Professional Documents
Culture Documents
----------------------
GÓI THẦU: TƯ VẤN KHẢO SÁT, LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
THÁNG ………/2023
CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG HOÀNG LONG
----------------------
GÓI THẦU: TƯ VẤN KHẢO SÁT, LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
MỤC LỤC
Theo Sở GTVT tỉnh Bến Tre, tuyến đường bộ ven biển tỉnh được xem là nơi giao hội của
các tuyến giao thông quốc gia, phía bắc kết nối với tỉnh Tiền Giang thông qua QL 50, đi
Long An, TPHCM và các tỉnh Đông Nam Bộ; phía nam nối với tỉnh Trà Vinh thông qua
QL 53, QL 54 và cầu Cổ Chiên trên QL 60 hiện đang khai thác, tiếp tục đi xuống Sóc
Trăng-Bạc Liêu-Cà Mau; phía tây kết nối với Vĩnh Long qua QL 57 tiếp tục đi Đồng
Tháp.
Đồng thời, mạng lưới đường cao tốc trục ngang dự kiến được hình thành trong giai đoạn
2025-2030 bao gồm: Châu Đốc-Cần Thơ-Sóc Trăng và Hà Tiên-Rạch Giá-Bạc Liêu, sẽ
tạo ra khu vực tứ giác Long Xuyên để kết nối giao thông với trục dọc cao tốc TPHCM-
Trung Lương-Mỹ Thuận-Cần Thơ. Từ đó, tạo ra sức hút giao thông hướng về tuyến
đường ven biển đang được đề xuất hoàn thành và đưa vào khai thác trong giai đoạn 2025-
2030.
Tuyến đường bộ ven biển qua địa bàn tỉnh Bến Tre có tổng chiều dài dự kiến là 51.8 km,
tuyến đường bộ ven biển Bến Tre không chỉ có ý nghĩa kết nối liên vùng mà còn đóng vai
trò rất quan trọng, mở ra không gian phát triển của tỉnh và toàn vùng; hình thành khu kinh
tế ven biển với những ngành như: Năng lượng sạch, công nghiệp chế biến, chế tạo, nông
nghiệp, cảng biển, khu đô thị, dịch vụ, du lịch; mở ra không gian phát triển cho tỉnh Bến
Tre và huyện Thạnh Phú.
Theo thông báo: 81/TB-VPCP này 18/03/2023 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận
của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bến Tre
trong đó có nội dung điều chỉnh danh mục đầu tư công trung hạn dự án cầu Bình Thới 2
sang đầu tư dự án cầu Ba Lai: Giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà xem xét, chỉ
đạo, giải quyết trong quý I năm 2023.
Theo Tờ trình số: 1493/TTr-UBND ngày 17/03/2023 của UBND tỉnh Bến Tre về việc
Về việc điều chuyển, bổ sung danh mục và kế hoạch vốn nguồn ngân sách Trung ương hỗ
trợ dự án có tính chất liên vùng của tỉnh Bến Tre đã đề xuất điều chuyểnđiều chuyển/thay
thế danh mục dự án cầu Bình Thới 2 sang dự án cầu Ba Lai 8 trên cơ sở đảm bảo thực hiện
tốt và đồng thời các mục tiêu chính sau đây là danh mục dự án thuộc Tuyến đường bộ ven
biển của tỉnh Bến Tre.
Vì vậy, việc triển khai phương án điều chỉnh tuyến đường bộ ven biển trên địa bàn tỉnh
Bến Tre; trong đó bao gồm việc xây dựng cầu Ba Lai 8, thuộc Liên huyện Bình Đại - Ba
Tri, tỉnh Bến Tre là hết sức cần thiết.
Cầu Ba Lai 8 vượt sông Ba Lai có Bc= 22.5m và tĩnh không thông thuyền tư (với khổ
tĩnh không ngang B=24m; chiều cao tĩnh không đứng H=4) cần thiết được đầu tư trong giai
đoạn 2021-2025.
Ngày 24/03/2023, UBND tỉnh Bến Tre đã phê duyệt chủ trương đầu tư dự án cầu Ba
Lai 8 do Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Bến Tre là Chủ đầu tư
tại Quyết định số 590/QĐ-UBND.
1.2/ Phạm vi thực hiện:
dự án cầu Ba Lai 8 do Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Bến
Tre là Chủ đầu tư phê duyệt theo Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 24/03/2023. Phạm
vi nghiên cứu Dự án như sau:
- Địa điểm thực hiện dự án: Liên huyện Bình Đại - Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
- Điểm đầu: Giao ĐT.886;
- Điểm cuối: Giao Km 21+800
- Chiều dài tuyến: Dài khoảng 13.000m. Trong đó phần cầu dài khoảng 500m phần
đường dài khoảng 12.5km.
- Hạng mục: Khảo sát địa hình Dự án cầu Ba Lai 8 bao gồm phần tuyến, 5 cầu trên
tuyến, 2 nút giao ĐT.886 và QL57B.
- Các văn bản pháp quy khác có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng hiện hành.
1.4/ Tổ chức thực hiện
- UBND tỉnh Bến Tre
- Chủ đầu tư: Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng giao thông tỉnh Bến Tre.
- Nhà thầu khảo sát: Công ty cổ phần TV XD Hoàng Long
1.5/ Các quy trình quy phạm áp dụng:
2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao QCVN 11:2008/BTNMT
3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc thủy văn QCVN 47:2012/BTNMT
5 Khảo sát cho xây dựng – Nguyên tắc cơ bản TCVN 4419 :1987
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu
6 chung TCVN 9398:2012
Bảng độ cao độ quốc gia dùng trong tính toán bình sai lưới độ cao hạng IV
1.8/ Tài liệu thu thập phục vụ cho công tác đo vẽ khu vực:
* Thu thập bản đồ:
- Mua và thu thập bản đồ;
- Thu thập các loại sơ đồ hiện trạng về hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại vị
trí công trình.
* Thu thập số liệu phục vụ công tác thiết kế, lập dự toán:
- Điều tra nguồn nguyên vật liệu, đơn giá, cự ly vận chuyển vật liệu từ nơi
khai thác và cung cấp đến công trình;
- Thông báo giá vật liệu tại địa phương và các chi phí sản xuất liên quan đến
xây dựng cơ bản, đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương;
- Điều tra các công trình ngầm, công trình công cộng, nhà cửa, các loại đất và
công trình hạ tầng khác (hệ thống điện, thông tin v.v...) khác nằm trong phạm vi xây
dựng tuyến đường;
- Thu thập các bản đồ địa hình và địa chính khu vực cần nghiên cứu cải nắn
tuyến cục bộ (nếu có);
- Thu thập các tài liệu về các dự án có liên quan đã và đang triển khai trên
khu vực về giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước v.v…(quy hoạch nút giao đường
vào các khu CN & đô thị dọc tuyến).
bồi rộng với thành phần chủ yếu là bùn hoặc cát. Khi triều rút, các bãi bồi nổi lên và
trải rộng ra biển hàng nghìn mét, tạo thuận lợi cho nuôi trồng hải sản.
Bến Tre có 4 nhóm đất chính là nhóm đất cát, nhóm đất phù sa, nhóm đất phèn
và nhóm đất mặn. Trong đó, nhóm đất mặn chiếm diện tích lớn nhất trong các loại
đất của tỉnh 43,11%, nhóm đất phù sa chiếm 26,9% diện tích toàn tỉnh, nhóm đất
phèn, chiếm khoảng 6,74% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, nhóm đất cát chủ yếu là
loại đất giồng chiếm diện tích thấp nhất 6,4% diện tích toàn tỉnh.
Tỉnh Bến Tre nằm ở cuối nguồn sông Cửu Long, tiếp giáp biển Đông với chiều
dài đường biển khoảng 65 km và các tỉnh Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long. Tỉnh
lỵ Bến Tre cách Thành phố Hồ Chí Minh 87 km về phía Tây qua Tiền
Giang và Long An. Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, có độ cao trung bình từ 1 đến
2 mét so với mực nước biển, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, độ cao chênh
lệch khá lớn, tối đa là 3,5 m
2.3/ Đặc điểm khí hậu:
Tỉnh Bến Tre nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với hai
mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô:
Mùa mưa: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11
Mùa khô: kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
Nằm ngoài ảnh hưởng của gió mùa cực đới nên thời tiết Bến Tre có nhiệt độ
khá cao, ít biến đổi trong năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 26oC –
27oC, không có tháng nào dưới 20oC
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.000 đến 2.300 mm, tập trung
vào mùa mưa, mùa khô chỉ chiếm 2-6 % tổng lượng mưa cả năm. Vào mùa khô,
tình trạng thiếu nước diễn ra trầm trọng gây ảnh hưởng tới cây trồng, đặc biệt là
hiện tượng xâm nhập mặn xảy ra những năm gần đây.
Tiếp giáp với biển Đông ở phía đông nhưng Bến Tre ít chịu ảnh hưởng của bão,
vì nằm ngoài vĩ độ thấp (bão thường xảy ra từ vĩ độ 150 bắc trở lên). Ngoài ra, nhờ
có gió đất liền, nên biên độ dao động ngày đêm giữa các khu vực bị giảm bớt.
Hai loại gió hoạt động chủ yếu ở Bến Tre là gió mùa đông bắc vào mùa khô và
gió mùa tây nam vào mùa mưa. Mùa gió đông bắc là thời kỳ khô hạn, mùa gió tây
nam là thời kỳ mưa ẩm.
Nhờ vào lượng ánh sáng dồi dào và độ ẩm thuận lợi cho sự quang hợp và phát
dục của cây trồng, vật nuôi, tỉnh Bến Tre thích hợp với nhiều loại cây trồng. Tuy
nhiên, « xứ dừa » cũng gặp những khó khăn do thời tiết nóng ẩm nên thường có nạn
sâu bệnh, dịch bệnh, và nấm mốc phát sinh, phát triển quanh năm.
2.4/ Đặc điểm thủy văn:
Bến Tre nằm ở hạ lưu sông Mekong, giáp với biển Đông, với mạng lưới sông
ngòi chằng chịt có tổng chiều dài xấp xỉ 6.000 km, trong đó có sông Cổ Chiên dài
82 km, sông Hàm Luông dài 71 km, sông Ba Lai dài 59 km, sông Tiền dài 83 km.
Hệ thống sông ngòi ở Bến Tre rất thuận lợi về giao thông đường thủy, nguồn thủy
sản phong phú, nước tưới cho cây trồng ít gặp khó khăn, tuy nhiên cũng gây trở
ngại đáng kể cho giao thông đường bộ, cũng như việc cấp nước vào mùa khô, khi
thủy triều biển Đông đưa mặn vào sâu trong kênh rạch vào mùa gió chướng.
Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng
vườn, không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chồi và những dải rừng ngập mặn
ở ven biển và các cửa sông. Nhìn từ trên cao xuống, Bến Tre có hình giẻ quạt, đầu
nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sông lớn như hình nan quạt xòe rộng ở phía
đông. Phía bắc giáp tỉnh Tiền Giang, có ranh giới chung là sông Tiền, phía nam
giáp tỉnh Trà Vinh, phía tây giáp tỉnh Vĩnh Long, có ranh giới chung là sông Cổ
Chiên, phía đông giáp biển Đông, với chiều dài bờ biển là 65 km. Những con sông
lớn nối từ biển Đông qua các cửa sông chính (cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông,
cửa Cổ Chiên), ngược về phía thượng nguồn đến tận Campuchia; cùng hệ thống
kênh rạch chằng chịt khoảng 6.000 km đan vào nhau chở nặng phù sa chảy khắp ba
dải cù lao là một lợi thế của Bến Tre trong phát triển giao thông thủy, hệ thống thủy
lợi, phát triển kinh tế biển, kinh tế vườn, trao đổi giao lưu buôn bán ….
2.5/ Tình hình dân cư khu vực:
Năm 2021, Bến Tre là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 28 về dân số, xếp
thứ 46 về tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 56 về GRDP bình quân đầu
người, đứng thứ 48 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1.288.200 người, GRDP đạt
60.035 tỉ đồng (tương ứng với 2,83 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 45,1
triệu đồng (tương ứng với 1.924 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,85%.
Theo thống kê năm 2020, tỉnh Bến Tre có diện tích 2.394 km², dân số năm 2020
là 1.288.463 người, mật độ dân số đạt 538 người/km².
Dân số tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019 của Bến Tre đạt 1.288.463 người với
mật độ dân số 533 người/km². Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 126.447
người, chiếm 9,8% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại nông thôn đạt 1.162.016 người,
chiếm 90,2% dân số. Dân số nam đạt 630.492 người, trong khi đó nữ đạt 657.971
người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0,26% Tỷ lệ đô thị hóa
tính đến năm 2022 đạt 23%.
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 12 tôn giáo khác nhau đạt
210.413 người, nhiều nhất là Phật giáo đạt 106.914 người, tiếp theo là Công giáo có
73.677 người, đạo Cao Đài có 17.020 người, đạo Tin Lành có 8.713 người, Phật
giáo Hòa Hảo chiếm 3.679 người, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam đạt 191
người, Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa đạt 115 người. Còn lại các tôn giáo khác như Hồi
giáo có 61 người, Minh Lý Đạo có 24 người, Minh Sư Đạo có 12 người, Bửu Sơn
Kỳ Hương có bốn người và tôn giáo Baha'i có ba người.
2.7/ Tình hình giao thông, xã hội:
Giao thông đường bộ
– QL.60 có điểm đầu tại ngã ba Trung Lương, tỉnh Tiền Giang đi qua cầu Rạch
Miễu đến Thành phố Bến Tre, qua cầu Hàm Luông và cầu Cổ Chiên đến tỉnh Trà
Vinh và kết thúc tại thành phố Sóc Trăng. Đoạn qua địa bàn tỉnh Bến Tre dài
35,826 km, nhựa hóa 100%, có 10 cây cầu. Dự án Bổ sung 04 đoạn tuyến trên
QL.60 nối cầu Rạch Miễu đến cầu Cổ Chiên, dài 22,38 km, đã đưa vào sử dụng.
Trong đó, đoạn tránh đô thị từ thị trấn Mỏ Cày đến cầu Cổ Chiên dài 14,177 km.
– QL.57 có điểm đầu tại TP. Vĩnh Long, đi qua các huyện Chợ Lách, Mỏ Cày
Bắc, Mỏ Cày Nam và điểm cuối tại đồn Biên Phòng Khâu Băng thuộc địa bàn xã
Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú. Đoạn qua địa bàn tỉnh Bến Tre dài 96,931 km,
nhựa hóa 100%, có 23 cây cầu.
– Quốc lộ 57B có điểm đầu từ nút giao với Quốc lộ 57, điểm cuối tại xã Thới
Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre, chiều dài 86,23 km.
– Quốc lộ 57C có tổng chiều dài tuyến 64 km với điểm đầu nút giao với Quốc
lộ 57 thuộc địa bàn huyện Chợ Lách và điểm cuối tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
– ĐT.882: Tuyến dài 9,4 km; nối kết QL.57 với QL.60 và đi qua trung tâm
huyện Mỏ Cày Bắc, điểm đầu giao QL.60 tại ngã ba Chợ Xếp; điểm cuối giao
QL.57 tại ngã 3 Cây Trâm xã Thành An-Hưng Khánh Trung A.
– ĐT.883: Tuyến dài 43,1 km; điểm đầu giao QL.57C tại Km10+250, xã An
Hiệp, huyện Châu Thành; điểm cuối tại Vòng xoay Tượng đài 516, xã Tân Xuân,
huyện Ba Tri (Km43+100).
Giao thông đường thủy
Trên địa bàn tỉnh có 6 tuyến đường thủy nội địa Trung ương quản lý, dài 312
km. Trong đó, có tuyến sông Cổ Chiên và tuyến sông Hàm Luông là tuyến đường
thủy quốc gia cấp đặc biệt
Tuyến đường thủy nội địa địa phương quản lý 190 tuyến, dài 909,25 km
Cảng biển
Cảng biển Tân cảng Giao Long: với diện tích 3,6ha, vị trí tại tả ngạn bờ sông
Tiền, đoạn xã Giao Hòa, huyện Châu Thành. Cảng hiện có thể tiếp nhận được tàu
3.000 DWT, năm 2020, sản lượng thông qua cảng là 21.588 TEU và đón 14.722 tấn
hàng rời
Bến Tre có nhiều con sông, kênh rạch nối liền với các tỉnh lân cận và cảng biển
Vũng Tàu, Hồ Chí Minh. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển
hàng hóa và du khách từ Bến Tre đi các tỉnh khác và ngược lại.
Tình hình Xã hội:
Bến Tre có một môi trường sống và sinh hoạt rất thuận lợi, với nhiều con sông,
kênh rạch, đồng ruộng và cây trồng xanh tươi. Người dân Bến Tre sống chủ yếu
bằng nghề nông nghiệp, nuôi trồng, chế biến và kinh doanh các sản phẩm nông
nghiệp.
Ngoài ra, Bến Tre cũng là địa điểm du lịch hấp dẫn với nhiều danh thắng, di
tích lịch sử, văn hóa và sản phẩm ẩm thực đặc trưng, huyện Bình Đại còn có nhiều
tiềm năng để phát triển du lịch với nhiều điểm đến thú vị như khu du lịch sinh thái
Đập Đá Trắng, đền thờ Cô Tiên và đền thờ Hùng Vương. Các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ của huyện Bình Đại cũng được đánh giá cao về chất lượng và sự đa dạng
Vị trí địa lý ảnh hưởng rất nhiều đến đặc điểm khí hậu Bến Tre và cũng tạo
được nhiều thuận lợi cho hoạt động nông nghiệp và sản xuất. Bến Tre nằm trong
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đất đai màu mỡ, nhiều sông ngòi, phù sa.
Do đó, nông nghiệp và sản xuất các sản phẩm từ cây trồng như dừa, xoài, cam,
bưởi, sầu riêng… là ngành kinh tế chính của Bến Tre. Một ví dụ điển hình về tình
hình kinh tế phát triển vượt bậc trong nhiều năm qua đó là huyện Bình Đại, huyện
Bình Đại được xem là huyện có nền kinh tế phát triển nhất của tỉnh Bến Tre.
Huyện Bình Đại nằm ở phía tây bắc Bến Tre, có vị trí giao thông thuận lợi với
các tỉnh lân cận. Huyện này có các khu công nghiệp lớn, thu hút nhiều doanh
nghiệp đầu tư và tạo việc làm cho người dân.
Ngoài ra, nền kinh tế của huyện Bình Đại còn dựa trên các ngành nông nghiệp,
chế biến thực phẩm, thủy sản và dịch vụ. Huyện này cũng là một trong những
huyện có diện tích trồng cây ăn trái lớn nhất trong tỉnh Bến Tre.
Có hai lễ hội lớn ở Bến Tre là hội đình Phú Lễ và Lễ hội nghinh Ông
Hệ tọa độ VN2000
Độ cao
Tên điểm Số hiệu Cấp hạng Kinh tuyến 105d45’ múi 3d
H(m)
X(m) Y(m)
Ấp 5- An hòa tây 670430 ĐCCS H3 1114052.244 600224.193 1.310
Cầu kênh lộ 16 670422 ĐCCS H3 1118678.387 603252.018 0.663
Cây trôm 670411 ĐCCS H3 1127554.644 596742.327 1.025
Bảng độ cao độ quốc gia dùng trong tính toán bình sai lưới độ cao hạng IV
Các điểm ĐCCS Hạng III Nhà nước và độ cao quốc gia được cục đo đạc bản đồ
và trung tâm địa lý cung cấp.
3.2/ Xây dựng lưới khống chế mặt bằng GPS và độ cao hạng IV:
Lưới khống chế mặt bằng tọa độ sử dụng là hệ tọa độ nhà nước VN2000,
kinh tuyến trục 105o45’, múi chiếu 3o. Vị trí mốc được chọn nơi cao, thông thoáng
ngoài thực địa đảm bảo theo yêu cầu.
Lưới khống chế cao độ sử dụng là hệ cao độ nhà nước hạng III tuyến Hưng
Nhượng – Tân Xuân và Tuyến Châu Hưng – Tân Xuân ( thuộc hệ cao độ Hòn Dấu,
Hải Phòng)
Căn cứ đề cương được duyệt, điều kiện địa hình khu vưc đo đơn vị khảo
sát đã bố trí các cấp hạng mốc như sau:
Xây dựng Lưới khống chế: Lưới GPS hạng IV (đo bằng công nghệ GPS),
được đo nối từ các mốc quốc gia hệ tọa độ VN2000. Sơ đồ lưới được bố trí đảm
bảo theo quy định tại TCVN 9401:2012- Tiêu chuẩn kỹ thuật đo và xử lý số liệu
GPS trong trắc địa công trình.
Mốc được làm bằng bê tông, xi măng, cát, sỏi Max 200, có kích thước mặt
50x50 cm, đáy 60x60 cm, cao 45cm. Tim mốc bằng sứ do TCĐC phát hành. Trên
mặt mốc ghi ký hiệu và số hiệu mốc cùng với tháng, năm xây dựng.
- Vị trí điểm và mốc:
+ Mốc được xây dựng theo tiêu chuẩn ngành TCVN 9398 - 2012.
- Quy cách mốc tam giác hạng IV:
+ Mặt mốc: 40x40 cm.
+ Đáy mốc: 60x60 cm
+ Chiều cao: 40 cm.
+ Vật liệu làm mốc: Bê tông M200
+ Tim mốc: Bằng sứ
+ Trên mặt mốc ghi tên công trình, ngày tháng lập mốc theo hướng Bắc Nam.
Khối lượng dự kiến thực hiện: khoảng cách trung bình khoảng 2,5km đến 3km
có 01 điểm GPS hạng IV thuận tiện cho việc đo đạc và triển khai sau này.
Mốc tọa độ GPS hạng IV đo bằng công nghệ GPS được đo nối vào mốc hạngIII
quốc gia hệ tọa độ VN200 làm cơ sở sở để phát triển đường chuyền cấp 2 trong khu
vực. Sơ đồ mốc được bố trí đảm bảo theo tiêu chuẩn Tiêu chuẩn kỹ thuật.
3.2.1 Xây dựng lưới khống chế mặt bằng tam giác hạng IV
Căn cứ vào 02 điểm Địa chính cơ sở Hạng III Nhà nước có số hiệu : 670430;
670411 và vị trí, chiều dài tuyến từ Bình Đại đến Ba Tri ta tiến hành bố trí 05 điểm
khống chế đường chuyền GPS Hạng IV dọc theo chiều dài của tuyến công trình và
được đánh số hiệu : GPS-01 đến GPS-05.
Lưới GPS Hạng IV được bộ trí đồ hình đo nối tam giác, tứ giác chặt chẽ.
Thời gian thu tín hiệu của các điểm là ≥ 90 phút và được thống nhất lịch đo đạc
theo lịch vệ tinh địa phương.
* Trang thiết bị sử dụng :
- Máy GPS 2 giải tần : 06 bộ.
- Máy tính xách tay : 01 chiếc.
* C«ng t¸c ®o ®¹c
a. LËp lÞch ®o
Trước khi đo chúng ta tiến hành lập lịch đo, kiểm tra thời gian, lịch vệ tinh
địa phương đảm bảo.
Đo GPS
b. Đo đạc.
Sử dụng phương pháp đo nối GPS trực tiếp với các điểm Địa chính cơ sở
Hạng III Nhà nước. Lưới GPS Hạng IV được bộ trí đồ hình đo nối tam giác, tứ giác
chặt chẽ. Thời gian thu tín hiệu của các điểm là ≥ 90 phút và được đo đạc theo lịch
vệ tinh khu vực đo.
Sơ đồ đo nối :
Các tham số lựa chọn gồm số cạnh trong vòng khép (Legs), chỉ tiêu (giới hạn)
phải đạt (Criteria) dưới dạng sai số tương đối (phần triệu –PPM).
Lựa chọn nội dung hiển thị (Show) trong báo cáo khép hình cũng được thực
hiện trong Report Sections. Lưới đủ điều kiện tiến hành bình sai.
*Quy trình xử lý số liệu :
Tính toán khép hình trên hệ không gian WGS84; sau đó đặt cơ sở toán học, Hệ
quy chiếu VN2000 – 105 độ, 45 phút. Phương án tính toán cải chính đã được xử lý
như sau :
Khi tất cả các cạnh trong lưới đã được xử lý và kiểm tra, có thể tiến hành bình
sai mạng lưới trong hệ tọa độ vuông góc phẳng UTM (đã được định nghĩa và lựa
chọn từ trước)
Đánh dấu điểm gốc (chọn làm điểm gốc tối thiểu) bằng cách chuột trái chọn
điểm sau đó chuột trái chọn Add Coordinate để nhập tọa độ UTM (Grid) và độ cao
thủy chuẩn (Elevation) của điểm gốc này.
Sau khi nhập cần chuyển ghi chú (?) thành giá trị gốc (Control Quality), ghi chú
sẽ được chuyển thành tam giác . Cần lưu ý rằng, phải nhập tọa độ của điểm gốc đã
được chuyển về múi chiếu phù hợp với lựa chọn. Kết quả bình sai lần thứ nhất,
thông báo kết quả không đạt do vấn đề trọng số đầu vào, điều đó thể hiện ở giá trị
Reference factor của lưới không bằng 1 và kiểm định chi- bình phương (Chi
Square) thất bại (Failed). Trong trường hợp này, ta phải bình sai lần thứ hai sau khi
chỉnh lại trọng số nhập và trọng số nhận sau bình sai lần thứ nhất. Trong hộp thoại
Adjust Netwwork, chọn thẻ Weighting để thay đổi trọng số. Sau bình sai lần hai,
giá trị Reference Factor sẽ là 1.00 và kiểm định Chi Square thành công (Passed).
Để xem báo cáo Network Adjust Report nhấn biểu tượng report. Phần mềm tạo báo
cáo Network Adjusts Report
+ Tính toán lưới GPS theo hệ tọa độ địa phương Hệ VN2000 – phép chiếu
UTM – Ellipxoid : WS84 (bán trục lớn : 6378137; bán trục nhỏ : 6356752,3142– độ
zẹt Ko = 0.9999) kinh tuyến địa phương 105 độ 45 phút.
Kết quả xử lý cạnh: các giá trị RMS, R.VAR. RATIO đều đạt các chỉ tiêu theo
quy phạm cụ thể như sau:
Thiết bị sử dụng
Thiết bị sử dụng để đo lưới độ cao hạng IV là máy thủy chuẩn điện tử Leica
Printre 250M. Các thông số của máy:
- Độ phóng đại ống kính 24X;
- Độ chính xác độ cao 1mm/km;
- Bộ nhớ lưu trữ điểm đo 2000 điểm
Mia mã vạch, Chiều dài mia 5m. Mia có ống nước tròn với giá trị vạch khắc là
12” trên 2mm.
Phương pháp đo
- Sử dụng phương pháp đo cao hình học.
- Lưới cao độ thủy chuẩn hạng IV, xuất phát từ các điểm Mốc chuẩn hạng III
nhà nước đo qua tất cả các mốc GPS rồi khép về lại các mốc hạng III tạo thành
vòng khép kín.
3.3 / Xây dựng lưới đường chuyền cấp 2 và thủy chuẩn kỹ thuật:
Lưới đường chuyền đo bằng công nghệ GPS: được đo nối từ các mốc GPS hạng
IV đã được lập và tính toán. Sơ đồ lưới được bố trí đảm bảo theo quy định tại
TCVN 9401:2012- Tiêu chuẩn kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa công
trình.
Mốc khống chế mặt bằng và độ cao được chọn phải đảm bảo có cặp mốc
thông hướng nhau, được đặt những nơi địa hình thông thoáng, điểm đặt mốc có
tính ổn định lâu dài để phục vụ các bước sau.
Mốc đường chuyền cấp 2 phát triển trên cơ sở đường chuyền GPS hạng IV,
phục vụ công tác đo đạc tuyến và triển khai các hạng mục sau này.
Mốc được làm bằng bê tông, xi măng. Trên mặt mốc ghi ký hiệu và số hiệu
mốc cùng với tháng, năm xây dựng, tim mốc bằng sứ, có quy cách như sau:
- Quy cách mốc:
+ Mặt mốc : 20cm x 20cm
+ Đáy mốc : 30cm x 30cm
+ Chiều cao mốc: 40cm
+ Vật liệu làm mốc: Bê tông mác 200
+ Tim mốc: Bằng sứ
độ công tác, đảm bảo quan trắc đồng bộ cùng một nhóm các vệ tinh. Khi có sự thay
đổi so với bảng điều độ phải được sự đồng ý của người phụ trách.
- Các thông số cơ bản của hệ lưới chuyền cấp 2 được qui định như sau:
+ Chiều dài cạnh của lưới : 80m < s < 350m.
+ Độ chính xác đo cạnh : ms/s < ± 1:5000;
+ Sai số khép tương đối đường chuyền: : [S] < 1 : 5000
fx : Sai số khép gia số tọa độ theo trục X
fy : Sai số khép gia số tọa độ theo trục y
s : chiều dài tuyến giữa 2 điểm GPS hạng IV.
+ Sai số khép góc: < 20” (n là số góc đo).
+ Sai số vị trí điểm: ≤ 50mm.
- Kết quả xử lý cạnh: các giá trị RMS, PDOP đều đạt các chỉ tiêu theo QCVN
04:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng lưới tọa độ. Cụ thể
như sau:
1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cạnh
1 - RMS lớn nhất (DC4-03_DC4-04) = 0. 007
3.3.2 Xây dựng lưới khống chế độ cao thủy chuẩn kỹ thuật
- Lưới độ cao cấp kỹ thuật được đo theo phương pháp đo cao hình học bằng
máy thuỷ chuẩn điện tủ có độ chính xác bảo đảm sai số khép < +30
mm(trong đó L: Khoảng cách giữa 2 điểm hạng IV, tính bằng Km).
- Sử dụng phương pháp đo cao hình học từ giữa.
- Lưới thủy chuẩn kỹ thuật được bố trí cùng với mốc đường chuyền cấp 2, độ
cao được dẫn từ mốc cao độ hạng IV qua các mốc đường chuyền khép về mốc hạng
IV.
- Hệ thống khống chế thủy chuẩn kỹ thuật gồm 4 đoạn lưới riêng biệt. Lưới
được bố trí đoạn 1 từ mốc GPS-01 đến các mốc đường chuyền cấp 2 và khép về
mốc GPS-02, đoạn 2 từ mốc GPS-02 đến các mốc đường chuyền cấp 2 và khép về
mốc GPS-03, đoạn 3 từ mốc GPS-03 đến các mốc đường chuyền cấp 2 và khép về
mốc GPS-04, đoạn 4 từ mốc GPS-04 đến các mốc đường chuyền cấp 2 và khép về
mốc GPS-05 tạo thành lưới đường chuyền phù hợp.
Mốc GPS
Đo lưới tọa độ
42.479
3 Dẫn thủy chuẩn hạng IV km
16.519
5 Dẫn thủy chuẩn hạng kỹ thuật km
* Chúng tôi đã thực hiện công việc: Xây dựng hệ thống lưới đường chuyền
GPS, đường cấp 2, cao độ hạng IV và thủy chuẩn kỹ thuật phục vụ dự án: Dự án
cầu Ba Lai 8 theo đúng quy phạm của Nhà nước, nhiệm vụ và phương án kỹ thuật
đã được thống nhất. Khối lượng công việc đã thực hiện theo nhiệm vụ khảo sát.
- Điều tra, thống kê khối lượng đền bù giải tỏa, điểm đầu đấu nối với hiện hữu
hay đấu nối mới với thông số thỏa thuận quy hoạch của Bộ giao thông vận tải
4.2/ Khảo sát tuyến chính
Phóng tuyến hiện trường
Trên cơ sở tim tuyến được nghiên cứu tiến hành rà soát tim tuyến trong phòng
và thực địa. Tiến hành phóng tuyến hiện trường.
* Phương pháp đo vẽ trắc dọc: Dựa vào các điểm khống chế toạ độ dùng máy
toàn đạc điện tử hoặc máy thu vệ tinh GPS định vị tim tuyến ra thực địa theo
phương pháp toạ độ.
Dựa vào các điểm đường chuyền đo nối cao độ vào các điểm cọc tim tuyến.
Sai số khép mốc thỏa mãn yêu cầu : fh 50L (mm)
( L : là chiều dài được tính bằng Km)
Công tác phóng tuyến hiện trường bao gồm: Rải cọc chi tiết khoảng cách tối đa
trên đường thẳng không lớn hơn 50m/cọc đối với địa hình đồng bằng và đồi; không
lớn hơn 25 m đối với địa hình núi (theo quy định tại điều 7.1.2.4 TCCS
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG HOÀNG LONG
Trang48
Địa chỉ: 119 nguyễn Phi Khanh, phường Tân Định, quận 1, Tp.HCM.
Dự án đầu tư xây dựng cầu Ba Lai 8 trên tuyến đường bộ ven biển Bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi
tỉnh Bến Tre (Huyện Bình Đại-Ba Tri, tỉnh bến Tre).
31:2020/TCĐBVN); bổ sung đầy đủ các cọc chủ yếu trong đường cong (TĐ, PG,
TC, NĐ, NC), cọc H, cọc Km, cọc giao cắt công trình hiện trạng (giao điện, đường
giao, cầu/ cống cũ,...) và các cọc địa hình đảm bảo phản ánh chính xác địa hình dọc
tuyến theo yêu cầu của dự án.
Cọc chi tiết có thể là cọc tạm để đo đạc. Đối với đường làm mới hoặc qua khu
vực nền đất dùng cọc gỗ; đối với đường cũ có lớp mặt sử dụng nhựa hay bê tông xi
măng dùng đinh sắt để đóng định vị cọc và được đánh dấu sơn cẩn thận (ghi tên cọc
hoặc lý trình) để phục vụ cho các bước tiếp theo như đo đạc trắc dọc, trắc ngang,
xác định lỗ khoan,... Quy cách các cọc chi tiết tuân theo quy định của tiêu chuẩn
đường giao thông hiện hành.
tim tuyến dự kiến ra mỗi bên 50m đảm bảo đủ bề rộng phục vụ cho công tác cắm
cọc GPMG, mốc lộ giới và quản lý hành lang an toàn đường bộ.
Phương án lập Bình đồ tuyến được đo bằng máy toàn đạc điện tử leica TS07
theo phương pháp toàn đạc và phương pháp GNSS máy thu tính hiệu 2 tần số. Trạm
máy được đặt tại các mốc khống chế, tại mỗi trạm máy dữ liệu đo được ghi nhận
trực tiếp vào bộ nhớ máy đo và được trút vào máy tính sau mỗi ngày đo. Khu vực
che khuất tầm nhìn do thực phủ, nhà cửa ... được thành lập thêm lưới khống chế đo
vẽ dưới dạng đường chuyền kinh vĩ trong phạm vi khảo sát để đảm bảo đo vẽ đúng
dáng địa hình và địa vật quan trọng trong khu đo.
Đối với khu vực khó khăn, khả năng thông hướng kém, bình đồ được đo bằng
công nghệ đo GNSS theo phương pháp RTK. Trạm Base được đặt tại các mốc
khống chế, phát sóng cải chính cho các máy Rover xác định vị trí từng điểm đo chi
tiết.
Do đặc thù tuyến đường qua khu vực chủ yếu ao, ruộng nuôi trồng thủy sản và
rừng ngập mặn, do đó địa hình rất khó khăn. Chi tiết lập bình đồ khảo sát Trên cơ
sở hướng tuyến đã trình phê duyệt.
Đoạn đầu km0 đến khoảng km 2+700 tuyến đi qua khu rừng phòng hộ ngập
mặn. Địa hình cây cối khó khăn cho công tác đo đạt.
Rừng phòng hộ
Đoạn đầu km2+700 đến khoảng km 10+500 tuyến chủ yếu đi qua khu nuôi
trồng thủy sản, ruộng ngập mặn. Địa hình ruộng nước sâu khó khăn cho công tác đo
đạc.
Đọan tuyến đi qua nhiều kênh rạch và sông , tuyến dự kiến bao gồm 5 cầu,
trong đó cầu Ba Lai dài khoảng 500m.
Xử lý số liệu
Số liệu đo sau khi đo ngoài hiện trường được trút và đưa lên bản vẽ trên máy
tính bằng các phần mềm chuyên dùng. Mỗi điểm chi tiết đo ngoài thực địa được thể
hiện trong bản vẽ bằng từng điểm riêng biệt có số thứ tự điểm, tọa độ (X, Y), độ cao
(H) và ghi chú điểm (Code). Công tác biên tập bình đồ tuyến được thực hiện dựa
vào các điểm đo chi tiết. Ngoài các yêu cầu kỹ thuật chung theo quy trình quy phạm
khảo sát, bình đồ khảo sát tuyến đã thể hiện đầy đủ các địa hình, địa vật sau đây:
+ Lưới khống chế mặt bằng và độ cao hạng IV, lưới đường chuyền cấp 2…
+ Địa giới hành chính phường (xã), quận (huyện), tỉnh (thành phố)… Địa giới
hành chính thể hiện trên bình đồ được xác định bằng Biên bản xác định ranh giới
địa phương (xem chi tiết trong phần phụ lục).
+ Vị trí các đường giao cắt với tuyến đường khảo sát.
+ Sông suối, kênh rạch (tự nhiên và nhân tạo): Ghi chú kích thước, điều tra và
thể hiện mũi tên chỉ hướng nước chảy đối với tất cả hệ thống kênh mương thủy lợi,
sông rạch tự nhiên.
+ Những địa vật quan trọng như: Các di tích lịch sử, đền thờ, miếu, đình chùa,
cây cổ thụ, nghĩa trang v.v…
+ Đối với các loại đường hiện có đã ghi đầy đủ chiều rộng nền, mặt đường, loại
kết cấu áo đường và hướng đi tương ứng của đường.
+ Các công trình khác như: Các đường cấp thoát nước, điện, xăng dầu, thông tin
tín hiệu… Đối với các vị trí giao cắt thông tin, điện lực được điều tra và ghi rõ các
thông tin về loại điện giao cắt, vị trí giao cắtvà tĩnh không dây thấp với mặt đất tự
nhiên, các thông tin này được ghi chú trên bình đồ và vị trí giao cắt cũng được thể
hiện trên trắc dọc tuyến chính.
+ Mật độ điểm tuân thủ theo qui trình, qui phạm (tỷ lệ của từng loại bình đồ) và
đầy đủ các điểm đặc trưng tại các vị trí địa hình thay đổi.
b. Khảo sát trắc dọc tuyến
- Tỷ lệ đo vẽ trắc dọc : tỷ lệ ngang 1/1000, tỷ lệ đứng 1/100
- Đo vẽ trắc dọc tuyến với khoảng cách trung bình 50m/cọc, đo vẽ trắc dọc tại
tất cả các điểm tiếp đầu, tiếp cuối, cọc phân và các cọc thay đổi địa hình.
- Các cọc chi tiết trên trắc dọc được cắm ngoài thực địa bằng cọc gỗ
Công tác khảo sát trắc dọc bao gồm các công tác đo cao, đo dài, đo tất cả các
cọc chi tiết theo đúng Tiêu chuẩn khảo sát đường ô tô.
- Trắc dọc tuyến thể hiện sự thay đổi của địa hình, bao gồm cọc tại lý trình
chẵn, cọc đặc biệt của đường cong, cọc công trình dọc tuyến, cọc giao cắt và cọc
thay đổi địa hình (toàn bộ các cọc đã được định nghĩa ở trên).
- Độ cao các cọc tim tuyến xác định bằng phương pháp GNSS máy đo 2 tần số,
cao độ được dẫn từ các mốc khống chế bố trí dọc tuyến. Đối với vị trí che khuất địa
hình khó khăn, độ cao được đo bằng máy toàn đạc điện tử theo phương pháp đo cao
lượng giác.
- Trắc dọc tuyến đo vẽ phù hợp với tỷ lệ đo bình đồ theo tỷ lệ: 1/1000-1/100
c. Khảo sát trắc ngang tuyến:
- Tỷ lệ đo vẽ trắc ngang: 1/200
- Phương pháp đo vẽ trắc ngang : Dùng máy toàn đạc điện tử hoặc máy thu vệ
tinh GNSS đo các điểm chi tiết trên trắc ngang so với điểm tim tuyến. Hướng đo
phải vuông góc với đoạn thẳng và hướng tâm đối với các đoạn trong đường cong,
hướng phải, trái của cắt ngang theo hướng nhìn từ đầu tuyến đến cuối tuyến.
Đo vẽ mặt cắt ngang tuyến tại tất cả các cọc lý trình chẵn, cọc H, cọc Km, cọc
cơ bản đường cong, cọc giao cắt công trình dọc tuyến và các cọc địa hình thay đổi
lớn.
Phạm vi đo mặt cắt ngang tùy thuộc vào quy mô công trình: theo quy hoạch
chung và quy mô dự án bước lập báo cáo NCTKT đã được phê duyệt, điều kiện địa
hình thực tế,... đề xuất phạm vi khảo sát tối thiểu đảm bảo giới hạn thiết kế khuôn
nền đường và công trình liên quan như đường gom/ đường song hành hai bên (nếu
có) đủ phạm vi thiết kế cắm cọc GPMB & MLG đường bộ, phạm vi đo mặt cắt
ngang dự kiến tương ứng với phạm vi đo bình đồ.
Trên cắt ngang phải thể hiện rõ địa hình, địa vật và các công trình đặc biệt nếu
có. Đối với phần đường hiện hữu phải thể hiện tim đường hiện tại, hai mép nhựa,
hai mép lề đất và hai chân ta luy, chân bệ phản áp, công trình chống đỡ (trong phạm
vi đo vẽ bình đồ nếu có). Đo các mặt cắt ngang tương ứng với các vị trí có các cột
điện, cột thông tin... và phải thể hiện rõ các cột đó lên cắt ngang.
- Khối lượng thực hiện: Trong bước lập báo cáo NCKT dự kiến đo 35 TN/ 01
Km (đảm bảo khoảng cách các cọc không quá 50m/1 cọc + cọc địa hình + cọc
công trình + cọc đường cong).
Phạm vi đo mặt cắt ngang dự kiến đo từ tim tuyến sang mỗi bên 30m.
- Khối lượng thực hiện: (xem chi tiết tại bảng tổng hợp khối lượng).
4.3/ Khảo sát địa hình nút giao
Dự án bố trí 02 nút giao bằng tại điểm đầu của dự án giao với ĐT.886 và nút
giao tại QL 57B.
Đối với các giao cắt này đo vẽ bình đồ nút tỷ lệ 1/1.000 theo hướng ngang
tuyến, tính từ tim đo về mỗi phía 100m; theo hướng dọc tuyến, tính từ tim đo về
mỗi phía 50m.
Phương án lập Bình đồ nút tương tự bình đồ tuyến, được đo bằng máy toàn đạc
điện tử leica TS07 theo phương pháp toàn đạc hoặc GNSS 2 tần số thu tính hiệu .
Trạm máy được đặt tại các mốc khống chế, tại mỗi trạm máy dữ liệu đo được ghi
nhận trực tiếp vào bộ nhớ máy đo và được trút vào máy tính sau mỗi ngày đo. Khu
vực che khuất tầm nhìn do thực phủ, nhà cửa ... được thành lập thêm lưới khống chế
đo vẽ dưới dạng đường chuyền kinh vĩ trong phạm vi khảo sát để đảm bảo đo vẽ
đúng dáng địa hình và địa vật quan trọng trong khu đo.
Đối với khu vực khó khăn, khả năng thông hướng kém, bình đồ được đo bằng
công nghệ đo GNSS theo phương pháp RTK. Trạm Base được đặt tại các mốc
khống chế, phát sóng cải chính cho các máy Rover xác định vị trí từng điểm đo.
Khối lượng (xem chi tiết tại bảng tổng hợp khối lượng).
4.4/ Khảo sát công trình cầu
4.4.1. Đo vẽ bình đồ cầu
Công tác đo đạc được thực hiện sau khi công tác phóng tuyến hoàn thành. Tiến
hành lập bình đồ cầu;
Lập bình đồ 1/1.000 đường đồng mức 1m trên cạn địa hình cấp III, dưới nước
địa hình cấp IV.
- Phạm vi khảo sát theo phương ngang cầu: Tùy theo các trường hợp đặc biệt,
đối với sông cong, địa hình phức tạp và dự kiến phạm vi bố trí công trường có thể
đề xuất cụ thể phạm vi khảo sát phù hợp từ tim cầu dự kiến về mỗi phía thượng, hạ
lưu:
+ Đối với cầu lớn: 200m/1 bên;
+ Đối với cầu trung, cầu nhỏ: 100m/1 bên;
- Phạm vi khảo sát theo phương theo phương dọc cầu: từ hai mố dự kiến cộng
thêm mỗi phía:
+ Đối với cầu có chiều dài từ 50m đến 100m: phạm vi đo vẽ từ đuôi mố dự kiến
về mỗi phía 50m;
+ Đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 m: phạm vi đo vẽ từ đuôi mố dự kiến về
mỗi phía 200 m
Phương án lập Bình đồ cầu tương tự bình đồ tuyến, trên cạn được đo bằng máy
toàn đạc điện tử leica TS07 theo phương pháp toàn đạc hoặc GNSS máy 2 tần số
thu tính hiệu . Trạm máy được đặt tại các mốc khống chế, tại mỗi trạm máy dữ liệu
đo được ghi nhận trực tiếp vào bộ nhớ máy đo và được trút vào máy tính sau mỗi
ngày đo. Khu vực che khuất tầm nhìn do thực phủ, nhà cửa ... được thành lập thêm
lưới khống chế đo vẽ dưới dạng đường chuyền kinh vĩ trong phạm vi khảo sát để
đảm bảo đo vẽ đúng dáng địa hình và địa vật quan trọng trong khu đo.
Đối với khu vực khó khăn nước sâu của sông, kênh , rạch sử dụng thiết bị đo
sâu hồi âm kết hợp công nghệ đo GNSS. Trạm Base được đặt tại các mốc khống
chế, phát sóng cải chính cho các máy Rover xác định vị trí từng điểm đo chi tiết
Phương pháp đo bình đồ dưới nước được đo bằng thiết bị đo sâu hồi âm CHC
D390 kết hợp RTK. Tín hiệu thu được là số liệu tọa độ, độ sâu các điểm dưới nước.
Khối lượng (xem chi tiết tại bảng tổng hợp khối lượng)
4.4.2. Đo vẽ trắc dọc tim cầu và trắc ngang đường đầu cầu
- Độ cao các cọc tim tuyến xác định bằng phương pháp tọa độ , cao độ được
dẫn từ các mốc độ cao kỹ thuật hoặc hạng IV bố trí dọc tuyến. Đối với những cọc
dưới nước thì độ cao có thể được đo bằng máy toàn đạc điện tử theo phương pháp
đo cao lượng giác hoặc RTK.
Cầu lớn: đo vẽ trắc dọc tỷ lệ 1/1.000, 1/100 trong phạm vi lập bình đồ cầu (từ
hai mố dự kiến đo về mỗi phía từ 100m đến 200m).
Cầu trung, cầu nhỏ: đo vẽ trắc dọc tỷ lệ 1/500, 1/50 trong phạm vi lập bình đồ
cầu (từ hai mố dự kiến đo về mỗi phía từ 30m đến 100m).
Đối với cầu nằm trong phạm vi nút giao sử dụng trắc dọc các nhánh nút giao
(nhằm tránh việc trùng lấn khối lượng).
Trắc dọc trên cạn địa hình cấp III, dưới nước địa hình cấp IV.
Đo vẽ mặt cắt 2 đầu cầu ngang tuyến tỷ lệ 1/200 được đo vẽ tại tất cả các cọc.
Phạm vi đo mặt cắt ngang từ tim tuyến sang mỗi bên 30m với khoảng cách không
quá 25m/1 trắc ngang.
4.5.5/ Khảo sát thủy văn cống và công trình thoát nước nhỏ:
- Theo phương án tuyến đã xác định, khảo sát va dự kiến bố trí các công trình
thoát nước nhỏ như cầu, cống. Các vị trí tiến hành điều tra có thể kết hợp các vị trí
của tuyến.
4.5.6/ Bảng tổng hợp vị trí điều tra.
Theo số liệu điều tra tại hiện trường, các năm mưa lớn gây ngập và lũ tại khu
vực là năm 2002, 2019 và năm 2018. Sau đây là bảng thống kê mực nước điều tra
dọc tuyến và tại vị trí cầu cống được đội khảo sát của Công ty Tư vấn Xây dựng
Hoàng Long thực hiện tháng 6/2023 như sau:
Bảng thống kê mực nước điều tra dọc tuyến
TT Lý trình H2022 H2019 H2018 Hbq Hht Ghi chú
(m) (m) (m) (m) (m)
1
Km0+30.25 1.711 1.611 1.561 1.411 0.484 Đầu tuyến
Bình đồ nút giao quốc lộ 57B, địa hình cấp III (từ
tim đo về mỗi phía 100m)
2 ha 2.00
3 Cầu số 3
Bình đồ cầu số 3 dưới nước, địa hình cấp IV, (từ 2
1.1 mố cầu dự kiến đo về mỗi phía 50m và từ tim đo về ha 2.67
mỗi phía 100m)
Trắc dọc lòng suối cầu số 3 (từ km 0+00 đến km
1.2 km 0.19
0+189.39) , dịa hình cấp IV
Mặt cắt lưu lượng cầu số 3 phải tuyến (từ km 0+00
đến km 0+183.18) , dịa hình cấp IV
1.3 km 0.18
4 Cầu số 4
Bình đồ cầu số 4 dưới nước, địa hình cấp IV, (từ 2
1.1 mố cầu dự kiến đo về mỗi phía 75m và từ tim đo về ha 3.25
mỗi phía 100m)
Trắc dọc lòng suối cầu số 4 (từ km 0+00 đến km
1.2 km 0.17
0+169.24) , dịa hình cấp 4
Mặt cắt lưu lượng cầu số 4 phải tuyến (từ km 0+00
đến km 0+100.00), dịa hình cấp IV
1.3 km 0.10
5 Cầu số 5
Bình đồ cầu số 5 dưới nước, địa hình cấp IV, (từ 2
1.1 mố cầu dự kiến đo về mỗi phía 200m và từ tim đo ha 36.71
về mỗi phía 200m)
Trắc dọc lòng suối cầu số 4 (từ km 0+00 đến km
1.2 km 0.41
0+410.16)
Mặt cắt lưu lượng cầu số 4 phải tuyến (từ km 0+00
đến km 0+518.22)
1.3 km 0.52
TỌA ĐỘ
TT TÊN ĐIỂM H(m) Ghi chú
X(m) Y(m)
GPS01 1123931.996 606524.820
1 2.618 Mốc hạng IV
GPS02 1120872.499 606422.474
2 1.912 Mốc hạng IV
GPS03 1117673.520 605863.474
3 2.631 Mốc hạng IV
GPS04 1115262.827 603671.573
4 2.312 Mốc hạng IV
GPS05 1112926.710 601276.156
5 2.376 Mốc hạng IV
DC1-1 1123606.993 606304.420
6 1.8654 Cấp 2
DC1-10 1122074.647 606834.592
7 2.0465 Cấp 2
DC1-11 1121859.041 606803.629
8 2.3074 Cấp 2
DC1-12 1121548.762 606773.873
9 2.1880 Cấp 2
DC1-13 1121249.677 606765.007
10 2.7862 Cấp 2
DC1-14 1121022.210 606493.494
11 2.3777 Cấp 2
DC1-2 1123353.317 606371.759
12 2.4848 Cấp 2
DC1-3 1123122.544 606407.790
13 2.8782 Cấp 2
DC1-4 1122917.127 606395.317
14 2.7148 Cấp 2
DC1-5 1122768.870 606390.469
15 2.4552 Cấp 2
DC1-6 1122593.325 606365.563
16 1.7559 Cấp 2
DC1-7 1122369.237 606305.696
17 2.7904 Cấp 2
DC1-8 1122290.562 606465.411
18 2.2578 Cấp 2
DC1-9 1122235.035 606780.538
19 2.3397 Cấp 2
DC2-01 1120635.986 606216.710
20 3.0346 Cấp 2
Ca đo Điểm đầu Điểm cuối DX(m) DY(m) DZ(m) DH(m) RMS(m) PDOP
1761 GPS03 GPS04 1985.009 1035.393 -2367.035 -0.357 0.011 1.220
1761 GPS04 GPS05 2183.880 1080.019 -2293.257 0.110 0.012 1.061
1762 GPS03 GPS02 -382.635 -702.282 3147.312 -0.706 0.019 0.895
1764 GPS05 670430 1061.687 110.561 1110.840 -1.358 0.016 1.092
1764 670411 670430 -3981.246 1291.084 -13300.877 -0.018 0.031 1.064
1764 670411 GPS04 -7226.831 100.438 -12118.477 1.169 0.028 1.107
1764 670411 GPS05 -5042.948 1180.456 -14411.735 1.277 0.032 1.349
1764 670411 GPS03 -9211.836 -934.961 -9751.442 1.518 0.028 1.107
1765 GPS01 GPS02 -48.145 547.643 -3011.334 -0.719 0.023 0.874
1765 670411 GPS02 -9594.450 -1637.291 -6604.139 0.760 0.032 1.110
1765 670411 GPS01 -9546.294 -2184.958 -3592.826 1.449 0.028 1.236
STT Số hiệu khép h́ nh dX(m) dY(m) dZ(m) dh(m) fs(m) [S](m) fs/[S]
Bảng 3-2
BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ B̀ NH SAI CẠNH
HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA ELLIPSOID: WGS-84
Số Kí hiệu cạnh Trị đo Sai số đo Số hiệu chỉnh Trị b́ nh sai
TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m)
1 670411 670430 13943.835 0.006 0.013 13943.848
2 GPS05 670430 1540.573 0.003 0.001 1540.574
3 670411 GPS01 10431.401 0.009 0.000 10431.401
4 GPS03 GPS02 3247.333 0.006 -0.001 3247.332
5 GPS01 GPS02 3061.103 0.007 -0.002 3061.101
6 GPS04 GPS05 3345.862 0.003 0.000 3345.862
7 GPS03 GPS04 3258.089 0.002 0.000 3258.089
8 670411 GPS04 14110.089 0.005 -0.003 14110.086
9 670411 GPS03 13447.031 0.005 -0.002 13447.029
10 670411 GPS02 11762.177 0.007 0.002 11762.179
11 670411 GPS05 15314.140 0.005 -0.003 15314.137
- Sai số đo cạnh lớn nhất: msmax = 0.009m (670411_GPS01)
- Sai số đo cạnh nhỏ nhất: msmin = 0.002m (GPS03_GPS04)
- Số hiệu chỉnh cạnh lớn nhất: dsmax = 0.013m (670411_670430)
- Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất: dsmin = 0.000m (670411_GPS01)
Bảng 3-3
BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ B̀ NH SAI CHÊNH CAO
HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA ELLIPSOID: WGS-84
Số Kí hiệu cạnh Trị đo Sai số đo Số hiệu chỉnh Trị b́ nh sai
TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m)
1 670411 670430 0.329 0.045 -0.068 0.261
2 GPS05 670430 -1.411 0.008 0.001 -1.410
3 670411 GPS01 1.813 0.057 0.053 1.866
4 GPS03 GPS02 -0.746 0.038 -0.013 -0.759
5 GPS01 GPS02 -0.668 0.045 0.012 -0.656
6 GPS04 GPS05 0.079 0.020 0.002 0.081
7 GPS03 GPS04 -0.382 0.015 0.002 -0.380
8 670411 GPS04 1.600 0.042 -0.010 1.590
9 670411 GPS03 1.973 0.042 -0.004 1.969
10 670411 GPS02 1.175 0.048 0.035 1.210
11 670411 GPS05 1.677 0.045 -0.007 1.670
Bảng 5
BẢNG TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA SAU B̀ NH SAI
HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA: VN-2000 ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84
Bảng 6
Bảng 7
BẢNG CHIỀU DÀI CẠNH, PHƯƠNG VỊ VÀ SAI SỐ TƯƠNG HỖ
HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 ELLIPSOID: WGS-84
Bảng trị đo, số hiệu chỉnh trị bình sai chênh cao
Số Đoạn đo Trị đo SHC Trị BS SSTP S
TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (mm) (km)
1 III(CH-TX)7 GPS1 1.916 0.004 1.920 8.17 7.322
2 GPS1 GPS2 -0.710 0.004 -0.706 7.69 6.223
3 GPS2 GPS3 0.712 0.007 0.719 9.18 10.652
4 GPS3 GPS4 -0.321 0.003 -0.318 6.64 4.324
5 GPS4 III(CH-TX)7 -1.617 0.003 -1.614 6.57 4.225
Bảng trị đo, số hiệu chỉnh trị bình sai chênh cao
Số Đoạn đo Trị đo SHC Trị BS SSTP S
TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (mm) (km)
III(HN- - 9.733
1 GPS5 1.199 1.198 1.00
TX)6 0.001
III(HN- - 9.734
2 GPS5 -1.197 -1.198 1.00
TX)6 0.001
STT Điểm đầu Điểm cuối DX(m) DY(m) DZ(m) DH(m) RMS(m) PDOP
1 DC4-03 DC4-04 344.183 163.462 -326.404 -0.288 0.007 2.870
2 DC1-12 DC1-13 -5.648 52.729 -294.465 -0.533 0.006 2.526
3 DC1-6 DC1-7 46.592 55.298 -220.376 0.101 0.007 2.921
4 DC1-9 DC1-11 -39.824 56.214 -370.336 -0.961 0.004 1.402
5 DC3-06 DC3-08 124.611 118.982 -443.293 -0.797 0.007 2.748
6 GPS03 DC3-01 207.800 75.049 -64.633 0.584 0.007 2.079
7 DC2-11 DC2-13 18.235 80.388 -396.928 0.932 0.007 2.886
8 DC2-06 DC2-08 -56.298 56.755 -396.236 -0.174 0.006 2.494
9 DC2-02 DC2-03 -181.789 -20.999 -179.977 0.036 0.006 2.041
10 DC3-04 DC3-06 474.306 153.905 -62.209 -0.054 0.003 1.740
11 DC2-14 DC2-15 107.700 66.082 -182.755 -0.273 0.007 2.682
12 DC2-15 DC3-01 252.389 141.629 -352.201 0.266 0.004 2.220
13 DC2-09 DC2-11 160.863 111.547 -341.079 -0.305 0.006 2.595
14 DC4-07 DC4-08 173.878 86.526 -175.025 1.845 0.007 2.460
15 DC3-06 DC3-07 117.029 76.223 -225.895 -0.859 0.007 1.484
16 DC4-09 DC4-10 220.926 108.408 -219.864 1.368 0.006 1.392
17 DC2-12 DC2-09 -61.807 -110.306 481.792 -1.872 0.003 2.233
18 DC2-04 DC2-01 424.902 5.204 660.564 0.745 0.004 2.259
19 DC1-3 DC1-1 122.329 -52.971 477.055 -0.445 0.003 1.417
20 DC2-13 DC2-15 402.631 162.297 -223.604 -0.255 0.007 2.970
21 GPS02 DC1-12 -304.516 -214.678 664.796 0.887 0.005 1.228
22 DC2-08 DC2-10 137.369 97.598 -304.157 -0.328 0.005 1.993
23 DC4-04 DC4-01 -704.746 -313.748 553.640 0.311 0.004 2.048
24 DC2-08 DC2-05 54.514 -99.446 619.754 -0.278 0.005 1.708
25 DC4-08 DC4-10 355.527 178.496 -387.522 0.109 0.005 1.771
26 DC3-08 DC3-10 433.622 190.035 -320.576 0.302 0.007 1.688
27 GPS01 DC1-1 195.751 117.780 -319.376 -0.752 0.003 2.017
28 DC2-07 DC2-09 43.460 82.035 -369.793 0.059 0.004 1.077
29 DC3-01 DC3-02 84.833 63.123 -209.323 -1.226 0.003 1.415
30 DC1-4 DC1-6 12.951 63.659 -318.597 0.187 0.006 2.548
31 DC2-01 DC2-03 -331.626 -17.650 -441.075 -0.303 0.006 1.740
32 DC4-13 GPS05 101.241 59.352 -158.337 -0.292 0.003 1.870
33 DC1-11 DC1-12 13.371 62.118 -305.143 1.037 0.004 2.557
34 DC1-9 DC1-6 414.701 58.098 353.831 -0.338 0.006 1.029
Bảng 2
BẢNG SAI SỐ KHÉP HÌNH
STT Số hiệu khép hình dX(m) dY(m) dZ(m) dh(m) fs(m) [S](m) fs/[S]
1 DC4-03_DC4-04_DC4-02 -0.001 0.011 -0.002 0.011 0.011 1471.1 1/130794
2 DC4-06_DC4-03_DC4-04 0.008 -0.006 0.000 -0.008 0.010 1831.7 1/186462
3 DC4-01_DC4-03_DC4-04 0.006 0.002 0.006 0.001 0.009 1903.2 1/221997
4 DC4-04_DC4-03_DC4-05 0.001 -0.008 -0.005 -0.009 0.009 1436.3 1/152038
5 GPS02_DC1-12_DC1-13 -0.002 -0.008 0.003 -0.006 0.009 1570.8 1/184793
6 DC1-11_DC1-12_DC1-13 -0.002 0.004 0.006 0.006 0.008 1221.5 1/155758
7 DC1-10_DC1-12_DC1-13 0.006 0.005 0.004 0.004 0.009 1656.4 1/192561
8 DC1-13_DC1-12_DC1-14 -0.005 0.008 -0.003 0.009 0.010 1249.9 1/124216
9 DC1-4_DC1-6_DC1-7 -0.001 -0.008 0.001 -0.007 0.009 1112.2 1/128644
10 DC1-9_DC1-6_DC1-7 -0.004 0.001 0.008 0.003 0.009 1273.6 1/141733
11 DC1-6_DC1-7_DC1-5 0.004 -0.005 0.001 -0.006 0.006 817.7 1/128495
12 DC1-7_DC1-6_DC1-8 0.002 0.004 0.002 0.003 0.004 728.8 1/167188
13 DC1-11_DC1-9_DC1-10 -0.002 -0.002 0.003 -0.001 0.004 763.7 1/176391
14 DC1-8_DC1-9_DC1-11 0.002 0.001 -0.003 -0.000 0.004 1244.9 1/316241
15 DC3-08_DC3-06_DC3-07 0.004 -0.023 0.000 -0.023 0.024 962.9 1/40853
16 DC3-05_DC3-06_DC3-08 0.000 0.004 0.001 0.004 0.004 1521.5 1/399599
17 GPS03_DC3-01_DC2-15 -0.000 -0.008 0.001 -0.007 0.008 984.6 1/125553
18 DC3-01_GPS03_DC3-02 -0.002 -0.006 -0.000 -0.005 0.006 888.7 1/138380
19 DC2-14_DC2-11_DC2-13 0.001 -0.007 0.003 -0.006 0.008 1284.8 1/159674
20 DC2-13_DC2-11_DC2-12 0.001 0.013 0.006 0.014 0.015 870.9 1/59426
21 DC2-06_DC2-08_DC2-07 0.003 -0.006 -0.005 -0.007 0.008 808.6 1/96999
22 DC2-05_DC2-06_DC2-08 -0.007 0.006 0.003 0.008 0.010 1261.8 1/129634
23 DC2-02_DC2-03_DC2-01 -0.007 0.008 -0.004 0.009 0.011 1109.9 1/100177
24 DC2-03_DC2-02_DC2-04 -0.001 -0.000 -0.000 0.000 0.001 980.6 1/1386432
25 DC3-04_DC3-06_DC3-05 -0.008 0.018 -0.003 0.018 0.020 1092.5 1/55266
26 DC3-03_DC3-04_DC3-06 -0.002 0.007 -0.003 0.007 0.008 1298.8 1/160786
27 DC2-14_DC2-15_DC2-13 0.004 0.003 0.007 0.003 0.008 1023.4 1/121035
28 DC2-15_DC2-14_GPS03 -0.004 0.010 0.009 0.012 0.014 1032.5 1/74278
29 DC3-02_DC2-15_DC3-01 0.009 0.002 -0.003 -0.001 0.010 1376.6 1/139419
30 DC2-12_DC2-09_DC2-11 -0.001 -0.002 0.004 -0.001 0.005 1063.5 1/232054
31 DC2-11_DC2-09_DC2-10 0.011 0.003 -0.001 -0.000 0.011 786.9 1/71389
32 DC4-08_DC4-07_DC4-09 0.004 0.000 -0.002 -0.001 0.004 974.5 1/247540
33 DC4-10_DC4-07_DC4-08 0.002 -0.000 -0.002 -0.001 0.003 1633.5 1/606837
34 DC4-07_DC4-08_DC4-06 0.005 0.001 -0.001 -0.001 0.005 936.3 1/198493
35 DC4-05_DC4-07_DC4-08 0.001 -0.000 -0.002 -0.001 0.002 1333.4 1/544277
36 DC3-05_DC3-06_DC3-07 0.008 -0.001 0.003 -0.003 0.009 1121.8 1/124461
37 DC4-09_DC4-10_DC4-08 0.001 0.001 -0.000 0.001 0.002 1111.5 1/741005
38 DC4-07_DC4-09_DC4-10 0.006 0.001 -0.004 -0.001 0.007 1633.6 1/224418
39 DC4-10_DC4-09_DC4-11 -0.005 -0.007 0.001 -0.005 0.009 1005.2 1/115114
40 DC4-12_DC4-09_DC4-10 0.001 -0.011 0.004 -0.010 0.012 1490.9 1/124029
41 DC2-10_DC2-12_DC2-09 0.001 -0.001 -0.002 -0.002 0.003 1004.0 1/349589
42 DC2-03_DC2-04_DC2-01 -0.000 -0.007 -0.001 -0.007 0.007 1576.4 1/231169
43 DC2-02_DC2-04_DC2-01 -0.008 0.001 -0.005 0.002 0.009 1571.6 1/172246
Bảng 3-1
BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ BÌNH SAI GÓC PHƯƠNG VỊ
HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA ELLIPSOID: WGS-84
Số Kí hiệu góc Trị đo Sai số đo Số hiệu chỉnh Trị bình sai
TT Điểm đầu Điểm cuối o
( ' ") (") (") ( o ' ")
1 DC1-8 DC1-10 120 29 35.51 0.89 -0.78 120 29 34.73
2 DC1-11 DC1-12 185 38 58.18 0.64 1.49 185 38 59.67
3 DC2-01 DC2-03 144 14 11.75 0.98 -0.27 144 14 11.48
4 DC4-02 DC4-03 257 46 30.21 0.91 4.03 257 46 34.24
5 DC1-2 DC1-4 177 04 48.30 0.79 -0.09 177 04 48.21
6 DC4-01 DC4-03 239 17 25.52 0.51 -2.31 239 17 23.21
7 GPS02 DC2-01 221 11 41.84 1.86 -3.50 221 11 38.34
8 DC3-12 DC3-09 51 29 46.57 0.15 -0.67 51 29 45.90
9 GPS02 DC1-12 27 37 44.78 1.25 -1.14 27 37 43.64
10 DC4-10 DC4-07 45 34 15.07 1.92 -0.18 45 34 14.89
11 DC3-06 DC3-03 68 01 06.03 0.08 -0.03 68 01 06.00
12 DC3-10 DC3-07 41 51 04.10 0.93 -0.40 41 51 03.70
13 DC3-02 DC2-15 33 48 35.04 0.85 1.50 33 48 36.54
14 DC3-03 DC3-05 262 25 06.74 0.41 -1.42 262 25 05.32
15 DC3-09 DC3-11 239 16 51.97 1.60 -1.55 239 16 50.42
16 DC1-9 DC1-6 310 58 46.29 1.25 -1.54 310 58 44.75
17 DC1-8 DC1-9 100 09 56.02 0.83 -2.03 100 09 53.99
18 DC4-09 DC4-10 227 21 29.03 0.93 -2.18 227 21 26.85
19 DC4-07 DC4-08 227 03 45.32 0.18 -0.18 227 03 45.14
20 DC2-13 DC2-14 262 22 50.86 0.02 -2.94 262 22 47.92
21 DC4-07 DC4-09 224 21 35.91 0.47 0.58 224 21 36.49
22 DC2-12 DC2-09 10 31 08.14 1.45 -0.78 10 31 07.36
23 DC4-04 DC4-06 224 29 52.91 1.94 -1.05 224 29 51.86
24 DC2-14 DC2-11 38 15 14.32 1.53 0.60 38 15 14.92
25 DC2-02 DC1-14 11 45 22.67 0.12 -1.25 11 45 21.42
26 DC3-05 DC3-06 231 49 03.66 0.52 -2.52 231 49 01.14
27 DC1-13 GPS02 222 24 55.73 0.05 0.33 222 24 56.06
28 DC2-01 DC2-02 151 44 26.91 0.46 -1.33 151 44 25.58
29 DC2-04 DC2-06 179 29 43.39 1.85 1.33 179 29 44.72
30 DC3-04 DC3-05 295 00 36.07 1.34 -0.62 295 00 35.45
31 DC3-15 DC4-01 235 56 47.94 0.60 0.53 235 56 48.47
32 DC4-08 DC4-09 221 14 04.81 1.34 3.14 221 14 07.95
33 DC1-1 DC1-2 165 18 16.39 0.47 1.74 165 18 18.13
34 DC2-08 DC2-05 357 51 15.48 0.99 -0.17 357 51 15.31
35 DC3-10 DC3-12 220 04 01.42 1.24 0.94 220 04 02.36
36 DC1-4 DC1-6 185 25 17.12 1.65 0.60 185 25 17.72
Bảng 3-2
BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ BÌNH SAI CẠNH
HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA ELLIPSOID: WGS-84
Số Kí hiệu cạnh Trị đo Sai số đo Số hiệu chỉnh Trị bình sai
TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m)
1 DC1-8 DC1-10 427.666 0.001 0.001 427.667
2 DC1-11 DC1-12 311.687 0.006 0.003 311.690
3 DC2-01 DC2-03 552.118 0.005 0.003 552.121
4 DC4-02 DC4-03 244.356 0.004 -0.001 244.355
5 DC1-2 DC1-4 436.812 0.001 -0.004 436.808
6 DC4-01 DC4-03 451.917 0.004 -0.001 451.916
7 GPS02 DC2-01 313.480 0.006 0.000 313.480
8 DC3-12 DC3-09 616.289 0.004 0.002 616.291
9 GPS02 DC1-12 762.083 0.005 -0.003 762.080
10 DC4-10 DC4-07 816.675 0.005 0.002 816.677
11 DC3-06 DC3-03 614.685 0.005 0.001 614.686
12 DC3-10 DC3-07 733.669 0.002 0.000 733.669
13 DC3-02 DC2-15 686.251 0.004 0.001 686.252
14 DC3-03 DC3-05 336.909 0.002 -0.002 336.907
15 DC3-09 DC3-11 477.047 0.001 -0.003 477.044
16 DC1-9 DC1-6 548.223 0.004 0.003 548.226
17 DC1-8 DC1-9 319.965 0.001 0.004 319.969
18 DC4-09 DC4-10 329.998 0.001 -0.001 329.997
19 DC4-07 DC4-08 261.440 0.004 -0.004 261.436
20 DC2-13 DC2-14 312.910 0.004 0.001 312.911
21 DC4-07 DC4-09 486.953 0.002 -0.004 486.949
22 DC2-12 DC2-09 498.104 0.005 0.000 498.104
23 DC4-04 DC4-06 414.405 0.002 0.001 414.406
24 DC2-14 DC2-11 566.491 0.002 -0.001 566.490
25 DC2-02 DC1-14 664.497 0.005 -0.003 664.494
26 DC3-05 DC3-06 300.287 0.003 0.001 300.288
27 DC1-13 GPS02 509.479 0.005 0.002 509.481
28 DC2-01 DC2-02 301.062 0.001 -0.004 301.058
29 DC2-04 DC2-06 454.799 0.004 -0.005 454.794
30 DC3-04 DC3-05 289.651 0.005 0.000 289.651
31 DC3-15 DC4-01 379.247 0.004 0.000 379.247
32 DC4-08 DC4-09 226.137 0.001 0.003 226.140
33 DC1-1 DC1-2 262.449 0.003 0.002 262.451
34 DC2-08 DC2-05 630.044 0.002 0.000 630.044
35 DC3-10 DC3-12 326.892 0.006 -0.004 326.888
36 DC1-4 DC1-6 325.153 0.005 0.000 325.153
Bảng 3-3
BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ BÌNH SAI CHÊNH CAO
Bảng 4
BẢNG TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN SAU BÌNH SAI
HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN: VN-2000
ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84
Bảng 5
BẢNG TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA SAU BÌNH SAI
Bảng 6
BẢNG THÀNH QUẢ TỌA ĐỘ PHẲNG VÀ ĐỘ CAO BÌNH SAI
HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG: VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC: 105°45' MÚI: 3° ELLIPSOID: WGS-84
Bảng 7
DC1-11 DC1-13 610.587 0.004 1/ 152647 183 37 35.77 0.98 0.505 0.001
DC1-13 DC1-14 354.204 0.006 1/ 59034 230 02 40.35 1.99 0.080 0.005
DC1-14 GPS02 165.702 0.005 1/ 33140 205 22 43.53 1.82 -0.431 0.008
GPS02 DC1-12 762.111 0.005 1/ 152422 27 27 26.06 1.25 0.885 0.007
DC1-12 DC1-14 596.548 0.002 1/ 298274 208 02 04.05 0.05 -0.454 0.004
DC1-13 GPS02 509.502 0.005 1/ 101900 222 14 38.61 0.05 -0.351 0.003
GPS02 DC2-01 313.492 0.006 1/ 52249 221 01 22.62 1.86 1.127 0.007
DC2-01 DC2-02 301.069 0.001 1/ 301069 151 34 10.11 0.46 -0.335 0.001
DC2-02 DC1-14 664.520 0.005 1/ 132904 11 35 05.08 0.12 -0.361 0.006
DC1-14 DC2-01 475.161 0.004 1/ 118790 215 37 36.98 0.59 0.696 0.007
GPS02 DC2-02 505.144 0.003 1/ 168381 187 05 56.06 1.47 0.792 0.004
DC2-02 DC2-03 256.681 0.006 1/ 42780 135 15 14.84 0.44 0.031 0.005
DC2-03 DC2-04 238.817 0.003 1/ 79606 158 47 05.45 1.07 -0.446 0.001
DC2-04 DC2-01 785.469 0.004 1/ 196367 328 29 46.03 1.44 0.750 0.007
DC2-01 DC2-03 552.143 0.005 1/ 110429 144 03 55.52 0.98 -0.304 0.003
DC2-02 DC2-04 485.102 0.002 1/ 242551 146 35 21.34 1.36 -0.415 0.002
DC2-04 DC2-05 228.361 0.006 1/ 38060 175 18 31.32 0.54 0.142 0.008
DC2-05 DC2-06 227.575 0.001 1/ 227575 183 21 14.18 1.00 0.466 0.005
DC2-06 DC2-03 683.603 0.004 1/ 170901 352 17 01.94 0.70 -0.162 0.007
DC2-03 DC2-05 462.332 0.005 1/ 92466 166 51 38.06 1.20 -0.304 0.007
DC2-04 DC2-06 454.813 0.004 1/ 113703 179 19 27.74 1.85 0.608 0.007
DC2-06 DC2-07 191.451 0.004 1/ 47863 176 20 19.01 0.66 -0.401 0.007
DC2-07 DC2-08 212.972 0.001 1/ 212972 172 50 07.35 0.91 0.220 0.007
DC2-08 DC2-05 630.069 0.002 1/ 315035 357 40 58.34 0.99 -0.285 0.005
DC2-05 DC2-07 418.246 0.006 1/ 69708 180 08 56.56 1.20 0.065 0.001
DC2-06 DC2-08 404.234 0.003 1/ 134745 174 29 37.51 0.41 -0.181 0.007
DC2-08 DC2-09 187.872 0.001 1/ 187872 208 51 25.62 1.59 -0.157 0.007
DC2-09 DC2-10 160.042 0.003 1/ 53347 205 09 55.56 1.19 -0.172 0.003
DC2-10 DC2-07 537.214 0.003 1/ 179071 14 14 31.45 0.17 0.109 0.002
DC2-07 DC2-09 381.280 0.004 1/ 95320 189 40 47.71 0.13 0.063 0.006
DC2-08 DC2-10 347.734 0.002 1/ 173867 207 09 32.32 1.35 -0.329 0.006
DC2-10 DC2-11 233.590 0.001 1/ 233590 210 04 48.77 2.00 -0.130 0.002
DC2-11 DC2-12 172.079 0.005 1/ 34416 146 13 36.55 0.41 2.175 0.006
DC2-12 DC2-09 498.123 0.005 1/ 99625 10 20 51.48 1.45 -1.873 0.004
DC2-09 DC2-11 393.282 0.001 1/ 393282 208 04 56.09 1.49 -0.302 0.008
DC2-10 DC2-12 345.835 0.001 1/ 345835 183 33 02.43 0.70 2.045 0.004
DC2-12 DC2-13 293.385 0.002 1/ 146693 207 24 31.85 1.54 -1.234 0.004
DC2-13 DC2-14 312.923 0.004 1/ 78231 262 12 34.29 0.02 0.022 0.002
DC2-14 DC2-11 566.512 0.002 1/ 283256 38 05 01.11 1.53 -0.963 0.004
DC2-11 DC2-13 405.410 0.006 1/ 67568 185 34 35.62 1.97 0.941 0.008
DC2-12 DC2-14 538.363 0.003 1/ 179454 235 45 58.17 1.98 -1.212 0.006
DC2-14 DC2-15 222.191 0.002 1/ 111096 213 11 01.59 1.83 -0.270 0.004
DC2-15 GPS03 298.529 0.006 1/ 49755 191 47 20.47 1.18 -0.316 0.005
GPS03 DC2-13 716.744 0.003 1/ 238915 43 25 08.23 1.52 0.564 0.002
DC2-13 DC2-15 488.336 0.004 1/ 122084 242 07 04.13 0.73 -0.248 0.006
DC2-14 GPS03 511.867 0.001 1/ 511867 200 54 00.29 0.57 -0.586 0.001
GPS03 DC3-01 230.202 0.004 1/ 57551 253 13 54.01 0.05 0.583 0.001
DC3-01 DC3-02 234.519 0.005 1/ 46904 204 54 37.08 1.51 -1.226 0.002
DC3-02 DC2-15 686.278 0.004 1/ 171570 33 38 25.94 0.85 0.959 0.002
DC2-15 DC3-01 455.869 0.003 1/ 151956 218 07 08.23 0.52 0.267 0.002
GPS03 DC3-02 424.016 0.001 1/ 424016 228 49 56.15 1.15 -0.643 0.004
DC3-02 DC3-03 223.744 0.006 1/ 37291 172 02 43.94 1.46 -0.037 0.003
DC3-03 DC3-04 181.574 0.001 1/ 181574 203 00 39.97 0.03 1.050 0.003
DC3-04 DC3-01 617.226 0.005 1/ 123445 12 59 42.65 1.08 0.213 0.003
DC3-01 DC3-03 439.555 0.002 1/ 219777 188 52 30.84 0.59 -1.263 0.002
DC3-02 DC3-04 390.771 0.002 1/ 195386 185 52 39.15 0.07 1.013 0.003
DC3-04 DC3-05 289.662 0.005 1/ 57932 294 50 27.19 1.34 -0.358 0.006
DC3-05 DC3-06 300.299 0.003 1/ 100100 231 38 54.41 0.52 0.298 0.004
DC3-06 DC3-03 614.708 0.005 1/ 122942 67 50 58.25 0.08 -0.990 0.007
DC3-03 DC3-05 336.919 0.002 1/ 168460 262 14 56.83 0.41 0.692 0.004
DC3-04 DC3-06 502.537 0.006 1/ 83756 262 36 33.34 0.95 -0.060 0.002
DC3-06 DC3-07 265.592 0.006 1/ 44265 210 08 01.71 1.59 -0.849 0.008
DC3-07 DC3-08 221.698 0.005 1/ 44340 184 53 34.09 0.10 0.048 0.007
DC3-08 DC3-05 745.661 0.001 1/ 745661 31 19 55.48 1.31 0.503 0.001
DC3-05 DC3-07 555.984 0.003 1/ 185328 221 33 31.38 0.98 -0.551 0.008
DC3-06 DC3-08 475.613 0.006 1/ 79269 198 40 07.46 0.36 -0.801 0.004
DC3-08 DC3-09 275.972 0.003 1/ 91991 225 42 05.24 1.30 -0.149 0.006
DC3-09 DC3-10 302.901 0.004 1/ 75725 243 40 35.57 0.06 0.452 0.007
DC3-10 DC3-07 733.695 0.002 1/ 366847 41 41 00.16 0.93 -0.351 0.001
DC3-07 DC3-09 466.827 0.004 1/ 116707 207 37 12.64 1.10 -0.101 0.006
DC3-08 DC3-10 571.782 0.006 1/ 95297 235 06 38.02 0.74 0.303 0.001
DC3-10 DC3-11 176.770 0.004 1/ 44192 231 16 40.73 0.25 -0.576 0.007
DC3-11 DC3-12 157.513 0.002 1/ 78756 207 06 33.74 1.22 -0.246 0.008
DC3-12 DC3-09 616.313 0.004 1/ 154078 51 19 43.76 0.15 0.370 0.007
DC3-09 DC3-11 477.061 0.001 1/ 477061 239 06 48.02 1.60 -0.124 0.005
DC3-10 DC3-12 326.900 0.006 1/ 54483 219 54 01.06 1.24 -0.822 0.002
DC3-12 DC3-13 214.810 0.001 1/ 214810 214 36 03.80 1.08 0.552 0.006
DC3-13 DC3-14 238.573 0.004 1/ 59643 226 15 09.05 0.41 -0.018 0.001
DC3-14 DC3-11 605.267 0.003 1/ 201756 37 13 07.97 0.24 -0.288 0.007
DC3-11 DC3-13 371.546 0.005 1/ 74309 211 25 56.91 1.74 0.306 0.003
DC3-12 DC3-14 451.049 0.004 1/ 112762 220 43 59.44 1.32 0.534 0.004
DC3-14 DC3-15 229.741 0.001 1/ 229741 179 23 00.56 0.25 0.121 0.003
DC3-15 GPS04 225.552 0.001 1/ 225552 249 41 38.71 1.90 0.039 0.005
GPS04 DC3-13 607.596 0.002 1/ 303798 38 52 58.58 0.95 -0.142 0.006
DC3-13 DC3-15 429.700 0.002 1/ 214850 203 17 10.89 1.25 0.103 0.008
DC3-14 GPS04 372.253 0.001 1/ 372253 214 10 03.16 1.69 0.160 0.005
GPS04 DC4-01 169.250 0.001 1/ 169250 217 05 27.93 0.18 0.105 0.007
DC4-01 DC4-02 233.413 0.005 1/ 46683 219 44 12.49 0.98 -0.051 0.001
DC4-02 DC3-15 607.019 0.006 1/ 101170 49 40 49.01 1.38 -0.093 0.008
DC3-15 DC4-01 379.260 0.004 1/ 94815 235 46 50.77 0.60 0.144 0.008
GPS04 DC4-02 402.558 0.004 1/ 100640 218 37 29.20 0.28 0.054 0.006
DC4-02 DC4-03 244.362 0.004 1/ 61091 257 36 39.11 0.91 0.033 0.006
DC4-03 DC4-04 501.733 0.002 1/ 250866 228 29 03.08 0.03 -0.286 0.004
DC4-04 DC4-01 949.566 0.002 1/ 474783 53 31 32.30 0.63 0.304 0.004
DC4-01 DC4-03 451.930 0.004 1/ 112983 239 07 27.64 0.51 -0.018 0.007
DC4-02 DC4-04 725.018 0.002 1/ 362509 237 55 35.15 1.20 -0.253 0.001
DC4-04 DC4-05 216.443 0.001 1/ 216443 227 49 46.78 0.48 -0.425 0.006
DC4-05 DC4-06 198.817 0.001 1/ 198817 220 31 37.41 0.70 -0.354 0.004
DC4-06 DC4-03 915.556 0.002 1/ 457778 46 36 24.27 0.91 1.065 0.001
DC4-03 DC4-05 718.166 0.003 1/ 239389 228 17 12.94 1.74 -0.711 0.001
DC4-04 DC4-06 414.419 0.002 1/ 207209 224 20 00.76 1.94 -0.779 0.001
DC4-06 DC4-07 207.933 0.005 1/ 41587 215 06 23.37 1.05 -0.008 0.008
DC4-07 DC4-08 261.444 0.004 1/ 65361 226 53 56.26 0.18 1.847 0.001
DC4-08 DC4-05 665.715 0.005 1/ 133143 41 20 01.59 1.35 -1.485 0.002
DC4-05 DC4-07 406.296 0.002 1/ 203148 217 45 21.56 1.91 -0.362 0.006
DC4-06 DC4-08 466.926 0.004 1/ 116732 221 40 38.16 0.09 1.839 0.006
DC4-08 DC4-09 226.147 0.001 1/ 226147 221 04 20.23 1.34 -1.254 0.006
DC4-09 DC4-10 330.006 0.001 1/ 330006 227 11 40.29 0.93 1.371 0.002
DC4-10 DC4-07 816.701 0.005 1/ 163340 45 24 27.27 1.92 -1.964 0.003
DC4-07 DC4-09 486.964 0.002 1/ 243482 224 11 48.12 0.47 0.593 0.005
DC4-08 DC4-10 555.387 0.004 1/ 138847 224 42 20.09 1.84 0.117 0.002
DC4-10 DC4-11 172.667 0.001 1/ 172667 230 13 29.61 1.21 0.066 0.003
DC4-11 DC4-12 242.953 0.006 1/ 40492 227 20 57.39 1.70 -0.463 0.005
DC4-12 DC4-09 745.447 0.004 1/ 186362 47 56 47.66 1.60 -0.974 0.005
DC4-09 DC4-11 502.514 0.006 1/ 83752 228 14 07.25 1.77 1.437 0.007
DC4-10 DC4-12 415.492 0.003 1/ 138497 228 32 37.98 0.19 -0.397 0.005
DC4-12 DC4-13 196.939 0.001 1/ 196939 215 23 04.71 0.59 -0.230 0.001
DC4-13 GPS05 197.091 0.003 1/ 65697 215 10 57.85 1.95 -0.291 0.003
GPS05 DC4-11 633.653 0.005 1/ 126731 39 52 50.21 0.78 0.984 0.001
DC4-11 DC4-13 437.522 0.001 1/ 437522 221 59 41.93 0.17 -0.693 0.007
DC4-12 GPS05 394.029 0.003 1/ 131343 215 17 01.14 1.96 -0.521 0.002
Bảng trị đo, số hiệu chỉnh trị bình sai chênh cao
Số Đoạn đo Trị đo SHC Trị BS SSTP S
TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (mm) (km)
1 GPS01 DC1-1 -0.7560 0.0034 -0.7526 6.25 0.466
2 DC1-1 DC1-2 0.1790 0.0021 0.1811 5.04 0.289
3 DC1-2 DC1-3 0.2590 0.0019 0.2609 4.77 0.257
4 DC1-3 DC1-4 -0.1210 0.0017 -0.1193 4.49 0.226
5 DC1-4 DC1-5 0.5970 0.0012 0.5982 3.84 0.163
6 DC1-5 DC1-6 -0.4100 0.0014 -0.4086 4.19 0.195
7 DC1-6 DC1-7 0.1050 0.0021 0.1071 5.04 0.290
8 DC1-7 DC1-8 0.3920 0.0014 0.3934 4.20 0.196
9 DC1-8 DC1-9 -0.1660 0.0026 -0.1634 5.51 0.352
10 DC1-9 DC1-10 -0.2610 0.0014 -0.2596 4.10 0.186
11 DC1-10 DC1-11 -0.7010 0.0018 -0.6992 4.62 0.240
12 DC1-11 DC1-12 1.0320 0.0025 1.0345 5.45 0.343
13 DC1-12 DC1-13 -0.5350 0.0024 -0.5326 5.35 0.329
14 DC1-13 DC1-14 0.0790 0.0029 0.0819 5.77 0.390
15 DC1-14 GPS02 -0.4290 0.0013 -0.4277 4.05 0.182
16 GPS02 DC2-01 1.1210 0.0016 1.1226 6.11 0.438
17 DC2-01 DC2-02 -0.3380 0.0012 -0.3368 5.38 0.331
18 DC2-02 DC2-03 0.0320 0.0011 0.0331 5.00 0.282
19 DC2-03 DC2-04 -0.4480 0.0010 -0.4470 4.84 0.263
20 DC2-04 DC2-05 0.1480 0.0010 0.1490 4.79 0.257
21 DC2-05 DC2-06 0.4570 0.0010 0.4580 4.91 0.271
22 DC2-06 DC2-07 -0.3970 0.0009 -0.3961 4.65 0.242
23 DC2-07 DC2-08 0.2140 0.0009 0.2149 4.58 0.234
24 DC2-08 DC2-09 -0.1540 0.0008 -0.1532 4.32 0.207
25 DC2-09 DC2-10 -0.1720 0.0007 -0.1713 4.22 0.197
26 DC2-10 DC2-11 -0.1340 0.0010 -0.1330 4.79 0.257
27 DC2-11 DC2-12 2.1710 0.0007 2.1717 4.14 0.189
28 DC2-12 DC2-13 -1.2320 0.0014 -1.2306 5.71 0.376
29 DC2-13 DC2-14 0.0250 0.0014 0.0264 5.71 0.377
30 DC2-14 DC2-15 -0.2750 0.0011 -0.2739 5.18 0.304
31 DC2-15 GPS03 -0.3160 0.0012 -0.3148 5.36 0.328
32 GPS03 DC3-01 0.5810 0.0015 0.5825 4.85 0.265
33 DC3-01 DC3-02 -1.2300 0.0015 -1.2285 4.79 0.258
34 DC3-02 DC3-03 -0.0330 0.0017 -0.0313 5.14 0.299