Professional Documents
Culture Documents
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
MỤC LỤC
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ XE CHUYÊN DỤNG ............................................................ 2
1.1. Định nghĩa và yêu cầu chung. .......................................................................................... 2
1.1.1. Định nghĩa. ............................................................................................................ 2
1.1.2. Yêu cầu chung. ...................................................................................................... 2
1.2. Các tiêu chuẩn pháp lý Việt Nam liên quan đến xe chuyên dụng. .................................... 3
1.3. Cấu tạo chung và phân loại.............................................................................................. 3
1.3.1. Cấu tạo chung. ....................................................................................................... 3
1.3.2. Phân loại xe chuyên dụng. ..................................................................................... 8
Chương 2 CÁC HỆ THỐNG VÀ CƠ CẤU ĐẶC TRƯNG TRÊN XE CHUYÊN DỤNG 10
2.1. Truyền động cơ khí. ...................................................................................................... 10
2.1.1. Công dụng, phân loại và ưu nhược điểm của truyền động cơ khí. ............................... 10
2.1.2. Thông số cơ bản của truyền động cơ khí. ............................................................. 13
2.1.3. Phạm vi sử dụng của truyền động cơ khí. ............................................................. 13
2.2. Truyền động thuỷ lực. ............................................................................................ 13
2.2.1. Đặc điểm. ............................................................................................................ 13
2.2.2. Truyền động thủy lực thủy tĩnh:.................................................................................. 15
2.2.3. Truyền động thuỷ động............................................................................................... 21
2.3. Truyền động khí nén. .................................................................................................... 33
2.3.1. Ưu nhược điểm của hệ thống truyền động khí nén. .............................................. 33
2.3.2. Phạm vi sử dụng của hệ thống. ............................................................................ 33
2.3.3. Cấu tạo chung của hệ thống bao gồm. .................................................................. 34
2.4. Truyền động điện, điện từ.............................................................................................. 41
2.4.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và phạm vi ứng dụng. ......................................... 41
2.4.2. Cấu tạo chung hệ thống truyền động điện. ........................................................... 42
2.5. Các loại cơ cấu công tác điển hình của xe chuyên dụng. ................................................ 48
2.5.1. Cơ cấu nâng......................................................................................................... 48
2.5.2. Cơ cấu quay......................................................................................................... 49
2.5.3. Cơ cấu di chuyển. ................................................................................................ 57
Chương 3 XE XÍCH............................................................................................................ 63
3.1. Các loại xe xích và phạm vi sử dụng: ............................................................................ 63
3.2. Cấu tạo cơ bản và hoạt động của xe xích: ...................................................................... 63
3.2.1. Cấu tạo chung:..................................................................................................... 63
3.2.2. Hệ thống truyền lực: ............................................................................................ 65
3.2.3. Lái và phanh xe xích. ........................................................................................... 67
3.2.4. Các cơ cấu công tác của xe bánh xích: ................................................................. 74
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ XE CHUYÊN DỤNG
Đ. Động cơ; L. Ly hợp; H. Hộp số; C. Cầu chủ động; CĐ. Trục cácđăng;
P. Hộp số phụ hay hộp phân phối; K. Khớp ma sát.
Đối với ôtô ba cầu với công thức bánh 6X6 (6 bánh đều là chủ động) truyền
động ra các cầu chủ động phía sau có thể thực hiện bằng một trục truyền (hình 1.2a)
hoặc hai trục truyền động (hình 1.2b) nhờ truyền động cácđăng.
Ở ôtô bốn cầu chủ động (8X8) lại có các đặc điểm riêng biệt. Truyền động
theo một trục (hình 1.2c) có ưu điểm là đơn giản về kết cấu, nhưng nhược điểm là
sinh ra tải trọng phụ lên hệ thống truyền lực bởi hiện tượng tuần hoàn công suất, do
đó làm giảm hiệu suất, tăng độ hao mòn các chi tiết máy, giảm tuổi thọ của xe nói
chung.
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống truyền lực ôtô nhiều cầu với các bánh đều là chủ động.
Đ. Động cơ; L. Ly hợp; H. Hộp số; C. Cầu chủ động;
CĐ. Trục cácđăng; P. Hộp số phụ hay hộp phân phối.
Trên hình 1.3 là sơ đồ
hệ thống truyền lực của
ôtô vận tải hạng trung. Đặc
điểm của hệ thống truyền
lực này là người ta sử dụng
ly hợp thủy lực hoặc bộ biến
đổi mômen quay 1 làm việc
đồng thời với ly hợp ma sát
2. Hộp số được bố trí ngay Hình 1.3. Hệ thống truyền lực ôtô tải hạng nặng.
phía dưới buồng lái để thuận 1. Ly hợp thủy lực hoặc bộ biến mô;
tiện cho điều khiển. 2. Ly hợp ma sát;
3. Truyền lực cuối cùng.
Trong moayơ của bánh chủ động có lắp bộ truyền lực cuối cùng kiểu hành
tinh 3, nhờ kết cấu này gầm máy không bị nâng lên quá cao.Trên ôtô nhiều cầu chủ
động (hạng nặng) người ta thường sử dụng hộp phân phối dạng vi sai giữa các cầu
để giảm tác hại của tuần hoàn công suất, sơ đồ bố trí hệ thống truyền lực của ôtô ba
cầu chủ động được giới thiệu trên hình 1.3. Đặc điểm của sơ đồ này là có hộp số phụ
1, hộp số phụ nhận mômen từ trục thứ cấp hộp số chính truyền đến, từ hộp số phụ
mômen được truyền đến hộp phân phối chính 2, là một vi sai bánh răng trụ không đối
xứng, từ đây mômen được phân thành hai mạch, một mạch đến cầu chủ động trước,
còn một mạch đến hộp phân phối phụ 3 để phân phối mômen cho cầu giữa và cầu
sau, hộp phân phối 3 là vi sai nón đối xứng, mômen được phân bố đều đến hai cầu
giữa và cầu sau.
Hình 1.4. Sơ đồ bố trí hệ thống truyền lực ôtô ba cầu chủ động.
1. Hộp số phụ; 2. Hộp phân phối chính; 3. Hộp phân phối phụ;
4. Truyền lực chính và vi sai giữa các bánh trên cầu trước, cầu giữa và cầu sau.
Giữa các bánh xe chủ động trên cùng một cầu chủ động đều bố trí truyền lực
chính (truyền lực trung tâm) bánh răng nón hay bánh răng trụ. Để bảo đảm các bánh
xe quay với tốc độ khác nhau khi vào vòng hay khi lăn trên mặt đường không bằng
phẳng, giữa chúng đều bố trí vi sai bánh răng nón. Trên đa số ôtô và xe chuyên dụng
bánh nhiều cầu chủ động, khi có vi sai giữa các cầu và giữa các bánh chủ động đều
được trang bị bộ phận khóa vi sai nhằm giúp ôtô, xe chuyên dụng bánh vượt khỏi
vùng bị thiếu bám cục bộ của một bánh chủ động hay một cầu chủ động.
Trên hình 1.5 trình bày sơ đồ bố trí hệ thống truyền lực của xe chuyên dụng
xích kiểu một dòng công suất, khác với truyền lực của xe chuyên dụng bánh, ở xe
chuyên dụng xích, sau truyền lực trung tâm 4 là đến hai bộ phận chuyển hướng 14
của xe chuyên dụng xích, từ trục bị động của bộ phận chuyển hướng, mômen được
truyền đến truyền lực cuối cùng 6 rồi đến bánh sao chủ động 15, bánh sao chủ động
ăn khớp với mắt xích của dải xích và đẩy cho xe chuyên dụng dịch chuyển trên
đường ray vô tận do dải xích tạo nên.
Hiện nay trên một số xe chuyên dụng xích có công suất lớn dùng trong công
nghiệp và các xe chuyên dụng, hệ thống truyền lực của chúng thường dùng kiểu hai
dòng công suất truyền từ động cơ đến hai bánh sao chủ động của hai dải xích riêng
biệt. Với sơ đồ hệ thống truyền lực hai dòng công suất như vậy, sẽ làm cho truyền
lực chính cũng như các chi tiết trong hộp số có kích thước nhỏ gọn hơn vì chịu tải
trọng thấp hơn. Điểm đặc biệt ở hệ thống truyền lực hai dòng công suất là trong hộp
số của xe chuyên dụng có hai trục thứ cấp, mỗi trục thứ cấp truyền mômen cho một
truyền lực chính riêng ở cầu chủ động và cho một bánh sao chủ động của một bên dải
xích.
(3) Hệ thống di chuyển và hệ thống treo: Hệ thống di chuyển tác dụng lên
mặt đường để biến chuyển động quay tròn của bánh xe hoặc bánh sao chủ động
thành chuyển động tịnh tiến của xe. Ngoài ra, hệ thống di chuyển còn có tác dụng đỡ
toàn bộ khối lượng và thay đổi hướng chuyển động của xe. Hệ thống di chuyển của
xe gồm có: bánh xe chủ động, bánh xe dẫn hướng hoặc xích.
Hệ thống treo của xe có tác dụng nối đàn hồi giữa khung hay thân xe với hệ
thống di chuyển, gồm có: bộ phận đàn hồi (nhíp hoặc lò xo) và bộ phận giảm xóc (loại
tay đòn hoặc ống).
(4) Khung, bệ máy, vỏ và cabin: Tuỳ theo đặc điểm dạng xe cơ sở mà có cấu
tạo khung xe khác nhau; khung của xe thường được tổ hợp từ thép hình, thép tấm tạo
thành kết cấu vững chắc.
Vỏ của xe thường làm bằng những tấm kim loại, được dập hay gia công theo một
hình dạng nhất định rồi hàn lại với nhau.
Buồng lái (cabin): được làm bằng những tấm thép dập và hàn lại với nhau. Cửa
buồng lái ôtô có kính điều khiển lên xuống và cả kính hứng gió xoay được. Các cửa
đều có cửa khoá và tay nắm để mở cửa từ trong hay bên ngoài buồng lái.
(5) Hệ thống điều khiển: Hệ thống điều khiển (lái, phanh, bộ phận chuyên dụng)
có tác dụng thay đồi hướng chuyển động hoặc giảm tốc độ của xe, ngoài ra còn có
nhiệm vụ điều khiển cơ cấu công tác chuyên dụng.
(6) Các thiết bị phụ trợ, an toàn, chiếu sáng, tín hiệu hoặc các thiết bị điều
khiển điện tử để xử lý số liệu và điểu khiển tự động:
Các thiết bị phụ: Các thiết bị phụ dùng trong ôtô và xe chuyên dụng rất đa dang,
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là việc nâng cao khả năng làm việc của máy hoặc
cải thiện điều kiện làm việc của người lái. Các thiết bị phụ thường dùng trên xe là: cơ
cấu rửa kính chắn gió, máy điều hoà nhiệt độ hay quạt mát, gương chiếu, tấm che
nắng, rađiôcatset, điện thoại, hộp đựng đồ uống, gạt tàn thuốc lá.
Điện là một trong những loại năng lượng được sử dụng rộng rãi trên xe. Điện
năng dùng để khởi động máy, đốt cháy hỗn hợp hay hoà khí trong động cơ xăng hay
động cơ có bộ chế hoà khí (các-bua-ra-tơ), cung cấp cho các thiết bị chiếu sáng, còi,
tín hiệu ánh sáng, các bộ phận kiểm tra đo lường và các thiết bị phụ khác.
Để có điện năng, trên xe được trang bị máy phát điện và bình ắc quy. Máy phát
điện biến cơ năng thành điện năng, còn ắc quy biến hoá năng thành điện năng.
Như vậy một xe chuyên dụng là tập hợp của tất cả các cơ cấu và hệ thống máy
mà chúng ta đã được học trong giáo trình cấu tạo ôtô, các thiết bị đặc thù đi theo ôtô
để thực hiện chức năng chuyên môn mà xe chuyên dụng cần hoàn thành.
Tùy theo yêu cầu và chức năng, một xe chuyên dụng có thể có đủ các bộ phận kể
trên hoặc chỉ có một số bộ phận trong đó mà thôi.
1.3.2. Phân loại xe chuyên dụng.
Xe chuyên dụng là các xe tự hành, chúng được thiết kế chế tạo trên cơ sở của ôtô
hoặc xe chuyên dụng cơ sở và được trang bị các thiết bị và máy công tác đặc biệt để
hoàn thành một dạng công việc riêng hoặc trong các điều kiện làm việc đặc biệt. Vì
vậy để phân loại xe chuyên dụng, người ta có thể phân theo nhiều cách khác nhau.
Người ta thường phân loại xe chuyên dụng theo loại công việc mà chúng thực
hiện hay theo công dụng của chúng.
a/ Theo công dụng, phân loại thành 3 nhóm xe chuyên dụng:
Nhóm 1: Ôtô tải: xe tự đổ, thùng kín, cần cẩu và các thiết bị nâng hạ, đông lạnh.
Nhóm 2: Ôtô tải chuyên dụng: ôtô tải chở xe con, chở xe máy thi công, chở rác,
xi téc, đầu kéo, chở bê tông tươi, bình ga.
Nhóm 3: Ôtô chuyên dụng: chữa cháy, quét đường, hút chất thải, trộn vữa, trộn
bê tông, cần cẩu, cứu hộ, chở tiền, truyền hình lưu động, xe dò sóng, rải nhựa đường,
kiểm tra cáp điện ngầm, chụp x-quang, phẫu thuật lưu động.
b/ Theo nhiệm vụ và mục đích sử dụng ta có thể phân loại xe chuyên dụng, tuy
vậy mục đích sử dụng là rất đa dạng và biến đổi nên khó có một cách phân loại hoàn
chỉnh, hiện tại ta có thể chấp nhận cách phân loại sau:
Nhóm 1: Xe vận tải chuyên dụng gồm 5 loại:
+ Ôtô tải tự trút (tự đổ) hay xe ben dùng trong xây dựng, trong nông nghiệp,...
+ Ôtô tải thùng kín thông thường, làm lạnh hoặc cách nhiệt.
+ Ôtô tải có téc: chở nhiên liệu, đồ uống, ga lỏng, hàng rời.
+ Ôtô chở hàng siêu trọng, siêu kích thước.
+ Ôtô tải tự xếp và tải container.
Nhóm 2: Xe dùng trong vệ sinh môi trường:
+ Xe quét đường và gom rác.
+ Xe hút bùn, thông cống.
+ Xe chữa cháy.
+ Xe nâng chuyển, cẩu.
Nhóm 3: Xe máy dùng trong xây dựng, nông nghiệp, thuỷ lợi, khai thác mỏ
+ Xe máy đào đất,
+ Xe máy san nền,
+ Xe máy đóng cọc,
+ Xe máy trộn bê tông.
Nhóm 4 : Xe quân sự
+ Xe công trình xa,
+ Xe lội nước,
+ Xe vượt hào,
+ Xe bọc thép chống đạn,
+ Xe khí tài chuyên dụng.
c/ Theo dạng máy cơ sở được sử dụng người ta phân xe chuyên dụng thành các
loại là ôtô chuyên dụng hay xe chuyên dụng chuyên dụng ví dụ: Ôtô cần cẩu hay xe
chuyên dụng cần cẩu;
d/ Theo dạng hệ thống di động xe chuyên dụng được phân thành hai loại: Xe
chuyên dụng bánh lốp (xe cần trục bánh lốp); xe chuyên dụng bánh xích (xe ủi
bánh xích) và xe chuyên dụng phối hợp bánh lốp với bánh xích v.v…
e/ Theo phương pháp điều khiển máy công tác người ta phân xe chuyên dụng
thành các loại: Xe chuyên dụng điều khiển cơ khí, điều khiển thủy lực hay điều khiển
khí nén v.v…
f/ Theo loại công việc mà xe chuyên dụng cần thực hiện người ta chia xe chuyên
dụng ra làm ba loại chính:
+ Xe chuyên dụng dùng để vận chuyển: Chủ yếu dùng để vận chuyển nguyên vật
liệu hàng hóa có đặc thù riêng như bêtông, xe tự đổ hàng, xe trở hàng siêu nặng v.v…
+ Xe chuyên dụng dùng để bốc xếp: Thường vận chuyển ở cự ly ngắn, chủ yếu
dùng để xếp dỡ hàng hóa, vật liệu tại các bến bãi, nhà kho, chân công trình v.v…
+ Xe chuyên dụng dùng để làm đất: đó là các máy tham gia thi công xây dựng
hay các công việc đặc biệt mà đối tượng tác động của máy công tác thường là đất đá.
Chương 2
CÁC HỆ THỐNG VÀ CƠ CẤU
ĐẶC TRƯNG TRÊN XE CHUYÊN DỤNG
Thanh trôc D©y c¸p TruyÒn ®éng ¨n khíp TruyÒn ®éng ma s¸t
TruyÒn Trôc vÝt B¸nh B¸nh r¨ng B¸nh vÝt TruyÒn ®éng TruyÒn ®éng
®éng xÝch §ai èc r¨ng thanh r¨ng trôc vÝt b¸nh ma s¸t, ®ai
®Üa ma s¸t
Hình 2.2b. Một số dạng truyền chuyển động quay thành tịnh tiến.
d/ Theo chi tiết chuyển động:
Ổ quay: Nhiệm vụ tạo khớp quay cho trục. Gồm hai loại ổ lăn và ổ trượt.
* Ổ lăn:
- Gồm 4 bộ phận chính: vòng ngoài, vòng trong, con lăn và vòng cách.
* Ổ trượt:
- Ổ trượt dùng để đỡ hoặc chặn các trục quay,
- Ma sát trên ổ trượt lớn hơn nhiều so với ổ lăn,
- Phân loại:
+ Ổ đỡ chịu lực hướng tâm,
+ Ổ chặn chịu lực dọc trục,
+ Ổ đỡ chặn vừa chịu lực hướng
tâm vừa chịu lực dọc trục.
- Kích thước một số cơ cấu còn cồng kềnh (ví dụ như bộ truyền động đai, dây
cáp và truyền động xích ...);
2.1.2. Thông số cơ bản của truyền động cơ khí.
Thông thường trong mỗi cơ cấu truyền động đều có hai trục chính gọi là trục đầu
vào (trục dẫn) và trục đầu ra (trục bị dẫn) còn trong cơ cấu truyền động nhiều cấp tốc
độ, giữa hai trục chính nói trên còn có thêm trục trung gian.
Ta qui ước như sau:
- Gọi công suất ở trục đầu vào là N1 và ở trục đầu ra là N2 (kW).
- Gọi số vòng quay ở trục đầu vào là n1 và ở trục đầu ra là n2 (v/ph).
+ Hiệu suất truyền động của cơ cấu
N2 N
hoặc 1 m
N1 N1
Nm - Công suất tiêu hao trong bộ truyền.
n1
Tỷ số truyền động: i
n2
2.1.3. Phạm vi sử dụng của truyền động cơ khí.
Truyền động cơ khí được dùng rất nhiều trên các cơ cấu của xe chuyên dụng:
Trong động cơ đốt trong: cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.
Trong hệ thống truyền lực trên xe như: hộp số, truyền động hành tinh, trục các
đăng, cơ cấu vi sai, đến cả bộ phận di chuyển như ở xe di chuyển bánh xích.
Trong truyền động cáp (ví dụ như bộ tời máy) được dùng nhiều trên các cần trục
bánh lốp hay cần trục bánh xích.
2.2. Truyền động thuỷ lực.
2.2.1. Đặc điểm.
Truyền động thủy lực là tổ hợp các cơ cấu thủy lực và máy thủy lực, dùng môi
trường chất lỏng làm không gian để truyền cơ năng từ bộ phận dẫn động đến bộ phận
công tác, trong đó có thể biến đổi vận tốc, lực, mômen và biến đổi dạng theo quy luật
của chuyển động. Truyền động thủy lực phù hợp với việc truyền công suất lớn, đặc
điểm êm dịu ổn định và dễ tự động hóa mà các truyền động khác không có.
1/ Ưu điểm của hệ thống truyền động thuỷ lực:
+ Truyền động được công suất cao và lực lớn (nhờ các cơ cấu tương đối đơn
giản, hoạt động với độ tin cậy cao nhưng đòi hỏi ít về chăm sóc, bảo dưỡng).
+ Điều chỉnh được vận tốc làm việc tinh và vô cấp (dễ thực hiện tự động hóa
theo điều kiện làm việc hay theo chương trình có sẵn).
+ Kết cấu gọn nhẹ, vị trí của các phần tử dẫn và bị dẫn không lệ thuộc nhau.
+ Có khả năng giảm khối lượng và kích thước nhờ chọn áp suất thủy lực cao.
+ Nhờ quán tính nhỏ của bơm và động cơ thủy lực, nhờ tính chịu nén của dầu
nên có thể sử dụng ở vận tốc cao mà không sợ bị va đập mạnh.
+ Dễ biến đổi chuyển động quay của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của
cơ cấu chấp hành.
+ Dễ đề phòng quá tải nhờ van an toàn.
+ Dễ theo dõi và quan sát bằng áp kế, kể cả các hệ phức tạp, nhiều mạch.
+ Tự động hóa đơn giản, kể cả các thiết bị phức tạp, bằng cách dùng các phần
tử tiêu chuẩn.
2/ Nhược điểm:
+ Mất mát trong đường ống dẫn và rò rỉ bên trong các phần tử, làm giảm hiệu
suất và hạn chế phạm vi sử dụng.
+ Khó giữ được vận tốc không đổi khi phụ tải thay đổi do tính nén được của
chất lỏng và tính đàn hồi của đường ống dẫn.
+ Khi mới khởi động, nhiệt độ của hệ thống chưa ổn định, vận tốc làm việc thay
đổi do độ nhớt của chất lỏng thay đổi.
3/ Phân loại:
Theo nguyên lý làm việc, truyền động thuỷ lực được chia làm hai loại:
+ Truyền động thuỷ tĩnh: được truyền năng lượng giữa các bộ phận, được thực
hiện bằng áp năng của dòng chất lỏng, thường dùng các máy thể tích nên được gọi là
truyền động thể tích. Truyền động thể tích được ứng dụng nhiều trong các ngành kỹ
thuật.
+ Truyền động thuỷ động: truyền cơ năng giữa các bộ phận máy được thực hiện
bằng động năng của dòng chất lỏng.
bôi trơn các bộ phận làm việc. Có mâu thuẫn, để giảm rò rỉ cần chọn chất lỏng có độ
nhớt lớn, nhưng giảm bớt ma sát của dòng chất lỏng và tổn thất năng lượng lại cần
chất lỏng có độ nhớt bé.
Các yêu cầu cơ bản của chất lỏng làm việc :
1. Tính chống rỉ và ít bị phân hủy trong quá trình làm việc.
2. Tính chịu nhiệt tốt và độ nhớt tương đối nhỏ để tăng độ nhạy và độ chính xác
các bộ phận điều khiển.
3. Tính đồng chất và tính khiết; hàm lượng không khí ít.
4. Không ăn mòn không làm biến dạng đệm lót kín.
5. Tính ổn định môđun đàn hồi và khối lượng riêng, không được bốc hơi và tiêu
hao nhiều trong phạm vi nhiệt độ làm việc.
6. Có khả năng tạo màng dầu bền vững cho bề mặt kim loại (yếu tố này giảm độ
nhạy của các thiết bị).
7. Áp suất bay hơi bão hòa thấp, nhiệt độ sôi cao; có tính dẫn nhiệt tố, hệ số dãn
nở nhiệt thấp.
8. Không hút ẩm và không hòa tan trong nước, dễ dàng tách nước khi bị lẫn vào,
(hàm lượng nước thường nhỏ hơn 1%).
9. Có tính cách nhiệt tốt, không có mùi, không độc hại, không dễ cháy, dễ sản
xuất, giá thành rẻ.
- Dựa vào dạng liên kết giữa bơm và môtơ người ta chia TLTT ra làm bốn loại cơ bản
sau:
+ Bơm chuyển đổi cố định truyền dầu áp suất cao cho môtơ chuyển đổi cố định;
+ Bơm chuyển đổi biến đổi truyền động cho môtơ chuyển đổi cố định;
+ Bơm chuyển đổi cố định truyền động cho môtơ chuyển đổi biến đổi;
+ Bơm chuyển đổi biến đổi truyền động cho môtơ chuyển đổi biến đổi.
Hình 2.5. Cấu tạo bộ truyền thủy tĩnh với bơm chuyển đổi biến đổi
và môtơ chuyển đổi cố định.
b/ Cấu tạo chung :
Truyền động thủy tĩnh gồm 3 bộ phận chính:
- Bơm: Nguồn cung cấp năng lượng cho chất lỏng (biến cơ năng thành áp năng) thông
thường dùng bơm thể tích.
- Động cơ thủy lực: Biến đổi áp năng dòng chảy thành cơ năng bằng cách thực hiện
các chuyển động của nó (thẳng, quay, kết hợp).
- Phần tử trung gian (phần tử thủy lực): Điều khiển hệ thống (đường ống, van một
chiều, van an toàn cơ cấu phân phối).
Hình 2.6. Sơ đồ tổng quát cấu trúc mạch truyền động thuỷ lực.
- Cấu trúc của mạch thuỷ lực trong hệ thống truyền động thuỷ lực có thể là sơ đồ mạch
kín, sơ đồ mạch hở và sơ đồ vi sai.
+ Truyền động thủy tĩnh mạch kín: (hình 2.7) chất lỏng từ động cơ thuỷ lực sau khi
làm việc xong sẽ không trở về thùng chứa mà được chuyển về ống hút của bơm.
Thường trong hệ mạch kín người ta bổ sung thêm bơm phụ có công suất nhỏ (hoặc
một thùng chứa phụ), để bổ sung chất lỏng cho hệ thống và làm tăng áp suất làm việc
lên cao.
1. Bơm,
2. Van phân phối,
3. Động cơ piston,
5. Bình bù,
6. Van một chiều.
Truyền động thủy tĩnh mạch hở: (hình 2.9) chất lỏng từ xilanh công tác (hoặc
động cơ thuỷ lực) làm việc xong lại được chuyển về thùng chứa mà không quay về
bơm.
Với chuyển động tịnh tiến: khi làm việc bơm 2 cung cấp dầu hay chất lỏng từ
thùng dầu qua van phân phối 8 và vào xilanh 5 làm cho piston 6 chuyển động tịnh tiến,
van phân phối 8 có nhiệm vụ điều khiển dòng chất lỏng làm đảo chiều chuyển động
của piston.
Như vậy trong truyền động này, cơ năng của bơm được biến thành áp năng của
chất lỏng, sau đó, trong xilanh 8, áp năng của chất lỏng lại biến thành cơ năng chuyển
động tịnh tiến của piston. Đối với truyền động có chuyển động quay: khi làm việc,
bơm 2 cung cấp dầu hay chất lỏng từ thùng 11 qua van phân phối 8* vào động cơ thuỷ
lực, làm rôtô quay. Muốn đảo chiều quay của rôto chúng ta điều khiển van phân phối
làm thay đổi chiều chuyển động của dòng thuỷ lực cung cấp cho động cơ thuỷ lực.
Như vậy trong hệ thống truyền động thuỷ lực này, cơ năng của bơm được biến
thành áp năng của chất lỏng, sau đó ở động cơ thuỷ lực thì áp năng của chất lỏng lại
biến thành cơ năng chuyển động quay của rôto.
- Các thông số lý thuyết (chưa kể đến tổn hao công suất do mát sát hoặc do rò rỉ
dầu) của hệ thống truyền động thuỷ tĩnh có chuyển động quay được xác định như sau:
+ Lưu lượng bơm: QB=qB.nB (l/ph)
Trong đó: q B – lưu lượng riêng của bơm (l/vg)
n B - Số vòng quay của bơm trong một đơn vị thời gian (vg/ph).
+ Lưu lượng tiêu thụ của động cơ thuỷ lực: QD=qD.nD (l/ph)
Trong đó: qD -lưu lượng riêng của động cơ (l/vg)
nD - Số vòng quay của động cơ thuỷ lực trong một đơn vị thời gian (vg/ph).
Quan hệ giữa số vòng quay của bơm thuỷ lực và động cơ thuỷ lực thông qua biểu thức:
nD=nB.qB /qD
+ Công suất của bơm: NB=P.QB
P: áp suất công tác của dầu,
Hình 2.10. Sơ đồ truyền động thủy tĩnh mạch hở chuyển động tịnh tiến.
Hình 2.11. Sơ đồ truyền động thủy tĩnh mạch hở nâng hạ lưỡi ủi.
Bơm đẩy chất lỏng qua cơ cấu phân phối 2 làm piston chuyển động sang phải
qua cơ cấu phân phối về ống hút của bơm, lúc này lưu lượng ra bơm nhỏ hơn lưu
lượng vào bơm, chất lỏng từ thùng chứa phụ bổ sung qua van một chiều 5 vào ống hút.
Lúc này do áp suất ở ống đẩy đóng van 6 lại. Nếu piston chuyển động ngược (qua trái)
chất lỏng từ khoang trái về van phân phối về ống hút và một phần qua van 6 về bể
chứa phụ, dưới áp suất cao van một chiều 5 đóng lại.
Ưu điểm: sơ đồ vi sai giúp cho việc điều hòa chuyển động của hệ thống và còn
bổ sung lượng dầu rò rỉ cho hệ thống.
Hình 2.13. Tổng thể hệ thống thủy lực thủy tĩnh trên máy đào thủy lực.
Hình 2.14a. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo và làm việc của ly hợp thủy lực:
a) Nguyên lý cấu tạo và làm việc; b) Cấu tạo; c) Mặt cắt ngang của ly hợp.
1. Vỏ ly hợp; 2. Bánh bơm; 3. Bánh tuabin; 4. Vách ngăn.
Khớp nối thủy lực là loại truyền động thủy động truyền áp năng từ trục bơm
sang trục tuốc bin thông qua sự chuyển động chất lỏng trong bánh công tác, nên
nT < n B.
Hiệu số giữa vòng quay của bánh bơm và bánh tuốc bin chia cho bánh bơm (s)
được gọi là hệ số trượt của khớp nối thủy lực.
n B nT n
s 1 T 1 i η = i.
nB nB
- Nếu s = 0 i = 1 nT = n B thì áp suất chất lỏng tác dụng lực ly tâm lối ra bánh
bơm và lối vào bánh tuốc bin bằng nhau chất lỏng không có chuyển động tương đối
từ bánh bơm sang bánh tuốc bin, khi đó hệ thống quay như vật rắn.
- Như vậy khớp nối làm việc khi nT < n B; s = (2÷3)%; η = i = (97÷98)%.
Hình 2.14b. Các trường hợp thay đổi hệ số trượt s của ly hợp thủy lực.
Khi hệ số trượt s = 0 thì không có sự chuyển động tương đối của chất lỏng trong
các bánh của khớp nối thủy lực.
Khi tăng tải trọng của trục tuốc bin s = (0,01 – 0,05) số vòng quay bánh tuốc bin
giảm, gây ra chuyển động tương đối của chất lỏng trong bánh.
Nếu s = (0,3 – 0,35) thì chất lỏng có xu hướng dịch chuyển về bánh tuốc bin
nhiều hơn tạo thành vùng khép kín rỗng ở giữa.
Tiếp tục răng mômen cản s = (0,4 – 0,45) thì vòng khép kín sẽ lớn dần.
Sự biến đổi trạng thái từ vòng khép kín nhỏ sang vòng khép kín lớn xảy ra đột
ngột làm mômen tăng đột ngột, làm mất ổn định chế độ làm việc khớp nối.
Khắc phục: Làm sao cho chất lỏng chỉ chuyển động một vòng. Lắp thêm trên
bánh một đĩa chắn thì khớp nối thủy lực chuyển động ổn định.
b/ Nguyên lý làm việc:
Khi trục dẫn 5 quay làm bánh bơm 2 quay, chất lỏng trong bánh bơm quay từ tâm
ra rìa cánh và phóng sang rìa cánh tuabin 3 làm cánh tuabin quay. Dòng chất lỏng đó
chạy từ ngoài vào tâm cánh tuabin, năng lượng dòng chất lỏng giảm dần. Cứ tiếp tục
như vậy nối tiếp các dòng chất lỏng sẽ làm cho trục ra 4 nối liền với bánh tuabin quay.
Chất lỏng trong khớp nối thủy lực thực hiện đồng thời hai chuyển động: Chuyển
động tuần hoàn từ bánh bơm sang bánh tuốc bin rồi lại sang bánh bơm và chuyển động
quay quanh trục khớp nối. Tổng hợp hai chuyển động này cho ta chuyển động xoắn
của các phần tử chất lỏng trong khớp nối thủy lực.
Ứng dụng: thay thế cho ly hợp ma sát bởi tính an toàn và năng lượng truyền lớp
của dòng chất lỏng.
Ưu điểm:
Tốc độ mòn chậm hơn ly hợp ma sát nên thời gian sử dụng lâu hơn.
Nhược điểm:
Nếu quá tải sẽ bị trượt bánh tuabin và bánh bơm gây mất an toàn,
Nhiệt độ phát sinh ra lớn làm cho dầu bị lão hóa nhanh nên phải thay theo kỳ,
- Bánh phản ứng có tác dụng như sau: Thay đổi hướng dòng chảy cho phù hợp
với lối vào của bánh công tác tiếp theo; Thay đổi trị số vận tốc của dòng chảy cho phù
hợp với lối vào của bánh công tác tiếp theo. Sở dĩ gọi là bánh phản ứng vì chất lỏng
khi đi qua bánh này truyền cho nó một mômen quay nhưng vì bánh cố định với vỏ có
tác dụng như một điểm tựa và truyền lại cho chất lỏng một mômen động lượng
(mômen phản ứng). Nếu bánh phản ứng quay thì mômen quay của trục dẫn truyền qua
trục bị dẫn không thay đổi khi đó biến tốc thủy lực làm việc như khớp nối thủy lực.
Có thể thay cho hộp số cơ khí với điều kiện biến mô phải phát ra mômen dư khi
hộp số yêu cầu.Tạo thành hộp số vô cấp (sang số tự động tùy theo mômen cản).
+ Sự khác nhau giữa biến tốc thủy lực và khớp nối thủy lực là: Chất lỏng biến tốc
thủy lực luôn luôn điền đầy thể tích làm việc, còn khớp nối thủy lực có lúc đầy có lúc
không.
Cấu tạo đơn giản: Được bố trí trong các loại máy móc để giữ độ chênh áp cần
thiết giữa hai khoang làm việc.
Tiết lưu điều chỉnh được:
Hình 2.16. a. Tiết lưu không điều chỉnh được; b,c,d. Tiết lưu điều chỉnh được.
a, b. Đóng không kín do va đầp trong quá trình đóng mở;
c. Đóng kín tốt nhưng độ nhạy của van kém.
Van an toàn: Dùng để bảo đảm cho hệ thống được an toàn khi quá tải, nó được
lắp trên đường ống có điều chỉnh có áp suất cao. Nguyên lý hoạt động của loại van này
dựa vào sự cân bằng lực tác dụng trên nắp van giữa áp lực với chất lỏng trong hệ thống
với ứng lực của van. Nếu áp lực chất lỏng nhỏ hơn áp lực lò xo, hệ thống làm việc
bình thường van đóng lại, nếu lớn hơn áp lực lò co hệ thống quá tải làm van mở ra
tháo bớt chất lỏng về thùng chứa.
Hình 2.19. Lắp ráp mạng đường ống trực tiếp từ máy nén khí.
1. Xi lanh; 2. Piston; 3. ống dẫn khí nén; 4. Lò xo van xả; 5. Van xả; 6. Van hút;
7. Piston điều chỉnh; 8. Van điều chỉnh áp suất; 9. Van an toàn; 10.Bình chứa khí nén.
+ Nguyên lý làm việc:
- Khi piston của máy nén khí đi xuống, áp suất trong xi lanh giảm, không khí từ
ngoài qua van hút kiểu tấm vào xi lanh.
- Khi piston đi lên không khí trong xi lanh bị nén áp suất tăng lên, van xả mở,
van hút đóng, khí nén theo ống dẫn vào bình chứa.
- Khi áp suất trong bình đạt mức quy định, sẽ đẩy viên bi của van điều chỉnh áp
suất không cho khí nén thông từ khoang A sang khoang B, khí nén đẩy piston điều
chỉnh đi lên làm mở van hút, khí nén từ bình chứa quay trở lại xi lanh.
Máy nén khí làm việc ở chế độ không tải, giảm tiêu hao năng lượng của động
cơ.
- Khi áp suất trong bình chứa giảm, lò xo của con điều chỉnh áp suất đẩy viên bi
đóng lại, mở thông khoang A với khoang B, khí nén được thoát ra ngoài. Piston điều
chỉnh đi xuống, van hút đóng lại máy nén khí hoạt động bình thường trở lại .
- Khi áp suất trong bình chứa vượt qua giá trị định mức, van an toàn mở, một
phần khí nén thoát ra ngoài làm sáp suất giảm xuống để đảm bảo an toàn cho hệ thống.
Trong đó:
a – Chiều dày cánh gạt (m); e – Độ lệch tâm (m);
z – Số cánh gạt (m); D – Đường kính stato (m);
n – SỐ vòng quay rôto (vòng/phút); b – Chiều rộng cánh gạt (m);
λ – Hiệu suất (0,7 – 0,8).
Khí nén được tạo ra từ máy nén khí có chứa nhiều chất bẩn, độ bẩn có thể ở các mức
độ khác nhau. Chất bẩn có thể là bụi, độ ẩm của không khí hút vào, những cặn bẩn của dầu
bôi trơn và truyền động cơ khí. Hơn nữa trong quá trình nén nhiệt độ của khí nén tăng lên, có
thể gây ra oxy hóa một số phần tử của hệ thống. Do đó việc xử lý khí nén cần phải thực hiện
bắt buộc. Khí nén không được xử lý thích hợp sẽ gây hư hỏng hoặc gây trở ngại tính làm việc
của các phần tử khsi nén. Đặc biệt sử dụng khí nén trong hệ thống điều khiển đòi hỏi chất
lượng khí nén rất cao. Mức độ xử lý khí nén tùy thuộc vào từng phương pháp xử lý. Trong
thực tế người ta thường dùng bộ lọc để xử lý khí nén.
Truyền động điện rất đa dạng số ta có thể phân ra thành các dạng theo nguyên tắc
sau:
+ Căn cứ theo dòng điện phân thành truyền động điện dòng xoay chiều vớ i tần
số công nghiệp và tần số cao, truyền động điện dòng một chiều và truyền động
điện dòng xoay chiều-một chiều.
+ Theo số lượng động cơ dẫn động phân thành truyền động điện một động cơ
đơn chiếc, truyền động điện một động cơ theo nhóm (một động cơ điện dẫn động
cho nhiều cơ cấu máy), truyền động điện nhiều động cơ (nhiều động cơ điện dẫn
động cho một cơ cấu).
+ Theo cấu tạo của động cơ điện phân thành truyền động điện dòng một chiều
(kích thích song song, kích thích nối tiếp, kích thích hỗn hợp).
Truyền động điện dòng xoay chiều (loại một pha, loại ba pha, loại đồng bộ,
loại không đồng bộ rôto lồng sóc, loại không đồng bộ rôto dây quấn).
- Phạm vi ứng dụng:
Truyền động điện thường được dùng trên các máy xây dựng làm việc tĩnh tại
hoặc theo tuyến, thường được áp dụng ở các cơ cấu của máy trục – vận chuyển, máy
xếp dỡ ở các nhà ga bến cảng, các cần trục, cổng trục, trạm trộn bê tông át phan, các
máy sản xuất vật liệu xây dựng,...
2.4.2. Cấu tạo chung hệ thống truyền động điện.
a/ Mạch điện và các phần tử của mạch:
Mạch điện là tập hợp các thiết bị và linh kiện điện nối với nhau bằng các dây
dẫn (phần tử dẫn) tạo thành những vòng kín trong đó dòng điện có thể chạy qua.
Trong phạm vi truyền động điện trên máy, chúng ta lại xét sâu hơn về hai khái
niệm: mạch động lực và mạch điều khiển,
- Mạch động lực là sơ đồ điện trên đó biểu thị sự ghép nối các thiết bị động
lực với nguồn điện thông qua hệ dây dẫn và các linh kiện phụ trợ,
- Mạch điều khiển là sơ đồ điện biểu thị sự ghép nối giữa mạch điện động lực
với các thiết bị và linh kiện. Nó có chức năng điều hành sự hoạt động hoặc điều chỉnh
chế độ làm việc của các thiết bị động lực trong quá trình máy làm việc.
Như vậy truyền động điện trên máy bao giờ cũng bao gồm mạch động lực và
mạch điều khiển.
b/ Sơ đồ dẫn động điện xoay chiều cho các máy hoạt động tĩnh tại.
- Trên hình 2 . 3 1 là một hệ thống truyền động điện đơn giản, đó là sơ đồ hệ
thống điều khiển động cơ không đồng bộ rôto lòng sóc 5 kW. Áttômát thường ngắt
hoặc đóng đồng thời cả ba pha của các bộ khởi động từ vào mạch điện chính, nó dùng
để bảo vệ mạch khi quá tải, ngắn mạch, sụt áp,...
- Áttômát thường ngắt hoặc đóng đồng thời cả ba pha của các bộ khởi động từ
vào mạch điện chính nó dùng để bảo vệ mạch khi quá tải, ngắn mạch, sụt áp,...
* Khi động cơ có công suất nhỏ N 5 kW thì chỉ cần trang bị một áttômát bảo vệ
chung cả mạch động lực và mạch điều khiển.
M. Động cơ điện;
B1,B2. átômát;
p1 Khởi động từ;
p2 Rơle nhiệt;
KH1 Nút bấm dừng;
KH2 Nút bấm khởi động.
Nguyên lý làm việc sơ đồ điện hình 2.32: Tương tự như của sơ đồ hình 2.31.
+ Điều khiển động cơ không đồng bộ rôto dây quấn (mở máy, điều chỉnh n, đảo chiều)
có thể sử dụng bộ khống chế hình trống điều khiển bằng tay hoặc tự động điều khiển
bằng bộ khống chế chỉ huy (rơle thời gian) đối với các động cơ cần điều khiển từ xa
hoặc N > 50 kW.
Hình 2.33. Sơ đồ điều khiển
động cơ không đồng bộ rôto dây
quấn N>50kW có bộ khống chế
hình trống.
M. Động cơ điện;
B1. áptômát của mạch động lực;
p1. Khởi động từ;
p2 Rơle nhiệt;
KK. Bộ khống chế điện lực;
R. Điện trở.
Mạch điện có hai áttômát bảo vệ mạch là B1 và B2. Khi đóng áttômát và ấn khóa
khởi động KH2 thì điện trở p 1 có điện sẽ đóng các tiếp điểm P1 trên mạch động lực và
mạch điều khiển. Ngoài ra còn có rơle nhiệt p2, khi nhiệt độ trên mạch động lực quá
nhiệt của rơle nhiệt p 2 thì công tắc p 2 trên mạch điều khiển ngắt, đảm bảo an toàn cho
mạch điều khiển. Các công tắc trên bộ khống chế được sử dụng thì lần lượt các tiếp
điểm KK sẽ đóng để ngắt lần lượt các phần của điện trở R sẽ bị ngắt khỏi mạch động
lực để giảm tải khống chế cho động cơ.
c) Sơ đồ dẫn động điện cho các máy di chuyển.
- Nguyên tắc xây dựng sơ đồ dẫn động cũng giống như đối với máy hoạt động
tĩnh tại, nhưng cần chú ý là các thiết bị, linh kiện sử dụng cho quá trình điều khiển và
bảo vệ cần có độ ổn định cao đối với quá trình di chuyển, rung, lắc chao đảo của máy
khi làm việc. Ngoài ra thiết bị và linh kiện của hệ thống này phải thích ứng với điều
kiện khắc nghiệt ngoài công trường (nhiệt độ thay đổi, bụi, ẩm...)
B1
KH1 KH2 P5
p1
KH3 p1 P5
p2
220/36V p2
KH4 KH5 p6
BT p3
p3
KH6 KH7 p7
p4
p1 p2 p3 p4
p4
KH8 KH9 p8
p8 PH
p8
M1 M2 M3
Hình 2.34. Sơ đồ nguyên lý truyền động điện của một máy thi công bề mặt bê tông.
P. Máy phát đồng bộ; B1. Áp tô mát; M1. Động cơ cơ cấu di chuyển;
M2, M3. Động cơ của đầm rung (dọc và ngang); BT. Biến tốc ba pha 220V/36;
p1, p2, p3, p4. Các bộ khởi động từ; p5, p6, p 7. Các rơ le nhiệt,
p8. Rơ le điều khiển phanh điện từ; PH. Cụm nam châm điện phanh;
KH1, KH4, KH6, KH8. Các nút dừng; KH2, KH3, KH5, KH7, KH9. Các nút khởi động.
L1 L2 L1’ L2’
K1
L1
K2
L2
M1 M2
PH1 PH2
Hình. 2.35. Sơ đồ nguyên lý điều khiển hai động điện quay đồng thời.
L1 L2 L3 L4
K1
L1
K2
L2
K3
L3 M1 M2
K4
L4
Hình 2.36. Sơ đồ nguyên lý điều khiển hai động điện quay độc lập.
* Sơ đồ điều khiển động cơ quay hai chiều, hai tốc độ (cơ cấu quay)
L1 L2
K1
L1
K2
L2
K3
L3 M
K4 L3
L4
R
L4
Hình 2.37. Sơ đồ nguyên lý điều khiển động cơ quay hai chiều hai tốc độ.
KC K1 K2 p1
K3 K4 p1
p1 p3
p2 p2
p2
p3
Mn Dn L1 KC
L1
DH MH L2
L2
L1 L2 L4
L3
MT DT L3
L3
DL M L L4
L4
M1 M2
PH
2.5. Các loại cơ cấu công tác điển hình của xe chuyên dụng.
2.5.1. Cơ cấu nâng.
Cơ cấu nâng là một trong các cơ cấu công tác quan trọng và không thể thiếu được
dùng để nâng hạ vật (hàng hoá) theo phương thẳng đứng (trong một số trường hợp
dùng để kéo vật theo phương ngang hoặc nghiêng).
Tải trọng chủ yếu tác dụng lên cơ cấu nâng là trọng lực và lực quán tính của vật
nâng. Cơ cấu nâng có thể là một bộ phận máy hoặc là một máy làm việc độc lập.
Theo cách trường lực lên phần chuyển động phân ra:
- Cơ cấu nâng với truyền động là cáp thông thường được cấu tạo bởi các bộ phận
chính như: động cơ dẫn động (có thể là động cơ điện, mô tơ thuỷ lực hoặc động cơ đốt
trong), hộp giảm tốc (hộp giảm tốc có thể dạng bánh răng trụ, dạng trục vít bánh vít,
dạng hộp giảm tốc hành tinh v.v…), tang quấn cáp (tang có thể là tang đơn, tang kép,
tang hình trụ, tang hình côn.v.v.), puli, cụm móc treo để liên kết vật nâng với cơ cấu
nâng và phanh để đảm bảo an toàn cho quá trình làm việc;
- Cơ cấu nâng với truyền động thanh răng, truyền động vít;
- Cơ cấu nâng hạ nhờ xilanh thuỷ lực;
1/ Cơ cấu nâng dẫn động cơ khí:
- Sơ đồ nguyên lý:
1 2 3 4 5
1 - Ống tời;
2 - Hộp giảm tốc;
3 - Động cơ điện;
4 - Nối trục và phanh hãm;
5 -Ròng rọc treo cáp;
6 - Móc câu.
Nguyên lý làm việc: Động cơ điện 3 chạy, thông qua khớp nối trục 4 công suất
được truyền qua hộp giảm tốc 2, qua khớp nối (2-1) làm quay tang số 1, quán cáp
thông qua hệ palăng làm dịch chuyển móc câu 6. Muốn đảo chiều chuyển động của
móc câu 6, người ta chỉ cần đảo chiều quay của động cơ điện 3 (thông qua việc đảo 2
pha của động cơ điện 3 pha thông qua hệ điều khiển).
8
3 7
1 5
4
2 6
9
Hình 2.41. Sơ đồ mắc cáp cơ cấu nâng hạ hàng trên cần trục tháp.
1. Động cơ dẫn động; 2. Cáp thép; 3,4. Puly dẫn hướng cáp; 5. Cụm puly trên xe con;
6. Cụm puly móc câu; 7. Vị trí neo cáp đầu cần; 8. Tang quấn cáp; 9. Hộp giảm tốc.
- Phương pháp này có ưu điểm là bố trí cơ cấu nâng dễ dàng và thuận lợi, cáp
có chiều dài ngắn hơn, thời gian nâng hạ cáp nhỏ hơn, mức độ mòn của cáp thấp hơn,
cụm động cơ - hộp giảm tốc có tác dụng làm đối trọng để đảm bảo ổn định cho cần
trục.
- Nhược điểm là đường kính cáp lớn hơn, nên các bộ phận khác cũng lớn hơn,
cần có biện pháp để chống xoắn cáp.
phần quay và phần không quay của máy được liên kết với nhau bằng thiết bị tựa quay.
Nhờ có thiết bị tựa quay mà phần quay được lắp trên phần không quay và có thể
quay quanh trục đứng một cách nhẹ nhàng. Thông qua thiết bị tựa quay, tải trọng được
truyền từ phần quay xuống phần không quay và từ đó xuống nền. Cơ cấu dẫn động tạo
ra chuyển động quay gọi là cơ cấu quay.
1/ Cấu tạo chung cơ cấu quay toa.
Căn cứ vào khâu truyền lực cuối cùng đến phần quay, cơ cấu quay được chia ra
3 loại sau: Cơ cấu quay với truyền động bánh răng, cơ cấu quay với truyền động cáp
và cơ cấu quay kiểu bánh xe dẫn. Cơ cấu quay với truyền động bánh răng được sử
dụng phổ biến trên máy xây dựng (hình 2.42). Động cơ và hệ thống truyền lực thường
được đặt trên phần quay của máy. Bánh răng dẫn cuối cùng của xích động học sẽ ăn
khớp với vành răng lớn gắn cố định trên phần không quay. Khi hoạt động, bánh răng
chủ động quay, lăn quanh vành răng cố định, kéo theo phần quay chuyển động. Trong
một số trường hợp, cơ cấu quay có thể được đặt trên phần không quay của máy. Khi
này vành răng lớn được gắn trên phần quay (hình 2.42c). Tốc độ quay n q được chọn
tuỳ thuộc vào năng suất của máy. Tuy nhiên nếu dùng tốc độ quay lớn sẽ làm phát sinh
tải trọng quán tính lớn. Tốc độ quay của phần quay trên các máy xúc, cần trục hiện nay
nằm trong khoảng 0,8 ÷ 3,5 v/ph. Để đảm bảo tốc độ quay n q, hệ thống truyền động
cơ cấu quay phải có tỷ số truyền rất lớn, khoảng 200 ÷ 1000. Để thực hiện tỷ số truyền
cơ cấu quay, thường dùng kết hợp hộp giảm tốc có tỷ số truyền 50 ÷ 250 và cặp bánh
răng ăn khớp (bánh dẫn – vành răng lớn) có tỷ số truyền 9 ÷ 12. Hộp giảm tốc thường
dùng trong cơ cấu quay là hộp giảm tốc bánh vít có tỷ số truyền cao và kích thước nhỏ
gọn, song hiệu quả thấp. Hộp giảm tốc hành tinh mặc dù có yêu cầu cao về độ chính
xác trong chế tạo lắp ráp, có cấu tạo phức tạp song hiện nay được dùng nhiều do có tỷ
số truyền cao, kích thước nhỏ gọn và hiệu suất cao (hình 2.43).
Hình 2.42. Sơ đồ cơ cấu quay.
a) Cơ cấu quay đặt trên phần
quay với hộp giảm tốc bánh vít trục vít;
b) Cơ cấu quay đặt trên phần
quay với hộp giảm tốc bánh răng nón;
c) Cơ cấu quay đặt trên phần
không quay;
1. Vành răng lớn; 2. Bánh răng
dẫn; 3. Bánh vít; 4. Trục vít; 5. Khớp
nối có mômen giới hạn; 6. Lò xo khớp
nối; 7. Động cơ địên; 8. Phần quay của
máy.
Ở một số cơ cấu quay còn dùng cả hộp giảm tốc bánh răng trụ thường (hình
2.44), hộp giảm tốc bánh răng trụ - bánh răng nón (hình 2.45). Nếu điều kiện cho phép,
có thể bố trí cơ cấu quay có động cơ đặt nằm. Bố trí cơ cấu quay có động cơ đặt đứng
có kết cấu gọn hơn.
Động cơ đặt đứng được lắp trên hộp giảm tốc bằng mặt bích (hình 2.43 và hình
2.44). Để thuận tiện cho việc gá đặt và lắp ráp, trong cơ cấu quay đặt đứng, phanh cơ
khí hai má có kết cấu được thay đổi đôi chút so với các phanh tiêu chuẩn thông
thường.
Hình 2.43. Cơ cấu với hộp giảm tốc hành tinh, động cơ đặt đứng.
a, Cấu tạo chung; b) Sơ đồ truyền động.
1,4,7. Các bánh răng trung tâm; 2,5,8. Các bánh răng vệ tinh; 3,6,9. Các vành răng
cố định; H1,H2,H3. Cần; 10. Bánh răng dẫn trong bộ truyền cuối cùng.
Các cơ cấu có công suất lớn có thể phân thành nhiều cơ cấu dẫn động nhỏ. Mỗi
cơ cấu nhỏ đó đều có một bánh răng dẫn ăn khớp chung với vành răng lớn (hình
2.44a).
Hình 2.44b. Cơ cấu quay bàn quay dẫn động bằng cơ khí.
1. Trục chủ động; 2, 17. Ổ quay con lăn; 3,13. Bàn quay; 4,15. Bánh răng lăn di
động (bánh răng hành tinh); 5,16. Vành răng cố định; 6. Khớp nối quay; 7. Cơ cấu di
chuyển; 8. Bánh răng trụ di động; 9,10. Bánh răng trụ lắp chặt trên trục; 11. Bánh
răng trụ lắp quay trơn trên trục;12. Ly hợp vấu; 14. Phanh dải; 18,19. Ly hợp 2 mặt
côn; 20,21,26. Bánh răng côn; 22. Bánh răng trụ dẫn động cơ cấu nâng;
23. Truyền động đai; 24. Ly hợp chính; 25. Động cơ chính.
+ Nguyên lý làm việc:
- Khi muốn quay bàn quay, đóng ly hợp vấu, mở phanh dải, nhóm truyền lực
đưa tới qua các trục và bánh răng, ly hợp vấu truyền cho bánh răng hành tinh, vừa
quay, vừa lăn trên vành răng cố định làm cho bàn quay quay trên ổ đỡ con lăn.
- Khi muốn dừng bàn quay, cắt truyền lực đưa tới, đóng phanh dải, mở ly hợp
vấu. Thay đổi chiều quay của bàn quay nhờ bộ đảo chiều trung tâm, lực truyền đến
thay đổi.
3/ Cơ cấu quay bàn quay dẫn động bằng thủy lực.
+ Sơ đồ nguyên lý
15
14
4 13
12
10
11
9
10
8
7
6
5
2
3
Hình 2.44c. Cơ cấu quay bàn quay dẫn động bằng thủy lực.
Hình 2.45. Cơ cấu quay với hộp giảm tốc bánh răng trụ - nón, động cơ đặt nằm.
1. Thiết bị tựa quay với vành răng ăn khớp trong; 2. Động cơ điện; 3. Khớp nối
vòng đàn hồi và phanh hai má kiểu điện - thuỷ lực; 4. Hộp giảm tốc bánh răng trụ -
nón; 5. Khớp nối đĩa; 6. Trục dẫn; 7. Gối đỡ trục; 8. Bánh răng dẫn.
Hình 2.48: Sơ đồ kết cấu quay toa trên cần trục bánh lốp LW80-1.
Hình 2.49. Sơ đồ kết cấu dẫn động cơ cấu quay toa trên máy đào thủy lực.
Áp suất trong lốp càng thấp thì khả năng vượt chướng ngại vật càng cao. Các
thông số cơ bản của hệ di chuyển bánh lốp là hệ di chuyển bánh xe, số trục chủ động,
sự phân bố tải trọng trên các trục, dạng và kích thước lốp (hình 2.50).
Lốp có áp suất thấp thường có kí hiệu là B-d.
Lốp có áp suất cao kí hiệu là DxB.
Nhìn chung trên một xe, đường kính của các bánh xe đều bằng nhau. Nếu tải
trọng ở cầu sau mà lớn thì đặt bánh kép. Ở xe chuyên dụng bánh lốp, do 70 ÷ 80% tải
trọng phân bố trên cầu sau nên các bánh chủ động ở cầu sau phải lớn. Tuỳ theo tải
trọng tác dụng lên phần di chuyển mà máy được trang bị hai trục, ba trục, có thể bốn
trục, các bánh xe được lắp kiểu bánh đơn hoặc bánh kép.
2/ Hệ truyền lực của cơ cấu di chuyển bánh lốp thường có ba dạng sau:
- Các bánh xe chủ động được nối cứng với nhau bằng hệ truyền động cơ khí
(hình2.51a).
- Các bánh xe chủ động được nối mềm với nhau qua bộ truyền vi sai (hình 2.51b).
- Mỗi một bánh xe chủ động được dẫn động độc lập bởi một động cơ riêng (hình
2.51c).
Hình 2.55. Hệ thống di chuyển xích, có bánh sao chủ động đặt trên cao.
1. Dải xích; 2. Bánh dẫn hướng; 3. Cơ cấu căng xích;
4. Con lăn tỳ; 5. Bánh sao chủ động.
Hình 2.56. Kết cấu cơ cấu di chuyển máy đào bánh xích Komatsu.
Đối với một số dạng công việc như san ủi, cạp đất, cày trên đất độ ẩm cao…xe
bánh xích có năng suất và hiệu quả sử dụng cao hơn xe bánh lốp. Nhưng đối với xe
chuyên dụng có công suất nhỏ thì việc dùng cơ cấu di động bằng xích bị hạn chế
nhiều, ngoài ra tính cơ động của xe bánh xích thấp, giá thành chế tạo cũng như chăm
sóc sửa chữa tốn kém hơn.
Chương 3
XE XÍCH
+ Hệ thống treo: là hệ thống nằm giữa hệ thống khung gầm với hệ thống
di chuyển, chúng có nhiệm vụ liên kết và giảm chấn cho xe.
+ Hệ thống di chuyển: gồm dải xích, bánh sao chủ động,… trực tiếp tiếp
xúc với nền đường để xe di chuyển.
- Thiết bị chuyên dụng: Tùy thuộc vào từng nhiệm vụ công tác của xe bánh
xích.
Cách khác, chúng ta có thể nhìn nhận kết cấu chung của một xe bánh xích dưới góc độ
tổng quan:
- Bộ phận công tác: thực hiện các công việc của nhiệm vụ chính.
- Kết cấu tầng trên.
- Kết cấu tầng dưới.
Liên kết giữa kết cấu tầng trên và tầng dưới bằng cơ cấu quay toa. Điểm đặc
biệt là có cụm chi tiết kết nối đường dầu từ tầng trên xuống tầng dưới để không làm
trở ngại khi máy quay.
Hình 3.1. Cấu tạo chung của máy đào thủy lực Komatsu.
Hình 3.2. Cấu tạo chung của máy ủi lưỡi xới Komatsu.
công suất tới truyền lực cuối cùng để làm quay bánh sao chủ động. Muốn đổi hướng di
chuyển của xe về phí nào ta chỉ việc ngắt ly hợp ở phía đó.
Hình 3.4. Sơ đồ hệ thống truyền lực của một loại xe bánh xích.
1. Động cơ, 2. Ly hợp; 3. Hộp số; 4. Hộp số phân phối; 5. Truyền động chính;
6. Ly hợp chuyển hướng; 7,8. Truyền lực cuối; 9. Bánh sao chủ động;
10. Bánh tỳ xích; 11. Xích; 12. Bánh dẫn hướng.
dầu trước khi về thùng được làm mát ở két mát và được lọc bẩn ở lọc dầu thuỷ lực. Áp
lực của hệ thống thuỷ lực được giới hạn bởi van an toàn, thông thường được lắp ở cụm
van phân phối chính. Khi áp lực hệ thống đạt đến giới hạn của van thì van sẽ mở ra và
cho dầu chảy về thùng.
Hình 3.5: Tổng thể bố trí hệ thống thuỷ lực trên máy xúc đào.
3.2.3. Lái và phanh xe xích.
1/ Khái niệm chung.
Ở xe bánh xích, việc thực hiện quay vòng được tiến hành nhờ cắt một phần hay
toàn bộ mômen chủ động truyền đến bánh sao chủ động phía bên cần quay vòng. Khi
cần quay vòng gấp, sau khi đã cắt toàn bộ mômen truyền đến bánh sao chủ động bên
quay vòng người ta còn tiến hành phanh bán trục của bánh sao chủ động bên quay
vòng lại, phụ thuộc vào mômen phanh mà máy kéo có thể quay vòng với bán kính lớn
nhỏ khác nhau.
Bộ phận quay vòng là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống lái của xe bánh
xích khi dùng một dòng công suất đến cầu chủ động sau. Nó có thể là ly hợp ma sát,
cơ cấu vi sai hay cơ cấu hành tinh. Sau đây ta chỉ tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và làm
việc của các cơ cấu quay vòng dùng phổ biến trên xe bánh xích.
2/ Phân loại hệ thống quay vòng của máy kéo xích.
Người ta phân loại hệ thống quay vòng của máy kéo xích theo nhiều cách khác
nhau:
- Theo số lượng bán kính quay vòng quy định, chia ra các loại cơ cấu quay vòng
một cấp, nhiều cấp và vô cấp.
+ Cơ cấu quay vòng một cấp có một bán kính quay vòng nhỏ nhất quy định đối
Hình 3.8. Nguyên lý cấu tạo và làm việc của ly hợp quay vòng kiểu ma sát:
a) Khi truyền mômen; b) Khi ngắt mômen để quay vòng:
1. Trục chủ động; 2. Trống chủ động; 3. Đĩa ma sát chủ động; 4. Đĩa ma sát bị
động; 5. Đĩa ép; 6. Trống bị động; 7. Trục bị động; 8. Phanh dải; 9. Lò xo ép.
Trên đầu cuối trục chủ động 1 có lắp trống chủ động 2, trên phần răng ngoài của
trống chủ động có lắp các đĩa thép chủ động có răng ngoài 3, trống chủ động có then
hoa với trục (hay là đầu trục tiết diện vuông có bắt đai ốc bulông), ở đầu bán trục 7 có
lắp trống bị động 6 có răng trong, trên đó lắp các đĩa ma sát bị động có răng trong 4.
Các đĩa ép vào nhau nhờ đĩa ép 5 và lò xo 9. Khi không tác dụng vào cơ cấu điều
khiển, đĩa ép 5 bị các lò xo ép sát vào các đĩa ma sát, mômen truyền từ trục chủ động
sang trục bị động qua các đĩa ma sát.
Khi kéo đĩa ép ra theo chiều mũi tên (hình 3.8 b), các lò xo bị nén lại, các đĩa ma
sát bị tách khỏi nhau, mômen không truyền đến bán trục bị động nữa, khi muốn quay
vòng gấp, sau khi cắt hết ly hợp người lái tác động đạp lên bàn đạp phanh, dải phanh 8
bó cứng vào trống bị động làm phanh bán trục lại. Xe bánh xích quay vòng với bán
kính nhỏ, nếu mômen phanh đủ lớn xe bánh xích có thể quay vòng với tâm quay vòng
nằm trên dải xích bên quay vòng.
Hình 3.9. Cấu tạo ly hợp ma sát trong cơ cấu quay vòng của máy kéo xích.
1. Trống chủ động; 2. Đĩa thép chủ động; 3. Đĩa ma sát bị động;
4. Trống bị động; 5. Đĩa ép.
Trên hình 3.10. Trình bày cấu tạo các chi tiết chính của ly hợp quay vòng kiểu
ma sát.
Hình 3.10. Cấu tạo của cơ cấu quay vòng kiểu ly hợp ma sát
dùng trên xe bánh xích DT-54.
Ly hợp gồm trống chủ động 5 với các đĩa chủ động 9, trống bị động 4 với các
đĩa bị động 10, các đĩa chủ động và bị động được ép chặt vào nhau nhờ đĩa ép 6 và
lò xo 3. Trống chủ động được lắp then trên đầu cuối trục cầu sau 8, còn trống bị
động nhờ mặt bích 2 liên kết với trục chủ động của truyền lực cuối cùng 1.
Ly hợp quay vòng được điều khiển đóng ngắt nhờ tay đòn 7 liên kết với thanh
kéo lên tới tay điều khiển trên buồng lái. Khi tay điều khiển để ở trạng thái tự do, ly
hợp ở trạng thái đóng.
b/ Cơ cấu quay vòng kiểu vi sai đối xứng đơn:
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của cơ cấu quay vòng vi sai đối xứng được trình bày
trên hình 3.11.
Khi xe bánh xích chạy thẳng hai dải phanh đều nhả, muốn quay về bên nào ta
đạp phanh ở bên đó mômen truyền sang bán trục đó sẽ giảm hoặc cắt hoàn toàn.
Hình 3.11. Cấu cấu quay vòng kiểu vi sai đối xứng đơn trên xe bánh xích:
1. Truyền lực trung tâm; 2. Trống phanh;
3. Bánh răng hành tinh; 4. Bánh răng bán trục.
Trị số mômen quay vòng được điều chỉnh bằng mức độ xiết chặt phanh ở nửa
trục quay chậm. Bán kính quay vòng nhỏ nhất bằng một nửa bề rộng cơ sở của xe. Cơ
cấu quay vòng này có cấu tạo đơn giản, nhưng cần mômen phanh lớn, không tăng
được lực kéo tiếp tuyến ở dải xích không được phanh, chuyển động thẳng không ổn
định, thường xuyên phải tác động vào cơ cấu lái để điều chỉnh hướng chuyển động.
Hiện nay nó ít được dùng trên xe bánh xích.
c/ Cơ cấu quay vòng kiểu vi sai đối xứng kép:
Khác với loại vi sai đơn, ở đây cơ cấu quay vòng dùng bộ vi sai bánh răng nón
đối xứng kép (hình 3.12). Các bánh răng bán trục bên trong 6 lắp then với bán trục chủ
động của truyền lực cuối cùng 9. Các bánh răng hành tinh phía ngoài 3 ăn khớp với
bánh răng bán trục 5 và chúng được được liên kết với trống phanh 8, phía ngoài trống
phanh có dải phanh 7 được điều khiển từ buồng lái.
Khi xe bánh xích chạy thẳng, cả hai dải phanh 7 ở hai bên đều được nhả, nếu lực
cản ở hai bên dải xích bằng nhau thì hai bánh sao chủ động sẽ có tốc độ bằng nhau, bộ
vi sai kép làm việc giống như vi sai đơn.
Để thực hiện quay vòng, cần xiết chặt dải phanh 7 ở bên cần quay vòng. Lúc này
các bánh răng hành tinh ngoài và trong bắt đầu quay xung quanh trục của mình, làm
giảm tốc độ góc của nửa bán trục bên được phanh, đồng thời làm tăng tốc độ góc của
bán trục bên không phanh với một lượng như nhau. Trong khi đó, tốc độ trung bình
của xe bánh xích khi quay vòng là không đổi nếu như số vòng quay của động cơ
không đổi.
Hình 3.12. Cấu cấu quay vòng kiểu vi sai đối xứng kép trên xe bánh xích:
1. Truyền lực trung tâm, 2. Vỏ vi sai; 3, 4. Bánh răng hành tinh của vi sai ngoài
và trong; 5,6. Bánh răng bán trục của vi sai ngoài và trong; 7. Dải phanh;
8. Trống phanh; 9. Bán trục; 10. Bánh sao chủ động.
Càng xiết chặt phanh thì do ảnh hưởng của hiệu ứng vi sai, hiệu số tốc độ góc
giữa hai bán trục càng lớn, do đó bán kính quay vòng của xe bánh xích càng nhỏ. Bán
kính quay vòng cực tiểu Rmin =(1,13÷1,75).B, với B là bề rộng giữa hai dải xích, hoặc
Rmin=0,5.B.ivs. Tỷ số truyền của bộ vi sai kép ivs nằm trong giới hạn từ 2,8÷3,5, do đó
xe bánh xích có cơ cấu quay vòng vi sai kép không thể quay vòng tại một chỗ như khi
dùng vi sai đơn được.
Ưu điểm của loại vi sai kép là kết cấu chắc chắn, làm việc tin cậy, lái nhẹ nhàng.
Nhưng nhược điểm cơ bản là chuyển động thẳng không ổn định khi hai dải xích có lực
cản khác nhau, bán kính quay vòng còn lớn và tốc độ quay vòng cao.
d/ Cơ cấu quay vòng kiểu hành tinh một cấp:
Loại này được dùng trên xe xe chuyên dụng bánh xích DT-75:
Đây là cơ cấu quay vòng có nhiều ưu điểm hơn hẳn các cơ cấu quay vòng khác,
nó làm việc chắc chắn, chuyển động ổn định về hướng, điều khiển nhẹ nhàng và hiệu
suất cao. Chính vì các ưu điểm này mà nó được ứng dụng phổ biến trên nhiều xe bánh
xích của nhiều hãng khác nhau.
Điểm đặc biệt của cơ cấu hành tinh là sử dụng các cặp bánh răng ăn khớp trong.
Cơ cấu này có các bánh răng liên kết với vỏ cơ cấu hành tinh có răng trong 10, bánh
răng mặt trời 6 và các bánh răng hành tinh 5 ăn khớp với nhau. Trục của các bánh răng
hành tinh 5 lắp trên giá hành tinh 4, trục của giá hành tinh đồng thời là bán trục chủ
động 7 của truyền lực cuối cùng 8. Ở hai bên bố trí hai trống phanh và hai dải phanh,
một trống phanh 3 liên kết với bán trục 7 (gọi là phanh bán trục), còn một trống phanh
2 liên kết với trục rỗng của bánh răng mặt trời (gọi là phanh bánh răng mặt trời), phía
ngoài mỗi trống phanh đặt dải phanh, các dải phanh này liên hệ với cơ cấu thanh kéo
và tay đòn tới buồng lái của xe bánh xích (hình 3.13).
Hình 3.13. Cơ cấu quay vòng kiểu hành tinh một cấp trên xe bánh xích:
1. Truyền lực trung tâm, 2. Trống phanh và phanh bánh răng mặt trời, 3. Trống
phanh và phanh bán trục, 4. Cần dẫn, 5. Bánh răng hành tinh; 6. Bánh răng mặt trời;
7. Bán trục; 8. Truyền lực cuối cùng; 9. Bánh sao chủ động; 10. vành răng trong.
Khi chuyển động thẳng dải phanh bán trục được nhả ra, còn dải phanh bánh răng
mặt trời bó cứng lại (xem hình vẽ), trong trường hợp này cơ cấu hành tinh làm việc
như một hộp giảm tốc có tỷ số truyền là : iHT = (z6+z10)/z6 ;
Trong đó: z10 - Số răng của vành răng trong 10; z6 - Số răng của bánh răng mặt trời 6.
Khi muốn quay vòng xe bánh xích, cần nhả một phần hoặc hoàn toàn phanh bánh
răng mặt trời của phía cần quay vòng, lúc đó trống phanh và bánh răng mặt trời phía
quay vòng quay tự do, bánh răng hành tinh 5 quay quanh trục của nó, cần dẫn 4 quay
chậm hoặc không quay do lực cản từ dải xích phía bên quay vòng truyền đến. Trong
khi đó bán trục bên kia vẫn quay bình thường, xe bánh xích thực hiện quay vòng.
Muốn quay vòng gấp, sau khi nhả hoàn toàn phanh bánh răng mặt trời bên phía cần
quay vòng, tiếp tục xiết chặt dải phanh bánh răng bán trục phía bên quay vòng.
Sự làm việc của cơ cấu quay vòng kiểu hành tinh gần giống với cơ cấu quay
vòng kiểu ly hợp ma sát về động lực và động lực học.
e/ Cơ cấu quay vòng dùng truyền động thuỷ lực:
Loại này được dùng rất phổ biến hiện nay: trên máy xúc đào thuỷ lực bánh xích,
trên cần trục bánh xích,…
Trong bộ truyền động đơn (hình 3.14 a) cơ cấu di chuyển chỉ được trang bị một
bộ truyền lực duy nhất. Từ mô tơ thuỷ lực 6 thông qua ly hợp nguồn động lực sẽ được
truyền qua bộ chuyển hướng số 7 để tới các bánh sao chủ động làm dịch chuyển dải
xích. Trong trường hợp muốn lái lượn vòng chỉ cần mở ly hợp bên 8 hoặc 9. Loại thiết
bị di chuyển thuỷ lực này thường thích hợp với các máy làm đất cỡ nhỏ.
Trong loại truyền động kép (hình 3.14 b) thiết bị di chuyển được trang bị hai bộ
truyền động thuỷ lực đồng thời với từng bơm thuỷ lực riêng rẽ. ở loại này máy lượn
vòng bằng hai cách, cách thứ nhất dùng như loại truyền động đơn, cách thứ hai thay
đổi số vòng quay của hai bánh sao chủ động bằnh cách điều khiển tốc độ vòng quay
của cặp môtơ thuỷ lực số 6.
Hình 3.14. Sơ đồ truyền động thuỷ lực cho cơ cấu di chuyển bánh xích:
a) kiểu đơn; b) kiểu kép.
1,2. Dải xích; 3. Động cơ điêzel; 4,7,9. Ly hợp; 5. Bơm thuỷ lực; 6. Mô tơ thuỷ lực.
- Có khả năng tự làm sạch tốt, không vấy bùn lên xe bánh xích;
- Không cho nước và bùn rơi vào ổ đỡ của moayơ;
- Kết cấu đơn giản và sử dụng thuận lợi dễ sửa chữa.
Trên một số xe bánh xích, vành răng của bánh sao chủ động được chế tạo rời rồi
lắp vào moayơ bằng bulông, kết cấu như vậy cho phép chỉ thay thế vành răng khi bị
mòn.
b/ Dải xích:
- Dải xích là một vòng kín bao gồm các mắt
xích nối bản lề với nhau thành một đường ray vô tận
để bánh chủ động quay hay chuyển động. Phía trong
mỗi dải xích có các đường gân để cho răng của bánh
sao chủ động ăn khớp và để dẫn hướng chuyển động
cho các bánh căng xích, bánh đỡ, bánh tỳ. Phía ngoài
các mắt xích có vấu bám, để bám chắc với đất, bảo
đảm chuyển động cho máy. Các mắt xích được nối bản
lề với nhau nhờ chốt xích, vòng đệm và chốt hãm.
- Kết cấu dạng ăn khớp giữa bánh sao chủ động
và dải xích quyết định cấu tạo của dải xích. Theo dạng
khớp bản lề có dải xích hở và xích kín.
+ Với xích loại khớp hở (hình 3.16 a), các mắt
xích 4 được nối với nhau trực tiếp qua chốt xích 3, sau
đó không được bảo vệ khỏi bùn đất. Loại này bị hao
mòn nhanh, nhất là trên đất cát và không có khả năng
sửa chữa. Nhưng do kết cấu đơn giản, dễ chế tạo nên
được dùng phổ biến ở đa số xe chuyên dụng xích.
+ Đối với xích loại khớp kín (hình 3.16 b), giữa
chốt xích 1 và mắt xích 2 không tiếp xúc trực tiếp mà
thông qua ống bạc lót 3 ép vào trong lỗ mắt xích. Mối ghép được làm kín bằng mép
vát B hoặc vòng chắn bụi để bảo vệ khởp bản lề khỏi bị bùn đất rơi vào. Loại này có
khả năng chống mài mòn cao hơn 2÷3 lần so với loại khớp hở. Nhưng do kết cấu phức
tạp, khó chế tạo và giá thành cao nên ứng dụng trong thực tế còn hạn chế. Đối với xe
chuyên dụng xích dùng vận chuyển, người ta sử dụng các khớp bản lề quay trên các
gối đỡ lăn loại bi kim có bôi trơn và được bảo vệ bởi các đệm kín bằng cao su (h. 3.16
c). Kết cấu này giảm đáng kể mất mát do ma sát trong các khớp bản lề, điều đó có ý
nghĩa đặc biệt với các xe chuyên dụng tốc độ cao. Tuy nhiên do cấu trúc phức tạp và
giá thành cao nên loại xích này được sử dụng không nhiều.
Xe chuyên dụng làm việc trên cát, có kết cấu bản lề giữa các mắt xích bằng
cao su đàn hồi như hình 3.16 d. Trong một số trường hợp người ta còn dùng loại xích
không có chốt, thay vào đó là các miếng cao su liên kết các mắt xích với nhau.
Các mắt xích thường được đúc liền dạng bản có nhiều gân tăng cứng, phía
trong có gờ tạo thành ray dẫn hướng cho các bánh đè xích, phía ngoài có các mấu bám
có dạng hình guốc ở phần sau mắt xích cho phù hợp với từng công việc khác nhau.
Hiện nay người ta thường chế tạo loại xích lắp ghép bằng bulông.
Hình 3.16. Các kiểu liên kết mắt xích thành dải xích:
a) Các mắt xích liên kết khớp bản lề hở;
1. Vòng đệm; 2. Chốt; 3. Chốt chính; 4. Mắt xích
b) Xích có khớp bản lề kín;
1. Chốt xích; 2. Mắt xích; 3. Bạc lót; 4. Guốc xích; 5. Bulông.
c) Xích có khớp bản lề là các ổ bi kim; d) Xích có khớp quay trên các bạc lót cao su.
Các loại guốc xích được nêu trên hình 3.17, tên gọi của chúng được đặt theo dạng
mấu bám hoặc theo công dụng. Guốc đơn thường dùng cho các máy ủi, máy xúc lưỡi
nghiêng vì chúng tạo ra lực đẩy lớn.
Hình 3.18. Ứng dụng của các loại guốc xích theo mặt nền địa hình làm việc.
đỡ 2 có thể di trượt được trên đầu trước của xà 6 khung máy. Các giá đỡ được nối với
nỉa 3, trong đó gắn vít điều chỉnh với bulông xiết vít 4 được vặn vào giá đỡ di động 5
của lò xo 8. Bulông 7 đặt vào giá đỡ này, bulông luồn qua giá đỡ cố định gắn trên các
xà 6. Đầu ngoài của bulông có vặn mũ ốc 10, lò xo 8 ở trạng thái nén được lồng vào
bulông giữa các giá đỡ. Dưới tác dụng của lò xo này, giá đỡ di động 5 cùng với vít
điều chỉnh, nỉa, các con chạy và bánh căng xích bị đẩy về phía trước cho mũ ốc 10 của
bulông tựa vào giá đỡ cố định 9 và đảm bảo độ căng cần thiết của dải xích.
Khi phần trước của dải xích chuyển động gặp chướng ngại vật, bánh căng xích bị
đẩy về phía sau, đồng thời ép lò xo lại làm êm dịu va đập.
a) b)
Hình 3.20. Cơ cấu căng xích. a) Loại con chạy; b) Loại tay quay.
1. Bánh hướng dẫn; 2. Đầu bộ phận căng xích; 3. Nỉa;
4,10. Vít và mũ ốc điều chỉnh; 5. Giá di động; 6. Khung;
+ Bộ phận căng xích loại tay quay
Trên nhiều xe chuyên dụng bánh xích người ta sử dụng cơ cấu căng xích kiểu tay
quay. Bánh căng xích 1 (hình 3.20 b) lắp trên cổ trục tay quay 14, quay trong các bạc
của ổ đỡ giá khung máy kéo. Nỉa 3 được nối với bán kính của tay quay, trong có lắp
bulông 7 luồn qua lỗ giá 11 của khung và tựa vào đó qua một lỗ chặn hình cầu với mũ
ốc điều chỉnh 12. Lò xo căng 8 được lồng ngoài bulông, một đầu lò xo tựa vào nỉa, còn
đầu kia tỳ vào đĩa tựa bắt trên bulông bằng mũ ốc 13. Dưới tác dụng của lò xo 8, bộ
phận căng xích với bánh căng xích luôn luôn bị đẩy về phía trước, trong đó nỉa 3 xê
dịch cho đến tựa vào đầu bulông, đồng thời làm quay tay 14 xê dịch bánh căng xích 1
về phía trước và đảm bảo độ căng cần thiết của dải xích. Khi phần trước của dải xích
trong lúc chuyển động gặp chướng ngại, bánh căng xích 1 bị đẩy về phía sau, do đó
làm quay tay quay 14 và qua nỉa 3 xê dịch theo bulông, làm ép lò xo 8 lại, như vậy làm
êm dịu va đập.
Điều chỉnh độ căng của xích bằng cách xoay mũ ốc điều chỉnh 12.
+ Bộ phận căng xích loại tay quay với xylanh thủy lực
Bộ phận căng xích thủy lực gồm xylanh 2 có cần đẩy 9 (hình 3.21, mặt cắt BB)
nối khớp với cổ trục bánh dẫn hướng, còn xylanh 2 được nối với bulông căng xích 5
qua khâu trung gian 3. Cách liên kết như vậy bảo đảm lực ép trước cần thiết trong bộ
phận giảm chấn mà không cần dùng các lò xo 6 quá lớn.
Hình 3.21. Cơ cấu căng xích loại tay quay của máy kéo T- 150
có bộ phận treo đàn hồi:
1. Trục quay bánh xe hướng dẫn; 2. Xylanh bộ phận căng xích; 3. Khâu trung gian;
4. Đai ốc; 5. Bulông căng xích; 6. Lò xo giảm chấn; 7. Ổ đỡ hình cầu; 8. Vú mỡ;
9. Cần đẩy; 10. Van tấm
Để căng thêm xích trên các máy ủi, máy xúc T-130, T-170 ta chỉ việc dùng bơm
mỡ, bơm vào xylanh (khoang C) qua vú mỡ 8. Dưới áp lực của mỡ, cần đẩy làm quay
trục khuỷu với bánh dẫn hướng. Muốn giảm độ căng xích ta chỉ việc tháo thân xupáp
của vú mỡ (hình 3.21, mặt cắt AA) xả bớt mỡ trong xylanh ra. Chú ý khi xả phải vặn
thân xupáp từ từ, không đứng đối diện để tránh mỡ có áp lực cao bắn vào người.
Van an toàn 10 sẽ bị đứt để cho mỡ chảy bớt ra ngoài khi phần bị động bị quá tải
đột ngột, điều đó có tác dụng giới hạn lực căng cực đại phát sinh trong dải xích có thể
gây hư hỏng các bộ phận của cơ cấu căng xích. Khi van an toàn bị đứt, xích bị trùng,
sau đó phải thay tấm van mới.
e/ Bánh đỡ xích:
Bánh đỡ xích có tác dụng đỡ phần trên của dải xích khỏi bị võng xuống. Số
lượng bánh đỡ phụ thuộc vào chiều dài và trọng lượng của dải xích. khác với bánh đè
xích, các bánh đỡ xích làm việc trong điều kiện tải trọng nhỏ hơn, nên cấu tạo đơn
giản hơn.
g/ Bánh đè xích:
Bánh đè xích nằm phía dưới khung đỡ, bảo đảm sự lăn của xe bánh xích theo dải
xích nằm dưới đất. Mỗi bên dải xích có từ 4-8 bánh đè xích phụ thuộc trọng lượng của
xe bánh xích, chiều dài dải xích tiếp xúc với đất. Nhờ bánh đè xích mà trọng lượng xe
bánh xích phân bố đều lên dải xích, ngoài ra chúng còn truyền trọng lượng của xe
bánh xích lên mặt đất qua hai gờ của nó đảm bảo cho xe bánh xích có thể trượt đóng
trên đường ray dải xích.
+ Phân loại theo cấu tạo, bánh đè xích được chia làm hai loại: Bánh đè xích hai
gờ, là loại có gờ nằm cả ở hai bên; bánh đè xích một gờ, chỉ có một gờ nằm ở phía
ngoài.
Hình 3.23. Bánh đè xích máy kéo T-100M, C-100: a) Cấu tạo chung;
b) Nắp bánh đè xích; c) Bánh đè xích máy Komatsu.
1. Bánh lăn; 2, 13. Đệm khít cao su; 3. Đĩa tựa; 4. Bộ phận ép khít; 5. Trục; 6. Nắp
bên; 7. Ống gang; 8. Bạc đồng; 9. Vú mỡ; 10, 14. Đệm da; 11. Thân ngoài; 13. Đệm
cao su.
c)
2/ Cơ cấu treo.
Cơ cấu treo có nhiệm vụ nối khung máy kéo với bánh đè xích, đỡ toàn bộ sức
nặng của thân máy, truyền sức nặng cho bánh đè xích và xích, có tác dụng làm êm dịu
khi xe bị xóc mạnh. Do vậy nó phải có tính đàn hồi, êm dịu, không xóc, do sự chuyển
động của máy gây ra. Từ nhiệm vụ như vậy nên hệ thống treo của máy kéo xích cần
thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Cơ cấu treo phải có độ êm dịu chuyển động và có khả năng dập tắt dao động
của khung và bánh xe tốt;
- Đảm bảo mối quan hệ động học của các bánh dẫn hướng và động học của cơ
cấu dẫn động lái;
- Không làm khung, vỏ của xe bị nghiêng khi quay vòng hoặc khi phanh;
- Kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, dễ tháo lắp, thuận tiện khi điều chỉnh, bảo dưỡng,
sửa chữa và phải có độ bền cao.
1. Bánh căng xích; 2. Bánh sao chủ động; 3. Trục dao động của dải xích; 4. Khung;
5. Lò xo; 6. Cụm bánh đè xích cân bằng; 7. Bánh đè xích.
Hệ thống treo của máy kéo xích và xe chuyên dụng được phân làm 3 loại:
Treo cứng, Treo nửa cứng, Treo mềm (đàn hồi).
a/ Cơ cấu treo cứng
Trong cơ cấu treo cứng, thì trục con lăn bánh đè xích bắt chặt vào khung máy
kéo. Tức là giữa các bánh đè xích và khung (thân) không có một bộ phận đàn hồi (như
lò xo, nhíp). Bộ phận treo loại này không đảm bảo được cho các máy kéo chuyển động
êm dịu. Phương pháp nối cứng này hiện nay hầu như không còn sử dụng nữa.
b/ Cơ cấu treo nửa cứng
Ở loại treo nửa cứng, trên khung 4 của bánh đè xích nối cứng với các trục của
các bánh đè xích. Khung 4 của bánh đè xích có hai điểm nối với khung máy kéo (hình
3.24 b). Đầu sau nối khớp (khớp bản lề) với khung của máy trên trục 3, ở giữa nối
bằng nhíp hoặc bằng lò xo 5 với khung của máy kéo. Khung trượt 4 nối với khung của
máy kéo đảm bảo tính độc lập tác động của dải xích. Nghĩa là khi chuyển động trên
đường không bằng phẳng thì mỗi khung 4 của mỗi bên được nâng lên hạ xuống độc
lập đối với nhau. Cơ cấu treo loại nửa cứng còn có kết cấu như hình 3.24 c: Ở kiểu này
khớp bản lề 3 của khung 4 có cùng độ cao với trục của bánh răng chủ động 2, nhưng
được phân bố dịch về phía trước một đoạn. Bộ phận treo loại nửa cứng cho phép xích
làm việc tốt hơn trên đất mềm vì tất cả các mắt xích dưới các bánh đè xích đều tiếp
xúc tốt với đất. Còn trên đất cứng, các mắt xích ở dưới các bánh đè xích tiếp xúc với
đất không đều nhau nên khả năng bám của dải xích bị giảm.
c/ Cơ cấu treo đàn hồi
thuộc. Trong cơ cấu treo mềm độc lập mỗi bánh đè xích nối với khung qua một bộ
phận đàn hồi riêng biệt, loại này hiện nay ít dùng. Đa số các máy kéo xích hiện nay
đều sử dụng cơ cấu treo đàn hồi kiểu phụ thuộc (hình 3.25).
Bộ phận treo bao gồm hệ thống liên kết các tay đòn và phần tử đàn hồi của bánh
đè xích, bánh hướng dẫn (căng xích) liên kết đàn hồi với khung máy qua các khớp bản
lề. Các bánh đè xích thường liên kết với nhau theo từng cặp riêng với lò xo hình trụ
gọi là cụm treo cân bằng. Thông thường mỗi bên dải xích có hai cụm treo cân bằng.
Mỗi cụm bánh đè xích gồm hai giá cân bằng và được bôi trơn bằng dầu, đổ qua lỗ đổ
dầu 5. Các giá cân bằng của cụm đè xích được đặt trên ổ trục 4 ép vào giá đỡ (hình
3.26). Chúng được giữ cho khỏi dịch dọc trục nhờ các vòng đệm tựa 7 và bulông 6.
Tại các khớp quay của giá cân bằng có bạc lót 8 được bôi trơn bằng dầu, đậy kín bằng
nắp 9. Phần trên của các giá cân bằng cụm bánh đè xích được giãn rộng ra nhờ một lò
xo hình trụ đặt trong các cốc lò xo.
Ở máy kéo T-150 thì cụm đè xích phía sau có hai lò xo hình trụ đặt lồng vào
nhau (đặt đồng tâm). Các lò xo lúc nào cũng có xu hướng đẩy các đầu trên của các giá
cân bằng ra xa nhau để các bánh đè xích đè chặt và tiếp xúc với mặt trong của dải xích
nằm dưới đất. Khi máy kéo chuyển động trên đường không bằng phẳng, các giá cân
bằng sẽ nén lò xo lại và quay quanh cổ trục 4, nhờ vậy làm giảm va đập lên khung
máy.
Hình 3.26. Cụm bánh đè
xích của máy kéo T-150:
1. Giá đỡ;
2. Giá cân bằng;
3. Đệm; 4. Cổ trục;
5. Núm đổ dầu;
6. Bulông; 7. Vòng đệm;
8. Bạc; 9. Nắp.
Trên một số máy kéo hiện đại có công suất lớn, ngoài lò xo cân bằng cụm bánh
đè xích, người ta còn đặt bộ giảm chấn thủy lực trên các giá đỡ lắp vào đầu trên của
giá cân bằng phía trước, ngang hàng với lò xo giảm xóc.
Bộ giảm chấn thủy lực (hình 3.27) dùng để dập tắt dao động khi máy kéo chuyển
động.
Hình 3.27. Bộ giảm chấn
thủy lực của máy kéo
T-150:
1. Nút đổ dầu;
2. Khoang bù dầu;
3. Xylanh; 4. Van thoát;
5. Đệm kín; 6. Cần đẩy;
7. Vỏ; 8. Van;
A,B. Các khoang xylanh;
C, D, Đ. Lỗ tiết lưu;
E. Rãnh dầu.
Chương 4
XE CHUYÊN DỤNG BÁNH LỐP PHỔ THÔNG
4.1. Phân loại.
Đây là dòng xe chuyên dụng dùng để vận chuyển, đặc điểm chung của xe chuyên
dụng bánh lốp là loại xe chuyên dụng có tính năng cơ động cao, so với dòng xe chuyên
dụng bánh xích chúng có trọng lượng nhở hơn, chúng thực hiện các công việc có yêu
cầu vận chuyển với cự ly xa. Do tính đa dạng của các công việc cần thực hiện trong
khai thác, vận chuyển và thi công công trình nên xe chuyên dụng loại này cũng có
nhiều chủng loại, phong phú về kết cấu.
- Dựa theo công dụng người ta phân loại ra làm các loại sau:
+ Xe tự đổ (xe ben).
+ Xe lội nước.
+ Xe bốc xếp.
Hình 4.1. Tổng thể cấu tạo xe tự đổ (khi chưa lật thùng).
Hình 4.2. Tổng thể cấu tạo xe tự đổ (khi lật thùng) loại 1 xi lanh.
Việc điều khiển lật thùng xe được điều khiển bằng tay điều khiển hộp phân phối
thủy lực từ trong buồng lái hoặc ở ngoài tại vị trí dễ quan sát. Khi đó người điều khiển
đánh tay thủy lực vào vị trí nâng và giữ ở đó cho đến khi hàng hóa đổ hết, việc nâng
nhanh hay chậm tùy thuộc vào vị trí tay phân phối đặt ở vị trí nhất định. Van phân
phối là một van điều chỉnh vô cấp do đó phụ thuộc vào loại hàng hóa và trình độ sử
dụng của người điều khiển mà tốc độ lật có thể điều chỉnh phù hợp. Khi hạ thùng
xuống vị trí ổn định nhờ tự trọng.
Ở một số xe tự đổ còn có thể gắn thêm bộ phận gây rung trên thùng để làm giảm
độ bám của hàng với vỏ thùng khi thùng tự đổ làm việc.
Phạm vi sử dụng: được chủ yếu nhiều trong các ngành xây dựng, nông nghiệp.
a/ Xe cơ sở:
b/ Thùng xe:
Kết cấu:
Hình 4.5a. Mạch thủy lực nâng ben bằng một xylanh ống lồng
trên xe tải hạng trung bình.
Yêu cầu của xe tự đổ:
Được trang bị thêm bộ phận bồn chứa các chất dạng lỏng như: Nước, xăng dầu,
hoặc các hoá chất dạng lỏng,...
Đối với mỗi loại chất lỏng bộ phận chứa đều có cấu tạo thích hợp nhằm đảm bảo
an toàn trong quá trình vận chuyển như: phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh môi
trường,...
4.3.2. Cấu tạo chung:
Cấu tạo xe chở chất lỏng bao gồm:
1- Xe cơ sở là ôtô;
2- Téc chứa chất lỏng;
3- Bộ phận tiếp nhận chất lỏng và bộ phận xả chất lỏng;
4- Các bộ phận đảm bảo an toàn;
Tuỳ theo đặc tính của chất lỏng mà thùng chứa được thiết kế có kết cấu và vật
liệu phù hợp cho từng loại, phải đảm bảo yêu các yêu cầu: Độ bền, tính ăn mòn, an
toàn, kích thước hợp lý,... Cùng với yêu cầu trên thì xe phải được trang bị thêm các hệ
thống nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành, khai thác và sử dụng (Bơm,
van an toàn, van xả,...).
4.3.3. Cấu tạo một số hệ thống chuyên dụng trên xe chở chất lỏng:
1/ Hệ thống chống bốc hơi xăng ra môi trường:
- Sơ đồ cấu tạo:
Hình 4.8. Sơ đồ cấu tạo hệ thống chống bốc xăng môi trường.
1. Bồn xăng ;
2. Nắp bồn xăng;
3. Ống thông hơi (phục vụ cho việc đổ xăng);
4. Van một chiều (gồm có hai van một chiều trong một vỏ có 3 đầu ống ra).
5. Ống thông hơi ra môi trường.
6. Ống hơi xăng bốc hơi từ bồn xăng.
7. Ống dẫn hơi xăng đến bầu hấp thụ hơi xăng (Charcoal Canister).
8. Bầu hấp thụ hơi xăng (Charcoal Canister). Bầu này chỉ là cái hộp có chứa đầy
than hoạt tính. Than hoạt tính có tính chất hút lấy các chất khí. Hơi xăng là một loại
khí HydroCarbon.
9. Ống xả hơi xăng chính (Purge Line), đường kính ống lớn.
10. Ống xả hơi xăng phụ (Constant purge line), đường kính ống nhỏ. Nối đến ống
(20) của bộ CHK.
11. Van một chiều, đệm trên đường ống xả (hơi xăng) chính.
12. Ống thông hơi của bầu hấp thụ (8).
13. Bơm xăng chìm.
14. Xăng.
15. Ống xả hơi xăng chính, được nối đến van xả của bộ chế hòa khí.
- Nguyên lý làm việc:
Nắp bồn xăng là hoàn toàn kín, nên áp lực khí trong bồn xăng được điều tiết bởi
van một chiều (4). Khi xe không chạy, nhiệt độ môi trường thấp, khí trong bồn xăng
co lại. Một lượng không khí từ bên ngoài được hút từ ống thông hơi (5) qua van (4)
qua ống (6) vào bồn xăng. Nếu không, bình xăng có thể bị móp méo do âm áp suất.
Khi xe chạy, nhiệt độ môi trường cao, làm xăng bốc hơi, tạo một áp suất trong
bồn xăng. Lúc này hơi xăng đi theo ống (6) qua van (4) theo ống (7) đến bầu hấp thụ
(8). Bầu (8) chứa đầy than hoạt tính, có nhiệm vụ lưu giữ hơi xăng tại đây và nó sẽ cấp
lại cho động cơ của xe ở thời điểm “thích hợp” và một tỉ lệ “thích hợp”.
2/ Sơ đồ xúc rửa vệ sinh xitéc:
d
4 3 2
b a
8 9 10 1
Hình 4.9b. Hệ thống hút, xả chất lỏng.
1. Van xả; 2. Van hút; 3. Thùng chứa;4. Van phao; 5. Van an toàn;
6. Van bốn cửa; 7. Lưới lọc; 8. Bơm chân không; 9. Bình dầu; 10. Van một chiều;
b/ Nguyên lý làm việc:
+ Trường hợp hút:
Sau khi thả đường ống xuống chất lỏng, mở van 2, điều chỉnh van bốn ngả 6 (cửa
a thông với cửa b, c thông với d). Cho bơm 8 hoạt động sẽ làm giảm áp ở thùng chứa
3/ Phân loại.
- Phân loại theo tải trọng; theo phương pháp dẫn động quay thùng trộn (cơ khí,
thủy lực, thủy cơ).
4.4.2. Cấu tạo chung và các hệ thống chính trên xe chở bêtông:
1/ Cấu tạo chung
a/ Sơ đồ kết cấu:
Xe trộn bêtông = Xe cơ sở + Thùng trộn bêtông + Truyền động quay thùng
Xe chở bê tông gồm:
- Xe cơ sở ;
- Thùng chứa (buồng trộn);
- Hệ thống dẫn động công suất làm quay thùng trộn;
- Máng tiếp nhận, máng xả bê tông và các bộ phận phụ trợ (téc chứa nước và
đường dẫn nước xả vào buồng trộn).
1 2 3 4
Hình 4.10b. Xe vận chuyển bê tông Cifa - RHS 130 (Airman- Nhật).
1. Xe cơ sở; 2. Thùng nước; 3. Buồng trộn; 4. Máng nhận bê tông; 5. Máng xả.
Trên hình là dòng xe vận chuyên bê tông Cifa-RHS của hãng Airman có dung
tích chứa bê tông là 12m3 sử dụng hệ thống thuỷ lực để quay thùng trộn.
Hình 4.11a. Hệ thống truyền động cơ khí xe trộn, chở vật liệu.
1. Động cơ điện; 2. Cơ cấu đảo chiều; 3. Hộp giảm tốc;
4, 5. Cặp bánh răng quay thùng; 6. Thùng trộn;
7. Phễu nạp liệu; 8. Phễu xả liệu; 9. Bánh đai; 10. Bộ truyền đai; 11. Bơm nước;
12. Ống nước vào; 13. Ống nước ra; 14. Thùng nước; 15. Thùng nước rửa.
- Nguyên lý làm việc:
+ Khi chưa trộn, chưa khởi động động cơ điện 1, chưa có nguồn dẫn động quay
thùng trộn.
+ Khi trộn, động cơ điện được khởi động, truyền mômen qua cơ cấu đổi chiều 2,
đến hộp giảm tốc 3, ra bánh răng 4 làm quay thùng trộn. Muốn thay đổi tốc độ quay
thùng trộn, ta điều khiển các cấp số trên hộp giảm tốc.
+ Khi muốn đảo chiều để trút vật liệu thì dùng cơ cấu đảo chiều 2.
Trong trường hợp động cơ xe nền quay với tốc độ cao, trục trích công suất cũng
tăng tốc. Để đảm bảo số vòng quay của bồn trộn được ổn định, ta có thể điều chỉnh
vận tốc quay bồn bằng cách:
+ Sử dụng các bộ phận giảm tốc;
+ Thay đổi sức cản trên đường ống dẫn dầu bằng các van tiết lưu;
+ Đặt van an toàn cho dầu trả về thùng chứa, giới hạn áp suất cung cấp cho động
cơ thủy lực.
Hình 4.11c: Cơ cấu gối đỡ gắn liền môtơ thuỷ lực; Cụm bơm thuỷ lực.
Bơm thủy lực hút dầu thủy lực từ bể dầu, đưa dầu vào dẫn động động cơ thủy
lực, qua bộ giảm tốc, mômen được truyền đến thùng trộn. Sau đó dầu từ động cơ thủy
lực hồi về bể dầu qua bầu lọc dầu.
Thùng trộn thường có dạng quả trám, nhằm thỏa mãn tốt nhất yêu cầu vừa trộn,
vừa vận chuyển bêtông. Dung tích thùng trộn luôn lớn hơn dung tích bêtông được trộn,
thường có tỷ lệ 1,5 ÷ 2 lần.
Thùng trộn được đạt nghiêng góc 15º ÷ 16º, khi quay sẽ tỳ lên ba điểm: Một ổ đỡ
phía trước và vành đai tỳ lên hai con lăn phía sau. Phía trong thùng trộn có gắn các
cánh trộn kiểu vít xoắn để thực hiện quá trình trộn và xả bêtông.
Hình 4.11k: Xe chở bê tông có miệng thùng trộn hướng về phía trước.
Hình 4.11m: Xe chở bê tông có miệng thùng trộn hướng về phía sau.
Ưu điểm:
- Dễ bố trí hệ thống truyền lực. Động cơ kéo và đáy thùng trộn gần nhau.
- Đảm bảo giảm được lực cản không khí, hệ thống giá dẫn bê tông được bố trí ở
phía sau. Điều này giúp cho mặt đầu xe có hình dạng động học hợp lý hơn.
Nhược điểm:
- Người người ngồi trên ca bin khó thao tác điều khiển thùng trộn hơn khi không
có khả năng quan sát. Việc này có thể được khắc phục khi sử dụng thêm thiết bị điều
khiển bố trí ở bên ngoài.
Những phân tích ở trên cho ta thấy đối với xe trộn bê tông với dung tích 7 m3 thì
việc bố trí theo phương án 2 có nhiều điểm hợp lý hơn.
5/ Quy tắc an toàn sử dụng xe trộn bêtông.
a/ Khi có công nhân làm việc bên trong thùng trộn, mọi khả năng có thể tạo
chuyển động quay thùng phải được ngăn ngừa;
- Công tắc xe phải được rút cất, khóa cửa cabin;
- Kéo thắng tay;
- Kê chèn các bánh xe;
- Đặt bẳng báo hiệu “Có người làm việc trong thùng” ở nơi dễ thấy nhất.
Hình 4.12b. Sử dụng điện áp thấp - Chú ý trẻ em, người qua lại.
Hình 4.12c. Chú ý thông khí thùng trộn - Khóa cứng phễu xả liệu.
Hình 4.13b: Sơ đồ nạp ximăng vào xitéc bằng hút chân không.
1. Ống phân chia nạp, 2.Công tắc báo mức đầy, 3,5. Lọc vải,
4,6. Đồng hồ áp suất, 7. Bộ lọc dầu, 8. Máy hút chân không, 9. Lọc dầu, 10. Đầu hút.
Đoàn xe chuyên dụng gồm từ hai hay nhiều khâu vận tải đường bộ được nối
ghép với nhau bằng những cơ cấu có thể tháo và lắp được, trong đó có một khâu chủ
động (đầu kéo).
Khi vận chuyển hàng hóa cồng kềnh hoặc để tận dụng công suất đầu xe, người ta
thường dùng ôtô rơmoóc, ôtô rơmoóc là loại xe có đầu xe chuyên dụng theo một
rơmoóc hay sơmi-rơmoóc tự đổ.
a/ Moóc (Rơ moóc): Là khâu thành phần động của phương tiện vận tải đường bộ
được kéo theo sau đầu kéo bằng các phần tử nối ghép (móc kéo, chốt kéo).Toàn bộ
trọng lượng của moóc không đặt lên ôtô mà truyền trực tiếp qua các bánh xe của chính
nó xuống mặt đường.
b/ Nửa rơ moóc (sơmi rơ moóc): Là khâu thành phần động của phương tiện vận
tải đường bộ được kéo theo sau đầu kéo bằng phần tử nối ghép (yên đỡ - giá kẹp). Một
phần trọng lượng của nửa moóc truyền xuống mặt đường qua các bánh xe của chính
nó, phần còn lại truyền qua đầu kéo.
c/ Moóc kéo hàng dài: Là khâu thành phần động của phương tiện vận tải đường
bộ, được kéo theo sau đầu kéo bằng móc kéo. Hàng hoá được đặt trên giá chữ U của
moóc và của đầu kéo, khi có hàng thì giống như nửa moóc, khi không có hàng thì
giống như moóc.
vận chuyển và chi phí nhiên liệu tính theo Tấn–km giảm tới 20 ÷ 30%, vì có khả năng
khai thác hết công suất dự trữ của động cơ đầu kéo.
Cho phép giảm tải trọng tác dụng lên trục, tức là giảm tải trọng tác dụng lên
mặt đường, dẫn đến giảm chi phí cho công tác duy tu bảo dưỡng các công trình giao
thông đường bộ và thành phố.
Sử dụng đoàn xe trong vận chuyển đường dài và vận chuyển liên vận quốc tế
cho phép giảm được thời gian xếp hàng bằng cách thay đổi đầu kéo.
Kích thước quá lớn (theo chiều dài), điều khiển phức tạp, hành lang quay vòng
Kích thước: chiều ngang như xe vận tải thông thường, chiều dài ngắn hơn,
2/ Rơ moóc:
Xe bị động được kéo phía sau đầu kéo, phải có càng kéo, có khung rơ moóc
thùng hàng nếu có hoặc bệ thùng hàng, các trục bánh xe, các bánh xe, các thiết bị an
toàn.
Phân loại:
Loại một trục bánh xe (nửa moóc):
Người ta thiết kế 2 ổ tựa để rơ moóc không phụ thuộc nhiều vào đầu kéo.Tuy
nhiên có loại hàn cứng để tăng độ cứng vững giảm dao động.
Thùng có thể lắp cứng hoặc qua một hệ thống nhíp ở đầu xe .
Phạm vi sử dụng: dùng cho tải trọng nhỏ.
Nhược điểm: lực tác động từ đầu càng vào rơ moóc khi chuyển động cũng như
đứng im do vậy phải bố trí những chân chống phụ khi cần nâng dỡ tải. Người ta đã cải
tiến hệ thống mâm đỡ trên đầu kéo để giải quyết vấn đề lực tác động rơ moóc, giảm
chiều dài của xe và cua vòng được dễ dàng, êm dịu.
Loại hai trục 4 bánh xe (rơ moóc)
- Cấu tạo giống loại nửa moóc,
- Không cứng (đối với sơ mi rơ moóc thì có thể cứng và không cứng),
- Ngoài ra trên thùng gần trục trước ,người ta làm 1 mâm xoay để tăng khả năng
quay vòng,
- Ứng dụng: Trở những vật dài, thanh dài.
Loại ba trục (gồm 6 bánh xe, 10 bánh xe): Hai trục sau gần nhau.
Loại nhiều trục: Dùng để chở các vật có tải trọng lớn. Đối với loại này, tâm rơ
moóc được hạ thấp, càng rơ moóc nối cứng.
thuỷ lực, điều khiển xilanh phanh chính là dẫn động khí nén. Để nâng cao hiệu quả
phanh của đoàn xe có tải trọng lớn, còn sử dụng loại dẫn động phanh điện – khí nén,
điện - thuỷ lực hoặc điện từ.
Hình 4.25. Sơ đồ dẫn động phanh khí nén đoàn xe có moóc hai trục.
a) Dẫn động phanh một dòng, b) Dẫn động phanh hai dòng.
1. Bàn đạp phanh, 2. Van phanh, 3. Van nối, 4. Bầu phanh bánh xe đầu kéo, 5. Bầu
phanh bánh xe moóc, 6. Van phân phối, 7. Bình chứa khí nén của moóc, 8. Ống dẫn
khí công tác, 9. Ống dẫn nạp khí nén và điều khiển van phân phối (loại một dòng),
9a. Ống dẫn khí điều khiển, 9b. Ống dẫn khí nạp cho bình chứa ở moóc, 10. Đầu nối,
11. Bình chứa ở đầu kéo, 12. Ống dẫn khí công tác ở đầu kéo.
khiển trung tâm tiến hành so sánh và đưa ra các tín hiệu điều khiển như: tiếp tục mở
khí nén vào bầu phanh hay mở với tốc độ nhanh hơn hoặc chậm hơn; giảm áp lực khí
nén; đóng hoàn toàn; nối thông bầu phanh với khí trời.
Hệ thống CTIS được Hãng GM ứng dụng trên các xe ôtô vận tải hạng trung
và hạng nặng đầu tiên vào năm 1984 và được sử dụng chủ yếu trong các xe quân sự
của Mỹ, gần đây hệ thống này đã được phổ biến trên nhiều loại xe tải cũng như một
số xe du lịch khác nhau. Hệ thống CTIS có nhiệm vụ chính sau:
+ Đo và phát hiện khi nào áp suất của không khí trong lốp giảm (đo liên tục
Khi xe chạy trên đường tốt và tốc độ lớn, áp suất trong các lốp xe cần cao hơn
bình thường để tránh hư hỏng lốp, sensor tốc độ và sensor áp suất gửi thông tin đến
máy tính, máy tính sẽ tự động ra lệnh để mở các van bánh xe, bơm cho áp suất các
bánh lớn hơn phù hợp với chế độ tốc độ cao và đường tốt.
Khi xe chuyển động hoặc làm việc trên đường mềm (xe chuyên dụng và xe
chuyên dụng làm việc trên đất độ ẩm cao), người lái lựa chọn chế độ áp suất bánh xe
thấp, khi đó bề rộng tiếp xúc của bánh xe với mặt đường tăng lên, khả năng kéo bám
của bánh xe tốt hơn, đồng thời giảm sự trượt của của bánh xe, giảm áp suất riêng trên
mặt đường, không gây hư hỏng lốp xe v.v…
Hệ thống này dùng nguồn khí nén từ bính chứa khí nén của hệ thống phanh
hơi trên xe, do đó công tắc áp suất 2 có nhiệm vụ đảm bảo hệ thống cung cấp khí nén
cho phanh luôn được yêu tiên hàng đầu, nghĩa là khi hệ thống phanh hơi đang làm
việc, hệ thống không cung cấp khí nén bơm cho bánh xe trong bất kỳ tình huống nào.
- Hệ thống phân phối khí nén gồm các van áp suất, các van này đảm bảo không
cung cấp khí nén đến các bánh xe khi hệ thống phanh hơi làm việc và khi áp suất
khí nén trong bình chứa thấp hơn 80 psi (5,7 kG/cm2), đồng thời nó cho không khí
đi qua các bình lọc để làm sạch khí. Trong hệ thống còn các cảm biến (sensor) để đo
áp suất lốp và các van điện từ điều khiển đóng mở đường khí nén bơm cho bánh xe.
Cũng tương tự hệ thống CTIS, hệ thống TMS cũng có bộ điều khiển trung tâm
ECU làm việc độc lập. Nó thực hiện các chức năng kiểm tra và đảm bảo hệ thống
luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng làm việc, nó điều khiển bất sáng đèn báo sự cố 7 lắp
phía sau xe (lái xe quan sát đèn này qua gương chiếu hậu) nếu áp suất bánh xe nào
đó giảm dưới 10% áp suất định mức để thông báo cho người lái biết, đồng thời nó có
chức năng chẩn đoán sự cố và báo lỗi.
Hệ thống làm việc như sau: Đầu tiên khi khởi động động cơ, ECU kiểm tra áp
suất ban đầu của từng bánh xe, so sánh với áp suất định mức trong bộ nhớ và nó sẽ
bơm thêm không khí cho bánh thiếu áp suất. Các van kiểm soát đảm bảo ngăn không
khí nén của các bánh không cần bơm bổ xung bị lọt khí ra khỏi bánh xe trong khi
một bánh nào đó đang bơm bổ xung. Sau khi bơm bổ sung không khí đủ cho bánh
xe, hệ thống tự động giảm áp suất trong các vành van quay xuống áp suất bình
thường. Cứ 10 phút một lần, hệ thống lại tự động mở cho khí nén đến vành khí quay
để kiểm tra lại áp suất các bánh xe.
Hệ thống đo áp suất của lốp xe bằng việc mở các van kiểm tra theo kiểu mạch
đập để khí nén đi vào lốp cần bơm, nếu sau một thời gian xác định mà áp suất vẫn
không đủ mức quy định, máy tính kích hoạt van điện từ để mở thông đường ống từ
bình nén khí bơm liên tục khí nén cho bánh xe cần bơm cho đủ áp suất quy định (khi
lốp bị thủng chẳng hạn).
Hình 4.30a. Cơ cấu bơi đặt ngoài (phía sau) phương tiện.
b/ Cơ cấu bơi đặt ở trong vòm cong dưới đáy vỏ xe.
Phương án cơ cấu bơi đặt trong vòm cong dưới đáy vỏ xe so với phướng án cơ
cấu bơi đặt ngoài thân xe có các ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Ở phương án này cơ cấu bơi bảo đảm khả năng bảo vệ tốt.
+ Không ảnh hưởng đến khả năng cơ động của phương tiện.
+ Có cấu tạo đơn giản và độ tin cậy cao.
- Nhược điểm:
+ Hiệu suất của cơ cấu bơi thấp hơn phương án cơ cấu bơi đặt ngoài (phía sau)
phương tiện do ảnh hưởng của hình dạng phần vỏ phương tiện.
+ Phần vòm cong làm giảm độ dự trữ nổi của phương tiện.
Hình 4.30b. Cơ cấu bơi đặt trong vòm cong dưới đáy phía sau phương tiện.
2/ Một số loại cơ cấu bơi cho phương tiện lội nước:
+ Cơ cấu bơi dạng chân vịt.
+ Cơ cấu bơi dạng bơm luồng phụt.
+ Cơ cấu bơi dạng xích.
+ Cơ cấu bơi bằng hệ thống nâng đẩy khí nén.
Chúng ta xét tiêu biểu cơ cấu chân vịt:
- Chân vịt có cấu tạo gồm 2 bộ phận chính: Củ chân vịt và cánh chân vịt.
a/ Cấu tạo củ chân vịt:
Củ chân vịt là một khối côn trụ thường được đúc liền với cánh, có cấu tạo như sau:
Ở giữa củ chân vịt có lỗ hình côn (hoặc ren) và xẻ rãnh then dùng để lắp vào bề
mặt côn của trục chân vịt bằng then.
1. Rãnh then.
2. Bề mặt côn trong củ chân vịt.
3. Gốc cánh chân vịt.
4. Chiều dài củ chân vịt.
5. d 0 -đường kính trung bình của chân
vịt.
Hình 4.30a. Cấu tạo củ chân vịt.
1. Vỏ bơm,
2. Trục dẫn động,
3. Cánh chân vịt,
4. Ống phụt,
5. Thiết bị định
hướng.
- Ưu điểm:
+ Có kết cấu chắc chắn, bố trí gọn, khả năng tự bảo vệ hệ thống tốt khi xe
chạy trên cạn cũng như dưới nước, thuận tiện cho việc cơ động của xe.
+ Khi xe bơi dưới nước chân vịt không bị va đập vào các vật cứng hoặc rong
rêu quấn vào làm gãy cánh quạt.
- Nhược điểm:
+ Kết cấu phức tạp, giá thành cao.
+ Hiệu suất cơ cấu bơi thấp hơn cơ cấu bơi chân vịt.
+ Việc chăm sóc bảo dưỡng khó khăn.
- Do đó khi xét phân tố cánh ở bán kính r và xem chân vịt đứng yên, theo nguyên tắc
chuyển động tương đối sẽ thấy các dòng chất lỏng chạy đến phân tố cánh như sau.
- Dòng chất lỏng chạy với vận tốc Vp do chân vịt chuyển động tịnh tiến cùng với tàu.
- Dòng chất lỏng chạy ngược chiều quay chân vịt do chuyển động quay của chân vịt
với vận tốc vòng là: ω=2.r.n.π (n - tốc độ quay của chân vịt trong 1 giây).
Xét trên toàn bộ chân vịt sẽ nhận được lực đẩy P và mômen cản M như sau:
R Trong đó:
P = z dP ;
ro
z. Số cánh chân vịt.
R
ro. Bán kính đo ở gốc cánh chân vịt,
- Trong nghiên cứu thực nghiệm mô hình chân vịt ở bệ thử thường tính lực đẩy P và
mômen cản M theo hệ số lực đẩy K1 và hệ số mômen K2 như sau:
P M
+ Hệ số lực đẩy: K1 = 2 4 ; Hệ số mômen: K2 =
.n .D .n 2 .D 5
Trong đó: D. Đường kính chân vịt m;
n. Tốc độ quay của chân vịt trong 1 giây;
ρ. Khối lượng riêng chất lỏng.
c
10
Hình 4.34b. Sơ đồ cơ cấu bơi không phụ thuộc vào hộp số chính.
1. Động cơ; 2. Ly hợp; 3. Hộp phân phối; 4. Cơ cấu bơi.
+ Cơ cấu bơi không phụ thuộc vào hộp số chính.
Ở phương pháp dẫn động này mô men từ động cơ truyền đến hộp số chính
trước sau đó mới được truyền đến các cầu xe và cơ cấu bơi. Mô men ở trục chân
vịt sẽ phụ thuộc vào tay số ở hộp số chính. Do vậy mà quá trình phân phối công
suất giữa cơ cấu di chuyển trên cạn và cơ cấu di chuyển dưới khi phương tiện
xuống nước hoặc lên bờ khó hợp lý. Tuy nhiên phương pháp này vẫn được sử
dụng do tận dụng được hệ thống “Động cơ - Ly hợp - Hộp số” có sẵn của xe cơ
sở.
- Ở các khu tập thể: Có đặt các container – thùng rời để người dân đổ rác vào.
Các xe vận chuyển container – thùng rời đó đến nơi tập kết rác.
- Xe thu gom rác cỡ nhỏ (có thùng tự đổ cỡ nhỏ): làm nhiệm vụ thu gom rác
trong các ngõ, xóm, rồi đổ rác vào container – thùng rời để đưa đến nơi tập kết.
4/ Xe thu gom vận chuyển rác không ép:
- Dạng xe ben: Thường dụng vận chuyển rác từ nơi trung chuyển (nhờ xe xúc ủi
đưa rác lên xe) đến bãi xử lý rác.
- Dạng xe xuồng (hình 4.35)
- Dạng xe container (hình4.36). Ôtô được trang bị cơ cấu kiểu tay đòn dùng
nâng, hạ thùng chứa. Thùng chứa được đặt tại vị trí cố định, khi thùng đầy, ôtô nâng
thùng lên xe, chuyển đến bãi xử lý rác.
- Rác được chuyển trực tiếp từ các thùng thu gom ở các hộ dân vào xe ép nhờ cơ cấu
nâng, giảm được sức lao động cho công nhân vệ sinh.
b/ Cấu tạo chung:
Thùng chứa rác gồm hai thùng: Thùng chính và thùng phụ (hình 4.39)
- Thùng phụ nhận rác từ các xe thu gom. Trên thùng phụ có bố trí cơ cấu sang tải
(nâng xe thô sơ thu gom rác), cơ cấu nâng rác, cơ cấu ép rác vào thùng.
- Thùng chính chứa rác đã được ép. Bên trong thùng chính có cơ cấu nâng hạ thùng
phụ và cơ cấu đẩy rác ra ngoài.
- Phương án dùng dầm nâng để nghiêng xe thô sơ (hình 4.41): Do có sự chênh lệch độ
cao lấy rác của xe ép và độ cao đáy xe thô sơ nên cơ cấu phải có khả năng thực hiện
động tác nâng xe thô sơ lên, sau đó nghiêng xe đổ rác vào thùng phụ.
Xe nâng hạ bằng điện là xe dùng ắc quy hoặc cắm điện để thay cho sức người để
di chuyển hàng và nâng hàng. Nó sử dụng hai mô tơ, mô tơ di chuyển dành cho việc di
chuyển, và mô tơ nâng hạ dành cho việc nâng hạ. Nếu chỉ sử dụng 1 mô tơ cho việc
nâng hạ hoặc chỉ cho việc di chuyển thì người ta gọi đó là xe nâng bán tự động, vì chỉ
có một nửa công năng dùng ắc quy. Nếu sử dụng cả 2 mô tơ cho cả việc di chuyển và
việc nâng hạ, thì người ta gọi là xe nâng tự động hoặc xe nâng điện. Tải trọng nâng và
chiều cao nâng cho loại xe nâng bằng điện cao hơn xe nâng tay một chút, có thể nâng
tới 2500 kg với chiều cao 6m. Các loại xe này thường hay sử dụng với hệ thông giá kệ.
+ Xe nâng hạ dùng động cơ đốt trong:
Xe nâng hạ bằng động cơ đốt trong là xe dùng động cơ đốt trong để thực hiện
việc di chuyển và nâng hạ. Thông thường khi sử dụng loại xe này, người ta phải sử
dụng nâng dỡ và di chuyển hàng hóa với khối lượng lớn, tần suất cao mà các loại xe
khác không thể đáp ứng được. Cấu tạo của xe chủ yếu bao gồm có động cơ chạy bằng
nhiên liệu xăng, dầu diesel hoặc gas, khung gầm và lốp xe như cấu tạo xe ô tô, ngoài
ra còn có thêm hệ thống thủy lực để nâng hàng hóa. Tải trọng của loại xe nâng bằng
động cơ xuất phát có thể từ 1 tấn lên đến hàng chục tấn. Thông thường các loại xe
nâng từ 5 tấn trở xuống dùng đại trà trong các nhà máy xí nghiệp, các loại xe có tải
trọng từ 10 tấn trở lên dùng ở các cảng biển phục vụ cho việc nâng hạ container có
trọng tải lớn.
5 6 7
Hình 4.54. Sơ đồ bố trí phương án 3.
1. Xe cứu hộ; 2. Xe bị nạn; 3. Cụm tang tời; 4. Xilanh đẩy sàn trượt; 5. Xilanh nâng
sàn; 6. Xilanh hạ càng kéo xe; 7. Xilanh đẩy càng kéo xe.
b. Nguyên lý làm việc:
Khi xe gặp nạn, xe cứu hộ đến và người làm công tác cứu hộ nâng sàn cứu hộ
lên nhờ xilanh số 5 và hậ sàn cứu hộ trạm đất nhờ xilanh số 4, sau đó dùng cáp mắc
vào xe bị nạn kéo xe bị nạn lên sàn trở cố dịnh bằng các chốt hãm bánh xe và kéo sàn
trượt lên, hạ sàn cứu hộ xuống. Trở xe về sửa chữa.
Loại này có thể kéo xe nhờ càng kéo đặt ở sau xe.
Phương án này có ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
+ Kết cấu đơn giản.
+ Giải toả ách tắc giao thông nhanh chóng.
+ Xe bị nạn có thể bị hư hỏng nặng.
Nhược điểm:
+ Xe cứu hộ phải lớn.
+ Công việc của người làm công tác cứu hộ khó khăn nặng nhọc, thực hiện
nhiều thao tác.
+ Chỉ thích hợp khi vận chuyển xe đi những đoạn đường dài.
Do đó phạm vi sử dụng không lớn.
11
Hình 4.56. Xe cứu hộ loại kéo.
1. Xe cứu hộ; 2. Cụm tang tời; 3. Dầm đỡ; 4. Xilanh nâng hạ cần ;5. Càng nâng;
6. Thân cầu;7. Hộp cuốn cáp;8. Xilanh thủy lực; 9. Khúc cẩu; 10. Móc treo;
11. Bu lông quay; 12. Xilanh nâng càng kéo.
Hệ thống điều khiển thủy lực và nguyên lý hoạt động của xe.
Khi gặp xe bị nạn người điều khiển xe cứu hộ giao thông điểu khiển đóng van
phân phối số 4 và 5 để đẩy trụ đỡ ra xa và hạ hai trụ đỡ xuống, giữ vững chắc cho xe
cứu hộ được ổn định. Sau đó đóng van phân phối số 6 nâng cần kéo xe lên, đóng van
số 7 hiệu chỉnh càng nâng lên cao,đóng van số 8 điều khiển cho càng kéo đi vào gầm
xe đỡ lấy khung xe, sau đó dùng tời móc vào xe, cố định bánh trước của xe rồi kéo về
nơi sửa chữa.
Trên xe còn có cẩu kéo để nâng xe thoát ra khỏi nơi bị nạn sử dụng một xilanh
thủy lực một động cơ thủy lực để xoay cẩu kéo này. Đi cùng với nó là tời kéo và móc
treo. Giúp thuận lợi cho việc cứu hộ.
10 11 12 13 14 15
16 17
7 8 9
4 5 6
18 3
1 2
2/ Loại chở xe
1 3 2 4
5 6 7
Hình 4.58. Xe cứu hộ giao thông loại chở.
1. Xe cứu hộ; 2. Xe bị nạn; 3. Cụm tang tời; 4. Xilanh đẩy sàn trượt;
5. Xilanh nâng sàn trở; 6. Xilanh hạ càng kéo; 7. Xilanh đẩy càng kéo.
Sơ đồ hệ thống điều khiển thủy lực và nguyên lý làm việc của xe.
8 9 10 11 12 13
4 5 6 7
2
1
Do vậy, cách tốt nhất để cứu các dòng xe này là sử dụng xe cứu hộ có sàn, hoặc
kéo bằng cầu không chủ động. Dùng bánh phụ nhỏ chỉ là giải pháp kéo tạm trên đường
ngắn và bằng phẳng. Nếu bắt buộc phải kéo thì không kéo cầu chủ động chạy nhanh
quá 50km/h và không xa quá 50km để tránh làm hỏng hộp số.
Đối với dòng xe cao cấp như Lexus, Mercedes-Benz, BMW, Porsche,
Audi,…hay các mẫu xe 2 cầu như Nissan Rogue, Infiniti FX, Mercedes ML 4Matic,…
thì nhất thiết bạn phải lựa chọn xe cứu hộ có sàn chở vì các hệ thống được trang bị trên
xe rất hiện đại và phức tạp. Cho dù xe đã tắt máy, nhưng trên thực tế, nếu sử dụng
cách thức cứu hộ bằng kéo nâng, máy tính trên xe vẫn “âm thầm” làm việc và nó
không hiểu là xe đang bị kéo nên các trang bị bên trong xe vẫn có thể bị kích hoạt
giống như khi chiếc xe đang hoạt động. Vì thế, những ảnh hưởng này sẽ có tác động
xấu đến tình trạng vận hành của xe.
Chương 5
CÁC LOẠI XE CHUYÊN DỤNG KHÁC.
5.2. Xe máy dùng trong xây dựng công trình giao thông.
Trong ngành xây dựng giao thông các loại xe chuyên dùng sử dụng nhiều: Các
loại máy khoan, máy làm đất,… Ta tìm hiểu một số xe máy sau đây:
Với máy san thì chức năng đào đất, ủi đất yếu hơn máy ủi và máy đào, do đó
đối tượng thi công chính của máy là đất loại I, II, III. Nhưng chủ yếu chỉ là đất loại I
và loại II. Cự ly san đất hiệu quả nhất phải lớn hơn 500m, còn khi ủi đất cự ly làm việc
của máy không nên vượt quá 30m.
a) Động cơ: Động cơ được đặt ở phía sau, thường truyền mômen xoắn theo:
Động cơ → Ly hợp → Hộp số → Hệ thống truyền động.
Tất cả các máy san đều sử dụng 4 bánh sau là chủ động còn hai bánh trước dẫn
hướng. Song ngày nay người ta đã chế tạo mốt ố máy san có công suất truyền tới 2
bánh trước.
b) Khung chính: Khung chính là bộ phận chịu đựng mọi sự kích thích như: sức
oằn, sức vặn và dùng để lắp ghép các chi tiết với nhau.
Có hai loại khung chính là loại làm bằng thép ống và loại làm bằng thép hộp,
tuy nhiên cả hai loại này đều làm việc tốt.
Khung chính thường là khung chính cứng nhưng hiện nay để tiện cho việc di
chuyển vào đường cong có bán kính nhỏ và thi công ở những địa hình phức tạp đòi hỏi
kỹ thuật cao, người ta đã chế tạo ra loại máy san có khung mềm để đáp ứng cho mọi
địa hình thi công và di chuyển máy.
c) Khung kéo:
- Khung kéo được lắp với khungchính bởi một khớp cầu và các khâu nối tiếp.
- Khung kéo dùng để kéo mâm quay và lưỡi có hai loại khung kéo thường gặp
đó là:
+ Khung kéo hình chữ "Y" làm bằng thép hộp.
+ Loại khung kéo hình chữ "T" làm bằng thép ống.
Trong đó: Loại chữ "Y" chắc chắn vì có 4 điểm lắp ghé với mâm quay còn loại
chữ "T" có lợi là quan sát lưỡi san rõ hơn.
d) Mâm quay và lưỡi san:
Mâm quay làm khung di động cho lưỡi san, nhờ có nó mà lưỡi san đặt được
nhiều vị trí khác nhau và xoay tròn.
Lưỡi cắt được lắp với bàn lưỡi bằng bu lông dầm chìm, lưỡi cắt có thể chuyển
từ bên này sang bên kia và thay thế khi mòn. Lưỡi san được lắp với mâm quay bằng
tấm táp để điều khiển chỉnh góc cắt.
So với máy ủi thì máy san làm việc linh hoạt hơn. Bộ phận chính của bộ công tác
là lưỡi san 7 (hình 5.2 a, c), qua giá đỡ 5 và vòng quay 8 được bắt với khung kéo 9.
Khung này nằm dưới khung chính 4 và liên kết với nó ở phía trước bằng khớp
vạn năng 10, còn ở phía sau treo vào khung chính bởi các xylanh thủy lực 14 và 15.
Hai xylanh 14 làm việc độc lập với nhau nên có thể nâng khung kéo lên cao và làm
nghiêng trong mặt phẳng đứng, xylanh 15 có thể đưa khung kéo lệch sang một phía
theo đường trục dọc của máy. Lưỡi san có thể quay trong mặt phẳng ngang cùng với
giá đỡ 5. Nhờ vậy lưỡi san có thể lệch sang một bên (trái hoặc phải) để san lấp hố và
còn có thể nâng lên cao, nằm nghiêng trong mặt phẳng đứng để bạt taluy đường.
Góc cắt của lưỡi san có thể điều chỉnh nhờ cơ cấu điều chỉnh 6. Máy san có thể
trang bị thêm thiết bị phụ như lưỡi xới hay lưỡi ủi ở phía trước, ví dụ lưỡi ủi 12 (hình
5.2 a).
Cabin
Động cơ
Xilanh nâng
mâm xoay
Khung Lưỡi
xới
Trục sau
Trục trước
Lưỡi san
Mâm xoay
Hình 5.2. Máy san: a) Sơ đồ cấu tạo; b) độ nghiêng bánh xe cầu trước; c) Sơ
đồ động học của bộ công tác; d, e, g) Sơ đồ làm việc với lưỡi san phụ;
1. Bánh chủ động; 2. Khung; 3. Khung máy kéo; 4. Cần chính; 5. Giá đỡ; 6. Cơ
cấu điều chỉnh; 7. Lưỡi san; 8. Vòng quay; 9. Khung kéo; 10. Khớp nối vạn năng;
11. Bánh xe; 12. Lưỡi ủi phụ; 13, 14, 15. Xylanh thủy lực; 16. Lưỡi san phụ.
Máy san còn phân biệt theo sơ đồ bánh xe của cơ cấu di chuyển bằng các kí hiệu
quy ước: A x B x C (trong đó A- số cầu dẫn hướng, B- số cầu chủ động, C- tổng số
cầu). Phổ biến hiện nay dùng máy san có sơ đồ 1 x 2 x 3, nhưng cũng dùng các sơ đồ 1
x 2 x 2 cho máy san loại nhẹ 2 x 2 x 2 cho loại nặng và 3 x 3 x 3 cho loại siêu nặng.
Tốc độ làm việc khi san của máy 3 ÷ 8 km/h, còn tốc độ di chuyển của máy có
thể đạt tới 45 km/h.
5.2.2.3 Cấu tạo và nguyên tắc làm việc của máy rải bê tông nhựa.
1/ Cấu tạo chung:
* Cấu tạo chung của máy rải truyền động cơ học:
Xét tổ hợp máy công tác khi máy rải đang hoạt động như sau:
Hình 5.3. Cấu tạo chung tổ hợp máy rải đang hoạt động.
Hộp số truyền động đảm bảo cho máy có 6 số tiến và 3 số lùi. Từ hộp số,
chuyển động quay được truyền tới trục truyền động chính và từ đây truyền tới tất
cả các bộ phận làm việc của máy rải.
b/ Sơ đồ thuỷ lực của máy rải truyền động thuỷ lực:
1. Bộ truyền động đai; 2. Bơm thuỷ lực (cấp dầu cho bộ rung); 3. Bơm thuỷ lực
điều khiển bánh răng (cấp dầu cho xilanh); 4. Thùng dầu thuỷ lực; 5. Bộ lọc dầu
(trong thùng dầu); 6. Đường dầu cao áp đến bô đầm rung; 7. Đường dầu cao áp
đến xilanh; 8. Van an toàn (140 kg/cm2); 9. Đường dầu tới xilanh thùng chứa
BTNN; 10. Van an toàn đến bộ gây rung; 11. Đường dầu cao áp;
12. Bộ đầm rung; 13. Đường hồi dầu thuỷ lực; 14. Bộ lọc ngoài; 15. Tay điều
khiển van tiết lưu; 16. Xilanh nâng hạ bộ công tác; 17 Xilanh thùng chứa BTNN.
Hình 5.5. Sơ đồ thuỷ lực của máy rải thuỷ lực NF130V.
Việc khống chế cao độ (chiều dầy) lớp rải và độ bằng phẳng của mặt đường
kể cả độ mui luyện, có thể điều khiển bằng tay hay hệ thống điều khiển tự động
theo sơ đồ dưới đây:
Hình 5.6. Sơ đồ khối hệ thống tự động điều chỉnh cao độ hoặc mái dốc bằng
cảm biến điện và xilanh thuỷ lực.
Tấm gạt 6 tạo cho hỗn hợp có chiều cao theo dự tính. Bộ đầm rung 7 có tác dụng
đầm lèn sơ bộ. Tấm phẳng 8 có nhiệm vụ là phẳng bề mặt lớp BTNN.
b/ Đặc điểm làm việc của bộ băng tấm và băng vít xoắn:
- Các tấm gạt của băng tấm
được lắp trên 2 dải xích chuyên dùng
và được dẫn động trên 2 đĩa xích. Có
2 bộ băng tấm làm việc độc lập hoặc
đồng thời với nhau, tuỳ theo yêu cầu
của công việc, nghĩa là có thể xảy ra
các trường hợp sau:
v1 = v2 ≠ 0; v1 ≠ 0, v2 = 0; v1 = 0, v2
≠ 0.
Khi đó chúng sẽ gạt hỗn hợp
BTNN thành từng lớp trượt trên bề
mặt tấm sàn thép để chuyển dịch về
Hình 5.8. Sơ đồ bộ băng tấm và vít xoắn.
phía băng xoắn.
- Băng xoắn vít gồm 2 nửa cơ bản (1) có chiều dầy vật liệu ngược nhau
(← →); khi nối thêm hai đoạn phụ (2) chúng tạo thành vệt rải B’ có chiều rộng
lớn hơn vệt cơ bản B0.
Ở một số ít máy rải, hai bộ băng tấm được thay bằng hai băng xoắn vít bố trí dọc
theo trục máy, ví dụ máy SUPER 1502 GAF, SUPER 1800 SF.
c/ Đặc điểm của bộ công tác chính:
Bộ công tác chính của máy rải gồm tấm gạt – bàn rung – bàn là có nhiệm vụ tạo
ra biên dạng và kích thước (mặt cắt ngang) của lớp rải theo yêu cầu thiết kế từ
trước; vì vậy bộ máy này cần thực hiện được các thao tác được mô tả thưo hình
dưới đây:
Cơ cấu chấp hành các thao tác nêu trên của bộ công tác:
Có thể là hệ thống cơ học, hệ thống thuỷ lực (ở các máy hãng VOGELL,
DEMAG … ). Với các máy hiện đại như SUPER 1800, SUPER 2000, các thao tác
này được lập trình sẵn trên hệ thống điều khiển điện tử, thợ điều khiển chỉ cần ấn
phím của bảng cảm ứng có màn chỉ thị đặt ngay bên khung nâng bộ công tác – do
đó rất chính xác và thuận tiện.
Khả năng thay đổi bề mặt vệt rộng của máy:
Bề mặt vệt rải cơ bản B0 (m) chính là chiều rộng vệt rải nhỏ nhất Bmin của máy,
khi muốn tăng bề rộng vệt rải cần kéo dài bộ công tác gồm cá băng xoắn vít và bộ
công tác chính (tấm gạt, bàn rung – bàn là phẳng).
Để kéo dài vít xoắn chỉ việc nối thêm đoạn xoắn phụ vào đoạn xoắn cơ bản.
Thông thường mối nối này rất đơn giản, đó là mối nối lắp trung gian cỡ nhẹ hoặc
cỡ vừa giữa đầu trục của đoạn cơ bản với lỗ trục của đoạn phụ, có chốt ngang.
Để kéo dài bộ công tác chính, (ở các máy hiện đại), người ta dùng truyền động
thuỷ lực và kết cấu dạng hộp lồng ghép các đoạn của bộ công tác, nhờ đó chiều dài
Bmax của bộ công tác được tăng lên tới 2 - 3 lần. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống kéo
dài bộ công tác được mô tả ở hình 5 - 10.
1. Khung trên;
2. Khung treo bộ công tác;
3. Xilanh nâng hạ bộ công tác;
4. Tấm chặn bên;
5. Hộp trong;
6. Hộp giữa;
7. Hộp cơ bản;
8. Xilanh lồng;
9. Gía trượt;
10. Bộ di chuyển bánh xích.
Hình 5.10. Bộ công tác máy rải
khi mở rộng vệt rải.
Hình 5.14. Thiết bị cắm cọc bấc thấm có cột dạng hộp kín đang thi công.
5.2.3.3 Máy cắm bấc thấm dùng hệ thông puly cân bằng cáp:
1/ Cấu tạo chung:
Hình 5.15. Tổng thể máy cắm bấc thấm có cột dạng ống.
1. Máy đào cơ sở; 2. Cần nâng; 3. Xilanh điều chỉnh cột; 4. Tai treo cột; 5. Chốt;
6. Đoạn cột trên; 7. Đỉnh cột; 8. Con lăn dẫn bấc; 9. Cụm puly và giá nối cọc
thép; 10. Hộp thép rỗng; 11. Các tai đỡ định vị cọc; 12. Gía đỡ cuộn bấc thấm; 13.
Puly dẫn hướng cáp; 14. Đế cọc; 15. Bộ tời cáp kéo – nén cọc; 16. Cáp thép; 17.
Xilanh nâng hạ giá cột; 18. Cầu thang; 19. Puly; 20. Đoạn cột dưới; 21. Lõi cọc thép;
22. Puly cân bằng cáp kéo – nén cọc.
5.2.3.4 Máy ép cọc bấc thấm dùng đối trọng cân bằng cáp:
1/ Sơ đồ mắc cáp dùng đối trọng cân bằng độ dài cáp:
Máy bốc xúc một gầu thuộc nhóm máy động lực. Nó đóng vai trò quan trọng và
được sử dụng rộng rãi trong các công trường khai thác - xây dựng hầm mỏ, nhiệm vụ
là bốc xúc vật liệu xây dựng, đất đá, sỏi than, rác…Ở máy bốc xúc một gầu tự hành,
thiết bị làm việc trực tiếp với vật liệu là gầu xúc, nó được lắp chốt bản lề với một tay
cần, đầu kia của tay cần dược lắp chốt bản lề với khung máy kéo hoặc đầu kéo. Tay
gầu quay tương đối được với khung và gầu là nhờ các xilanh thuỷ lực dược cấp dầu
cao áp từ máy bơm, máy bơm được dẫn động từ động cơ đốt trong của máy kéo. Máy
bốc xúc một gầu có các loại: Loại dỡ tải (đổ vật liệu) phía trước máy, loại đổ sang hai
bên sườn và loại đổ vật liệu ra phía sau (máy xúc vượt).
Thông số cơ bản của máy bốc xúc một gầu là tải trọng nâng của nó. Đối với loại
máy đổ vật liệu phía trước là vật liệu chứa trong gầu, đối với loại máy đổ vật liệu phía
bên hông, ngoài trọng lượng của vật liệu chứa trong gầu còn phải kể đến trọng lượng
bộ phận công tác. Sức nâng của máy xúc một gầu di chuyển bánh lốp từ 0,32 - 5 tấn;
đối với máy di chuyển xích từ 2 - 10 tấn.
Cho gầu xúc vật liệu được thực hiện bằng hai phương pháp :
Phương pháp 1: Hạ gầu xuống đống vật liệu, cho máy tịnh tiến, lúc đầu gầu cắm
vào đống vật liệu, nhờ lực đẩy của máy gầu cắm sâu vào đống vật liệu, sau đó nâng
gầu lên vật liệu sẽ được chất đầy trong gầu.
Phương pháp 2: Hạ gầu xuống đống vật liệu, cho máy tịnh tiến cắm vào đống vật
liệu với chiều sâu không lớn, sau đó vừa nâng gầu lên vừa cho di chuyển máy chậm về
phía trước, gầu sẽ được chất đầy vật liệu từ từ.
Theo phương pháp 2 đạt hiệu quả cao hơn, vì khi gặp vật liệu cục không thể đưa
sâu gầu một lần vào đống vật liệu được, do lực cắm lưỡi gầu lớn, bộ phận di chuyển
máy sẽ bị trượt. Do đó gầu được đưa vào đống vật liệu cục phải từng nấc sẽ thuận lợi
hơn, giảm được lực cản. Theo phương pháp hai sẽ tiết kiệm năng lượng hơn so với
phương pháp 1, nhưng năng suất thấp hơn.
Mức độ cắm gầu vào đống vật liệu phụ thuộc vào vị trí của tay gầu, tầm quay
càng đặt cao, chiều sâu cắm được gầu vào đống vật liệu càng nhỏ.
Tốc độ gầu khi xúc vật liệu nằm trong giới hạn từ 1 - 1,5m/s. Chiều cao nâng gầu
phải đảm bảo cho gầu có thể đổ được vào thùng xe ôtô hoặc phễu chứa vật liệu.
+ Khai thác (đào và xúc) đất thuộc nhóm: I và II; đổ lên các thiết bị vận
chuyển;
+ Có thể vận chuyển các loại vật liệu trên trong cự ly đến 1km.
+ Nó được sử dụng rộng rãi trong các mỏ đá, trong các xí nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng,trong các kho bãi chứa vật liệu xây dựng và trong các trạm sản xuất bê
tông tươi, bê tông Atphal... Ngoài ra máy bốc xúc còn được sử dụng vào một số công
việc khác tuỳ vào bộ công tác của từng máy mà ta có công dụng riêng.
3/ Cấu tạo chung:
Gầu 1 lắp trên cần 4, các cặp đòn gánh 3, thanh quay 2 được điều khiển bằng hai
xylanh lực lật gầu 5. Các xylanh thủy lực 7 thực hiện nâng hạ cần. Hệ thống dẫn động
thủy lực cho phép thay đổi tốc độ trong phạm vi rộng một cách êm dịu và ngăn ngừa
quá tải một cách tin cậy.
Hình 5.20. Máy xúc lật đổ phía trước: a) Sơ đồ cấu tạo; b) Sơ đồ động học;
1. Gầu; 2. Thanh quay; 3. Đòn gánh; 4. Cần trên; 5. Xylanh lực lật gầu;
6. Khung máy; 7. Xylanh thủy lực nâng hạ gầu.
Máy bốc xúc một gầu có bộ công tác đạt trên mấy cơ sở. Bộ công tác của máy
gồm: Cần, tay gầu, gầu _răng gầu, các chốt liên kết và hệ thống xi lanh thuỷ lực. Cần
là bộ phận nâng gầu lên cao phục vụ quá trình xúc và đưa vật liệu lên cao. Cần được
nâng lên nhờ hai xi lanh thuỷ lực đặt ở hai bên máy. Tay gầu là bộ phận để thay đổi
góc cắt đất và lật gầu khi đổ vật liệu. Tay gầu được điều khiển bằng xi lanh tay gầu đặt
ở trước máy. Gầu để đựng vật liệu, răng gầu có tác dụng để chống mòn và gẫy lưỡi
gầu khi gặp vật liệu cứng. Răng gầu khi mòn có thể thay thế nhanh chóng. Ở bộ công
tác còn có bộ phận là khớp và chốt liên kiết, chúng có tác dụng để liên kết các chi tiết
lại với nhau.
Máy cơ sở của máy bốc xúc một gầu gồm các phần động lực, bộ di chuyển,
khung máy và cabin lái.
Máy bốc xúc bánh hơi sử dụng động cơ diesel 4 kì, đặt ở phía sau máy, các xi lanh
được đặt thẳng đứng, thân máy và cabin được đặt ở trên sát xi. Hệ thống điều khiển
được đặt trong cabin lái. Hệ thống điều khiển bằng điện điều khiển các xi lanh tay gầu,
xi lanh cần và xi lanh lái máy bốc xúc một gầu có bánh trước và bánh sau đều là bánh
chủ động nên rất cơ động và dể di chuyển trong quá trình làm việc.
Quá trình làm việc của máy xúc lật gồm các nguyên công sau:
- Di chuyển xe tới nơi xúc vật liệu;
- Hạ gầu;
- Nhờ lực đẩy của xe gầu ăn sâu vào trong đất, đá, vật liệu cần xúc;
- Nâng cần gầu lên;
- Lùi và vận chuyển vật liệu tới nơi đổ;
- Lật gầu thực hiện đổ vật liệu lên xe hay chất thành đống.
- Theo phương pháp phá đá có: Máy khoan va đập, máy khoan va đập quay,
máy khoan quay tròn.
- Theo dạng năng lượng sử dụng có: Máy khoan dùng khí nén, dùng điện, thủy
lức, nhiên liệu,…
Trong thực tế, do đặc điểm của bộ phận công tác, do phương pháp khoan và
năng lượng, người ta hay sử dụng các loại máy khoan kiểu xoắn ruột gà, máy khoan
hơi và máy khoan va đập – cáp.
5/ Các loại máy khoan đá thông dụng:
a/ Atlas Copco - Rocket Boomer L3 C
Máy cơ sở
Khối lượng 37000 kg
Công suất 20 kW
Mã hiệu BUT 35
Đường kính
Chiều dài
Mũi khoan
Mã hiệu R38
Đường kính 45 mm
Máy cơ sở
Khối lượng 19600 kg
Công suất 20 kW
Đường kính
Chiều dài