Professional Documents
Culture Documents
44 §å ¸n tèt nghiÖp
Bộ giáo dục và đào tạo cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Trường đại học xây
dựng Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------o0o----------------- --------------o0o---------------
Nhiệm vụ
thiết kế tốt nghiệp
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 5
Chương I: Giới thiệu chung 7
I. Giới thiệu chung về cổng trục 7
1. Giới thiệu chung 7
2. Kết cấu thép cổng trục 9
3. Xe con 11
4. Cơ cấu di chuyển cổng 13
5. Một số dạng kết cấu đặc biệt 14
II. Giới thiệu cổng trục thiết kế 15
1. Giới thiệu chung 15
2. Kết cấu thép 16
3. Xe con 17
4. Các thông số hình học 20
Chương II: Tính sức bền kết cấu thép 21
I. Tính toán dầm 21
1. Sơ đồ tính toán và tải trọng tác dụng 21
2. Tổ hợp tải trọng 23
3. Mômem quán tính chọn sơ bộ 24
4. Nội lực trong dầm 28
5. ứng suất trên dầm 33
6. Tính toán độ ổn định cục bộ 35
7. Tính chuyển vị 36
II. Tính bền chân cổng 38
1. Sơ đồ tính toán và tải trọng tác dụng 38
2. Tổ hợp tải trọng 39
3. Nội lực trong chân cổng 40
4. ứng suất trong chân 47
III. Tính toán chốt liên kết 48
Khoa c¬ khÝ x©y dùng - líp 44M -3-
Lª Ngäc S¬n - 368.44 §å ¸n tèt nghiÖp
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nên nhu cầu
về xây dựng là rất lớn. Để xây dựng các công trình lớn, hiện đại đòi hỏi tiến độ thi
công và chất lượng công trình ngày càng cao. Cùng với sự phát triển của ngành
Xây dựng thì ngành Máy Xây dựng cần đáp ứng nhu cầu về tiến độ thi công và
hiệu quả kinh tế của công trình xây dựng. Vì vậy bên cạnh việc tăng cường đầu tư
về tài chính thì việc áp dụng những công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm cũng như đảm bảo tiến độ thi công là việc làm hết sức cần
thiết. Với việc ứng dụng các công nghệ mới tiên tiến thì sử dụng các máy và thiết
bị là điều tất yếu. Khi đó máy và thiết bị xây dựng không những chỉ tăng năng suất
lao động, tăng nhịp độ thi công mà còn là yếu tố không thể thiếu được để đảm bảo
chất lượng và hạ giá thành công trình, thậm chí trở thành nhân tố quyết định đến
sự hình thành một công trình hiện đại. Thực tế xây dựng ở các nước tiên tiến cũng
như ở nước ta đã chỉ ra rằng việc xây dựng các nhà cao tầng không thể thiếu được
các cần trục có chiều cao nâng, tầm với, tải trọng nâng lớn, các máy bơm bêtông
hiện đại cũng như nhiều thiết bị khác. Việc xây dựng các công trình thuỷ điện bến
cảng cầu đường không thể hoàn thành và đảm bảo chất lượng nếu không sử dụng
các máy làm đất và các thiết bị gia cố nền móng, các thiết bị sản xuất vật liệu và
nhiều thiết bị khác có tính năng kỹ thuật phù hợp. Chính vì những lí do trên, máy
xây dựng ngày càng có ý nghĩa và vai trò lớn hơn trong công tác xây dựng cơ bản
nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Sau khoảng thời gian học tập và nghiên cứu ở trường thì đồ án tốt nghiệp là sự
hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học trước đó, chuẩn bị cho quá trình ra
trường đi làm sau này. Cụ thể trong đồ án này là thiết kế “Cổng trục có sức nâng
20/5T”. Trong quá trình làm ĐATN được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của
thầy giáo TS. Trương Quốc Thành em đã hoàn thành đồ án đúng thời hạn và đầy
đủ khối lượng mà bộ môn và thầy đã giao.
Do quá trình tìm hiểu thực tế chưa kỹ càng và tài liệu tham khảo chưa đầy đủ
nên đồ án còn nhiều sai sót mong các thầy cô bỏ qua.
Nhân đây em muốn gửi lời cảm ơn đến thầy Trương Quốc Thành và các thầy
cô trong bộ môn đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm đồ án.
Theo kết cấu thép có cổng trục không có côngxôn (hình 1.1), cổng trục có một
đầu côngxôn và hai đầu côngxôn (hình 1.2). Kết cấu dầm cầu và kết cấu chân cổng
cũng rất da dạng. Dầm cầu có thể được chế tạo dưới dạng dầm hộp hàn, dạng ống,
dầm dàn không gian và có thể một hoặc hai dầm. Kết cấu chân cổng có thể là dàn
hoặc hộp.
Xe con của cổng trục có thể là palăng điện hoặc tời treo chạy trên ray
treo và có thể là xe con giống như cầu trục. Cơ cấu nâng và cơ cấu di chuyển
xe con có thể bố trí trên kết cấu thép của cổng truc, dẫn động xe con bằng
cáp kéo.
2. Kết cấu thép cổng trục
Kết cấu thép của cổng trục bao gồm dầm cầu và các chân cổng.
a. Kết cấu thép của dầm cầu
Cổng trục một dầm có kết cấu dầm là tổ hợp được sử dụng rất phổ biến
với sức nâng từ 5 - 10 t. Các cổng trục một dầm thường sử dụng palăng điện
chạy trên ray treo dưới dầm (hình 1.1,1.2). Một số trường hợp dùng xe con
chạy trên hai ray đặt dưới dầm (hình 1.3g,h,i). Dầm cầu dạng dàn không gian
thường có thêm các thanh xiên ở bên trong để tăng cứng.
a b c d e
f g h i
Hình 1.3: kết cấu dầm loại một dầm
a b
Hình 1.4: kết cấu dầm loại hai dầm
Khoa c¬ khÝ x©y dùng - líp 44M -9-
Lª Ngäc S¬n - 368.44 §å ¸n tèt nghiÖp
Cổng trục có sứ nâng lớn thường là loại hai dầm hộp có ray di chuyển xe con
đặt phía trên dầm cầu. Loại này thường dùng xe con chạy trên hai dầm, trên hình
1.4 là mặt cắt dầm cầu của cổng trục hai dầm có sức nâng lớn. Ngoài ra với tải
trọng nâng lớn dầm cầu có thể là giàn không gian.
b. kết cấu thép của chân cổng
Chân cổng có kết cấu hộp hoặc dàn, với kết cấu dàn thì chân có khả năng chịu
tải trọng lớn tuy nhiên chúng có nhược điểm là thường chiếm nhiều diện tích, chân
cổng kiểu hộp khắc phục được nhược điểm này của chân dàn. Trên hình 1.5a,b là
chân cứng của cổng trục có dạng hộp và mặt cắt dầm cầu như trên hình 1.4, với kết
cấu này cổng trục có thể có một hoặc hai đầu côngxôn.
a b c
Hình 1.5: chân cổng
Chân cổng có kết cấu giàn cùng dầm cầu loại giàn không gian (một dầm),
trong trường hợp này thường xe con di chuyển trên ray bên dưới dầm cầu, vật
nâng được treo trên các palăng cáp (hình 1.5c).
Cabin của cổng trục có thể được đặt cố định tại chân cứng hoặc treo trên xe
con và di chuyển cùng xe con.
Cổng trục hai dầm có xe con chạy trên ray đặt trên hai dầm thường có thêm
sàn thao tác để bảo dưỡng và sửa chữa.
Cổng trục có khẩu độ dưới 25m có thể chế tạo với hai chân cứng (hình 1.6a),
cổng trục có khẩu độ lớn thường một chân liên kết cứng với dầm còn chân kia liên
kết khớp với dầm. Trên sơ đồ 1.6b,c có chân cổng liên kết khớp với dầm. Sơ đồ
1.6b có chân cổng bên trái liên kết cứng với dầm còn chân cổng bên phải liên kết
khớp với dầm nhờ khớp quay hình trụ với trục xoay nằm trong mặt phẳng ngang.
Với sơ đồ này chân cổng có thể lắc quanh trục thẳng đứng tới 5 0 về cả hai phía và
góc lắc được khống chế bởi khe hở giữa vỏ khớp phía dưới và phía trên. Trong
trường hợp này cổng trục bị xô lệch do tốc độ hai bên không đồng đều nhau thì
dầm cầu bị uốn trong mặt phẳng ngang.
c
d
b
l< 25000
a
Hình 1.6
Nhược điểm này được khắc phục trong sơ đồ 1.6c, chân cứng bên trái được
liên kết với dầm bằng nút trượt (nút B) cho phép dầm có thể xoay tương đối quanh
vấu định vị thẳng đứng (nút C). Chân mềm bên phải liên kết với dầm bằng khớp
cầu cho phép xoay theo hướng bất kỳ. Khi cổng trục bị xô lệch thì dầm cầu không
bị uốn và hoàn toàn tránh được khả năng bị kẹt.
3. Xe con của cổng trục
Kết cấu xe con của cổng trục rất đa dạng tuỳ thuộc vào kết cấu của dầm cầu và
tải trọng nâng của cổng trục.
Cổng trục một dầm có tải trọng nâng nhỏ thường dùng palăng điện chạy dọc
ray treo ở dưới dầm. Loại cổng trục này thường được điều khiển từ cabin hoặc hộp
nút bấm từ dưới nền.
Khoa c¬ khÝ x©y dùng - líp 44M - 11 -
Lª Ngäc S¬n - 368.44 §å ¸n tèt nghiÖp
Cổng trục hai dầm có tải trọng nâng lớn thường dùng xe con chạy trên các ray
đặt trên hai dầm. Một số cổng trục có xe con tựa hoặc treo trên hai ray đặt dưới
dầm (thường là dầm dàn không gian). Theo cách dẫn động có loại xe con tự hành
và xe con di chuyển nhờ cáp kéo.
a
6 5 6
2 3 4 1
b
Hình 1.7: sơ đồ mắc cáp trên xe con di chuyển bằng cáp kéo
a. cơ câu nâng vật, b. cơ cấu di chuyển xe con
1,2. các thiết bị điều chỉnh lực căng cáp kéo
3. xe con, 4. cabin, 5. tang của cơ cấu di chuyển
6. các puly đổi hướng cáp
Cơ cấu di chuyển xe con bằng cáp kéo thường đặt ngoài xe con (trên kết cấu
thép của cổng trục). Sơ đồ mắc cáp của cơ cấu di chuyển xe con như hình 1.7b, hai
đầu của cáp được quấn vào tang theo chiều ngược nhau do đó khi tang quay thì
một đầu cuốn còn một đầu nhả đảm bảo cho xe con di chuyển được. Tang của cơ
cấu này có thể là tang thường hoặc tang ma sát. Cabin điều khiển có thể được gắn
trên xe con và di chuyển cùng nó.
Cơ cấu nâng của cổng trục cũng có thể được đặt trên xe con hoặc ngoài xe
con (trên kết cấu thép của cổng trục). Khi đặt ngoài xe con (hình 1.7a), để đảm bảo
chiều cao nâng không đổi khi xe con di chuyển thì cáp nâng vắt qua các puly trên
xe con và trên cụm móc treo sau đó đi ra khỏi xe con về phía cuối dầm cầu và cáp
được cố định vào dầm cuối. Phương án này cho phép giảm đáng kể kích thước và
trọng lượng của xe con do đó trọng lượng của dầm cầu cũng giảm đáng kể khoảng
20%. Nhược điểm của phương án này là cáp nâng có thể có độ võng rất lớn khi xe
con di chuyển không tải trọng nâng. Để khắc phục nhượng điểm này, người ta làm
các con lăn đỡ cáp nâng và tăng trọng lượng của cụm móc treo.
4. Cơ cấu di chuyển cổng trục
ở một số cổng trục nhỏ loại cũ cơ cấu di chuyển cổng trục thường dùng
phương án dẫn động chung và cơ cấu đặt trên dầm cầu. Phương án này tuy giảm
tải trọng xô lệch cổng song cồng kềnh, khó lắp đặt và đắt nên hiện nay không
dùng. Hiện nay cơ cấu di chuyển cổng thường dùng phương án dẫn động riêng.
Trên mỗi chân cổng có một cơ cấu di chuyển riêng, số bánh xe chủ động thường
không vượt quá 50% tổng số bánh xe .
động bằng tay làm việc tương đối tin cậy song mất nhiều thời gian và nặng nhọc,
hiện nay phổ biến loại kẹp ray dẫn động bằng máy. Loại này hoạt động tự động
nhờ tác động của thiết bị đo gió khi áp lực gió vượt quá giá trị cho phép. Tuy nhiên
cổng trục vẫn phải có thiết bị kẹp ray dẫn động bằng tay đề phòng thiết bị kẹp ray
bằng máy hỏng.
5. Một số dạng kết cấu đặc biệt của cổng trục
a. Cổng trục tự lắp dựng
Cổng trục này thường được dùng trong lắp ráp và vận hành khai thác nhà máy
thuỷ điện. Chúng thường có tải trọng nâng lớn (từ 100 - 500t) và có khẩu độ dầm
cầu không lớn.
Có thể chia cổng trục trong nhà máy thuỷ điện làm 3 loại:
- Cổng trục dùng để lắp ráp và phục vụ các thiết bị trong nhà máy thuỷ điện.
- Cổng trục phục vụ các thiết bị và nâng hạ của đập.
- Cổng trục để phục vụ lắp ráp cửa đập.
Cổng trục trên có thể có hoặc không có côngxôn. Cơ cấu nâng của cổng trục
loại này có đặc điểm là dùng hai tờ nâng đặt cách nhau đúng bằng chiều rộng của
cửa đập và để tránh khả năng bị kẹt cửa đập trong khung dẫn hướng của nó, hai tời
nâng phải đồng đều. Cửa đập trong các nhà máy thuỷ điện phải được nâng với tốc
độ chậm. Còn khi không nâng thì phải có tốc độ nhanh để rút ngắn thời gian do
vậy tời nâng phải có hai tốc độ.
II. giới thiệu cổng trục thiết kế
1. cấu tạo chung.
Với nhiệm vụ thiết kế là cổng trục có sức nâng Q=20/5t và khẩu độ L=30m ta
lựa chọn phương án thiết kế là cổng trục hai dầm xe con di chuyển trên ray đặt trên
hai dầm. Sơ đồ hình chung cổng trục thiết kế như hình 1.10.
Cổng trục này được thiết kế với hai chân liên kết khớp trụ với dầm, với kết cấu
khớp sẽ giúp cho công việc lắp dựng đơn giản hơn, giảm thời gian do đó tăng năng
suất lao động.
33200
3 4 5
6
12000
1 8 7
30000
1 2 3 4
6
5
1 2 3 4
6
5
7 6 5
Hình 2.1
Các lực tác dụng lên cổng trục trong trường hợp nguy hiểm đối với dầm
Qtt: tải trọng nâng tính toán
Gc: Trọng lượng xe con
q: trọng lượng phân bố dầm
Vậy
Qtt = 1,2.200000 = 240000 (N)
= 240 (kN)
c. Trọng lượng phân bố dầm
q = 0,75 (t/m) (Theo công thức kinh nghiệm hình 1 - trang 2 - TTKCTCT)
q = 7,5(kN/m)
d. Trọng lượng chân cổng
Khối lượng chân cứng
n=1
Vậy
Pg = 8,82.125.1,25.1,2 = 1746,3 (daN) = 17,5 (kN)
- Lực gió tác dụng lên xe con và vật nâng
P
A = 4 (m2) (bảng 6 - HD ĐA MH Máy nâng)
=> P
f. Lực quán tính khi nâng vật (tải trọng động)
FQ = Qtt.Kđ
+ kđ : hệ số động
kđ = 0,05 (Hình 2 - Trang 3 - TTTKKCTCT)
=> FQ= 240.0,05 = 12 (kN)
- Tải trọng động theo phương dọc dầm
FnQ = k.FQ
+ k: hệ số điểu chỉnh
k = 0,45 (bảng 2 – TTTKKCTCT)
FnQ= 0,45.12 = 5,4 (kN)
2. Tổ hợp tải trọng
Tải trọng trong cổng trục được tính cho 2 trường hợp:
- Trường hợp tải trọng I: kể đến toàn bộ các tải trọng không di động, tải trọng động
(gọi chúng là tải trọng chính - các tải trọng này tác dụng trong mặt phẳng đứng).
Trường hợp tải trọng I ứng suất cho phép lớn nhất trong kết cấu thép là:
1 =
- Trường hợp tải trọng II: ngoài các tải trọng chính trên còn tính đến lực quán tính
ngang và các tải trọng gió ở trạng thái làm việc. Trường hợp tải trọng II ứng suất
cho phép lớn nhất trong kết cấu thép là:
2 = 1800 (daN/cm2) (trang 7 - Tính toán kết cấu thép cổng trục)
Bảng 1: Bảng tổ hợp tải trọng
Tải trọng Trường hợp tải trọng
I II
-Trọng lượng bản thân
Dầm: q = 7,5 (kN/m) q = 7,5 (kN/m)
Chân cứng PCC=65,6(kN) PCC=65,6(kN)
Chân mềm P=42 (kN) P =42 (kN)
- Xe con Gx=85(kN) Gx=85 (kN)
- Tải trọng nâng Qtt=240(kN) Qtt=240 (kN)
- Lực quán tính
Nâng vật FQ=12 (kN)
Di chuyển xe con FXC=5,4 (kN)
- Tải trọng gió ngang qg=1,25 (kN/m)
Chân cổng P = 17,5 (kN)
Xe con + Vật nâng P
dầm
P
- Tải trọng gió dọc P 2 ( kN/m)
3. Mômen quán tính và mômen chống uốn, xoắn của tiết diện chọn sơ bộ:
a. Dầm chính
- Tiết diện chọn sơ bộ của dầm chính
h = 160 (cm)
b = 40 (cm)
1= 8( mm)
2= 6 (mm)
Khoa c¬ khÝ x©y dùng - líp 44M - 25 -
Lª Ngäc S¬n - 368.44 §å ¸n tèt nghiÖp
y y
8 6
8
x x
1600
400
Hình 2.2
WUX =
WUY =
b. Chân cổng
y
6
6
x
350
250
Hình 2.3
WUX =
WUY =
c. Dầm nối:
= 6 (mm)
y
6
800 x
200
Hình 2.4
d. Thanh giằng
- Tiết diện chọn sơ bộ
h = 150 (mm)
b = 100 (mm)
y
6
6
150
100
Hình 2.5
Diện tích tiết diện
S = h.b – h’ .b’
= 15.10 – 13,8.8,8 = 28,56(cm2)
4. Nội lực trong dầm
a. Nội lực do tải trọng phân bố dầm gây nên
Sơ đồ tính và biểu đồ nội lực hình 2.5
- Phản lực ngang tại gối
H=
Trong đó
+ p: trọng lượng phân bố dầm
q = 7,5 (kN)
+ L: khẩu độ cổng
L = 30 (m)
+ h: chiều cao tính đến tâm dầm
h = 12,64 (m)
+ k: hệ số kể đến độ cứng của dầm và chân cổng
k=
7,5kN
12,64
HA HD
VA 30 VD
25,28
818,5
Mx
(kNm)
Hình 2.5: biểu đồ nội lực do tải trọng phân bố dầm gây nên
Vậy
H=
VA=VD=
- Biểu đồ mômen
MC= MD= H.h = 2.12,64 = 25,28 (kNm)
H=
162,5kN 162,5kN
HA HD
VA VD
36,66
2197,7
Mx
(kNm)
Hình 2.6: Nội lực do xe con và vật nâng gây nên
Trong đó
+ c: khoảng cách giữa 2 bánh xe
c = 2,5 (m)
+ a,b: khoảng cách từ bánh xe đến chân cổng
b = a = (30-2,5):2 = 13,75 (m)
Vậy
H=
H=
6kN 6kN
HD
VA VD
1,35
81,2
Mx
(kNm)
Hình 2.7: Nội lực do lực quán tính khi nâng vật
- Phản lực thẳng đứng tại gối
VA= VD= P = 6(kN)
- Biểu đồ mô men:
MC = MD= H.h
= 0,107.12,64 = 1,35 (kNm)
MP = VA . a – H.h = 6.13,75 - 0,107.12,64= 81,2 (kNm)
d. Nội lực do lực quán tính khi di chuyển xe con
Sơ đồ tính và biểu đồ nội lực hình 2.8
- Phản lực ngang
5,4 kN
HA HD
VA VD
34,13
Mx
(kNm)
q= = 0,9 (kN/m)
HA =
= = 10,34 (kN)
5 kN
0,9(kN/m)
HA HD
VA VD
58,8 76,2
Mx
(kNm)
HB =
= = 6,03 (kN)
+ Biểu đồ mômen
VC = VD =
= = 32,5 (kN)
+ Biểu đồ mômen
MP = VB.15 – q.
5
2kN/m
My (kNm)
262,5
Hình 2.10: Nội lực do gió dọc gây nên
5. ứng suất trên chân cổng
a. Trường hợp tải trọng I
- Tổng mômen theo phương x
Mux = 818,5 +2197,7 = 3016,2 (kNm)
- Mômen theo phương y
Muy = 0 (KNm)
- Mômen xoắn
Mx= 162,5.0,2 = 33 (kNm)
- Lực cắt tác dụng lên dầm
P = 162,5 (kN)
* ứng suất trong chân cổng
+ ứng suất pháp
=
= = 1388,9 (daN/cm2)
= = = 43,63 (daN/cm2)
= = = 1309,9 (daN/cm2)
=
= = 1710,5 (daN/cm2)
= = = 44,7 (daN/cm2)
cả các cạnh của nó (hình 2.11) và tính gần đúng theo công thức kinh nghiệm như
sau:
b Hình 2.11
ở đây :
b: chiều cao dầm b = 1600 (mm)
a: khoảng cách giữa 2 gân tăng cứng a = 2500 (mm)
: chiều dày thành đứng của dầm = 6 (mm)
Vậy
K=
: ứng suất tiếp dưới tác dụng của lực cắt trong phần đang xét
b. ở tiết diện, nơi mà ảnh hưởng chính là mômen uốn còn ảnh hưởng của lực cắt có
thể bỏ qua được (giữa dầm), phần thành đứng nằm giữa các thành biên và giữa các
gân tăng cứng có thể được xem như tấm bị uốn thuần tuý. Trong trường hợp này
tấm có thể bị mất ổn định trong vùng chịu nén của dầm, ứng suất pháp tới hạn của
tấm phân bố theo 2 cạnh của tấm và bằng:
ở đây
: chiều dày thành đứng của dầm = 6 (mm)
h1: chiều cao từ gân tăng cứng dọc đến mép trên của dầm
h1 = (0,2 - 0,25)h0
Chọn h1 = 0,25 h0 = 0,25.1600 = 400 (mm)
K=
K= = = 5,7
X= .12,64.30.2407,9 + .12,642.48,96
X= .228268,92 + .1955,6
K= 1 12,64
3106,1
Mx
(kNm)
f= < [f]
[f] = .l
f= = 34.10-3 (m)
= 3,4 (cm)
f < [f]: vậy tiết diện đã chọn là đủ bền
Hình 2.14
Các lực tác dụng lên chân cổng
- Trọng lượng vật nâng và xe con
Gx + Qtt = 325 (kN)
- Một phần hai trọng lượng dầm
Gd/2 = = 123,75
Wg/2 = = 33 (kN)
1 =
1 =
X=
Trong đó
d = 3,5 (m)
Khoa c¬ khÝ x©y dùng - líp 44M - 42 -
Lª Ngäc S¬n - 368.44 §å ¸n tèt nghiÖp
c = 2 (m)
b = 3 (m)
a = 3,0 (m)
l = 9 (m)
h = 12,64 (m)
F = 11,64.10-4 (m2)
S= = = 12,99 (m)
3,5
3 10,97
2
92,22
12,64
Mx
(KNm)
X X
VA 9 VD
Hình 2.15: Nội lực do xe con và tải trọng nâng gây nên
- Hệ số K được xác định theo công thức:
K= =
Vậy
X= = 38 (kN)
X=
X= = 14,3 (kN)
61,87 61,87 4
34,94
Mx
(KNm)
X X
VA VD
Hình 2.16: Nội lực do 1/2 trọng lượng dầm gây nên
- Phản lực gối A và D
VA= VD= P =61,875(kN)
- Biểu đồ mômen
MB = MC = VA.a - x.h= 61,875.3,0 - 14,36.12,64 = 4(KNm)
MP = VA.d - x.h = 61,875.3,5 - 14,3.12,64 = 34,94 (KNm)
c. Nội lực do trọng lượng dầm nối gây nên
Sơ đồ tính và biểu đồ nội lực hình 2.17
- Lực phân bố của dầm nối
q = 2.s.f
= 2.28,56.10-4.78000 = 446(N) = 0,446(kN)
- Lực kéo X được xác định theo công thức
X=
0,446
0,237
Mx
(KNm)
X X
VA VD
Hình 2.17: Nội lực do trọng lượng dầm nối gây nên
- Phản lực tại gối
VA= VD =
- Biểu đồ mômen
MB = MC = VA.a – x.h
= 0,669.3 – 0,14.12,64 = 0,2374 (kNm)
d. Nội lực do trọng lượng bản thân chân cổng gây nên:
Sơ đồ tính và biểu đồ nội lực hình 2.18
- Lực kéo X được xác định theo công thức
X=
X= = 4,90 (kN)
VA= VD=
42 1,06
Mx
(kNm)
X X
VA VD
Hình 2.18: Nội lực do trọng lượng bản thân chân cổng gây nên
- Biểu đồ mômen
MB = MC = VA.a – x.h
= 21.3 – 4,90.12,64 = 1,064(kNm)
MP =VA.e-x.h
=21.4,5 – 4,9.12,64 = 32,56 (kNm)
e. Nội lực do lực quán tính khi nâng vật
Sơ đồ tính và biểu đồ nội lực hình 2.19
- Lực kéo X được xác định theo công thức
X=
Mx
(kNm)
X X
VA VD
Hình 2.19: Nội lực do lực quán tính khi nâng vật
f. Nội lực do lực quán tính khi di chuyển cổng
Sơ đồ tính và biểu đồ nội lực hình 2.20
- Lực kéo X được xác định theo công thức
X=
X= = 4,5 (kN)
18,96
9 kN
Mx
(kNm)
X X
VA VD
Hình 2.19: Nội lực do lực quán tính khi di chuyển cổng
- Phản lực ở các gối
VA= -VD=p.
- Biểu đồ mômen
MB = VD(l - a) – x.h
= 12,64.(9-3) – 4,5.12,64 = 18,96(kNm)
MC =VD.a-x.h
=12,64.3 – 4,5.12,64 = 18,96 (kNm)
g. Nội lực do gió
Sơ đồ tính và biểu đồ nội lực hình 2.16
- áp lực gió tác dụng lên chân cổng
q = 1,25.bc= 1,25.0,25 = 0,3125 (kN/m)
-Lực kéo X được xác định theo công thức
X=
33
Mx
(kNm)
X X
VA VD
Hình 2.20: Nội lực do gió
-Phản lực ở các gối
VA=
VD=
-Biểu đồ mômen
MB=VD(1-a)-xh=49,0.6-17,7.12,64=47,50(kNm)
MC=VC.a-xh=49.3-17,7.12,64=52,5(kNm)
4. ứng suất trên chân cổng
a. Trường hợp tải trọng I: kể đến toàn bộ các tải trọng không di động, tải trọng
động
- Tổng mômen theo phương x
M
- Mô men theo phương y
M (kNm)
- Mô men xoắn
Mx=0
- Lực nén
P = 162,5+61,875+0,669+21 = 246,011 (kN)
=
= (daN/cm2)
= (daN/cm)
S= = = 78,5 (cm2)
= = = 372 (daN/cm2)
S= = = 78,5 (cm2)
= = = 422,9 (daN/cm2)
S= = = 12,56 (cm2)
- Dựa vào phần tính chân cổng ta có lực tác dụng lên chốt:
F = 112,232 (kN)
ứng suất trong chốt
= = = 893 (daN/cm2)
7 6 5
Hình 3.1: Sơ đồ dẫn động cơ cấu di chuyển cổng
1. Động cơ liền HGT kiểu bánh răng nón
2. Phanh đĩa kiểu điện từ
3. Bộ truyền bánh răng ngoài
4. Bánh xe
5. Trục bánh xe
6. Trục trung gian
7. Gối đỡ trục
8. Trục truyền
2. Xác định lực nén bánh lớn nhất
Lực nén bánh lớn nhất xuất hiện khi xe con đang nâng vật ở vị trí sát chân cổng
chịu tải trọng gió bất lợi nhất.
Dựa vào phần II chương II tính bền chân cổng, ta có lực nén bánh lớn nhất với
mỗi bên chân cổng là:
Rmax= 162,5 + 61,875 + 6 + 12,64 + 49 + 32,5 = 318,515(kN)
ở đây:
+ Q: Tải trọng nâng
Q = 200 (kN)
+ G: Trọng lượng cổng trục
G = 600 (kN)
+ D: đường kính bánh xe di chuyển, chọn sơ bộ
D = 50 (cm)
+ d: đường kính ngõng trục, lấy gần đúng:
d = 0,2.D = 0,2.50 = 10 (cm)
+ f: Hệ số ma sát trong ổ đỡ bánh xe
f = 0,015 (Trang 51- HD ĐA MHMN)
+ : hệ số cản lăn
= 0,06 (cm) (Bảng 24 – HD ĐA MHMN)
+ k: Hệ số kể đến lực cản do ma sát thành bánh xe với ray và giữa các bộ phận lấy
điện với nhau
k = 1,5 (Bảng 25 – HD ĐA MHMN)
+ : độ dốc đường cổng trục
= 0,003 (Bảng 26 – HD ĐA MHMN)
+ Wg: Lực cản di chuyển do tải trọng gió
Wg= q.S
S: diện tích chắn gió
S = 1,6.33 + 2.0,3.12+4 = 64 (m2)
Wg= 64.250 = 16000 (N) = 16 (kN)
Vậy lực cản di chuyển cổng là
Trong đó:
a: gia tốc trung bình của cổng trục
a = 0,1 (m/s2) (Bảng 27 – HD ĐA MHMN)
g: gia tốc trọng trường
g = 10 (m/s2)
Vậy lực cản di chuyển khi mở máy
WC = Wdc + 1,2
= 24,88 + 1,2.
ở đây:
VC: Vận tốc di chuyển cổng
VC = 20 (m/p) = 1/3 (m/s)
c: hiệu suất cơ cấu:
c= 0,85
Vậy
d=
ở đây
ing: tỉ số truyền ngoài, được tính theo
ing =
io =
=> i0 = = 117,8
Tỷ số truyền ngoài
ing = = = 2,45
[N] = (kw)
- [M]: Mômen mở máy trên trục động cơ thỏa mãn không quay trơn:
M1t = (kNm)
Wt1: lực cản di chuyển khi không tải tính cho một động cơ
= 29,86 (kN)
- tb: thời gian mở máy nhỏ nhất của động cơ khi không tải
tb=
Trong đó
amax: Gia tốc cực đại cho phép đảm bảo an toàn bám (kb = 1,2)
amax = [ ( + .) - .k - ].g
ở đây:
: hệ số bám của bánh xe chủ động với ray
= 0,12 (Trang 55 - HD ĐA MHMN)
Gb: Trọng lượng bám của bánh xe chủ động:
Vậy
= 0,167 (m/s2)
Thời gian mở máy lớn nhất
tb = = 1,99 (s)
ở đây
= 1,2 (Trang 38 - HD ĐA MHMN)
GD2ri: mômem vô lăng của động cơ
GD2ri = 4gJ
J = 0,07 ( kgm) (Trang 34 - át lát máy xây dựng)
GD2ro = 4.0,7.10 = 28 (Nm)
Vậy
= 49,5 (Nm)
Mômen mở máy trên trục động cơ thoả mãn không quay trơn
Công suất động cơ tính toán thỏa mãn không quay trơn
[N] =
= = 14,3 (kw)
Nđc < [N]: Vậy động cơ đã chọn đảm bảo yêu cầu bám.
7. Tính toán bánh xe di chuyển
- Tải trọng tính toán lớn nhất tác dụng lên bánh xe:
Ptt = k1 . 8 . Pbx
Trong đó
k1 = 1,2 (Bảng 30 - HD ĐA MHMN)
= 0,9 (Bảng 31 - HD ĐA MHMN)
Vậy
Ptt = 1,2.0,9.159,2575 = 172 (kN)
- Giá trị ứng suất nén cục bộ khi tiếp xúc giữa bánh xe và đường ray là tiếp xúc
đường
tx = 0,418.
Trong đó
E = 2,1.107 (N/cm)
Rbx = 25 (cm)
Chọn ray di chuyển là ray tàu hỏa P43, ta có
b = 7 (cm)
Vậy
= 60053 (Ncm)
Chọn VL làm bánh xe là thép 45 với HB =300 có:
tx = 75.103 (Ncm)
8. Trục truyền
a. Trục I (trục dẫn động)
Trục I của cơ cấu di chuyển cổng chịu mômen xoắn của động cơ qua hộp giảm
tốc, lực vòng P, lực hướng tâm P r và lực tập trung do trọng lượng của động cơ và
hộp giảm tốc gây nên.
P
Pr
A B
220 80 150 F
187500
73550
Mux
872400
Muy
1517400
Mx
Hình 3.2: Biểu mômen trục I
- Mômen xoắn tác dụng lên trục I
Mx = Mđc.igt.gt
Trong đó:
Mđc mômem động cơ
igt = 48,15
gt = o,9
Vậy
Mx = 35,01.48,15.0,9 = 1517,4 (Nm)
- Lực vòng tác dụng lên trục I
Ta có công thức tính lực vòng
P= (CT-49- TKCTM)
ở đây
Mx: mômen xoắn trên trục I
d: đường kính bánh răng trên trục I
d= = = 204 (mm)
Vậy
P= = 14870,5 (N)
Mu =
= = 875490,8 (Nmm)
Mtd =
=
= 1579038 (Nmm)
- Đường kính trục I
ở đây
[]: ứng suất cho phép của VL làm trục.
Chọn VL làm trục là thép 45 ta có
[] = 63 (N/mm) (Bảng 7-2 –TKCTM)
Vậy
Pr
C D
150 F
5972400
1115287,5
F= = = 159,2575 (kN)
Mu =
= = 6075642,2 (Nmm)
- Đường kính trục II
ở đây
[]: ứng suất cho phép của VL làm trục.
Chọn VL làm trục là thép 45 ta có
[] = 63 (N/mm) (Bảng 7-2 –TKCTM)
Vậy
Pr
E F
220 80
872400
Muy
Hình: 3.4: Biểu mômen trục III
- Đường kính trục trung gian
d>
C = Q.(nh)0,3
ở đây
+ Q: lực tác dụng vào ổ
Q0 = P2 + (F – Pr)2 = 1487,052 + (15925,7 – 359,75)2 = 15636,8 (daN)
Vì chọn 2 ổ bi đỡ nên lực tác dụng vào một ổ là:
Q=
+ Phải làm việc tốt trong điều kiện khí hậu công trường xây dựng (mưa, gió,
độ ẩm, nhiệt độ thay đổi...).
+ Dễ thay đổi khi hỏng hóc.
II. Tính chọn các thiết bị điện
1. Xác định phụ tải tính toán của cổng
- Công suất tính toán động lực
Pđl = knc.Pđ
Trong đó
knc: hệ số trung bình
knc = 0,8 (PL1.3 – TKCĐ)
Pđ = 62 (kw)
Vậy
Pđl = knc.Pđ = 0,8.62 = 49,6 (kw)
- Công suất tính toán cho các thiết bị phụ
Pp = 2 (kw)
- Công suất tính toán tác dụng của cổng
Ptt = Pđl + Pp = 49,6 + 2 = 51,6 (kw)
- Công suất tính toán phản kháng của cổng
Qtt = Qđl = Pđl.tg
Hệ số cos của cổng
Cos = 0,85 (PL1.3 - TKCĐ)
=> Qtt = 49,6.0,62 = 30,752 (kw)
- Công suất tính toán toàn phần của cổng
I= = = 92,2 (A)
Chọn cáp đồng 4 lõi cách điện bằng cao su có vỏ thép tiết diện 35 mm 2 loại
4G35 có:
Icp = 110 (A)
dlõi = 7,1 (mm2)
dvỏ = 28,5 (mm2)
- Cáp từ tủ điện đến động cơ nâng chính
Dòng điện phụ tải trong cáp
I= = = 53,6 (A)
Chọn cáp đồng 4 lõi cách điện bằng cao su có vỏ thép tiết diện 10 mm 2 loại
4G10 có:
Icp = 55 (A)
dlõi = 3,8 (mm2)
dvỏ = 18,5 (mm2)
- Cáp từ tủ điện đến động cơ nâng phụ
Dòng điện phụ tải trong cáp
I= = = 28,56 (A)
Chọn cáp đồng 4 lõi cách điện bằng cao su có vỏ thép tiết diện 6 mm 2 loại 4G6
có:
Icp = 50 (A)
dlõi = 2,9 (mm2)
dvỏ = 16 (mm2)
- Cáp từ tủ điện đến động cơ di chuyển xe con
Dòng điện phụ tải trong cáp
I= = = 8,9 (A)
Chọn cáp đồng 4 lõi cách điện bằng cao su có vỏ thép tiết diện 4 mm 2 loại
4G2,5 có:
Icp = 19 (A)
dlõi = 21,8 (mm2)
dvỏ = 12,5 (mm2)
- Cáp từ tủ điện đến động cơ di chuyển cổng
Dòng điện phụ tải trong cáp
I= = = 9,8 (A)
Chọn cáp đồng 4 lõi cách điện bằng cao su có vỏ thép tiết diện 2,5 mm 2 loại
4G2,5 có:
Icp = 19 (A)
dlõi = 21,8 (mm2)
dvỏ = 12,5 (mm2)
- Chọn dây điện cho mạch điều khiển và dây dẫn phụ
Dòng điện phụ tải trong dây
I= = = 5,2 (A)
Chọn dây dẫn đồng 2 lõi cách điện bằng cao su tiết diện 1 mm2 loại có
Icp = 8 (A)
3. Chọn máy biến áp
Trên cổng trục có sử dụng một máy biến áp 220/12v để biến dòng điện lưới
220v thành dòng 12v sử dụng cho chiếu sáng, quạt, còi, ổ cắm ...
Máy biến áp được chọn theo công suất phụ tải tính toán. Ta có:
SđmB > Sđ
ở đây
Sđ = 2(kw)
Vậy chọn máy biến áp do hãng ABB chế tạo loại 220/12v có:
Sđ = 2,2 (kw)
4. Chọn áptômát
áptômát được chọn theo dòng làm việc lâu dài, chính là dòng điện tính toán
của phụ tải.
Chọn áptômát do hãng Merlin Gerin (Pháp) chế tạo loại 15-100A-C100E có:
Iđm = 100 (A)
Uđm = 500 (v)
IN = 7,5 (A)
5. Chọn cầu dao
Cầu dao được chon theo dòng điện định mức của phụ tải, với I = 92,2 (A),
chọn loại cầu dao 4 cực có:
Iđm = 100 (A)
Uđm= 380 (V)
6. Chọ côngtắctơ
- Côngtắctơ cơ cấu nâng chính:
Chọn côngtắctơ do LG chế tạo loại GMC100 có: I = 100(A)
- Côngtắctơ cơ cấu nâng phụ:
Chọn côngtắctơ do LG chế tạo loại GMC75 có: I = 75(A)
- Côngtắctơ cơ cấu di chuyển xe con:
Chọn côngtắctơ do LG chế tạo loại GMC50 có: I = 50(A)
- Côngtắctơ cơ cấu di chuyển cổng:
Khoa c¬ khÝ x©y dùng - líp 44M - 71 -
Lª Ngäc S¬n - 368.44 §å ¸n tèt nghiÖp
được tiến hành theo nguyên tắc thời gian. Nếu để bộ khống chế KC ở vị trí trung
gian có những tiếp điểm của KC không đóng khiến các côngtắctơ tương ứng
không có điện và do đó các điện trở tương ứng sẽ làm việc lâu dài trong mạch rôto
nên động cơ làm việc ở các chế độ trung gian thấp.
A
B
C
O
CC 1 KHn KHh RA RA
CC
5 4 3 2 1 0 1 2 3 4 5 RA
1RM 2RM
3 1RM 2RM 1RN 2RN
KC0
N
T
N T
KC1
5 7
N
2RN KC2
1RN
T N T
17 RH 15
13
§ C 3F RK
1 H
KC3 19
PH 23 1G
KC4 21
R3 3G 3G
H
R2 2G 2G
27 2G
R1 1G 1G KC5 25
1G
Rh H H
29 3G
KC6
RH 29
2G
CC 1 KHn KHh RA RA
CC
5 4 3 2 1 0 1 2 3 4 5 RA
1RM 2RM
3 1RM 2RM 1RN 2RN
KC0
N
T
N T
KC1
5 7
N
2RN KC2
1RN
T N T
17 RH 15
13
§ C 3F RK
2 H
KC3 19
23 1G
PH KC4
R3 3G 3G 21
H
R2 2G 2G 27 2G
R1 1G 1G KC5 25
1G
Rh H H
29 3G
KC6
RH 29
2G
RH nhả, cấp điện trở Rh được loại khỏi mạch của rôto, động cơ bắt đầu khởi động
theo chiều ngược lại
- Các rơle 1RM, 2RM dùng để bảo vệ ngắn mạch, các rơle 1RN, 2RN dùng để
bảo vệ quả tải.
2. Hệ thống điều khiển cơ cấu nâng phụ
Sơ đồ hệ thông điều khiển cơ cấu nâng phụ hình 4.2
Hệ thống điều khiển và nguyên lý làm việc của cơ cấu nâng phụ giống như hệ
thống điều khiển và nguyên lý làm việc của cơ cấu nâng chính.
3. Hệ thống điều khiển cơ cấu di chuyển xe con
Hệ thống điều khiển cơ cấu di chuyển xe con như hình 4.3
Nguyên lý làm việc:
- ở trạng thái ban đầu tay quay khống chế KC ở vị trí “0”, sau khi đóng cầu dao
CD rơle điện áp RA kiểm điện áp nguồn, nểu đủ trị số cho phép làm việc thì tiếp
điểm RA phân mạch tiếp điểm KC0 cho phép hệ thống làm việc.
A
B
C
O
CC 1 RA
KHn RA
CC
4 3 2 1 0 1 2 3 4 RA
1RM 2RM
3 1RM 2RM 1RN 2RN
KC0
N
T
N T
KC1
5
N
2RN KC2
1RN
13 T
11
19 N 1G
§ C 3F KC3 17
3 T
23 2G
KC4 21
1G
PH
R3 3G 3G 27 3G
KC5
R2 2G 2G 25
2G
R1 1G 1G
CC 1 KHn RA RA
CC
4 3 2 1 0 1 2 3 4 RA
1RM 2RM
3 1RM 2RM 1RN 2RN
KC0
N
T
N T
KC1
5
N
1RN 2RN KC2
13 T
11
19 N 1G
KC3 17
§ C 3F § C 3F
4 4 T
23 2G
PH PH KC4 21
1G
27 3G
KC5
25
R3 3G 3G 2G
R2 2G 2G
R1 1G 1G
- Khi đảo chiều quay do quay bộ khống chế từ phía phải sang phía trái, lúc vượt
qua vị trí “0” tất cả các côgtắctơ và rơle mất điện (trừ rơle RA), do đó động cơ
không lam việc. Khi đến vị trí bên trái động cơ lại làm việc bình thường như khi
khởi động bên phái.
- Các rơle 1RM, 2RM dùng để bảo vệ ngắn mạch, các rơle 1RN, 2RN dùng để
bảo vệ quả tải
2. Hệ thống điều khiển cơ cấu di chuyển xe con
Hệ thống điều khiển cơ cấu di chuyển cổng như hình 4.4
Nguyên lý làm việc của cơ cấu di chuyển cổng giống như nguyên lý làm việc
của cơ cấu di chuyển xe con.
1. Sơ đồ cụm tang
Đồ án này sử dụng tang cuốn cáp điện là hệ palăng cáp. Sơ đồ cụm tang rải cáp
điện hình 5.1.
Khi cổng trục ở vị trí của hộp cấp điện thì toàn bộ cáp điện được quấn vào tang
4, khi cổng trục di chuyển ra xa khỏi vị trí cấp điện nhờ lực kéo của cơ cấu di
chuyển cổng cáp điện được rải ra còn khi cổng trục di chuyển về gần vị trí cấp
điện thì cáp điện được quấn vào tang 4 nhờ lực kéo của các quả nặng thông qua hệ
palăng 1 và tang cuốn cáp 2.
2 3 4
Hình 5.1:
1.hệ palăng cáp, 2.tang cuốn cáp thép
3.bộ lấy điện, 4.tang cuốn cáp điện
2. Chọn sơ bộ các thiết bị:
- Đường kính tang cuốn cáp điện : Dtđ = 1000 (mm)
- Chiều rộng tang cuốn cáp điện : btđ = 300 (mm)
- Đường kính tang cuốn cáp : Dtc = 300 (mm)
- Chiều rộng tang cuốn cáp : dtc = 300 (mm)
- Chiều dài làm việc của cổng : L = 100 (m)
Lc = .L = .100 = 50 (m)
n=
ở đây
n : số vòng quay của tang (v)
Lc: chiều dài cáp điện (m)
Dtđ: đường kính tang cuốn cáp điện
Vậy
n= = 15,9 (vòng)
= 432,5 (N)
+ Khả năng kéo lớn nhất của cáp điện
Tmax =
ở đây
n: hệ số an toàn
n = 1,5
Vậy
Vậy
M = T.Rcđ = 432,5.0,5 = 216,25 (Nm)
+ Với lực kéo lớn nhất của cáp
Mmax= T.Rcđ
= 7511,8.0,5 = 3755,9(Nm)
- Lực tác dụng lên cáp thép
10
11
Mu = = 822717,5 (Nmm)
ở đây
[]: ứng suất cho phép của VL làm trục
Chọn VL làm trục là thép 45 ta có
[] = 63 (N/mm) (Bảng 7-2 –TKCTM)
Vậy
6. Chọn ổ bi đỡ
ổ bi đỡ trục được chon theo hệ số khả năng làm việc C, hệ số C được tính theo
công thức:
C = Q.(nh)0,3
ở đây
+ Q: lực tác dụng vào ổ
Q = 267 (daN)
+ n: số vòng quay của trục
n = 6,4 (v/p)
+ h: số giờ làm việc
h = 15000 (h)
Vậy
C = 267.(6,4. 15000)0,3 = 8340
- Chọn ổ bi đỡ một dãy cỡ đặc biệt nhẹ ký hiệu 120 có:
+ Đường kính lỗ: d = 100 (mm)
+ Đường kính lớn nhất của ổ: D = 150 (mm)
+ Hệ số C = 66000
+ Chiều rộng ổ: B = 24 (mm)
sơ đồ lắp dựng
Để chuẩn bị cho quá trình lắp dựng cần dọn sạch mặt bằng và lắp đặt trước các
thiế bị cần thiết như ray di chuyển cổng và trạm biến áp cung cáp điện cho cổng...
Do cổng trục có khẩu độ lớn và trọng lượng lớn nên để lắp dựng cần có hai cầu
trục tự hành có sức nâng lớn.
Trước khi tiến hành lắp dựng cần kiểm tra xem các thiết bị của cổng đã đứng
với bản thiết kế chưa, nếu toàn bộ đều đạt yêu cầu thì qua trình lắp dựng mới được
tiến hành.
Quá trình lắp dựng phải được cán bộ kỹ thuật giám sát chặt chẽ.
Các bước của quá trình lắp dựng
- Bước 1: cẩu dầm vào vị trí đặt trên các tấm kê, sao cho dầm nằm ngang so với
ray di chuyển cổng. Kiểm tra vị trí tương đối giữa dầm với ray di chuyển và giữa
các dầm với nhau.
1 2
Khi các kiểm tra xong thì liên kết chúng lại với nhau bằng các bulông M16
trên dầm cuối .
- Bước 2: cẩu chân cổng 3 vào vị trí sao cho đầu chân cổng nằm giữa các tai của
dầm sau đó liên kết khớp chân cổng với dầm bằng các chôt 4, đối với hai chân
mềm là hai chốt còn hai chân cứng là bốn chốt. Vì chân cổng sẽ quay quanh chốt
khi cẩu dầm lên do đó có thể bôi một lớp mỡ để chân có thể quay một cách nhẹ
nhàng.
3 4 4 3
10
11
12
1. “Cơ sở thiết kế máy xây dựng” - tác giả: PGS.TS. Vũ Liêm Chính (chủ
biên), TS. Trương Quốc Thành, TS. Phạm Quang Dũng - Nhà xuất bản xây dựng -
Hà Nội - 2002.
2. “Máy và thiết bị nâng” - tác giả: TS. Ttrương Quốc Thành, TS. Phạm Quang
Dũng - nhà xuất bản xây dựng - Hà Nội - 2002.
3. “Hướng dẫn đồ án môn học máy nâng” - Chủ biên: Trương Quốc Thành,
hiệu đính: Đặng Thế Hiếu - Trường Đại học Xây dựng - Hà Nội - 1992.
4. “Thiết kế chi tiết máy” - tác giả: Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn Văn Lẫm -
Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp - Hà Nội - 1997.
5. “Trang bị điện máy xây dựng” - Các tác giả: PTS. Đỗ Xuân Tùng (chủ
biên), PTS. Trương Tri Ngộ, KS. Nguyễn Văn Thanh - Nhà xuất bản xây dựng -
Hà Nội - 1998.
6. “átlát máy xây dựng” - tập bản vẽ do các tác giả Đặng Thế Hiển, Phạm
Quang Dũng, Hoa Văn Ngũ bộ môn máy xây dựng biên soạn - Trường Đại học
Xây dựng - 1985.
7. “Bản vẽ máy xây dựng” - tác giả: Hoàng Công Khương, Đoàn Tài Ngọ -
Trường Đại học Xây dựng - 1977.
8. “Sổ tay máy xây dựng” - các tác giả: Vũ Liêm Chính, Đỗ Xuân Đinh,
Nguyễn Văn Hùng, Hoa Văn Ngũ, Trương Quốc Thành, Trần Văn Tuấn - Nhà
Xuất bản khoa học kỹ thuật - Hà Nội - 2002.
9. “Sức bền vật liệu” - tác giả: Lê Ngọc Hồng - Nhà Xuất bản khoa học kỹ
thuật - Hà Nội - 1998.