Professional Documents
Culture Documents
Công Ty TNHH Minh Long 1
Công Ty TNHH Minh Long 1
--------------------------
--------------------------
Mã số : 60.34.05
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy cô của Trường Đại học Kinh
tế Tp. Hồ Chí Minh, đặc biệt là của thầy hướng dẫn khoa học, những người truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm, hướng dẫn về nội dung và phương pháp nghiên cứu
khoa học, tác giả đã hoàn thành Luận văn “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY TNHH SỨ MINH LONG I
TRONG THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA”.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô tại trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sĩ Ngô Quang
Huân, người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều
thời gian trao đổi và định hướng cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan, doanh nghiệp và
bạn bè, người thân đã hỗ trợ các thông tin, tài liệu quý báu, giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tác giả
Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu
công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của
Nhà nước. Nội dung luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào.
Tác giả
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
1.3 Năng lực cạnh tranh – Yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh ..............................7
1.3.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh.........................9
1.3.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ..............................................9
1.3.4 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh .......................................11
1.4.1 Định nghĩa và thành phần cấu tạo trong gốm sứ ..................................22
2.1 Phân tích các yếu tố bên trong của công ty sứ Minh Long I .......................27
2.2 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài theo mô hình kim cương của
Porter .....................................................................................................................48
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
62
3.1 Giải pháp về Quy trình sản xuất – tác nghiệp .............................................62
3.3 Giải pháp về quản trị - Ứng dụng phương pháp quản trị sản xuất tinh gọn –
Lean manufacturing ..............................................................................................68
Phụ lục 3: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về mức độ quan trọng ............... vi
Phụ lục 4: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về năng lực cạnh tranh của công
ty sứ Minh Long I ................................................................................................. vi
vi
Phụ lục 5: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về năng lực cạnh tranh của công
ty sứ Chuan Kuo................................................................................................... vii
Phụ lục 6: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về năng lực cạnh tranh của công
ty sứ Long Phương ............................................................................................... vii
Phụ lục 7: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về giá trị đem lại cho khách hàng
của công ty sứ Minh Long I ................................................................................ viii
Phụ lục 8: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về giá trị đem lại cho khách hàng
của công ty sứ Chuan Kuo .................................................................................. viii
Phụ lục 9: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về giá trị đem lại cho khách hàng
của công ty sứ Long Phương............................................................................... viii
Phụ lục 10: Các công nghệ đã và đang được Minh Long I ứng dụng................... ix
vii
TPM Total Productive Maintenance - Bảo trì sản xuất tổng thể
USD Đô la Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Minh Long I là một thương hiệu sứ dân dụng cao cấp nổi tiếng của Việt Nam.
Sản phẩm sứ dân dụng Minh Long I đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới, mang nhiều
bước đột phá. Tuy nhiên, với bối cảnh nền kinh tế đang bị suy thoái như hiện nay,
công ty TNHH sứ Minh Long I phải đối mặt với những thách thức như sức mua
giảm, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế,
sự khan hiếm của nguyên vật liệu,…Với phương châm cung cấp sản phẩm sứ chất
lượng cao đến mọi đối tượng người tiêu dùng, Minh Long I luôn luôn thực hiện cải
tiến sản phẩm với giá cả hợp lý nhằm đem đến những giá trị vượt trội cho người
tiêu dùng.
Với mục tiêu trở thành “nhà cung cấp sứ hàng đầu Việt Nam, đẳng cấp quốc tế”,
công ty TNHH sứ Minh Long I cần phải duy trì và phát triển những lợi thế cạnh
tranh đang có, tiếp tục tạo ra những lợi thế cạnh tranh mới.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY TNHH SỨ MINH
LONG I TRONG THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA” để nghiên cứu viết luận văn tốt
nghiệp.
-Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH sứ Minh Long I cùng với các yếu tố ảnh hưởng của môi trường
bên ngoài để nhận ra các cơ hội, nguy cơ cũng như xác định được các điểm mạnh và
điểm yếu của công ty đối với thị trường nội địa. Từ đó, xác định các yếu tố tạo nên
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH sứ Minh Long I trên thị trường sứ dân dụng
nội địa. Đồng thời, so sánh với đối thủ trên thị trường và tìm ra nguyên nhân của
những yếu kém.
2
- Hình thành các nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, với mục tiêu
gia tăng thị phần sứ dân dụng trong nước của công ty Công ty TNHH sứ Minh Long
I trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: Trên cơ sơ những nét khái quát chung về ngành sứ Việt Nam,
thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty sứ Minh Long I, phân tích thực trạng
năng lực cạnh tranh và đưa ra đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong mối
tương quan với các doanh nghiệp kinh doanh sứ trong nước mà cụ thể là các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm sứ dân dụng có thương hiệu tại Việt Nam.
- Các báo cáo, số liệu thống kê, các nghiên cứu và các khảo sát trước đây của các
công ty kinh doanh mặt hàng gốm sứ, Tổng cục Thống kê, …
-Các thông tin liên quan đến đối thủ cạnh tranh như: năng lực sản xuất, thị phần,
tình hình kinh doanh…Nguồn dữ liệu này có được từ:
Nguồn tài liệu nội bộ công ty: các số liệu từ các báo cáo tổng kết quý, năm…
Nguồn tài liệu bên ngoài: thông tin trên báo chí, internet, các tạp chí kinh tế, các
bài phát biểu, bài viết, thông tin từ các cuộc hội thảo...
Dữ liệu sơ cấp:
3
Các yếu tố đánh giá mức độ quan trọng và năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành gốm sứ. Nguồn này có được từ: phỏng vấn các chuyên gia đầu
ngành, các nhà quản lý, các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng gốm sứ và khách
hàng của công ty.
Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực diện (face to face interview), gửi bảng câu
hỏi tới các chuyên gia, các nhà quản lý và các nhà kinh doanh gốm sứ tư nhân nhằm
xác định mức độ quan trọng của các yếu tố và năng lực cạnh tranh của từng yếu tố
của các công ty trong ngành gốm sứ.
Sau khi tổng hợp các bảng thu thập ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản
lý, các nhà kinh doanh gốm sứ tư nhân, sẽ có được các bảng xử lý số liệu về mức độ
quan trọng và phân loại các yếu tố. Từ kết quả này, xây dựng bảng ma trận hình ảnh
cạnh tranh.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty sứ Minh Long I.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
4
Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại cũng giống như là ganh đua vị trí, sử dụng
những chiến thuật như cạnh tranh về giá, chiến tranh quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
và tăng cường dịch vụ khách hàng hoặc bảo hành. Cạnh tranh xảy ra bởi vì các đối
thủ cảm thấy áp lực hoặc là nhìn thấy cơ hội cải thiện vị trí. Trong hầu hết ngành,
hành vi cạnh tranh của một doanh nghiệp có ảnh hưởng rõ rệt đến các đối thủ và do
đó có thể kích động sự trả đũa hoặc những nỗ lực chống lại hành vi đó, nghĩa là, các
doanh nghiệp có sự phụ thuộc lẫn nhau. Hình mẫu hành vi và phản ứng này không
nhất thiết đem lại lợi ích cho doanh nghiệp khởi đầu cạnh tranh và cả ngành. Nếu
hành vi đối đầu leo thang, tất cả các doanh nghiệp trong ngành đều có thể thiệt hại
(Porter, 1980).
Cạnh tranh trong một số ngành được đặc trưng bởi những cụm từ như “chiến
tranh”, “cay đắng”, “cắt cổ”, trong khi trong những ngành khác, cạnh tranh lại diễn
ra lịch sự hay ôn hòa. Cường độ cạnh tranh là kết quả của nhiều yếu tố cơ cấu tương
tác với nhau (Porter, 1980).
5
Cạnh tranh là vấn đề cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Sự cạnh tranh cũng xác định tính phù hợp của các hoạt động của doanh
nghiệp để đạt đến kết quả sau cùng, chẳng hạn như cải tiến, liên kết văn hóa hay sự
thực thi đúng đắn.
Cạnh tranh là một đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trường, là một cuộc đua
không dứt. Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác nhưng xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực như
sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn,… Cạnh tranh còn giúp thị trường
hoạt động có hiệu quả nhờ việc phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn. Đây cũng
chính là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có
những biểu hiện tiêu cực như cạnh tranh thiếu sự kiểm soát, cạnh tranh không lành
mạnh, dẫn đến sự phát triển sản xuất tràn lan, lộn xộn, tình trạng “cá lớn nuốt cá
bé”, gây khủng hoảng thừa, thất nghiệp và làm thiệt hại quyền lợi người tiêu dùng.
Khoa học kỹ thuật phát triển đã thúc đẩy nền sản xuất phát triển, sản phẩm ngày
càng nhiều trên thị trường, cung càng vượt cầu thì cạnh tranh càng gay gắt. Khi tính
cạnh tranh của thị trường kinh doanh ngày càng cao thì không một doanh nghiệp
nào có thể tự chủ được. Thậm chí, vì mục tiêu sống còn, họ tìm mọi cách khai thác
lợi thế riêng của mình, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Ngoài ra, một khái niệm mới đầu thế kỷ 21 đã được W. Chan Kim và Renée
Mauborgne, hai Giáo sư tại Viện INSEAD của Pháp, đưa ra là “Chiến lược Đại
dương xanh”. W. Chan Kim và Renée Mauborgne (2006) tóm tắt như sau: “Đại
dương đỏ tượng trưng cho tất cả các ngành hiện đang tồn tại. Đây là khoảng thị
trường đã được xác lập. Đại dương xanh bao gồm tất cả những ngành hiện chưa tồn
tại. Đó là khoảng trống thị trường chưa được biết đến”, và “…hầu hết được tạo ra từ
bên trong những thị trường đỏ bằng cách mở rộng ranh giới của ngành. Trong đại
dương xanh, sự cạnh tranh là không cần thiết bởi vì luật chơi còn chưa được thiết
lập”. W. Chan Kim và Renée Mauborgne đề xuất các công ty nên tìm kiếm và tập
6
trung nguồn lực cho phát triển các thị trường mới hơn là giành giật thị phần của các
đối thủ của mình trong thị trường hiện tại.
Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái
mà đối thủ khác không có. Nghĩa là, doanh nghiệp hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc
làm được những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế cạnh tranh là
nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy, các
doanh nghiệp đều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, điều này
thường rất dễ bị xói mòn vì hoạt động bắt chước của các đối thủ.
Theo Porter (1985), chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất chỉ là một
trong nhiều nguồn lực tại chỗ quyết định lợi thế cạnh tranh, không phải là yếu tố
quan trọng, nếu xét trên phạm vi tương đối so với các yếu tố khác. Ông cho rằng lợi
thế cạnh tranh của một doanh nghiệp, về dài hạn, tùy thuộc nhiều vào khả năng cải
tiến liên tục và nhấn mạnh đến sự tác động của môi trường đối với việc thực hiện
cải tiến đó.
Có thể chia lợi thế cạnh tranh thành hai nhóm cơ bản:
7
Lợi thế về chi phí: khi tính ưu việt của nó thể hiện trong việc tạo ra sản phẩm
có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh này mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả cao hơn và có khả năng tốt hơn để chống lại việc giảm giá bán sản
phẩm.
Lợi thế về sự khác biệt hóa: khi tính ưu việt của nó dựa vào sự khác biệt của
sản phẩm, làm tăng giá trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm
hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép doanh
nghiệp có khả năng buộc thị trường chấp nhận mức giá cao hơn mức giá của đối
thủ.
1.3 Năng lực cạnh tranh – Yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh
Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể đúc kết lại như sau: Năng lực cạnh
tranh là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn
8
lực giới hạn như nhân lực, vật lực, tài lực,…để tạo ra năng suất và chất lượng cao
hơn so với đối thủ cạnh tranh; đồng thời, biết lợi dụng các điều kiện khách quan
một cách có hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ, xác lập vị thế
cạnh tranh của mình trên thị trường; từ đó, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
và lợi nhuận cao, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, tăng trưởng và phát triển bền
vững.
Năng lực cạnh tranh được phân biệt thành 4 cấp độ như sau:
-Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa: là khả năng sản phẩm đó bán
được nhanh với giá tốt khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị
trường. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ
cung cấp, dịch vụ đi kèm, thương hiệu, quảng cáo, uy tín của người bán, chính sách
hậu mãi,…
-Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng doanh nghiệp tạo ra
được lợi thế cạnh tranh, có năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn của đối thủ,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao để tồn tại và phát triển bền
vững.
-Năng lực cạnh tranh của ngành: là khả năng ngành phát huy được những lợi
thế cạnh tranh và có năng suất so sánh cao hơn giữa các ngành cùng loại.
-Năng lực cạnh tranh của quốc gia: là năng lực của nền kinh tế quốc dân
nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và
các đặc trưng kinh tế, xã hội khác. Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc
xây dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo có hiệu quả phân bố
nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh ở bốn cấp độ trên có mối tương quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. Do đó, khi xem xét, đánh giá và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
9
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần thiết phải đặt nó trong mối tương quan
chung giữa các cấp độ cạnh tranh nêu trên.
1.3.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
phải tạo cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu
quả. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa nền
kinh tế thế giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của
công nghệ thông tin, tính quyết định của năng lực cạnh tranh đối với sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp càng rõ nét. Do vậy, các doanh nghiệp phải không
ngừng tìm tòi các biện pháp phù hợp và liên tục đổi mới để nâng cao năng lực cạnh
tranh, vươn lên chiếm được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể phát
triển bền vững được.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn góp phần vào
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó, tạo ra những sản phẩm, dịch
vụ ngày càng tốt hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh
tranh của quốc gia được nâng cao và đời sống của nhân dân được tốt đẹp hơn. Vì
thế, bên cạnh nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, trên tầm
vĩ mô, Nhà nước cần phải nhanh chóng và đồng bộ hoàn thiện các cơ chế, chính
sách, hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh
cho các doanh nghiệp; đồng thời, thông qua đàm phán, ký kết các cam kết quốc tế
về hội nhập, xúc tiến thương mại, tạo sự thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng
hóa.
1.3.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Nhiều nhà kinh tế học đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực canh tranh của
doanh nghiệp khác nhau. Theo Thomas J.Peters và Robert H.Waterman (1982): có 7
tiêu chí để đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: 3 tiêu chí đo lường
mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn được tạo ra trong vòng 20 năm là: doanh thu,
10
lợi nhuận và tổng tài sản; 3 tiêu chí khác đo lường khả năng hoàn vốn và tiêu thụ
sản phẩm là: thời gian hoàn vốn, thị phần và tỷ trọng xuất khẩu; tiêu chí cuối cùng
là đánh giá lịch sử đổi mới của công ty. Tựu trung lại, các cách đánh giá khác nhau
cũng đều xoay quanh các tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỉ suất lợi
nhuận, tài sản và tài sản vô hình, phương pháp quản lý, uy tín của doanh nghiệp, tỉ
lệ đội ngũ quản lý có trình độ cao và lực lượng công nhân lành nghề, vấn đề bảo vệ
môi trường,…Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp khả năng khai thác mọi hoạt
động, tiềm năng với hiệu suất cao hơn đối thủ, hay nói cách khác là doanh nghiệp
tạo ra lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh thường được dùng để so sánh năng lực cạnh
tranh với các đối thủ. Ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng theo phương pháp
chuyên gia, trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý
trong ngành.
Bước 1: Liệt kê những yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực cạnh tranh cho
công ty.
Bước 2: Xác định điểm số của từng yếu tố theo thang điểm 1-5, 1 là yếu tố không
quan trọng và 5 là yếu tố quan trọng nhất.
-Điểm trung bình của yếu tố thứ i = Điểm số tổng của yếu tố thứ i/ tổng số chuyên
gia được khảo sát.
-Mức độ quan trọng của yếu tố thứ i= Điểm trung bình của yếu tố thứ i/ tổng số
điểm trung bình của tất cả các yếu tố.
11
Bước 4: Cộng điểm toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng, nếu tổng điểm bằng 5 là tốt, 4 là
khá, 3 là trung bình, 2 là yếu và 1 là kém.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định và xếp loại thông
qua điểm đánh giá tổng hợp theo công thức như sau:
Dsctdn=∑ KiPi
Trong đó: Dsctdn – Điểm đánh giá năng lực cạnh tranh tổng hợp của doanh
nghiệp.
∑ Ki =1
1.3.4 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
Khi phân tích các nguồn lực, cần cung cấp được bức tranh thực tế về các
nguồn lực của doanh nghiệp, nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu. Điều quan trọng
là nhận diện các nguồn lực có đóng góp vào khả năng tạo ra thu nhập của doanh
nghiệp chứ không phải chỉ liệt kê các nguồn lực.
Khi phân tích nguồn lực, cần chú ý, nguồn lực tự nó không tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho công ty. Để tạo lợi thế cạnh tranh, các nguồn lực phải độc đáo và
12
đáng giá. Một nguồn lực độc đáo đó là nguồn lực mà không có công ty nào khác có
được. Một nguồn lực đáng giá nếu bằng cách nào đó nó giúp tạo ra nhu cầu mạnh
mẽ về sản phẩm của công ty. Thách thức đối với những người làm quyết định là làm
sao hiểu được giá trị của các nguồn lực vô hình và hữu hình. Giá trị của các nguồn
lực được xác định bởi mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc phát triển các khả
năng, và lợi thế cạnh tranh.
Để có thể sử dụng các nguồn lực bên trong nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh
của mình trên thị trường, các công ty không những phải cố gắng phát triển hay sở
hữu cho được các nguồn lực đặc thù riêng biệt có thể tạo lợi thế cạnh tranh mà còn
không ngừng phải nâng cao năng lực học tập và cải tiến. Theo quan điểm truyền
thống của các nhà kinh tế cổ điển, họ nhấn mạnh đến tầm quan trọng của các nhân
tố sản xuất như là một nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh. Họ thường coi trọng đến sự
sẵn có của các yếu tố sản xuất như đất đai, vốn và lao động (những yếu tố thuộc về
tài sản hữu hình). Tuy nhiên, sự khác biệt trong việc phân bố trên bình diện quốc tế
các yếu tố này chỉ giải thích một phần nhỏ các hoạt động mậu dịch quốc tế và lợi
thế cạnh tranh. Để giải thích hiện tượng này, Porter (1990) cho rằng chi phí và sự
sẵn có của các yếu tố sản xuất chỉ là một trong nhiều nguồn lực tại chỗ quyết định
lợi thế cạnh tranh, và yếu tố này không phải là một yếu tố quan trọng nếu xét trong
phạm vi tương đối so với các yếu tố khác. Năng lực cạnh tranh về phương diện dài
hạn của công ty phụ thuộc nhiều vào khả năng cải tiến một cách liên tục. Do đó,
Porter nhấn mạnh đến sự tác động của môi trường quốc gia đến việc thực hiện các
cải cách liên tục của công ty. Ông kết luận: Các điều kiện của một quốc gia có tác
động rất lớn đến khả năng cải tiến và phát triển năng lực cạnh tranh của công ty.
khó bắt chước và năng lực đó có thể mở rộng cho nhiều sản phẩm và thị trường
khác nhau.
Năng lực cốt lõi có thể là công nghệ, bí quyết kỹ thuật, mối quan hệ thân
thiết với khách hàng, hệ thống phân phối, thương hiệu mạnh. Năng lực cốt lõi tạo
nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Năng
lực cốt lõi là sự hợp nhất, gom tụ tất cả công nghệ và chuyên môn của công ty vào
thành một trọng điểm, một mũi nhọn nhất quán. Nhiều gợi ý cho rằng công ty nên
xác định và tập trung vào 3 hoặc 4 năng lực cốt lõi, các năng lực cốt lõi phải khác
biệt nhau.
Các năng lực khác biệt không phải dễ bắt chước và rất tốn kém nhất là khi
các năng lực khác biệt đó có tính chất năng động, không ngừng biến hóa. Các đối
thủ muốn bắt chước cần phải có khả năng và quyết tâm cao. Do đó, việc tăng đầu tư
hoặc tăng tính mạo hiểm sẽ làm đối thủ phải nản lòng.
động sản xuất kinh doanh của mình, để đánh giá các năng lực của một tổ chức dưới
góc độ các bộ phận chức năng khác nhau.
Sản xuất - tác nghiệp: bao gồm tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành
hàng hóa và dịch vụ. Quá trình quản trị sản xuất – tác nghiệp gồm 5 loại chức năng:
quy trình (thiết kế hệ thống sản xuất vật lý), công suất (quyết định mức sản lượng
tốt nhất đối với tổ chức), hàng tồn kho (quản trị mức nguyên vật liệu thô, công việc
trong quy trình và thành phẩm), lực lượng lao động (quản lý các nhân viên quản trị,
các nhân viên có kỹ năng và thiếu kỹ năng), chất lượng (đảm bảo sản xuất ra sản
phẩm chất lượng cao).
Marketing: được mô tả như là quá trình xác định, dự báo để nhận diện các cơ hội
thị trường, phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường,
đồng thời phân tích khách hàng và các yếu tố liên quan để hình thành các chiến lược
marketing định hướng khách hàng và marketing cạnh tranh. Thiết kế tổ chức thực
hiện và kiểm tra các chiến lược sản phẩm, giá cả, mạng lưới phân phối và xúc tiến
bán hàng.
Hoạch định: bao gồm tất cả các họat động quản trị liên quan đến việc chuẩn bị cho
tương lai như: dự đoán, thiết lập mục tiêu, đề ra chiến lược, phát triển các chính
sách, hình thành các kế hoạch.
Tổ chức: bao gồm tất cả các hoạt động quản trị tạo ra cơ cấu của mối quan hệ giữa
quyền hạn và trách nhiệm.
Lãnh đạo: bao gồm những nỗ lực nhằm định hướng hoạt động của con người.
Kiểm soát: liên quan đến tất cả hoạt động quản lý, nhằm đảm bảo cho kết quả thực
tế phù hợp với kết quả đã hoạch định.
Tài chính – kế toán: Điều kiện tài chính thường được xem là phương tiện đánh giá
vị trí cạnh tranh tốt nhất và là điều kiện thu hút nhất với các nhà đầu tư. Phân tích
15
các chỉ số tài chính là phương pháp thông dụng nhất để xác định điểm mạnh và
điểm yếu của tổ chức về tài chính – kế toán thông qua nhóm các chỉ số tài chính
quan trọng gồm: Khả năng thanh toán ngắn hạn, chỉ số các hiệu quả hoạt động, khả
năng sinh lời.
Hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin tiếp nhận các dữ liệu từ cả môi trường bên
trong và bên ngoài của tổ chức. Thông tin biểu hiện những điểm bất lợi hay lợi thế
cạnh tranh chủ yếu. Ngoài ra, một hệ thống thông tin có hiệu quả cho phép công ty
có khả năng đặc biệt trong các lĩnh vực khác nhau như: chi phí thấp, dịch vụ làm hài
lòng người tiêu dùng.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển: nhằm phát triển sản phẩm mới trước đối thủ
cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt giá thành hay cải tiến quy
trình sản xuất để giảm chi phí. Chất lượng của các nỗ lực nghiên cứu phát triển của
công ty, có thể giúp công ty giữ vững vị trí đi đầu hoặc làm công ty tụt hậu so với
các đối thủ trong ngành.
1.3.4.2 Các mô hình phân tích tác động của các yếu tố môi trường bên
ngoài
Sức mạnh của các áp lực cạnh tranh trong ngành sẽ quy định mức độ của đầu
tư, cường độ cạnh tranh và mức độ lợi nhuận của ngành. Khi các áp lực cạnh tranh
càng mạnh thì khả năng sinh lời và tăng giá hàng của các công ty cùng ngành càng
bị hạn chế, ngược lại khi áp lực cạnh tranh yếu thì đó là cơ hội cho các công ty
trong ngành thu được lợi nhuận cao. Các công ty cần phải nghiên cứu hiện trạng và
xu hướng của các áp lực cạnh tranh, căn cứ vào những điều kiện bên trong của mình
16
để quyết định chọn một vị trí thích hợp trong ngành nhằm đối phó với các lực lượng
cạnh tranh một cách tốt nhất hoặc có thể tác động đến chúng theo cách có lợi cho
mình.
Nguy cơ đe dọa từ
Các sản phẩm và dịch vụ thay thế
SẢN PHẨM
THAY THẾ
phí tăng lên trong giá thành sản xuất. Những điều kiện làm tăng áp lực của nhà cung
ứng có xu hướng ngược với các điều kiện làm tăng quyền lực của khách hàng.
Khách hàng:
Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hay mặc cả
để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ chống lại
nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành
Theo Porter (1980), có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu, đó là lợi thế kinh tế theo
quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi phí chuyển đổi, khả
năng tiếp cận với kênh phân phối và những bất lợi về chi phí không liên quan đến
quy mô.
doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự
canh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu
hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do đó, việc phân biệt sản phẩm là
chính hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tương đối.
CH
HIẾN LƯỢC
C, CẤU TR
RÚC VÀ
S
Sự may rủi CẠ
ẠNH TRAN
NH TRONG
G NƯỚC
CỦA CÔNG TY
Đ
ĐIỀU KIỆN
N YẾU TỐ ĐIỀU
U KIỆN
SẢN XUẤT
X NHU
U CẦU
CÁC NGÀ
ÀNH CÔNG
G
NG
GHIỆP CÓ LIÊN QUA
AN
Chíính phủ
VÀ
À CÁC NG
GÀNH CÔN
NG
NGHIỆP BỔ TRỢ
Hình 1.2: Mô
M hình kim
m cương củủa Porter (P
Porter, 19988)
Điều kiện
k về cầu::
Điều kiện về cầu thể hiện kháchh hàng hiện tại với nhuu cầu đa dạn
ng về số lư
ượng,
chủủng loại, ch
hất lượng hàng
h hóa và
v dịch vụ; sự cấu thàành nhu cầầu, hành vii của
ngư
ười mua trêên thị trườnng hiện tại và
v thị trườnng quốc tế để các doan
nh nghiệp bbuộc
20
phải tìm cách đáp ứng các nhu cầu đó, từ đó nâng cao năng lực canh tranh của
mình.
Các yếu tố nêu trên thường xuyên tạo ra sức ép đối với các doanh nghiệp
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo sự khác
biệt, tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, ngoài các yếu tố nêu trên, thời cơ và đặc biệt
vai trò của Nhà nước được xem như những điều kiện tổng hợp, thúc đẩy hoặc hạn
chế tác động của các yếu tố nêu trên.
21
1.3.44.3 Mô hình
h nghiênn cứu
Qua việệc phân tíchh, xem xét các ưu điểm
m các mô hhình lý thuyyết thường đđược
sử dụng để phhân tích ảnhh hưởng củaa các yếu tốố bên trong và bên ngooài đối với nnăng
lựcc cạnh tranh
h của công ty, tác giả đề xuất sử
ử dụng mô hình sau đểể phân tíchh ảnh
hưở
ởng của cácc yếu tố đốii với năng lự
ực cạnh trannh của côngg ty sứ Min
nh Long 1.
Gốm sứ dân dụng: Tùy theo chất lượng nguyên liệu (thành phần, độ
tinh khiết của nguyên liệu… chủ yếu là đất sét, cao lanh) và chế độ
điều chế (nhiệt độ…) mà ta có thể chia thành các sản phẩm sành, gốm
(pottery), sứ (porcelain, china).
Gốm sứ kỹ thuật: Có các loại vật liệu như: gốm xây dựng, vật liệu
chịu lửa, vật liệu bền hóa học, đồ gốm tinh, gốm đặc biệt có những
tính chất từ, điện, nhiệt đặc biệt.
Có thể nói gốm sứ đưa con người về với thiên nhiên và gần gũi với thiên
nhiên hơn. Gốm sứ là sự kết hợp của 3 yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống của
con người: đất, nước và lửa. Qua sự khéo léo và tinh xảo của các nghệ nhân, những
cục đất thô sơ trở thành những sản phẩm vừa có tính hữu dụng trong cuộc sống
hằng ngày vừa thể hiện tính nghệ thuật, sự tinh tế đầy sức sáng tạo của con người.
Một sản phẩm sứ tốt sẽ có màu men trắng sáng với bề mặt láng bóng, có độ thấu
quang cao khi soi qua ánh sáng. Một sản phẩm sứ kém chất lượng sẽ có màu men
xám đục, không trắng bóng, và độ thấu quang kém, kém tinh xảo trong đường nét
và hoa văn. Màu sắc sặc sỡ sử dụng trong các sản phẩm kém chất lượng, xuất xứ
không rõ ràng, được pha chế với hàm lượng chì và cadmium rất cao, gây nguy hiểm
cho sức khỏe con người khi được hấp thụ vào cơ thể. Ta có thể tóm tắt những giá trị
chính mà ngành gốm sứ đem lại cho người tiêu dùng: độ trắng của sứ; độ láng bóng,
thấu quang cao của men; độ bền của sứ có khả năng chịu được va đập; độ bền của
23
men khi tương tác với hóa chất, với dao, giúp sản phẩm lâu cũ;thiết kế kiểu dáng,
hoa văn đẹp, trang nhã; sản phẩm đa dạng; không sử dụng chất độc hại; giá cả hợp
lý; thương hiệu sản phẩm cao cấp, thể hiện đẳng cấp của người sử dụng; hệ thống
phân phối rộng rãi, người tiêu dùng dễ tiếp cận; khả năng đáp ứng đơn hàng với quy
mô lớn; lịch sử ngành gốm sứ.
Trên thế giới, cho tới nay, vẫn chưa xác định được chính xác nghề gốm ra
đời khi nào. Người ta cho rằng nó bắt đầu từ vùng Trung Đông và Ai Cập khoảng
4500 – 4000 năm trước Công Nguyên. Vào những năm 600 trước Công Nguyên,
nước Trung Hoa cổ đã sản xuất được đồ sứ. Nghề sứ Trung Quốc đến thế kỷ 9 sau
Công Nguyên (đời Đường) đã rất phát triển, đến thế kỷ 16 đời nhà Thanh thì bước
vào thời kỳ cực thịnh.
Ở Châu Âu, mãi đến năm 1709, một người Đức là Johann Friedrich Bottger
đã sản xuất được đồ sứ giống đồ sứ Trung Quốc. Năm 1759, người Anh Josial
Wedgwood sản xuất được sành dạng đá (một loại sành có xương mịn, trắng, kết
khối tương đối tốt, chất lượng hơn hẳn sành thông thường, tuy chưa bằng đồ sứ).
Trong thế kỷ 19, ở châu Âu, mặt hàng này được dùng thay thế cho đồ sứ đắt tiền.
Ở Việt Nam: Là một trong những quốc gia có nghề gốm xuất hiện khá sớm.
Theo các tài liệu cổ, gốm đã xuất hiện ở Việt Nam cách đây một vạn năm. Thời
nguyên thủy, con người đã biết chế tạo ra đồ gốm. Bắt nguồn từ sự quan sát những
cục đất sét bị nung trong đống lửa hay đám cháy rừng, người ta nặn thử vài cục rồi
đem nung…và cứ như thế, người ta học dần cách làm các đồ vật bằng gốm: nồi nấu
thức ăn, vò đựng lương thực và hạt giống.
Trong những năm chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ, người Việt Nam
không có điều kiện để phát triển nghề thủ công nói chung và nghề gốm nói riêng.
Nghề gốm bị sa sút và có lúc tưởng chừng bị mất nghề. Sau ngày đất nước thống
nhất, hầu hết các nghề thủ công được hồi sinh, trong đó nghề gốm là một nghề đã
được khôi phục và phát triển rất nhanh. Nhiều trung tâm gốm trở lại hoạt động sôi
24
nổi và rất năng động như Bát Tràng, Đông Triều, Phù Lãng, Biên Hoà, Bình
Dương,...May mắn thay, các lớp nghệ nhân cũ vẫn còn và các lớp nghệ nhân mới
đang được hình thành và phát triển.
Làng gốm Bát Tràng ở Hà Nội và làng gốm Bình Dương được coi như cái
nôi của ngành công nghiệp gốm sứ tại Việt Nam, nơi cho ra đời các sản phẩm chất
lượng và thiết kế tinh xảo. Trong đó, nếu nói đến gốm sứ đạt được trình độ cao về
kỹ thuật, nghệ thuật và chất lượng có thể so sánh với những công ty hàng đầu trên
thế giới thì ai cũng biết đến thương hiệu Sứ Minh Long I, công ty với bề dày lịch sử
hơn 40 năm hình thành và phát triển.
Việt Nam có đường biên giới chung với Trung Quốc, một quốc gia có nền
kinh tế lớn thứ 2 thế giới và cũng là quốc gia có nền sản xuất gốm sứ lâu đời. Hợp
tác kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc không ngừng phát triển. Từ
năm 2004, đến nay, Trung Quốc liên tục giữ vị trí đối tác thương mại lớn nhất của
Việt Nam. Tăng trưởng kim ngạch thương mại giữa hai nước 3 năm qua tăng bình
quân trên 20%/năm. Trong đó, nhập khẩu năm 2011 của Việt Nam từ Trung Quốc
đạt hơn 24 tỷ USD (Nguồn: http://www.customs.gov.vn). Với lợi thế giá rẻ, các sản
phẩm sứ Trung Quốc đã tạo ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp
sản xuất sứ trong nước.
Tuy nhiên, các chương trình khuyến khích “Người Việt dùng hàng Việt”
được chính phủ đề ra và các chương trình bảo vệ người tiêu dùng trước các sản
phẩm độc hại đã có những tác động tích cực đến người tiêu dùng, tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp gốm sứ trong nước phát triển.
25
Ngày nay, thương hiệu Minh Long I được khẳng định bằng bộ sưu tập hơn
15,000 chủng loại. Người tiêu dùng biết đến Minh Long I không còn đơn thuần là
tên của một công ty, mà nó đã là tên của một thương hiệu gốm sứ nổi tiếng của Việt
Nam khi sản phẩm Minh Long I có mặt khắp nơi trên thế giới và mang nhiều bước
đột phá mà ít có hãng nào sánh kịp.
Hiện nay, công ty đã có hơn 2500 công nhân và thị trường xuất khẩu chủ yếu
của công ty là: Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Tiệp Khắc, Nhật Bản,…70% tổng sản
lượng của công ty là xuất khẩu nhưng đồng thời công ty cũng đang hướng tới việc
mở rộng thị trường và gia tăng thị phần trong nước.
Với dây chuyền sản xuất tiên tiến và hiện đại mang tầm cỡ quốc tế, sản phẩm
sứ Minh Long I có chất lượng rất cao và ổn định. Không những vậy, sản phẩm vừa
hiện đại vừa mang đậm nét truyền thống văn hóa Việt Nam và đã được người tiêu
dùng biết đến và đón nhận một cách nồng nhiệt ở thị trường trong nước và ngoài
nước.
26
Công ty đã liên tiếp đạt hơn 20 huy chương vàng và giải thưởng WIPO của
Sở Hữu Trí Tuệ (Liên Hiệp Quốc).
Từ cơ sở lý thuyết trên, tiếp theo sẽ là phần phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh
của công ty sứ Minh Long I. Chương 2 sẽ phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh
của công ty sứ Minh Long I dựa trên phân tích các yếu tố bên trong, bao gồm sáu
lĩnh vực chức năng chính: sản xuất - tác nghiệp, marketing, quản trị, tài chính - kế
toán, hệ thống thông tin, nghiên cứu và phát triển. Bên cạnh đó, chương 2 cũng
phân tích và đánh giá những ảnh hưởng đối với công ty sứ Minh Long I của các yếu
tố môi trường bên ngoài theo mô hình kim cương của Porter.
27
CHƯƠN
NG 2 : TH
HỰC TR
RẠNG NĂ
ĂNG LỰ
ỰC CẠNH
H TRAN
NH
C
CỦA CÔ
ÔNG TY TNHH
T SỨ MINH
H LONG I
Nguyyên liệu Tráng me
en N
Nung nhiệt độ
đầuu vào cao
LLọc Tạo hình
h N
Nung trang trí
Khử từ Đùn ép ch
hân K
Kiểm tra chất
không lượng thành
phẩm
Trước tiên là khâu lựa chọn nguyên liệu đầu vào. Nguyên liệu sử dụng chủ
yếu gồm 3 loại: cao lanh, đá tràng thạch, thạch anh kết hợp cùng các chất phụ gia
khác. Tất cả nguyên liệu đều được chọn lọc từ những nơi tốt nhất trong và ngoài
nước như: Anh, Pháp, Đức, Trung Quốc,…và được trữ với số lượng lớn có thể sử
dụng để đáp ứng sản xuất trong vòng 3 đến 5 năm, nhằm đảm bảo tính ổn định và
nhất quán về chất lượng cho sản phẩm.
Tất cả những nguyên liệu trên sẽ được nghiền theo một công thức đã nghiên
cứu và thực nghiệm sau nhiều thập kỷ và không ngừng được tối ưu nhằm tạo ra
những sản phẩm có độ bền cơ học và tính thẩm mỹ cao. Sản phẩm sau công đoạn
nghiền sẽ tiếp tục trải qua công đoạn lọc và khử từ nhằm loại bỏ các tạp chất và bụi
kim loại tồn tại trong nguyên liệu, điều này giúp cho nguyên liệu trở nên thuần nhất
và an toàn cho sức khỏe người sử dụng.
Sau giai đoạn chọn lọc và xử lý nguyên liệu thô là các bước tạo phôi đất để
tạo hình sản phẩm. Các sản phẩm có hình dáng đối xứng đơn giản như chén tròn,
dĩa tròn, … được tạo hình bằng máy roller còn các sản phẩm phức tạp như ấm trà
được tạo hình bằng đôi bàn tay của các nghệ nhân. Với việc đầu tư máy móc, hiện
nay 90% các sản phẩm của Minh Long I được tạo hình bằng máy. Phôi đất để mang
đi tạo hình phải đạt được các đặc tính vật lý thích hợp, hạn chế tối đa bọt khí bằng
hệ thống đùn ép chân không, được ủ từ 4 đến 7 ngày nhằm đảm bảo tính liên kết
thật cao cho các phân tử của hỗn hợp. Điều này hết sức quan trọng vì chất lượng
bên trong của một sản phẩm sứ được quyết định bởi giai đoạn này, mà người Việt
Nam luôn tâm niệm “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
Tùy theo loại mà sản phẩm sau khi được tạo hình sẽ được tráng men ngay
hoặc sấy (nung non ở 900oC) rồi tráng men. Các sản phẩm trên băng chuyền sẽ
được các cánh tay máy tự động gắp khỏi băng chuyền, nhúng vào bể men rồi đưa
trở lại băng chuyền. Minh Long I đã thành công trong việc ứng dụng công nghệ
Nano trong sản xuất. Bằng cách tạo ra hạt phụ gia ở kích cỡ siêu nhỏ (cấp nano)
trong men để lấp kín vào các lỗ nhỏ li ti còn sót lại trên bề mặt men, bề mặt men
29
của sản phẩm trở nên bóng láng, phẳng mịn giúp cho sản phẩm khó bám bẩn và có
tính kháng khuẩn cao.
Tiếp theo là khâu trang trí. Dưới bàn tay tinh tế của các nghệ nhân và máy
móc hiện đại, các hoa văn chọn lọc được thể hiện trên sản phẩm. Không chỉ dừng
lại ở đó, để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và màu sắc tinh tế, công ty Minh
Long I đã ứng dụng công nghệ nung sản phẩm ở nhiệt độ cao. Đối với từng loại sứ
và hoa văn khác nhau, nhiệt độ nung sẽ dao động từ 1260oC đến 1380oC. Với nhiệt
độ này, các phân tử sẽ được liên kết chặt chẽ hơn, tạo nên sản phẩm có độ cứng
chắc, bền bỉ theo thời gian. Bề mặt men trở nên khó trầy xước giúp sản phẩm giữ
được độ mới lâu hơn, thường phải đến 3 năm mới bắt đầu thấy cũ.
Đặc biệt, kỹ thuật vẽ màu nung trên nhiệt độ cao (trên 1200oC) của Minh
Long I đã góp phần nâng tầm kỹ thuật hiện đại cho ngành gốm sứ nước nhà vượt
trội so với các nước khác. Bằng sự nỗ lực và may mắn, công ty đã thực hiện được
công nghệ pha chế men màu để tạo ra những men màu quí hiếm mà khó có thể có
công ty nào làm được như: xanh cobal, màu celadon, màu đỏ cung đình, xanh lam
huế…Những màu sắc đều được nung chìm vào trong men trên nhiệt độ cao, tạo
hiệu ứng ba chiều, làm cho mẫu vẽ có chiều sâu.
Và cuối cùng là khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các thành phẩm đều
được kiểm tra nghiêm ngặt, đảm bảo yêu cầu chất lượng trước khi được phân phối
tới tay người tiêu dùng. Sản phẩm trải qua rất nhiều công đoạn nên tỷ lệ lỗi ở thành
phẩm cuối là rất cao nếu quá trình kiểm soát lỗi ở các công đoạn không chặt chẽ.
Do ứng dụng quy trình và máy móc hiện đại, Minh Long I đã hạn chế phần lớn các
lỗi trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, các lỗi chủ yếu xuất phát từ quá trình phát
hiện và xử lý nguyên vật liệu kém chất lượng còn gặp nhiều khó khăn do chưa có
phương pháp phát hiện nguyên vật liệu kém chất lượng hàng loạt ngay từ đầu. Điều
này dẫn đến chi phí hao hụt khá cao nếu thành phẩm kém chất lượng được hình
thành ở giai đoạn cuối. Đặc biệt là các sản phẩm có chứa kim loại quý như vàng,
bạch kim vì khả năng thu hồi các nguyên vật liệu này rất khó và tốn kém. Bên cạnh
30
đó, những lỗi hoa văn của các nghệ nhân trong quá trình vẽ lên sản phẩm cũng
chiếm tỷ lệ khá cao. Tỷ lệ lỗi của các sản phẩm cao cấp lên đến 50-60% trong khi tỷ
lệ này ở các sản phẩm sứ trắng hoặc hoa văn đơn giản là 10%.
Hiện nay, toàn công ty có khoảng 300 cán bộ - nhân viên làm công tác quản
lý tại công ty.
31
Bảng 2.1: Tỷ lệ độ tuổi và trình độ của cán bộ - nhân viên làm công tác quản lý tại
công ty Minh Long I.
Đồng thời, do đặc thù ngành sản xuất của công ty là chuyên về sản xuất gốm
sứ nên cần nhiều lao động phổ thông, đặc biệt là lao động trẻ nhưng có tay nghề.
Bình quân thu nhập đầu người 1 năm là 30 triệu đồng/người. Minh Long I là đơn vị
luôn thực hiện nghiêm túc những quy định của Nhà nước về các chế độ, chính sách
đối với người lao động như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phòng cháy, chữa cháy,
an toàn lao động...
Đội ngũ cán bộ - công nhân viên là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của công ty. Trong đó, những nghệ nhân trang trí và công nhân lành nghề
chiếm số lượng lớn và có ảnh hưởng lớn đến quy trình sản xuất do quá trình trang
trí nằm ở gần cuối quy trình sản xuất. Lỗi xuất hiện ở công đoạn này sẽ tạo ra chi
phí hao hụt lớn do khả năng xử lý và tái chế các sản phẩm ở giai đoạn này rất khó
khăn. Do đó, yêu cầu ổn định tay nghề nghệ nhân luôn được đặt ra. Các nghệ nhân
được tuyển chọn từ nhiều nơi trong cả nước nên công ty luôn phải đối mặt với việc
thay đổi nhân sự thường xuyên. Bên cạnh đó, do trụ sở chính của công ty đặt tại
32
Bình Dương nên việc thu hút nhân lực có trình độ cho bộ phận quản lý và kinh
doanh gặp nhiều khó khăn.
Để phát triển nguồn nhân lực, chiến lược của Minh Long I không chỉ thu hút
và tuyển dụng những người tài năng nhất mà còn phát triển tối đa tiềm năng của họ.
Đồng thời, công ty cũng đẩy mạnh công tác đào tạo đến từng nhân viên qua việc
phân tích và xác định nhu cầu trên công việc thực tế. Ngoài ra, công ty còn đa dạng
hóa chương trình huấn luyện, không chỉ từ những nhà cung cấp về đào tạo trong
nước mà còn cả ở nước ngoài tùy theo nhu cầu được xác định. Bên cạnh đó, công ty
cũng xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp đầy năng động, tạo ra môi trường làm
việc thuận lợi. Ở đó, nhân viên đạt thành tích xuất sắc sẽ được ghi nhận, nhân viên
có tinh thần cầu tiến sẽ được khuyến khích và nhân viên có khả năng sẽ được phát
triển và đào tạo kịp thời.
Thông tin được chia sẻ rộng rãi với nhân viên thông qua nhiều kênh truyền
thông khác nhau. Tất cả mọi nhân viên đều được truyền đạt về mục tiêu, các lĩnh
vực ưu tiên và hoạt động của công ty. Thông qua các kênh truyền thông như tờ báo
nội bộ “Tinh hoa”, ngày hội công ty, nhân viên có thể chia sẻ và thảo luận về các
vấn đề mà họ quan tâm.
Công ty luôn cố gắng tạo một môi trường làm việc mà nhân viên có thể học
hỏi, phát triển và nâng cao năng lực làm việc cùng với sự phát triển của công ty.
Bên cạnh đó, cùng với việc xây dựng chính sách công ty về phúc lợi, khen thưởng,
khám chữa bệnh, công ty luôn khuyến khích và động viên tinh thần làm việc và đảm
bảo thu nhập cho nhân viên. Công ty luôn tuân thủ và chấp hành tốt các qui định
của Nhà nước trong lĩnh vực lao động.
Việc phát triển nguồn nhân lực luôn giữ vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo việc thực hiện tầm nhìn doanh nghiệp. Nhằm phát triển tài năng và ghi nhận tất
cả các thành tích đóng góp của đội ngũ cán bộ - công nhân viên, công ty đã xây
dựng một chương trình đánh giá cho từng cá nhân trên công việc cụ thể. Kết quả
33
đánh giá được Ban Giám đốc xem xét công khai, minh bạch và phù hợp để có chế
độ khen thưởng thích đáng và lập kế hoạch công tác đào tạo, hỗ trợ cho công việc
của từng nhân viên.
Chương trình khen thưởng, công nhận và đãi ngộ thông qua các hoạt động: thi đua
năng suất sản xuất, cả về chất lượng và số lượng; chương trình đánh giá khen
thưởng hàng tháng; đánh giá năng lực làm việc hàng năm; ghi nhận những phát
minh sáng chế trong các lĩnh vực của công ty và có chế độ khen thưởng xứng đáng
cho kết quả đóng góp.
Bốn Không gồm: Không thời gian, Không tuổi tác, Không biên giới, Không
giới tính. Không có biên giới bởi những sản phẩm gốm sứ, dù bất kể loại nào, đều
toát lên được “hồn”, đậm chất văn hóa Việt, vẫn thể hiện những chất tinh tú, sang
trọng mà người tiêu dùng, ở bất cứ nước nào, vẫn đồng cảm, thích thú. Chính những
điều đó sẽ giúp sản phẩm của công ty luôn trường tồn cùng thời gian. Và dù bạn là
nam hay nữ, cũng đều cảm nhận được nét đẹp của sản phẩm Minh Long I.
Có văn hóa, gốm sứ Minh Long I giới thiệu truyền thống văn hoá, hình ảnh
con người, đất nước Việt Nam đến bạn bè năm châu trong từng sản phẩm. Có nghệ
thuật với những đường nét trên từng tác phẩm. Những nét vẽ tay, sự dịch chuyển
của màu sắc tạo cho sản phẩm có độ bóng. Những hình ảnh được chìm trong lớp
men giúp sản phẩm có chiều sâu của không gian ba chiều, trông rất sống động và
34
bắt mắt… Bên cạnh đó, mỗi sản phẩm Có phong cách riêng và quan trọng nhất là
Có hồn, bởi vì sản phẩm có hồn sẽ tự biết nói.
Ngoài thiết kế hoa văn ra, sản phẩm Minh Long I còn chú trọng đến việc kết
hợp với những phong cách màu sắc mang tính hài hòa, trang nhã, theo khuynh
hướng hiện đại, để có thể phù hợp với mọi không gian và cách bày trí khác nhau,
cũng như đáp ứng được sự yêu thích của người tiêu dùng cả ở phương Tây và
phương Đông. Cũng từ đó, Minh Long I đã giới thiệu được những nét độc đáo của
văn hóa Việt Nam đến mọi người tiêu dùng khắp nơi trên thế giới.
Hướng phát triển của Minh Long I là sự quốc tế hóa như Minh Long I đã và
đang không ngừng nỗ lực. Thông qua sự tìm hiểu sâu sắc đối với từng sở thích của
cá nhân người tiêu dùng, những xu hướng mới về thiết kế luôn được công ty cập
nhật, để từ đó, tạo ra được những mẫu mã vừa thuận lợi trong sử dụng hàng ngày
vừa mang lại niềm vui, sự thích thú cho người dùng. Đối với Minh Long I, một thiết
kế đẹp là một thiết kế phải mang lại ấn tượng mạnh cho người đối diện, và quan
trọng hơn cả, là chính bản thân nó phải toát lên điều đó.
Chính nhờ vào tâm huyết của đội ngũ lãnh đạo điều hành công ty, công nghệ
hiện đại trong sản xuất và kinh nghiệm, sự am hiểu văn hóa Việt của các nghệ nhân,
Minh Long I đã đem lại cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng vượt trội:
Thân sản phẩm bền, cứng, khó bể mẻ, khó trầy xước.
Sản phẩm không bị rạn nứt do nhiệt vì có khả năng chịu dao động nhiệt cao
từ lạnh sang nóng hay ngược lại (độ sốc nhiệt từ 0oC đến 200oC).
Bảo đảm an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng khi sử dụng, đặc biệt dùng
cho các loại thực phẩm có tính ăn mòn cao như chanh, giấm, muối mặn,…
do sản phẩm không chứa chất độc hại như chì và cadmium (dưới mức cho
35
phép và kết quả đã được Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng
III kiểm chứng)
Sử dụng được trong lò viba, máy rửa chén và lò nướng (đối với những sản
phẩm sứ không có mạ vàng hay platinum).
Hoa văn sắc sảo chìm trong men nên khó trầy, không tróc, không bị phai.
Ứng dụng công nghệ Nano bằng cách tạo ra hạt phụ gia ở kích cỡ nano (siêu
nhỏ) để lấp kín vào các lỗ nhỏ li ti còn sót lại trên bề mặt men, tạo bề mặt
men bóng láng, phẳng mịn, giúp cho sản phẩm khó bám bẩn và có tính kháng
khuẩn, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. Giúp người tiêu dùng tiết kiệm
được thời gian và chất tẩy rửa.
Sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn FDA California proposition 65 và ISO 9001:
2008
Chất lượng của sản phẩm đã được chứng minh khi gốm sứ Minh Long I liên tục
được người tiêu dùng bình chọn là "Hàng Việt Nam chất lương cao", liên tiếp đạt
hơn 20 huy chương vàng từ năm 1999 đến nay và giải thưởng WIPO của Sở Hữu
Trí Tuệ (Liên Hiệp Quốc). Đặc biệt, năm 2010, Minh Long I vinh dự được đón
nhận Huân chương lao động hạng I do Chủ tịch Nước trao tặng. Ngoài ra, cùng với
Giải thưởng Chất lượng Quốc gia 2010, Minh Long I cũng đồng thời là chủ nhân
của Giải thưởng Quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương 2010; Top 43 Thương Hiệu
Quốc gia Việt Nam; Cúp Tự Hào Thương Hiệu 2010, 2011 và nhiều giải thưởng
vinh danh khác. Sản phẩm Minh Long I cũng vinh dự được Nhà nước chọn làm quà
tặng cho các nguyên thủ quốc gia cũng như quà tặng nhân sự kiện APEC.
2.1.2 Marketing
Pháp, Đức, Cộng hòa Séc, Thụy Điển, Thụy Sĩ, thị trường Mỹ và Châu Á như
Trung Quốc, Nhật, Đài Loan, Malaysia, Singapore,… Tuy nhiên, với thu nhập của
người dân trong nước ngày một tăng, thị trường trong nước ngày càng được Minh
Long I chú trọng. Khách hàng của thị trường sứ dân dụng nội địa chủ yếu là nhà
hàng, khách sạn và hộ gia đình.
Có khoảng hơn 2000 nhà hàng, khách sạn, quán café ở mỗi thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội. Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 60 khách sạn từ
3 đến 5 sao (14 khách sạn 5 sao), hơn 100 nhà hàng cao cấp. Hà Nội có khoảng 30
và hơn 70 đơn vị tương ứng. Tổng giá trị thị trường vào khoảng 200 tỷ VND/năm
cho 2 thành phố này. Do đặc thù các nhà hàng, khách sạn sử dụng máy rửa chén nên
các sản phẩm chén dĩa cung cấp cho nhà hàng, khách sạn phải được sản xuất đồng
bộ. Chi phí thay thế sản phẩm bể mẻ cũng được đặc biệt quan tâm. Từ đó, yêu cầu
về độ bền chắc của sứ được đánh giá cao. Ngoài ra, thời gian sử dụng sản phẩm
cũng được đòi hỏi kéo dài hơn do yêu cầu siết chặt chi tiêu trong khủng hoảng tài
chính. Do đó, yêu cầu về độ bền của men khi tiếp xúc trực tiếp với dao, nĩa cũng
được chú trọng. Ngoài những yêu cầu chất lượng sản phẩm, quyết định chọn nhà
cung cấp cũng thường bị tác động bởi lợi ích cá nhân.
Đối với hộ gia đình, yêu cầu giá cả cạnh tranh luôn được đề ra. Theo số liệu
của Tổng cục thống kê (http://www.gso.gov.vn) năm 2010, Việt Nam có khoảng 87
triệu dân (26 triệu hộ dân). Trong đó, cư dân thành thị là 26,2 triệu dân (5 triệu hộ),
với thu nhập bình quân hàng năm là khoảng 2130 đô la Mỹ. Theo một thống kê năm
2010 của Nielsen (http://www.nielsen.com), thu nhập hàng tháng của các hộ tại
thành phố lớn dao động vào khoảng từ 3 triệu đến 15 triệu. Chi tiêu hàng tháng của
các hộ gia đình ở thành phố lớn vào khoảng từ 1,5 triệu đến 7 triệu.Với giả định một
hộ gia đình chi mỗi năm khoảng 500 nghìn VNĐ cho sản phẩm ấm trà và bộ chén
dĩa, tổng giá trị thị trường vào khoảng 2500 tỷ. Với định vị phân khúc thị trường
hàng cao cấp xuất khẩu trước đây, Minh Long I đã đạt được thành công trong việc
tạo dựng thương hiệu cao cấp. Tuy nhiên, với thu nhập ngày càng được cải thiện
37
Đối vớ
ới hộ gia đìnnh, yêu cầuu nâng cao chất lượng sản phẩm với giá cả cạnh
c
trannh luôn đư
ược đề ra. Theo
T một khảo
k sát gầnn đây của công
c ty tại triển lãm hhàng
Việệt Nam chấất lượng caoo, khách hààng quan tâm
m cả về chhất lượng sảản phẩm lẫnn giá
cả. Do đó, bêên cạnh yêuu cầu chất lượng tốt, yyêu cầu giáá cả phù hợ
ợp với số đđông
kháách hàng cũũng được đềề ra.
Hìnnh 2.2: Các yếu tố ảnhh hưởng quyyết định muua hàng sứ ddân dụng.
đạt chất lượng kỹ thuật và nghệ thuật bậc nhất. Khách hàng mua sản phẩm của
Minh Long I không chỉ để sử dụng mà còn sở hữu những nét đặc trưng văn hóa, ý
nghĩa cuộc sống trên đường nét hoa văn. Tất cả đều rất mang bản sắc Việt Nam, gần
gũi và thân thiết trong đời sống tinh thần của mỗi người. Đó là những giá trị thêm
vào mà Minh Long I dành cho khách hàng. Bên cạnh những sản phẩm độc bản độc
đáo, Minh Long I cũng có những dòng sản phẩm trắng, họa tiết đơn giản, sản xuất
với quy mô công nghiệp, được dùng rộng rãi ở các nhà hàng, khách sạn hay các
quán ăn,…Với bộ sưu tập hơn 15,000 chủng loại, Minh Long I có thể đáp ứng được
đa dạng khách hàng, từ các sản phẩm dùng để trang trí như: lọ hoa, cúp lưu niệm,
… cho đến các sản phẩm dùng trong sinh hoạt hàng ngày như: chén, dĩa, tô,…Bên
cạnh đó, Minh Long I cũng cung cấp các sản phẩm có in hình logo của các công ty
để khách hàng có thể thực hiện các chương trình khuyến mãi, tiếp thị. Một số sản
phẩm cũng được Minh Long I nghiên cứu phát triển để phù hợp với yêu cầu đặc
biệt của khách hàng như bộ sản phẩm Hoa Mai cung cấp cho Vietnam Airline,…
Từ năm 1999 đến nay, đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục
nhiều năm liền.
Năm 2002, Minh Long I là công ty sản xuất, kinh doanh gốm sứ mỹ thuật
cao cấp đầu tiên ở Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001 : 2000
Năm 2006, sản phẩm được chọn làm quà tặng cho các đại biểu dự APEC.
Từ năm 2006 đến 2008, liên tục được bầu chọn danh hiệu Doanh Nhân Tiêu
Biểu
Năm 2007, được trao huân chương anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, giải
thưởng chất luợng Việt Nam do bộ Khoa học công nghệ cấp.
Năm 2008, đạt danh hiệu Top 30 thương hiệu quốc gia.
39
Năm 20010, đạt Giiải vàng chấất lượng quuốc gia 20100 do Thủ tư
ướng Chínhh phủ
cấp, đư
ược trao huâân chương lao động hạạng nhất, Top
T 43 Thư
ương Hiệu Q
Quốc
gia Việệt Nam.
Năm 20
011, đạt giảải thưởng chhất lượng Châu
C Á Tháái Bình Dươ
ơng.
2.1.2.2.2 Giá
Việc địịnh giá sảnn phẩm còn mang tínhh chất cảm ttính. Với chất lượng đđược
đánnh giá hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh,
t sản phẩm
p ường được định
Minhh Long I thư
giáá cao hơn khoảng
k 30%
% so với cáác sản phẩm
m cùng loạii đối với cáác sản phẩm
m sứ
trắnng có tính năng,
n hình dáng
d tương tự như: chéén sứ trắng và bộ ấm trrà trắng.
Bảnng 2.2: Giáá của sản phhẩm chén trắắng và bộ ấấm trà trắngg hoặc hoa văn
v đơn giảản.
B
Bộ ấm trà trắắng
Giá thu thậập từ đại lý Chhén trắng hhoặc hoa vănn đơn giản
Minh Long
gI 13000 375000
Long Phươ
ơng 10500 345000
Sản phẩm sứ
s Trung Q
Quốc
không thươ
ơng hiệu 100000 2
289000
Melamine 7000-8000
Nguồn:
N Tácc giả tổng hợp
h từ thị trrường.
40
2.1.2.2.3 Hệ thống
t phân
n phối
Hệ thốngg phân phối hiện tại củủa Minh Lonng I tập truung vào thị trường
t trunng và
caoo cấp và đư
ược chọn lọọc khắt khe chứ khôngg dàn trải nnhư các đốii thủ cạnh ttranh
kháác. Các cửaa hàng trưnng bày đượ
ợc thiết kế theo
t g và thống nhất
phongg cách riêng
củaa công ty Minh
M Long I đã tạo nên
n hình ảnnh quen thuuộc trong lòng
l người tiêu
dùnng. Các sảnn phẩm chủ yếu được ttrưng bày tạại các trungg tâm thươnng mại lớn như:
ưng bày củaa Minh Lonng I như Minh Sáng Plaza,
Parrkson, siêu thị hoặc cáác phòng trư
Minh Long Toower. Ngoàài ra, Minh Long I cũnng phát triểển kênh bánn sản phẩm trực
tuyyến qua truyyền hình nhhư TVShoppping, Lotte Đất Việt.
Công ty đã tham gia các hoạt động cộng đồng thông qua việc tặng cúp Vì
người nghèo (hay cúp Hồn Việt) trong chương trình gây quỹ vì người nghèo của Ủy
ban mặt trận tổ quốc Việt Nam vào cuối năm 2011. Chiếc cúp đã có giá đấu giá cuối
cùng là 6 tỷ đồng. Bên cạnh đó, việc tích cực tham gia các hoạt động xã hội đã đem
hình ảnh Minh Long I đến gần với người tiêu dùng hơn. Đặc biệt, sản phẩm của
Minh Long I luôn được chọn là tặng phẩm chính thức của Quốc gia Việt Nam cho
nguyên thủ các nước trong các chuyến thăm hữu nghị, các hội nghị quốc tế cấp cao
như ASEM 5 (năm 2005), hội nghị APEC 2006. Chính điều này đã đẩy mạnh
thương hiệu Minh Long I lên tầm cao mới.
Minh Long I luôn dành một khoản ngân sách đáng kể cho các hoạt động tiếp
thị sản phẩm như: báo chí, hoạt động truyền thông (3 tỷ đồng trong năm 2010; 2,5
tỷ đồng trong năm 2011), các hội chợ trong nước (khoảng 600 triệu đồng cho mỗi
năm 2010 và 2011) và hội chợ định kỳ hàng năm tại Đức. Bên cạnh đó, công ty
cũng đầu tư xây dựng các cửa hàng trưng bày sản phẩm gốm sứ của Minh Long I tại
Tp. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Nha Trang, Hà Nội... theo kiểu thiết kế riêng như
Trung tâm thương mại Minh Sáng, phòng trưng bày sản phẩm tại Minh Long Tower
với số vốn ban đầu khoảng 200 tỉ đồng.
Ngoài ra, thành viên Ban Giám Đốc thường xuyên góp mặt trong các sự kiện
doanh nhân trên các phương tiện truyền thông, truyền đạt những thông tin, hình ảnh
thương hiệu của công ty. Điều này góp phần làm cho người tiêu dùng thêm hiểu biết
về Minh Long I. Trong năm 2009, với phương châm quan tâm và chia sẻ với cộng
đồng xã hội, công ty Minh Long I đã phối hợp với thư viện khoa học tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh, công ty Sỹ Hoàng và công ty 3 TTT, tổ chức thành công
chương trình nét vẽ xanh lần thứ 12 tại TP HCM với số tiền ủng hộ của công ty
Minh Long I là trên 552 triệu đồng. Bên cạnh đó, công ty Minh Long I cũng đã ủng
hộ số tiền hàng trăm triệu đồng hàng năm cho quỹ tài năng trẻ và quỹ vì người
nghèo.
42
Dù tích cực trong hoạt động tiếp thị, đẩy mạnh hình ảnh thương hiệu công ty
nhưng Minh Long I luôn lựa chọn khắt khe các đơn vị thực hiện tiếp thị nhằm đảm
bảo việc thông tin được chính xác và đạt được những kết quả mong muốn. Đó là
những doanh nghiệp, tổ chức truyền thông lớn trong nước, có uy tín thương hiệu.
Các thông tin quảng bá đều được chọn lọc và trưng bày ở những trang hoặc mục tin
chính của chương trình. Những chương trình mà Minh Long I tham gia đều là
những chương trình đã được công chúng chứng nhận và có tầm ảnh hưởng lớn trong
cộng đồng.
Các hoạt động quảng bá, dù chưa thật sự nhiều (do việc tham gia đều có sự
chọn lọc kỹ càng), bước đầu, đã có những tác động tích cực đến hoạt động kinh
doanh và nâng cao hình ảnh thương hiệu của công ty. Doanh thu mỗi năm đều tăng
ổn định và hoạt động sản xuất đã được đầu tư mở rộng.
Nhân kỷ niệm một ngàn năm Thăng Long Hà Nội, công ty Minh Long I đã thực
hiện 2 tác phẩm độc đáo đạt kỹ thuật cao: Chén Ngọc Thăng Long và Cúp Lạc
Hồng để gửi tặng cho chính phủ.
Chén ngọc Thăng Long: tặng cho nhân dân Thủ đô Hà Nội nhân sự kiện
1000 năm Thăng Long.
05 Cúp Lạc Hồng: tặng Phủ Chủ Tịch, Phủ Thủ Tướng, Văn Phòng TW
Đảng, Văn Phòng Quốc Hội và Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam.
Minh Long I đã vinh dự được góp chút công sức vào việc hỗ trợ các người
nghèo khó thông qua việc thực hiện 2 tác phẩm cực kỳ khó để gửi tặng cho chương
trình đấu giá gây quỹ từ thiện cho người nghèo:
Cúp Rồng Việt chiều cao 6 tấc năm 2005: Minh Long I gửi tặng cho Ủy Ban
Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam để thực hiện chương trình đấu giá gây quỹ cho
người nghèo với số tiền đấu giá được là 930 triệu đồng
43
Cúp Lạc Hồng chiều cao 8 tấc đã được Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam
thực hiện đấu giá trong chương trình “nối vòng tay lớn” ngày 31/12/2009 để
gây quỹ cho người nghèo. Số tiền thu được là 5,2 tỷ đồng và công ty cổ
phần thủy sản Minh Phú đã trở thành chủ nhân của vật phẩm này.
Niềm hãnh diện không chỉ là của công ty Minh Long I mà còn là của dân tộc khi
những sản phẩm của Minh Long I được Chính phủ Nhà nước Việt Nam chọn làm
quốc phẩm để tặng khách quý trong các chuyến công du, Hội nghị…
Bình vẽ tay sứ cao cấp được Chủ Tịch nước Nguyễn Minh Triết gửi tặng cho
Đức Giáo Hoàng.
Bình vẽ tay sứ Hoa sen được Chủ Tịch nước Nguyễn Minh Triết chọn để
tặng cho Nhật Hoàng, nhà vua Akihito.
Bình vẽ tay sứ được Chủ Tịch nước Nguyễn Minh Triết chọn để tặng cho
Tổng Thống Hoa kỳ - George Bush.
Bộ trà Hoàng Bào được Chủ Tịch nước Nguyễn Minh Triết chọn để tặng cho
Tổng Thống Venezuela -Hugo Chavez.
Bộ trà Sơn hà được Chủ Tịch nước Nguyễn Minh Triết chọn để tặng cho Thủ
tướng Quốc vụ viện Trung Quốc Ôn Gia Bảo.
Bình vẽ tay sứ Hoa sen được Chủ Tịch nước Nguyễn Minh Triết chọn để
tặng cho Tổng thống Nga Medvedev.
Bình vẽ tay sứ Hoa lan được Chủ Tịch nước Nguyễn Minh Triết chọn để
tặng cho Tổng thống Liên Bang Nga Vladimir Putin.
Bộ trà Cẩm Tú được Ông Phạm Gia Khiêm gửi tặng cho Ngoại trưởng Hoa
Kỳ Condoleezza Rice.
44
Minh Long I định hướng luôn giữ vững vai trò dẫn đầu trong nước và phấn đấu
nhằm đạt tầm cỡ thế giới về sản xuất gốm sứ thông qua những đột phá trong công
nghệ sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao cấp, mẫu mã đặc trưng. Những giá
trị này được chuyển đến người tiêu dùng với giá hợp lý và đem đến lợi ích chung
cho tập thể người lao động và cộng đồng xã hội.
Sự khác biệt tồn tại trong mỗi sản phẩm Minh Long I, trước hết, là về mặt chất
lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Thứ hai là tính thẩm mỹ đậm đà bản sắc
dân tộc, thông qua những ứng dụng sáng tạo các giá trị của kho tàng văn hóa Việt
Nam, được xử lý tinh tế đưa vào sản phẩm, tạo ra nét riêng biệt cho sản phẩm Minh
Long I. Đây là những yếu tố được hình thành từ 2 giá trị cốt lõi tồn tại xuyên suốt
quá trình xây dựng thương hiệu Minh Long I là:
Mỗi sản phẩm làm ra đều là kết tinh của thành phần nguyên nhiên liệu tốt nhất
(tinh hoa từ đất) và tài nghệ điêu luyện của người thợ (tinh xảo từ người) trên nền
tảng một hệ thống các máy móc, trang thiết bị được đầu tư ngày càng hiện đại và sự
khắt khe trong việc đặt ra các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Các sản phẩm được khoác lên họa tiết hoa văn của nét đẹp đặc sắc, được đúc
kết từ đời sống tinh thần, lịch sử và văn hóa người Việt. Điều này làm cho sản phẩm
gốm sứ Minh Long I luôn mang những giá trị tinh thần gần gũi trong đời sống văn
hóa Việt Nam.
45
2.1.33.2 Sơ đồ
đ tổ chức
Tổng giám đốc
Bộ phận mua
Sản xuất hàng nhỏ Kỹ thuật men mààu Phòng bán hàng Nh
hân sự sản xuất
hàng
Nhân sự kinh
Sản xuất hàng lớn Kỹ thuật tạo hìn
nh Phòng markeeting
doanh
Sản xuất hàng thủ Hệ thốngg
công showroom m
Hội đồng cố vấn
QA ‐ QC
Hìnnh 2.4: Sơ đồ
đ tổ chức của
c công ty
y TNHH sứ Minh Longg I
Mục tiêêu hàng đầuu của Minhh Long I đặtt ra cho các thế hệ lãnh
h đạo công ty là
phảải luôn giữ vững vị tríí của Minhh Long I là hãng sản xuất
x gốm sứ
ứ cao cấp đứng
đ
đầuu Việt Nam
m và ngày cààng cao nânng vị thế quuốc tế, tươnng đương với các hãngg sản
xuấất lớn nhất thế
t giới.
46
Với chiến lược định hướng phát triển lâu dài, rõ ràng và tinh thần trách
nhiệm với xã hội, công ty đã gắn kết, thúc đẩy công nhân viên làm việc hợp tác, tích
cực lao động và sáng tạo cho mục tiêu chung của công ty. Sự tưởng thưởng xứng
đáng, cơ hội phát triển khả năng, môi trường làm việc thân thiện và hiện đại là
những phần thưởng tương xứng cho sự nỗ lực của tập thể cán bộ - công nhân viên.
500
400
300
200
100
0
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Bảng 2.3: Tỷ lệ lợi nhuận của công ty Minh Long I qua các năm.
mềm kế toán cũng giúp phòng kế toán thực hiện tốt chức năng của mình. Hệ thống
thống tin marketing cũng từng bước được ứng dụng. Các thông tin khách hàng
chính được công ty cập nhật thường xuyên. Tuy nhiên, các thông tin của các khách
hàng nhỏ chưa được chú trọng, hiệu quả kinh doanh sau các sự kiện marketing chưa
được đánh giá đầy đủ.
2.2 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài theo mô hình kim cương
của Porter
Được đánh giá là quốc gia có cơ cấu dân số vàng, Việt Nam có lực lượng lao
động dồi dào có thể đóng góp đáng kể tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội. Chi
49
phí nhân công tương đối thấp. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành thủ
công mỹ nghệ, trong đó có ngành sứ dân dụng. Tuy nhiên, được xếp trong số các
quốc gia yếu về phát triển nguồn nhân lực, hơn 65% lực lượng lao động của Việt
Nam không có kỹ năng chuyên môn, 78% lao động từ 20-24 tuổi không có hoặc
thiếu kỹ năng chuyên môn. Điều này tạo khó khăn cho việc quản lý nhân sự, tuyển
dụng nhân sự cấp cao.
Việt Nam đã thực hiện thành công quá trình chuyển đổi chính thức từ một
nước có thu nhập thấp thành một nước có thu nhập trung bình. Cụ thể, Việt Nam đã
đạt được điều đó qua việc thúc đẩy các lợi thế kinh tế chính, trong đó có chi phí
nhân công tương đối thấp, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, ưu đãi về địa lý, sự
ổn định về chính trị và sự hấp dẫn về một thị trường mới, rộng lớn, chưa được khai
thác với tiềm năng nội địa lớn. Cùng với đó, Việt Nam đã nhận được các khoản vốn
vay ưu đãi (ODA) lớn từ các nguồn song phương và đa phương cùng với các nguồn
vốn đầu tư trực tiếp (FDI). Tuy nhiên, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào
Việt Nam năm 2011 tiếp tục sụt giảm. Cụ thể, nguồn vốn FDI năm 2011 đạt 14,7 tỷ
USD, giảm 26% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, vốn đăng ký mới giảm tới
35%, chỉ đạt 11,6 tỷ USD. Với một nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn FDI
thì đây thực sự là một thách thức. Bên cạnh những lợi ích từ nguồn vốn do FDI đem
lại như bổ sung nguồn vốn trong nước, tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý, tăng
số lượng việc làm và nhân công,…, thì các doanh nghiệp Việt Nam phải chịu sức ép
cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp FDI.
Lãi suất cơ bản tuy vẫn được giữ nguyên ở mức 9% trong cả năm. Lãi suất
tái chiết khấu đã được điều chỉnh tăng từ 7% lên mức 12% trong quý I và lên mức
13% cho quý III và IV. Trong khi đó, lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh tăng từ
mức 9% trong tháng 1 lên tới 15% từ quý IV. Đối với các doanh nghiệp phụ thuộc
nhiều vào các nguồn vốn vay thì lãi suất cao sẽ là một gánh nặng. Tuy nhiên, với
khả năng tài chính vững mạnh, thì đây là một cơ hội để Minh Long I mở rộng thị
trường.
50
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, gặp nhiều bất lợi từ mặt bằng lãi suất ở mức cao. Trong khi đó,
chính phủ thực hiện khá nhất quán chính sách thắt chặt tiền tệ và tài khóa theo tinh
thần của Nghị quyết số 11/NQ-CP. Tốc độ tăng trưởng GDP cả năm đạt 5,89%.
Mức tăng này thấp hơn so với mức tăng 6,78% của năm 2010 và thấp hơn nhiệm vụ
kế hoạch (6%). Tuy nhiên, trong bối cảnh diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế
giới và trong nước, tốc độ tăng trưởng này vẫn cao hơn một số nước trong khu vực
như Thái Lan, Malaysia.
300000 35.00%
30.00%
250000
25.00%
200000
20.00%
150000
15.00%
100000
10.00%
50000
5.00%
0 0.00%
Giá trị bán lẻ (tỷ đồng) Tăng trưởng giá trị bán lẻ theo tháng MoM
Nguồn: http://www.gso.gov.vn
Hình 2.6: Biểu đồ tăng trưởng giá trị bán lẻ theo tháng.
51
Cùng với những thăng trầm của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã đi
qua năm 2011 trong bối cảnh áp lực lạm phát tăng cao. Trong năm 2011, lạm phát
trung bình 12 tháng tăng 18,58% so với giai đoạn tương ứng của năm. Mức lạm
phát tăng cao trong 4 tháng đầu năm, lên tới mức 3,32% trong tháng 4, do sức ép từ
tỷ giá, giá cả hàng hóa, năng lượng và cung tiền. Từ tháng 5 trở đi, nhờ những nỗ
lực ổn định quyết liệt của chính phủ, CPI đã liên tục giảm tốc và xuống dưới 1% kể
từ tháng 8/2011. Trong số 11 nhóm hàng hóa, chỉ có duy nhất nhóm bưu chính viễn
thông có tốc độ tăng giá âm khoảng 4% so với năm 2010, còn tất cả các mặt hàng
còn lại đều có tốc độ tăng khá cao, nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (trong
đó chủ yếu là lương thực và thực phẩm) và giáo dục.
Trên lĩnh vực dịch vụ, sức tiêu dùng trong nước trong quý IV/2011 tăng hơn
so với 3 quý đầu do mức lạm phát giảm dần so với những tháng trước đó. Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 12 tháng năm 2011 tăng 24,2% so
với năm trước. Tỷ trọng của các lĩnh vực kinh doanh trong tổng mức bán lẻ khá ổn
định so với năm trước. Cụ thể, kinh doanh thương nghiệp vẫn chiếm tới 78,8% tổng
mức bán lẻ, khách sạn - nhà hàng chiếm 11,3% và du lịch chiếm 0,9%.
Tốc độ tăng trưởng tương đối khá của nền kinh tế Việt Nam cùng với sự tăng
trưởng của thị trường bán lẻ với tỷ trọng khách sạn, nhà hàng chiếm 11,3% và du
lịch chiếm 0,9% là một cơ hội thuận lợi cho ngành sứ dân dụng.
Ngoài ra, với bờ biển đẹp trải dài hơn 3.260 km cùng nhiều thắng cảnh nổi
tiếng, Việt Nam sẽ trở thành một trung tâm du lịch biển của thế giới, không hề thua
kém những thương hiệu du lịch của các quốc gia đã thành công khác. Điều này tạo
tiền đề để phát triển ngành nhà hàng, khách sạn – một trong những khách hàng
chính của ngành sứ dân dụng.
Nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất của công ty Minh Long I chủ yếu được
khai thác trực tiếp từ tài nguyên thiên nhiên (cát, đất sét, cao lanh, đá tràng thạch,
thạch anh,...) kết hợp cùng các chất phụ gia khác. Do đó, khả năng cung ứng nguyên
vật liệu đầu vào chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự nhiên và môi trường. Do các
nguồn nguyên liệu này được khai thác trực tiếp từ mỏ nên tính đồng nhất của
nguyên liệu giữa các lần đặt hàng là thấp. Hiện nay, một số nguồn nguyên vật liệu
này ở Việt Nam đang khan hiếm và ngành công nghiệp khai khoáng, cung cấp
nguyên vật liệu cho ngành gốm sứ cao cấp còn hạn chế. Do đó, để chủ động nguồn
nguyên liệu, Minh Long I đã nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài với trữ lượng lớn,
đủ để sản xuất trong 3 đến 5 năm, nhằm đảm bảo tính ổn định và nhất quán về chất
lượng cho sản phẩm.
53
Nếu nhựa này là nhựa chất lượng tốt thì không độc khi sử dụng ở nhiệt độ
thường. Tuy nhiên, nếu nhựa có chất lượng kém hoặc sử dụng các sản phẩm ở nhiệt
độ cao thì có khả năng các thành phần độc hại có trong nhựa bị phân hủy.
Ngoài ra, phần lớn các loại chất màu dùng cho nhựa melamine có chứa các
kim loại nặng, chủ yếu là chì, có khả năng tạo các muối khó tan, gây độc hại cho
54
người và súc vật. Khi ngâm chứa thức ăn với thời gian dài trong các đồ nhựa có
màu sắc, đặc biệt khi muối dưa, muối hành, axít trong dung dịch dùng để muối sẽ
làm cho các độc chất trong đồ nhựa bị tách ra và hoà tan trong nước, ngấm vào thức
ăn, xâm nhập vào cơ thể người, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ tiêu hoá và hệ thần
kinh. Không chỉ riêng đồ melamine, các loại bát đĩa không màu đều ít chất độc hại
hơn so với bát đĩa có màu cùng chủng loại.
Với ưu thế về giá và mẫu mã đa dạng, sản phẩm melamine chiếm một thị
phần không nhỏ trong thị trường đồ dân dụng và tạo ra thách thức đáng kể cho sản
phẩm sứ Minh Long I.
Năng lực sản xuất: Với dây chuyền sản xuất được nhập từ Đức và Nhật,
Chuan Kuo có khả năng sản xuất khoảng 100 triệu sản phẩm một năm.
Sản phẩm: Các sản phẩm của sứ Chuan Kuo không đa dạng, phần lớn tập
trung vào hàng trắng, chất lượng sản phẩm được đánh giá ở mức khá.
Hệ thống phân phối và bán hàng: Hệ thống phân phối và bán hàng được
phát triển rộng rãi, có cửa hàng bán lẻ và bán qua mạng. Địa điểm kho hàng được
sắp xếp thuận tiện cho việc giao hàng tận nơi. Đội ngũ bán hàng và tiếp thị được
đào tạo, năng động trong việc tiếp cận khách hàng.
Giá cả: Giá cả và chất lượng được chấp nhận bởi số lượng lớn khách hàng
hiện tại, từ bình dân đến cao cấp. Tại thị trường Việt Nam, giá của sản phẩm sứ
Chuan Kuo rẻ hơn Minh Long I trong phân khúc nhà hàng khách sạn.
55
Tuy nhiên, thương hiệu mang tên nước ngoài Chuan Kuo gần với chữ Trung
Quốc, gây cảm nhận đây là sản phẩm Trung Quốc. Cảm nhận của khách hàng về
thương hiệu Chuan Kuo không nhiều.
Năng lực sản xuất: Với 5 xưởng sản xuất, công ty Long Phương có khả
năng đáp ứng được đơn đặt hàng với số lượng lớn.
Sản phẩm: Các sản phẩm sứ của Long Phương chủ yếu là đồ sứ trắng, thuộc
phân khúc hàng trung bình. Các dòng sản phẩm của Long Phuong được thiết kế chủ
yếu phục vụ cho nhà hàng, khách sạn. Sản phẩm được chấp nhận bởi nhiều nhà
hàng khách sạn thấp – trung cấp, đặc biệt phổ biến ở miền Bắc Việt Nam.
Giá cả: Giá cả của sản phẩm sứ Long Phương được đánh giá rẻ hơn so với
sản phẩm sứ Minh Long I 30%.
Hệ thống phân phối và bán hàng: Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước.
Tuy nhiên, khách hàng chủ yếu là các nhà hàng thấp và trung cấp ở miền Bắc.
chén, bát đĩa, lọ hoa kiểu mới, các vật liệu xây dựng, các loại sứ cách điện… và các
sản phẩm xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nước ngoài. Bát Tràng thu hút nhiều
nhân lực từ khắp nơi về sáng tác mẫu mã mới và cải tiến công nghệ sản xuất.
Năng lực sản xuất: Sản xuất mang tính thủ công, truyền thống, chưa đáp
ứng được yêu cầu sản xuất quy mô công nghiệp.
Sản phẩm: Sản phẩm đa dạng, chủ yếu tập trung ở sản phẩm gốm, chất
lượng chưa cao.
Giá cả: Giá của các sản phẩm Bát Tràng được đánh giá rẻ hơn so với sản
phẩm sứ Minh Long I. Tuy nhiên, giá cũng còn cao hơn so với các sản phẩm gốm
sứ không thương hiệu được nhập từ Trung Quốc.
Sản phẩm: Sản phẩm chủ yếu là hàng trắng, chất lượng không cao.
Hệ thống phân phối: Khách hàng của Sứ Hải Dương chủ yếu ở miền Bắc.
57
Giá cả: Giá cả của Sứ Hải Dương phù hợp với thị trường trung cấp.
Long
Mức Minh Long Chuan Kuo
Phương
ST độ
Các yếu tố bên trong
T quan Phân Phân Phân
Điểm Điểm Điểm
trọng loại loại loại
Nhận xét: Với chất lượng sứ hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh chính do sử dụng công
nghệ nung nhiệt độ cao, công nghệ nano cùng với nguyên vật liệu chọn lọc, các hợp
chất men độc đáo, Minh Long I đã tạo sự khác biệt so với các đối thủ. Tuy nhiên,
với giá cả còn cao, hệ thống phân phối còn hạn chế, người tiêu dùng chưa nhận biết
được nhiều những lợi ích khác biệt mà sản phẩm sứ Minh Long I đem lại. Được
đánh giá chất lượng thấp hơn, nhưng với ưu thế về giá và hệ thống phân phối,
Chuan Kuo và Long Phương đã tạo những thách thức đáng kể cho công ty Minh
Long I.
So sánh lợi thế cạnh tranh tạo ra với khách hàng đối với một số đối thủ cạnh
tranh đặc trưng, đường giá trị của sứ Minh Long I có thể được mô tả như sau:
Nhiều,Cao
Độ láng Độ bền Độ bền Thiết kế Sản Không Khả Thương Giá cả Hệ Cơ hội
bóng, của sứ của kiểu phẩm sử dụng năng hiệu thống sở hữu
thấu có khả men khi dáng , đa dạng chất đáp sản phân hàng
quang năng tương hoa văn độc hại ứng phẩm phối độc bản
cao của chịu tác với đẹp , đơn cao rộng rãi,
men được va hóa trang hàng cấp, thể người
đập chất, nhã với quy hiện tiêu
với dao mô lớn đẳng dùng dễ
giúp cấp của tiếp
sản người cận.
phẩm sử dụng
lâu cũ
Hình 2.7: Biểu đồ đường giá trị của công ty TNHH sứ Minh Long I
59
Kết quả khảo sát cho thấy Minh Long I đã có những bước đi đúng đắn trong
việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo được thương hiệu trong lòng người
tiêu dùng. Tuy nhiên, Minh Long I cần có những cải tiến về mặt sản xuất và quản lý
nhằm giảm giá thành, định giá phù hợp với cảm nhận giá trị của người tiêu dùng.
Minh Long I cũng cần tập trung phát triển hệ thống phân phối tại siêu thị, cửa hàng
gốm sứ, trung tâm thương mại, nơi mà khách hàng có thể trực tiếp tiếp xúc, cảm
nhận chất lượng sản phẩm.
Lãi suất cao và lạm phát cao đã làm nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ. Các
ngành công nghiệp hỗ trợ chưa được hỗ trợ để phát triển. Tự do thương mại giữa
Việt Nam và Trung Quốc cùng với những yếu kém trong quản lý thị trường tạo điều
kiện cho các sản phẩm rẻ, kém chất lượng của Trung Quốc, trong đó có sản phẩm
sứ và melamine kém chất lượng có điều kiện thâm nhập thị trường Việt Nam.
Những điều này đã gây ra những khó khăn không nhỏ cho Minh Long I trong quá
trình mở rộng thị trường trong nước.
Tóm lại, tốc độ phát triển kinh tế khá của một quốc gia đông dân sẽ tạo ra một
thị trường đầy tiềm năng cho công ty trong tương lai. Tuy nhiên, thu nhập của
người dân chưa cao đã tạo ra những rào cản đáng kể trong việc tiếp cận sản phẩm sứ
trung-cao cấp do Minh Long I sản xuất. Với tiềm lực tài chính mạnh, Minh Long I
đã hạn chế được những tác động của lãi suất tăng cao. Và với chính sách trữ nguyên
vật liệu cho sản xuất dài hạn, Minh Long I có thể ổn định được giá cả của sản phẩm
trong dài hạn mà không bị áp lực bởi lạm phát và việc khan hiếm nguồn nguyên vật
liệu.
Tuy nguồn nguyên liệu được trữ với số lượng lớn nhưng việc kiểm tra bằng
mắt thường còn có những hạn chế trong phát hiện những khiếm khuyết của nguyên
vật liệu.
Hiện tượng thiếu hụt hoặc tồn kho thành phẩm nhiều dẫn đến hiệu quả sản
xuất không cao.
Sự thay đổi nhân sự lành nghề thường xuyên dẫn đến chi phí quản lý nhân
sự, đào tạo cao, đồng thời, điều này cũng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Hệ thống nhà phân phối chọn lọc giúp nâng cao hình ảnh của Minh Long I
trong mắt người tiêu dùng nhưng lại làm hạn chế khả năng mở rộng nhà phân phối
và khả năng tiếp cận sản phẩm của người tiêu dùng.
61
Giá cả còn được định giá theo tiêu chí hàng cao cấp xuất khẩu nên chưa thích
hợp với người tiêu dùng bình dân, đặc biệt trong lúc nền kinh tế đang gặp nhiều khó
khăn.
Các chương trình truyền thông và chăm sóc khách hàng còn hạn chế. Mức độ
nhận thức của người tiêu dùng về các đặc tính sản phẩm sứ còn ít.
Tóm lại, Minh Long I cần có những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí sản
xuất nhằm đưa giá thành sản phẩm gần với mức thu nhập của người dân trong nước.
Bên cạnh đó, Minh Long I cũng cần phát triển kênh phân phối và marketing nhằm
khai thác tối đa thị trường tiềm năng trong nước. Trên cơ sở đó, trong chương 3, tác
giả đề xuất một số giải pháp trong quy trình sản xuất và quản lý nhằm tối ưu chi phí
sản xuất, đồng thời tác giả cũng đưa ra giải pháp về marketing nhằm phát triển hơn
nữa thị trường trong nước, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty sứ
Minh Long I.
62
Một là, Minh Long I cần tăng cường kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu
vào, ứng dụng các thiết bị kiểm tra tự động như thiết bị siêu âm nhằm kiểm tra độ
đồng nhất của nguyên vật liệu, giảm thiểu tỷ lệ lỗi xuất hiện ở nguyên vật liệu đầu
vào. Kiểm tra siêu âm là một trong những phương pháp mang tính đột phá về công
nghệ và khoa học nhất trong các phương pháp kiểm tra không phá hủy. Nguyên lý
chung của phương pháp siêu âm là phát ra năng lượng sóng âm tần số cao, truyền
vào bên trong vật liệu. Phân tích kết quả dưa trên sự bất liên tục của sóng âm phản
hồi để xác định khuyết tật bên trong vật liệu. Tính đồng đều của mật độ trong gốm
sứ đã nung và chưa nung có thể xác minh bằng cách đo vận tốc âm. Chi phí cho
trang bị thiết bị vào khoảng 1 tỷ đồng nhưng có thể giảm thiểu tỷ lệ lỗi của sản
phẩm từ 10% xuống còn 1-2%.
Hai là, đối với lỗi sản phẩm do tay nghề nghệ nhân không thành thạo gây ra, tác
giả đề xuất theo hướng ổn định nhân sự bằng việc thực hiện đầu tư nơi ăn ở, tăng
cường chính sách tiền lương cho công nhân lành nghề cùng với dành khoản ngân
quỹ trong việc đào tạo, khen thưởng, nhân viên, tạo động lực cho người lao động
chú tâm làm việc và sáng tạo. Bên cạnh đó, từng bước thay thế các công đoạn thủ
công bằng máy móc tự động hóa sẽ hạn chế tỷ lệ lỗi do con người gây ra, tiết kiệm
vật tư, tạo dòng chảy trong dây chuyền sản xuất một cách gọn nhẹ, suôn sẻ, năng
động. Điều này sẽ giúp nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Nếu làm tốt
công đoạn này, tỷ lệ lỗi của các sản phẩm cao cấp sẽ giảm từ 50% xuống còn
khoảng 10%.
Ba là, Minh Long I cần tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất theo
hướng sản xuất hàng loạt nhằm tận dụng lợi thế về quy mô, đưa giá của sản phẩm
về mức mà đại đa số người tiêu dùng có thể chấp nhận được.
3.2.1.1.1 Mở rộng hệ thống cửa hàng, đại lý, nhà phân phối theo một
tiêu chuẩn đề ra thống nhất.
64
Tiếp tục phát triển các kênh bán hàng qua Internet hay qua Tivi như
TVShopping, Lotte Đất Việt…
Cần đầu tư phát triển đội ngũ nhân viên kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc
phát triển thị trường và chăm sóc khách hàng.
Thị trường trong nước có những đòi hỏi và thị hiếu tiêu dùng khác thị trường
xuất khẩu. Do đó, Minh Long I cần phải cấu trúc lại bộ sản phẩm bàn ăn hay bộ ấm
trà nhằm thỏa mãn thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam.
Tạo kênh thông tin chủ động với khách hàng thông qua các dịch vụ chăm sóc
khách hàng có thẻ khách hàng thân thiết như:
Tặng quà khách hàng nhân dịp sinh nhật hay đạt cấp của thẻ mới.
Chủ động cập nhật thông tin sản phẩm mới cho khách hàng thân thiết.
Mời khách hàng thân thiết tham gia các chương trình, sự kiện.
66
Sử dụng điểm để đổi các sản phẩm có chương trình thanh toán bằng điểm
hay một số sản phẩm rất đặc biệt của Minh Long I. Những sản phẩm này chỉ
được áp dụng đổi điểm mà không áp dụng thanh toán bằng tiền mặt.
Tiếp tục nâng cao sự hiểu biết của khách hàng về các đặc tính của sứ Minh
Long I bằng việc đăng các bài báo hướng dẫn sử dụng gốm sứ. Trực tiếp tiếp cận
khách hàng mục tiêu là đối tượng phụ nữ có gia đình, thông qua chương trình tài trợ
hoạt động nội trợ tại nhà văn hóa Phụ nữ, Nhà văn hóa Lao động,… Tổ chức sự
kiện gốm sứ với các hình thức tranh tài nấu ăn, sắp bàn ăn, cắm hoa, kiến thức về
gốm sứ, thương hiệu… Tặng đĩa CD dạy nấu ăn và trưng bày bàn ăn. Nâng cao chất
lượng phục vụ, cung cấp thêm thông tin hữu ích cho khách hàng tại showroom.
Phát triển kênh truyền miệng về thương hiệu và chất lượng của sứ Minh Long I.
Xâm nhập kênh truyền miệng trên internet thông qua các diễn đàn. Tuyên truyền an
toàn sức khỏe khi chọn đồ sứ. Quảng cáo có chọn lọc trên kênh báo chí và chương
trình truyền hình. Trình diễn sản phẩm về chất lượng gốm sứ tại các cửa hàng bán
lẻ.
Giúp người tiêu dùng nhận thức sự hợp lý giữa giá cả và chất lượng đồ sứ
Minh Long I. Tác động tâm lý khách hàng và quyết định mua hàng vào đúng thời
điểm.
Xây dựng các chương trình nâng tầm thương hiệu Minh Long I trong lòng
người tiêu dùng. Thực hiện việc đánh giá mức độ ủng hộ của khách hàng dành cho
Minh Long I. Xây dựng nhóm người tiêu dùng trung thành với Minh Long I và sản
phẩm Minh Long I. Xây dựng chương trình khách hàng thân thiết nhằm nâng cao
năng lực phục vụ khách hàng nhỏ lẻ.
Hợp tác với các công ty lữ hành đưa Minh Sáng Plaza, Minh Đạt vào tour du
lịch. Thực hiện Minh Long Carnival 1-2 năm 1 lần.
Thường xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chương trình, sự kiện:
67
Theo dõi mức độ tăng trưởng doanh số từng phân khúc so với cùng kỳ năm
trước, trước và sau mỗi sự kiện.
Thường xuyên thu thập ý kiến khách hàng, tiến hành phân tích thống kê và
đánh giá các yếu tố: thương hiệu Minh Long I, ý kiến người tiêu dùng, kênh
quảng cáo truyền thông hiệu quả, chất lượng dịch vụ khách khàng, kiểu dáng
hoa văn được ưa chuộng…
Đánh giá hiệu quả hoạt động của từng đại lý, nhà phân phối, cửa hàng bán
lẻ… nhằm có những thay đổi phù hợp.
Thường xuyên cập nhật chính sách và chiến lược của đối thủ cạnh tranh
(Chuan Kua, Bát Tràng, Long Phương…) nhằm có phản ứng kịp thời, linh
hoạt.
Kết hợp với các thương hiệu quốc gia (như Việt Nam Airline,..) nhằm quảng
bá hình ảnh và thương hiệu của Minh Long I.
68
Thực hiện
h chươngg trình khácch hàng thânn thiết đượ
ợc mua hàngg độc bản nnhằm
tănng giá trị của thương hiiệu Minh Loong I.
3.3 Giải ph
háp về quảản trị - Ứngg dụng phư
ương pháp quản trị sảản xuất tin
nh
gọn – Lean
L manufacturing
chi phí liên quan đến tái chế phế phẩm, và các tính năng trên sản phẩm vốn không
được khách hàng yêu cầu.
Hầu hết các lợi ích trên đều dẫn đến việc giảm giá thành sản xuất – ví dụ như, việc
sử dụng thiết bị và mặt bằng hiệu quả hơn dẫn đến chi phí khấu hao trên đơn vị sản
phẩm sẽ thấp hơn, sử dụng lao động hiệu quả hơn sẽ dẫn đến chi phí nhân công cho
mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn và mức phế phẩm thấp hơn sẽ làm giảm giá vốn hàng
bán. Điều này đúng với mục tiêu của công ty Minh Long I trong giai đoạn hiện nay.
Việc chuẩn hoá quy trình trong Lean Manufacturing bao gồm một số thành phần
chính:
1. Trình tự công việc chuẩn – Đây là trình tự một người công nhân phải
tuân thủ khi thực hiện công việc, bao gồm các thao tác và các bước thực hiện công
việc. Việc mô tả rõ ràng giúp đảm bảo rằng tất cả các công nhân đều thực hiện công
việc theo cách thức tương tự nhau và hạn chế các sai biệt vốn có khả năng gây ra
phế phẩm. Trong điều kiện lý tưởng, việc chi tiết hoá công việc chỉ rõ từng bước
thao tác cho mỗi công nhân. Ví dụ với công đoạn dán hoa văn, trình tự công việc
chuẩn sẽ mô tả từ chi tiết hoa văn và các bước thao tác như chuẩn bị hoa văn, sản
phẩm đã qua nung non, nhúng nước hoa văn, cách nâng giữ và dán hoa văn lên sản
71
phẩm và thời gian xử lý công việc. Đối với công đoạn lắp ráp ấm trà, bảng mô tả
cần liệt kê chi tiết từng bước thao tác thực hiện việc lắp ráp cho mỗi loại sản phẩm.
2. Thời gian chuẩn – Nhịp độ (Takt time) là tần suất một sản phẩm được
làm ra. Nhịp độ được sử dụng để mô tả rõ ràng và theo dõi tốc độ một quy trình cần
được duy trì ở các công đoạn khác nhau. Nhịp độ của mỗi quy trình sản xuất được
chủ động điều phối và giám sát để duy trì một luồng sản xuất liên tục. Đối với nhịp
độ này, ta có thể sử dụng thời gian nung một mẻ sản phẩm làm thời gian chuẩn do
đặc thù của nung một mẻ sản phẩm là 4 giờ và lò nung phải vận hành liên tục.
3. Mức tồn kho chuẩn trong quy trình – Đây là lượng nguyên liệu tối
thiểu, bao gồm lượng nguyên liệu đang được xử lý trên chuyền, cần có để giữ một
bộ phận hay quy trình hoạt động ở cường độ mong muốn. Mức tồn kho chuẩn được
xác định rõ ràng vì rất cần thiết phải duy trì lượng nguyên liệu tối thiểu này trong
chuyền để không gây ra sự đình trệ cho quy trình do thiếu nguyên liệu. Đây là yếu
tố dùng để tính toán khối lượng và tần số của lệnh sản xuất cho các nguồn cung cấp
từ công đoạn trước.
với các cải tiến quy trình đang diễn ra. Ngoài ra, quy trình chuẩn cũng bao gồm các
hướng dẫn rõ ràng để công nhân xử lý các tình huống bất thường, do đó thúc đẩy họ
ứng xử theo cách linh hoạt đối với các tình huống bất thường.
Thực hiện phân công rõ ràng trách nhiệm trong việc chuẩn bị và phân phát
các tài liệu cần thiết, các bảng hiển thị, cũng như đảm bảo rằng bất kỳ một thay đổi
nào cũng đều được cấp trên truyền đạt rõ ràng cho nhân viên bên dưới. Một khi
trách nhiệm được phân công rõ ràng, các quy trình công việc chuẩn có thể được bổ
sung một cách thường xuyên.
1. Các bảng hiển thị trực quan – Các biểu đồ, bảng đo lường hiệu quả, các
thủ tục và tài liệu quy trình làm nguồn thông tin tham khảo cho công nhân. Ví dụ,
biểu đồ xu hướng về hiệu suất thực hiện, % dao động của tỷ lệ lỗi, tiến độ xuất hàng
trong tháng, v.v...
2. Các bảng kiểm soát bằng trực quan – Các chỉ số dùng để kiểm soát hay
báo hiệu điều chỉnh cho thành viên nhóm. Các bảng biểu có thể bao gồm cả thông
tin về tiến độ sản xuất, thông tin theo dõi chất lượng, v.v... Ví dụ các bảng màu chỉ
thị giới hạn kiểm soát nhiệt độ hay tốc độ giúp người vận hành thiết bị nhanh chóng
phát hiện khi quy trình vận hành vượt mức cho phép.
73
3. Các chỉ dẫn bằng hình ảnh – Công cụ này giúp truyền đạt các quy trình
sản xuất hay luồng vật tư được quy định. Chẳng hạn, việc sử dụng các ô vẽ trên nền
nhà xưởng để phân biệt khu vực chứa vật liệu sử dụng được với phế phẩm hay các
chỉ dẫn luồng di chuyển nguyên vật liệu và bán thành phẩm trên mặt bằng xưởng.
3.3.3.5 Thực hiện phương châm Chất lượng từ gốc (hay “Làm đúng
ngay từ đầu”)
Chất lượng từ gốc hay “Làm đúng ngay từ đầu” có nghĩa là kiểm tra chất
lượng được đưa vào quy trình sản xuất để khuyết tật không có điều kiện phát sinh –
hay một khi xuất hiện sẽ ngay lập tức bị phát hiện, có nghĩa là các vấn đề nên được
xác định và loại trừ ngay tại nguồn phát sinh.
1. Kiểm tra ngay trên băng chuyền – Trách nhiệm chính của công tác kiểm
tra chất lượng được thực hiện trên dây chuyền sản xuất bởi công nhân, không phải
bởi các nhân viên kiểm tra chất lượng độc lập lấy mẫu xác suất. Hạn chế sử dụng
nhân viên kiểm soát chất lượng vì sự hiện diện của họ được xem là một dạng lãng
phí.
2. Kiểm soát tại nguồn – Các nhân viên kiểm tra chất lượng được giao trách
nhiệm chủ yếu tìm nguồn gây ra khuyết tật sản phẩm hơn là tìm khuyết tật sản
phẩm. Chẳng hạn, họ có thể kiểm tra xem các quy trình chuẩn có được công nhân
tuân thủ không, hay trong trường hợp phát sinh khuyết tật trên sản phẩm, họ chịu
trách nhiệm xác định nguồn gốc của các khuyết tật này. Công việc chủ yếu của
nhóm kiểm soát chất lượng là giải quyết các nguồn gốc gây ra lỗi sản phẩm, triển
khai các biện pháp ngăn ngừa và đào tạo cho công nhân để khuyết tật không tái xuất
hiện.
3. Trách nhiệm rõ ràng giữa các công nhân – Với sản xuất tinh gọn, các công
đoạn sẽ bàn giao sản phẩm trực tiếp, có nghĩa rằng các công nhân phụ trách công
đoạn trước chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng sản phẩm họ bàn giao cho
công đoạn kế và nhận trách nhiệm khi có phát sinh khuyết tật trên sản phẩm.
74
4. Poka Yoke – Thực hiện kiểm tra chất lượng trên chuyền sản xuất (không
chỉ kiểm tra bằng mắt), được áp dụng để ngăn chặn các sản phẩm lỗi không cho đi
tiếp sang công đoạn sau. Với Poka-Yoke, 100% sản phẩm được kiểm tra như một
phần công việc của quy trình sản xuất. Biện pháp này được thực hiện bởi các thiết
bị tự động trên dây chuyền hay bởi các công nhân (không phải nhóm kiểm soát chất
lượng).
5. Cho phép dừng quy trình có chủ ý – Khi có sản phẩm lỗi, hoạt động sản
xuất sẽ bị dừng cho đến khi nguyên nhân gây lỗi được khắc phục. Hành động này
giúp duy trì văn hoá không nhân nhượng khuyết tật, đồng thời ngăn không để sản
phẩm lỗi lọt sang quy trình sau và gây nhiều hậu quả lớn hơn. Bất kỳ một công
nhân nào cũng được phép dừng chuyền sản xuất. Điều này giúp đảm bảo trách
nhiệm giải trình bởi các công nhân ở công đoạn trước.
1. Sàng lọc (Sort) – Phân loại những gì cần thiết và những gì không cần thiết
để những thứ thường được cần đến luôn có sẵn gần kề và thật dễ tìm thấy. Những
món ít khi hay không cần dùng đến nên được chuyển đến nơi khác hay bỏ đi.
2. Sắp xếp (Straighten/Set in order) – Sắp xếp những thứ cần thiết theo thứ tự
để dễ lấy. Mục tiêu của yêu cầu này là giảm đến mức tối thiểu số thao tác mà công
nhân thực hiện cho một công việc. Ví dụ, trong hộp công cụ vẽ của nghệ nhân, các
bút vẽ và hộp men màu được xếp ở một nơi cố định, theo trật tự để người nghệ nhân
có thể nhanh chóng lấy được công cụ mình cần mà không mất thời gian tìm kiếm.
Cách sắp xếp này cũng có thể giúp người sử dụng ngay lập tức biết được dụng cụ
nào đã bị thất lạc.
3. Sạch sẽ (Scrub/Shine) – Giữ các máy móc và khu vực làm việc sạch sẽ
nhằm ngăn ngừa các vấn đề phát sinh do vệ sinh kém. Bụi bẩn là một trong những
tác nhân chính gây lỗi cho bề mặt sản phẩm sứ hay nhiễm bẩn màu men trên sản
phẩm. Để tăng ý thức về mức độ bụi bẩn, thực hiện sơn nơi làm việc và thiết bị với
màu sáng đồng thời tăng độ chiếu sáng vào nơi làm việc.
5. Sâu sát (Sustain) – Khuyến khích, truyền đạt và huấn luyện về 5S để biến
việc áp dụng trở thành một phần văn hoá của công ty. Ngoài ra, việc duy trì cũng
bao gồm phân công trách nhiệm cho một nhóm giám sát việc tuân thủ các quy định
về 5S.
3.3.3.9 Thực hiện Bảo Trì Sản Xuất Tổng Thể (Total Productive
Maintenance)
Bảo Trì Sản Xuất Tổng Thể (TPM) là phân công công việc bảo dưỡng cơ
bản thiết bị bao gồm kiểm tra, vệ sinh, bôi trơn, cân chỉnh cho công nhân sản xuất,
là người vận hành thiết bị. TPM quy định trách nhiệm rõ ràng để công nhân chủ
động và có trách nhiệm trong việc xác định, giám sát và khắc phục nguyên nhân gây
ra sự cố đứng máy không cần thiết. Bằng cách phân bổ trách nhiệm cho các nhân
viên vận hành máy, công tác bảo trì và thời gian dừng máy được giảm thiểu. Việc
này cũng đòi hỏi nhân viên vận hành máy thường xuyên cập nhật cho nhóm bảo trì
biết về tình trạng của thiết bị để các vấn đề kỹ thuật tiềm tàng sớm được phát hiện
và ngăn ngừa.
Tổ bảo trì chịu trách nhiệm cho các hoạt động mang lại giá trị tăng thêm như
là cải thiện, đại tu và cải tiến hiệu năng thiết bị, sửa chữa hư hỏng và huấn luyện kỹ
thuật cho nhân viên điều hành.
Xây dựng các thông số kỹ thuật chuẩn và lập tài liệu cho việc sản xuất từng
loại sản phẩm riêng biệt như chén ấm trà cỡ lớn, cỡ vừa, cỡ nhỏ, … để không còn
sự lo ngại về việc điều chỉnh lại các thông số trong quá trình chuyển đổi sản phẩm
trên các thiết bị chuyên dụng như lò nung, roller tạo hình, khuôn đúc…. Điều này sẽ
giúp giảm thiểu chi phí chuyển đổi cho mỗi lần quy trình sản xuất phải dừng lại để
thay khuôn, lau rửa dọn dẹp vật liệu thuộc quy cách trước còn đọng lại trên máy,
điều chỉnh lại thông số thiết bị.v.v...
77
Ít bán thành phẩm hơn giữa các công đoạn sản xuất và cho phép công ty hoạt
động gần với mô hình quy trình liên tục.
Nhiều dây chuyền sản xuất có quy mô lô nhỏ cho phép nhiều quy cách sản
phẩm khác nhau được triển khai đồng loạt, vì vậy sẽ giảm thiểu thời gian
chết gây ra bởi việc chuyển đổi quy cách.
Các dây chuyền sản xuất nhỏ hơn, cần ít công nhân hơn, sẽ nâng mức trách
nhiệm của công nhân ở từng chuyền cao hơn.
3.3.3.12 Quy hoạch mặt bằng xưởng và vật tư tại nơi sử dụng
Bố trí lại dây chuyền theo hướng giảm thiểu các di chuyển và việc vận
chuyển sản phẩm giữa hai công đoạn sản xuất. Các bán thành phẩm nên được giữ
gần kề nơi sử dụng kế tiếp. Điều này giúp giảm thiểu các yêu cầu khiêng vác vật tư,
việc thất lạc vật tư, giảm thiểu việc vật tư bị hư hỏng do quá trình vận chuyển gây ra
và đòi hỏi tôn trọng nguyên tắc sản xuất theo mô hình pull (lôi kéo).
1. Kanban Cung Cấp – Một dấu hiệu từ khách hàng nội bộ đến nguồn cung
cấp nội bộ cho biết loại vật tư cần được cung cấp.
2. Kanban Tiêu Thụ – Một dấu hiệu từ nơi cung cấp nội bộ đến khách hàng
nội bộ cho biết rằng vật tư đã sẵng sàng cho việc sử dụng. Trong trường hợp này,
nơi cung cấp nội bộ sẽ không sản xuất thêm cho đến khi việc tiêu thụ được thực
hiện bởi khách hàng bên trong.
Thực hiện xây dựng một hệ thống tự động điều tiết các đơn hàng không để
có sự đột biến về khối lượng sản xuất. Hệ thống này giúp việc phân bổ thiết bị và
con người chính xác và dễ dàng hơn.
Thường xuyên cập nhật tình hình kinh doanh của các nhà phân phối, đại lý
nhằm đưa ra kế hoạch sản xuất hàng mới cho phù hợp với tình hình kinh doanh, hạn
chế tình trạng thiếu hụt hàng hóa hay tồn kho nhiều.
3.3.3.15 Chọn công đoạn nung sản phẩm làm “Người Giữ Nhịp”
(Pacemaker)
Để đảm bảo chức năng điều độ của luồng sản xuất liên tục trong sản xuất
tinh gọn, mỗi công đoạn cần sản xuất với tốc độ phù hợp, không quá nhanh hay quá
chậm so với yêu cầu của công đoạn sau. Để đạt được điều này, cần có một công
đoạn được chọn làm “người giữ nhịp”. Người giữ nhịp tạo ra nhịp độ sản xuất cho
79
toàn chuyền và tốc độ sản xuất ở từng công đoạn được tăng hay giảm phù hợp với
tốc độ của người giữ nhịp.
Đối với quy trình sản xuất gốm sứ thì công đoạn nung sản phẩm là công
đoạn quan trọng và có thời gian cố định (4 giờ cho một mẻ nung). Do đó, các công
đoạn trước và sau công đoạn nung phải được điều tiết sao cho không xảy ra ùn tắc
trên dây chuyền.
3.3.3.16 Tối ưu hóa Mức Hữu Dụng Thiết Bị Toàn Phần (Overall
Equipment Effectiveness)
Mức Hữu Dụng Thiết Bị Toàn Phần (OEE) là số đo khả năng tận dụng công
suất tổng của các thiết bị cụ thể. OEE được chia ra hai phần:
Mức hữu dụng (Availability) - lượng thời gian một thiết bị có thể hoạt động
tối đa sau khi đã trừ đi thời gian dừng máy bắt buộc.
Hiệu suất thực hiện (Performance efficiency) - sản lượng thực tế của máy khi
hoạt động so với năng suất thiết kế tối đa hay sản lượng tối đa trong điều
kiện hoạt động liên tục.
Phân tích OEE giúp xác định khả năng để tăng sản lượng trên từng thiết bị cụ thể, từ
đó, ra phương án tối ưu hóa cho sử dụng thiết bị.
Phân tích OEE cũng giúp công ty có thể giảm thiểu: Hỏng hóc thiết bị bất ngờ; Thời
gian dừng do chuẩn bị và điều chỉnh thiết bị; Lãng công và ngưng chuyền do thiếu
nguyên liệu, ùn tắc hay hoạch định sản xuất kém; Hoạt động thấp hơn tốc độ thiết
kế do tay nghề công nhân kém, thiếu bảo trì hay các tác nhân khác; Khuyết tật trên
sản phẩm cần gia công lại.
Đo lường OEE cũng nhằm xác định các nguồn gây ách tắc, ra các quyết định đầu tư
thiết bị và giám sát tính hiệu quả của các chương trình tăng năng suất thiết bị.
80
Phát triển sản phẩm mới bao gồm mẫu mã thiết kế kiểu dáng, nguyên vật
liệu, công nghệ ứng dụng và kỹ thuật sản xuất. Nghiên cứu và phát triển công nghệ
tái chế nhằm tiết kiệm chi phí. Tìm kiếm các chất liệu, men chịu nhiệt cao nhằm đa
dạng hóa sản phẩm và giảm hao hụt do men thoái hóa khi ở nhiệt độ cao.
Nghiên cứu cải tiến công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện hành bao gồm: chuyển
đổi các công nghệ phức tạp, điều chỉnh qui trình ngày càng hiệu quả cao, tiết kiệm;
thực hiện tối ưu hóa quá trình nung nhằm giảm chi phí nhiên liệu.
Sử dụng công nghệ phân tích phổ nhằm loại bỏ các sản phẩm lỗi không xác định
được bằng mắt thường.
Hai là, đề nghị Nhà nước có những giải pháp cùng với doanh nghiệp về nhà
ở thu nhập thấp cho công nhân, giúp doanh nghiệp ổn định nguồn nhân lực của
mình tại địa phương.
Ba là, đề nghị Nhà nước cần có biện pháp kiên quyết hơn để ngăn chặn các
mặt hàng sứ kém chất lượng nhập khẩu vào thị trường trong nước gây cạnh tranh
81
bất bình đẳng về giá, tạo điều kiện cạnh tranh công bằng cho các nhà sản xuất sứ
trong nước.
Bốn là, đề nghị Nhà nước có những chính sách hỗ trợ cho các ngành công
nghiệp phụ trợ phát triển, có chính sách đầu tư hỗ trợ các ngành vật liệu mới, công
nghiệp khai khoáng, robot, cơ khí chính xác, tự động hóa.
Năm là, đề nghị Nhà nước có những biện pháp kiềm chế lạm phát, tăng sức
mua của người tiêu dùng.
KẾT LUẬN
Được đánh giá là một trong những quốc gia có ngành gốm sứ phát triển, Việt
Nam trở thành một trong những trung tâm cung cấp chính các sản phẩm gốm sứ cho
thị trường toàn cầu. Khả năng thiết kế và chất lượng nghệ thuật của các công ty gốm
sứ Việt Nam đã sánh ngang với các công ty nổi tiếng trên thế giới. Trong đó,
thương hiệu sứ Minh Long I đã có những đóng góp không nhỏ trong việc đưa văn
hóa Việt Nam đến với bạn bè thế giới. Bên cạnh việc phát triển thị trường xuất
khẩu, Minh Long I vẫn luôn tìm kiếm những giải pháp nhằm phục vụ tốt hơn thị
trường trong nước. Với phương châm cung cấp sản phẩm sứ chất lượng cao đến mọi
đối tượng người tiêu dùng, yêu cầu cải tiến sản phẩm với giá cả hợp lý luôn được
đặt ra.
Để giải quyết vấn đề này, trên cơ cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, tác giả đã
phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty sứ Minh Long I. Từ đó, xác
định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty. Qua đó,
đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty,
góp phần thực hiện thành công mục tiêu của công ty đề ra.
Do những hạn chế về thời gian và khả năng của người viết, luận văn không
tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự chỉ bảo, góp ý của Quý Thầy, Cô
nhằm giúp cho luận văn này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
83
Paul A. Samuelson và William D. Nordhaus, 1995. Kinh tế học. Dịch từ tiếng Anh.
Người dịch Vũ Cương, Đinh Xuân Hà, Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Đình Toàn,
1997.Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.
Porter M.E., 1980. Chiến lược cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn
Ngọc Toàn, 2009. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
Porter M.E., 1985. Lợi thế cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Phúc
Hoàng, 2008. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
Porter M.E., 1998. Lợi thế cạnh tranh quốc gia. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch
Nguyễn Ngọc Toàn, Lương Ngọc Hà, Nguyễn Quế Nga, Lê Thanh Hải, 2008. Hồ
Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
Thomas J.Peters và Robert H.Waterman, 1982. Kiếm tìm sự hoàn hảo. Dịch từ tiếng
Anh. Người dịch Tùng Linh, 2011. Hà Nội: NXB ĐH Kinh tế Quốc dân.
W. Chan Kim và Renée Mauborgne, 2006. Chiến lược Đại dương xanh. Dịch từ
tiếng Anh. Người dịch Phương Thúy, 2010. Hà nội: NXB Tri thức.
Fred R. David, 2010. Strategic Management: Concept and Cases 13th ed. New
Jersey: Prentice Hall.
Porter M.E., 1985. Competitive Advantage. New York : THE FREE PRESS.
Các Website
http://www.customs.gov.vn/
http://www.globalsources.com
84
http://www.gso.gov.vn
http://www.minhlong.com
http://www.minhlong.info
http://www.nielsen.com
http://www.researchandmarkets.com
http://vi.wikipedia.org
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ
yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
i
PHỤ LỤC
Chúng tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các
công ty kinh doanh ngành hàng gốm sứ. Chúng tôi xin gởi đến quý Ông/Bà phiếu
khảo sát này và rất mong quý Ông/Bà dành chút thời gian giúp chúng tôi trả lời
những câu hỏi dưới đây để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài này. Thông tin mà quý
Ông/Bà cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Chúng tôi rất trân trọng sự hợp tác của Quý Ông/Bà.
Kính mong quý Ông/Bà vui lòng đánh giá tầm quan trọng các yếu tố của năng
lực cạnh tranh của công ty theo bảng 1 dưới đây bằng cách đánh dấu X vào con
số tương ứng từ 1 đến 5 theo thứ tự mức độ tăng dần, 1 (không quan trọng) đến 5
(rất quan trọng) cho mỗi yếu tố.
Tầm quan trọng được xác định cho các yếu tố, cho thấy tầm quan trọng tương đối
của yếu tố đó đối với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh ngành
hàng gốm sứ
Bảng 1 : Tầm quan trọng các yếu tố của năng lực cạnh tranh của công ty
6 Giá 1 2 3 4 5
7 Marketing và quảng cáo 1 2 3 4 5
8 Thương hiệu sản phẩm 1 2 3 4 5
9 Hệ thống phân phối 1 2 3 4 5
Tài chính - Kế toán
10 Khả năng tài chính 1 2 3 4 5
Hệ thống thông tin
11 Quan hệ với cơ quan hữu quan 1 2 3 4 5
12 Hệ thống thông tin khách hàng 1 2 3 4 5
Hoạt động nghiên cứu - phát
triển
13 Công tác nghiên cứu và phát triển 1 2 3 4 5
Tiếp theo đó, kính mong quý Ông/ Bà cho điểm theo từng yếu tố thể hiện năng lực
cạnh tranh của các công ty theo bảng 2 bằng cách đánh dấu X vào con số tương ứng
từ 1 đến 4, Điểm số (1:Rất yếu , 2: Yếu; 3: Trung bình; 4: Mạnh; 5: Rất mạnh).
Đây là điểm số phản ánh năng lực cạnh tranh từng yếu tố của công ty so với các đối
thủ trong ngành.
Bảng 2 : Năng lực cạnh tranh của các công ty trong ngành
Tiếp theo đó, kính mong quý Ông/ Bà cho điểm theo từng yếu tố thể hiện giá trị của
các công ty đem lại cho khách hàng theo bảng 3 bằng cách đánh dấu X vào con số
tương ứng từ 1 đến 4, Điểm số (1:Rất ít , 2: Ít; 3: Trung bình; 4: Nhiều; 5: Rất
nhiều). Đây là điểm số phản ánh giá trị đem lại cho khách hàng của công ty so với
các đối thủ trong ngành.
Bảng 3 : Giá trị của các công ty đem lại cho khách hàng
Long
STT Các yếu tố bên trong Minh Long I Chuan Kuo
Phương
1 Độ trắng của sứ 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Độ láng bóng, thấu
2
quang cao của men 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Độ bền của sứ có khả
3
năng chịu được va đập 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Độ bền của men khi
tương tác với hóa chất,
4
với dao giúp sản phẩm
lâu cũ 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Thiết kế kiểu dáng , hoa
5
văn đẹp , trang nhã 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
6 Sản phẩm đa dạng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Không sử dụng chất
7
độc hại 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
8 Khả năng đáp ứng đơn 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
iv
Cuối cùng, xin phép Quý Ông/ Bà vui lòng giúp chúng tôi vài thông tin cá nhân sau:
Họ và tên Ông/ Bà: ...................................................................
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác nhiệt tình của quý Ông/Bà, kính chúc Quý
Ông/Bà nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
v
Phụ lục 3: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về mức độ quan trọng
Mức
Điểm số của các chuyên gia
Tổng Điểm độ
STT Các yếu tố bên trong số trung quan
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 C11 C12 C13 C14 điểm bình trọng
(%)
Sản xuất‐ Tác nghiệp
1 Nguồn nguyên liệu đầu vào 3 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 4 5 5 56 4.00 8.51%
2 Máy móc và thiết bị 3 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 3 4 5 54 3.86 8.21%
3 Khả năng sản xuất 3 4 4 2 3 4 3 3 4 4 4 3 4 4 49 3.50 7.45%
4 Tay nghề của nghệ nhân 4 4 3 1 3 4 4 4 4 3 4 3 4 5 50 3.57 7.60%
5 Chất lương sản phẩm 4 5 4 4 4 4 5 4 5 4 4 4 5 5 61 4.36 9.27%
Marketing
6 Giá 5 4 5 4 3 4 5 4 4 4 3 4 4 5 58 4.14 8.81%
7 Marketing và quảng cáo 2 2 3 3 2 4 4 4 4 4 3 3 4 4 46 3.29 6.99%
8 Thương hiệu sản phẩm 4 2 4 3 2 5 3 3 4 5 3 3 4 4 49 3.50 7.45%
9 Hệ thống phân phối 4 3 4 3 3 4 4 3 4 4 3 4 4 4 51 3.64 7.75%
Tài chính ‐ Kế toán
10 Khả năng tài chính 3 3 4 4 2 3 3 4 4 4 4 3 4 4 49 3.50 7.45%
Hệ thống thông tin
11 Quan hệ với cơ quan hữu quan 4 2 3 3 1 2 3 3 3 4 3 3 3 3 40 2.86 6.08%
12 Hệ thống thông tin khách hàng 2 2 4 4 1 3 3 3 3 4 4 4 3 4 44 3.14 6.69%
Hoạt động nghiên cứu ‐ phát triển
13 Công tác nghiên cứu và phát triển 3 3 4 4 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 51 3.64 7.75%
Tổng cộng 658 47 100.00%
Phụ lục 4: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về năng lực cạnh tranh của
công ty sứ Minh Long I
Phụ lục 5: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về năng lực cạnh tranh của
công ty sứ Chuan Kuo
Tổng Điểm
Điểm số của các chuyên gia
STT Các yếu tố bên trong số trung
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 C11 C12 C13 C14 điểm bình
Sản xuất‐ Tác nghiệp
1 Nguồn nguyên liệu đầu vào 3 4 4 3 3 4 3 3 3 3 3 3 3 3 45 3.21
2 Máy móc và thiết bị 3 4 4 4 3 4 3 4 3 4 3 4 4 3 50 3.57
3 Khả năng sản xuất 3 3 4 4 3 4 4 4 4 3 3 4 3 3 49 3.50
4 Tay nghề của nghệ nhân 3 3 3 2 3 4 3 3 3 3 3 2 3 3 41 2.93
5 Chất lương sản phẩm 3 4 4 3 3 4 3 4 4 3 3 3 4 4 49 3.50
Marketing
6 Giá 4 3 4 4 2 4 4 4 4 4 4 3 4 4 52 3.71
7 Marketing và quảng cáo 2 2 3 1 2 2 2 3 3 3 3 2 4 2 34 2.43
8 Thương hiệu sản phẩm 4 3 4 3 2 3 2 3 3 3 3 2 3 2 40 2.86
9 Hệ thống phân phối 5 4 4 4 5 3 4 4 3 4 3 5 4 4 56 4.00
Tài chính ‐ Kế toán
10 Khả năng tài chính 4 4 4 4 4 3 3 4 3 3 3 3 4 3 49 3.50
Hệ thống thông tin
11 Quan hệ với cơ quan hữu quan 2 3 3 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 2 39 2.79
12 Hệ thống thông tin khách hàng 4 3 4 4 3 3 3 3 3 4 3 3 4 3 47 3.36
Hoạt động nghiên cứu ‐ phát triển
13 Công tác nghiên cứu và phát triển 3 2 4 2 3 3 3 3 3 2 3 3 3 2 39 2.79
Phụ lục 6: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về năng lực cạnh tranh của
công ty sứ Long Phương
Tổng
Điểm số của các chuyên gia Điểm
STT Các yếu tố bên trong số trung
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 C11 C12 C13 C14 điểm bình
Sản xuất‐ Tác nghiệp
1 Nguồn nguyên liệu đầu vào 3 2 3 2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 31 2.21
2 Máy móc và thiết bị 2 2 3 2 4 3 3 3 3 3 2 2 3 2 37 2.64
3 Khả năng sản xuất 3 2 3 2 1 3 3 3 3 3 2 3 3 2 36 2.57
4 Tay nghề của nghệ nhân 3 2 2 1 1 2 1 2 1 2 1 3 1 1 23 1.64
5 Chất lương sản phẩm 3 2 3 2 3 3 2 3 2 3 3 3 3 2 37 2.64
Marketing
6 Giá 4 4 4 5 3 4 4 5 3 4 4 4 5 4 57 4.07
7 Marketing và quảng cáo 2 2 3 1 2 2 2 1 2 2 2 3 1 1 26 1.86
8 Thương hiệu sản phẩm 4 3 3 2 2 2 2 2 2 3 3 3 2 2 35 2.50
9 Hệ thống phân phối 5 4 3 3 5 4 4 3 3 5 5 4 4 4 56 4.00
Tài chính ‐ Kế toán
10 Khả năng tài chính 4 2 3 2 4 3 3 2 4 3 2 3 2 3 40 2.86
Hệ thống thông tin
11 Quan hệ với cơ quan hữu quan 2 2 3 2 3 3 3 2 3 3 3 3 2 3 37 2.64
12 Hệ thống thông tin khách hàng 4 2 3 2 3 3 3 2 3 3 3 3 2 3 39 2.79
Hoạt động nghiên cứu ‐ phát triển
13 Công tác nghiên cứu và phát triển 3 2 3 2 3 3 3 2 3 3 3 3 2 3 38 2.71
viii
Phụ lục 7: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về giá trị đem lại cho khách
hàng của công ty sứ Minh Long I
STT Các yếu tố bên trong C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 C11 C12 C13 C14 TB
1 Độ trắng của sứ 5 5 4 5 5 5 5 4 5 4 5 4 5 5 4.7
2 Độ láng bóng, thấu quang cao của men 5 5 4 4 5 4 4 4 5 4 5 5 5 5 4.6
3 Độ bền của sứ có khả năng chịu được va đập 4 5 4 4 4 5 5 4 5 4 5 5 5 5 4.6
4 Độ bền của men khi tương tác với hóa chất, với dao 4 5 4 4 4 5 5 4 5 4 5 5 5 5 4.6
5 Thiết kế kiểu dáng , hoa văn đẹp , trang nhã 5 5 4 5 5 5 4 4 5 5 5 5 5 5 4.8
6 Sản phẩm đa dạng 5 5 4 5 4 4 5 4 4 3 5 4 5 5 4.4
7 Không sử dụng chất độc hại 3 5 4 5 4 5 5 4 5 4 5 4 5 5 4.5
8 Khả năng đáp ứng đơn hàng với quy mô lớn 3 5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4.8
9 Thương hiệu sản phẩm cao cấp, thể hiện đẳng cấp 4 5 4 5 5 5 5 4 5 4 5 5 5 5 4.7
10 Giá cả 2 3 3 3 5 3 3 2 3 3 3 3 4 2 3
11 Hệ thống phân phối rộng rãi, người tiêu dùng dễ tiếp 3 3 3 3 5 3 3 3 3 3 3 3 4 3 3.2
12 Cơ hội sở hữu hàng độc bản 3 4 3 5 5 5 5 5 5 4 5 4 5 5 4.5
Phụ lục 8: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về giá trị đem lại cho khách
hàng của công ty sứ Chuan Kuo
STT Các yếu tố bên trong C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 C11 C12 C13 C14 TB
1 Độ trắng của sứ 4 4 4 4 5 4 4 3 4 3 4 4 4 4 3.9
2 Độ láng bóng, thấu quang cao của men 4 4 4 4 4 4 3 3 4 3 4 4 4 4 3.8
3 Độ bền của sứ có khả năng chịu được va đập 4 4 4 4 2 4 4 3 4 3 4 4 4 4 3.7
4 Độ bền của men khi tương tác với hóa chất, với dao 3 4 4 4 3 4 4 3 4 3 4 4 4 4 3.7
5 Thiết kế kiểu dáng , hoa văn đẹp , trang nhã 4 3 4 3 4 4 3 3 4 4 4 4 4 4 3.7
6 Sản phẩm đa dạng 4 3 4 3 2 4 4 3 3 3 4 4 4 4 3.5
7 Không sử dụng chất độc hại 3 4 4 3 4 4 3 3 3 4 4 4 4 4 3.6
8 Khả năng đáp ứng đơn hàng với quy mô lớn 3 4 4 4 5 4 4 3 4 4 5 5 4 4 4.1
9 Thương hiệu sản phẩm cao cấp, thể hiện đẳng cấp 3 3 4 3 4 2 3 3 3 3 4 4 4 4 3.4
10 Giá cả 3 4 4 4 3 4 3 3 3 3 3 4 4 5 3.6
11 Hệ thống phân phối rộng rãi, người tiêu dùng dễ tiếp 4 4 4 4 5 4 3 4 3 3 3 4 4 4 3.8
12 Cơ hội sở hữu hàng độc bản 2 2 3 2 2 2 3 3 3 2 1 3 3 3 2.4
Phụ lục 9: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về giá trị đem lại cho khách
hàng của công ty sứ Long Phương
STT Các yếu tố bên trong C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 C11 C12 C13 C14 TB
1 Độ trắng của sứ 3 3 3 2 5 2 3 3 3 3 3 2 3 3 2.9
2 Độ láng bóng, thấu quang cao của men 3 3 3 2 4 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
3 Độ bền của sứ có khả năng chịu được va đập 4 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
4 Độ bền của men khi tương tác với hóa chất, với dao 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2.9
5 Thiết kế kiểu dáng , hoa văn đẹp , trang nhã 2 3 3 2 4 3 3 3 4 3 3 3 3 3 3
6 Sản phẩm đa dạng 3 3 3 2 2 3 3 3 3 3 3 2 3 2 2.7
7 Không sử dụng chất độc hại 3 3 3 3 4 3 3 3 2 3 3 2 4 4 3.1
8 Khả năng đáp ứng đơn hàng với quy mô lớn 2 3 3 2 5 3 4 3 4 4 5 5 4 4 3.6
9 Thương hiệu sản phẩm cao cấp, thể hiện đẳng cấp 2 3 3 3 5 2 3 3 3 3 4 4 4 4 3.3
10 Giá cả 4 5 4 5 3 4 3 3 3 3 5 4 4 5 3.9
11 Hệ thống phân phối rộng rãi, người tiêu dùng dễ tiếp 3 4 3 3 5 4 3 4 3 3 5 4 4 4 3.7
12 Cơ hội sở hữu hàng độc bản 2 1 2 1 2 2 3 3 3 2 1 3 3 3 2.2
ix
Phụ lục 10: Các công nghệ đã và đang được Minh Long I ứng dụng
Năm Tên công nghệ Thời điểm Kết quả áp dụng
áp dụng
2004 Nung vàng ở nhiệt 2004 Sản phẩm giá trị cao
độ trên 1200oC
Hệ thống tự sản xuất 2004 Giảm 50% chi phí, tạo ra những hoa
giấy hoa văn đặc thù của Minh Long I.
Phối men – màu tự 2004 Tăng năng suất gấp 3 lần, tỉ lệ pha
động trộn chính xác.
2005 Sản phẩm phù điêu 2005 Là bước đột phá cho loại sản phẩm
làm bằng máy mỹ thuật được sản xuất bằng máy.
2006 Chế tạo khuôn thủy 7/2006 – Giảm 2/3 chi phí so với khuôn nhập
lực cho máy dập ép 8/2007 ngoại.
thủy lực cao
2007 Tạo sản phẩm bằng 10/2007 Tăng 50% năng suất
bột
Men ngà (Fine 11/2007 Sản phẩm đẹp, bền cứng hơn sứ
china) thường, đáp ứng nhu cầu lớn của thị
trường.
Hệ thống sấy liên 4/2007 Giảm 10% hao phí năng lượng
x
hoàn
2010 Hệ thống tạo hình tự 01/2010 Tăng năng suất 30%, độ chuẩn xác
động bằng ép áp lực cao.
và lấy sản phẩm
bằng robot
2012 Hệ thống gắn quai 2012 Tăng năng suất, độ chuẩn xác cao.
sản phẩm tự động