Professional Documents
Culture Documents
QTXĐ Copy 2
QTXĐ Copy 2
Câu 1: Trình bày khái niệm của xung đột? nêu các nguyên nhân gây xung đột? cho ví dụ minh họa.
1.1. Khái niệm xung đột:
- Xung đột là một quá trình tương tác thể hiện ở sự không tương thích, hoặc bất đồng trong hoặc
giữa các thực thể xã hội (cá nhân, nhóm, tổ chức…)
- Xung đột trong tổ chức là một trạng thái bất hòa gây ra bởi sự đối lập thực thể hoặc nhận thức
về nhu cầu, giá trị và lợi ích giữa những người làm việc cùng nhau.
+ Xung đột là quá trình trong đó một bên nhận ra rằng quyền lợi của mình hoặc đối lập
hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi 1 bên khác
+ Xung đột có thể mang đến những kết quả tiêu cực hoặc tích cực, phụ thuộc vào bản chất
và cường độ của xung đột
+ Không phải lúc nào khái niệm xung đột cũng đều mang nghĩa xấu. Có những xung đột
tích cực giúp gia tăng năng suất và hiệu quả công việc
1.2. Nguyên nhân:
- Các vấn đề truyền đạt:
+ Sự thiếu thông tin là nguyên nhân gây ra xung đột tổ chức, là do kỹ năng lắng nghe kém,
chia sẻ thông tin không đầy đủ, khác biệt trong khi giải thích và nhận thức vấn đề, hay
các biểu hiện phi ngôn từ bị bỏ qua hoặc không được nhận biết
+ Điều này có nguy cơ gây ra những hiểu lầm. Xung đột bắt nguồn từ sự giao tiếp không
thành công khác với xung đột do những khác biệt lớn, dù sao nó vẫn có hại
+ VD: Một người quản lý sẽ không truyền đạt thông tin rõ ràng cho cấp dưới sẽ làm cho
việc thực hiện công việc trở nên khó khăn khi người lý vắng mặt, điều này dẫn đến sự
xung đột và công việc không thể được hoàn thành
- Sự phụ thuộc lẫn nhau đối với nhiệm vụ:
+ Xảy ra khi hai hay nhiều nhóm phụ thuộc lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ của họ và
tiềm năng xung đột tăng lên khi mức độ phụ thuộc lẫn nhau tăng lên và có 3 phụ thuộc
lẫn nhau đối với nhiệm vụ là:
- Sự phụ thuộc lẫn nhau khi làm việc với nhau: khi việc thực hiện nhiệm vụ của
những nhóm khác nhau được phối hợp với nhau để đạt đến hoàn thành nhiệm vụ
về tổng thể được gọi là sự phụ thuộc lẫn nhau khi cùng làm việc với nhau
- sự thuộc lẫn nhau mang tính nối tiếp nhau: khi một nhóm không thể thực hiện
nhiệm vụ nếu nhóm trước đó không kết thúc. sự phụ thuộc này diễn ra phổ biến
trong dây chuyền lắp ráp sản phẩm
- sự phụ thuộc qua lại lẫn nhau: loại này xảy ra đối với những nhiệm vụ nối tiếp
nhau khi mỗi nhóm phụ thuộc vào việc thực hiện của tất cả các hoạt động của
nhóm khác A phụ thuộc vào B và C trong khi B và C phụ thuộc lẫn nhau và cũng
phụ thuộc vào A
+ VD: trong 1 công ty vận tải có 3 phòng: phòng kinh doanh, phòng điều hành, phòng kỹ
thuật
- phòng kinh doanh ko thể nhận đơn hàng của khách hàng khi không biết mình còn
bao nhiêu xe trống và bao nhiêu xe còn hoạt động được
- phòng điều hành sẽ không biết bao nhiêu xe còn hoạt động nếu phòng kỹ thuật
không báo cáo
- phòng điều độ và phòng kỹ thuật sẽ không có việc làm, không có lương nếu phòng
kinh doanh không có đơn hàng
- Mục tiêu ko tương đồng:
+ Nhà quản lý cố gắng tránh việc có những mục tiêu không tương đồng giữa các bộ phận
khác nhau của tổ chức, song sự tương đồng vốn có đôi khi tồn tại giữa các nhóm do
những mục tiêu cá nhân của họ.
+ Ví dụ: DN chuyên sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu may mặc nội địa. DN may sử
dụng chủ yếu là nguyên phụ liệu nhập khẩu, ít sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất trong
nước nên công ty chỉ duy trì sản xuất ở quy mô nhỏ.
Tỷ giá đồng USD liên tục tăng khiến cho giá nguyên phụ liệu nhập khẩu tăng, nhiều DN
may chuyển sang sử dụng nguyên phụ liệu trong nước. Số lượng đơn đặt hàng tăng nhanh
DN không đủ công suất và nhân lực đáp ứng. Giám đốc KD đề nghị đầu tư mở rộng, tăng
công suất để chớp lấy thời cơ KD. Giám đốc tài chính lo ngại vì nếu đầu tư sẽ phải vay
vốn ngân hàng, lãi suất ngân hàng lại đang cao.
- Khả năng xung đột sẽ tăng lên trong những điều kiện khan hiếm.
- Khi các nguồn lực bị giới hạn các nhóm bị đẩy vào cuộc cạnh tranh mang tính
thắng thua và những cuộc cạnh tranh như vậy thường xảy đến xung đột phi chức
năng.
- Sử dụng đe dọa:
+ Mức xung đột tăng lên khi một bên có năng lực đe dọa phía bên kia.
+ Khi không có sự đe dọa hầu như các nhóm sẽ hợp tác nhiều hơn. Khi một bên có khả
năng đe dọa phía bên kia họ thường không thông báo về sự đe dọa mà thường sử dụng
nó.
+ Ví dụ: Khi khách hàng có hạn mức tín dụng vượt quá quy định, phòng kế toán sẽ không
cho xuất kho bán cho khách hàng tiếp trong khi phòng kinh doanh đã lấy đơn hàng mới
về.
- Do nguồn lực khan hiếm:
+ Khi 2 nhóm cạnh tranh cho những nguồn lực khan hiếm chúng ta sẽ dễ dàng hiểu tại sao
xung đột nổ ra.
+ Khi nguồn lực khan hiếm, các nhóm có xu hướng dành khách hàng của nhau dẫn đến
xung đột, khi đó lợi ích của tổ chức bằng không nhưng lại xảy ra xung đột.
+ VD: Một công ty A trụ sở tại Đồng Nai. Công ty A là công ty con của công ty B tại
TP.HCM (cả 2 công ty này có lượng giao dịch lớn)
Công ty A đang mở tài khoản ở ngân hàng Z chi nhánh Biên Hòa, Đồng Nai, còn công ty
B có tài khoản cũng tại ngân hàng Z nhưng chi nhánh TP.HCM.
Công ty mẹ B hiện tại nhận rất nhiều ưu đãi tại ngân hàng Z chi nhánh HCM. Ngân hàng
Z đề nghị công ty A chuyển tài khoản về chi nhánh TP.HCM sẽ được nhận những khoản
vay ưu đãi như công ty mẹ nếu được công ty mẹ bảo lãnh và mâu thuẫn giữa hai chi
nhánh phát sinh từ đấy.
Câu 2. Đàm phán là gì? Khi nào sử dụng phương pháp đàm phán, nêu quy trình đàm phán?
2.1. Khái niệm
- Đàm phán là quá trình tiến hành trao đổi, thảo luận giữa 2 hay nhiều bên để đạt được những thỏa
thuận. Quá trình đàm phán diễn ra khi có những mâu thuẫn, hoặc những mối quan tâm chung
cần giải quyết.
- Đàm phán là quá trình đòi hỏi sự tham gia tự nguyện của tất cả các bên liên quan.
- Theo Nguyên tắc tối ưu WIN – WIN.
2.2. Sử dụng phương pháp đàm phán khi
- Vấn đề tương đối quan trọng
- Không nhượng bộ tốt hơn
- Trong thời gian đang cạn dần mà hai bên vẫn đều khăng khăng giữ mục tiêu của mình
- Cần phải có giải pháp tạm thời
- Đôi khi là giải pháp cuối cùng
Câu 3. Nêu khái niệm xung đột cá nhân là gì? Trình bày các quy trình quản lý xung đột cá nhân.
3.1. Khái niệm:
Xung đột cá nhân là loại xung đột xuất phát trong chính bản thân cá nhân đó hoặc giữa cá nhân với cá
nhân về mặt nhu cầu, giá trị hoặc lợi ích. Xung đột thường xuất phát từ những mối quan hệ giữa các cá
nhân với nhau như quan hệ gia đình, quan hệ công việc, quan hệ bạn bè, xã hội… Trong những mối
quan hệ này, các cá nhân có cơ hội để so sánh giữa các bên với nhau và thấy rằng cùng trong điều kiện,
hoàn cảnh như vậy nhưng mình lại kém bên kia hoặc cùng là con cháu, tại sao mình lại được hưởng ít
hơn người em ruột…
3.2. Quy trình quản lý xung đột cá nhân
B1. Chẩn đoán: Chẩn đoán xung đột giữa các cá nhân có thể được thực hiện bằng các phương pháp
như tự báo cáo, quan sát và phỏng vấn.
B2. Đo lường xung đột cá nhân
- Các phong cách xử lý xung đột giữa các cá nhân được sử dụng bởi các thành viên tổ chức để đối
phó với các tình huống khác nhau.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách xử lý xung đột.
- Hiệu quả của các thành viên cá nhân của một tổ chức.
B3. Phân tích xung đột cá nhân
- Các phong cách xử lý xung đột giữa các cá nhân được sử dụng bởi các thành viên của các đơn
vị, bộ phận hoặc bộ phận khác nhau và liệu họ có đi lệch khỏi các quy tắc quốc gia một cách
đáng kể hay không.
- Liệu các thành viên tổ chức đang sử dụng các phong cách hành vi phù hợp để đối phó với các
tình huống khác nhau một cách hiệu quả
- Mối quan hệ của các phong cách với các tình huống và hiệu quả cá nhân
B4. Xác định nguồn gốc và vai trò các bên liên quan
- Nhân cách: hiệu ứng này có ảnh hưởng quan trọng trong việc hợp tác hành vi xung đột
- Nền tảng của quyền lực: căn cứ quyền lực (cưỡng chế, khen thưởng, chuyên gia, hợp pháp và
người giới thiệu) của cấp trên về hiệu suất làm việc và sự hài lòng của cấp dưới.
- Văn hoá tổ chức: văn hóa tổ chức đề cập đến các giả định, thái độ, giá trị, niềm tin, kỳ vọng và
chuẩn mực chung của tổ chức.
- Vai trò giới thiệu: Các tổ chức “gieo hạt giống” của xung đột bằng cách cho phép các trạng thái
khác nhau cho những người khác nhau. Trong giao tiếp cấp dưới với cấp trên, cấp dưới thường
nói những gì được chấp nhận hơn là những gì họ biết là đúng.
B5. Quy trình can thiệp xung đột cá nhân
Mục tiêu của can thiệp quá trình là giúp các thành viên tổ chức nâng cao phong cách phối hợp xử lý
xung đột bằng cách thay đổi thái độ và hành vi của họ. Quá trình của can thiệp xung đột cá nhân gồm
ba khía cạnh của phân tích giao dịch là:
- Phân tích cấu trúc: Cái tôi của cha mẹ; Cái tôi của người lớn và Cái tôi của trẻ em
- Phân tích giao dịch phù hợp: Giao dịch bổ sung; Không giao dịch hoặc giao dịch chéo và giao
dịch thầm kín Vị trí cuộc sống
Cấu trúc của can thiệp xung đột cá nhân:
- Một số can thiệp cấu trúc có sẵn để quản lý xung đột giữa các bên.
- Khiếu nại với chính quyền và việc sử dụng thanh tra viên là hai sự sắp xếp cấu trúc để quản lý
xung đột giữa hai thành viên tổ chức. Những sắp xếp này là cần thiết để giải quyết xung đột giữa
hai bên khi họ không giải quyết được những bất đồng.
- Kháng cáo lên thẩm quyền. Các tổ chức cho phép các thành viên kháng cáo lên cấp trên chung
nếu hai hoặc nhiều thành viên, ở cùng cấp độ tổ chức, không giải quyết được các bất đồng của
họ.
- Người giám sát chung có thể đưa ra quyết định sẽ ràng buộc hai bên liên quan đến xung đột và
người giám sát có quyền thi hành quyết định của mình
Câu 4. Trình bày các nguyên nhân gây xung đột giữa các nhóm, cho ví dụ minh họa?
4.1. Nguyên nhân
- Sự phụ thuộc lẫn nhau đối với sự hoàn thành nhiệm vụ có thể là sự phụ thuộc lẫn nhau khi cùng
làm một việc với nhau,sự phụ thuộc mang tính nối tiếp hay sự phụ thuộc qua lại với nhau.
VD: 2 nhóm trong 1 lớp được giảng viên giao cho cùng 1 nhiệm vụ nhưng có 1 nhóm không làm
và đợi sao chép thành quả của nhóm kia.
- Mục tiêu không tương đồng. Sự tương đồng vốn có đôi khi tồn tại giữa các nhóm do các mục
tiêu cá nhân của họ.
VD: Mục tiêu của 2 nhóm trong bộ phận sản xuất của 1 công ty có sự xung đột với nhau, 1
nhóm muốn tập trung tăng số lượng sản phẩm sản phẩm, 1 nhóm muốn tập trung hơn vào chất
lượng của sản phẩm.
- Sự đe dọa. Khi không có sự đe dọa, các bên dường như hợp tác nhiều hơn và hướng tới các quan
hệ hợp tác.Khi một bên có khả năng đe dọa phía bên kia,họ thường không thông báo về sự đe
dọa mà sử dụng nó.
VD: Trung Quốc và Việt Nam thường xảy ra xung đột vì Trung Quốc thường có những biểu
hiện đe dọa đến lãnh thổ Việt Nam.
- Sự gắn bó của nhóm: Khi các nhóm càng trở lên gắn bó thì xung đột giữa các nhóm càng tăng.
VD: 2 nhóm thuyết trình 1 nhóm thuyết trình và 1 nhóm phản biện. Trong khi 2 nhóm đang
tranh cãi, các thành viên của mỗi nhóm sẽ gắn kết với nhau hơn trong khi sự xung đột 2 nhóm
ngày càng leo thang. Và ngay cả khi không còn tranh luận nữa thì thành viên 2 nhóm vẫn có sự
thù địch
- Thái độ thắng - thua.
VD: xung đột giữa 2 nhóm trong 1 cuộc thi, ganh đua nhau nhau để giành được chiến thắng.
- Nguồn lực hạn chế cũng là nguyên nhân của sự xuất hiện của các cuộc đối đầu giữa các nhóm.
VD: 2 cửa hàng cạnh tranh giành khách hàng.