Professional Documents
Culture Documents
VI Tu
VI Tu
M
P
H
C
B Q
L
Lời giải. Từ 𝐵𝑃𝐻 = 𝐻𝐶𝐴 = 𝐻𝐵𝑃 , tam giác 𝐻𝑃𝐵 cân tại 𝐻, suy ra 𝐻𝑃 = 𝐻𝐵. Tương tự
𝐻𝑄 = 𝐻𝐵. Do đó, 𝐻 là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác 𝐵𝑃𝑄.
Gọi 𝐿 là điểm trên đường thẳng 𝐻𝑄 sao cho 𝐿𝐶𝐴 = 90°. Dễ thấy, đường tròn (𝐵𝑃𝑄) lần lượt
tiếp xúc với các đường tròn (𝐾; 𝐾𝐴), (𝐿; 𝐿𝐶) lần lượt tại 𝑃, 𝑄. Theo định lý Monge D’Alembert,
𝑅 là tâm vị tự ngoài của hai đường tròn (𝐾; 𝐾𝐴) và (𝐿; 𝐿𝐶), suy ra ba điểm 𝐾, 𝐿, 𝑅 thẳng hàng.
Từ 𝐵 là tâm đẳng phương của ba đường tròn (𝐾), (𝐿) và (𝐻𝐴𝐶), ta thu được 𝐵𝑀 ⊥ 𝐾𝐿.
8
Bài toán 7 (All Russian MO 2022). Cho tam giác 𝐴𝐵𝐶 ngoại tiếp đường tròn (𝐼) và 𝑀 là trung
điểm của cạnh 𝐵𝐶, 𝐷 là tiếp điểm của (𝐼) với 𝐵𝐶. Gọi (𝐽) là đường tròn đối xứng của (𝐼) qua 𝐴.
Lấy điểm 𝐸 sao cho các đoạn thẳng 𝐸𝐵, 𝐸𝐶 tiếp xúc với (𝐽). Chứng minh rằng đường thẳng 𝐴𝑀
chia đôi đoạn thẳng 𝐸𝐷.
J
Z
Y'
X' A
X
K
Y
B C
D M
Lời giải. Gọi (𝐾) là đường tròn nội tiếp tam giác 𝐸𝐵𝐶. Gọi 𝑋, 𝑋 lần lượt là tiếp điểm của 𝐴𝐶
với (𝐼), (𝐽); 𝑌, 𝑌 lần lượt là tiếp điểm của 𝐴𝐵 với (𝐼), (𝐽). Gọi 𝑍, 𝑇 lần lượt là tiếp điểm của (𝐽)
với 𝐸𝐵, 𝐸𝐶. Ta có
𝐴𝐵 + 𝐵𝐶 − 𝐴𝐶 𝐵𝑌 − 𝐶𝑋 + 𝐵𝐶 𝐵𝑍 − 𝐶𝑇 + 𝐵𝐶 𝐸𝐵 − 𝐸𝐶 + 𝐵𝐶
𝐵𝐷 = = = = .
2 2 2 2
Do đó, (𝐾) cũng tiếp xúc 𝐵𝐶 tại 𝐷. Khi đó, theo định lý Monge – D’Alembert cho ba đường tròn
(𝐼), (𝐽), (𝐾), ta được 𝐼𝐽 ∥ 𝐸𝐷. Như thế, 𝐴𝐾 đi qua trung điểm của 𝐸𝐷, suy ra 𝐴𝐾 cũng là đường
thẳng Gauss – Newton của tứ giác 𝐸𝐵𝐷𝐶. Điều này chứng tỏ 𝐴𝑀 đi qua trung điểm 𝐸𝐷.