Professional Documents
Culture Documents
Thời gian chạy mô hình là xấp xỉ 7600s tức 2,1h tính từ lúc nguồn bắt đầu
cung cấp sản phẩm đến lúc 2 kệ hàng được chất đầy (400 kiện) và toàn bộ sản
phẩm ở khu tập kết chờ đóng gói được chuyển đến khu tập kết chờ xếp lên kệ.
Số liệu thống kê sau khi kết thúc hoạt động của từng máy: (Tỷ lệ thời gian
nhàn rỗi - Tỷ lệ thời gian xử lý)
- Máy KTSP 1: 66,2% - 33%
- Máy KTSP 2: 32,2% - 36,8%
- Máy đóng gói SP 1: 1,9% - 33,5%
- Máy đóng gói SP 2: 18,3% - 49,4%
- Máy KT đóng gói: 67,0% - 33%
- Máy tháo bỏ bao bì: 91,7% - 6,8%
Ưu điểm:
- Tối ưu hóa quy trình đóng gói: Mô hình mô phỏng quy trình đóng gói
sản phẩm trên phần mềm FlexSim có thể giúp doanh nghiệp xác định các
điểm tắc nghẽn trong quy trình đóng gói, từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu
hóa quy trình.
- Giúp doanh nghiệp cải thiện năng suất của quy trình đóng gói: áp dụng
công nghệ kỹ thuật hiện đại giảm thiểu nhân công giúp tăng năng suất.
- Chất lượng sản phẩm được nâng cao: thông qua nhiều công đoạn kiểm
tra sản phẩm đến kiểm tra bao bì sản phẩm, đảm bảo chất lượng hàng hóa
đúng với yêu cầu được đặt ra. Từ đó, giảm thiểu sản phẩm lỗi trước khi
đưa ra thị trường góp phần tạo được lòng tin của khách hàng về chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm được nhiều chi phí thu hồi sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn từ khách hàng.
Nhược điểm:
Dựa theo số liệu phân tích ở trên, sau đây là một số nguyên nhân dẫn tới
việc tắc nghẽn gây giảm hiệu suất hoạt động của hệ thống của hệ thống:
- Vì 2 sản phẩm dùng chung 1 khu tập kết, tại đây các sản phẩm không được
thiết lập vào khu tập kết theo thứ tự mà mang tính ngẫu nhiên nên sẽ có
hiện tượng chênh lệch số lượng giữa 2 loại sản phẩm. Đến một thời điểm
nào đó, sản phẩm tại khu tập kết sẽ đầy và chỉ chứa một loại sản phẩm. Do
đó có khả năng hoạt động của 1 trong 2 robot và 1 trong 2 người sẽ sẽ bị
ngắt quãng. Mặc dù xác suất nhỏ nhưng vẫn có thể làm giảm hiệu suất của
mô hình.
- Do tỷ lệ sản phẩm được phân bổ không đều, tỷ lệ sản phẩm lỗi khác nhau
và có sai sót ngẫu nhiên trong khâu đóng gói nên sẽ có hiện tượng chênh
lệch số lượng nhỏ giữa 2 kiện hàng làm tăng tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở 1
trong 2 máy kiểm tra chất lượng sản phẩm. Và sẽ có khả năng rất nhỏ 1
trong 2 loại kiện hàng không được lấp đầy trên kệ do thêm yếu tố hạn chế
ứ đọng sản phẩm ở băng chuyền.
- Khi 2 kệ hàng đã được lấp đầy thì 2 robot vẫn tiếp tục tiến hành đóng gói
sản phẩm cho đến khi hết sản phẩm ở khu tập kết sản phẩm chờ đóng gói
và đến ca làm việc tiếp theo thì 2 robot phải chờ đến khi có sản phẩm đạt
tiêu chuẩn đến mới có thể đóng gói. Điều này góp phần làm giảm hiệu suất
hoạt động của mô hình.
- Thiếu sản phẩm dở dang ở trước máy kiểm tra đóng gói và máy tháo bỏ
bao bì khi kết thúc ca làm việc dẫn đến khi ca làm việc tiếp theo bắt đầu
thì 2 máy này phải chờ đến khi có nguyên liệu từ các công đoạn phía trước
mới có thể làm việc. Điều này góp phần làm giảm hiệu suất hoạt động của
mô hình.
- Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở một số máy còn cao làm giảm tính hiệu quả của
mô hình.
Giải pháp:
- Mỗi khu tập kết chỉ nên sử dụng cho một loại sản phẩm/kiện hàng riêng.
Cụ thể: tăng số lượng khu tập kết sản phẩm cho kiểm tra (giai đoạn 1) và
cho đóng gói (giai đoạn 2) để phục vụ riêng cho từng sản phẩm 1 và 2.
- Nên có ít nhất 2 sản phẩm trên băng chuyền để giảm thời gian chờ đợi sản
phẩm và giảm tỷ lệ thời gian rảnh rỗi ở các máy.
- Băng chuyền và xe nâng cần giảm thời gian vận chuyển (tăng tốc độ vận
chuyển) để giảm thời gian chờ đợi sản phẩm và giảm tỷ lệ thời gian rảnh
rỗi ở các máy và kệ hàng.
- Giảm thời gian đóng gói và cần lệnh dừng hoạt động ở mỗi robot đóng gói
khi kệ hàng chứa kiện hàng của loại sản phẩm đó đầy.
- Tăng công suất làm việc (giảm thời gian xử lý) của các máy, xây thêm kho
chứa tạm thời các sản phẩm đang dở dang ở mỗi công đoạn để ở ngày làm
việc tiếp theo các sản phẩm trong kho chứa này có thể được đưa vào và
tiếp tục công việc còn dở dang; từ đó hạn chế được thời gian rỗi (khi bắt
đầu ca làm việc mới các máy phải chờ đợi nguyên liệu từ công đoạn trước).