Professional Documents
Culture Documents
1 hình thức trợ giúp 1 hình thức trợ giúp Trợ giúp pháp lý xảy ra hoạt động quản lí hành
pháp lý cung cấp cho pháp lý: Luật sư/văn tại cơ quan xét xử (toà, chính nhà nước đối với
công dân (những ng ko phòng luật sư được trao trọng tài) – Luật sư đứng lĩnh vực tư pháp - Tư
có chuyên môn về pháp quyền thay mặt cho cá ra dùng kiến thức pháp pháp có thể hiểu là hđ
luật) những giải thích, nhân/tổ chức để thực luật của mình để bào xét xử, được quyết định
hướng dẫn về pháp luật. hiện các thủ tục pháp lý chữa, biện hộ cho khách bởi một cơ quan nhà
-> giúp công dân, tổ (VD: soạn thảo hợp hàng mình đại diện để nước có thẩm quyền,
chức trong nước và quốc đồng, thực hiện các giấy bảo vệ quyền lợi cho bằng quyền lực nhà
tế thực hiện đúng luật và tờ, công chứng) khách hàng đó nước.
bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của họ.
VD: LS VN tư vấn pháp VD: Luật sư đại diện VD: Luật sư bào chữa hoạt động tư pháp gồm:
lý cho một thương nhân cho thương nhân làm thủ cho bị cáo tại tòa hoạt động xét xử, công
muốn thành lập doanh tục thành lập doanh tố và các hoạt động khác
nghiệp tại VN nghiệp liên quan trực tiếp đến
xét xử. hỗ trợ tư pháp
(công chứng, giám định,
luật sự, thi hành án, hoà
giải,...)
Câu 30. Trình bày các phương thức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý.
Cho mỗi phương thức 01 ví dụ minh họa.
Dịch vụ pháp lý được cam kết theo phạm vi cung cấp dịch vụ: (1); (2); (3); (4); (5).
Cung ứng qua biên Tiêu dùng ở nước Hiện diện thương mại Hiện diện thể nhân
giới ngoài
Là: Từ lãnh thổ của Là: Trên lãnh thổ của Là: Nhà cung cấp DV Là: Cá nhân từ một
nước thành viên (nước nước thành viên (nước của 1 nước thành viên nước thành viên này
cung ứng DV) đến cung ứng DV) cho ng sang nước thành viên sang nước thành viên
lãnh thổ của một nước tiêu dùng đến từ các khác thành lập công ty khác để cung cấp dịch
thành viên khác (nước nước thành viên khác (DN 100% vốn, chi vụ
SD DV) SD DV của mình nhánh,…) để cung cấp VD: Luật sư Nhật
VD: Luật sư ở Nhật VD: Một công dân DV. được mời đến Vn để
cung cấp cho DN VN Mỹ đến VN và sử VD: Baker McKenzie hỗ trợ CP VN tư vấn
về các vde liên quan dụng dịch vụ khách có chi nhánh ở HN và trong TC với Hàn
đến thành lập DN ở sạn, lữ hành…ở VN TPHCM để cung cấp Quốc
Nhật qua Internet các dịch vụ pháp lý về
TCTMQT
Câu 31. Trình bày các loại rào cản điển hình đối với vấn đề tự do hóa thương mại
trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý.
Rào cản tiếp cận thị trường:
Hạn chế về quốc tịch: dựa trên chức năng công cộng: thẩm phán, công chứng
viên, đại diện tố tụng trước tòa (người nước ngoài không được làm)
Hạn chế sự di chuyển của các nhà quản lý, chuyên gia (danh sách nhập cư)
Hạn chế về hình thức pháp lý: không cho phép 100% vốn nước ngoài. Theo quy
định của pháp luật VN, tổ chức luật sư nước ngoài được phép thành lập hiện
diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức sau: + Chi nhánh của tổ chức
luật sư nước ngoài; + Công ty con của tổ chức luật sư nước ngoài; + Công ty
luật nước ngoài; + Công ty hợp danh giữa tổ chức luật sư nước ngoài và công
ty luật hợp danh Việt Nam. Trung Quốc: Các công ty luật nước ngoài có thể
cung cấp dịch vụ chỉ dưới dạng các văn phòng đại diện.
Hạn chế về vốn góp: Các hạn chế về vốn cổ phần nước ngoài dành riêng cho các
dịch vụ pháp lý không phổ biến lắm. Thông thường, hạn chế được quy định
trong luật đầu tư chung sẽ áp dụng cho các dịch vụ pháp lý. Vì hầu hết các công
ty luật vẫn thích hợp tác thành lập như hình thức pháp lý của họ
Hạn chế về lĩnh vực hoạt động: Chỉ giải quyết luật quốc tế và luật quốc gia nơi
luật sư[văn phòng luật] đc cấp phép hành nghề. VD: LSNN, VP LSNN sẽ không
giải quyết vấn đề liên quan đến luật Trung Quốc -> sẽ uỷ thác cho vp luật
Trung Quốc.
Hạn chế đối xử quốc gia:
Hạn chế liên kết, thuê các chuyên gia nước sở tại đã được cấp phép: hạn chế này
ngăn cản các công ty luật hoạt động với tư cách là tư vấn pháp lý nước ngoài (dẫn
đến hạn chế trong việc thực hành luật quốc tế và nước ngoài) mở rộng sang các
lĩnh vực đại diện tòa án và luật của nước sở tại bằng cách liên kết/ thuê các luật sư
có trình độ tại địa phương. Các hạn chế thường dựa trên việc các cơ quan quản lý
từ chối công nhận luật sư nước ngoài là “luật sư” và được bao gồm bởi quy định
chung về việc cấm hành nghề luật sư hợp tác với bất kỳ ai không phải là luật sư đủ
tiêu chuẩn, dựa trên các cơ sở chính sách công như bảo vệ người tiêu dùng đảm
bảo chất lượng của dịch vụ và đảm bảo tính độc lập của các chuyên gia.
Hạn chế về thời gian cư trú: Một số quốc gia duy trì các yêu cầu về cư trú đối với
các nhà cung cấp dịch vụ pháp lý dưới hình thức các hình thức sau:
o Prior residency (cư trú trước đây): mang lại lợi thế cạnh tranh cho những
nhà cung cấp dịch vụ đã cư trú tại nước sở tại trong một số năm, nơi phần
lớn các nhà cung cấp đó là công dân của nước đó.
o Permanent residency (cư trú lâu dài): mặc dù ít hạn chế hơn, cũng đặt ra
thêm gánh nặng cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, những người
phải cư trú tại nước sở tại. Hạn chế này thường xuyên được yêu cầu đối với
các dịch vụ đại diện, vì luật sư của tòa án phải cư trú trong phạm vi quyền
hạn của tòa án để có thể tiếp cận được với khách hàng, các thành viên khác
trong nghề và cùng tòa án
o Domicile (yêu cầu phải có một địa chỉ mà người ta có thể liên lạc được
trong nước hoặc ở khu vực pháp lý nơi dịch vụ được cung cấp): Không chỉ
là một biện pháp trung lập về xuất xứ (như hai loại cư trú đầu tiên) mà còn
không làm thay đổi các điều kiện cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ
trong nước và nước ngoài. Các nhà cung cấp dịch vụ trong nước tất nhiên
có nhiều khả năng đã có địa chỉ ở nước họ; tuy nhiên, nỗ lực cần thiết của
các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài (để chọn một nơi cư trú) dường như là
tối thiểu và nó sẽ không làm thay đổi các điều kiện cạnh tranh.
Phải được nước sở tại cấp phép hành nghề
Số năm kinh nghiệm hành nghề bên ngoài nước sở tại
Rào cản về pháp luật quốc gia:
Công nhận là luật sư không? (Một số quốc gia coi tư vấn pháp luật nước ngoài
là luật sư, trong khi một số quốc gia khác thì không. Điều này có thể gây ra
những hậu quả quan trọng đối với việc mở rộng cho các chuyên gia tư vấn
pháp luật nước ngoài các quyền và đặc quyền dành cho luật sư trong nước.)
Quy định được hành nghề sau khi đã được đào tạo ở nước sở tại
Yêu cầu nhà tư vấn luật ở nước ngoài phải đăng ký với đoàn luật sư ở địa
phương
Phải qua kỳ sát hạch chuyên môn
Yêu cầu chuyên gia tư vấn pháp luật nước ngoài phải thực hành một số năm
nhất định tại nước sở tại theo trình độ chuyên môn để được cấp phép làm
chuyên gia tư vấn pháp lý tại nước sở tại.
Vấn đề công nhận cũng đang trở thành vấn đề nan giải cho dịch vụ pháp lý có thể phát
triển. Việc công nhận về bằng cấp hay trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, giấy chứng
nhận,… của các luật sư tư vấn, hoặc các chủ thể khác hoạt động liên quan đến pháp
luật cũng gặp nhiều trắc trở, bởi tiêu chuẩn để được công nhận bởi Chính phủ các
quốc gia khác nhau, ngoài các tiêu chuẩn chung về bằng cấp, các quốc gia thường
kèm theo các tiêu chuẩn khá cao khác cho các chủ thể hoạt động dịch vụ đặc thù- dịch
vụ pháp lý.
Câu 32. Trình bày nội dung cơ bản các cam kết của Việt Nam về dịch vụ pháp lý trong
khuôn khổ WTO.
Dịch vụ pháp lý (CPC 861), không bao gồm:
- tham gia tố là người bào chữa hay đại diện cho khách hàng của mình trước Tòa án
Việt Nam; - Dịch vụ giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam)
Hạn chế tiếp cận thị trường:
(1) Cung cấp qua biên giới: Không hạn chế.
(2) Tiêu dùng ở nước ngoài: Không hạn chế.
(3) Hiện diện thương mại: Tổ chức luật sư nước ngoài được phép thành lập hiện diện
thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
- Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài;
- Công ty con của tổ chức luật sư nước ngoài;
- Công ty luật nước ngoài;
- Công ty hợp danh giữa tổ chức luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.
Hiện diện thương mại của tổ chức luật sư nước ngoài được phép tư vấn luật Việt Nam
nếu luật sư tư vấn đã tốt nghiệp đại học luật của Việt Nam và đáp ứng được các yêu cầu
áp dụng cho luật sư hành nghề tương tự của Việt Nam.
(4) Hiện diện thể nhân: Chưa cam kết trừ các cam kết chung.
Hạn chế đối xử quốc gia:
(1) Không hạn chế.
(2) Không hạn chế.
(3) Không hạn chế.
(4) Chưa cam kết trừ các cam kết chung.
Các câu hỏi:
Tổ chức luật sư nước ngoài hiện diện tại VN có thể cung cấp các dịch vụ pháp lý
nào? => Trả lời theo cột 1: Gia nhập WTO, Việt Nam cam kết cho phép các công
ty con, công ty liên danh với công ty Việt Nam và chi nhánh của tổ chức luật sư
nước ngoài tại Việt Nam được phép thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý trừ các
dịch vụ sau (chưa cam kết): Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hay
đại dịên cho khách hàng của mình trước Tòa ánViệt Nam; Thực hiện các dịch vụ
giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan đến pháp luật Việt Nam. Chú ý: Đối với
các dịch vụ pháp lý được phép thực hiện thì hiện diện của tổ chức luật sư nước
ngoài tại Việt Nam cũng phải đáp ứng thêm các điều kiện cụ thể kèm theo
Đối với dịch vụ pháp lý, các tổ chức luật sư nước ngoài có thể hoạt động tại VN
dưới các hình thức nào? => Trả lời theo cột 2, mode 3 Theo cam kết gia nhập
WTO của Việt Nam, các tổ chức luật sư nước ngoài có thể hoạt động tại Việt
Nam dưới các hình thức hiện diện sau kể từ ngày 11/1/2007: Lập chi nhánh tại
Việt Nam; Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; Thành
lập công ty hợp danh giữa tổ chức luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh
Việt Nam.
Ví dụ về các loại dịch vụ pháp lý mà tổ chức luật sư nước ngoài có hiện diện tại
VN được phép thực hiện và các điều kiên kèm theo? Dịch vụ tư vấn luật trong tất
cả các lĩnh vực (riêng trường hợp tư vấn luật Việt Nam, chỉ được phép thực hiện
nếu luật sư tư vấn đã tốt nghiệp đại học luật của Việt Nam và đáp ứng được các
yêu cầu áp dụng cho luật sư hành nghề tương tự của Việt Nam); Luật sư nước
ngoài được phép trở thành trọng tài viên nhưng chỉ trong các vụ tranh chấp
thương mại có yếu tố nước ngoài
Tổ chức luật sư nước ngoài không có hiện diện tại VN được phép cung cấp những
dịch vụ pháp lý nào cho khách hàng VN? Theo cam kết gia nhập WTO của Việt
Nam, tổ chức luật sư nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam chỉ
được quyền cung cấp cho các khách hàng Việt Nam các dịch vụ tư vấn pháp lý
liên quan đến: Pháp luật nước ngoài (pháp luật của một nước không phải Việt
Nam); hoặc Pháp luật quốc tế (pháp luật thương mại theo các Công ước quốc tế,
các tập quán thương mại…)
Câu 33. Nêu và phân tích khái niệm dịch vụ giáo dục. Cho 01 ví dụ minh họa.
Khái niệm: Dựa vào Danh sách phân loại ngành dịch vụ (Tài liệu số 120 WTO) trong
vòng đàm phán Uruguay về Hiệp định GATS, Căn cứ Phân loại sản phẩm trung tâm
tạm thời của Liên hợp quốc, dịch vụ giáo dục được định nghĩa là bao gồm các phân
ngành sau:
CPC 921: Dịch vụ giáo dục tiểu học: gồm
+ Giáo dục tiền tiểu học (nhà trẻ, trường mẫu giáo.. để giới thiệu cho trẻ môi
trường trường học sắp tới loại trừ dịch vụ chăm sóc trẻ theo ngày);
+ Giáo dục tiểu học khác (giáo dục cơ bản học sinh ở nhiều môn học với mức
độ chuyên môn hóa thấp; không bao gồm dịch vụ giữ trẻ và dịch vụ cung cấp
chương trình xóa mù chữ cho người lớn)
CPC 922: Dịch vụ giáo dục trung học cơ sở gồm
+ Dịch vụ giáo dục trung học phổ thông
+ Dịch vụ giáo dục trung cấp
+ Dịch vụ giáo dục trung học kỹ thuật và dạy nghề
+ Dịch vụ giáo dục trung cấp kỹ thuật và dạy nghề cho sinh viên tật nguyền
CPC 923: Dịch vụ giáo dục bậc cao gồm
+ Các dịch vụ mang tính kỹ thuật và hướng nghiệp sau trung học.
+ Các dịch vụ giáo dục nâng cao khác: giáo dục ở trình độ đại học và tương
đương.
CPC 924: Dịch vụ giáo dục người lớn gồm các dịch vụ giáo dục người lớn chưa
được phân vào bất kỳ tiểu mục nào; nằm ngoài hệ thống giáo dục chính quy
CPC 929: Dịch vụ giáo dục khác: các dịch vụ ở cấp 1 và 2 về các vấn đề môn học
cụ thể chưa được phân vào bất kỳ tiểu mục nào; tất cả các dịch vụ giáo dục khác
không thể xác định theo cấp; loại trừ dịch vụ giáo dục cơ bản liên quan đến các
vấn đề giải trí và dịch vụ giáo dục do gia sư hoặc người dạy kèm được hộ gia đình
riêng thuê cung cấp.
Mode 1: Dịch vụ giáo dục từ xa (Nhà cung cấp dịch vụ ở 1 quốc gia cung cấp chương
trình học, khoá học cho người tiêu dùng dịch vụ ở 1 quốc gia khác)
Mode 3: Đại học RMIT Việt Nam được thành lập dưới hình thức phân hiệu đại học
của Học viện Công nghệ Hoàng gia Melbourne - một trường đại học tại Úc. Năm
1998, Chính phủ Việt Nam ngỏ lời mời Đại học RMIT từ Úc xây dựng một trường đại
học nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam. Năm 2000, Đại học RMIT Việt Nam được
thành lập theo quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, theo đó, trường được
phép cung cấp các chương trình giáo dục bậc đại học, sau đại học, đào tạo và nghiên
cứu. Đại học RMIT Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ năm 2001
Câu 34. Trình bày các phương thức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dịch vụ giáo dục.
Cho mỗi phương thức 01 ví dụ minh họa.
Dịch vụ giáo dục được cung ứng theo 4 phương thức: (1) cung cấp qua biên giới, (2)
tiêu dùng ngoài lãnh thổ, (3) hiện diện thương mại, (4) hiện diện thể nhân.
Cung ứng dịch vụ qua biên giới được hiểu là việc cung cấp dịch vụ từ lãnh thổ
của một thành viên đến lãnh thổ của bất kỳ một thành viên nào khác. Ví dụ:
việc cung cấp dịch vụ giáo dục trực tuyến (e-learning), học viên có thể ngồi tại
nhà để học, giáo viên nước ngoài cũng không cần di chuyển đến tận nơi người
học để giảng dạy, việc cung ứng dịch vụ được thông qua internet, điện thoại
Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài là việc cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của một
thành viên, cho người tiêu dùng dịch vụ của bất kỳ thành viên nào khác. Ví
dụ: du học, trao đổi sinh viên
Hiện diện thương mại (Commercial presence): Đây là phương thức cung cấp
dịch vụ bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một thành viên, thông qua sự hiện
diện thương mại trên lãnh thổ của một thành viên khác.Ví dụ: các trường quốc
tế được thành lập bởi các đầu tư nước ngoài, giảng dạy chương trình nước
ngoài.
→ một tổ chức giáo dục của một quốc gia thành viên có thể mở hoạt động giáo dục,
đào tạo của mình tại các quốc gia thành viên khác.
Hiện diện thể nhân (Movement of natural persons): Đây là phương thức cung
ứng dịch vụ, theo đó, dịch vụ được cung ứng với nhà cung ứng của một thành
viên, thông qua hiện diện của nhà cung ứng này ở lãnh thổ của một thành viên
khác. Tuy nhiên, trong phương thức cung ứng này, nhà cung ứng dịch vụ chỉ
là một thể nhân. Ví dụ: việc mời các giáo viên từ các trường đại học nước
ngoài về Việt Nam dạy học chính là sự cung ứng dịch vụ giáo dục qua phương
thức hiện diện thể nhân.
→ Với giáo dục, chủ yếu sẽ được thực hiện thông qua di chuyển hoạt động giảng
dạy, đào tạo, nghiên cứu giữa các trường, viện, học viện, các cơ sở giáo dục và
đào tạo, các công ty giáo dục khác trong tất cả các nước thành viên.
Chủ yếu thông qua sự dịch chuyển của sinh viên qua biên giới (phương thức 2) ->
chính sách thu hút sinh viên nước ngoài (lý do kinh tế, văn hóa).
Thành lập các cơ sở đâò tạo ở nước ngoài (phương thức 3) cũng ngày càng tăng.
Câu 35. Trình bày các loại rào cản điển hình đối với vấn đề tự do hóa thương mại
trong lĩnh vực dịch vụ giáo dục.
Rào cản với phương thức 1:
- Không công nhận bằng cấp (không công nhận chất lượng đào tạo theo hình thức
đào tạo từ xa)
- Chặn các web, thiết bị giáo dục từ xa (hạn chế về việc chuyển giao các tài liệu điện
tử của khoá học cũng như việc sử dụng, tải, nhập các tài liệu giảng dạy và học tập)
- hạn chế trong thanh toán và chuyển quỹ ra nước ngoài...
Rào cản với phương thức 2:
- Rào cản trực tiếp: về xuất cảnh, nhập cư, ngoại hối
- Rào cản gián tiếp: Sinh viên phải chuyển đổi/ xin công nhận bằng cấp ở nước ngoài
Rào cản với phương thức 3:
- Không được cấp chứng chỉ quốc gia
- Hạn chế mức vốn góp
- Yêu cầu về quốc tịch của nhà quản lý
- Kiểm tra nhu cầu kinh tế
- Hạn chế tuyển giáo viên nước ngoài
- Thuê/ mua bất động sản
- Trợ cấp cao của nhà nước với cơ sở đào tạo trong nước
- Sinh viên các trường này không được hưởng các lợi ích (về phương tiện giao thông
hay hỗ trợ tài chính như các trường trong nước)
Rào cản với phương thức 4:
- Rào cản về nhập cư
- Công nhận bằng cấp, chứng chỉ, kinh nghiệm
- Điều kiện về quốc tịch với người quản lý
Câu 36. Trình bày nội dung cơ bản các cam kết của Việt Nam về dịch vụ giáo dục
trong khuôn khổ WTO.
Phạm vi cam kết:
- Chỉ cam kết 4 phân ngành: dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở (CPC 922); giáo dục
bậc cao (CPC 923); giáo dục cho người lớn (CPC 924); các dịch vụ giáo dục khác
(CPC 929) bao gồm đào tạo ngôn ngữ KHÔNG CÓ phân ngành 5A Dịch vụ giáo
dục tiểu học (CPC 921).
- Lĩnh vực cam kết: Việt Nam chỉ cam kết các lĩnh vực kỹ thuật, khoa học tự nhiên
và công nghệ, quản trị kinh doanh và khoa học kinh doanh, kinh tế học, kế toán,
luật quốc tế và đào tạo ngôn ngữ.
Những cam kết của Việt Nam về dịch vụ giáo dục trong WTO:
Thứ nhất, đối với phần cam kết chung, trong cột tiếp cận thị trường, Với Mode 3, Việt
Nam mở cửa hoàn toàn, tuy nhiên đặt ra các giới hạn. Ví dụ giới hạn hình thức thành lập
chỉ gồm: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài. Hình thức văn phòng đại diện được phép thành lập nhưng không được
tham gia vào các hoạt động sinh lợi trực tiếp. Còn đối với chi nhánh, Việt Nam chưa cam
kết, trừ khi có quy định khác tại từng ngành và phân ngành cụ thể. Ngoài ra Việt Nam
cũng đưa ra một số hạn chế về thời hạn thuê đất, phần trăm vốn góp trong công ty cổ
phần. Tại Mode 4 Việt Nam chưa cam kết, trừ các biện pháp liên quan đến nhập cảnh và
lưu trú tạm thời của các thể nhân trong các trường hợp cụ thể trong Biểu cam kết. Riêng
liên quan với dịch vụ giáo dục trong cột hạn chế đối xử quốc gia, Việt Nam chưa cam kết
đối với các khoản trợ cấp trong giáo dục (bên cạnh các ngành y tế, nghe nhìn).
Thứ hai, về Biểu cam kết dịch vụ cụ thể của Việt Nam trong WTO, đối với dịch vụ
giáo dục, Việt Nam đã đưa ra những cam kết như sau:
Theo nội dung cam kết, nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ
giáo dục đối với các bậc giáo dục từ đại học trở lên, bao gồm giáo dục nâng cao, giáo
dục cho người lớn và giáo dục khác. Đối với các bậc giáo dục từ trung học cơ sở trở
xuống, Việt Nam chưa cam kết mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ giáo
dục nước ngoài.
Đối với các phân ngành Giáo dục bậc cao (CPC 923), giáo dục cho người lớn (CPC
924) và các dịch vụ giáo dục khác (CPC 929 bao gồm đào tạo ngoại ngữ) dưới đây:
Chương trình đào tạo phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam phê chuẩn.
Dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở (CPC 922): Việt Nam chưa cam kết mở cửa thị
trường cho các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục nước ngoài mà chỉ cho phép “không
hạn chế” ở Mode 2.
Đối với các phân ngành Giáo dục bậc cao (CPC 923), giáo dục cho người lớn (CPC
924) và các dịch vụ giáo dục khác (CPC 929 bao gồm đào tạo ngoại ngữ): Việt Nam
vẫn không cam kết tại Mode 1 và Mode 4. Ở Mode 2 Việt Nam cũng cho phép
“không hạn chế”. Riêng đối với Mode 3, tính đến thời điểm hiện nay (2021) Việt
Nam đã mở cửa hoàn toàn. Và các cơ sở đào tạo có vốn đầu tư nước ngoài được thuê
giáo viên nước ngoài giảng dạy nhưng các giáo viên này phải có tối thiểu 5 năm kinh
nghiệm giảng dạy và phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam công nhận về
mặt chuyên môn. (Trước đây nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được thành lập
liên doanh (không hạn chế tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài) ngay từ khi gia nhập.
Kể từ ngày 01/01/2009, họ được thành lập các cơ sở đào tạo 100% vốn nước ngoài).
Câu 37. Nêu và phân tích khái niệm dịch vụ phân phối. Cho 01 ví dụ minh họa.
Khái niệm: Dựa vào Danh sách phân loại ngành dịch vụ1 (Tài liệu số 120 WTO)
trong vòng đàm phán Uruguay về Hiệp định GATS, Căn cứ Phân loại sản phẩm trung
tâm tạm thời của Liên hợp quốc, dịch vụ phân phối được định nghĩa là bao gồm các
phân ngành sau:
4A. Dịch vụ đại lý hoa hồng (CPC 621):
+ Tiến hành giao dịch thay mặt cho người khác
+ Bán hàng hóa thuộc sở hữu của người khác
+ Bán hàng cho người bán buôn, bán lẻ hay các nhân
4B. Dịch vụ bán buôn (CPC 622, 61111, 6113, 6121):
+ Bán cho người bán lẻ, các doanh nghiệp hoặc cho những người bán buôn
khác
+ Số lượng lớn và giá cả thấp hơn giá bán lẻ
+ Không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hay sở hữu sản phẩm
+ Trung gian giữa nhà sản xuất đến người bán lẻ
4C. Dịch vụ bán lẻ (CPC 631 + 632; 61112; 6113; 6121):
+ Bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng
+ Không phụ thuộc vào quy mô
4D. Dịch vụ nhượng quyền thương mại (Franchising - CPC8929): là hình thức
một nhà phân phối này (người nhượng quyền) bán cho nhà phân phối khác
(người được nhượng quyền) một số đặc quyền và ưu đãi cụ thể: quyền sử
dụng nhãn hiệu thương mại; bán sản phẩm nhãn hiệu thương mại)
4E. Dịch vụ phân phối khác
Ví dụ: Coca-Cola là một hệ thống phân phối sản phẩm nhượng quyền và là công ty nước
giải khát lớn nhất thế giới. Là một nhà nhượng quyền thương hiệu sản phẩm và thương
mại, Công ty Coca-Cola cho phép các nhà nhượng quyền của mình bán và phân phối sản
phẩm cuối cùng bằng nhãn hiệu, tên thương mại và logo của nhà nhượng quyền thương
mại.
Câu 38. Trình bày về các phương thức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dịch vụ phân
phối. Cho mỗi phương thức 01 ví dụ minh họa.
Dịch vụ phân phối được cung ứng theo 4 phương thức: (1) cung cấp qua biên giới,
(2) tiêu dùng ngoài lãnh thổ, (3) hiện diện thương mại, (4) hiện diện thể nhân.
Cung cấp qua biên giới: Là phương thức mà theo đó dịch vụ được cung cấp từ lãnh
thổ của một nước TV này sang lãnh thổ của một nước TV khác. VD: một thương
nhân VN bán buôn các sản phẩm phục vụ nhu cầu cá nhân từ VN sang TQ
Tiêu dùng ở nước ngoài: Là phương thức theo đó người tiêu dùng của một nước
thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một nước thành viên khác để tiêu dùng dịch
vụ. VD: một người Pháp sang VN nhận nhượng quyền quyền thương mại chuỗi nhà
hàng đồ Việt của VN
Hiện diện thương mại: Là phương thức theo đó nhà cung cấp dịch vụ của một nước
thành viên thiết lập các hình thức hiện diện như công ty 100% vốn nước ngoài, công
ty liên doanh, chi nhánh v.v…trên lãnh thổ của một thành viên khác để cung cấp dịch
vụ. VD: Một tập đoàn Hàn Quốc muốn đầu tư thành lập cơ sở bán buôn sản phẩm
thực phẩm chức năng tại Việt Nam.
Hiện diện thể nhân: Là phương thức theo đó thể nhân cung cấp dịch vụ của một
Thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một nước thành viên khác để cung cấp dịch
vụ. VD: đại diện chuỗi nhà hàng ở Mỹ sang VN kí kết hợp đồng nhượng quyền
thương mại với một thương nhân VN
Câu 39. Trình bày các loại rào cản điển hình đối với vấn đề tự do hóa thương mại
trong lĩnh vực dịch vụ phân phối.
Những hạn chế mở cửa thị trường thường gặp đối với dịch vụ phân phối:
Đối với phương thức 1: Những hạn chế đối với mode 1 đối với các dịch vụ phân phối
bao gồm các biện pháp như đánh thuế phân biệt đối xử đối với hàng hóa được giao
qua đường bưu điện.
Đối với phương thức 2 (tiêu dùng ở nước ngoài):
Biện pháp hạn chế: giới hạn về ngoại tệ và lượng chi tiêu ở nước ngoài áp đặt đối với
khách du lịch, và đôi khi bởi những hạn chế đi lại.
Đối với phương thức 3 (hiện diện thương mại):
Các quốc gia cam kết nhiều nhất, đặc biệt là đối với phân ngành bán buôn.
Các hạn chế phổ biến là:
Hạn chế về hình thức
Hạn chế về mức sở hữu vốn góp tối đa
Hạn chế về quyền sở hữu đối với một số tài sản nhất định (ví dụ đất đai)
Hạn chế về phạm vi hoạt động (hạn chế về số lượng và địa điểm đặt các cửa
hàng)
Kiểm tra nhu cầu kinh tế (NĐ 09/2018/NĐ-CP)
→ Yêu cầu liên doanh với các nhà cung cấp trong nước làm hạn chế quyền tự do
quyết định của các nhà cung cấp nước ngoài về phương án kinh doanh tối ưu.
→ việc áp dụng các bài kiểm tra nhu cầu kinh tế để xác định liệu có được phép
nhập cảnh mới hay không, làm giảm tính minh bạch của quy định và khiến các
nhà quản trị có quyền quyết định cao.
Đối với phương thức 4 (hiện diện thể nhân): ít được các quốc gia cam kết
Biện pháp hạn chế về sự di chuyển của thể nhân bao gồm:
o Yêu cầu về quốc tịch đối với nhân viên (ngăn cản các công ty giảm thiểu chi
phí lao động thông qua tuyển dụng quốc tế)
o Yêu cầu những người quản lý và giám đốc phải là người thường trú (trên thực
tế không gây bất lợi cho các nhà cung cấp nước ngoài ngay cả khi các yêu cầu
này được áp dụng cho tất cả các nhà phân phối)
o Chính sách nhập cư
o Hạn chế về thị thực
Phân biệt đối xử với các công ty nước ngoài cũng có thể thông qua việc đánh thuế
hoặc trợ cấp, mặc dù các ưu đãi về thuế đôi khi cũng có lợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Các yêu cầu về hiệu suất và nội dung địa phương có thể có tác dụng điều chỉnh
các điều kiện cạnh tranh đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Phân biệt đối xử với
người lao động nước ngoài cũng có thể thông qua việc đánh thuế hoặc trợ cấp, từ
chối tiếp cận các quyền lợi và tiện nghi, hạn chế quyền của người phụ thuộc và đối
xử không công bằng tại nơi làm việc.
Câu 40. Trình bày nội dung cơ bản các cam kết của Việt Nam về dịch vụ phân phối
trong khuôn khổ WTO.
Gia nhập WTO, Việt Nam cam kết 4 phân ngành dịch vụ phân phối, bao gồm:
Dịch vụ đại lý hoa hồng;
Dịch vụ bán buôn;
Dịch vụ bán lẻ (bao gồm cả hoạt động bán hàng đa cấp);
Dịch vụ nhượng quyền thương mại
Phạm vi cam kết, VN không cam kết đối với các mặt hàng: thuốc lá và xì gà; Sách,
báo và tạp chí, vật phẩm đã ghi hình; Kim loại quý và đá quý; Dược phẩm; Thuốc nổ;
Dầu thô và dầu đã qua chế biến; Gạo, đường mía và đường củ cải.
Việc hạn chế phân phối những loại mặt hàng này sẽ được dỡ bỏ dần theo lộ trình
(giảm dần các mặt hàng thuộc diện bị cấm phân phối đối với nhà phân phối có vốn
đầu tư nước ngoài).
Ngoại lệ: Hạn chế về loại hàng hóa được phép phân phối này không áp dụng đối với
các nhà phân phối có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam trước
ngày 11/1/2007 (thời điểm Việt Nam gia nhập WTO) nếu giấy phép đầu tư cho phép
họ phân phối các mặt hàng này.
Danh mục chính xác các loại mặt hàng không mở cửa cho dịch vụ phân phối nước
ngoài được quy định tại Quyết định 10/2007/QĐ-BTM của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công Thương). Danh mục này được xác định theo mã phân loại HS của biểu thuế
quan. Nhà phân phối nước ngoài hoặc có vốn đầu tư nước ngoài không được phép
phân phối các mặt hàng thuộc danh mục này tại Việt Nam.
Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài được phân phối theo lộ trình:
→ Từ 1/1/2009: máy kéo, phương tiện cơ giới, ô tô con và xe máy
→ Từ 1/1/2010: rượu, xi măng và clinke, phân bón, sắt thép, giấy, lốp xe, thiết bị
nghe nhìn.
Việt Nam cam kết cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện hoạt động
phân phối tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
Ngay sau khi gia nhập WTO: Lập liên doanh với đối tác Việt Nam với điều
kiện phần vốn nước ngoài trong liên doanh không quá 49%
Từ ngày 1/1/2008 sẽ không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
Từ 1/1/2009: được lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
→ Tức là đến thời điểm hiện tại: không còn hạn chế về hình thức thành lập.
Một hạn chế chung trong hoạt động của các hình thức hiện diện thương mại này là họ
chỉ được phép cung cấp dịch vụ bán lẻ thông qua việc lập cơ sở bán lẻ (cửa hàng,
siêu thị...). Tuy nhiên, các doanh nghiệp phân phối có vốn đầu tư nước ngoài chỉ
được tự động mở một địa điểm bán lẻ, việc thành lập các cơ sở bán lẻ (ngoài cơ sở
thứ nhất) phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Việc lập cơ sở bán buôn không
phải chịu hạn chế này.
Việc thành lập các cơ sở bán lẻ (ngoài cơ sở thứ nhất) sẽ được xem xét trên cơ sở
kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT). Việc xin phép thành lập nhiều hơn một cơ sở bán lẻ
phải tuân thủ quy trình đã có và được công bố công khai và việc cấp phép phải dựa
trên các tiêu chí khách quan. Các tiêu chí chính để kiểm tra nhu cầu kinh tế là số
lượng các nhà cung cấp dịch vụ đang hiện diện trong một khu vực địa lý, sự ổn định
của thị trường và quy mô địa lý.
Trưởng chi nhánh phải là người thường trú tại Việt Nam