You are on page 1of 11

Định lý Monge-D’Alembert và ứng dụng

Nguyễn Văn Linh

Sinh viên K50 TCNH ĐH Ngoại thương

1 Giới thiệu
Định lý Monge-D’Alembert đặt theo tên hai nhà toán học Pháp Gaspard Monge và Jean-le-Rond
D’Alembert, được phát biểu như sau.

Định lý 1. Cho ba đường tròn C1 (O1 , R1 ), C2 (O2 , R2 ), C3 (O3 , R3 ) phân biệt trên mặt phẳng. Khi đó
tâm vị tự ngoài của các cặp đường tròn (C1 , C2 ), (C2 , C3 ), (C3 , C1 ) cùng thuộc một đường thẳng. Hai
tâm vị tự trong của hai trong ba cặp đường tròn trên và tâm vị tự ngoài của cặp đường tròn còn lại
cùng thuộc một đường thẳng. [1][2]

O1

O2

O3

A1 A2 A3

Chứng minh. Ta chứng minh định lý trong trường hợp ba tâm vị tự ngoài, trường hợp còn lại chứng
minh tương tự.
Gọi tâm vị tự của các cặp đường tròn (C1 , C2 ), (C2 , C3 ), (C3 , C1 ) lần lượt là A3 , A1 , A2 . Khi đó:
V RA13 : O2 → O1 ; V RA32 : O1 → O3 ; V RA21 : O3 → O2 .
R2 R1 R3

A1 O2 A2 O3 A3 O1 R2 R3 R1
Suy ra: . . = . . = 1.
A1 O3 A2 O1 A3 O2 R3 R1 R2
Theo định lý Menelaus thu được A1 , A2 , A3 thẳng hàng.

Sau đây ta xét một trường hợp đặc biệt. Cho hai đường tròn phân biệt C1 (O1 ) và C2 (O2 ) có hai
tâm vị tự A1 và A2 . C2 cắt O1 O2 tại một điểm cố định còn O2 có thể chuyển động, đường tròn C1 cố
định. Thực hiện việc kéo dài O1 O2 đến vô cùng, khi đó A1 và A2 tiền dần đến giao điểm của O1 O2
và C1 . Như vậy khi O2 ở vô cùng, C2 trở thành đường thẳng l, A1 , A2 là giao điểm của đường thẳng
qua O1 và vuông góc với l và C1 . Việc xác định A1 hay A2 là tâm vị tự trong hay ngoài phụ thuộc
vào việc ta coi O1 nằm bên nửa mặt phẳng nào của l. Như vậy định lý Monge-D’Alembert có thể phát
biểu cho trường hợp hai đường tròn và một đường thẳng như sau:

1
Định lý 2. Cho hai đường tròn C1 (O1 ), C2 (O2 ) và đường thẳng l. Gọi A1 , A2 lần lượt là các điểm
−−−→ −−−→
nằm trên C1 và C2 sao cho O1 A1 ⊥ l, O2 A2 ⊥ l. Khi đó nếu O1 A1 ↑↑ O2 A2 thì tâm vị tự ngoài của C1
−−−→ −−−→
và C2 , A1 , A2 thẳng hàng. Nếu O1 A1 ↑↓ O2 A2 thì tâm vị tự trong của C1 và C2 , A1 , A2 thẳng hàng.

Định lý 2 có vẻ hiển nhiên và chứng minh khá đơn giản dựa theo định lý Thales nên ta không trình
bày ở đây.
Xét một trường hợp đặc biệt khác là hai trong ba đường tròn C1 , C2 , C3 có cùng bán kính (ví dụ
C1 và C2 ). Khi đó tiếp tuyến chung ngoài của C1 và C2 song song. Định lý Monge-D’Alembert phát
biểu rằng đường thẳng nối hai tâm vị tự ngoài (hoặc trong) của hai cặp đường thẳng còn lại song song
với hai tiếp tuyến chung ngoài của C1 và C2 . Có nghĩa là ta đã coi tâm vị tự ngoài của C1 và C2 nằm
ở vô cùng.

2 Ứng dụng
Bài 1. Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). Kí hiệu ωa là đường tròn tiếp xúc với các tia
AB, AC và tiếp xúc trong với (O). Tương tự ta xác định ωb , ωc . Gọi A1 , B1 , C1 lần lượt là tiếp điểm
của ωa , ωb , ωc với (O). Chứng minh rằng AA1 , BB1 , CC1 đồng quy.
Ba đường tròn ωa , ωb , ωc còn gọi là đường tròn "Mixtilinear incircle".

B1

C1
P I
O

C
B

A1

Chứng minh. Gọi (I) là đường tròn nội tiếp tam giác ABC; P là tâm vị tự ngoài của (I) và (O).
Xét ba đường tròn ωa , (I), (O) có các tâm vị tự ngoài lần lượt là A, A1 , P nên theo định lý Monge-
D’Alembert suy ra AA1 đi qua P .
Tương tự ta thu được AA1 , BB1 , CC1 đồng quy tại P .

Nhận xét 1. Bằng phương pháp tương tự, ta cũng chứng minh được bài toán tổng quát như sau: Cho
tam giác ABC. Gọi ωa , ωb , ωc lần lượt là các đường tròn tiếp xúc với các cặp tia (AB, AC), (BA, BC),
(CA, CB); (O) là đường tròn cùng tiếp xúc trong (hoặc ngoài) với ωa , ωb , ωc lần lượt tại A1 , B1 , C1 .
Chứng minh rằng AA1 , BB1 , CC1 đồng quy.

Bài 2. Cho tam giác ABC. Kí hiệu ωa , ωb , ωc lần lượt là các đường tròn tiếp xúc với các cặp tia
(AB, AC), (BC, BA), (CA, CB) sao cho ωa , ωb , ωc tiếp xúc ngoài nhau. Gọi A1 , B1 , C1 lần lượt là tiếp
điểm của các cặp đường tròn (ωb , ωc ), (ωa , ωc ), (ωa , ωb ). Chứng minh rằng AA1 , BB1 , CC1 đồng quy.
Ba đường tròn ωa , ωb , ωc còn gọi là đường tròn Malfatti.

2
A

B1
C1

A1

B C

Chứng minh. Gọi A2 , B2 , C2 lần lượt là tâm vị tự ngoài của các cặp đường tròn (ωb , ωc ), (ωa , ωc ), (ωa , ωb ).
Theo định lý Monge-D’Alembert suy ra A2 , B2 , C2 thẳng hàng.
Do B1 , C1 lần lượt là tâm vị tự trong của các cặp đường tròn (ωa , ωc ), (ωa , ωb ), A2 là tâm vị tự
ngoài của (ωb , ωc ) nên theo định lý Monge-D’Alembert, A2 , B1 , C1 thẳng hàng. Tương tự, A1 , B2 , C1
thẳng hàng, A1 , B1 , C2 thẳng hàng.
Mặt khác, BC, CA, AB lần lượt là tiếp tuyến chung ngoài của ba đường tròn trên nên A2 , B2 , C2
lần lượt nằm trên BC, CA, AB.
Theo định lý Desargues, hai tam giác ABC và A1 B1 C1 thấu xạ, hay AA1 , BB1 , CC1 đồng quy.

Bài 3. Cho ba đường tròn C1 , C2 , C3 ngoài nhau cùng tiếp xúc trong với đường tròn (O). Kẻ 3 tiếp
tuyến chung ngoài của 3 đường tròn C1 , C2 , C3 sao cho cả 3 đường tròn đều không nằm trên một nửa
mặt phẳng có bờ là tiếp tuyến trên. Gọi A, B, C lần lượt là tiếp điểm của C1 , C2 , C3 với (O); A1 B1 C1
là tam giác tạo bởi giao điểm của các tiếp tuyến (các đỉnh theo thứ tự tương ứng với A, B, C). Chứng
minh rằng AA1 , BB1 , CC1 đồng quy.

A1 C1
B1 C A2
B

B2

C2

Chứng minh. Gọi A2 , B2 , C2 lần lượt là tâm vị tự ngoài của các cặp đường tròn (C2 , C3 ), (C1 , C3 ), (C1 , C2 ).
Áp dụng định lý Monge-D’Alembert cho 3 đường tròn (O), C1 , C2 ta suy ra A, B, C2 thẳng hàng.
Tương tự, A, B2 , C thẳng hàng, A2 , B, C thẳng hàng.
Mặt khác, hiển nhiên các bộ ba sau thẳng hàng: (A1 , B1 , C2 ), (A2 , B1 , C1 ), (A1 , B2 , C1 ).
Như vậy hai tam giác ABC và A1 B1 C1 có giao điểm các cặp cạnh tương ứng thẳng hàng. Theo
định lý Desargues, hai tam giác ABC và A1 B1 C1 thấu xạ hay AA1 , BB1 , CC1 đồng quy.

Bài 4. (IMO 2008). Cho tứ giác lồi ABCD (BA 6= BC). Gọi đường tròn nội tiếp các tam giác ABC
và ADC lần lượt là k1 , k2 . Giả sử tồn tại một đường tròn k tiếp xúc với tia đối của các tia AB và CB,

3
đồng thời tiếp xúc với AD, CD. Chứng minh rằng giao điểm của hai tiếp tuyến chung ngoài của k1 và
k2 nằm trên k.

C
O1
N
M O2 P
Q
HD I
A

Chứng minh. Gọi E, F, P, Q lần lượt là tiếp điểm của k(J) với AB, CD, AD, BC; M, N lần lượt là tiếp
điểm của k1 (O1 , R1 ) và k2 (O2 , R2 ) với AC. G, H lần lượt là điểm đối xứng với M, N qua O1 , O2 . I là
−−→ −→
điểm nằm trên k sao cho O1 G ↑↑ JI.
Theo định lý 2 suy ra B, G, I thẳng hàng.
Mặt khác, do BE = BQ nên BA + AE = BC + CQ.
Tương đương BA+AP = BC +CF ⇔ BA+AD+DP = BC +CD+DF ⇔ BA+AD = BC +CD.
AB + AC − BC CD + AC − AD
Từ đó AM = = = CN.
2 2
Suy ra N là tiếp điểm của đường tròn k3 bàng tiếp góc A của tam giác ABC với AC.
Áp dụng định lý 2 cho k1 , k3 , AC suy ra B, G, N thẳng hàng.
Chứng minh tương tự, I, D, H, M thẳng hàng.
IO1 R1
Mà GM k N H, O1 , O2 lần lượt là trung điểm GM, N H nên O1 , O2 , I thẳng hàng và = .
IO2 R2
Vậy I là tâm vị tự của k1 và k2 hay giao điểm của hai tiếp tuyến chung ngoài của k1 và k2 nằm
trên k.

Bài 5. Cho ba cung γ1 , γ2 , và γ3 cùng dựng trên dây AC sao cho chúng cùng nằm trên một nửa mặt
phẳng bờ AC, cung γ2 nằm giữa hai cung γ1 và γ3 . B là một điểm nằm trên AC, h1 , h2 , h3 là ba tia
bắt đầu từ B sao cho chúng cùng nằm trên nửa mặt phẳng chứa ba cung tròn, đồng thời h2 nằm giữa
h1 và h3 . Gọi Vij là giao điểm của hi và γj (i = 1, 3). Gọi V\ ij Vkj Vkl Vil là tứ giác cong có cạnh là các
\
đoạn thẳng Vij Vil , Vkj Vkl và cung Vij Vkj , Vil Vkl . Ta gọi tứ giác cong đó là tứ giác ngoại tiếp nếu tồn
tại một đường tròn tiếp xúc với hai đoạn thẳng và hai cung. Chứng minh rằng nếu các tứ giác cong
V\
11 V21 V22 V12 , V12 V22 V23 V13 , V21 V31 V32 V22 ngoại tiếp thì tứ giác V22 V32 V33 V23 cũng ngoại tiếp.
\ \ \ \ \ \ \

Chứng minh.
Bổ đề 1. Cho hai dây cung γ1 và γ2 cùng dựng trên dây AC sao cho chúng cùng nằm trên một nửa
mặt phẳng bờ AC. Gọi C1 , C2 là hai đường tròn tiếp xúc với γ1 và γ2 . Khi đó tâm vị tự ngoài của C1
và C2 nằm trên AC.

4
T

I2

Z
I1
Y

X O2

I
A C

O1

Chứng minh. Gọi (O1 , R1 ) và (O2 , R2 ) lần lượt là đường tròn chứa các dây cung γ1 , γ2 ; I là tâm vị
tự ngoài của C1 và C2 . X, Y là tiếp điểm của C1 , C2 với γ1 , Z, T là tiếp điểm của C1 , C2 với γ2 .
Áp dụng định Monge-D’Alembert cho bộ ba đường tròn ((O1 ), γ1 , γ2 ) và ((O2 ), γ1 , γ2 ) suy ra I, X, Y
thẳng hàng và I, Z, T thẳng hàng.
Gọi IA1 A2 là tiếp tuyến chung ngoài của γ1 , γ2 .
Phép nghịch đảo IIIA1 .IA2 : γ1 7→ γ2 , đồng thời các cặp đường thẳng I1 Z và I2 T , I1 X và I2 Y không
song song nên IZ.IT = IA1 .IA2 = IX.IY . Suy ra X, Y, Z, T đồng viên.
Xét ba đường tròn (O1 ), (O2 ), (XY T Z) có trục đẳng phương lần lượt là AC, XY, ZT nên AC, XY, ZT
đồng quy. Từ đó I ∈ AC.
Trở lại bài toán.

h2

h1 h3
V23

V33
V13

V22 V32

V12

V11 V31
V21

A B C

Kí hiệu ω1 , ω2 , ω3 lần lượt là đường tròn nội tiếp các tứ giác V\


11 V21 V22 V12 , V12 V22 V23 V13 , V21 V31 V32 V22 ;
\ \ \ \ \
ω4 là đường tròn tiếp xúc với γ3 , γ2 và h2 . Như vậy ta cần chứng minh ω4 tiếp xúc với h3 .
Gọi I13 , I23 , I24 lần lượt là tâm vị tự ngoài của ω1 và ω3 , ω2 và ω3 , ω2 và ω4 .
Áp dụng bổ đề 1 suy ra I13 , I24 ∈ AC. Do B ∈ AC là tâm vị tự ngoài của ω1 và ω2 nên theo định
lý Monge-D’Alembert ta thu được I23 ∈ AC.
Lại áp dụng định lý Monge-D’Alembert cho ba đường tròn ω2 , ω3 , ω4 suy ra tâm vị tự ngoài của
ω3 và ω4 nằm trên AC. Do tiếp tuyến chung ngoài của ω3 và ω4 giao AC tại B nên B chính là tâm vị
tự ngoài của ω3 và ω4 . Suy ra ω4 tiếp xúc với h3 .

Nhận xét 2. Bằng phương pháp tương tự ta có thể chứng minh bài toán sau đây.

5
Bài 5.1. Cho tứ giác lồi ABCD. AB giao CD tại E, AD giao BC tại F . Gọi l1 , l2 là hai đường
thẳng qua E, l3 , l4 là hai đường thẳng qua F . Giả sử các tứ giác tạo bởi giao điểm của các bộ đường
thẳng (l1 , l3 , AD, CD), (l2 , l3 , AD, AB), (l2 , l4 , AB, BC) ngoại tiếp. Chứng minh rằng tứ giác tạo bởi
giao điểm của bộ đường thẳng (l1 , l4 , BC, CD) ngoại tiếp.

Bài 6. (Bài toán Apollonius). Dựng đường tròn tiếp xúc với ba đường tròn phân biệt trên mặt phẳng.

D
l
A
O2 C2
J2
C1 J1
O1 M
B C

I1
L I2
N
F
C3 O3 J3

Chứng minh. (Gergonne). Để ngắn gọn chúng ta tìm lời giải cho bài toán trong trường hợp ba đường
tròn C1 (O1 ), C2 (O2 ), C3 (O3 ) đôi một ngoài nhau. Các trường hợp còn lại có thể chứng minh tương tự.
Giả sử ta đã dựng được các đường tròn trên. Gọi (I1 ) là đường tròn tiếp xúc ngoài với C2 và
tiếp xúc trong với C1 , C3 , (I2 ) là đường tròn tiếp xúc trong với C2 và tiếp xúc ngoài với C1 , C3 .
(A, B), (C, D), (E, F ) lần lượt là tiếp điểm của C1 , C2 , C3 với (I1 ), (I2 ).
Gọi M, N lần lượt là tâm vị tự trong của các cặp đường tròn C1 và C2 , C2 và C3 , P là tâm vị tự
ngoài của C1 và C3 .
Theo định lý Monge-D’Alembert, M, N, P thẳng hàng.
Mặt khác, áp dụng định lý Monge-D’Alembert cho ba đường tròn C1 , C2 , (I1 ) suy ra A, M, C thẳng
hàng. Tương tự, B, M, D thẳng hàng.
Gọi KM H là tiếp tuyến chung của C1 và C2 . Đặt M K.M H = k. Phép nghịch đảo IM k : C 7→ C
1 2
và cặp đường thẳng AO1 và CO2 không song song nên M A.M C = k. Tương tự suy ra A, B, C, D cùng
thuộc một đường tròn và M thuộc trục đẳng phương của (I1 ) và (I2 ). Như vậy đường thẳng l đi qua
M, N, P là trục đẳng phương của (I1 ) và (I2 ).
Gọi L là giao của AB và CD thì LA.LB = LC.LD.

6
Nghĩa là L thuộc trục đẳng phương của C1 và C2 . Tương tự ta thu được L là tâm đẳng phương
của C1 , C2 , C3 .
Mặt khác, dễ thấy cực của các đường thẳng AB, CD, EF ứng với C1 , C2 , C3 lần lượt nằm trên
trục đẳng phương của (I1 ) và (I2 ) nên AB, CD, EF lần lượt đi qua cực của đường thẳng l ứng với
C1 , C2 , C3 .
Như vậy ta có cách dựng như sau:
Dựng đường thẳng l đi qua ba tâm vị tự M, N, P của C1 , C2 , C3 ; J1 , J2 , J3 lần lượt là cực của l
ứng với C1 , C2 , C3 .
Dựng tâm đẳng phương L của C1 , C2 , C3 .
LJ1 , LJ2 , LJ3 lần lượt cắt C1 , C2 , C3 tại A, B, C, D, E, F . Hai đường tròn ngoại tiếp tam giác ACE
và BDF là đường tròn cần dựng.
Rõ ràng ứng với mỗi đường thẳng đi qua ba tâm vị tự của C1 , C2 , C3 ta dựng được hai đường tròn,
mà có tất cả 4 đường thẳng đi qua ba tâm vị tự của C1 , C2 , C3 nên bài toán có 8 nghiệm hình.

Bài 7. (Yetti). Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). P là điểm bất kì nằm trên cạnh BC, AP
cắt (O) lần thứ hai tại D. Gọi (I1 ), (I2 ) lần lượt là đường tròn nội tiếp tam giác AP B, AP C; (J1 ), (J2 )
lần lượt là đường tròn tiếp xúc với các cặp tia (P B, P D), (P C, P D) và cùng tiếp xúc trong với (O).
Chứng minh rằng I1 I2 , J1 J2 , BC đồng quy.

Chứng minh. Trước tiên ta phát biểu một bổ đề.


Bổ đề 2. Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O). AC giao BD tại E. Gọi (I) là đường tròn nội
tiếp tam giác AEB, (J) là đường tròn tiếp xúc trong với (O) tại N và tiếp xúc với các tia EC, ED.
Gọi M là điểm chính giữa cung AB không chứa N . Khi đó M, I, N thẳng hàng.

B
M

A K
L I

E
O
H
G I2
I1

D J

N C

Chứng minh.
Gọi G, H lần lượt là tiếp điểm của (J) với BD, AC. L, K lần lượt là điểm chính giữa cung BD
chứa A, cung AC chứa B. BI giao AL tại I1 , AI giao BK tại I2 .
Áp dụng định lý 2 cho (J), BD, (O) suy ra N, G, L thẳng hàng. Tương tự, N, H, K thẳng hàng.
Ta có AI1 là phân giác ngoài của ∠N AB nên I2 là tâm đường tròn bàng tiếp góc B của 4ABD.
Tương tự, I2 là tâm đường tròn bàng tiếp góc A của tam giác ABC.
Theo định lý Sawayama-Thébault, I1 , I2 , G, H thẳng hàng.
Ta có ∠N GH = ∠N HC = ∠N BK suy ra tứ giác N GBI2 nội tiếp.
1 1
∠BII2 = (∠BAE + ∠ABE) = 90o − ∠AEB = ∠BGI2 .
2 2
Suy ra tứ giác GIBI2 nội tiếp. Từ đó 5 điểm N, G, I, B, I2 cùng thuộc một đường tròn.
Suy ra ∠IN B = ∠II2 B. (1)
Tương tự, ∠IN A = ∠II1 A. (2)
Mặt khác, AI, BI lần lượt đi qua điểm chính giữa các cung BC, AD nên ∠I1 AI2 = ∠I1 BI2 .

7
Từ đó tứ giác I1 ABI2 nội tiếp, suy ra ∠II1 A = ∠II2 B. (3)
Từ (1), (2), (3) suy ra N I là phân giác góc AN B hay M, I, N thẳng hàng.
Trở lại bài toán.
A
M
N

I1
I2
B C
L
D

J1
K
J2

E G

Gọi K, G lần lượt là tiếp điểm của (J1 ), (J2 ) với (O). M, N lần lượt là điểm chính giữa các cung
AC, AB.
Áp dụng định lý Monge-D’Alembert cho ba đường tròn (O), (J1 ), (J2 ) suy ra BC, KG, J1 J2 đồng
quy tại L.
Áp dụng định lý Pascal cho 6 điểm N, M, B, C, K, G suy ra giao điểm của các cặp đường thẳng
(N C, M B), (N G, M K), (BG, CK) thẳng hàng.
Từ đó theo định lý Desargues, I1 I2 , BC, J1 J2 đồng quy. Suy ra đpcm.

Nhận xét 3. Dựa vào lời giải trên, ta có thể chứng minh một bài toán của tác giả, một điều khá thú
vị và trùng hợp là bài toán về sau nằm trong cuộc thi Olympic toàn nước Nga 2010.

Bài 8. Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O). AC giao BD tại K. Gọi (I1 ), (I2 ), (I3 ), (I4 ) lần
lượt là đường tròn nội tiếp tam giác ABC, BCD, CDA, DAB. M1 , M2 , M3 , M4 lần lượt là điểm chính
giữa các cung AB, BC, CD, DA. Chứng minh rằng I1 M1 , I2 M2 , I3 M3 , I4 M4 , OK đồng quy.

B
M1
L N1 N2

A I1 M2

K I2
N4
J4
M4
O

J3
C

N3 M3

Chứng minh. Gọi (J1 ), (J2 ), (J3 ), (J4 ) lần lượt là các đường tròn tiếp xúc với các cặp tia (KA, KB),
(KB, KC), (KC, KD), (KD, KA) và tiếp xúc trong với (O) lần lượt tại N1 , N2 , N3 , N4 .

8
Theo bổ đề 2 ta có M1 , I1 , N3 thẳng hàng và M2 , I2 , N4 thẳng hàng. Do đó ta chỉ cần chứng minh
I1 N3 , I2 N4 , OK đồng quy.
Theo kết quả của bài toán trên, N3 N4 , J3 J4 , I1 I2 đồng quy tại một điểm trên AC.
Áp dụng định lý Desargues cho ba đường thẳng N3 N4 , J3 J4 , I1 I2 suy ra giao điểm của các cặp
đường thẳng (I1 N3 , I2 N4 ), (N4 J4 , N3 J3 ), (I1 J3 , I2 J4 ) thẳng hàng, tức là giao điểm của I1 N3 và I2 N4
nằm trên OK.
Chứng minh tương tự ta thu được I1 M1 , I2 M2 , I3 M3 , I4 M4 , OK đồng quy.

Bài 9. (IMO Shortlist 2007). Cho tứ giác lồi ABCD. P là một điểm trên cạnh AB. Gọi (I), (I1 ), (I2 )
lần lượt là là đường tròn nội tiếp tam giác DP C, AP D, BP C. Giả sử (I) tiếp xúc với (I1 ), (I2 ) lần
lượt tại K, L. AC giao BD tại E, AK giao BL tại F . Chứng minh rằng E, I, F thẳng hàng.

A
P
M
B
I1
K
E I2 Q
L
I
F
J

D
N
C

Chứng minh. (Cosmin Pohoata). Gọi (J) là đường tròn tiếp xúc với AB và các tia AD, BC.
Áp dụng định lý Monge-D’Alembert cho ba đường tròn (J), (I), (I1 ) suy ra AK đi qua tâm vị tự
trong của (I) và (J). Tương tự ta thu được F là tâm vị tự trong của (I) và (J).
Như vậy ta chỉ cần chứng minh E nằm trên IJ.
Gọi M, Q lần lượt là tiếp điểm của (I2 ) với AB, BC; N là tiếp điểm của (I) với CD.
Ta có P M = P L = P K, CQ = CL = CN . Do đó P B + DC = P M + M B + DN + N C =
P K + BQ + DK + CQ = DP + BC.
Suy ra tứ giác DP BC ngoại tiếp.
Tương tự, tứ giác AP CD ngoại tiếp đường tròn ω1 .
Áp dụng định lý Monge-D’Alembert cho ba đường tròn (J), (I), ω1 suy ra AC đi qua tâm vị tự
ngoài của (I) và (J).
Tương tự suy ra giao điểm của AC và BD là tâm vị tự ngoài của (I) và (J). Nghĩa là E ∈ IJ. Ta
có đpcm.

3 Bài tập tự luyện


Bài 10. Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O), ngoại tiếp đường tròn (I). Gọi A1 , B1 , C1 lần
lượt là tiếp điểm của (I) với BC, CA, AB; A2 , B2 , C2 lần lượt là điểm chính giữa các cung BC, CA, AB
chứa A, B, C. Chứng minh rằng A1 A2 , B1 B2 , C1 C2 đồng quy.

9
Bài 11. (ELMO Shortlist 2011). Cho tam giác ABC. Kí hiệu ωa là đường tròn tiếp xúc với các tia
AB, AC; ωb , ωc được định nghĩa tương tự. Gọi Pa là tâm vị tự trong của ωb và ωc . Tương tự với Pb , Pc .
Chứng minh rằng APa , BPb , CPc đồng quy.

Bài 12. (ELMO Shortlist 2011). Cho ba đường tròn ω, ω1 (O1 ), ω2 (O2 ) sao cho ω1 và ω2 tiếp xúc ngoài
nhau tại P và cùng tiếp xúc trong với ω tại A và B. Gọi X là hình chiếu vuông góc của P trên AB.
Chứng minh rằng ∠O1 XP = ∠O2 XP .

Bài 13. Cho hai đường tròn trực giao (O1 ) và (O2 ). Gọi X, Y lần lượt là hai điểm nằm trên (O1 ) và
(O2 ) sao cho giao điểm của O1 Y và O2 X nằm trên trục đẳng phương của (O1 ) và (O2 ). Chứng minh
rằng XY đi qua tâm vị tự ngoài của (O1 ) và (O2 ).

Bài 14. Cho hình sao ABCDE và một đường tròn (O) chứa ABCDE. Gọi (Oa ), (Ob ), (Oc ), (Od ), (Oe )
lần lượt là đường tròn tiếp xúc trong với (O) tại A1 , B1 , C1 , D1 , E1 và lần lượt tiếp xúc với tia đối của các
cặp tia (AC, AD), (BD, BE), (CA, CE), (DB, DA), (EC, EB). Chứng minh rằng AA1 , BB1 , CC1 , DD1 ,
EE1 đồng quy.

Bài 15. (Nguyễn Văn Linh). Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O), ngoại tiếp đường tròn (I).
Gọi X, Y, Z, T lần lượt là tiếp điểm của (I) với AB, BC, CD, DA. (O1 ) là đường tròn tiếp xúc với
(O) và tiếp xúc với cạnh AB tại X sao cho (O1 ) và C, D nằm khác phía đối với đường thẳng AB.
(O2 ), (O3 ), (O4 ) được định nghĩa tương tự. Chứng minh rằng các đường thẳng kẻ từ A, B, C, D và lần
lượt vuông góc với O4 O1 , O1 O2 , O2 O3 , O3 O4 đồng quy tại một điểm nằm trên OI.

Bài 16. (Petrisor Neagoe). Cho tam giác ABC. ω là một đường tròn bất kì qua hai điểm B, C.
AB, AC cắt ω lần thứ hai tại E, F . Gọi X, Y là điểm chính giữa cung BE, CF lần lượt không chứa
C, B. AX, AY cắt ω lần thứ hai tại P, Q. Gọi γ là đường tròn tiếp xúc với các cạnh AB, AC tại M, N
và tiếp xúc trong với ω. Gọi U, V là giao điểm của (P XM ) và (QY N ). Chứng minh rằng tứ giác
XU Y V là hình bình hành.

Bài 17. (Nguyễn Văn Linh). Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). Kẻ đường tròn (O0 ) tiếp
xúc trong với (O) tại A và tiếp xúc với cạnh BC. Từ B, C kẻ tiếp tuyến khác BC tới (O0 ) và cắt nhau
tại D. DA giao (O) tại E. Hai tiếp tuyến của (O0 ) qua E giao BC tại G, H. Chứng minh rằng đường
tròn (EGH) tiếp xúc với (O).

Bài 18. (Romanian Masters in mathematics 2010). Cho tứ giác lồi A1 A2 A3 A4 không có cặp cạnh
nào song song. Kí hiệu ωi là đường tròn tiếp xúc với cạnh Ai Ai+1 tại Ti và tiếp xúc với các tia
Ai−1 Ai , Ai+2 Ai+1 (i = 1, 4, A0 ≡ A4 , A1 ≡ A5 , A2 ≡ A6 ). Chứng minh rằng A1 A2 , A3 A4 , T2 T4 đồng
quy khi và chỉ khi A2 A3 , A4 A1 , T1 T3 đồng quy.

Bài 19. (Nguyễn Văn Linh). Cho tam giác nhọn ABC. P là điểm nằm trong tam giác sao cho
AB + BP = AC + CP . BP, CP giao AC, AB lần lượt tại Y, Z. Chứng minh rằng tâm vị tự ngoài của
đường tròn nội tiếp các tam giác AP Y và AP Z nằm trên BC.

Bài 20. (Nguyễn Văn Linh). Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O), ngoại tiếp đường tròn (I).
Gọi D, E, F lần lượt là tiếp điểm của (I) với BC, CA, AB. D0 , E 0 , F 0 đối xứng với D, E, F qua I. Dựng
đường tròn tiếp xúc trong với (I) tại D0 và tiếp xúc với (O) tại A1 . A2 là tiếp điểm của đường tròn
"Mixtilinear incircle" ứng với đỉnh A với (O); A3 là giao của đường tròn đường kính AI với (O). Tương
tự ta xác định B1 , B2 , B3 , C1 , C2 , C3 . Chứng minh rằng AA1 , BB1 , CC1 , A2 A3 , B2 B3 , C2 C3 , OI đồng
quy.

10
Tài liệu
[1] d’Alembert’s Theorem, from Wolfram Mathworld.
http://mathworld.wolfram.com/dAlembertsTheorem.html

[2] Monge’s theorem, from Wikipedia.


http://en.wikipedia.org/wiki/Monge’stheorem

[3] Cosmin Pohoata and Jan Vonk, The Monge-D’Alembert Circle Theorem, Mathematical Reflections.
https://www.awesomemath.org

[4] Arseniy Akopyan, Geometry in figures, CreateSpace Independent Publishing Platform August 1,
2011.

[5] AoPS Forum.


http://www.artofproblemsolving.com

Email: Lovemathforever@gmail.com

11

You might also like