Professional Documents
Culture Documents
Nhom3 DO2301B
Nhom3 DO2301B
VIỆN CƠ KHÍ
--------------------
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................1
3. Tổng hợp sự phát triển công nghệ áp dụng trên động cơ đốt trong............................20
3.2. Sự phát triển của công nghệ vực dậy động cơ đốt trong ..........................................20
1
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA Ô TÔ.
1.1 Lịch sử phát triển của ô tô qua từng giai đoạn.
Năm 1650 chiếc xe có bốn bánh vận chuyển bằng các lò xo tích năng được thiết kế bởi
nghệ sĩ, nhà phát minh người Ý Leonardo da Vinci. Sau đó là sự phát triển của nguồn động
lực ôtô : đông cơ gió, động có không kí nén. Năm 1769 đán dấu sự ra đời của động cơ hơi
nước ( khói đen, ồn, khó vận hành…) và vào thời kỳ này chiếc ô tô tải đầu tiên ra đời.
Năm 1860 động cơ bốn kỳ chạy ga ra đời đánh dấu cho sự ra đời của ô tô con ( loại xe
này dùng cho giới thượng lưu người Pháp ).
Năm 1864 động cơ bốn kỳ chạy xăng ra đời và sau 10 năm loại xe với động cơ này đạt
công suất 20 kw và có thể đạt vận tốc 40km/h.
Năm 1885, Karl Benz chế tạo một chiếc xe có một máy xăng nhỏ đó là chiếc ô tô đầu
tiên.
Năm 1891 ô tô điện ra đời ở Mỹ do hãng Morris et Salon ở Philadel sản xuất.
Sau khi khí nén ra đời, 1892 Rudolf Diesel đã cho ra đời động cơ Diesel và đã cho chế
tạo hàng loạt . Vào thời gian này, đã hình thành tổng thể ô tô con , ô tô tải. ô tô chở người
với khí lốp nén.
Cuộc cách mạng xe hơi chỉ bắt đầu vào 1896 do Henrry Ford hoàn thiện và bắt đầu lắp
ráp hàng loạt lớn. Vào những năm tiếp theo là sự ra đời các loại xe hơi của các hãng Renault
và Mercedes ( 1901), Peugeot( 1911).
Ngày này chiếc ô tô không ngừng phát triển và hiện đại, công nghiệp xe hơi đã trở
thành ngành công nghiệp đa ngành.
Xe hơi có hộp số tự động ra đời vào năm 1934.
Năm 1967 xe hơi có hệ thống phun xăng cơ khí.
Ô tô phát triển đi cùng với tính năng an toàn: 1971 ABS: Anti-lock Brake System ( hệ
thống bó cứng bánh xe khi phanh) , 1979 ( Đk kỹ thuật số , EBD: Electronic Brake Distrition
( phân phối lực phanh điện tử), TRC: Traction Control ( điều khiển lực kéo), điều khiển
thành xe: Actice Body Control (ABC)…
Tốc độ của xe cũng được cải thiện không ngừng: Năm 1993 vận tốc của xe đạt
320km/h và đến năm 1998 , Vmax= 378km/h. Cho đến nay ô tô có thể đạt tốc dộ lớn hơn
400km/h.
2
Hình 1.Chiếc xe hơi ba bánh đầu tiên do Karl Benz chế tạo được cấp bằng sáng chế
năm 1876. [1]
3
1.2. Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp ô tô trên thế giới.
Thế kỉ XX :
- Năm 1929, trước thời kỳ đại khủng hoảng, trên thế giới có 32 triệu ô tô hoạt động,
trong đó nước Mỹ chiếm hơn 90% với mức trung bình quân 5 người/xe.
-Sau thế chiến II, Mỹ chiếm 75% sản lượng ô tô thế giới.
-Trong hai giai đoạn : từ năm 1980 đến 1994, và từ 2006 đến 200, Nhật Bản vượt Mỹ
trở thành nước sản xuất ô tô lớn nhất thể giới.
Thế kỉ XXI :
-Năm 2009, Trung Quốc lần đầu trở thành nước sản xuất ô tô lớn nhất thế giới với
13,8 triệu chiếc.
- Năm 2016, tổng sản lượng ô tô của thế giới vào khoảng 94,98 triệu chiếc, những
nước có sản lượng cao nhất như sau:
TT Quốc gia Sản lượng (x1000) %
1 Trung Quốc 28.119 29,6
2 Mỹ 12.198 12,8
3 Nhật 9.205 9,7
4 Đức 6.063 6,4
5 Ấn Độ 4.489 4,7
6 Hàn Quốc 4.229 4,5
( Số liệu của Internationl Organization of Motor Vehicle Manufacturers)
Năm 2016, toàn thế giới sản xuất 94,977 triệu ô tô các loại trong đó xe du lịch
(passenger car) chiếm 72,11 triệu chiếc ( 75,9%)
CÁC HÃNG XE LỚN NHẤT
-Hãng Toyota ra đời ( 1973) Toyota hiện nay có 63 nhà máy, 12 ở Nhật Bản,51 nhà
máy còn lại ở 26 quốc gia khác nhau trên toàn thế giới
-10 hãng xe hơi lớn nhất thế giới
1.Toyota (10,1 triệu chiếc), 2. Volkswagen (9,87), 3. Hyundai (7,988 triêu chiếc), 4.
GM(7,486), 5. Ford (6,396), 6. Nissan, 7. Honda, 8. Suzuki, 9. Renault, 10. Peugeot
(2,982 triệu chiếc).
(Số liệu của International Organization of Motor Vehicle Manufacturers)
4
▲Những hãng xe nổi tiếng nhất hiện nay
* Các hãng xe nổi tiếng ở Nhật Bản
6
Hình 1.13. RANDROVER
7
Hình 1.14. ROLLS-ROYCE
8
*Các hãng xe nổi tiếng của Mỹ:
11
Hình 3. Động cơ xe Mazda [1]
2.2. Ly hợp.
Là bộ phận trung gian giữa động cơ và hộp số, dùng để đóng cắt lực truyền từ động cơ
đến hộp số, giúp quá trình điều khiển xe thuận tiện hơn.
2.3. Hộp số.
Là bộ phận thay đổi lực kéo truyền từ động cơ đến bánh xe để thích ứng với điều kiện
làm việc của xe theo tình trạng đường xá.
-Số 1,2 phù hợp với điều kiện khởi động xe, lên dốc cao.
-Số 2,3 phù hợp với điều kiện lên dốc thấp, đường đông người.
-Số 4,5 phù hợp với đường bằng phẳng, ít người.
12
Hình 4. Hộp số [1]
2.4. Hộp phân phối.
Là bộ phận phân chia lực kéo ra các trục chủ động của xe, và có thể có thêm chức năng
thay đổi lực kéo đến các trục.
13
2.5. Bộ truyền động cuối cùng.
Là bộ phận tăng lực kéo từ hộp số đến bánh xe, có thể có thêm chức năng đổi hướng
lực kéo ( từ dọc thân xe thành vuông góc thân xe để truyền đến bánh xe) và chứa bộ vi sai hỗ
trợ khi quay vòng.
2.6. Hệ thống lái.
Là bộ phận dùng để thay đổi hướng chuyển đọng của ô tô hoặc giữ ô cho ô yoo chuyển
động theo một hướng nhất định.
Phân loại hệ thống lái theo cơ cấu truyền động:
-Hệ thống lái cơ khí.
-Hệ thống lái trợ lực thuỷ lực.
-Hệ thống lái trợ lực điện.
Phân loại theo vị trí của người lái trên xe:
-Hệ thống lái bên phải: Người lái ngồi phía bên phải xe (theo chiều chuyển động).
-Hệ thống lái bên trái:Người lái ngồi phía trước xe ( theo chiều chuyển động ).
14
2.7. Hệ thống treo.
Là bộ phận kết nối thân, vỏ xe với các trục mang bánh xe, giúp xe hoạt động ổn định
trên các loại mặt đường khác nhau,, ở các chế độ làm việc khác nhau ( tăng tốc, phanh,
không tải, có tải…)
Bộ phận của hệ thống treo thực hiện nhiệm vụ hấp thụ và dập tắt các dao động , rung
động, va đập mặt đường truyền lên.
Đảm bảo khả năng truyền lực và momen giữa bánh xe và khung xe :
- Phần tử đàn hồi : Làm giảm nhẹ tải trọng động tác dụng bánh xe lên khung và đảm
bảo độ êm dịu cần thiết khi chuyển động.
- Phần tử ổn định ngang : Với chức năng là phần tử đàn hồi phụ làm tăng khả năng
chống lật thân xe khi có sự thay đổi tải trọng trong mặt phẳng ngang.
- Phần tử giảm chấn : Dập tắt dao động của ô tô khi phát sinh dao động.
- Phần tử dẫn hướng : Xác định tính chất dịch chuyển của các bánh xe đảm nhận
khả năng truyền lực truyền lực đầy đủ từ mặt đường tác dụng lên xe.
- Các phần tử phụ khác : Vấu cao su , thanh chịu lực phụ,….có tác dụng tăng cứng ,
hạn chế hành trình và chịu thêm tải trọng.
15
Hệ thống phanh còn giữ cho ô tô đứng yên trên mặt dốc nghiêng hay trên đường
ngang.
16
Hình 9. Hệ thống chuyển động. [1]
17
-Hệ thống điện điều khiển: Hệ thống động cơ và truyện động, hệ thống gầm, an toàn
thân xe, hệ thống điều hoà…
-Hệ thống điện thân xe:
Các mạch điện chiếu sáng.
Các mạch điện thiết bị giải trí.
2.11 Hệ thống điều hoà.
Là bộ phận dùng để thay đổi dòng lưu chuyển không khí và nhiệt đồ nhằm tạo môi trường
thoái mái bên trong ô tô theo người điểu khiển của người sử dụng.
19
Hình 13: Công nghệ Cylinder On Demand [2]
21
Hình 15. Khối động cơ EcoBoost. [2]
Đây là mẫu động cơ đầu tiên của Ford được trang bị 1 turbo tăng áp Twin-Scroll có
công suất lớn hơn và cho một tốc độ phản ứng nhanh hơn khi tăng tốc, tránh tình
trạng “ trễ “,giúp chiếc xe bức lên tức thì ngay khi đạp ga. Nó còn được trang bị hệ
thống dẫn khí được tinh chỉnh kết hợp cả nhiệm vụ gom khí thải, trục pittong và trục
khuỷu được làm từ thép nguyên khối, pittong được thiết kế lại bằng thép giúp đạt
được độ bền cao hơn, thậm chí một trục thăng bằng cũng được trang bị nhằm giảm
rung lắc trong quá trình hoạt động.
22
Hình 16 .Công nghệ SKYACTIV-G của Mazda [2]
23