Professional Documents
Culture Documents
Nguyễn Hoài Duy-B1203431
Nguyễn Hoài Duy-B1203431
2015
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------
2015
Trƣờng Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa học Tự Nhiên Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bộ môn: Hóa học ------
LỜI CẢM ƠN
------
Lời đầu tiên, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô bộ
môn Hóa–Khoa Khoa Học Tự Nhiên. Các Thầy Cô đã nhiệt tình truyền đạt
những kiến thức, cũng nhƣ những kinh nghiệm cần thiết trong những chặng
đƣờng học tập của tôi.
Xin chân thành cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Hồng Nhân – Khoa Nông
Nghiệp & SHƢD, cô đã hƣớng dẫn tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
trong suốt quá trình làm đề tài để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Diệp Chi – cố vấn học tập lớp cử
nhân hóa học k38, đã nhiệt tình giúp đỡ và truyền đạt những kinh nghiệm cho
chúng tôi.
Cảm ơn các thành viên của lớp Hóa học Khóa 38 đã chia sẻ và đồng
hành trên những chặng đƣờng vừa qua.
Cảm ơn các thành viên trong phòng thí nghiệm Thức ăn gia súc thuộc bộ
môn Chăn nuôi – khoa Nông Nghiệp & SHƢD, trƣờng Đại Học Cần Thơ đã
cùng nhau cố gắng trong thời gian vừa qua.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình luôn là chỗ dựa vững
chắc cả về vật chất lẫn tinh thần.
TÓM TẮT
Quá trình thí nghiệm được thực hiện tại phòng Thức ăn gia súc thuộc bộ
môn Chăn nuôi, khoa Nông Nghiệp & SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ.
Rơm được lấy tại tỉnh Sóc Trăng đem về phòng thí nghiệm sau đó ủ kiềm
bằng dung dịch NH3 và Ure theo các tỉ lệ khác nhau. Tiến hành chia thành các
nghiệm thức theo các mốc thời gian ủ khác nhau. Đồng thời quan sát và tiến
hành các thí nghiệm song song nhằm xác định các thành phần hóa học của
rơm sau khi ủ kiềm.
Các chỉ tiêu phân tích: vật chất khô (DM), vật chất hữu cơ (OM), protein
thô (CP), pH.
Kết quả cho thấy rơm được ủ kiềm cho phép bảo quản được tốt hơn,
không hao hụt chất hữu cơ, làm tăng hàm lượng protein thô. Tác dụng của
kiềm hóa tăng dần theo tỉ lệ hóa chất. Dựa vào kết quả ta thấy rơm được ủ
kiềm bằng NH3 có tính hiệu quả cao hơn so với rơm được ủ ure và thấy được
thời gian nên ủ là khoảng 21 ngày.
MỤC LỤC
Bảng 2. 1 Giá trị dinh dƣỡng của một số loại thức ăn ......................................5
Bảng 2. 2 Thành phần hóa học của một số loại rơm khô ở Việt Nam. ..............6
Bảng 4.1 Sự thay đổi giá trị pH theo hóa chất. ...............................................23
Bảng 4.2 Sự thay đổi giá trị pH theo tỉ lệ. ......................................................24
Bảng 4.3 Sự thay đổi pH theo hóa chất * tỉ lệ. ...............................................26
Bảng 4.4 Sự thay đổi hàm lƣợng VCK theo hóa chất. ....................................28
Bảng 4.5 Sự thay đổi hàm lƣợng VCK theo tỉ lệ. ...........................................29
Bảng 4.6 Sự thay đổi hàm lƣợng VCK theo hóa chất * tỉ lệ ...........................30
Bảng 4.7 Sự thay đổi hàm lƣợng OM theo hóa chất. ......................................31
Bảng 4. 8 Sự thay đổi hàm lƣợng OM theo tỉ lệ. ............................................33
Bảng 4. 9 Sự thay đổi hàm lƣợng OM theo hóa chất * tỉ lệ. ...........................35
Bảng 4. 10 Sự thay đổi hàm lƣợng OM theo hóa chất * tỉ lệ. .........................36
Bảng 4. 11 Sự thay đổi hàm lƣợng CP theo tỉ lệ. ...........................................38
Bảng 4. 12 Sự thay đổi hàm lƣợng CP theo hóa chất và tỉ lệ. .........................40
2.1 Rơm
2.1.1 Khái quát chung
Rơm là phần thân cây khô của các cây ngủ cốc, sau khi đã thu hoạch hạt.
Rơm có thể là phần trên của thân các loại cây lúa (lúa nƣớc, lúa mì, lúa mạch)
đã gặt và đập hết hạt, hoặc các loại cỏ, cây họ đậu hay thân thảo khác đã đƣợc
cắt, sấy khô (phơi nắng) và đƣợc lƣu trữ làm phân xanh, thức ăn cho gia súc,
động vật nuôi.
Sau khi thu hoạch xong các phần hoa lợi của các cây lƣơng thực, cụ thể
là cây lúa, phần rơm đƣợc chất đống để sử dụng gọi là cây rơm, khi sử dụng
ngƣời ta sẽ rút từng bó rơm ra.
Cù Xuân Dần và Nguyễn Xuân Trạch (2000) [9] đã nghiên cứu sự biến
đổi thành phần hóa học của rơm khi xử lý ure và vôi theo công thức thí
nghiệm nhân tố 3x3 với 3 mức ure (0; 2; 4%) và 3 mức CaO (0; 3; 6%) với
thời gian ủ là 21 ngày. Kết quả cho thấy hàm lƣợng nitơ tăng lên rõ rệt, hàm
lƣợng NDF, hemixenluloza giảm của rơm đƣợc xử lí ure. Đối với vôi, không
thấy ảnh hƣởng rõ rệt đến hàm lƣợng nitơ nhƣng giảm mạnh lƣợng NDF,
ADF, ADL, hemicellulose, xơ, cellulose và tăng ở hàm lƣợng khoáng tổng số.
Đặng Thái Hải và Nguyễn Trọng Tiến (1995) đã kiểm tra mức tiêu hóa
chất khô, xơ thô, và protein thô của rơm ủ ở các mức 3,4 và 5% ure với độ ẩm
50% trong 21 ngày. Kết quả cho thấy tỉ lệ tiêu hóa chất khô, xơ thô và protein
thô tăng lên nhờ xử lí ure, tuy nhiên tỉ lệ phân giải xơ thô, protein thô tăng lên
không đáng kể ở các mức xử lí 3, 4 và 5%.
Ngoài những nghiên cứu đƣợc nêu trên thì còn rất nhiều nghiên cứu khác
trong những năm gần đây trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì
vậy, nên việc xoáy mạnh việc nghiên cứu về nguồn nguyên liệu dồi dào này là
rất cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta.
2.1.3 Thành phần hóa học
Rơm là sản phẩm phụ của cây ngũ cốc hay cây họ đậu. Rơm chứa nhiều
xơ, 350-400g/kg chất khô, chủ yếu là ligin, có giá trị dinh dƣỡng thấp. Hàm
lƣợng protein lúa 25-40g/kg chất khô.
Rơm lúa có hàm lƣợng lignin tƣơng đối cao, chiếm 60-70g/kg, hàm
lƣợng chất khoáng rất cao 170g/kg chất khô, trong đó chủ yếu là silic, vì vậy
hệ số tiêu hóa của rơm thấp.
Thức ăn rơm rạ có tỷ lệ protein rất thấp, chiếm vào khoảng 2-5%. Tỷ lệ
chất dinh dƣỡng này giảm mạnh theo tuổi. Mặt khác enzyme của vật dạ cỏ lại
khó tiếp cận với azot của thức ăn thô vì sự cản trở của màng tế bào lignin hóa.
Nghèo khoáng và vitamin: trong thực tế loại thức ăn này thiếu hầu hết
các nguyên tố khoáng đa lƣợng nhƣ Ca, P, Na và các nguyên tố khoáng vi
lƣợng. Đồng thời chúng cũng thiếu hụt các vitamin nhƣ vitamin A, và D3.
Khó thoái biến trong dạ cỏ: Màng tế bào lignin hóa một mặt cản trở vi
sinh vật chui vào bên trong tế bào, từ đó cản trở enzyme phân giải chất xơ,
một mặt tạo sự bền chặt cho tế bào, cản trở sự chia cắt trong quá trình nhai lại.
Thức ăn phải lƣu lại lâu trong dạ cỏ từ đó làm giảm lƣợng ăn vào.
Giá trị dinh dƣỡng của rơm thay đổi phụ thuộc vào:
Giống.
Tỷ lệ tiêu hóa của rơm tƣơng quan nghịch với lƣợng lignin trong rơm.
Rơm cứng hàm lƣợng lignin cao khó tiêu hóa hơn rơm mềm.
Thời gian bảo quản.
Trạng thái thu hoạch.
Chế độ canh tác nƣớc.
Mặt khác, rơm là loại thức ăn thô chất lƣợng thấp đặc trƣng bởi hàm
lƣợng xơ cao, nghèo protein, khoáng và vitamin. Theo Preston và Leng, 1991
thì rơm rạ hạn chế bởi các yếu tố sau:
Tỉ lệ tiêu hóa và các chất dinh dƣỡng thấp.
Hàm lƣợng protein thấp.
Hàm lƣợng các chất khoáng thấp.
Không ngon miệng.
Bảng 2.1 Giá trị dinh dƣỡng của một số loại thức ăn.
Thành phần hóa học của một số loại rơm khô ở Việt Nam trình bày trong
bảng sau:
Bảng 2. 2 Thành phần hóa học của một số loại rơm khô ở Việt Nam.
Các thành phần có ý nghĩa rất lớn đối với động vật nhai lại. Trong vách
tế bào thực vật đƣợc cấu tạo chủ yếu là chất xơ gồm ba thành phần chính:
cellulose, hemicellulose và lignin. Hàm lƣợng cellulose trong VCK của chất
xơ chiếm số lƣợng lớn nhất (từ 41,7% ở rơm lúa đến 64,8% ở cỏ bông). Do
vách tế bào bị lignin hóa cao nên khó tiêu hóa đồng thời hàm lƣợng nitơ,
khoáng, vitamin thấp nên hạn chế nhiều đến quá trình lên men của vi sinh vật.
Cellulose: một dạng glucan và nó tồn tại hầu hết các loại cây, là thành
phần của vách tế bào thực vật phân tử mạch thẳng đƣợc tạo bởi 𝛽-D-glucose
bằng liên kết 𝛽-1,4-glucozit. Số lượng các đơn phân dao động từ 100 đến
4000 nên khối lượng phân tử của cellulose là rất lớn. Cellulose và
Hemicellulose rất dễ tiêu hóa nhưng khi chúng kết hợp với lignin tạo
thành các phức rất bền vững, khó tiêu hóa.
CH2OH CH2OH CH2OH
H O O H O
H
O H
OH H O OH H OH H O
O
H H H
H OH H OH
H OH
Hemicellulose: Chúng không hòa tan trong nƣớc nhƣng hòa tan trong
dung dịch kiềm, nó dễ bị thủy phân bởi acid hơn kiềm. Khi thủy phân từ
hemixenlulose sẽ tạo ra glucose, fructose, mantose, glactose, xylose. Khác với
cellulose, hemicellulose đƣợc tạo thành từ hetero- polymers không có hình
dạng nhất định bao gồm tất cả các đƣờng pentose nhƣ xylose, arabinose.
Chuỗi đại phân tử của hemicellulose thì ngắn hơn cellulose. Chúng tạo thành
một cái khung polysaccharit liên kết với phenol bao quanh sợi cellulose.
Hemicellulose chỉ tiêu hóa đƣợc một phần.
Lignin : Chất vô định hình, là một polimer đƣợc liên kết với các polimer
tự nhiên khác nhƣ: cellulose, tinh bột, protein… là một hetero-polyme phenol
nó gắn với hemicellulose. Theo dẫn liệu khác thì lignin thƣờng liên kết với
cellulose và hemicellulose bằng các mối nối este và hydro. Lignin không hòa
tan trong nƣớc, dung môi hữu cơ bình thƣờng lẫn acid đậm đặc nhƣng dƣới tác
dụng của dung dịch kiềm làm cho lignin bị phân giải và chuyển vào dung dịch.
OH OH OH
O O O
OH OH OH
p-coumaryl alcohol coniferyl alcohol sinapyl alcohol
Trong vách tế bào rơm lignin liên kết với celluloza và hemicelluloza
bằng liên kết este và hydro, ngoài ra lignin còn liên kết với protein bằng liên
kết cộng hóa trị. Các liên kết hóa học nêu trên khi bên trong môi trƣờng dạ cỏ
đã làm giảm tỉ lệ tiêu hóa và thành phần dinh dƣỡng của rơm. Sự kết hợp chặc
chẽ của lignin với celluloza và hemicelluloza tạo thành phức chất lingo-
celluloza và hemicelluloza ngoài vách tế bào làm cản trở rất lớn đến quá trình
phân giải celluloza và các chất chứa bên trong tế bào.
2.2 Phƣơng pháp ủ kiềm.
Có rất nhiều phƣơng pháp xử lí nhằm nâng cao các giá trị dinh dƣỡng và
tỉ lệ tiêu hóa của các chất xơ thô. Nhằm khắc chế hai hạn chế quan trọng của
rơm là thành tế bào bị lignin hóa cao và hàm lƣợng nitơ tổng số, khoáng và
vitamin thấp thì cùng với việc bổ sung một số chất dinh dƣỡng thiết yếu, việc
phá vỡ các mối liên kết với lignin và các thành phần khác sẽ làm tăng hiệu quả
với phụ phẩm nhiều xơ. Trong đó có một số biện pháp nhƣ: xử lí vật lí (nghiền
nhỏ, nhiệt hơi nƣớc, bức xạ…), xử lí sinh học (nấm men, enzym…), xử lí hóa
học (các chất oxi hóa, acid, kiềm…), nhƣng phƣơng pháp ủ kiềm đƣợc nghiên
cứu sâu và có hiệu quả nhất với thực tế.
2.2.1 Nguyên lí của ủ kiềm
Trong tất cả các phƣơng pháp hoá học thì xử lý kiềm đƣợc nghiên cứu
sâu nhất và có nhiều triển vọng trong thực tiễn. Các mối liên kết hoá học giữa
lignin và cacbohydrat bền trong môi trƣờng của dạ cỏ nhƣng lại kém bền trong
môi trƣờng kiềm (pH > 8), lơi dụng đặc tính này các nhà khoa học đã sử dụng
các chất kiềm nhƣ: NaOH, NH3, Urê, Ca(OH)2 để xử lý các phụ phẩm nông
nghiệp nhiều xơ với mục đích phá vỡ mối liên kết giữa lignin với
hemicellulose/cellulose trƣớc khi chúng đƣợc sử dụng làm thức ăn cho gia súc
nhai lại, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lên men của vi sinh vật dạ cỏ.
Kiềm hóa làm phá vỡ liên kết este của hemicellulose/cellulose đồng thời
làm cho cấu trúc xơ phồng lên về mặt vật lý. Những ảnh hƣởng đó tạo điều
kiện cho vi sinh vật dạ cỏ tấn công vào cấu trúc cacbohydrat nhƣ cellulose,
hemicellulose đƣợc dễ dàng, làm tăng tỷ lệ tiêu hoá, tăng tính ngon miệng của
rơm đã xử lý.
2.2.2 Ƣu và nhƣợc điểm của phƣơng pháp ủ kiềm
Ưu điểm:
Giúp nâng cao giá trị dinh dƣỡng và tỉ lệ tiêu hóa của rơm.
Giúp bảo quản rơm nhƣ nguồn thức ăn thô xanh đƣợc lâu mà không biến
mất dƣỡng chất.
Tận dụng đƣợc nguồn thức ăn dồi dào, giá thành rẻ, dễ áp dụng trong
chăn nuôi hộ và trang trại.
Nhược điểm:
Một số phƣơng pháp gây ô nhiễm môi trƣờng do thải ra khí amoniac, Na
dƣ…
2.2.3 Điều kiện tiến hành phƣơng pháp ủ kiềm
Liều lƣợng.
Độ ẩm thức ăn (30-70%).
Điều kiện yếm khí.
Thời gian ủ.
Nhiệt độ.
2.2.4 Tác dụng của phƣơng pháp ủ kiềm đối với động vật nhai lại
Nâng cao các giá trị dinh dƣỡng: tăng hàm lƣợng nitơ tổng số, giảm hàm
lƣợng xơ thô và vật chất khô, tăng hàm lƣợng protein thô, giảm hàm lƣợng
ADF, NDF, lignin.
Nâng cao đƣợc thời gian bảo quản và hạ thấp đƣợc giá thành xử lí.
Tăng tỉ lệ tiêu hóa :
Bổ sung lƣợng amoniac trong dạ cỏ nhằm tăng hiệu quả hệ thống vi sinh
vật dạ cỏ, qua đó làm tăng tỉ lệ tiêu hóa thức ăn nhiều xơ, tăng lƣợng tiêu
hóa thức ăn
Tăng hàm lƣợng Nitơ hổ trợ quá trình lên men cơ chất tạo năng lƣợng
trong dạ cỏ.
Phá vỡ liên kết lignin với hemicellulose/cellulose đồng thời làm cho cấu
trúc xơ phồng lên về mặt vật lý tạo điều kiện cho vi sinh vật dạ cỏ tấn
công vào cấu trúc cacbohydrat nhƣ cellulose, hemicellulose đƣợc dễ
dàng, làm tăng tỷ lệ tiêu hoá, tăng tính ngon miệng của rơm đã xử lý.
2.2.5 Một số phƣơng pháp ủ kiềm
Xử lý bằng xút (NaOH): Đun sôi với NaOH: xử lý rơm bằng NaOH ở
áp suất và nhiệt độ cao (100 kg rơm trong 200 lit nƣớc đun sôi với 4 kg
NaOH, sau đó rữa và phơi khô) đã thu đƣợc kết quả tốt tăng tỷ lệ tiêu hoá. Tuy
nhiên, phƣơng pháp này làm mất nhiều vật chất hữu cơ và thức ăn thu đƣợc
không ngon miệng.
Phƣơng pháp Beckmann: Beckmann đã cải tiến bằng cách ngâm rơm
trong dung dịch NaOH pha loãng (8 lít NaOH 1,5 % cho 10 kg rơm) với thời
gian 2 - 3 ngày, sau đó rữa sạch phần NaOH dƣ đến khi không còn mùi kiềm
và cho gia súc ăn. Phƣơng pháp này cho thấy sự mất mát vật chất khô thấp
hơn so với phƣơng pháp đun sôi, làm tăng giá trị năng lƣợng của rơm tƣơng
đƣơng với cỏ cắt sớm. Tuy nhiên, phƣơng pháp này cũng có một số nhƣợc
điểm: Nƣớc rữa rơm sau khi chế biến gây ô nhiễm môi trƣờng và làm mất
nhiều chất dinh dƣỡng hoà tan trong quá trình chế biến và rửa trƣớc khi cho
ăn.
Phƣơng pháp nhúng (deep treament): Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành
nhƣ sau: Rơm đƣợc nhúng trong bể chứa NaOH 1,5% trong khoảng 1 - 2h, sau
đó vớt lên và để cho nƣớc chứa kiềm dƣ chảy trở lại bể ngâm. Tiếp theo, rơm
đƣợc ủ trong 3 - 6 ngày trƣớc khi cho ăn. Phƣơng pháp này rất hiệu quả,
nhƣng do rơm sau xử lý có hàm lƣợng Na cao nên không nên cho ăn nhƣ là
nguồn thức ăn thô duy nhất trong khẩu phần.
Phƣơng pháp tuần hoàn: Rơm đóng bánh đƣợc phun dung dịch NaOH
+ Ca(OH)2 (15 -25g NaOH và 10 - 15g Ca/kg VCK) và để trong phòng kín sau
đó phun chất trung hoà nhƣ axit photphorit (H3PO4) lên bánh rơm. Khi lƣợng
nƣớc thừa rút hết những bánh rơm này có thể ăn đƣợc. Phƣơng pháp này đã
đƣợc đƣa ra thực tế để xử lý rơm cho khả năng tiêu hoá cao, chứa ít NaOH dƣ,
nhƣng đòi hỏi qui trình và điều kiện tiến hành phức tạp.
Trong đề tài này nhấn mạnh hai phƣơng pháp xử lí hóa học: phƣơng
pháp ủ bằng NH3 và ủ Ure.
2.2.5.1 Phƣơng pháp xử lí bằng amoniac
Xử lý bằng NH3 : Amoniac là một loại khí bay hơi nó thể thấm vào
trong các kiện rơm, ảnh hƣởng của xử lý rơm bằng amoniac đến tỷ lệ tiêu
hoá cũng giống nhƣ xử lý rơm bằng xút, nhƣng amoniac là loại kiềm yếu
hơn xút. Kết quả là phản ứng đối với rơm chậm hơn nhều.
a. Ưu và nhược điểm
Ưu điểm:
Khi tiến hành tại trang trại: Không cần có các xử lý bằng cơ học và
tăng tỷ lệ tiêu hoá và do lƣợng Amoniac bám vào rơm thoả mãn nhu cầu của
vi sinh vật trong dạ cỏ về protein nên không cần phải bổ sung thêm ERDP.
Cũng có thể nói rằng dƣ thừa Urê trong nƣớc tiểu tốt hơn là dƣ thừa Natri
Phƣơng pháp này có thể làm giảm thời gian xử lý xuống khoảng 24
giờ kể cả 3-4 giờ thoát khí sau xử lý.
Xử lý bằng amoniac khí hay lỏng đều tỏ ra có hiệu lực tốt: làm tăng tỷ
lệ tiêu hoá, tăng NPN và lƣợng thu nhận.
Nhược điểm:
Đòi hỏi phải có các bình chứa chịu áp lực và càc trang thiết bị hạ tầng
tốt. Xử lý amoniac cũng gây ô nhiễm môi trƣờng do NH3 thải vào không khí.
Trong một số trƣờng hợp có thể sinh độc tố (4-metyl imidazol) nếu xử
lý amoniac ở nhiệt độ cao và nguyên liệu có nhiều đƣờng.
b. Cách tiến hành
Xử lý bằng khí amoniac: Rơm đƣợc chất đống và dùng vải nilon đen che
lại. Thùng đựng khí amoniac đƣợc nối với ống kim loại dài có đục lỗ (đƣờng
kính 4 cm) xuyên vào đống rơm. Thông thƣờng, dùng 3kg amoniac/100kg
rơm. Thời gian xử lý có thể lên tới 8 tuần. Ngoài ra, ngƣời ta còn dùng phƣơng
pháp ủ rơm với khí NH3 ở trong phòng kín ở nhiệt độ 950C. Khí NH3 đƣợc
tuần hoàn trong rơm ủ.
Xử lý bằng amoniac lỏng: Amoniac lỏng có thể sử dụng để xử lý rơm
theo một số cách khác nhau. Thông thƣờng nó đƣợc bơm vào đóng rơm phủ
kín qua một ống dẫn. Nƣớc amoniac cũng có thể cho chảy từ phía trên đống
rơm xuống và amoniac sẽ bốc hơi từ từ và thấm vào rơm.
2.2.5.2 Phƣơng pháp xử lí bằng Ure
Ủ ure: Xử lý bằng ure, thực chất xử lý bằng urê cũng là xử lý bằng NH3
một cách gián tiếp vì khi có nƣớc và ureaza của vi sinh vật thì urê sẽ phân giải
thành amoniac.
CO(NH2)2 + H2O 2NH3 + CO2
Cơ chế sử dụng urê vào ủ rơm:
Urê hoà tan trong nƣớc tƣới vào rơm, trong quá trình ủ nhờ có men
ureaza có sẵn trong rơm làm phân giải urê thành cacbonat amôn.
(NH2)2CO +2H2O → (NH4)2CO3
Khi cho trâu bò ăn rơm ủ urê vào dạ cỏ, cacbonat amôn trong rơm tiếp
tục bị phân giải.
(NH4)2CO3 + H2O → NH4OH + NH4HCO3
NH4HCO3 → NH3 + H2O +CO2
NH4OH → NH3 + H2O
NH3 tạo thành làm cắt mạch liên kết giữa lignin với các thành phần khác
của màng tế bào nhƣ cellulose, hemicellulose và protein. Một phần
hemicellulose trở thành hòa tan trong nƣớc và cấu trúc vốn không thể tác động
đến trở thành dễ dàng chịu tác động của enzyme vi sinh vật.
a. Ưu và nhược điểm
Ưu điểm:
Thực hiện ƣớc lƣợng nhiều mẫu cùng một lúc, nhanh chóng, ít tốn kém.
Làm giảm hàm lƣợng Lignin nên làm tăng tỉ lệ tiêu hóa VCK.
Giá thành rẽ, dễ vận chuyển và sử dụng.
Nhược điểm:
Một số chất thải vi sinh vật và một số chất khác không hòa tan đƣợc
trong men pepsin nên phần nào cũng ảnh hƣởng đến kết quả.
NH3 chỉ có thể giải phóng khi có mặt enzym ureaza.
Lƣợng Ure cần dùng đảm bảo xử lý có hiệu lực ít nhất cao gấp hai lần
so với yêu cầu của VSV dạ cỏ.
b. Cách tiến hành
Urê có thể sử dụng để xử lý rơm chủ yếu theo hai cách sau:
Trên quy mô công nghiệp, rơm trộn với urê kết hợp với việc nghiền và
đóng thành bánh.
Trên quy mô nông hộ rơm đƣợc trộn với urê rồi ủ trong các hào, hố hay
các bao bì đƣợc nén chặt và giữ kín khí.
Khi xử lý rơm bằng urê cần đảm bảo các điều kiện sau: Lƣợng nƣớc sử
dụng cần đảm bảo cho độ ẩm của rơm sau khi trộn nằm trong khoảng 30-70%.
Nếu quá ít nƣớc thì sẽ khó trộn đều và nén chặt. Nếu thêm quá nhiều nƣớc sẽ
làm mất urê do nƣớc không ngấm hết vào rơm mà trôi mất và dễ gây mốc.
Trong thực tế có thể dùng 6-10 lít nƣớc/10kg rơm khô. Các túi hay hố ủ phải
đƣợc nén chặt và đảm bảo kín khí để không cho amoniac sinh ra bị lọt ra ngoài
làm mất hiệu lực xử lý và rơm sẽ bị mốc. Thời gian ủ tuỳ thuộc vào nhiệt độ
môi trƣờng. Nếu nhiệt độ không khí cao thì quá trình amoniac hoá sẽ
nhanh,lạnh thì chậm lại. Nếu nhiệt độ trên 3000C thì thời gian ủ ít nhất là 7-10
ngày, 15-3000C phải ủ 10-25 ngày, 5-1500C thì phải ủ 25-30 ngày.
2.2.6 Rơm sau khi xử lí
Rơm lúa sau khi đƣợc ủ kiềm có những thay đổi đáng kể về thành phần
hóa học và khả năng phân giải trong dạ cỏ. Sự thay đổi này theo hƣớng có lợi
cho gia súc trong việc sử dụng rơm lúa. Rơm đã biến đổi về phƣơng viện vật
lí, hóa học nhƣ sau:
Rơm khô trở nên mềm hơn do thấm nƣớc và những cấu trúc bên trong
tế bào thực vật bị phá vỡ.
Thành tế bào hút nƣớc và phồng lên làm phá vỡ cấu trúc tinh thể của
cellulose, tạo điều kiện cho enzym vi sinh vật tấn công vào các phân tử
cellulose, từ đó tỉ lệ tiêu hóa chất xơ tăng lên.
Những liên kết cấu trúc thành tế bào (lignin-hemicellulose) bị phá
vỡ, tạo điều kiện cho enzym tiến gần cơ chất, vì vậy hemicellulose có thể bị
phân hủy nhiều hơn.
Việc xử lí rơm bằng phƣơng pháp ủ kiềm đã giải phóng nhóm phenolic
tự do từ thành tế bào, từ đó tăng khả năng phân giải rơm trong dạ cỏ.
Hình 3.1 NT ủ 6%
Hình 3.2 NT ủ 2%
Hình 3.3 NT ủ 4%
Sơ đồ tiến hành:
Xác định trọng lƣợng và ổn định trọng lƣợng của chén sứ ở nhiệt độ
105 C trong 2 giờ và tiếp tục sấy thêm 2 giờ để xác định P1 và P2 (P1 – P2 ≤
0
0,003g).
Xác định khối lƣợng mẫu ở trạng thái gần khô: cân 100g mẫu cho vào
khay và sấy ở 650C trong 6-8 giờ, cân khối lƣợng và tiếp tục ổn định nhƣ trên
ta đƣợc khối lƣợng M2.
Cân mẫu: Cân 1g mẫu (W) vào chén sứ (P2), sấy ở 1050C trong 4-5 giờ
rồi để nguội trong bình hút ẩm và cân khối lƣợng P1’. Sau đó sấy tiếp 1 giờ, để
nguội trong bình hút ẩm và đem cân khối lƣợng P2’ (P1’ – P2’ ≤ 0,003g), khi
đó ta có P2’ là khối lƣợng chén sứ và mẫu ở trạng thái khô hoàn toàn.
Tính toán kết quả
Hàm lƣợng vật chất khô ở trạng thái gần khô
DM1 = (M2/M1)*100
Trong đó: M1 là khối lƣợng mẫu đem sấy (g).
M2 là khối lƣợng mẫu sau khi sấy ở 650C (g).
Hàm lƣợng nƣớc còn lại (%) = [W – (P2’ – P2)]*(100/W)
DM2 = 100 - % hàm lƣợng nƣớc còn lại
Trong đó: W là khối lƣợng mẫu (g)
P2’ là khối lƣợng mẫu và chén sau khi sấy (g).
P2 là khối lƣợng chén sứ (g).
DM2 là hàm lƣợng vật chất khô ở trạng thái sấy ở 1050C .
Hàm lƣợng vật chất khô toàn phần:
DM = (DM1*DM2)/100
3.2.6.2 Xác định hàm lƣợng protein thô
a. Khái niệm:
Protein thô đƣợc xem là giá trị nitơ tổng số nhân với hệ số protein (hàm
lƣợng Nitơ có trong protein)
Với hầu hết các loại thức ăn thì hệ số protein là 6,25 (16% Nitơ). Vì vậy
xác định hàm lƣợng protein thô chính là xác định Nitơ tổng.
Có nhiều phƣơng pháp xác định Nitơ tổng trong thức ăn. Trong đó
phƣơng pháp kjeldahl là phƣơng pháp tiêu biểu nhất.
b. Cách xác định:
Hàm lƣợng protein thô bằng phƣơng pháp kjeldahl gồm 3 giai đoạn:
Bƣớc 1: Mẫu đƣợc vô cơ hóa bằng acid sulfuric với sự có mặt của chất
xúc tác. Nitrogen trong mẫu bị phân giải thành NH3.
3.4 Xử lí số liệu
Số liệu thí nghiệm sẽ đƣợc nhập trên bảng tính Excel, đƣợc xử lý và
phân tích phƣơng sai theo mô hình General Linear Model của chƣơng trình
Minitab 13.21 (Minitab, 2000).
Hóa chất
Giai đoạn NH3 Ure SEM P
7 ngày 8,56b 8,73a 0,054 0,044
14 ngày 8,53 8,68 0,054 0,08
21 ngày 8,8 8,73 0,078 0,503
28 ngày 8,71 8,67 0,088 0,742
SEM 0,16 0,11 ---- ----
P 0,601 0,972 ---- ----
Ghi chú: các giá trị trung bình có các chữ cái (a,b,c,d) ở bên trái hoặc bên phải cùng cột
khác nhau thì có ý nghĩa (P<0,05).
Qua bảng 4.1, kết quả cho thấy ở thời điểm 7 ngày, giá trị pH có sự khác
biệt có ý nghĩa giữa NT ủ NH3 và ủ Ure (P = 0,044), cụ thể: ở thời điểm 7
ngày của NT NH3 là 8,56 và NT Ure là 8,73. Do cả hai hóa chất là NH3 và ure
điều có tính chất kiềm, tuy nhiên tính kiềm của Ure cao hơn NH3 nên tại thời
điểm 7 ngày thì pH của ure cao hơn so với NH3. Tại thời điểm này, cả hai NT
điều sinh ra lƣợng NH3 làm ức chế hoạt động của các vi khuẩn lactic ngăn sinh
ra acid lactic, đồng thời tạo ra môi trƣờng kiềm trong mẫu ủ.
Cũng dựa vào bảng kết quả trên ta thấy các NT ủ NH3 và ure tại các thời
điểm 14 ngày, 21 ngày, 28 ngày, giá trị pH có những biến đổi nhỏ nhƣng nhìn
chung sự sai khác này không mang ý nghĩa thống kê. Cụ thể nhƣ, ở thời điểm
14 ngày, 21 ngày, 28 ngày đều có P > 0,05. Sự biến đổi các giá trị pH tại các
thời điểm này không có ý nghĩa thống kê do lƣợng NH3 sinh ra trƣớc đó không
thay đổi nhiều nên môi trƣờng kiềm ổn định dẫn đến không sai khác nhiều gây
ảnh hƣởng đến ý nghĩa thống kê.
Đây cũng chính là điều cho thấy rằng hình thức ủ kiềm trong một thời
gian dài rất tốt. Môi trƣờng kiềm càng cao có tác dụng làm mềm thức ăn và
ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc, tạo môi trƣờng chế biến tốt cho rơm.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trạch và Cù Xuân Dần (1999) cho biết pH
dao động từ 8,01-8,67 và việc ủ kiềm này làm ức chế sự phát triển của nấm
mốc. Kết quả trong bảng 4.1 tƣơng tự nghiên cứu trên, qua đó càng khẳng
định tác dụng chế biến của phƣơng pháp ủ kiềm.
Độ pH của rơm
Giai đoạn
Tỉ lệ
Giai đoạn 2 4 6 SEM P
7 ngày 8,34c b
8,66b 8,93a 0,067 0,001
14 ngày 8,15b ab
8,79a 8,88a 0,066 0,001
21 ngày 8,18b a
8,99a 9,13a 0,095 0,001
28 ngày 7,94b a
8,94a 9,19a 0,108 0,001
SEM 0,113 0,067 0,083 ---- ----
P 0,12 0,007 0,054 ---- ----
Ghi chú: các giá trị trung bình có các chữ cái (a,b,c,d) ở bên trái hoặc bên phải cùng cột khác
nhau thì có ý nghĩa (P<0,05).
Dựa vào kết quả trên, xét về các tỉ lệ khác nhau ta thấy có sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê tại các thời điểm (P = 0,001).
Ở thời điểm 7 ngày: các giá trị pH có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê. Cụ thể, giá trị pH tăng dần theo các tỉ lệ 2%; 4%; 6%, trong đó giá trị cao
nhất ở tỉ lệ 6% (8,93), ở tỉ lệ 4% (8,66) và thấp nhất là tỉ lệ 2% (8,34). Đối với
các công thức tỉ lệ khác nhau có sự sai khác giữa các giá trị pH rõ rệt do khi
thay đổi nồng độ tăng dần 2%, 4%, 6% dẫn đến môi trƣờng kiềm tƣơng ứng
theo các tỉ lệ cũng tăng theo, vì thế nên giá trị pH có sự thay đổi mang ý nghĩa
thống kê.
Ở thời điểm 14 ngày: các giá trị pH có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê giữa tỉ lệ 2% (8,15) với tỉ lệ 4% (8,79) và tỉ lệ 6% (8,88). Sự khác biệt này
do các nồng độ khác nhau tạo môi trƣờng kiềm tính khác nhau, tuy nhiên, các
giá trị pH ở tỉ lệ 4% và 6% lại có sự khác biệt không mang ý nghĩa thống kê
chứng tỏ lƣợng NH3 sinh ra ở thời điểm này đã tƣơng đối ổn định, không tăng
lên cũng nhƣ hao hụt theo tỉ lệ dẫn đến làm ổn định môi trƣờng kiềm nên giá
trị pH không khác biệt rõ và không có ý nghĩa thống kê.
Ở thời điểm 21 ngày và thời điểm 28 ngày cũng tƣơng tự so với thời
điểm 14 ngày ( số liệu đƣợc nêu ra trong bảng 4.3).Các giá trị pH tăng dần
theo tỉ lệ nhƣng chỉ có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ 2% so với
tỉ lệ 4% và 6%.
Mặt khác, khi xét về các thời điểm khác nhau theo kết quả trên:
Ở tỉ lệ 2% và tỉ lệ 6%: không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
giữa các giá trị pH (P > 0,05).
Ở tỉ lệ 4% (P = 0,007): Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa NT ở
thời điểm 7 ngày (8,66) so với thời điểm 21 ngày (8,99) và 28 ngày (8,94)
chứng tỏ quá trình giải phóng NH3 khi ủ vẫn còn tiếp tục nên lƣợng NH3 tăng
lên dẫn đến môi trƣờng kiềm tăng và pH tăng. Tuy nhiên, không có sự khác
biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các thời điểm 21 ngày và 28 ngày nên ta nhận
biết đƣợc rằng tại thời điểm này không còn sinh ra lƣợng NH3 đáng kể và môi
trƣờng kiềm cũng không thay đổi nhiều.
Qua những kết quả đã đƣa ra, ta thấy khi tăng tỉ lệ nồng độ hóa chất giữa
các NT thì giá trị pH cũng tăng theo, tạo môi trƣờng kiềm tính thích hợp cho
việc bảo quản rơm khỏi những tác nhân gây hại nhƣ nấm mốc. Ngoài ra, tuy ở
tỉ lệ 4% có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê nhƣng dựa vào các số liệu và
giải thích nêu trên thì việc ủ kiềm tại các thời điểm khác nhau không làm ảnh
hƣởng đến việc bảo quản rơm. Điều này đúng với nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Trạch và Cù Xuân Dần (1999) thể hiện ở bảng 4.2. Mặt khác, việc phân
tích các giá trị pH tại các thời điểm gần hơn nhằm theo dõi quá trình ủ kiềm
càng thể hiện rõ nhiều ƣu điểm của phƣơng pháp.
Độ pH của rơm
Giai đoạn
Hóa chất * tỉ lệ
Giai
đoạn NH3*2 NH3*4 NH3*6 Ure*2 Ure*4 Ure*6 SEM P
c
7 ngày 8,25 8,5 8,93 8,43 8,83 8,93 0,094 0,252
bc
14 ngày 7,98 8,75 8,88 8,33 8,83 8,88 0,093 0,171
a
21 ngày 8,05 9,13 9,23 8,3 8,85 9,03 0,135 0,137
ab
28 ngày 7,83 9,08 9,23 8,05 8,8 9,15 0,153 0,283
SEM 0,152 0,087 0,144 0,158 0,047 0,099 ---- ----
Dựa vào bảng số liệu trên, xét theo các công thức hóa chất*tỉ lệ, ta thấy ở
các thời điểm 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 28 ngày thì các giá trị pH tăng dần
theo tỉ lệ với cùng một loại hóa chất nhƣng sự khác biệt đó lại không mang ý
nghĩa thống kê ( P > 0,05).
Mặt khác, xét theo các thời điểm khác nhau dựa theo bảng số liệu:
Ở các NT gồm: NH3*2, NH3*6, Ure*2, Ure*4, Ure*6, thì các giá trị pH
có sự khác biệt nhƣng nó không mang ý nghĩa thống kê (P >0,05) chứng tỏ
môi trƣờng kiềm ổn định ở các mốc thời gian đối với các NT này.
Ở NT NH3*4: các giá trị pH có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (P =
0,001). Tuy nhiên, thể hiện rõ nhất là giá trị pH cao nhất ở thời điểm 21 ngày
(9,13) so với giá trị pH thấp nhất ở thời điểm 7 ngày (8,5). Các giá trị pH có
xu hƣớng tăng dần theo thời gian ủ cho biết trong quá trình kiềm hóa vẫn đang
giải phóng ra một lƣợng NH3 đáng kể làm thay đổi giá trị pH của NT tuy
không thay đổi nhiều từ 7 ngày đến 14 ngày và từ 21 ngày đến 28 ngày ( số
liệu trong bảng 4.4).
Dựa vào những kết quả trên, hầu hết các NT đều không có sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê, ngoại trừ NT NH3*4 cho ta thấy sự tƣơng tác giữa hóa
chất và tỉ lệ không làm ảnh hƣởng nhiều đến giá trị pH giữa các NT. Nếu xử lí
Minitab bảng 4.2 (dựa vào nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trạch và Cù Xuân
Dần, 1999) theo sự tƣơng tác tƣơng tự thì phù hợp với kết quả nêu trên.
Độ pH của rơm
Giai đoạn
Hình 4. 3 Sự thay đổi của pH theo hóa chất * tỉ lệ.
4.2. Sự thay đổi hàm lƣợng vất chất khô trong các nghiệm thức
4.2.1 Sự thay đổi hàm lƣợng vật chất khô theo hóa chất
Bảng 4.4 Sự thay đổi hàm lƣợng VCK theo hóa chất.
Hóa chất
Giai đoạn NH3 Ure SEM P
7 ngày 28,46 28,13 0,452 0,612
14 ngày 28,4 27,9 0,246 0,171
21 ngày 39,33 28,52 5,629 0,191
28 ngày 28,62 27,95 0,316 0,742
SEM 3,836 0,39 ---- ----
P 0,129 0,667 ---- ----
Ghi chú: các giá trị trung bình có các chữ cái (a,b,c,d) ở bên trái hoặc bên phải cùng cột
khác nhau thì có ý nghĩa (P<0,05).
Dựa vào kết quả thí nghiệm, xét về loại hóa chất thì ta thấy hàm lƣợng
VCK tại các mốc thời gian khác nhau có sự khác biệt nhƣng không mang ý
nghĩa thống kê (P > 0,05).
Nếu xét về các thời điểm khác nhau thì hàm lƣợng VCK của NT ủ NH3
và NT ủ Ure cũng không mang ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Kết quả trên cho thấy không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa
các NT ủ rơm, điều này thể hiện hàm lƣợng nƣớc mất đi không thay đổi nhiều
giữa các NT. Tuy nhiên, khi so sánh kết quả hàm lƣợng VCK với một số
nghiên cứu khác nhƣ Bùi Văn Chính (1992), Nguyễn Phúc Tiến và Preston
(1998) thì ta thấy có sự tƣơng quan giữa các kết quả. Hàm lƣợng nƣớc giữa
các NT không thay đổi nhiều nhƣng lại khác biệt rõ rệt so với NT rơm không ủ
kiềm ở các đề tài khác. Ví dụ: Bùi Văn Chính (1992) thông báo rằng khả năng
phân giải VCK của rơm gia tăng 33% sau khi ủ kiềm. Việc hàm lƣợng nƣớc
gia tăng là do lƣợng nƣớc thêm vào trong quá trình ủ. Mặt khác, quá trình ủ
kiềm làm ngăn cản nấm móc phát triển, đồng thời hạn chế đƣợc lƣợng nƣớc
ma vi khuẩn, nấm mốc sinh ra trong quá trình mốc tuy nhiên không đáng kể so
với lƣợng nƣớc thêm vào ban đầu.
Giai đoạn
Tỉ lệ
Giai đoạn 2 4 6 SEM P
7 ngày 28,21 28,69 27,99 0,553 0,66
14 ngày 27,6 28,44 28,4 0,302 0,111
21 ngày 27,5 36,65 37,62 6,893 0,531
28 ngày 27,79 27,95 29,12 0,388 0,051
SEM 0,468 4,234 4,214 ---- ----
P 0,718 0,423 0,334 ---- ----
Ghi chú: các giá trị trung bình có các chữ cái (a,b,c,d) ở bên trái hoặc bên phải cùng cột
khác nhau thì có ý nghĩa (P<0,05).
Theo kết quả trên, nếu xét theo các tỉ lệ khác nhau thì hàm lƣợng VCK
không có sự khác biệt mang ý nghĩa giữa các NT tại các thời điểm khác nhau
(P > 0,05).
Nếu xét theo các thời điểm khác nhau thì hàm lƣợng VCK cũng không
có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các NT (P > 0,05).
Nhìn vào kết quả thì hàm lƣợng VCK có sự khác biệt giữa nhƣng lại
không mang ý nghĩa thống kê giữa các NT là do hàm lƣợng nƣớc tăng lên
không thay đổi rõ rệt trong quá trình ủ kiềm. Kết quả này giống với nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Trạch (1991), hàm lƣợng VCK dao động 25,69% đến
28,09%.
Giai đoạn
Hóa chất * tỉ lệ
Giai
đoạn NH3*2 NH3*4 NH3*6 Ure*2 Ure*4 Ure*6 SEM P
a
7 ngày 27,87 28,59 28,93 28,55 28,8 27,05 0,782 0,245
ab
14 ngày 27,88 28,49 28,81 27,31 28,39 28,0 0,427 0,703
ab
21 ngày 27,1 28,15 28,73 27,9 28,16 29,51 9,749 0,596
b
28 ngày 27,64 28,48 29,75 27,93 27,42 28,5 0,548 0,333
SEM 0,585 0,455 0,43 0,786 0,277 0,776 ---- ----
P 0,758 0,44 0,439 0,746 0,026 0,211 ---- ----
Ghi chú: các giá trị trung bình có các chữ cái (a,b,c,d) ở bên trái hoặc bên phải cùng cột khác
nhau thì có ý nghĩa (P<0,05).
Dựa vào kết quả trong bảng số liệu trên, xét theo các công thức hóa
chất*tỉ lệ, ta thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa đối với hàm lƣợng VCK ở
mỗi NT (P > 0,05).
Mặt khác, xét các thời điểm khác nhau dựa vào bảng 4.7, ta thấy:
Ở các NT : NH3*2, NH3*4, NH3*6, Ure*2, Ure*6 thì hàm lƣợng VCK
có sự khác biệt nhƣng không mang ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Ở NT Ure*4 có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các NT (P =
0,026), cụ thể cao nhất ở thời điểm 7 ngày là 28,8% so với thấp nhất ở thời
điểm 28 ngày là 27,42%. Sự khác biệt này chứng tỏ quá trình ủ ở NT này chƣa
làm ức chế hẳn quá trình mốc nên hàm lƣợng nƣớc có sự thay đổi rõ rệt giữa
các NT, qua đó làm giảm hàm lƣợng VCK và sự khác biệt này cũng có thể do
nhiều yếu tố ảnh hƣởng nhƣ ẩm độ, nhiệt độ, nồng độ hóa chất...
Dựa vào kết quả trên, ở các công thức hóa chất * tỉ lệ khác nhau thì phần
lớn đều có sự khác biệt không mang ý nghĩa thống kê ngoại trừ NT NH 3*4
(xét theo thời gian). Điều này gần giống với kết quả của Nguyễn Xuân Trạch
(1991).
Giai đoạn
4.3 Sự thay đổi hàm lƣợng vật chất hữu cơ (OM) trong các nghiệm thức
4.3.1 Sự thay đổi hàm lƣợng OM theo hóa chất.
Bảng 4.7 Sự thay đổi hàm lƣợng OM theo hóa chất.
Hóa chất
Giai đoạn NH3 Ure SEM P
a
7 ngày 84,24a a
82,9b 0,198 0,001
b
14 ngày 83,06a ab
82,16b 0,256 0,022
b
21 ngày 82,9a ab
82,07b 0,244 0,027
b
28 ngày 82,71a b
81,43b 0,22 0,001
SEM 0,187 0,283 ---- ----
P 0,001 0,007 ---- ----
Ghi chú: các giá trị trung bình có các chữ cái (a,b,c,d) ở bên trái hoặc bên phải cùng cột khác
nhau thì có ý nghĩa (P<0,05).
Dựa vào kết quả trong bảng số liệu, xét về hai loại hóa chất:
Ở mốc thời gian 7 ngày (P = 0,001) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa NT ủ NH3 (84,24%) và NT ủ ure (82,9%). Hàm lƣợng OM của NT ủ
NH3 cao hơn rõ rệt so với NT ủ ure do sự kiềm hóa diễn ra trong NH3 tạo môi
trƣờng ngăn sự phân hủy các chất hữu cơ của vi sinh vật tốt hơn so với ủ Ure
dẫn đến hàm lƣợng OM cao hơn so với NT ủ ure.
Tƣơng tự nhƣ trên ở các mốc thời gian 14 ngày, 21 ngày và 28 ngày
đều có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Hàm lƣợng OM của NT
ủ NH3 cao hơn NT ủ ure.
Mặt khác, xét về các thời điểm khác nhau, ta thấy có sự khác biệt mang ý
nghĩa thống kê giữa các NT, cụ thể:
Ở NT ủ NH3 (P = 0,001): có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa NT
ở thời điểm 7 ngày so với các NT ở các thời điểm 14 ngày, 21 ngày, 28 ngày.
Cao nhất ở mốc thời gian 7 ngày (84,24%) và thấp nhất ở mốc thời gian 28
ngày (82,71%), tuy nhiên không có sự khác mang ý nghĩa với các mốc thời
gian 14 ngày, 21 ngày và 28 ngày. Điều này đƣợc giải thích do sự phân hủy
các chất hữu cơ của vi sinh vật chỉ tăng nhanh trong thời gian đầu (thời điểm 7
ngày), sau đó quá trình phân hủy sẽ chậm dần, có thể đạt trạng thái ổn định do
chủng quần vi sinh vật đã phân hủy hết những hợp chất hữu cơ dễ tiêu.
Ở NT ủ Ure (P = 0,007), tƣơng tự nhƣ ở NT ủ NH3, cao nhất ở mốc thời
gian 7 ngày (82,9%) và thấp nhất ở mốc thời gian 28 ngày (81,42%).
Nhìn chung thì quá trình kiềm hóa ở hai NT ủ NH3 và Ure đều làm ngăn
cản sự phân hủy các chất hữu cơ nhƣng với NT ủ NH3 thì tốt hơn nên hàm
lƣợng OM cũng nhƣ các chất dinh dƣỡng cao hơn so với NT ủ Ure. Khi ủ
kiềm sẽ tạo ra môi trƣờng yếm khí nên tốc độ phân hủy các chất hữu cơ sẽ
chậm hơn so với môi trƣờng hiếu khí. Mặt khác, tỉ lệ C:N của chất hữu cơ
đƣợc coi là chỉ số đánh giá tốc độ phân hủy chất hữu cơ, vi khuẩn sẽ lấy lƣợng
Nitơ có trong chất hữu cơ để quá trình phân hủy trở nên hữu hiệu, vì vậy việc
xử lý rơm bằng phƣơng pháp ủ kiềm sẽ bổ sung hàm lƣợng Nitơ nhằm hạn chế
quá trình khoáng hóa Nitơ của vi khuẩn. Điều này đúng với nghiên cứu của Lê
Thị Thúy Hằng (2005) [6] và Ngô Văn Mận (2001) [2].
Giai đoạn
Tỉ lệ
Giai
đoạn 2 4 6 SEM P
a a
7 ngày 83,57 83,83 83,32 0,242 0,353
ab b
14 ngày 82,61 82,56 82,66 0,313 0,971
b b
21 ngày 81,89 82,9 82,65 0,299 0,071
b b
28 ngày 81,78 82,51 81,93 0,27 0,159
SEM 0,27 0,233 0,49 ---- ----
P 0,001 0,001 0,281 ---- ----
Ghi chú: các giá trị trung bình có các chữ cái (a,b,c,d) ở bên trái hoặc bên phải cùng cột khác
nhau thì có ý nghĩa (P<0,05).
Dựa vào bảng số liệu, xét theo các công thức tỉ lệ, ta thấy không có sự
khác biệt có ý nghĩa giữa các NT (P > 0,05). Điều này do khi thay đổi các tỉ lệ
thì không làm ảnh hƣởng lớn mang ý nghĩa thống kê đến môi trƣờng kiềm (thể
hiện rõ ở bảng 4.1) làm cho hàm lƣợng OM chịu ảnh hƣởng bởi quá trình phân
hủy các chất hữu cơ không khác biệt giữa các NT ủ NH3 và Ure.
Mặt khác, xét theo các thời điểm khác nhau, dựa vào kết quả trên, ta
thấy:
Ở tỉ lệ 2% có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa NT ở thời điểm 7
ngày so với các NT ở các thời điểm 14 ngày, 21 ngày, 28 ngày (P = 0,001).
Cao nhất ở thời điểm 7 ngày (83,57%) và thấp nhất ở thời điểm 28 ngày
(81,78%) tuy không có sự khác mang ý nghĩa với hai thời điểm 14 ngày và 21
ngày. Nguyên nhân là do thời gian đầu, vi sinh vật tập trung phân hủy các chất
hữu cơ dễ tiêu nên ở thời gian sau đó, quá trình phân hủy sẽ chậm lại và ổn
định dẫn đến các sự khác biệt nêu trên.
Ở tỉ lệ 4% có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (P = 0,001), tƣơng tự
nhƣ ở NT ủ tỉ lệ 2%, cao nhất ở mốc thời gian 7 ngày (83,83%) và thấp nhất ở
mốc thời gian 28 ngày (82,51%). Tại các thời điểm 14 ngày, 21 ngày và 28
ngày có sự khác biệt nhƣng không mang ý nhĩa thống kê.
Ở tỉ lệ 6% không có sự khác biệt mang ý nghĩa giữa các NT (P = 0,281).
Dựa vào các kết quả trên, nhận thấy không có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê giữa các NT theo các công thức tỉ lệ nhƣng lại có khác biệt mang ý
nghĩa thống kê theo các thời điểm khác nhau (ngoại trừ NT tỉ lệ 6%). Điều này
đúng với nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trạch (2006), việc ủ kiềm làm ngăn
chặn quá trình phân hủy các chất hữu cơ của vi sinh vật, đồng thời bổ sung
một lƣợng Nitơ cho rơm.
%
Giai đoạn
Hóa chất * tỉ lệ
Giai
đoạn NH3*2 NH3*4 NH3*6 Ure*2 Ure*4 Ure*6 SEM P
a a a
7 ngày 84,58 84,31 83,83 8,56 83,34 82,81 0,342 0,251
b b c
14 ngày 83,11 83,1 82,97 82,1 82,01 82,36 0,443 0,846
c b b
21 ngày 82,15 83,07 83,48 81,64 82,73 81,83 0,423 0,266
c b c
28 ngày 81,91 83,32 82,9 81,65 81,7 80,95 0,381 0,091
SEM 0,189 0,207 0,344 0,28 0,089 0,82 ---- ----
P 0,001 0,003 0,237 0,113 0,001 0,449 ---- ----
Ghi chú: các giá trị trung bình có các chữ cái (a,b,c,d) ở bên trái hoặc bên phải cùng cột khác
nhau thì có ý nghĩa (P<0,05).
Dựa vào bảng số liệu, xét theo các công thức hóa chất * tỉ lệ, ta thấy hàm
lƣợng OM không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các NT (P > 0,05) do có sự
ổn định của môi trƣờng kiềm ( thể hiện ở bảng 4.4) làm cho sự phân hủy các
chất hữu cơ không khác biệt lớn giữa các NT.
Mặt khác, xét về các thời điểm khác nhau, dựa vào bảng 4.10:
Ở NT NH3*2 có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các NT (P =
0,001). Cao nhất là ở thời điểm 7 ngày (84,58%) và thấp nhất ở thời điểm 28
ngày (81,91%). Có sự giảm dần hàm lƣợng OM đối với các NT chứng tỏ các
vật chất hữu cơ đang bị phân hủy dần theo thời gian. Điều này đƣợc giải thích
là do sự phân hủy các chất hữu cơ dần chậm lại bởi lƣợng chất hữu cơ dễ tiêu
đã bị vi sinh vật phân hủy mạnh trong thời gian đầu.
Tƣơng tự nguyên nhân trên, ở NT NH3 *4 (P = 0,003), và NT Ure * 4 (P
= 0,001) đều có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các NT. Cụ thể, với
NT NH3 * 4, cao nhất là ở thời điểm 7 ngày (84,31%) và thấp nhất ở mốc thời
gian 21 ngày (83,07%), với NT Ure * 4, cao nhất ở thời điểm 7 ngày (82,81%)
và thấp nhất ở thời điểm 28 ngày (81,7%).
Ở các NT gồm: NH3 * 6, Ure * 2 và Ure * 6 thì sự khác biệt không mang
ý nghĩa thống kê giữa các NT (P > 0,05).
Từ các kết quả nêu trên, nhận thấy không có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê giữa các NT theo công thức hóa chất * tỉ lệ, nhƣng xét theo các thời
điểm khác nhau thì lại có một số NT có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
(NH3*2, NH3*4, Ure*4). Mặt khác, theo các thời điểm khác nhau, ở các NT
mang ý nghĩa có sự giảm dần hàm lƣợng OM, ngoài việc ảnh hƣởng do sự
phân hủy các chất hữu cơ dễ tiêu của vi sinh vật thì quá trình bất động nitơ
cũng ảnh hƣởng đến hàm lƣợng OM. Do rơm chứa rất ít nitơ nên vi khuẩn
phải lấy nitơ từ môi trƣờng để phát triển, những nitơ này đƣợc coi là bất động.
Quá trình này làm giảm làm giảm nồng độ nitơ vô cơ trong môi trƣờng dẫn
đến làm ức chế quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Kết quả trên phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trạch (2006).
%
Giai đoạn
Hình 4.9 Biểu đồ thể hiện sƣ thay đổi hàm lƣợng OM theo hóa chất * tỉ lệ.
4.4 Sự thay đổi hàm lƣởng protein thô (CP) trong các nghiệm thức.
4.4.1 Sự thay đổi hàm lƣợng protein thô (CP) theo hóa chất
Bảng 4.10 Sự thay đổi hàm lƣợng OM theo hóa chất * tỉ lệ.
Hóa chất
Giai đoạn SEM P
NH3 Ure
7 ngày 11,89a 10,86b 0,116 0,001
14 ngày 12,26a 10,98b 0,079 0,001
21 ngày 11,88a 10,64b 0,156 0,001
28 ngày 11,89a 10,95b 0,085 0,001
SEM 0,365 0,605 ---- ----
P 0,851 0,979 ---- ----
Ghi chú: các giá trị trung bình có các chữ cái (a,b,c,d) ở bên trái hoặc bên phải cùng cột khác
nhau thì có ý nghĩa (P<0,05).
Dựa vào kết quả từ bảng số liệu, xét về hai loại hóa chất, ta thấy hàm
lƣợng CP ở các NT có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê tại các mốc thời
gian khác nhau (P = 0,001). Qua kết quả, hàm lƣợng CP ở các NT ủ NH3 cao
hơn so với NT ủ Ure, điều này cho biết lƣợng Nitơ tăng lên trong quá trình xử
lí NH3 (gồm nitơ, amoniac hòa tan, phần nitơ bám tron mẫu rơm) cao hơn Ure
một cách đáng kể. Sự khác biệt này là do quá trình ủ Ure thực chất là phƣơng
pháp xử lí NH3 gián tiếp, việc ủ Ure phụ thuộc lớn vào enzym ureaza trong
quá trình ủ, vì vậy lƣợng NH3 sinh ra thấp hơn so với ủ trực tiếp bằng dung
dịch NH3.
Mặt khác, xét theo các thời điểm khác nhau thì không có sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê giữa các NT ủ NH3 và Ure (P > 0,05). Điều này do
lƣợng NH3 và Nitơ phi protein bổ sung ban đầu không tăng lên cũng nhƣ giảm
đi đáng kể khi kéo dài thời gian ủ dẫn đến làm ổn định hàm lƣợng CP theo các
thời điểm khác nhau.
Qua kết quả trên, tuy không mang ý nghĩa thống kê theo các thời điểm
khác nhau nhƣng ở hai loại hóa chất là NH3 và Ure lại có sự khác biệt mang ý
nghĩa thống kê. Ngoài ra, khi so sánh với số liệu với rơm không ủ Ure của
Nguyễn Xuân Trạch (1991) thì hàm lƣợng protein thô tăng rõ rệt (3%), do bổ
sung một Nitơ phi protein vào rơm bằng phƣơng pháp ủ kiềm. Mặt khác, trong
quá trình lấy mẫu, tiến hành sấy khô để xác định hàm lƣợng protein thô thì
một lƣợng lớn Nitơ bị mất dƣới dạng NH3 bay hơi, điều này cho thấy hầu hết
Nitơ đƣợc tăng lên trong rơm vẫn không cố định chặt chẽ với thành phần cấu
trúc của rơm. Kết quả trên giống với nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trạch, Cù
Xuân Dần (1988), hàm lƣợng Nitơ ở các công thức ủ kiềm tăng lên có ý nghĩa
thống kê (P < 0,001) và nghiên cứu của Trần Lâm Cƣờng (2001) là CP tăng từ
7,3% (rơm không ủ) đến 12,9% (rơm ủ kiềm).
Giai đoạn
Giai Tỉ lệ
SEM P
đoạn 2 4 6
7 ngày 9,62c 11,26b 13,25a 0,142 0,001
14 ngày 9,78c 11,71b 13,38a 0,096 0,001
21 ngày 9,27c 11,24b 13,29a 0,19 0,001
28 ngày 9,34c 11,51b 13,42a 0,104 0,001
SEM 0,414 0,23 0,182 ---- ----
P 0,797 0,439 0,896 ---- ----
Ghi chú: các giá trị trung bình có các chữ cái (a,b,c,d) ở bên trái hoặc bên phải cùng cột khác
nhau thì có ý nghĩa (P<0,05).
Dựa vào kết quả từ bảng số liệu, xét về các công thức tỉ lệ, ta thấy hàm
lƣợng CP ở các NT có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê tại các thời điểm
khác nhau (P = 0,001). Qua kết quả ta thấy hàm lƣợng CP tăng dần theo các
công thức tỉ lệ. Cụ thể:
Ở thời điểm 7 ngày: hàm lƣợng CP cao nhất ở NT tỉ lệ 6% (13.25%) và
thấp nhất ở NT tỉ lệ 2% (9,62). Sự khác biệt này do ở nồng độ hóa chất càng
cao dẫn đến lƣợng Nitơ phi protein đƣợc thêm vào càng cao làm tăng hàm
lƣợng CP giữa các NT. Mặt khác, lƣợng NH3 sinh ra trong quá trình ủ cũng
góp phần ảnh hƣởng đến hàm lƣợng CP.
Tƣơng tự nhƣ ở thời điểm 7 ngày, tại các thời điểm 14 ngày, 21 ngày và
28 ngày đều có hàm lƣợng CP cao nhất ở tỉ lệ 6% và thấp nhất ở tỉ lệ 4% (số
liệu đƣợc nêu trong bảng 4.12).
Mặt khác, xét theo các thời điểm khác nhau thì không có sự khác biệt
mang ý nghĩa giữa các NT, lần lƣợt ở tỉ lệ 2%, tỉ lệ 4%, tỉ lệ 6% (P > 0,05). Do
lƣợng NH3 sinh ra và Nitơ phi protein bổ sung ban đầu ổn định theo thời gian
nên không có sự khác biệt lớn về hàm lƣợng CP.
Dựa vào kết quả trên, chỉ có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê theo các
công thức tỉ lệ. Có rất nhiều nghiên cứu về sự thay đổi hàm lƣợng CP theo các
tỉ lệ khác nhau và hầu hết cho rằng, hàm lƣợng CP tăng dần theo tỉ lệ. Ví dụ:
Terashima và Ytorisu (1980) xử lí rơm bằng 5% NH3 thấy lƣợng CP tăng lên
ở rơm, CP ở rơm không đƣợc xử lý là 4,2%, còn rơm đƣợc xử lý là 12,3%.
Nguyễn Trọng Tiến (1991) cũng cho biết sau 30 ngày lƣợng CP sau khi xử lý
với 3%; 4%; 5% Ure là 6,58%, 6,9% và 8,35%. Ngoài ra còn một số nghiên
cứu khác cũng giống nhƣ kết quả nêu trên nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Tiến
Phúc và Preston (1998), Bùi Văn Chính (1993)…
%
Giai đoạn
Hình 4.11 Sự thay đổi hàm lƣợng CP theo tỉ lệ.
4.4.3 Sự thay đổi hàm lƣợng protein thô (CP) theo hóa chất * tỉ lệ
Bảng 4.3 Sự thay đổi hàm lƣợng CP theo hóa chất và tỉ lệ.
Hóa chất * tỉ lệ
Giai
đoạn NH3 NH3 NH3 Ure Ure * Ure * SEM P
*2 *4 *6 *2 4 6
7 ngày 10,56c 11,76b 13,35a 8,67d 10,76c 13,15a 0,201 0,002
c b a d c a
14 ngày 10,96 12,38 13,45 8,61 11,03 13,31 0,136 0,001
c b a d c a
21 ngày 10,3 11,74 13,61 8,24 10,73 12,97 0,269 0,043
c b a d c a
28 ngày 10,39 12,03 13,26 8,29 10,98 13,59 0,147 0,001
SEM 0,159 0,152 0,147 0,178 0,135 0,33 ---- ----
P 0,054 0,059 0,422 0,256 0,331 0,607 ---- ----
Ghi chú: các giá trị trung bình có các chữ cái (a,b,c,d) ở bên trái hoặc bên phải cùng cột khác
nhau thì có ý nghĩa (P<0,05).
Dựa vào kết quả bảng số liệu, xét về các công thức hóa chất * tỉ lệ, ta
thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các NT ở các thời điểm khác
nhau (P < 0,05). Cụ thể:
Ở thời điểm 7 ngày:
NT NH3*6 (13,35%) và Ure*6 (13,15%) có hàm lƣợng CP cao nhất, giữa
hai NT này không có sự khác biệt không mang ý nghĩa thống kê.
NT NH3*4 (11,76%) và NT Ure*4 (10,76%) có sự khác biệt mang ý
nghĩa thống kê với nhau. Tuy nhiên, lƣợng CP của NT ủ NH 3 cao hơn so với ủ
Ure do phƣơng pháp ủ Ure chỉ là mang tính chất gián tiếp so với ủ NH 3, ủ Ure
phụ thuộc vào chủ yếu vào enzym ureaza nên lƣợng NH3 sinh ra thấp hơn (CP
thấp hơn).
Tƣơng tự nhƣ trên với NT NH3*2 (10,56%) và NT Ure*2 (8,67%), có sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các NT và tại thời điểm này thì NT
Ure*2 có hàm lƣợng CP thấp nhất (8,67%).
Các thời điểm còn lại tƣơng tự so với thời điểm 7 ngày. Hàm lƣợng CP
cao nhất ở NT NH3*6 và Ure*6, thấp nhất ở NT Ure*2 (số liệu đƣợc nêu ra
trong bảng 4.13).
Mặt khác, xét theo các thời điểm khác nhau, các NT: NH3 *2, NH3 *4,
NH3 *6, Ure *2, Ure * 4, Ure *6 không có sự khác biệt mang ý nghĩa thông kê
(P > 0,05). Điều này do lƣợng N phi protein bổ sung ban đầu và lƣợng NH3
sinh ra trong quá trình ủ không thay đổi khác biệt theo thời gian ở các NT hóa
chất * tỉ lệ.
Dựa vào các kết quả nêu trên, ta thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê giữa các NT theo các công thức hóa chất * tỉ lệ khác nhau nhƣng không có
sự khác biệt theo các thời điểm ủ. Kết quả này phù hợp với dẫn liệu của
Hadjipanayiotou (1993) và Nguyễn Xuân Trạch (1992).
%
Giai đoạn
Hình 4.12 Sự thay đổi hàm lƣợng CP theo hóa chất * tỉ lệ.
PHỤ LỤC
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH7
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH7
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH7
NH3 6 4 8.925 A
Ure 4 4 8.825 A B
NH3 4 4 8.500 B C
Ure 2 4 8.425 B C
NH3 2 4 8.250 C
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH21
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH21
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH21
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH28
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH28
4 8 8.938 A
2 8 7.938 B
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for pH28
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK7
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK7
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK7
NH3 4 4 28.589 A
Ure 2 4 28.550 A
NH3 2 4 27.868 A
Ure 6 4 27.048 A
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK21
NH3 12 39.325 A
Ure 12 28.521 A
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK21
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK21
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK
28
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK
28
4 8 27.945 A
2 8 27.789 A
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK
28
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM7
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM7
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM7
NH3 4 4 84.308 A B
NH3 6 4 83.825 A B C
Ure 4 4 83.341 A B C
Ure 6 4 82.808 B C
Ure 2 4 82.558 C
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM21
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM21
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM21
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM28
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM28
6 8 81.927 A
2 8 81.779 A
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for OM28
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for CP7
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for CP7
NH3 2 4 10.562 C
Ure 2 4 8.673 D
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for CP14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for CP14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for CP14
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for CP21
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for CP21
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for CP21
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for CP28
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for CP28
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for CP28
NH3
General Linear Model: pH, VCK, OM, CP versus Ngày
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK
14 12 12.264 A
28 12 11.894 A
7 12 11.890 A
21 12 11.883 A
Ure
Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence for VCK