You are on page 1of 66

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG


----------------

NGUYỄN ANH QUỐC

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT THUỘC


SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ ÁN
TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hải Dương, tháng…năm 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG
----------------

NGUYỄN ANH QUỐC

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT THUỘC


SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành Luật kinh tế
Mã số: 838017

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ NGÀNH LUẬT KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Quang Huy

Hải Dương, tháng…năm 2023


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan, Đề án “Pháp luật về quản lý sử dụng nhà đất thuộc sở
hữu Nhà nước từ thực tiễn thực hiện tại Thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Mọi
số liệu, trích dẫn, thông tin thu thập, kết quả nêu trong Đề án là trung thực
và chưa từng được ai sử dụng để bảo vệ bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin
chịu trách nhiệm về sản phẩm học thuật của mình.
Học viên

Nguyễn Anh Quốc

i
Lời cảm ơn
Để hoàn thiện được Đề án tốt nghiệp thạc sĩ ngành Luật kinh tế theo
định hướng ứng dụng, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập
thể Khoa Sau đại học, Khoa Luật kinh tế, các giảng viên đã tham gia giảng
dạy em trong suốt những năm qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn tới
TS. Hồ Quang Huy đã dày công, tâm huyết và dẫn dắt em trong suốt quá
trình thực hiện Đề án tốt nghiệp để em có thể hoàn thành được Đề án như
ngày hôm nay. Em cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, người
thân đã động viên, chia sẻ cùng em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii
MỤC LỤC

Lời cam đoan..........................................................................................................................

Lời cảm ơn.............................................................................................................................

Mục lục..................................................................................................................................

Danh mục từ viết tắt.............................................................................................................

Tóm tắt đề án........................................................................................................................

MỞ ĐẦU....................................................................................................................................
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án........................................................................................
2. Mục tiêu đề án.....................................................................................................................
2.1. Mục tiêu chung.................................................................................................................................
2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................................
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và các bước triển khai đề án...............................................
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề án.........................................................................................................
Đề án nghiên cứu:........................................................................................................................................
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề án.......................................................................................................
3.3. Các bước triển khai..............................................................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin, số liệu.......................................................
4.1. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................................
4.2. Phương pháp thu thập thông tin số liệu sơ cấp, thứ cấp.............................................................
NỘI DUNG.................................................................................................................................
Chương 1: Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà
nước và thực tiễn thực hiện tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.......................
1.1. Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước.................................
1.1.1. Quy định của pháp luật về khái niệm quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước. 6
1.1.2. Các yêu cầu đối với hoạt động quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước............7
1.1.3. Quy định về thẩm quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước.....................8
1.1.4. Quy định về trách nhiệm của chủ thể có thẩm quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở
hữu Nhà nước.......................................................................................................................................10
1.1.5. Quy định về nội dung quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước........................11
1.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước........................................................................................................................26
1.3.1.. Những khó khăn, vướng mắc về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước.............26
1.3.2. Nguyên nhân những khó khăn, vướng mắc về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà
nước tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh....28Chương 2. Kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh...............................................30

iii
2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước
......................................................................................................................................................................
2.1.1. Hoàn thiện quy định về thẩm quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước.......30
2.1.2. Hoàn thiện quy định về nội dung quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước......31
2.1.3. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định của Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý Nhà nước
đối với nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố......................................................34
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh..................................................
Tiểu kết chương 2.......................................................................................................................................
KẾT LUẬN...............................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................
PHỤ LỤC.................................................................................................................................

iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA


1 UBND Uỷ ban nhân dân
2 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
3 TNHHMTV Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
4 QLCT Quản lý công trình
5 QLN Quản lý nhà

v
TÓM TẮT ĐỀ ÁN

Đề án nghiên cứu là công trình có giá trị về mặt thực tiễn, những
nghiên cứu, đánh giá trong Đề án là cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp
tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà
nước trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
và Việt Nam nói chung.

Những kiến nghị, đề xuất trong đề án có giá trị tham khảo cho cơ quan
quản lý Nhà nước về đất đai, về quản lý Nhà nước đối với tài sản công
cũng như làm nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn học viên, sinh viên
chuyên ngành khi nghiên cứu về vấn đề này.

Đề án nghiên cứu ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của Đề án gồm có 2
chương:

Chương 1. Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở
hữu Nhà nước và thực tiễn thực hiện tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương 2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước
tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

vi
vii
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Ở Việt Nam, tài sản công được Hiến pháp ghi nhận và được quy định
cụ thể trong các luật chuyên ngành. Theo đó, “Đất đai, tài nguyên nước,
khoáng sản và tài nguyên thiên nhiên khác, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục
địa, vùng trời và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý theo quy định của pháp luật”[2]. Tài sản công bao gồm: “Tài sản
công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc
phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách Nhà nước, các quỹ
tài chính Nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối Nhà nước; đất đai và
các loại tài nguyên khác”[15].
Tài sản công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của mỗi quốc gia
(theo ước tính của các chuyên gia, tổng giá trị tài sản công của mỗi quốc
gia thông thường bằng 4 lần GDP của quốc gia đó) [23]. Đây là nguồn lực
quan trọng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng, nâng cao vị thế quốc gia trong quan hệ quốc tế. Thông lệ quốc tế
cho thấy, khai thác tốt hơn một đồng từ tài sản công sẽ giúp giảm vay nợ,
hạn chế đánh thuế một đồng tương ứng. Do vậy, quan điểm chỉ đạo và yêu
cầu nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là phải quản lý, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực của đất nước, trong đó có tài sản công; “bảo đảm mọi tư liệu
sản xuất đều có người làm chủ…; các nguồn lực được phân bổ theo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [4] với mục tiêu
“Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các
nguồn lực của nền kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh
và bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công

8
nghiệp theo hướng hiện đại, tiến tới trở thành nước công nghiệp hiện đại
theo định hướng XHCN”[6].
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây
dựng hoặc mua bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc được xác lập
thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật; nhà ở để phục vụ tái
định cư do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại
khoản 3 Điều 36 của Luật nhà ở; nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng
nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật nhà ở
năm 2014; nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước
hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách Nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở
hữu Nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
Việc quản lý tốt tài sản sở hữu Nhà nước nói chung và nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước nói riêng hiệu quả sẽ đảm bảo được an ninh về kinh tế, trật
tự quản lý công, tạo lập được môi trường phòng, chống tham nhũng tài sản
công, đồng thời góp phần tăng nguồn ngân sách cho Nhà nước khi khai
thác, vận hành tốt dịch vụ.
Thực tế cho thấy, việc quản lý và sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà
nước trong nhiều năm qua diễn ra nhiều bất cập, hạn chế ở nhiều địa
phương trong cả nước trong đó có thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Qua nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà
đất do Nhà nước quản lý tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức cho thấy nhiều
khó khăn, vướng mắc trong thực hiện như: Về tiến độ thu hồi các mặt bằng
nhà, được tạm giao, quản lý; về các trường hợp nợ tiền sử dụng mặt bằng;
về công tác đo vẽ các mặt bằng nhà, đất và đo vẽ khu đất; về việc ký hợp
đồng cho thuê, bán nhà; về xử lý các trường hợp không giao trả và chiếm
dụng sử dụng bất hợp pháp; về việc phân loại thu hồi các mặt bằng nhà do

9
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức tạm quản lý cho
thuê...
Xuất phát từ những lý do ở trên, tác giả lựa chọn đề tài: “ Pháp luật về
quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước từ thực tiễn thực hiện
tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài Đề án tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế theo định hướng ứng dụng của
mình.
2. Mục tiêu đề án
2.1. Mục tiêu chung
Đề án nghiên cứu làm rõ thực trạng quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước hiện nay qua thực tiễn đánh giá
quá trình thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà
nước trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề
xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu ở trên, đề án có nhiệm vụ:
- Khái quát những nội dung của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thực trạng các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước.
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở
hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và các bước triển khai đề án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề án
Đề án nghiên cứu:

10
- Quy định của pháp luật hiện hành về đất thuộc sở hữu Nhà nước, vấn
đề quản lý sử dụng đất thuộc sở hữu Nhà nước;
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng đất thuộc sở hữu
Nhà nước tại Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu qủa thực
hiện pháp luật về quản lý, sử dụng đất thuộc sở hữu Nhà nước hiện nay.
3.2.Phạm vi nghiên cứu của đề án
- Về nội dung: Đề án nghiên cứu toàn bộ quy định của pháp luật Việt
Nam về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước bao gồm quy định
của Luật đất đai, Luật nhà ở, Bộ luật Dân sự, và các văn bản liên quan về
quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sỡ hữu Nhà nước hiện nay.
- Về không gian: Đề án phân tích, đánh giá qua thực tiễn thực hiện tại
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp được tiến hành từ
năm 2020 cho đến nay, phần thu thập số liệu sơ cấp thông qua phiếu khảo
sát được thực hiện trong năm 2023.
3.3. Các bước triển khai
- Bước 1. Thực tập
- Bước 2. Thu thập dữ liệu, tài liệu liên quan đến đề án
- Bước 3. Xây dựng đề cương nghiên cứu đề án
- Bước 4. Tiến hành viết đề án và hoàn thành đề án
4. Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin, số liệu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ Đề án đặt ra, Đề án sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như: phương pháp lịch sử
phân tích, so sánh pháp luật, chứng minh, tổng hợp và một số phương pháp
xã hội học (Chương 1, Chương 2). Đồng thời, trong suốt quá trình nghiên
cứu học viên sử dụng việc phân tích các tình huống cụ thể kết hợp với
11
phương pháp tổng kết thực tiễn để hoàn thành Đề án nghiên cứu (Chương
1, Chương 2).
4.2. Phương pháp thu thập thông tin số liệu sơ cấp, thứ cấp
- Từ số liệu thứ cấp: Thông tin tài liệu thứ cấp đươc thu thập từ các
nguồn như giáo trình, bài giảng, luận văn, báo, tạp chí của các tác giả đã
thực hiện và công bố. Tài liệu thứ cấp còn bao gồm các văn bản quy phạm
pháp luật, các Thông tư, Nghị định và các số liệu thống kê chính thức của
cơ quan có thẩm quyền.
- Từ số liệu sơ cấp: thông tin thu thập từ tài liệu sơ cấp trong đề tài
được lấy chủ yếu từ phiếu khảo sát về tình hình thực hiện pháp luật về quản
lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Thủ Đức,
thành phố Hồ chí Minh.

12
NỘI DUNG
Chương 1: Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở
hữu Nhà nước và thực tiễn thực hiện tại thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh.
1.1. Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu
Nhà nước
1.1.1. Quy định của pháp luật về khái niệm quản lý, sử dụng nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước
Khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2018) quy định: Tài sản công là
tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp
dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài
sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền
thuộc ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách, dự
trữ ngoại hối Nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác. Tài sản kết cấu
hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng
nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm hạ tầng giao
thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí
hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo
dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn
hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của
pháp luật.
Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước là một trong các nội
dung quan trọng của chế định quản lý, sử dụng nhà ở. Các loại nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước: Hiện nay pháp luật đã có những quy định riêng về
13
vấn đề quản lý và sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. Vậy đầu tiên cần
xác định, các loại nhà ở nào thuộc sở hữu Nhà nước? Căn cứ theo quy định
của pháp luật về nhà ở, cụ thể là theo Điều 80 của Luật Nhà ở năm 2022 có
quy định về các loại nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, bao gồm:
Các loại nhà ở công vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành
các hoạt động đầu tư xây dựng hoặc tiến hành hoạt động mua bằng nguồn
vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc được xác lập thuộc quyền sở hữu Nhà
nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
Các loại nhà ở được sử dụng với mục đích nhằm phục vụ cho hoạt
động tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đầu tư bằng nguồn
vốn thuộc ngân sách Nhà nước hoặc bằng hình thức phù hợp với quy định
của pháp luật về nhà ở;
Các loại hình nhà ở xã hội do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến
hành đầu tư bằng chính các nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước hoặc các
hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
Các loại nhà ở cũ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành
đầu tư và xây dựng bằng chính nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc tiến
hành đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước (nguồn gốc phát sinh), hoặc được xác lập thuộc quyền sở hữu Nhà
nước và đang được các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân thuê theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Như vậy theo như phân tích ở trên, thì loại hình nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước hiện nay rất đa dạng, bao gồm 4 loại: Đó là, nhà ở công vụ, nhà
ở để phục vụ cho hoạt động tái định cư nhà ở xã hội hoặc nhà ở cũ (các loại
nhà ở được Nhà nước đầu tư và xây dựng theo quy định pháp luật như đã
phân tích ở trên).
1.1.2. Các yêu cầu đối với hoạt động quản lý, sử dụng nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước

14
Đối với hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có chức năng quản lý vận hành nhà ở thực
hiện và được hưởng các cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích. Việc
lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Xây
dựng quản lý nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn
trung ương; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhà ở do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà ở được đầu tư
bằng nguồn vốn của địa phương và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn
quyết định.
Đối với nhà ở công vụ thì chỉ được sử dụng để cho thuê, đối với nhà ở
xã hội thì được xây dựng để cho thuê, cho thuê mua; trường hợp không còn
nhu cầu sử dụng hoặc phải di dời đến địa điểm khác mà không thuộc diện
phải phá dỡ hoặc cần tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì Bộ Xây
dựng chịu trách nhiệm thẩm định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc chuyển đổi công năng sử dụng và thực hiện quản lý cho thuê
hoặc bán theo quy định.
Khi người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê
nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về
quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công
vụ cho Nhà nước.
1.1.3. Quy định về thẩm quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu
Nhà nước
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng
dẫn Luật Nhà ở (được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 09/2015/TT-
BXD) quy định như sau:
Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn trung ương được quy định như sau:

15
a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ của
Chính phủ; nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn trung ương; nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực
thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý, trừ nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng quy định tại
Điểm b Khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở
công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ
do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu
đối với nhà ở này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Nghị
định này;
c) Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương khác là đại diện chủ sở hữu đối
với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục trực thuộc các Bộ,
ngành, cơ quan trung ương đó đang quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với các loại
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà ở là cơ quan được đại diện chủ sở hữu quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này giao thực hiện việc quản lý nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước, bao gồm:
a) Đối với Bộ, ngành, cơ quan trung ương là cơ quan được giao chức
năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan trung ương đó;
b) Đối với địa phương là Sở Xây dựng;
c) Cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý đối với nhà ở sinh viên đang
được giao quản lý.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước là tổ chức
hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực chuyên môn về quản lý, vận

16
hành nhà ở theo quy định tại Điều 105 của Luật Nhà ở được cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở giao quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Như vậy, các cơ quan trên là các cơ quan được giao trách nhiệm quản
lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
1.1.4. Quy định về trách nhiệm của chủ thể có thẩm quyền quản lý, sử
dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước
Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước: Điều 39 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở, có quy định về cơ quan chịu trách nhiệm quản lý và sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, cụ thể như sau:
Đối với Bộ, ngành, cơ quan trung ương là cơ quan được giao chức
năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan trung ương đó;
Đối với địa phương thuộc về cơ quan có thẩm quyền đó là Sở Xây
dựng;
Cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý đối với nhà ở sinh viên đang
được giao quản lý;
Các đơn vị tiến hành hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước được xác định là các tổ chức hoặc các doanh nghiệp có chức
năng và quyền hạn, đồng thời có năng lực chuyên môn trong lĩnh vực quản
lý và vận hành nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, này đã được cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở giao cho hoạt động quản lý vận hành nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số
30/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở, thì khi các chủ thể

17
là công ty được xác định là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước thì khi đó các chủ thể này có các quyền hạn sau đây:
Chủ thể quản lý và sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước có quyền
thực hiện việc cho thuê và quản lý việc sử dụng nhà ở theo đúng chức năng
và nhiệm vụ được giao của mình hoặc theo hợp đồng dịch vụ quản lý v ận
hành kết hợp với các cơ quan quản lý nhà ở trên thực tế;
Chủ thể có nhiệm vụ quản lý và sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
có quyền và nghĩa vụ quản lý chặt chẽ các phần diện tích nhà ở chưa bán
trong phạm vi khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
Các chủ thể có nhiệm vụ quản lý và sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước phải có trách nhiệm trong việc tiến hành các hoạt động kiểm tra và
theo dõi cũng như kịp thời phát hiện ra các hành vi sai phạm, từ đó đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong phạm vi quản lý và
sử dụng nhà ở của mình, tiến hành thực hiện việc thu hồi nhà ở theo đúng
quy định của pháp luật và phù hợp với quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và bao gồm một số quyền hạn khác phù hợp với quy định của
pháp luật.
1.1.5. Quy định về nội dung quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu
Nhà nước
Luật Nhà ở năm 2022, Nghị định số 30/2021/NĐ-CP của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở, quy định về việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước như sau:
a. Nguyên tắc sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc bán, cho thuê, cho thuê mua, thu

18
hồi nhà ở và quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước phải thực hiện
theo đúng quy định của Luật Nhà ở năm 2014
b. Cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Các cơ quan là đại diện chủ sở hữu và có trách nhiệm quản lý nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước bao gồm:
- Bộ Xây dựng quản lý nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng
nguồn vốn trung ương; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhà ở do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn
của địa phương và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.
c. Quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã quản lý
Hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã có chức năng quản lý vận hành nhà ở thực hiện và
được hưởng các cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích.
Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
do cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước tại mục
2.b quyết định.
d. Thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Đối với nhà ở công vụ thì chỉ được sử dụng để cho thuê, đối với nhà ở
xã hội thì được xây dựng để cho thuê, cho thuê mua; trường hợp không còn
nhu cầu sử dụng hoặc phải di dời đến địa điểm khác mà không thuộc diện
phải phá dỡ hoặc cần tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì Bộ Xây
dựng chịu trách nhiệm thẩm định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc chuyển đổi công năng sử dụng và thực hiện quản lý cho thuê .
Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở
hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý,

19
sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho
Nhà nước.
Người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do
có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e và h khoản 1 Điều 84 của
Luật Nhà ở năm 2022, Nghị định số 30/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà
công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống
căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà
ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.
* Đối với quản lý nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước: Nhà ở cũ được
đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn
ngân sách Nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu Nhà nước là một
trong các loại nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà
nước có thể được bán hoặc cho thuê. Vậy pháp luật hiện hành quy định các
loại nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước thuộc diện không được bán là gì.
Pháp luật hiện hành quy định về các loại nhà ở cũ thuộc sở hữu của
Nhà nước thuộc diện không được bán tại Điều 62, Nghị định số
30/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở của Chính phủ, cụ
thể như sau:
Các loại nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước không được bán bao gồm:
Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy
hoạch xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia theo quy định
của pháp luật;

20
Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền;
Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và
thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà
nước;
Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ,
công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục
vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn
cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của Sở Xây dựng
nơi có nhà chung cư; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước
cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày 10/12/2015
và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết
bằng văn bản đề nghị được mua;
Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc diện được bán mà Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận trước ngày 10/12/2015. Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà
soát sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được
quản lý theo các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và đã
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10/12/2015.
Xử lý đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước thuộc diện không được
bán: đối với nhà ở thuộc diện không được bán, khi Nhà nước thực hiện xử
lý nhà ở này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, người đang thuê được
giải quyết theo chính sách hiện hành về nhà ở, đất ở.
1.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh
21
Qua nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà
ở do Nhà nước quản lý trên địa bàn Thành phố Thủ Đức tại Công ty
TNHHMTV Dịch vụ công ích quận Thủ Đức, cho thấy: Công ty
TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức đã có các Văn bản báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức về tiến độ thu hồi các mặt bằng nhà,
được tạm giao, quản lý; về các trường hợp nợ tiền sử dụng mặt bằng; về
công tác đo vẽ các mặt bằng nhà, đất và đo vẽ khu đất (Rạch) trong Cảng
Phúc Long; về việc ký hợp đồng cho thuê, bán nhà (căn hộ) tại chung cư
Mỹ Kim, phường Hiệp Bình Chánh, thành phố Thủ Đức; Về kinh phí vận
hành chung cư Linh Trung; về phương án thu phí chung cư Linh Trung,
phường Linh Trung, thành phố Thủ Đức; về trường hợp bà Hồ Thị Hà thuê
mặt bằng nhà, đất tại địa chỉ 979 Kha Vạn Cân, phường Linh Tây của Công
ty TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức không giao trả và chiếm
dụng sử dụng bất hợp pháp; về vướng mắc khó khăn trong việc thu góp
chung cư và nền đất theo Công văn số 1833/UBD-QLCT ngày 13/6/2014
của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức (nay là thành phố Thủ Đức); về việc
phân loại thu hồi các mặt bằng nhà do Công ty TNHHMTV Dịch vụ Công
ích quận Thủ Đức tạm quản lý cho thuê... Công ty TNHHMTV Dịch vụ
Công ích quận Thủ Đức đã có các Văn bản báo cáo, đề xuất và kiến nghị
gửi các Phòng, ban và Ủy ban nhân dân các Phường để phối hợp thực hiện
nhiệm vụ được giao. Đồng thời, ban hành văn bản quản lý và xử lý kịp thời
đối với các vi phạm trong sử dụng nhà thuộc Nhà nước quản lý.
1.2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh và sự tác động ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật
về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước

TPHCM nói chung và Thành phố Thủ Đức nói riêng là đô thị đặc
biệt, có số lượng nhà thuộc sở hữu Nhà nước rất lớn, do nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp (Trung ương và địa phương) quản lý, sử dụng
với tình trạng hồ sơ pháp lý, nguồn gốc, quá trình quản lý đa dạng, phức

22
tạp. Thực tiễn cho thấy, bên cạnh những cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp quản lý và phát huy tốt nguồn lực này, cũng còn không ít nơi buông
lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để xảy ra các vi phạm trong
việc quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà
nước, gây thất thoát tài sản và ngân sách Nhà nước.
Xác định công tác quản lý, sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước là lĩnh
vực phức tạp, dễ phát sinh vi phạm, tiêu cực, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy
TPHCM đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở lĩnh vực này và đúc
kết kinh nghiệm từ thực tiễn, tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy ban hành
Chỉ thị số 24-CT/TU, ngày 11 tháng 11 năm 2019 về kiểm kê, rà soát quỹ
đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà
nước và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn
thành phố (viết tắt là Chỉ thị số 24).
Thực hiện Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy TPHCM về tiếp tục
triển khai thực hiện các Chỉ thị, Chương trình hành động, quy định đã được
Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo và các nội dung,
nhiệm vụ trọng tâm liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, Ủy
ban Kiểm tra Thành ủy theo dõi, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 24 đối
với Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố và các quận, huyện, sở,
ngành thành phố. Đồng thời, thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát
hàng năm, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy
giám sát vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 24 đối với
các tổ chức đảng và đảng viên. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy cũng đã thực
hiện kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên về việc lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện công tác quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước; giám sát việc thực hiện các thông báo
kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy về công

23
tác quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà
nước trên địa bàn thành phố.
Nhằm nâng cao hiệu quả việc triển khai, thực hiện công tác quản lý,
sử dụng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước theo
Chỉ thị số 24 trên địa bàn thành phố, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy tham mưu
Ban Thường vụ Thành ủy sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị số 24, qua đó đã
đánh giá một số kết quả nổi bật như:
(1) Tổng hợp số liệu kiểm kê, rà soát đối với các loại đất, nhà, công
trình và tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh
nghiệp Nhà nước đang quản lý, sử dụng; đánh giá được tổng thể thực trạng,
hiệu quả mô hình quản lý Nhà nước trong công tác quản lý, sử dụng nhà,
đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành
phố, tháo gỡ nhiều vướng mắc, tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng và
bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước, giúp thành phố có kế hoạch bố trí, sử
dụng nhà, đất cho các cơ quan, đơn vị làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
các chính sách về nhà ở đảm bảo cho công tác quản lý được chặt chẽ, hiệu
quả, đúng quy định;
(2) Phát hiện được những bất cập của cơ chế, chính sách, văn bản, quy
định của Nhà nước và các khó khăn, vướng mắc về quản lý, sử dụng nhà,
đất, từ đó Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo, ban hành bổ sung các văn
bản quy định, hướng dẫn và kiến nghị Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định về việc quản lý, sử dụng, khai thác nhà, đất giao cho tổ
chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý;
(3) Từng bước đưa việc quản lý, sử dụng tài sản công vào nề nếp, tách
biệt được giữa nhà ở, đất ở với công sở, nhiều cơ sở nhà, đất chuyển giao
cho địa phương quản lý để xử lý theo quy định;
(4) Thông qua việc sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước,
ngoài việc huy động nguồn lực to lớn từ nhà, đất để bổ sung nguồn vốn
24
ngân sách cho đầu tư phát triển, việc thực hiện chính sách này còn huy
động được nguồn vốn từ các nhà đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư theo
quy hoạch của thành phố với nhiều dự án xây dựng chung cư, văn phòng
cho thuê, khách sạn, thương mại - dịch vụ… góp phần chỉnh trang đô thị,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước.

1.2.2. Những kết quả đạt được của thực hiện pháp luật về quản lý, sử
dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Thủ Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh
1.2.2.1. Về hệ thống phân dạng nhà ở cũ, mặt bằng nhà đất cho thuê
để theo dõi và xử lý:
+ Nhà ở cũ gồm:
Gồm 56 căn trong đó bao gồm có 67 hộ trực tiếp sử dụng. Trong đó,
phân loại danh sách nhà ở cũ đủ điều kiên bán là: 10 căn; chưa đủ điều kiện
bán là[19]: 25 căn; không đủ điều kiện bán: 06 căn (06 hộ); nhà người dân
không ký hợp đồng là 10 căn. Trong đó, chưa đủ điều kiện bán: 03 căn (03
hộ), không đủ điều kiện bán: 07 căn (16 hộ); danh sách nhà mua trả góp
theo Nghị định 61-CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về Mua bán và kinh
doanh nhà ở là 05 căn (05 hộ); danh sách nhà đã bán, phần còn lại vướng
hành lang suối nên không bán: 02 hộ.
Ngoài ra, có 01 trường hợp nhà bị sập và thuộc trong khu đất xây
dựng trường học tại phường Bình Chiểu do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh thu hồi và bàn giao cho Quận để xây dựng Trường Trung học phổ
thông Bình Chiểu (Quyết định số 1051/QĐ-SXD-TĐDA ngày 31/10/2016
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng mới Trường Trung học phổ thông Bình Chiểu). Và một căn tại địa
chỉ số 109 Hồ Văn Tư, phường Trường Thọ, thuộc diện người dân mua nhà
và đã thanh toán tiền đầy đủ cho Nhà nước, nhưng do có sự thay đổi chính
sách của Nhà nước nên không bán và yêu cầu người dân trả lại nhà cho
25
Nhà nước quản lý, nhưng người dân không giao trả mà vẫn tiếp tục sử
dụng. Trường hợp này không nằm trong danh sách quản lý nhà ở cũ của Sở
xây dựng, hiện các Sở ngành đang tiếp tục xem xét báo cáo Thành phố để
chỉ đạo giải quyết theo quy định.
Hiện nay, toàn bộ các trường hợp nhà ở cũ đang cho thuê và đang
trong quá trình xử lý, Công ty đã rà soát xong và đã bàn giao cho Trung
tâm quản lý quỹ nhà và Giám định thuộc Sở xây dựng vào ngày 03 và 04
tháng 10 năm 2022 theo nội dung của Quyết định số 2807/QĐ-UBND ngày
19/8/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc chuyển giao quỹ nhà ở
cũ thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố về Trung tâm Quản lý
nhà và Giám định xây dựng trực thuộc Sở xây dựng để thực hiện công tác
quản lý vận hành và đã bàn giao đúng theo tiến độ Kế hoạch số 2609/KH-
QLNGĐXA-QLNƠ ngày 22/8/2022 của Trung tâm Quản lý nhà và Giám
định xây dựng về kiểm tra, tiếp nhận và quản lý vận hành quỹ nhà ở cũ
thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố về Trung tâm Quản lý nhà
và Giám định xây dựng.
+ Mặt bằng nhà đất cho thuê sản xuất Kinh doanh:
Tổng số mặt bằng nhà, đất hiện nay quản lý theo Nghị định
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ Công ty đang tạm giữ hộ
là là 32. Trong đó, đã phân loại cụ thể là tổ chức, doanh nghiệp thuê và cá
nhân thuê cụ thể, đồng thời đánh giá tính chất khó khăn, phức tạp đề xuất
đối với trường hợp để xử lý cụ thể. Chia tách danh sách thành 02 trường
hợp thuộc diện đã thu hồi được thì bàn giao trường hợp còn lại báo cáo
trình Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và tổ công tác của Ủy ban nhân
dân tham mưu xử lý. Kết quả là thu hồi được 20/32 căn và đã bàn giao về
Ủy ban nhân phường để tạm quản lý theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức. Còn 12/32 căn, Công ty và Tổ Công tác đang tiếp tục
gửi thông báo yêu cầu người thuê giao trả và tiếp tục các biện pháp khởi
kiện theo quy định.

26
+ Mặt bằng nhà đất công do Ủy ban nhân dân phường chuyển giao
Công ty tiếp tục cho thuê từ năm 2016 đến nay:
Tổng số mặt bằng nhà, đất hiện nay Công ty đang tạm quản lý cho
thuê là 127. Trong đó, đã phân loại cụ thể là tổ chức, doanh nghiệp thuê và
cá nhân thuê cụ thể, đồng thời đánh giá tính chất khó khăn, phức tạp đề
xuất đối với trường hợp để xử lý cụ thể. Chia tách danh sách thành 02
trường hợp thuộc diện đã thu hồi được thì bàn giao trường hợp còn lại báo
cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và tổ công tác của Ủy ban
nhân dân tham mưu xử lý. Kết quả là thu hồi được 86/127[19] mặt bằng và
đã bàn giao về Ủy ban nhân phường để tạm quản lý theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức. Còn 73/127 mặt bằng Công ty và Tổ
Công tác đang tiếp tục gửi thông báo yêu cầu người thuê giao trả và tiếp
tục các giải pháp khởi kiện theo quy định.
Như vậy, thực hiện việc rà soát, phân loại các trường hợp dễ và thuận
lợi để tuyên truyền, vận động thu hồi theo chỉ đạo của Thường trực Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức. Đến ngày 30/11/2022, Công ty đã thu hồi
được 86/159 mặt bằng gồm cả nhà đất sản xuất kinh doanh và đất công.
Còn lại 73/159 mặt bằng nhà, đất chưa giao trả. Công ty tiếp tục mời để
vận động giao trả mặt bằng nhà, đất cho Công ty. Đồng thời, Công ty đang
chuẩn bị hồ sơ để khởi kiện tranh chấp hợp đồng thuê để thu hồi mặt bằng
và nợ tiền sử dụng mặt bằng do chưa giao trả nhà, đất cho Công ty tại Tòa
án thành phố Thủ Đức.
1.2.2.2. Về việc tiếp xúc với các hộ thuê nhà ở cũ để giải quyết bán
nhà theo quy định
Việc thu tiền thuê nhà ở cũ của 17 hộ và 02 trường hợp thuê mặt bằng
chưa trả nợ kéo dài (trong đó có Hợp tác xã Hiệp Bình chánh).
Về việc mời tiếp xúc: trên cơ sở việc rà soát phân loại tình trạng sử
dụng nhà, Công ty đã chủ động mời 06 trường hợp không hợp tác ký hợp
đồng thuê nhà đến Công ty làm việc để cung cấp các thông tin để ký hợp
27
đồng thuê nhà theo quy định. Kết quả đã được tổng hợp báo cáo, đề xuất
Sở Xây dựng: thu hồi 01 trường hợp do không đồng ý ký hợp đồng thuê; đề
nghị hướng dẫn bán nhà sở hữu Nhà nước cho 02 trường hợp. Hiện nay,
Công ty đã có báo cáo và cung cấp hồ sơ pháp lý đầy đủ đang đợi Sở xây
dựng xem xét hướng dẫn chỉ đạo giải quyết.
Các trường hợp còn lại mời người dân không phối hợp, hợp tác Công
ty đã báo cáo đến Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng và xin ý
kiến, Trung tâm đã chấp thuận hướng dẫn Công ty chốt hồ sơ và công nợ,
tạm ngưng việc bán nhà theo chỉ đạo đợi Trung tâm tiếp nhận về quản lý
tiếp tục ký hợp đồng và thanh toán, xử lý nợ và đề xuất cho thuê, cưỡng
chế thu hồi nhà hoặc bán theo quy định. Các nội dung này, Công ty đã l ập
biên bản từng trường hợp và chốt nợ hết ngày 31/9/2022 để bàn giao và kể
từ tháng 10 trở đi Trung tâm sẽ tiếp nhận và làm việc trực tiếp với người
dân, đồng thời quản lý theo Quyết định số 2807/QĐ-UBND ngày
19/8/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc chuyển giao quỹ nhà ở
cũ thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố về Trung tâm Quản lý
nhà và Giám định xây dựng trực thuộc Sở xây dựng để thực hiện công tác
quản lý vận hành.
Đối với trường hợp Hợp tác xã Hiệp Bình Chánh nợ tiền: để xử lý nợ
cũ kéo dài từ năm 2010 đến năm 2019, đồng thời Hợp tác xã Hiệp Bình
Chánh không ký hợp đồng thuê năm 2020 do không đồng ý giá thuê thẩm
định được phê duyệt, không đóng tiền thuê, nhưng lại cho người khác thuê
lại thu lợi từ việc sử dụng không đúng quy định. Công ty đã có rất nhiều
báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức giao cho Phòng
Tài chính kế hoạch và Phòng Kinh tế phối hợp với các đơn vị liên quan làm
việc với Hợp Tác Xã Hiệp Bình Chánh để truy thu dứt điểm số nợ. Hiện
nay, Hợp tác xã Hiệp Bình Chánh đã giao trả mặt bằng và thanh toán cho
Công ty được một phần tiền thuê, cụ thể là 357.830.892 đồng. Phần còn lại
hiện nay là 3.340.751.025 đồng (Ba tỷ ba trăm bốn mươi triệu bảy trăm

28
năm mươi mốt ngàn không trăm hai mươi lăm đồng). Phòng Tài chính kế
hoạch đang giải quyết theo đơn đề nghị của đại diện Hợp tác xã Hiệp Bình
Chánh kiến nghị và các báo cáo của Công ty TNHHMTV Dịch vụ Công ích
Thủ Đức đề xuất, kiến nghị.
1.2.2.3. Việc thực hiện đo vẽ và thanh toán các hợp đồng cho đơn vị
đo vẽ do Công ty ký theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức
trước đây
Đối với nhà ở cũ:
Liên quan đến nội dung trên Công ty đã khẩn trương lập dự toán kinh
phí và báo cáo xin kinh phí và chủ trương đo vẽ. Tuy nhiên, các trường hợp
trên Công ty đã phân loại và đề xuất cụ thể, nhưng các trường hợp này
đang thuộc diện thu hồi và bàn giao về cơ quan đơn vị khác quản lý nên
Công ty chưa được duyệt kinh phí và các cơ quan tiếp nhận chỉ yêu cầu bàn
giao tạm theo hiện trạng và hồ sơ.
Việc hoàn thành nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo kiến nghị của
kiểm toán Nhà nước đối với số tiền là 10.895.882.276
đồng/29.108.726.214 đồng[19]: Đối với nội dung này Công ty đã khẩn
trương khắc phục và thực hiện đầy đủ nộp ngân sách hoàn thành ngày
01/01/2022.
Tiến độ xử lý và thu hồi mặt bằng và thu hồi nợ:
Thực hiện theo nội dung chỉ đạo tại cuộc họp ngày 26 tháng 5 năm
2021 của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức về việc giải
quyết các kiến nghị khó khăn, vướng mắc của Công ty TNHHMTV Dịch
vụ Công ích quận Thủ Đức. Nội dung chỉ đạo yêu cầu Công ty TNHHMTV
Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức khẩn trương thu hồi các mặt bằng cho
thuê. Công ty TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức đã khẩn trương
có thông báo thu hồi mặt bằng gửi đến từng người dân thuê và đang sử
dụng. Công ty yêu cầu chấm dứt việc sử dụng mặt bằng, khẩn trương thu
xếp đồ đạc, hàng hóa, tài sản đến nơi khác và bàn giao ngay mặt bằng thuê.
29
Thời gian tiếp nhận trong các ngày: từ ngày 03/6/2021 đến ngày 07/6/2021.
Đồng thời, thanh toán số tiền sử dụng mặt bằng từ thời điểm thanh lý hợp
đồng đến hết ngày 31/5/2021.
Công ty đã xây dựng Kế hoạch cụ thể về việc phân công các tổ công
tác tiếp nhận, thu hồi mặt bằng nhà, đất. Cụ thể, thành lập 03 tổ công tác
tiếp nhận thực hiện liên tục trong thời gian 15 ngày. Thời gian bắt đầu từ
ngày 03/6/2021. Đồng thời, có trách nhiệm báo cáo vướng mắc, khó khăn
cụ thể về từng mặt bằng, kiến nghị đề xuất Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc Công ty báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức xem xét,
chỉ đạo giải quyết.
1.2.2.4. Về công tác phối hợp trong việc thu hồi các mặt bằng nhà, đất
và rà soát pháp lý các địa chỉ cho thuê trước đây Ủy ban nhân dân các
Phường bàn giao cho Công ty
Ngày 28 tháng 5 năm 2021, Công ty TNHHMTV Dịch vụ Công ích
quận Thủ Đức đã khẩn trương tổ chức cuộc họp mời đại diện phòng Tài
nguyên Môi trường và phòng Tài chính Kế hoạch thành phố Thủ Đức, Ủy
ban nhân dân 12 phường thuộc khu vực III, thành phố Thủ Đức tham dự.
Qua trao đổi, Công ty TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức đề
nghị Ủy ban nhân dân 12 Phường cung cấp hồ sơ nguồn gốc, pháp lý, hiện
trạng, quá trình sử dụng và thời điểm xây dựng cụ thể của các mặt bằng
nhà, đất do Nhà nước quản lý trên địa bàn Phường trước khi bàn giao cho
Công ty tại thời điểm năm 2016 và sau khi tiếp nhận đến nay (đính kèm
danh sách 127 địa chỉ nhà, đất do Nhà nước trực tiếp quản lý và 32 mặt
bằng nhà cho thuê sản xuất kinh doanh).
Công ty cũng đã đề nghị các Phường quan tâm hỗ trợ Công ty thông
tin đến đơn vị thuê, người thuê, người đang sử dụng mặt bằng và kiến nghị
Phường chủ động vận động người dân giao trả mặt bằng nhà, đất cho Nhà
nước quản lý. Công ty cũng đã thông báo cụ thể lịch làm việc, thư mời cho

30
các Phường để có biện pháp sắp xếp nhân sự hỗ trợ và làm việc đối với
việc thu hồi mặt bằng tại các địa chỉ do Phường quản lý.
- Về nội dung Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức chỉ đạo mời Trung
tâm Quản lý nhà và Giám định Xây dựng để bàn giao quỹ nhà, đất do Nhà
nước quản lý:
Công ty đã gửi thư mời đến Trung tâm Quản lý nhà và Giám định Xây
dựng; Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính Kế hoạch thành
phố Thủ Đức tham dự cuộc họp vào lúc 14 giờ 30 ngày 31/5/2021 tại Công
ty tổ chức để trao đổi việc chuẩn bị bàn giao các mặt bằng nhà, đất cho
thuê sản xuất kinh doanh, nhà ở cũ, căn hộ chung cư và nền đất tái định cư.
Tuy nhiên, Trung tâm Quản lý nhà và Giám định Xây dựng vắng nên không
thực hiện được cuộc họp.
Ngày 31/5/2021, Công ty TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ
Đức gửi Văn bản số 714/DVCI-QLN thông tin cho Trung tâm Quản lý nhà
và Giám định Xây dựng nội dung chuẩn bị bàn giao các mặt bằng nhà, đất
sản xuất kinh doanh, nhà ở cũ, căn hộ chung cư, nền đất tái định cư. Đồng
thời, kiến nghị Trung tâm Quản lý nhà và Giám định Xây dựng sớm tiếp
nhận quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm 56 căn nhà ở cũ, 32 mặt bằng
nhà cho thuê sản xuất kinh doanh và 06 căn hộ trống tại chung cư Linh
Trung.
Ngày 13/9/2021, Trung tâm Quản lý nhà và Giám định Xây dựng đã
có Văn bản số 1967/QLNGĐXD-QLVH về việc chưa tiếp nhận do chưa có
Văn bản chỉ đạo kết luận cụ thể để tiếp nhận.
Bên cạnh đó, Công ty đã chủ động, trong thời gian không thực hiện
việc tiếp nhận mặt bằng, Công ty đã rà soát hồ sơ và các Văn bản pháp lý
liên quan, đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thủ Đức
kiểm tra hồ sơ và các căn cứ quy định để hướng dẫn Công ty nội dung
khiếu nại để xử lý vi phạm Luật đất đai của bên thuê nhà đất, mặt bằng

31
kinh doanh chiếm đất không giao trả cho Nhà nước do Công ty
TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức cho thuê.
Đối với bên thuê đang sử dụng mặt bằng nhà, đất: Các cá nhân và đơn
vị thuê đã đồng ý thanh toán số tiền tạm thu từ lúc hết hợp đồng đến ngày
31/5/2021. Riêng các đơn vị thuê chưa chuyển trả tiền do Công ty đang xin
ý kiến phòng Tài chính Kế hoạch về việc xuất hóa đơn giá trị gia tăng.
1.2.2.5. Việc thu tiền bán căn hộ và đất nền đối với trường hợp trả
chậm có thời hạn
Việc thu tiền trả chậm đối với các trường hợp mua căn hộ tại chung cư
Mỹ Long thuộc diện tái định cư bao gồm 75 căn và các hộ dân bố trí tái
định cư tại khu dự án nhà ở Êm Đềm, phường Linh Xuân: 24 căn và dự án
khu dân cư Bình Chiểu, phường Bình Chiểu: 46 căn[19].
- Căn cứ pháp lý để thu tiền: Theo Công văn số 1833/UBND-QLCT
ngày 13/6/2014 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về việc giao Công ty
TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức theo dõi, quản lý việc thu
tiền mua nền đất/căn hộ tái định cư của các hộ dân bị ảnh hưởng giải tỏa
trong các dự án trên địa bàn quận Thủ Đức. Có nêu: “…Do đó, để thu hồi
tiền trả chậm, trả góp của các hộ dân (thời hạn 15 năm) hoàn trả ngân
sách Thành phố. Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức giao nhiệm vụ cho Công
ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức theo dõi, quản lý việc thu
tiền của các hộ dân theo Văn bản số 1030/UBND-ĐTMT ngày 11/3/2014
của Ủy ban nhân dân Thành phố và hướng dẫn 2346/STC-BVG ngày
24/3/2014 của Sở Tài chính…”. Công ty đã tích cực thực hiện với những
biện pháp trong thời gian qua để tập trung cho công tác thu tiền nộp về cho
Chủ đầu tư (ngân sách Nhà nước theo quy định với số lượng lớn). Tuy
nhiên, số nợ tồn đọng đã đến kỳ cần phải thu tương đối lớn, cụ thể như sau:
Hiện nay, Công ty đang gặp một số khó khăn vướng mắc do việc thu
tiền không có hồ sơ pháp lý, không có hợp đồng, việc bố trí căn hộ trước

32
khi Ủy ban nhân dân Quận Thủ Đức trước đây giao nhiệm vụ cho Công ty
theo nội dung Văn bản nêu trên.
Do vậy, Công ty rất khó theo dõi và xác định người nộp tiền theo quy
định bố trí tái định cư. Trong khi đó, chủ sử dụng không còn là người được
bố trí trực tiếp sử dụng mà do giao dịch dân sự từ việc chuyển nhượng
quyền sử dụng hoặc cho thuê lại người đang ở căn hộ không hợp tác. Trong
khi đó, Giấy chứng nhận đã cấp theo danh sách chủ sử dụng đã được bố trí
và cam kết trả góp. Đồng thời, Công ty không có thẩm quyền ký Hợp đồng
bán căn hộ, nền đất cho chính người đã được cấp giấy (Điều này là không
phù hợp) trong khi đó Công ty chỉ được giao nhiệm vụ thu tiền để nộp cho
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành phố Thủ Đức (ngân
sách) là rất khó khăn.
1.2.2.6. Về thủ tục thanh lý các hợp đồng đã hết hạn và thu hồi mặt
bằng, thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh và Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức (cũ)
Công ty thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy
ban nhân dân quận Thủ Đức (cũ), đã chấm dứt hợp đồng thuê và thanh lý
hợp đồng thuê kết thúc vào ngày 31/12/2020.
Từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2020, người dân không giao trả
vẫn tiếp tục sử dụng. Công ty đã có biên bản tiếp xúc làm việc với người
thuê và có các thông báo yêu cầu chấm dứt giao trả và thanh lý tiếp số tiền
sử dụng đang thu theo giá đã được duyệt trước đây theo tinh thần cuộc họp
ngày 26/5/2021 của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức.
Công ty TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức đã khẩn trương
có thông báo thu hồi mặt bằng gửi đến từng người dân thuê và đang sử
dụng với nội dung Công ty yêu cầu người thuê chấm dứt việc sử dụng mặt
bằng, khẩn trương thu xếp đồ đạc, hàng hóa, tài sản đến nơi khác và bàn
giao ngay mặt bằng cho Công ty. Do tình hình dịch Covid – 19 bùng phát
và có diễn biến phức tạp nhưng Công ty vẫn cương quyết thực hiện công
33
tác thu hồi các mặt bằng nhà, đất, theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức, cụ thể đã gửi cho các cá nhân, đơn vị thuê thông báo thu hồi
mặt bằng tổng cộng 07 lần vào các ngày 28/12/2020; 26/02/2021;
24/3/2021; 29/5/2021; 09/6/2021; 09/5/2022, 15/9/2022, 24/10/2022,
21/11/2022, 07/12/2022 [19].
Đồng thời, Công ty đã chủ động xây dựng các Kế hoạch cụ thể về việc
điều hành và phân công các tổ công tác tiếp nhận, thu hồi mặt bằng nhà,
đất của Công ty để thực hiện. Cụ thể, thành lập 03 tổ công tác tiếp nhận
thực hiện liên tục trong thời gian 15 ngày.
1.2.2.7. Về công tác phối hợp rà soát pháp lý, hiện trạng và thu hồi
mặt bằng trên địa bàn các Phường
Thực hiện công tác phối hợp trong việc thu hồi các mặt bằng nhà, đất
và rà soát pháp lý các địa chỉ cho thuê trước đây Ủy ban nhân dân các
Phường chuyển giao cho Công ty tiếp tục cho thuê theo hiện trạng.
Công ty cũng đã đề nghị các Phường quan tâm hỗ trợ Công ty và chủ
động thông tin, giải thích đến đơn vị thuê, người thuê, người đang sử dụng
mặt bằng và kiến nghị Phường chủ động vận động người dân giao trả mặt
bằng nhà, đất cho Nhà nước quản lý. Công ty cũng đã thông báo cụ thể lịch
làm việc, thư mời cho các Phường để có biện pháp sắp xếp nhân sự hỗ trợ
và cùng làm việc đối với việc thu hồi mặt bằng tại các địa chỉ do Phường
quản lý.
1.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước
1.3.1.. Những khó khăn, vướng mắc về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước
Thứ nhất, là về xử lý nợ tiền thuê nhà, một trong các trường hợp
thuộc diện thu hồi nhà quy định tại Điều 84 Luật Nhà ở là: “Bên thuê, thuê
mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ ba tháng trở lên mà không có lý do
chính đáng”. Tuy nhiên, quy định không nêu rõ lý do chính đáng là như thế
34
nào nên khi áp dụng thì công ty gặp lúng túng khi các hộ dân nhận thông
báo thu hồi nhà thì trình bày lý do như khó khăn về kinh tế, hộ nghèo của
địa phương, gia đình neo đơn, tuổi cao không người nương tựa… Sau đó,
các hộ đề nghị công ty cho lộ trình trả dần và có trường hợp xin được miễn
thu tiền thuê nhà vì không có khả năng thanh toán.
Thứ hai, là công tác tham mưu, đề xuất bán nhà và chuyển quyền
sang thuê theo Nghị định 99/2015 như việc các quyết định bố trí nhà đất
cho người sử dụng cũng như nhà đất được chuyển giao cho ngành nhà đất
quản lý trước đây khi bàn giao cho công ty quản lý, giữ hộ lại không thể
hiện cụ thể diện tích nhà đất được cấp.
Vì vậy, khi tham mưu bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước trình hội
đồng thẩm định giá bán nhà, công ty gặp khó khăn khi phải giải trình
nguồn gốc tiếp nhận, chứng minh diện tích đề xuất bán có phải diện tích
được xác lập sở hữu Nhà nước hay không.
Ngoài ra, một số trường hợp có nhu cầu điều chỉnh tăng diện tích sử
dụng nhưng không được giải quyết theo thẩm quyền, vì vậy các hộ dân này
không đồng ý tiếp tục ký hợp đồng thuê. Mặt khác, có một số hộ dân cho
rằng nhà ở đã được cấp và sử dụng trước năm 1975 là thuộc quyền sở hữu
của họ.
Thứ ba, là công tác xử lý vi phạm xây dựng, cơi nới, lấn chiếm. Khi
tiếp nhận bàn giao nhà từ các cơ quan chủ quản trước đây theo Chỉ thị 43
năm 2004, hiện trạng nhà chung cư, tập thể đã xảy ra tình trạng cơi nới, lấn
chiếm phần sử dụng chung.
Bên cạnh đó, việc thu tiền thuê nhà cũng vướng mắc do đa số hộ dân
thuộc nhà chung cư cũ có hoàn cảnh khó khăn, việc truy thu tiền thuê nhà
không dễ dàng. Do đó, việc triển khai ký hợp đồng thuê nhà đạt kết quả rất
thấp.
1.3.2. Nguyên nhân những khó khăn, vướng mắc về quản lý, sử dụng
nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
35
Minh
Do khối lượng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố
Thủ Đức (khu vực 3) rất nhiều, có đặc điểm lịch sử hình thành qua nhiều
giai đoạn, nhiều nguồn khác nhau. Công ty vừa thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước, vừa thực hiện chức năng kinh doanh dẫn đến nhiều bất cập,
khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
Do cơ chế, chính sách còn nhiều vướng mắc, các Văn bản pháp luật về
quản lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước còn chồng chéo, chưa rõ nhất là
việc quản lý đất theo Luật Đất đai và việc quản lý nhà, đất theo Nghị định
167/2017/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn của các cơ quan có thẩm
quyền chưa kịp thời; các cơ quan Trung ương và thành phố chậm trả lời các
Văn bản đề nghị giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quản
lý, sử dụng; sự phối hợp xử lý công việc của các cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền của thành phố còn thiếu dứt khoát, không cụ thể, còn chung
chung, né trách nhiệm.
Khó khăn vướng mắc về việc thu hồi mặt bằng nhà, đất do Nhà nước
trực tiếp quản lý: đến thời điểm hiện nay, Công ty vẫn chưa thu hồi hết
được các mặt bằng cho thuê đã hết hạn và thanh lý hợp đồng. Các cá nhân,
đơn vị thuê không giao trả do có tài sản Công trình xây dựng trên đất thuê
của Nhà nước, kinh phí đầu tư do người thuê tự tạo lập để nhằm mục đích
sử dụng để kinh doanh. Hiện nay, làm phát sinh rất nhiều quan hệ pháp luật
liên quan khi xử lý, thu hồi và khởi kiện.
Về nợ đọng: Tất cả các trường hợp thuê trong thời hạn kết thúc hợp
đồng cho thuê, đến nay còn tồn một số nợ đọng cần phải giải quyết và
thanh toán dứt điểm để báo cáo và nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy
định nhưng giá để thu thì chưa cụ thể. Trong khi Công ty vẫn phải nộp thuế
theo quy định của giá cho thuê và thẩm định.
Mặt khác, việc chấm dứt cho thuê Công ty vẫn đang chuẩn bị hồ sơ
khởi kiện xử lý giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê do người dân không
36
giao trả mặt bằng và tiền sử dụng mặt bằng
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đề án đã phân tích có tính hệ thống thực trạng
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước
theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đồng thời trên cơ sở phân tích đánh giá
thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý, sử đụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà
nước trên địa bàn Thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Từ những
phân tích ở trên, tác giả đã chỉ ra được những khó khăn, tồn tại hạn chế
trong quy định của pháp luật cũng như trong quá trình tổ chức thực hiện
pháp luật. Đây chính là cơ sở cho những kiến nghị, đề xuất các kiến nghị
giải pháp trong chương 2 của đề án.

37
Chương 2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước
2.1.1. Hoàn thiện quy định về thẩm quyền quản lý, sử dụng nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước
Nhằm thúc đẩy việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các đơn vị sự
nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước, theo đó về cơ chế, chính sách tiếp tục
thực hiện rà soát để hoàn thiện chính sách, pháp luật về sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất và chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp đảm bảo tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc và đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp.
Cụ thể như sửa quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo hướng sau
khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án “giữ lại tiếp
tục sử dụng” thì việc quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện theo pháp luật về
đất đai, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn vào
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan;
không thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà đất nhiều lần.
Bên cạnh đó sớm sửa đổi quy định về điều kiện chuyển đơn vị sự
nghiệp công lập thành công ty cổ phần tại Nghị định số 150/2020/NĐ-CP
ngày 25/12/2020 của Chính phủ theo hướng đơn vị sự nghiệp có phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công đối với nhà, đất
thuộc phạm vi sắp xếp lại xử lý theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP của
Chính phủ.
Về công tác tổ chức thực hiện, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố, các Tập đoàn, Tổng Công ty khẩn trương đôn
38
đốc các doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất kê khai báo cáo,
lập phương án sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP của Chính phủ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
thẩm quyền; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp chậm kê
khai, báo cáo đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sớm có ý
kiến về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các doanh nghiệp của
trung ương đóng trên địa bàn theo đề nghị của Bộ Tài chính, các bộ, cơ
quan trung ương để bảo đảm tiến độ phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất phục vụ việc xây dựng phương án sử dụng đất khi thực hiện cổ
phần hoá.
2.1.2. Hoàn thiện quy định về nội dung quản lý, sử dụng nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước
Tiếp tục rà soát để sửa đổi, bổ sung ban hành mới các văn bản quy
định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với một số loại tài sản
kết cấu hạ tầng như: hạ tầng cấp nước sạch, hạ tầng đô thị, hạ tầng thương
mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng y tế, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch, hạ
tầng văn hóa...Trong đó, Bộ Tài chính xây dựng Nghị định của Chính phủ
quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng cấp nước
sạch;
Các Bộ: Văn hóa Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Công Thương, Y tế,
Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông,
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các văn bản quy định việc quản lý, sử dụng
và khai thác các tài sản hạ tầng thuộc phạm vi quản lý của các Bộ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương rà soát văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên
ngành về khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ
quan; trên cơ sở đó, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định việc

39
khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của bộ, cơ quan
theo thẩm quyền.
Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành để kiến nghị tiếp tục
hoàn thiện.
Hoàn thiện quy chế quản lý, giám sát: Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản công; thanh tra việc sắp xếp lại, xử
lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
triển khai quyết liệt Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý,
sử dụng tài sản công.
Xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật liên quan đối
với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm
trong quản lý, sử dụng tài sản công.
Xây dựng cơ chế vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công
và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. Tại Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công đã giao Bộ Tài chính xây dựng hệ thống giao dịch điện tử về tài
sản công. Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện các giao
dịch bán, chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác tài sản công và các
giao dịch khác về tài sản công giữa Nhà nước và các tổ chức, cá nhân.
Việc xây dựng đưa vào vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản
công nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, tạo điều kiện tối đa cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về tài sản công được tiếp nhận thông tin
và tham gia các giao dịch về tài sản công, hạn chế tối đa sự can thiệp của
con người vào quá trình thực hiện các giao dịch. Tuy nhiên, để xây dựng
đưa vào vận hành cần phải có nguồn lực tài chính lớn trong bối cảnh ngân
sách Nhà nước có nhiều khó khăn, nên định hướng đầu tư xây dựng, vận
hành theo hình thức PPP hoặc thuê dịch vụ công nghệ thông tin.

40
Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quy định cụ
thể việc thực hiện từng loại giao dịch trên Hệ thống, quản lý, sử dụng các
khoản tiền được thanh toán trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.
Thực hiện nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và các Cơ
sở dữ liệu về tài sản công chuyên ngành để từng bước cập nhật, quản lý đủ
thông tin về các loại tài sản công theo quy định của pháp luật.
Xây dựng các văn bản hướng dẫn sử dụng, vận hành, khai thác Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công và các cơ sở dữ liệu thành phần gồm: Cơ
sở dữ liệu (CSDL) về tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp; CSDL
về tài sản kết cấu hạ tầng; CSDL về tài sản công tại doanh nghiệp; CSDL
về tài sản được xác lập sở hữu toàn dân; CSDL về đất đai và CSDL về tài
nguyên để xây dựng Báo cáo tài chính Nhà nước hằng năm để báo cáo
Quốc hội. Công tác phối hợp với các Bộ, ngành rà soát, sửa đổi, bổ sung
các pháp luật có liên quan đến tài sản công.
Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi,
bổ sung pháp luật về đất đai, định giá, xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ
phần hóa, thoái vốn, đấu giá tài sản, xử lý vi phạm hành chính. Trong đó,
tập trung vào việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ
sung quy định về phương pháp xác định giá đất để thực hiện các giao dịch
về quyền sử dụng đất, thực hiện nghĩa tài chính về đất đai; bổ sung quy
định về đấu thầu khi sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên
kết; nâng mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính
trong quản lý, sử dụng tài sản công.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý, sử dụng tài sản công các
bộ, ngành, địa phương: Thực hiện kiện toàn bộ máy quản lý tài sản công từ
trung ương đến địa phương. Trước mắt thực hiện đào tạo, nâng cao chất
lượng cán bộ làm công tác quản lý công sản tại các Bộ, cơ quan Trung
ương và địa phương theo hướng chuyên nghiệp và áp dụng công nghệ quản
lý hiện đại.

41
Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên trong việc quản lý, sử dụng
tài sản công: Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công nhằm nâng cao nhận thức, trang bị đầy đủ kiến thức
về pháp luật cho các cơ quan quản lý Nhà nước về tài sản công, các cơ
quan thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu đối với tài sản công, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp được giao quản lý, sử dụng tài sản công.
2.1.3. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định của Thành phố Hồ
Chí Minh về quản lý Nhà nước đối với nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên
địa bàn thành phố
UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3732/UBND-
ĐT ngày 12/9/2019 của UBND Thành Phố Hồ Chí Minh về việc Giải quyết
bán nhà ở cũ thuộc Sở Hữu Nhà nước. Quyết định 22/2018/QĐ-UBND
HCM ban hành Bảng giá cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước.
Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh đang áp dụng mô hình quản lý tập
trung một đầu mối quỹ nhà, đất thuộc đối tượng của Nghị định số
167/2017/NÐ-CP ngày 31/12/2017 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
67/2021/NÐ-CP ngày 15/7/2021) về sắp xếp lại, xử lý tài sản công (gọi tắt
là nhà, đất 167) trong thời gian chờ phương án sắp xếp. Thế nhưng, pháp
luật hiện hành lại chưa có quy định cụ thể việc cho thuê, nhà đất 167 do
đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, giữ hộ; đồng thời cũng chưa có quy
định cho phép thành phố được ban hành mức giá cho thuê đối với nhà, đất
sản xuất, kinh doanh thuộc sở hữu Nhà nước…
Do đó, việc quản lý hàng nghìn cơ sở nhà, đất diện 167 trên địa bàn
thành phố thời gian qua không chỉ tồn tại nhiều bất cập mà còn gây lãng
phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước. Những khu đất cho thuê ngắn hạn thì
người thuê không mặn mà, còn nếu thuê dài hạn thì không có cơ chế đấu
giá quyền sử dụng đất...Ðể có giải pháp sử dụng hiệu quả các mặt bằng
nhà, đất 167 trên địa bàn, mới đây UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép được thí điểm tổ chức đấu giá cho

42
thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; đồng thời giao Bộ Tài
chính sớm hướng dẫn thành phố thực hiện việc giao cho đơn vị sự nghiệp
công lập tổ chức đấu giá cho thuê các cơ sở nhà, đất thuộc diện 167, hướng
dẫn phương pháp xác định giá khởi điểm đấu giá cho thuê tài sản trên
đất. Theo Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng (Sở Xây dựng),
việc thí điểm đấu giá cho thuê nhà, đất 167 sẽ mang lại hiệu quả, tiết kiệm,
bảo đảm tính công khai, minh bạch, giá cho thuê phù hợp với giá thị
trường, tránh thất thoát, lãng phí ngân sách. Về lâu dài, để khắc phục tình
trạng lãng phí, thất thoát đất công sản, UBND Thành phố Hồ Chí Minh phê
duyệt đề án “Quản lý đất đai và phương hướng sử dụng đất đai hiệu quả
trên địa bàn”. Theo đề án này, thành phố thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành do một đồng chí lãnh đạo UBND thành phố làm trưởng đoàn để tổng
rà soát việc sử dụng nhà, đất do Nhà nước quản lý theo định kỳ 5 năm trên
phạm vi toàn thành phố. Từ kết quả kiểm tra, đoàn sẽ đề xuất giải pháp xử
lý những trường hợp sử dụng trái pháp luật, không hợp lý, đưa phương án
sắp xếp lại các khu đất, trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua rồi
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm căn cứ để giải quyết đối với đất
công sản do các tổ chức của thành phố và Trung ương nắm giữ...UBND
TPHCM ban hành kế hoạch phát triển và quản lý sử dụng nhà ở, đất ở phục
vụ tái định cư các dự án chỉnh trang đô thị, công ích trên địa bàn thành phố
giai đoạn 2019 – 2020 và những năm tiếp theo đến năm 2025.
Để tăng cường quản lý Nhà nước về tài sản công; trong đó có nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước, cần tập trung xử lý, thu hồi với nhà đất sử dụng
không đúng mục đích, lãng phí, kém hiệu quả. Từ đó, tạo ra quỹ đất dôi dư
để thực hiện bán đấu giá tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, tạo nguồn bổ sung vào ngân sách Nhà nước.
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý, sử
dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh

43
Thành phố Thủ Đức, TPHCM là đô thị đặc biệt, có số lượng nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước rất lớn, do nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp (Trung ương và địa phương) quản lý, sử dụng với tình trạng hồ sơ
pháp lý, nguồn gốc, quá trình quản lý đa dạng, phức tạp. Thực tiễn cho
thấy, bên cạnh những cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý và
phát huy tốt nguồn lực này, cũng còn không ít nơi buông lỏng lãnh đạo, chỉ
đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để xảy ra các vi phạm trong việc quản lý, sử
dụng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước, gây thất
thoát tài sản và ngân sách Nhà nước.
Xác định công tác quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu Nhà nước là lĩnh vực phức tạp, dễ phát sinh vi phạm, tiêu
cực, UBND, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy thành phố Thủ Đức đã tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát ở lĩnh vực này và đúc kết kinh nghiệm từ thực
tiễn, tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy ban hành Chỉ thị số 24-CT/TU,
ngày 11 tháng 11 năm 2019 về kiểm kê, rà soát quỹ đất, nhà, công trình và
các tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước và tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản gắn liền
với đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố (viết tắt là Chỉ thị số
24).
Nhằm nâng cao hiệu quả việc triển khai, thực hiện công tác quản lý,
sử dụng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước theo
Chỉ thị số 24 trên địa bàn thành phố, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy tham mưu
Ban Thường vụ Thành ủy sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị số 24, qua đó đã
đánh giá một số kết quả nổi bật như:
(1) Tổng hợp số liệu kiểm kê, rà soát đối với các loại đất, nhà, công
trình và tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh
nghiệp Nhà nước đang quản lý, sử dụng; đánh giá được tổng thể thực trạng,
hiệu quả mô hình quản lý Nhà nước trong công tác quản lý, sử dụng nhà,
đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành

44
phố, tháo gỡ nhiều vướng mắc, tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng và
bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước, giúp thành phố có kế hoạch bố trí, sử
dụng nhà, đất cho các cơ quan, đơn vị làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
các chính sách về nhà ở đảm bảo cho công tác quản lý được chặt chẽ, hiệu
quả, đúng quy định;
(2) Phát hiện được những bất cập của cơ chế, chính sách, văn bản, quy
định của Nhà nước và các khó khăn, vướng mắc về quản lý, sử dụng nhà,
đất, từ đó Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo, ban hành bổ sung các văn
bản quy định, hướng dẫn và kiến nghị Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định về việc quản lý, sử dụng, khai thác nhà, đất giao cho tổ
chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý;
(3) Từng bước đưa việc quản lý, sử dụng tài sản công vào nề nếp, tách
biệt được giữa nhà ở, đất ở với công sở, nhiều cơ sở nhà, đất chuyển giao
cho địa phương quản lý để xử lý theo quy định;
(4) thông qua việc sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước,
ngoài việc huy động nguồn lực to lớn từ nhà, đất để bổ sung nguồn vốn
ngân sách cho đầu tư phát triển, việc thực hiện chính sách này còn huy
động được nguồn vốn từ các nhà đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư theo
quy hoạch của thành phố với nhiều dự án xây dựng chung cư, văn phòng
cho thuê, khách sạn, thương mại - dịch vụ… góp phần chỉnh trang đô thị,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước.
Một là, UBND TPHCM: tiếp tục triển khai thực hiện hoàn thành các
nội dung của Chỉ thị số 24 của Ban Thường vụ Thành ủy; nhanh chóng giải
quyết các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các quận, huyện, sở, ngành,
cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất; kiến nghị các cơ quan Trung
ương có thẩm quyền tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của thành phố; hoàn
thiện, ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc thẩm quyền

45
để các đơn vị triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố; tiến hành kiểm
tra, xem xét trách nhiệm các tổ chức, cá nhân chưa thực hiện nghiêm, còn
tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24; tăng cường
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 24 và công tác quản lý, sử
dụng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố, kiên quyết xử
lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm; nâng cao năng lực, củng cố, kiện
toàn đội ngũ cán bộ, công chức công tác trong lĩnh vực quản lý nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước.
Hai là, các cấp chính quyền tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
tuyên truyền, quán triệt, tổ chức thực hiện Chỉ thị số 24 và các quy định
pháp luật về quản lý, sử dụng nhà, đất.
Đối với các quận huyện Thành phố Thủ Đức cần tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 24;
việc quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành
phố; việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các tổ chức đảng, đảng
viên tại các cơ quan tư pháp trong việc thụ lý, giải quyết các vụ án, vụ việc
liên quan đến nhà, đất công. Qua đó, kịp thời xem xét, xử lý các trường
hợp để tồn đọng, kéo dài hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá
trình thực thi công vụ.
Đối với đảng ủy cấp trên cơ sở trực thuộc Thành ủy và đảng ủy cơ sở
tại các cơ quan, đơn vị, tổng công ty của thành phố có liên quan, cần tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 24; t ập
trung lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, củng cố hồ sơ pháp lý chặt chẽ, phân công
đại diện tham gia quá trình tố tụng giải quyết các vụ án, vụ việc liên quan
nhà, đất công; tiếp tục rà soát, củng cố hồ sơ để tiến hành khởi kiện đối với
những đơn vị, tổ chức là đối tác không bàn giao, hoàn trả lại nhà, đất công
theo quy định pháp luật và kết luận của cơ quan có thẩm quyền; kịp thời
báo cáo, đề xuất, xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết, tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.

46
Ba là, Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường lãnh đạo công tác
giám sát việc quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở
hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố và kết quả khắc phục các hạn chế,
thiếu sót qua giám sát. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức
chính trị - xã hội thành phố tiếp tục phát huy, thực hiện vai trò giám sát đối
với các cơ quan, địa phương, đơn vị trong công tác quản lý, sử dụng nhà,
đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước.
Bốn là, UBND TP. Thủ Đức tiếp tục chủ trì, phối hợp với Thanh tra
thành phố và các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát,
đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị số 24 và công tác quản lý, sử dụng nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố. Đồng thời, tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các kết luận kiểm tra, giám sát về lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện trong công tác quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản
gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước và tiến hành kiểm tra, giám sát đối
với các cấp ủy, đơn vị chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt công tác
kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh việc quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước được giao.
Để tiếp tục quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công, trong thời gian tới,
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tiếp tục hoàn thiện cơ
chế, chính sách về quản lý, sử dụng tài sản công; Đẩy mạnh việc sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất là tài sản công, ưu tiên sắp xếp nhà đất của các doanh
nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc danh mục cổ phần hóa
và các trường hợp sắp xếp lại bộ máy tổ chức. Về phía Bộ Tài chính tiếp
tục đôn đốc, hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện
việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích
công cộng, lợi ích quốc gia, tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước,
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản được hình thành thông
qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn Nhà
nước; quản lý tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên

47
doanh, liên kết đúng quy định của pháp luật, bảo đảm công khai, minh
bạch, hiệu quả.
Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử
dụng tài sản công; thanh tra việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; xử lý kịp thời, nghiêm minh
theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản
công. Cùng với đó là tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công, kiện toàn tổ
chức bộ máy của cơ quan quản lý tài sản công tại các Bộ, ngành, địa
phương...

48
Tiểu kết chương 2
Tài sản công là nguồn lực quan trọng, có phạm vi rộng, chiếm giữ tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản của mỗi quốc gia; đây là nguồn lực nội sinh, tài
chính để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của mỗi
quốc gia. Nhà nước là chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) và thống nhất
quản lý đối với tài sản công. Việc nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý tài
sản công nói chung và nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Vì vậy, nghiên cứu về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu
Nhà nước cần tập trung vào những yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, tiếp tục rà soát hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về
quản lý tài sản công và nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Thứ hai, tiếp tục nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý Nhà nước về
nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Thứ ba, tăng cường hoạt động thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm đối
với hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu
Nhà nước.

49
KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu văn bản pháp luật về quản lý, vận hành khai
thác đối với nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh tác giả đã làm rõ các nội dung nghiên cứu
bao gồm:
Khái quát những nội dung của pháp luật về quản lý, sử dụng đối với
nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố Thủ Đức , Thành
phố Hồ Chí Minh. Phân tích tình hình pháp luật về quản lý, sử dụng đối với
nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố Thủ Đức , Thành
phố Hồ Chí Minh;
Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng đối với nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh;
Đánh giá chung về tình hình thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng
đối với nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Quá trình nghiên cứu đề án rút ra một số kết luận và kiến nghị như
sau:
Tiếp tục, luật hóa một số quy định về thẩm quyền quản lý nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước (đưa từ Nghị định lên Luật Nhà ở) và thống nhất tập
trung quy định tại chính sách về sở hữu nhà ở, bảo đảm cơ sở pháp lý cho
công tác quản lý quỹ nhà ở này. Sửa đổi, bổ sung làm rõ quy định về loại
nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước và trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở trong quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
nhằm phù hợp với các pháp luật liên quan.
Tăng cường chức năng quản lý Nhà nước về nhà ở của các cơ quan
quản lý Nhà nước về nhà ở ở trung ương và địa phương. Làm rõ các nội
dung, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt và điều chỉnh chiến lược,
50
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để đảm bảo
tính thống nhất trong triển khai thực hiện tại các địa phương. Đảm bảo tính
kết nối, đồng bộ với các quy định pháp luật liên quan, đặc biệt là các loại
quy hoạch liên quan.
Đẩy mạnh việc thẩm định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng
theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước (trong đó có nhà ở
cho công nhân) thì UBND cấp tỉnh nơi có dự án có thể giao cho Sở Xây
dựng hoặc cơ quan chuyên môn tại địa phương có chức năng thẩm định giá
nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật.

51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Thành ủy thành phố Thủ Đức (2021) Nghị Quyết số 05-
NQ/TU ngày 12 tháng 5 năm 2021 về kiểm kê, rà soát quỹ nhà, đất, công
trình và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước; tăng
cuờng lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nhà, đất và
tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Thủ
Đức;
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
16/6/2022 của Hội nghị Trung ương lần thứ năm khóa XIII về tiếp tục đổi
52
mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu
nhập cao.
3. Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2019) Chỉ thị số 24-
CT/TU ngày 11/11/2019 của về kiểm kê, rà soát quỹ đất, nhà, công trình
và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước và tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nhà, đất, tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố;
4. Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức( 2021) Kế hoạch số 15/TU ngày
19/4/2021 của thực hiện giám sát, chỉ đạo các nhiệm vụ liên quan phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Thủ Đức năm 2021;
5. Bộ Chính trị (2019) Nghị quyết 39-NQ/TW, ngày 15/01/2019 của về
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực
của nền kinh tế;
6. Bộ Xây dựng (2016) Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện
Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở;
7. Chi bộ Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức (2022)
Chương trình số 72-CTr/CBDVCI ngày 24/01/2022 của về công tác năm
2022 của Chi bộ Công ty TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức;
8.Chi bộ Công ty TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức (2022)
Nghị Quyết số 71-NQ/CB ngày 24/01/2022 về nhiệm vụ công tác năm
2022;
9. Chính phủ (2015) Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
Nhà ở;
10. Công ty TNHHMTV Dịch vụ công ích quận Thủ Đức (2022) Báo cáo
Sơ kết kết quả thực hiện trong năm 2022 về các Kế hoạch do Công ty đề
ra; Kết luận của các đoàn Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và chỉ đạo của
thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức trong việc rà soát, quản lý,
xử lý về nhà, đất mặt bằng thuộc Nhà nước trực tiếp quản lý;
53
11. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ
sung, phát triển năm 2011);
12. Dự thảo Luật đất đai năm 2023;
13. Quốc hội (2013) Hiến pháp năm 2013;
14. Quốc hội (2014) Luật nhà ở năm 2014;
15. Quốc hội (2017) Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
16. Thành ủy thành phố Thủ Đức (2021) Văn bản số 169-TB/VPTU ngày
06/12/2021 về Thông báo Kết luận của Thường trực Thành ủy Thủ Đức tại
buổi làm việc với Cấp ủy chi bộ, Ban Giám đốc Công ty TNHHMTV Dịch
vụ Công ích quận Thủ Đức về tình hình hoạt động trong năm 2021;
17. Thành ủy thành phố Thủ Đức (2021) Văn bản số 277-TB/TU ngày
15/11/2021 về Thông báo Kết luận của Ban thường vụ Thành ủy về Kết quả
giám sát đối với chi bộ Công ty trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chỉ
thị 24-CT/UB ngày 11/11/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố
Hồ Chí Minh;
18. Thông báo Kết luận số 272-TB/VPTU ngày 07/3/2022 về Kết luận của
đồng chí Hoàng Tùng, phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức về chương trình công tác năm 2022 của Chi bộ Công ty
TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức
19. Thường trực Thành Ủy Thủ Đức (2021) Thông báo Kết luận số 90-
TB/VPTU ngày 11 tháng 5 năm 2021 tại buổi làm việc với Đảng ủy, Chi
ủy Công ty TNHHMTV Dịch vụ Công ích Quận 2, Quận 9, quận Thủ Đức;
20. UBND thành phố Thủ Đức (2021) Công văn số 1887/UBND-VP ngày
29/4/2021 của về tình hình hoạt động Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công
ích Quận 2, 9, Thủ Đức;
21. Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức (nay là Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức) (2020) Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 06/7/2020 của về khắc
phục những hạn chế, vi phạm trong lĩnh vực quản lý nhà đất thuộc sở hữu
Nhà nước theo Kết luận Thanh tra số 06/KL-TTTP;

54
22. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức (2021) Kế hoạch số 216/KH-
UBND ngày 24 tháng 6 năm 2021 của về triển khai thực hiện Nghị quyết
số 05-NQ/TU ngày 12 tháng 5 năm 2021 của Thành ủy thành phố Thủ Đức
trên địa bàn 34 Phường;
23. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức (2021) Thông báo số 97/TB-VP
ngày 27/5/2021 về nội dung kết luận, chỉ đạo của đồng chí Nguyễn Bạch
Hoàng Phụng, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức;
24. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức (2021) Văn bản số 243/TB-VP
ngày 01/12/2021 về Thông báo Nội dung Kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân
dân thành phố ngày 22/11/2021;
25. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức (2021) Văn bản số 245/TB-VP
ngày 06/12/2021 về Thông báo kết luận của Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức về Thông báo Kết luận của Chủ tịch UBND thành phố Thủ Đức
Hoàng Tùng tại cuộc họp nghe báo cáo và giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của Công ty TNHHMTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức;

55
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH
PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(Cán bộ, công chức Nhà nước)

Thưa Ông/Bà

Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho nghiên cứu Đề tài
Đề án thạc sĩ luật kinh tế “Pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước từ thực tiễn thực hiện tại thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh” do học viên cao học trường Đại học Thành Đông thực
hiện.

Việc tham gia trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát này của
Ông/Bà sẽ đóng góp một phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
thực hiện quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước từ thực tiễn
thực hiện tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi cam
kết mọi thông tin chia sẻ của quý Ông/Bà chỉ được sử dụng cho mục đích
nghiên cứu và được đảm bảo tính khuyết danh.

Xin Ông/Bà vui lòng trả lời Phiếu Khảo sát này theo hướng dẫn sau:

Với câu hỏi lựa chọn, vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng, ví dụ: S

Người trả lời (có thể ghi hoặc


không)

Ngày phỏng vấn:

Cán bộ phỏng vấn:

Câu 1: Việc thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc
56
sở hữu Nhà nước từ thực tiễn thực hiện tại thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh có gặp khó khăn hay không? Nếu có, thì là những
khó khăn nào?

Không gặp khó khăn

Gặp khó khăn

Các khó khăn cụ thể:

...................................................................................................................
.........

Câu 2: Theo ông/ bà quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước từ thực tiễn thực hiện tại thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào?

Quy định phù hợp, thuận lợi dễ áp dụng trong thực hiện

Quy định chưa phù hợp, khó khăn khi áp dụng trong thực hiện

Các quy định pháp luật nằm rải rác ở nhiều văn bản, khó tiếp cận

Câu 3: Các quy định về phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà
nước trong việc quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước từ
thực tiễn thực hiện tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay như thế nào?

Được pháp luật quy định rõ ràng, phù hợp

Còn một số bất cập hạn chế cần sửa đổi

Không phù hợp, không tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp

Câu 4: Theo ông/bà bất cập của quy định pháp luật về về quản lý,
sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước từ thực tiễn thực hiện tại
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh là gì?

Quy định về thẩm quyền quản lý, vận hành khai thác

57
Quy định về cho thuê nhà đất

Quy định về xử lý đối với nhà đất cho thuê

Khác:..........................................................................................................
.

Câu 5: Theo ông/bà quy định về quy trình xử lý đối với nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước đã phù hợp với tình hình hiện nay chưa?

Phù hợp

Chưa phù hợp

Khác:..........................................................................................................
......

Câu 6: Theo ông/bà nguyên nhân nào khiến tổ chức, công dân còn
rất e ngại khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quản lý, sử
dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước?

Hiểu biết còn thấp

Sợ khó khăn, phức tạp

Nguyên nhân
khác:..........................................................................................

Câu 7: Theo ông/bà giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước là gì?

Nâng cao nhận thức pháp luật của người dân

Xây dựng quy trình giải quyết rõ ràng để người dân dễ nắm bắt

Hoàn thiện cơ chế thực hiện pháp luật trong thực thi hoạt động
quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước

Khác:..........................................................................................................
......

58
Cảm ơn Quý Ông/Bà đã hợp tác!

Người tham gia khảo sát

59
PHIẾU KHẢO SÁT

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH
PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(Dành cho công dân, tổ chức)

Thưa Ông/Bà

Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho nghiên cứu Đề tài
luận văn thạc sĩ luật kinh tế “Pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước từ thực tiễn thực hiện tại thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh” do học viên cao học trường Đại học Thành Đông thực
hiện.

Việc tham gia trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát này của
Ông/bà sẽ đóng góp một phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước tại
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chúng tôi cam kết mọi thông tin chia sẻ của quý Ông/bà chỉ được sử
dụng cho mục đích nghiên cứu và được đảm bảo tính khuyết danh.

Xin Ông/bà vui lòng trả lời Phiếu Khảo sát này theo hướng dẫn sau:

Với câu hỏi lựa chọn, vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng, ví dụ: S

Người trả lời (có thể ghi hoặc


không)

Ngày phỏng vấn:

60
Cán bộ phỏng vấn:

Câu 1: Ông/bà có mong muốn Nhà nước thực hiện tốt hơn việc
quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn không?

Không

Câu 2: Ông/bà đã từng thuê nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên
địa bàn chưa?

Đã từng thuê

Chưa

Câu 3: Quy trình thực hiện thủ tục quản lý, sử dụng nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước Ông/bà nhận thấy có dễ hiểu, dễ thực hiện?

Đơn giản

Phức tạp, khó thực hiện

Câu 4: Ông/bà có hài lòng với hoạt động quản lý, sử dụng nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước của Công ty TNHH Dịch vụ công ích thành phố
Thủ Đức hiện nay?

Có

Không

Ý kiến khác:
………………………………………………………………….

Câu 5: Khi thực hiện thủ tục sử dụng dịch vụ đối với nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước trên địa bàn, ông/bà có gặp vướng mắc gì?

61
Không gặp vướng mắc

Gặp vướng mắc, cụ thể:


………………………………………………...

Câu 6: Cán bộ thực hiện có hướng dẫn thủ tục cho ông\bà có dễ
hiểu không? Có phiếu hướng dẫn cụ thể khi ông bà có yêu cầu không?

Không

Lý do:……………………………………………………………………….

Câu 7: Khi Ông/bà tra cứu thông tin của pháp luật quy định liên
quan đến quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước có dễ hiểu,
rõ ràng không ?

Không

Ý kiến khác:………………………………………………………...…

Câu 8: Theo ông/bà giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước là gì?

Bản thân người dân cần nâng cao nhận thức pháp luật của mình

Xây dựng quy trình giải quyết rõ ràng để người dân dễ nắm bắt

Hoàn thiện cơ chế thực hiện pháp luật trong thực thi hoạt động
quản lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước

Khác:..........................................................................................................
......

62
Cảm ơn Quý ông/bà đã hợp tác!

Người tham gia khảo sát

63

You might also like