Professional Documents
Culture Documents
TOÀN CẦU HÓA FINAL - TEAM 7
TOÀN CẦU HÓA FINAL - TEAM 7
Chúng em xin cam đoan bài nghiên cứu đề tài “Phân tích hội nhập và liên kết
kinh tế Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương (APEC) và triển vọng hợp
tác kinh tế Việt Nam - APEC” là duy nhất và của riêng nhóm chúng em. Các thông tin
và trích dẫn tài liệu đều trung thực và đáng tin cậy. Chúng em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm đối với mọi sự minh bạch và rõ ràng trong bài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày … tháng 2 năm 2023
Người cam đoan
Nhóm tác giả:
Mai Lâm Thanh Bình
Vũ Hồng Trà
Lê Thị Giang
Nguyễn Phú Toàn
Hoàng Thị Nhã Yên
LỜI CẢM ƠN
1
Trước hết chúng em xin trân trọng cảm ơn giảng viên bộ môn Toàn cầu
hóa và khu vực hóa trong nền kinh tế thế giới - TS. Trương Quang Hoàn đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo không chỉ về mặt kiến thức mà còn về mặt kinh nghiệm thực tiễn để
nhóm chúng em có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Nhóm chúng em đã cùng nhau vận dụng những kiến thức đã học và tham
khảo thêm các tài liệu nghiên cứu liên quan để hoàn thành bài nghiên cứu đề tài. Kính
mong thầy cô và các bạn thông cảm và bỏ qua cho những thiếu sót và hạn chế của nhóm
chúng em. Chúng em xin cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe, đã tham gia góp ý
vào bài nghiên cứu đề tài của chúng em.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2023
Nhóm tác giả:
Mai Lâm Thanh Bình
Vũ Hồng Trà
Lê Thị Giang
Nguyễn Phú Toàn
Hoàng Thị Nhã Yên
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
DANH MỤC HÌNH HỘP 6
PHẦN MỞ ĐẦU 7
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................7
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.............................................................8
2.1. Tài liệu trong nước..............................................................................................8
2.2. Tài liệu nước ngoài..............................................................................................8
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................9
3.1. Mục tiêu chung....................................................................................................9
3.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................9
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU......................................................................................9
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................................9
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................................10
6.1. Phạm vi thời gian..............................................................................................10
6.2. Phạm vi không gian...........................................................................................10
6.3. Phạm vi nội dung..............................................................................................10
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................10
7.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................10
7.2. Phương pháp phân tích, so sánh........................................................................10
8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP VÀ LIÊN KẾT
KINH TẾ DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á- THÁI BÌNH DƯƠNG (APEC)
11
1. Cơ sở lý luận............................................................................................................11
1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................11
2. Tổng quan về hội nhập và liên kết kinh tế diễn đàn hợp tác kinh tế châu á- thái bình
dương (APEC).............................................................................................................12
2.1. Bối cảnh lịch sử.................................................................................................12
2.2. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................12
2.3. Mục tiêu............................................................................................................13
3
2.4. Chức năng.........................................................................................................14
2.5. Cơ cấu tổ chức...................................................................................................15
2.6. Nguyên tắc hoạt động........................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ HỘI NHẬP VÀ LIÊN
KẾT KINH TẾ KHU VỰC DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á- THÁI BÌNH
DƯƠNG (APEC) 18
2.1. Thực trạng chung về liên kết kinh tế khu vực Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á-
Thái Bình Dương (APEC)...........................................................................................18
2.2. Đánh giá về liên kết kinh tế khu vực Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á- Thái
Bình Dương (APEC)....................................................................................................19
2.2.1. Thành tựu.......................................................................................................19
2.2.2. Hạn chế...........................................................................................................22
2.2.3. Nguyên nhân..................................................................................................23
2.2.5. Đánh giá quá trình hợp tác kinh tế Việt Nam - APEC...................................25
2.2.4. Triển vọng hợp tác kinh tế khu vực APEC....................................................27
2.2.5. Triển vọng hợp tác kinh tế Việt Nam-APEC.................................................28
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM ĐỐI VỚI QUAN HỆ
HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á-THÁI BÌNH DƯƠNG (APEC) 32
3.1. Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác của APEC............................................................32
3.1.1. Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác đa phương.....................................................32
3.1.2. Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ...............................................32
3.2. Thúc đẩy hợp tác kinh tế Việt Nam – APEC........................................................33
3.2.1. Đối với Chính phủ..........................................................................................33
3.2.2. Đối với doanh nghiệp.....................................................................................34
KẾT LUẬN 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
4
DANH MỤC HÌNH HỘP
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation) là một tổ chức khu vực quan trọng
trong hợp tác kinh tế, được thành lập vào năm 1989. Tổ chức này bao gồm 21 nền kinh
tế thành viên chủ chốt từ châu Á và Thái Bình Dương, và mục tiêu chính của APEC là
tạo ra một môi trường thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại trong khu vực.
APEC đặc biệt tập trung vào việc giảm các rào cản thương mại, thúc đẩy đầu tư, và thực
hiện các biện pháp hợp tác kinh tế để đảm bảo sự ổn định và bền vững trong châu Á -
Thái Bình Dương. Tổ chức này đã đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành
cảnh quan kinh tế toàn cầu và trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các nền kinh tế
thành viên hợp tác mạnh mẽ.
Hội nhập và liên kết kinh tế trong khu vực APEC (Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương) đã đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của Việt Nam. Việt
Nam gia nhập APEC vào năm 1998, và kể từ đó, Việt Nam đã chứng kiến một loạt ảnh
hưởng tích cực từ sự hợp tác và hội nhập kinh tế trong khung của tổ chức này.
Một trong những lợi ích quan trọng nhất mà Việt Nam thu được từ sự tham gia vào
APEC là cơ hội thúc đẩy xuất khẩu và tạo ra các mối quan hệ thương mại quan trọng
với các đối tác trong khu vực và ngoài khu vực. APEC cung cấp nền tảng cho các cuộc
đàm phán thương mại quan trọng và thúc đẩy sự tự do trong thương mại. Việc này đã
giúp Việt Nam mở cửa thị trường xuất khẩu cho sản phẩm và dịch vụ của mình, đặc biệt
trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Ngoài ra, Việt Nam đã hưởng lợi từ việc học hỏi và chia sẻ kiến thức với các
thành viên khác trong APEC. Các cuộc họp, diễn đàn và sự giao lưu trong khu vực đã
giúp nước này nắm bắt các kiến thức quý báu về quản lý kinh tế, cải thiện chất lượng
quản lý chính phủ, và phát triển những chính sách kinh tế hiệu quả.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức trong quá trình hội
nhập và liên kết kinh tế trong APEC. Sự cạnh tranh quốc tế gia tăng và áp lực để thích
nghi với các tiêu chuẩn và quy tắc quốc tế đã đặt ra những yêu cầu khắt khe đối với nền
kinh tế Việt Nam. Điều này đòi hỏi sự cải thiện liên tục về năng lực cạnh tranh, quản lý,
và thúc đẩy sự phát triển.
Đề tài nghiên cứu “ Phân tích hội nhập và liên kết kinh tế Diễn đàn Hợp tác kinh
tế châu Á- Thái Bình Dương (APEC), và triển vọng hợp tác kinh tế Việt Nam - APEC”
được thực hiện nhằm tìm hiểu và nâng cao hiểu biết về Diễn đàn. Bên cạnh đó, bài
nghiên cứu cũng giúp phân tích, đưa ra đánh giá nhận xét và đề xuất một số giải pháp
6
cho triển vọng hợp tác liên kết kinh tế khu vực APEC nói chung và triển vọng hợp tác
liên kết kinh tế Việt nam và APEC nói riêng.
7
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu về APEC bao gồm: sự hình thành và phát triển; mục tiêu
hoạt động và chức năng; cơ cấu tổ chức và các nguyên tắc hoạt động; luận văn đưa ra
các thành tựu và hạn chế; nguyên nhân và triển vọng hợp tác kinh tế khu vực APEC với
khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ đó kiến nghị một số giải pháp thúc đẩy
mối quan hệ hợp tác của khối APEC và thúc đẩy triển vọng hợp tác Việt Nam - APEC.
8
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Khu vực châu Á- Thái Bình Dương, bao gồm các
quốc gia tham gia hội nhập và liên kết quốc tế Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á- Thái
Bình Dương (APEC)
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP
VÀ LIÊN KẾT KINH TẾ DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á-
THÁI BÌNH DƯƠNG (APEC)
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia
là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới
dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Khái niệm về liên kết kinh tế khu vực: Từ những lý thuyết kinh tế, liên kết kinh tế
khu vực được hiểu là thỏa thuận giữa các nhóm quốc gia trong một khu vực địa lý nhằm
làm giảm và cuối cùng là xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá,
dịch vụ và các yếu tố sản xuất giữa hai bên.
Cấp độ liên kết kinh tế khu vực: Khu vực mậu dịch tự do; Liên minh thuế quan;
Thị trường chung; Liên minh kinh tế; Liên minh chính trị
Khái niệm APEC: APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation) là diễn đàn hợp
tác kinh tế và thương mại đa phương của 21 nền kinh tế trong khu vực châu Á - Thái
Bình Dương với mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và đầu tư, tăng cường kết nối
kinh tế và phát triển bền vững trong khu vực.
Các thành viên APEC: APEC hiện có 21 thành viên, bao gồm:
- Các nền kinh tế thành viên sáng lập: Australia, Brunei, Canada, Indonesia, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Malaysia, New Zealand, Philippines, Singapore, Thái Lan, Hoa
Kỳ
- Các nền kinh tế gia nhập sau: Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Mexico,
Papua New Guinea, Chile, Peru, Nga, Việt Nam
1.2. Tổng quan về hội nhập và liên kết kinh tế diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á- Thái Bình Dương
1.2.1. Bối cảnh lịch sử
Trong bối cảnh toàn cầu, với sự phát triển của toàn cầu hóa, các quốc gia trên
thế giới ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau. Tuy nhiên, vòng đàm phán Uruguay
10
trong khuôn khổ GATT có nguy cơ không thành công, đã dẫn đến sự hình thành các
khối mậu dịch khu vực lớn như EU, NAFTA, AFTA…
Trong bối cảnh khu vực, khu vực châu Á, đặc biệt là Đông Á là những nền kinh
tế năng động trên thế giới vào những năm 1980 có tốc độ tăng trưởng trung bình là 9-
10%/năm. Mặc dù vậy, chưa có hình thức hợp tác kinh tế thương mại có hiệu quả trong
khu vực Châu Á Thái Bình Dương để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Về chính trị, sự chấm dứt của Chiến tranh Lạnh vào cuối những năm 1980 đã
dẫn đến sự điều chỉnh chiến lược của các quốc gia lớn. Sự hội tụ về lợi ích kinh tế và
chính trị giữa các quốc gia lớn đã tạo điều kiện cho việc hình thành một cơ cấu kinh tế
thương mại trong khu vực. Các nước đang phát triển: ASEAN muốn có tiếng nói mạnh
mẽ hơn trong khu vực để thúc đẩy phát triển kinh tế, nhưng không muốn làm suy yếu
các cơ chế hợp tác chính trị hiện có.
11
Dương. Mục tiêu dài hạn của APEC được nêu rõ trong Tuyên bố Bô-gô 1994 của các
nhà lãnh đạo: “thương mại và đầu tư tự do và thông thoáng trong khu vực châu Á -
Thái Bình Dương vào năm 2010 đối với thành viên APEC phát triển và năm 2020 đối
với các thành viên APEC đang phát triển”. Cơ sở mục tiêu của APEC dựa trên 3 trụ
cột: (i) Tự do hoá thương mại và đầu tư; (ii) Thuận lợi hóa kinh doanh; và (iii) Hợp tác
kinh tế và kỹ thuật.
(i) Tự do hoá thương mại và đầu tư
Tự do hoá thương mại và đầu tư mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động hợp tác kinh
tế trong APEC và các nền kinh tế thành viên thông qua việc giảm và xóa bỏ dần các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Để thực hiện tự do hoá thương mại và đầu tư theo
lộ trình và mục tiêu vạch ra trong Tuyên bố Bô-gô, các nền kinh tế thành viên cùng
nhau tiến hành thực hiện các Kế hoạch hành động quốc gia (IAP) của mỗi nước. Theo
đó, các quốc gia sẽ đưa ra các cam kết một cách tự nguyện về tự do hoá về thuế quan,
phi thuế quan, dịch vụ và đầu tư. Trong IAP, các nền kinh tế cần làm rõ chính sách thuế
quan, phi thuế quan và đưa ra cam kết về lộ trình liên tục cắt giảm hoặc loại bỏ các biện
pháp và hàng rào phi thuế quan phù hợp với xu thế và nguyên tắc của WTO. Các nền
kinh tế đồng thời đưa ra các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, nới lỏng các quy định
và hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ, đồng thời xem xét tiến hành tự do hoá đầu tư.
(ii) Thuận lợi hóa kinh doanh
Thuận lợi hóa kinh doanh tập trung vào việc giảm chi phí giao dịch trong kinh
doanh, tăng cường trao đổi thông tin và tự do thương mại. Điều cốt yếu là thuận lợi hóa
thương mại giúp các nhà xuất khẩu ở châu Á - Thái Bình Dương gặp gỡ và tiến hành
kinh doanh hiệu quả hơn, do vậy làm giảm chi phí sản xuất và dẫn tới tăng cường trao
đổi thương mại, hàng hoá và dịch vụ rẻ hơn, tốt hơn và cơ hội việc làm nhiều hơn.
Để giúp tạo thuận lợi thương mại và đầu tư, các nền kinh tế thành viên cùng nhau
tiến hành thực hiện các Kế hoạch hành động tập thể (CAP) trên cơ sở 9 nguyên tắc hoạt
động của APEC dưới đây. CAP được thực hiện trên 15 lĩnh vực được lựa chọn là: Thuế
quan, Phi thuế quan, Dịch vụ, Đầu tư, Tiêu chuẩn và hợp chuẩn, Thủ tục hải quan,
Quyền sở hữu trí tuệ, Chính sách cạnh tranh, Mua sắm Chính phủ, Nới lỏng cơ chế
chính sách, Quy tắc xuất xứ, Cơ chế giải quyết tranh chấp, Đi lại của doanh nhân,
Thực hiện kết quả Vòng U-ru-guay, Cơ chế tập hợp và đánh giá thông tin.
(iii) Hợp tác kinh tế và kỹ thuật
APEC đưa ra Chương trình Hợp tác kinh tế kỹ thuật (ECOTECH) nhằm hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực của các thành viên APEC hướng tới sự
12
phát triển kinh tế bình đẳng, cân bằng và bền vững trong khu vực, tạo điều kiện thuận
lợi nhất hướng tới thực hiện mục tiêu Bô-gô. Chương trình ECOTECH được thực hiện
dưới dạng các dự án, chương trình hợp tác trên các lĩnh vực cụ thể, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, trợ giúp kỹ thuật đối với các nền
kinh tế đang phát triển như Việt Nam trên khía cạnh xây dựng và thực hiện chính sách.
13
được thành lập trong từng lĩnh vực hoạt động cụ thể.
(i) Hội nghị Các nhà lãnh đạo kinh tế APEC (APEC Economic Leaders
Meeting)
Đây là cơ quan có quyết định cao nhất của APEC, nơi đặt ra các định hướng chiến
lược và tầm nhìn dài hạn cho APEC. Hội nghị thường được tổ chức vào tháng 11 hàng
năm, để phê duyệt các kế hoạch, kiến nghị do Hội nghị Bộ trưởng đệ trình và vạch ra
phương hướng, nhiệm vụ cho năm kế tiếp.
(ii) Hội nghị Bộ trưởng (Ministerial Meeting)
Các Hội nghị Bộ trưởng được tổ chức định kỳ hàng năm, trước Hội nghị Các nhà
lãnh đạo kinh tế APEC, bao gồm Hội nghị Bộ trưởng thương mại, các Hội nghị Bộ
trưởng chuyên ngành như vận tải, hàng không, bưu chính viễn thông, ngoại giao -
thương mại, tài chính... Chức năng chủ yếu của các Hội nghị Bộ trưởng là xem xét,
thông qua nguyên tắc, mục tiêu, nội dung của các chương trình hành động; đánh giá tiến
trình hợp tác APEC cũng như hoạt động của các Uỷ ban, các Nhóm công tác và các
Nhóm đặc trách; xem xét và đánh giá việc thực hiện các sáng kiến của Hội nghị Cấp cao
không chính thức; và xem xét thông qua ngân sách hoạt động hàng năm của APEC.
Trên cơ sở đó báo cáo kết quả hoạt động và đệ trình các sáng kiến, kế hoạch mới lên
Hội nghị Các nhà lãnh đạo APEC.
(iii) Hội nghị Quan chức cấp cao (Senior Officials Meeting-SOM)
Hội nghị này thường được triệu tập thường kỳ 1 lần trong một năm, trước khi diễn
ra Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao - thương mại. Nhiệm vụ chính của Hội nghị là để triển
khai quyết định của Hội nghị Bộ trưởng, đệ trình các khuyến nghị, chương trình hợp tác
lên Hội nghị Bộ trưởng xem xét. Các quan chức cấp cao cũng đảm nhận việc xem xét,
điều phối ngân sách và các chương trình hoạt động của các Uỷ ban, Tiểu ban và các
Nhóm công tác.
(iv) Ban thư ký (Secretariat)
Ban thư ký APEC làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội nghị Quan chức cấp
cao và có quan hệ thông tin liên lạc trực tiếp, thường xuyên với các nền kinh tế thành
viên, các Uỷ ban, các Nhóm công tác và Nhóm đặc trách của APEC. Nhiệm vụ chính
của Ban thư ký hoàn toàn mang tính chất hành chính, phục vụ các Hội nghị của APEC,
theo dõi việc triển khai các dự án.
(v) Hội đồng Tư vấn kinh doanh APEC (APEC Business Advisory Council-
ABAC)
ABAC có nhiệm vụ là tăng cường sự hợp tác của APEC với khu vực doanh
14
nghiệp và thúc đẩy sự tham gia của giới doanh nghiệp vào các hoạt động hợp tác của
APEC. ABAC bắt đầu hoạt động sau Hội nghị Bộ trưởng ở Ô-sa-ka 1995 thay cho Diễn
đàn Kinh doanh Thái Bình Dương (PBF) do Hội nghị Cấp cao không chính thức thành
lập. ABAC tập trung vào các lĩnh vực như phát triển cơ sở hạ tầng, tài chính và đầu tư,
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), phát triển nguồn nhân lực, quan hệ giao dịch qua
biên giới. Thành viên của ABAC là những nhân vật có uy tín trong giới doanh nghiệp
của các nền kinh tế thành viên APEC, mỗi thành viên cử 1 đến 3 đại diện, trong đó
thường có một đại diện cho SMEs.
(vi) Các Uỷ ban và tiểu ban chuyên môn của APEC
Các Uỷ ban và Tiểu ban chuyên môn của APEC bao gồm:
- Uỷ ban Thương mại và đầu tư (Committee on Trade and Investment-CTI)
- Uỷ ban Kinh tế (Economic Committee-EC)
- Uỷ ban Quản lý và ngân sách (Budget and Management Committee-BMC):
- Uỷ ban điều hành SOM về Hợp tác kinh tế-kỹ thuật (SOM Steering Committee
on ECOTECH - SCE)
- Tiểu ban về Thủ tục hải quan (Sub-committee on Customs procedures - SCCP)
- Tiểu ban về Tiêu chuẩn và hợp chuẩn (Sub-committee on Standards and
Conformance - SCSC)
(vii) Các Nhóm công tác trong APEC
Để triển khai thành công các chương trình hành động thực hiện các mục tiêu đề ra,
ngoài các Uỷ ban và Tiểu ban, APEC còn có một hệ thống gồm khoảng trên 10 Nhóm
công tác chuyên ngành và trên 4 Nhóm đặc trách trợ giúp hoạt động của APEC trên các
lĩnh vực cụ thể như nông nghiệp, du lịch, giao thông vận tải, nghề cá, phát triển nguồn
nhân lực, năng lượng, viễn thông, công nghệ và khoa học công nghiệp, bảo tồn tài
nguyên biển, xúc tiến thương mại, doanh nghiệp vừa và nhỏ… Các Nhóm đặc trách bao
gồm: Nhóm đặc trách của các chuyên gia về chống tham nhũng và minh bạch; Nhóm
đặc trách về chống khủng bố; Nhóm đặc trách về y tế; Nhóm đặc trách về sẵn sàng
trong trường hợp khẩn cấp. Ngoài ra còn có một số các mạng lưới, tiến trình, tổ hợp,
diễn đàn khác trong APEC bao gồm: Mạng lưới đầu mối liên hệ về giới; Mạng lưới đầu
mối liên hệ về văn hoá; Tiến trình Bộ trưởng tài chính; Tổ hợp các Trung tâm nghiên
cứu APEC; Diễn đàn về đổi mới khoa học đời sống; Hệ thống thực phẩm APEC.
15
(i) Toàn diện: Thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá toàn diện ở các lĩnh vực nhằm
tháo gỡ những cản trở trong quá trình thực hiện mục tiêu lâu dài về tự do hoá và thuận
lợi hóa thương mại và đầu tư;
(ii) Phù hợp với GATT/ WTO: Các biện pháp và chương trình hành động áp dụng
thực hiện mục tiêu tự do hoá và thuận lợi hóa thương mại và đầu tư phải phù hợp với
quy tắc, luật lệ và thỏa thuận trong khuôn khổ của GATT/WTO;
(iii) Đảm bảo mối tương đồng giữa các thành viên trong việc thực hiện tự do
hóa, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư. Các nền kinh tế thành viên tuy có sự khác
biệt về trình độ phát triển nhưng đều phải tiến hành một cách thích đáng các biện pháp
tự do hoá và thuận lợi hóa đối với thương mại và đầu tư;
(iv) Không phân biệt đối xử: Các thành viên APEC sẽ áp dụng hoặc cố gắng áp
dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các thành viên. Kết quả thực hiện tự do
hoá thương mại và đầu tư không phải chỉ áp dụng cho các thành viên mà cả với các
nước không phải là thành viên;
(v) Đảm bảo công khai: Minh bạch hóa mọi luật lệ chính sách hiện hành tại các
thành viên APEC;
(vi) Lấy mức bảo hộ hiện tại làm mốc: Các thành viên chỉ có thể giảm dần các
biện pháp bảo hộ chứ không được tăng thêm;
(vii) Cùng bắt đầu, quá trình liên tục với thời gian biểu khác nhau, trình độ và
điều kiện phát triển kinh tế khác nhau. Khi thực hiện mục tiêu tự do hoá và thuận lợi
hóa thương mại và đầu tư, các nền kinh tế thành viên có các thời gian biểu khác nhau
với ưu tiên về thời gian đối với nền kinh tế đang phát triển là 10 năm so với nền kinh tế
phát triển;
(viii) Tính linh hoạt: Có sự linh hoạt trong việc thực hiện các vấn đề về tự do hoá
thương mại và đầu tư vì trình độ phát triển kinh tế của các thành viên APEC khác nhau;
(ix) Hợp tác kỹ thuật: APEC chủ trương hợp tác kinh tế, kỹ thuật để thúc đẩy thực
hiện tự do hóa, thuận lợi hóa, thương mại và đầu tư.
Một số chương trình hoạt động của APEC:
- EVSC: Kế hoạch tự nguyện tự do hoá sớm (15 lĩnh vực);
- IAPs: Kế hoạch hành động quốc gia (của riêng từng nước);
- CAPs: Kế hoạch hành động tập thể;
- ECOTECH: Thuận lợi hóa thương mại đầu tư và hợp tác kinh tế, kỹ thuật;
- OAA: Chương trình hành động Ô-sa-ka;
- AFS: Hệ thống lương thực APEC;
16
- EAP: Kế hoạch hành động ECOTECH;
- ABAC: Hội đồng Tư vấn kinh doanh APEC;
- APG: Nhóm đặc trách về Chống rửa tiền khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
17
Sự nổi lên của các vấn đề an ninh phi truyền thống như nạn khủng bố, bệnh
dịch, biến đổi khí hậu … cũng đang là những thách thức không nhỏ đối với các các nền
kinh tế APEC vì APEC là một nhóm các nền kinh tế đa dạng với trình độ phát triển rất
khác nhau. Điều này phần nào làm giảm hiệu quả của APEC trong việc xử lý các vấn đề
an ninh phi truyền thống này.
Chính vì vậy, APEC đã triển khai các chương trình hợp tác dựa vào việc thực
hiện 3 trụ cột chính là Kế hoạch Hành động quốc gia IAP, Kế hoạch Hành động tập thể
CAP và Hợp tác kinh tế kỹ thuật ECOTECH. Bên cạnh đó, APEC cũng khuyến khích
sáng kiến của các thành viên nhằm thực hiện Tầm nhìn Putrajaya 2040 đạt hiệu quả cao
nhất.
2.2. Đánh giá về liên kết kinh tế khu vực Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á-
Thái Bình Dương (APEC)
2.2.1. Thành tựu
Trải qua hơn ba thập kỷ hợp tác và phát triển, APEC đã giúp các nước tăng cường
thương mại và đầu tư và đã đạt được nhiều thành tựu trong việc thúc đẩy thương mại và
đầu tư trong khu vực. Theo số liệu của WTO, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa của APEC
đã tăng từ 7.200 tỷ USD vào năm 2010 lên 11.400 tỷ USD vào năm 2021, chiếm 51%
tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa của thế giới. Cùng với đó, tổng giá trị nhập khẩu hàng
hóa của APEC đã tăng từ 7.400 tỷ USD vào năm 2010 lên 11.500 tỷ USD vào năm
2021, cũng chiếm 51% tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa của thế giới.
Biểu đồ 1: Giá trị thương mại hàng hóa APEC và thị phần thế giới
18
Nguồn: APEC in charts 2022
Tỷ lệ thương mại nội khối APEC cũng đã tăng từ 28% lên 45% trong cùng thời
kỳ. Tiếp đó, hội nhập kinh tế APEC cũng đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
trong khu vực. Theo số liệu của APEC, tuy tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực
tế đã giảm mạnh trên tất cả các nền kinh tế APEC đã và đang phát triển vào năm 2020,
nhưng đã phục hồi vào năm 2021 khi khu vực APEC thích ứng với trạng thái bình
thường mới hậu đại dịch. Tỷ lệ tăng trưởng dương đã được ghi nhận cho cả hai nhóm
nền kinh tế, với mức tăng trưởng cao hơn cho các nền kinh tế APEC đang phát triển với
6,6% so với 4,7% cho các nền kinh tế APEC phát triển. Tăng trưởng GDP bình quân
đầu người thực tế của khu vực trung bình đạt 5,5% vào năm 2021, tăng đáng kể so với
tỷ lệ tăng trưởng âm vào năm 2020.
Biểu đồ 2: Tỉ lệ tăng trưởng GDP của APEC và các nước liên quan từ năm
2010-2021
19
Nguồn: APEC in charts 2022
Bên cạnh đó, hội nhập và liên kết kinh tế APEC đã giúp các nền kinh tế thành viên
nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc tiếp cận thị trường rộng lớn hơn, mở rộng
nguồn lực và tiếp thu công nghệ mới. Doanh nghiệp các nền kinh tế APEC đã và đang
tiếp cận thị trường rộng lớn với hơn 2.8 tỷ người tiêu dùng, chiếm khoảng 40% dân số
thế giới. Điều này giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm
và dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh.
Với Hội nghị bước ngoặt ở Seattle 11/1993, APEC đã khởi động tiến trình thể chế
hoá về cơ cấu tổ chức và đề ra được viễn cảnh cho tương lai nhằm xây dựng một "Cộng
đồng kinh tế CA-TBD". Những Hội nghị cấp cao tiếp theo của APEC ở Bogor
(Indonesia) năm 1994, Osaka (Nhật Bản) năm 1995, và Manila (Philippin) năm 1996 đã
từng bước biến APEC từ một Diễn đàn đối ngoại thành một Diễn đàn hành động và
bước đầu đã đem lại kết quả trên thực tế, ngày càng phát huy vai trò và ảnh hưởng rộng
lớn trong đời sống kinh tế và chính trị ở khu vực.
Ngoài ra, APEC đã góp phần thúc đẩy hòa bình và ổn định trong khu vực thông qua
việc tăng cường hợp tác và hiểu biết giữa các nền kinh tế thành viên. Năm 2010, APEC
đã thông qua Tuyên bố Cebu về tăng trưởng bền vững và an ninh năng lượng, cam kết
của các nền kinh tế thành viên trong việc hợp tác phát triển bền vững và đảm bảo an
ninh năng lượng. Thêm nữa, điển hình vào năm 2017, APEC đã tổ chức Hội nghị cấp
cao APEC tại Đà Nẵng, Việt Nam. Hội nghị đã thành công trong việc thúc đẩy hợp tác
và hiểu biết giữa các nền kinh tế thành viên. .
20
Bên cạnh đó, hội nhập và liên kết kinh tế APEC vẫn tồn tại những hạn chế cần được
giải quyết. Sau đây là một số hạn chế nổi bật:
Thứ nhất, theo giáo sư Ross Garnaut, Đại học Quốc gia Australia, một số kế
hoạch hành động kinh tế của APEC chưa được thực thi hiệu quả vì các thành viên đã ưu
tiên các cơ chế hợp tác song phương. Các cơ chế này có mục đích và phương thức hoạt
động khác với chính sách thương mại tự do của APEC. Cụ thể, các thành viên chủ chốt
của APEC như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ đều là thành viên của các cơ chế hợp tác
cấp tiểu vùng, chẳng hạn như ASEAN, RCEP, TPP,... Các cơ chế này tập trung vào việc
giảm thuế quan và các rào cản thương mại khác giữa các thành viên. Trong khi đó,
APEC có mục tiêu xây dựng một khu vực thương mại tự do rộng lớn hơn, bao gồm cả
các nền kinh tế đang phát triển. Tuy nhiên, các nền kinh tế này thường có những hạn
chế về kinh tế và chính trị, khiến việc thực thi các kế hoạch hành động của APEC gặp
khó khăn.
Thứ hai, nhiều thành viên cho rằng APEC chỉ là một diễn đàn về hợp tác kinh tế,
được thành lập để giải quyết các vấn đề về thương mại và kinh tế, không có kinh
nghiệm và chuyên môn để thảo luận và giải quyết những vấn đề liên quan đến an ninh
và chính trị, Do đó, một số thành viên lớn của APEC không hề mặn mà với việc thảo
luận các vấn đề an ninh khu vực bằng cơ chế đa phương, mà chỉ thiên về trao đổi song
phương. Bởi vậy, một số sáng kiến an ninh được trao đổi tại APEC vẫn chưa thực sự có
tác động lớn ở khu vực.
Thứ ba, Việc Mỹ quyết định rút khỏi Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương
(TPP) có ảnh hưởng rất lớn đến nỗ lực xây dựng một khu vực thương mại tự do. Song
song với đó là xu hướng đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại song phương giữa
các nền kinh tế, thay vì đàm phán những cơ chế đa phương lớn hơn.
Thứ tư, tình hình an ninh khu vực phức tạp như cuộc khủng hoảng hạt nhân Triều
Tiên, làm dấy lên mối lo ngại về nguy cơ bất ổn ở châu Á – Thái Bình Dương, những
hành động ngày càng quyết liệt của Trung Quốc tại các khu vực tranh chấp ở Biển Đông
cũng khiến nhiều quốc gia trong khu vực bất bình. Bên cạnh đó, tại Papua New Guinea
2018, lần đầu tiên trong lịch sử, hội nghị cấp cao APEC không thể đưa ra tuyên bố
chung với nguyên nhân được cho là căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.
Thứ năm, các nền kinh tế thành viên APEC có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
khác nhau, dẫn đến sự chênh lệch trong khả năng cạnh tranh. Điều này gây ra những
khó khăn cho các nền kinh tế đang phát triển trong việc hội nhập với các nền kinh tế
phát triển.
21
Thứ sáu, hiện nay các nước thành viên vẫn chưa hoàn toàn nhất trí về chiều hướng
phát triển tiếp theo của APEC. Mỹ muốn APEC phát triển thành một tổ chức chặt chẽ,
thực dụng hơn đáp ứng lợi ích của Mỹ. Đồng thời các nhà lãnh đạo của Mỹ như Tổng
thống Clinton và cựu Ngoại trưởng Christopher đều nói đến viễn cảnh một ngày nào đó
APEC sẽ không chỉ bao hàm các yếu tố kinh tế mà cả các yếu tố an ninh, chính trị.
Quan điểm này trùng hợp với ý tưởng của Australia và Canada. Trung Quốc, ngược lại
công khai nhấn mạnh chỉ duy trì APEC ở mức Diễn đàn, không thể chế hoá APEC
thành một tổ chức, không đưa thêm các vấn đề chính trị, an ninh vào nội dung vận
động. Trung Quốc đề cao hợp tác kinh tế, kỹ thuật bao gồm phát triển nguồn lực, thiết
lập mạng thông tin, hợp tác về tiêu chuẩn hoá và nghiên cứu khoa học... Nhưng Mỹ,
Nhật lại không mặn mà với đề nghị này.
Thứ bảy, Mặc dù APEC đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc cắt giảm thuế quan,
nhưng tỷ lệ tự do hóa thương mại nội khối vẫn chưa cao, chỉ đạt khoảng 45%. tỷ lệ này
vẫn còn thấp so với các khu vực thương mại tự do khác trên thế giới, chẳng hạn như
Liên minh châu Âu (EU) có tỷ lệ tự do hóa thương mại nội khối là 99%.
Cuối cùng, bên cạnh các rào cản thuế quan, APEC vẫn còn tồn tại nhiều rào cản phi
thuế quan, chẳng hạn như các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về xuất xứ, quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thủ tục hải quan, đầu tư… gây khó khăn cho thương
mại và đầu tư trong khu vực.
22
Thứ tư, các nền kinh tế thành viên APEC chưa đạt được sự đồng thuận về một số
vấn đề quan trọng, chẳng hạn như tự do hóa thương mại, đầu tư... Các nền kinh tế phát
triển thường ủng hộ tự do hóa thương mại hơn các nền kinh tế đang phát triển. Các nền
kinh tế phát triển tin rằng tự do hóa thương mại sẽ giúp họ tiếp cận thị trường mới và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, các nền kinh tế đang phát triển lo ngại rằng
tự do hóa thương mại sẽ dẫn đến việc các doanh nghiệp của họ phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn của các nền kinh tế phát triển. Về đầu tư, các nền kinh tế thành viên
cũng chưa đạt được sự đồng thuận về các quy định. Các nền kinh tế phát triển thg hơn.
Trong khi đó, các nền kinh tế đang phát triển lo ngại rằng các quy định mở cửa sẽ dẫn
đến việc các nhà đầu tư nước ngoài thâu tóm các doanh nghiệp của họ.
Thứ năm, một số nền kinh tế thành viên chưa thực sự cam kết thực thi các cam kết
của mình, dẫn đến việc các kế hoạch hành động của APEC không được triển khai hiệu
quả. Điều này có thể do một vài nguyên nhân như: một số nền kinh tế thành viên có
nguồn lực hạn chế, khiến họ khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của mình; một
số nền kinh tế thành viên có năng lực hạn chế trong việc triển khai các chính sách và
quy định mới; một số chính phủ không có quyết tâm chính trị cao trong việc thực thi các
cam kết của mình
Như vậy, trải qua thời gian dài hợp tác và phát triển, APEC đã có những thành tựu
đáng kể trong việc thúc đẩy thương mại và đầu tư; tăng cường mối quan hệ kinh tế và
chính trị giữa các quốc gia nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Tuy nhiên,
hội nhập và liên kết kinh tế APEC thời gian qua cũng đã có những hạn chế ảnh hưởng
đến sự hợp tác và phát triển của các quốc gia. Các vấn đề này cần được giải quyết kịp
thời để hướng đến xây dựng cộng đồng châu Á-Thái Bình ường ủng hộ các quy định mở
cửa hơn, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dễ dàng Dương mở, năng động, tự
cường và hòa bình, vì sự thịnh vượng của tất cả người dân và các thế hệ tương lai
(Tuyên bố Putrajaya về Tầm nhìn APEC đến năm 2040).
2.2.5. Đánh giá quá trình hợp tác kinh tế Việt Nam - APEC
2.2.5.1. Một số thành tựu
Việt Nam gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương và trở
thành thành viên chính thức của APEC vào năm 1998, trải qua hơn 2 thập kỷ hợp tác và
phát triển đã chứng minh được nước đi sáng suốt của Đảng và Nhà nước khi quyết định
23
gia nhập vào APEC. Đây là một tầm nhìn chiến lược lâu dài và bền vững, diễn đàn là
động lực to lớn đưa Việt nam hội nhập với khu vực và thế giới, nâng cao vị thế của Việt
Nam lên một tầm cao mới trên trường quốc tế.
APEC có những đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam. Theo Tổng cục
Hải quan công bố, tính đến hết tháng 10/2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam và các nước thành viên APEC đạt 265,31 tỷ USD, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm
trước, gần bằng kim ngạch của cả năm 2016.
Biểu đồ 3. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giữa Việt Nam
- APEC giai đoạn từ năm 2010 đến hết 10 tháng/2017.
Cụ thể, xuất khẩu đạt 120,48 tỷ USD, tăng 23,9% và nhập khẩu là 144,83 tỷ USD,
tăng 22% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và
các thành viên APEC 10 tháng 2017 thâm hụt 24,36 tỷ USD, bằng 20,2% kim ngạch
xuất khẩu sang khối này. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 10 tháng 2017, bình quân
thâm hụt thương mại của Việt Nam với các thành viên APEC là 23,73 tỷ USD mỗi năm.
Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, GDP của Việt Nam đã tăng từ 27,21 tỷ
USD vào năm 1998 (gia nhập APEC) lên 408,8 tỷ USD vào năm 2022, tăng trưởng
trung bình hàng năm là 6,8%. Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn này
cao hơn nhiều so với các nền kinh tế khác trong khu vực.
Biểu đồ 4. GDP Việt Nam từ năm 1998 - 2022
24
Nguồn: World Bank
Cũng theo Ngân hàng Thế giới, kim ngạch thương mại và FDI của Việt Nam
với các nền kinh tế APEC đã tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 1998-2022. Tỷ lệ
tăng trưởng trung bình hàng năm của kim ngạch thương mại là 12,5% và của FDI là
10,2%. Điều đó cho thấy, APEC đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế
Việt Nam.
Việc tham gia vào APEC là một nước đi chiến lược, tầm nhìn sáng suốt của
Đảng và Nhà nước ta. Ngoài việc đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, giao
thương buôn bán thì APEC còn giúp cho nền kinh tế Việt Nam ngày một phát triển bền
vững hơn, tạo tiền đề thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam vươn ra trường quốc tế.
25
2.2.4. Triển vọng hợp tác kinh tế khu vực APEC
Củng cố hệ thống thương mại đa phương
Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC) lần thứ 29 tại
Bangkok, Thái Lan đã nhấn mạnh việc tăng cường thương mại đa phương, các lãnh đạo
APEC đã đi tới tuyên bố chung về việc thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ, an toàn và bao
trùm, đảm bảo “không ai bị bỏ lại phía sau”.
Không dừng lại ở đó, các lãnh đạo cũng đã cam kết thúc đẩy một khu vực châu
Á - Thái Bình Dương mở và kết nối thông qua việc triển khai Kế hoạch tổng thể về kết
nối APEC giai đoạn 2015-2025.
Vào năm 2021, Kế hoạch Ao-tê-a-rô-a đã được thông qua, đề ra các mục tiêu và
hành động cụ thể nhằm triển khai Tầm nhìn APEC đến năm 2040 với 03 phần chính:
Mục tiêu, cam kết hành động của riêng từng nền kinh tế và cam kết hành động chung
đối với 03 trụ cột hợp tác của Tầm nhìn. Việc các nhà lãnh đạo APEC thông qua Kế
hoạch này nhằm thúc đẩy các nước thành viên đẩy mạnh hợp tác song phương, đa
phương. Từ đó tạo tiền đề thuận lợi cho các nước đẩy mạnh thương mại quốc tế phát
triển.
Đổi mới và số hóa
Đây là một trong những động lực quan trọng của Tầm nhìn APEC Putrajaya
2040 phù hợp với bối cảnh toàn cầu bây giờ. APEC đã cam kết thúc đẩy việc tạo ra môi
trường kinh doanh số hóa thuận lợi, bao gồm việc loại bỏ các rào cản số hóa, đảm bảo
tích hợp của cơ sở hạ tầng số hóa và khuyến khích sáng tạo trong kỹ thuật số. Trong đó
có thể nhắc đến hợp tác kinh tế - kỹ thuật (ECOTECH), Các hoạt động của ECOTECH
nhằm xây dựng năng lực và kỹ năng cho các thành viên APEC trên cấp độ cá nhân và
thể chế, khuyến khích các nước thành viên tham gia đầy đủ và tích cực vào kinh tế khu
vực. Từ năm 1993, khoảng 1.600 dự án đã được triển khai trên các lĩnh vực, trong đó có
liên kết kinh tế khu vực, an ninh con người, cải cách cơ cấu…; Hỗ trợ cho khoảng 150
dự án mỗi năm với tổng giá trị lên đến 23 triệu USD; Hình thành mạng lưới 46 Trung
tâm cơ hội số APEC (ADOC) hoạt động tại mười nền kinh tế thành viên.
Phát triển kinh tế bao trùm, bền vững
APEC đang tập trung vào tăng cường khả năng chống chịu của khu vực Châu Á-
Thái Bình Dương đối với các cú sốc, cuộc khủng hoảng, đại dịch và tình huống khẩn
cấp khác. Điều này đảm bảo sự phát triển có chất lượng, mang lại lợi ích cụ thể và nâng
26
cao sức khỏe và cuộc sống cho tất cả người dân, bao gồm cả các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, phụ nữ và các nhóm có tiềm năng kinh tế chưa được khai thác.
Đặc biệt các nước thành viên APEC nhấn mạnh về việc phát triển kinh tế bền
vững, tạo lập nên một nền kinh tế xanh. Tại Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình
Dương (APEC) lần thứ 29 tại Thái Lan, các nhà lãnh đạo đã thông qua mục tiêu về nền
kinh tế sinh học - tuần hoàn - xanh (BCG) hướng tới những hoạt động sản xuất ít tổn hại
nhất đến môi trường trong quá trình phát triển hướng tới một nền kinh tế tăng trưởng
bền vững.
Biểu đồ 5. Đóng góp của các nước thành viên APEC với nền kinh tế Việt Nam năm
2017
27
Nguồn: Trung tâm WTO, 2017
Theo trung tâm WTO, tính đến năm 2017 APEC đã góp phần nâng cao nội lực
của đất nước khi các nước thành viên APEC đã đóng góp 75% thương mại, 78% vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, 38% viện trợ phát triển chính thức (ODA) và 79% khách du
lịch nước ngoài đến Việt Nam. Tham gia vào APEC đã tạo nền tảng cho Việt Nam tiến
tới những sân chơi rộng lớn hơn với mức độ cam kết cao hơn như WTO hay các FTA
thế hệ mới như RCEP và CPTPP.
Điều này cho thấy tầm quan trọng của APEC đối với phát triển kinh tế-xã hội và
hội nhập quốc tế của Việt Nam. Từ đó, góp phần tạo động lực thúc đẩy cải cách trong
nước, từng bước hoàn thiện thể chế chính sách, quy định phù hợp với các cam kết quốc
tế.
Tạo môi trường phát triển kinh doanh, đầu tư quốc tế thuận lợi cho các
doanh nghiệp
APEC mang đến những tiềm năng và cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Đối thoại giữa các nhà lãnh đạo APEC với Hội đồng Tư vấn doanh nghiệp APEC
(ABAC) và Hội nghị cấp cao doanh nghiệp APEC hằng năm là dịp quan trọng để cộng
đồng các doanh nghiệp Việt Nam đề xuất khuyến nghị lên các nhà lãnh đạo, chủ động
tham gia đóng góp xây dựng chính sách liên kết kinh tế khu vực, đồng thời tạo khuôn
khổ để doanh nghiệp Việt Nam kết nối với các tập đoàn hàng đầu thế giới.
Ngoài ra, việc cấp Thẻ đi lại doanh nhân APEC (APEC Business Travel Card)
cũng các doanh nhân khi sang các nước thành viên không cần xin visa, giúp tiết kiệm
thời gian nhập cảnh đặc biệt cho những doanh nhân liên tục phải đi công tác vì các mục
đích kinh tế. Hiện có hơn 40.000 doanh nhân Việt Nam được cấp Thẻ đi lại doanh nhân
28
APEC (ABTC). 80% du học sinh của Việt Nam đang học tập tại các nền kinh tế thành
viên APEC.
Tận dụng Khu vực Thương mại Tự do châu Á-Thái Bình Dương (FTAAP)
Là khu vực có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới, châu Á - Thái Bình Dương
là minh chứng cho thịnh vượng chung có thể đạt được thông qua liên kết và hợp tác
kinh tế sâu rộng hơn, cũng như tự do hóa thương mại và đầu tư. Hiện nay châu Á - Thái
Bình Dương là khu vực có nhiều hiệp định FTA đặc biệt là Hiệp định đối tác toàn diện
khu vực (RCEP). Hiệp định này có tầm ảnh hưởng lớn tới khu vực châu Á - Thái Bình
Dương với 65% thuế quan đã giảm xuống bằng 0 và con số này dự kiến sẽ tăng lên tới
90% trong vòng 20 năm.
Không dừng lại ở đó, Việt Nam còn tham gia ký kết vào hiệp định đối tác toàn
diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Tính tới thời điểm ký kết, đây là khối
liên kết đứng thứ 3 thế giới chỉ sau Liên minh châu Âu (EU) và Liên minh châu Âu -
Nhật Bản (JEFTA).
Tận dụng được những thời cơ này, Việt Nam có thể thúc đẩy mối quan hệ đa
phương, tiếp cận tới nhiều thị trường lớn trên thế giới. Tận dụng các lợi ích thuế quan
được hưởng từ 2 hiệp định này cũng giúp cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
sang các nước thành viên.
Biểu đồ 6. Kim ngạch xuất khẩu sang 10 thị trường khối CPTPP năm 2021
29
Nguồn: Bộ Công thương, 2021
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường thuộc khối CPTPP năm
2021 đều ghi nhận mức tăng trưởng dương. Theo Bộ Công thương, năm 2021, kim
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với thị trường CPTPP đạt 91,4 tỷ USD. Việt Nam
xuất khẩu nông sản, máy móc - thiết bị, điện thoại - linh kiện, hàng dệt may, da giày,
thủy sản… sang 10 quốc gia thành viên CPTPP với giá trị 46 tỷ USD và nhập khẩu từ
thị trường này 45,4 tỷ USD. Trong đó, các thị trường xuất khẩu đạt giá trị lớn gồm:
Singapore, Malaysia, Nhật Bản, Australia, Canada, Mexico, Chi-lê.
Do đó, triển vọng của các FTA còn rất lớn khi tiếp tục mở ra các ưu đãi về thuế
quan, tạo động lực thu hút đầu tư để tăng năng lực sản xuất, từ đó giúp doanh nghiệp
Việt Nam chuyên nghiệp hơn trên trường quốc tế. Nhờ đó, xuất khẩu trở thành điểm
sáng của nền kinh tế Việt Nam, đảm bảo việc làm cho người lao động và giúp Việt Nam
tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
30
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM ĐỐI
VỚI QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á-THÁI BÌNH DƯƠNG
(APEC)
3.1. Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác của APEC
3.1.1. Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác đa phương
Ngày càng có nhiều nền kinh tế thành viên đánh mất sự quan tâm của họ đối với
tiến trình APEC và chuyển sự chú ý sang các hiệp định thương mại tự do song phương
FTA. Động thái này của hầu hết các nền kinh tế thành viên APEC nhằm đạt được các
thỏa thuận tự do thương mại đã làm giảm sút vai trò của APEC như mục tiêu đề ra ban
đầu trong khu vực. FTA có bản chất là loại trừ- điều này đối nghịch với các nguyên tắc
của APEC về chủ nghĩa khu vực tự do và không phân biệt đối xử, và mong muốn của
APEC là hình thành một cộng đồng châu Á – Thái Bình Dương..
Vậy nên, việc các nhà lãnh đạo APEC cần có những động thái phù hợp để giữ
vững các nước thành viên trong APEC luôn đoàn kết, cùng chung chí hướng như đã
được tuyên ở Putrajaya tầm nhìn đến năm 2040. Từ đó giúp cho APEC duy trì vị trí đặc
biệt khi là nơi nuôi mầm những ý tưởng hiện đại, hiệu quả, văn mình và là khối liên kết
vững chắc, phát triển lâu dài.
31
3.2. Thúc đẩy hợp tác kinh tế Việt Nam – APEC
3.2.1. Đối với Chính phủ
3.2.1.1. Cải cách thể chế, chính sách
Đơn giản hóa, thuận lợi hóa việc tiến hành các hoạt động thương mại và đầu tư
quốc tế
Hệ thống pháp luật, chính sách của Việt Nam trong thời gian tới cần được tập
trung cải thiện theo hướng đơn giản hóa, thuận lợi hóa; giảm thiểu các gánh nặng hành
chính trong môi trường kinh doanh để thu hút được sự quan tâm tín nhiệm của các
doanh nghiệp trong và ngoài khu vực. Hướng điều chỉnh cụ thể là áp dụng và thể chế
hóa cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” tại các ban ngành quản lý và cấp phép kinh doanh
thương mại và đầu tư; quy định rõ ràng các thủ tục, quy trình và phạm vi trách nhiệm ở
từng khâu, từng cấp;
Minh bạch hóa khung pháp lý để tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình
đẳng
Bên cạnh việc đơn giản hoá các quy trình thủ tục, tăng cường tính minh bạch khi
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại và đầu tư cũng là
một giải pháp vĩ mô góp phần nâng cao hiệu quả hợp tác của cộng đồng doanh nghiệp
Việt Nam trong APEC. Bởi lẽ, minh bạch là một trong những nguyên tắc cơ bản của
APEC nói riêng và tất cả các đối tác kinh tế quốc tế nói chung khi tiến hành hoạt động
thương mại và đầu tư với bất kỳ quốc gia nào. Theo đó, khuôn khổ pháp lý của Việt
Nam cần đảm bảo sự chặt chẽ, công khai, tích cực thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng và
lành mạnh để giành được sự tín nhiệm và ưu tiên hợp tác của các doanh nghiệp trong và
ngoài khu vực.
32
Chính phủ cần tích cực hỗ trợ quá trình đổi mới về mặt công nghệ, trang thiết bị
vật chất hiện đại. Các hỗ trợ bao gồm như thành lập một số tổ chức tư vấn về công nghệ
trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, thành lập quỹ hỗ trợ tư vấn, tạo lập nên các
cơ sở hoặc viện nghiên cứu áp dụng công nghệ cao…
3.2.2.2. Tận dụng triệt để các chương trình hỗ trợ của APEC
Các doanh nghiệp có thể tận dụng các chương trình hỗ trợ của APEC để thúc
đẩy hoạt động đầu tư kinh doanh ở khu vực, như: Chương trình Hành động Boracay hỗ
trợ các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa tham gia thị trường toàn cầu 2015 - 2020
(BAA-MSME), Chương trình thẻ đi lại doanh nhân APEC (ABTC)...
33
KẾT LUẬN
APEC (Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương) đã đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy hợp tác kinh tế và hội nhập kinh tế trong khu vực châu Á-Thái
Bình Dương.
Tóm lại, triển vọng hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và APEC là rất tích cực. Việt
Nam đã chứng tỏ vai trò quan trọng và cam kết đối với hợp tác kinh tế trong khu vực
APEC thông qua việc đẩy mạnh các cuộc họp, hội nghị và đàm phán trong khuôn khổ
APEC. Với tiềm năng và nỗ lực của mình, Việt Nam có thể tiếp tục tận dụng thành công
của mình trong APEC để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đầu tư và hội nhập với các
thành viên khác trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
Tuy nhiên, để tận dụng hết triển vọng hợp tác kinh tế với APEC, Việt Nam cần
tiếp tục nỗ lực để thúc đẩy cải cách kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh và tạo điều
kiện thuận lợi cho đầu tư và thương mại. Đồng thời, Việt Nam cần duy trì sự đồng thuận
và hợp tác với các quốc gia thành viên khác trong việc xây dựng một môi trường kinh
doanh ổn định và phát triển bền vững.
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, “Giới thiệu tổ chức APEC - Diễn đàn hợp tác
kinh tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương”, 2016
2. Nguyễn Thành, “Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
và sự tham gia của doanh nghiệp”, 2007
3. Bùi Thanh Sơn, Đánh giá chung về APEC: những thuận lợi và khó khăn trong
tiến trình hội nhập của Việt Nam, 2012
4. Mạnh Hùng, Thông qua Tuyên bố Putrajaya về Tầm nhìn APEC tới năm 2040,
2020
5. TTWTO VCCI, Tác động từ Hiệp định CPTPP tới FDI và ngoại thương của
Việt Nam, 2019
6. Ngự Bình, Bộ Ngoại Giao, APEC cùng vượt qua đại dịch Covid-19 và đẩy
nhanh quá trình phục hồi kinh tế, 2021
7. TTWTO VCCI, APEC: Giảm thiểu rào cản thương mại, thuế quan, 2017
8. “Renewable energy, trade diversification and environmental footprints:
Evidence for Asia-Pacific Economic Cooperation (APEC)”, trang 874-886, 2022
9. “About APEC: Achievements and Benefits” (2023)
10. Báo cáo của ban thư ký APEC, “Outcomes & outlook 2022-2023”
11. APEC, APEC in Charts 2022
12. World Bank, Services for Development: East Asia and Pacific Economic
Update, October 2023
35