You are on page 1of 118

BÀI 1: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN

ĐỀ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:


…“Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch, giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người
tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng
tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm
máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất hùng dũng”
(Ngữ văn 6 - Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2021)
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào để viết đoạn văn trên? Xác định
ngôi kể của văn bản?
Câu 3. Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào?
Câu 4. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên?
ĐỀ 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“ Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi
mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn
thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn
hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng
phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ
soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như
hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.”
“ Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã
thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần
mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt
mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ”.
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Xác định năm
sáng tác của tác phẩm đó.
Câu 2: Hai đoạn văn trên có cùng sử dụng một phương thức biểu đạt không ? Đó là phương
thức biểu đạt nào?
Câu 3: Hai nhân vật được đề cập trong hai đoạn văn là những ai?
Câu 4: Cả hai nhân vật cùng được chọn tả các chi tiết thân hình, cánh, càng, râu....nhưng mỗi
nhân vật lại gợi cho người đọc một ấn tượng riêng về sức vóc và tính nết. Theo em, ấn tượng
ấy là gì ? Nhờ đâu nhà văn có thể gợi cho ta ấn tượng đó về nhân vật.
Câu 5: Tìm và viết lại các câu văn có sử dụng phép so sánh trong hai đoạn văn trên.
Câu 6: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau và cho biết chủ ngữ và vị ngữ được cấu tạo
như thế nào?
Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.

Câu 7: Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật được đề cập trong đoạn văn thứ
nhất của phần I. Đọc – hiểu

1
ĐỀ 3: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
“Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi câu này :
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt , tôi khuyên
anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ , có óc mà không biết nghĩ , sớm muộn rồi cũng
mang vạ vào mình đấy .
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi
không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy
vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.
Tôi đem xác Dế Choắt chôn vào một bụi cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi
đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.
Câu 1: Văn bản Bài học đường đời đầu tiên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là
ai? Nêu thể loại của tác phẩm đó?
Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 3. Em hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu văn sau đây:
“Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.
Cho biết câu văn trên có phải câu trần thuật đơn không? Vì sao?
Câu 4: Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn được nói tới trong đoạn trích trên,
em hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 đến 7 câu) nêu suy nghĩ của mình về cách cư xử với
những người xung quanh?
ĐỀ 5: Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 5 bằng cách khoanh tròn vào
chữ cái ở câu trả lời đúng.
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng
bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng.
Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi
hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn
cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ
thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch
giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được
và rất ưa nhìn.
(Trích Bài học đường đời đầu tiên, Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 2: Tác giả của đoạn văn trên là ai?
Câu 3:Nhận xét nào phù hợp với đoạn trích?
Câu 4: Phép tu từ nổi bật trong câu văn: Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua
là gì?
Câu 5: Chủ ngữ của câu: Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. trả lời câu
hỏi gì?

2
ĐỀ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
…“Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch, giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người
tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng
tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm
máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất hùng dũng”
(Ngữ văn 6 - Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2021)
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào để viết đoạn văn trên? Xác định
ngôi kể của văn bản?
Câu 3. Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào?
Câu 4. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên?

GỢI Ý:
1 - Đoạn văn trên trích từ văn bản: ”Bài học đường đời đầu tiên”
- Tác giả Tô Hoài
2 -Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu: Miêu tả
- Ngôi kể của văn bản: Văn bản được kể bằng ngôi thứ nhất.
3 Một phép so sánh có trong đoạn văn: Hai cái răng đen nhánh lúc nào
cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Kiểu so sánh: So sánh ngang bằng.
4 - Nội dung của đoạn trích: Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của
Dế Mèn (qua đó hé lộ một phần tính cách kiêu căng của nhân vật.

ĐỀ 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“ Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi
mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn
thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn
hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng
phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ
soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như
hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.”
“ Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã
thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần
mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt
mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ”.
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Xác định năm
sáng tác của tác phẩm đó.
Câu 2: Hai đoạn văn trên có cùng sử dụng một phương thức biểu đạt không ? Đó là phương
thức biểu đạt nào?
Câu 3: Hai nhân vật được đề cập trong hai đoạn văn là những ai?
3
Câu 4: Cả hai nhân vật cùng được chọn tả các chi tiết thân hình, cánh, càng, râu....nhưng mỗi
nhân vật lại gợi cho người đọc một ấn tượng riêng về sức vóc và tính nết. Theo em, ấn tượng
ấy là gì ? Nhờ đâu nhà văn có thể gợi cho ta ấn tượng đó về nhân vật.
Câu 5: Tìm và viết lại các câu văn có sử dụng phép so sánh trong hai đoạn văn trên.
Câu 6: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau và cho biết chủ ngữ và vị ngữ được cấu tạo
như thế nào?
Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.

Câu 7: Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật được đề cập trong đoạn văn thứ
nhất của phần I. Đọc – hiểu
GỢI Ý:
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí
- Thời gian ra đời: 1941
Câu 2: Hai đoạn văn trên sử sụng cùng một phương thức biểu đạt: Miêu tả
Câu 3: - Hai nhân vật được đề cập:
+ Đoạn 1: Dế Mèn
+ Đoạn 2: Dế Choắt
Câu 4: - Theo em, ấn tượng đó là:
+ DM mang ấn tượng về một chàng dế khoẻ mạnh, cường tráng. Dế Choắt mang ấn tượng
về sự ốm yếu, gầy gò.
- Ấn tượng ấy có được là do cách chọn chi tiết miêu tả của nhà văn tạo nên.
Câu 5: Câu văn sử dụng phép so sánh:
+ Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
+ Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện
+ Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi
trần mặc áo gi-lê
Câu 6: - Chủ ngữ: Những cái vuốt ở chân, ở khoeo (cụm danh từ)
- Vị ngữ: cứ cứng dần và nhọn hoắt (cụm tính từ)
Câu 7: HS viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật Dế Mèn
*Mở đoạn: Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, Dế Mèn là một nhân vật chính để lại
trong em ấn tượng sâu sắc.
*Thân đoạn
Qua bài văn, chúng ta cảm nhận về nhân vật chính – Dế Mèn với những ấn tượng nổi bật
với:
- Mặt chưa tốt:
+ Tính cách kiêu căng, hống hách, coi thường người khác
+ Làm việc thiếu suy nghĩ trước sau, bày trò trêu chị Cốc dẫn tới cái chết oan của Dế Choắt
4
- Mặt tốt:
+ Là một chú Dế thanh niên sinh hoạt điều độ, mang vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ
+ Biết ân hận, hối lỗi trước những việc làm sai trái, rút ra bài học cho mình để sống tốt hơn
*Kết đoạn: Có thể nói, Dế Mèn là nhân vật quan trọng thể hiện chủ đề tác phẩm.
ĐỀ 3: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
“Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi câu này :
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt , tôi khuyên
anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ , có óc mà không biết nghĩ , sớm muộn rồi cũng
mang vạ vào mình đấy .
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi
không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy
vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.
Tôi đem xác Dế Choắt chôn vào một bụi cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi
đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.
Câu 1: Văn bản Bài học đường đời đầu tiên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là
ai? Nêu thể loại của tác phẩm đó?
Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 3. Em hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu văn sau đây:
“Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.
Cho biết câu văn trên có phải câu trần thuật đơn không? Vì sao?
Câu 4: Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn được nói tới trong đoạn trích trên,
em hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 đến 7 câu) nêu suy nghĩ của mình về cách cư xử với
những người xung quanh?
GỢI Ý:
1 - Văn bản Bài học đường đời đầu tiên được trích từ tác phẩm “ Dế
Mèn phiêu lưu ký”

- Tác giả: Tô Hoài

- Thể loại: Truyện

2 - Phương thức biểu đạt chính : tự sự

3 - Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu:


Tôi / đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường
CN VN
đời đầu tiên.
- Câu văn trên là câu trần thuật đơn.
- Vì:
+ Do 1 cụm chủ - vị tạo thành.
+ Mục đích nói: kể
1 Đoạn văn phải đảm bảo cả về mặt hình thức và nội dung
5
a. Yêu cầu về kĩ năng: đảm bảo đúng thể thức của đoạn văn, số lượng
câu yêu cầu, diễn đoạn lưu loát, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính
tả, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về nội dung:

Hs có nhiều cách cảm nhận khác nhau. Tuy nhiên, HS cần hiểu bài học
trong văn bản và thể hiện được suy nghĩ về cách cư xử với những người
xung quanh trong cuộc sống :

- Không nên hành động ngông cuồng, kiêu ngạo, hống hách, thiếu suy
nghĩ sẽ khiến ta phải trả giá đắt, phải ân hận và có thể gây nguy hại cho
người khác.

- Đừng kiêu căng tự phụ khi chưa biết rõ thực lực của mình.

- Phải biết yêu thương, giúp đỡ mọi người, đặc biệt là người yếu thế hơn
mình.

ĐỀ 4: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã
thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần
mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt
mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ…”
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản em vừa tìm được là ai? Nhân vật này đã đặt tên cho Dế
Choắt, vì sao lại đặt tên như vậy?
Câu 4: Kết thúc văn bản, Dế Choắt chết, có ý kiến cho rằng: “Dế Choắt chết là do lỗi của chị
Cốc nhầm. Tội phạm gây ra cái chết của Dế Choắt là chị Cốc”em có đồng ý với ý kiến đó
không? Vì sao?
Câu 5 : Hãy viết một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Dế Choắt.
Gợi ý
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Tác giả: Tô Hoài
Câu 2:
- PTBĐ chính: Miêu tả
Câu 3:
- Nhân vật chính: Dế Mèn
6
- Dế Mèn đặt tên cho Dế Choắt như vậy vì:
+ Dế Mèn thấy Dế Choắt lúc nào cũng ốm yếu
+ Dế Mèn coi thường Dế Choắt
Câu 4:
- Em không đồng ý hoàn toàn với ý kiến đó
- Vì: Nếu xét một cách trực tiếp, chị Cốc đã gây ra cái chết cho Dế Choắt, nhưng
nguyên nhân gián tiếp đẩy Dế Choắt vào tình cảnh đó là do ban đầu Dế Mèn đã không
suy nghĩ mà trêu chị Cốc mới dẫn đến hiểu lầm.
Câu 5:
*Mở đoạn: Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, Dế Choắt là nhân vật gợi lại trong
em nhiều ấn tượng đặc biệt.
*Thân đoạn; Ấn tượng về một chàng Dế có vẻ ngoài gầy gò: Như một gã
nghiện thuốc phiện, cánh ngắn ngủn, râu một mẩu, mặt mũi ngẩn ngơ, có lớn mà không có
khôn, hôi như cú mèo...Nhưng đó lại là nhân vật giàu lòng bao dung, nhân hậu, vị tha: Thể
hiện qua việc Dế Choắt không hề than trách Dế Mèn vì đã gây ra cái chết cho mình, ngược
lại còn khuyên nhủ Dế Mèn bài học lẽ sống đầy ý nghĩa.
*Kết đoạn: Có thể thấy, Dế Choắt là một nhân vật quan trọng làm nổi bật chủ đề văn bản,
cũng là nhân vật chúng ta cần học tập bởi những đức tính đáng quý
ĐỀ 5: Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 5 bằng cách khoanh tròn vào
chữ cái ở câu trả lời đúng.
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng
bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng.
Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi
hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn
cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ
thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch
giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được
và rất ưa nhìn.
(Trích Bài học đường đời đầu tiên, Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
. Tự sự kết hợp với miêu tả.

Câu 2: Tác giả của đoạn văn trên là ai?


A. Tô Hoài.
Câu 3:Nhận xét nào phù hợp với đoạn trích?
C. Tái hiện được ngoại hình và hành động của nhân vật Dế Mèn
Câu 4: Phép tu từ nổi bật trong câu văn: Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua
là gì?
A. So sánh.
Câu 5: Chủ ngữ của câu: Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. trả lời câu
hỏi gì?
7
C. Cái gì?
GỢI Ý:
Câu 1 2 3 4 5
Chọn B A C A C

ĐỀ 6: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao
lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những
cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của
những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy
rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái
áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc
tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa
nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm
việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con
vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt
râu”
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy?
Câu 4: Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng.
Câu 5: Đoạn văn đề cập tới vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn, có ý kiến cho rằng: “Dế Mèn có
vẻ đẹp của một thanh niên cường tráng”. Em có đồng ý với ý kiến đó không, hãy chứng
minh.
GỢI Ý:
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản: Bài học đường đời đầu tiên
- Tác giả: Tô Hoài
Câu 2: - PTBĐ chính: Miêu tả
Câu 3: - Văn bản kể theo ngôi thứ nhất
- Tác dụng: giúp nhân vật Dế Mèn có thể dễ dàng bộc lộ cảm xúc của mình một cách trực
tiếp => Làm câu chuyện trở nên chân thực hơn,
Câu 4:
- Các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn:
+ Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

8
-Tác dụng: Phép so sánh được sử dụng gợi hình ảnh khỏe khoắn của Dế Mèn, đem đến ấn
tượng về một chàng dế thanh niên hùng dũng, có sức mạnh, mang sự cường tráng
Câu 5:
- Em đồng ý với ý kiến đó
- Chứng minh: Sự cường tráng thể hiện qua hình dáng và hành động
+ Hình dáng: Đôi càng nhẵn bóng; vuốt: cứng, nhọn hoắt; đôi cánh: dài; đầu to nổi từng
tảng; hai răng đen nhánh; râu dài uốn cong.
+ Hành động: Đạp phanh phách, vỗ cánh phành phạch, nhai ngoàm ngoạp, trịnh trọng vuốt
râu.
=> Vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung, đầy sức sống, tự tin, yêu đời của Dế Mèn.
ĐỀ 7: Cho đoạn văn sau:
“ Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở
đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rỗi cũng mang vạ
vào mình đấy.
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi không
trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy vào hang
thì tôi cũng chết toi rồi.”

a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, của ai?


b. Đoạn văn kể về sự việc gì? Ai là người kể chuyện?
c. Bằng lời kể của em hãy kể lại nội dung của đoạn văn trên trong đó có sử dụng một biện
pháp tu từ đã học ( gạch chân dưới biện pháp tu từ đã dùng)?
d. Hãy viết một đoạn văn trình bày nội dung và nghệ thuật của văn bản em vừa tìm được ở
phần Đọc- hiểu.
GỢI Ý:
a.- Đoạn văn trích từ văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Tác giả: Tô Hoài.
b.- Đoạn văn kể về lời khuyên của Dế choắt với Dế Mèn trước khi Dế Choắt chết và những
suy nghĩ của Dế Mèn.
- Người kể: Dế Mèn.
c.- Đoạn văn kể chính xác sự việc bằng ngôi kể thứ ba, lời văn lưu loát, không sai lỗi chính
tả.
- Có sử dụng một biện pháp tu từ đã học, gạch chân dưới biện pháp tu từ.
d. HS viết đoạn văn theo nội dung sau:
*Mở đoạn: Văn bản Bài học đường đời đầu tiên mang giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc
*Thân đoạn.
- Về nội dung: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết
còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu trọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế
Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời cho mình.
- Về nghệ thuật:
9
+ Kể chuyện kết hợp với miêu tả
+ Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động: Xây dựng hình tượng nhân vật Dế mèn gần gũi với
trẻ thơ.
+ Kể chuyện ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn
+ Sử dụng hiệu quả các phép tu từ.
+ Lựa chọn lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
*Kết đoạn: Với giá trị nội dung, nghệ thuật ấn tượng, văn bản đã thu hút
nhiều thế hệ bạn đọc.

ĐỀ 8: Em đã học văn bản " Bài học đường đời đầu tiên" trích trong tác phẩm " Dế Mèn
phiêu lưu kí" của nhà văn Tô Hoài.
a, Theo em " Bài học đường đời đầu tiên" mà Dế Mèn nhận được từ lời khuyên của Dế
Choắt là bài học gì?
b, Tưởng tượng mình là Dế Mèn, em sẽ làm những gì cho Dế Choắt trước khi tai họa xả ra
để bản thân khỏi ân hận? (Trả lời bằn một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 câu)
GỢI Ý:
a Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn nhận được từ lời khuyên của
Dế Choắt là: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết
nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình.
b * Về hình thức (0,25 điểm)
Học sinh trình bày bằng một đoạn văn khoảng 5- 7câu ( Nếu hộc sinh
viết thành 02 đoạn trở lên thì trừ 0,25 điểm)
* Về nội dung (0,75 điểm)
- Không coi thường Dế Choắt, bỏ thói kiêu ngạo, hung hăng, xốc nổi.
- Giúp Dế Choắt đào hang thông ngách sang nhà mình.
- Không nghịch ranh trêu chị Cốc.
- Nếu đã trót trêu chọ cốc thì dũng cảm nhận lỗi về mình, tánh tai hoạ
cho Dế Choắt.

ĐÊ 9: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.


“Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phach
phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi càng tôi
trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ
lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một
màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng.
Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”
( Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1. Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Đoạn trích được kể theo
ngôi thứ mấy? Vì sao em biết ?
10
Câu 2. Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh? Hãy cho biết phép tu từ so sánh đó
thuộc kiểu so sánh nào? Tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích
trên?
GỢI Ý:
Câu 1 - Đoạn trích được trích trong văn bản ”Bài học đường đời đầu
tiên”.
- Tác giả Tô Hoài.
- Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ nhất.
- Người kể xưng tôi kể chuyện
Câu 2 Các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh:
- Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
->So sánh ngang bằng.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai
lưỡi liềm máy làm việc.
->So sánh ngang bằng.
- Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

ĐỀ 10: Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hoảng hốt quỳ xuống, nâng đầu
Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là
chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời
mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào
mình đấy.
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.”
(Ngữ văn 6 - tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Xác định ngôi kể của văn bản đó.
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 3: Nhân vật Dế Choắt trong đoạn văn lâm vào tình cảnh gì? Vì sao?
Câu 4: Tìm các từ láy và xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. Trình
bày tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 5: Dế Choắt khuyên Dế Mèn điều gì? Qua đó, em thấy Dế Choắt là người như thế nào?
Câu 6: Hãy viết một đoạn văn diến tả lại tâm trạng của của Dế Mèn khi đứng trước mộ Dế
Choắt (theo lời của nhân vật Dế Mèn)
GỢI Ý:
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất
Câu 2:

11
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Tự sự
Câu 3:
- Nhân vật Dế Choắt bị chị Cốc dung mỏ mổ oan đến thoi thóp rồi phải bỏ mạng
- Nguyên nhân: Chỉ vì trò nghịch dại không suy nghĩ - trêu chị Cốc của Dế Mèn
Câu 4:
- Các từ láy trong đoạn văn: thoi thóp, hoảng hốt. nông nỗi, dại dột, hung hăng, bậy bạ, ăn
năn
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa
- Tác dụng: khiến các nhân vật trong đoạn văn:Dế Mèn và Dế Choắt vốn là các loài vật trở
nên gần gũi với con người, hiện ra như những con người biết hành động, suy nghĩ, buồn vui.
Làm cho câu chuyện diễn ra chân thực, sinh động, hấp dẫn.)
Câu 5:
- Dế Choắt khuyên Dế Mèn:
+ Không được hung hăng kiêu ngạo
+ Trước khi làm việc gì đó phải suy nghĩ thật kĩ càng
 Qua đó, em thấy Dế Choắt là là một người nhân hậu. Dế Mèn đã gây ra cái chết cho
Dế Choắt nhưng Dế Choắt không hề trách cứ hay tỏ thái độ căm giận. Ngược lại Dế
Choắt còn chân thành khuyên nhủ Dế Mèn. Dế Choắt quả là một người có trái tim độ
lượng.
Câu 6: HS viết đoạn văn: Anh Dế Choắt đáng thương ơi, giờ đây, đứng trước mộ anh, tôi
ân hận lắm. Có lẽ suốt đời tôi sẽ không bao giờ quên câu chuyện đau lòng này. Chính bởi cái
thói ngông cuồng, dại dột của tôi mà anh phải lìa trần trong đau đớn. Anh phải chết oan ức là
tại tôi. Tôi biết, lời nói hối hận bây giờ đã quá muộn rồi. Chỉ mong sao linh hồn anh được
yên nghỉ. Tôi tự trách mình, giá như tôi biết suy nghĩ hơn, giá như tôi đừng tự tin thái
quá, ...Tôi không dám cầu xin sự tha thứ của anh, mà cho dù anh có tha thứ cho tôi thì tôi
cũng không bao giờ có thể tha thứ cho mình. Tôi hứa sẽ từ bỏ thói hung hăng, ngỗ nghịch,
kiêu ngạo, sẽ khiêm nhường, học hỏi các bậc đàn anh, bênh vực giúp đỡ những kẻ yếu. Chỉ
thế, tôi mới chuộc được lỗi lầm của mình. Yên nghỉ nhé người có trái tim nhân hậu, người đã
cho tôi một bài học đường đời thấm thía!

ĐỀ 11: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:


Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng
đầu Choắt lên mà than rằng :
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này ! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là
chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu thế này :
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh : ở
đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ
vào mình đấy.
( Ngữ Văn 6- tập 1)
12
Câu 1: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 2: Phân tích ngữ pháp của câu sau và chỉ rõ thuộc câu tồn tại hay câu miêu tả?
-Thấy thế tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên.
Câu 3:Tìm câu văn thể hiện bài học để mỗi người răn mình trong cuộc sống?
Câu 4: Nêu nội dung chính của đoạn văn?
GỢI Ý:
1-Phương thức biểu đạt chính: tự sự
2-Thấy thế,/tôi /hốt hoảng quỳ xuống,năng đầu Choắt lên.
TN CN VN
-> Câu miêu tả
3-Câu văn:ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ,có óc mà không biết nghĩ,sớm muộn rồi cũng
mang vạ vào mình đấy.
4-Kể lại cái chết của Dế Choắt và nỗi ân hận của Dế Mèn

ĐỀ 12: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
“Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh
mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu,
vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay
cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh
một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn
hếch mỏ chẳng được miếng nào. Khổ quá, những kẻ yếu đuối, vật lộn cật lực thế mà cũng
không sống nổi. Tôi đứng trong bóng nắng chiều tỏa xuống ánh nước cửa hang mà suy nghĩ
việc đời như thế."
(Trích “Bài học đường đời đầu tiên ” – Tô Hoài )
Câu 1. Đoạn văn trên, nhà văn Tô Hoài đã sử dụng giác quan nào để tả?
Câu 2.Từ ngữ nào trong đoạn văn trên thể hiện sự liên tưởng của tác giả.
GỢI Ý:
1 Tác giả sử dụng giác quan thị giác, thính giác để miêu tả

2 Từ ngữ thể hiện sự liên tưởng: cãi cọ om bốn góc đầm, anh
Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân.

ĐỀ 13: Đọc kĩ đoạn trích dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bằng cách
khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên của mỗi câu trả lời đúng.
[...] Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu
Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là
chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời
mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào
mình đấy.

13
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi không
trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy vào hang
thì tôi cũng chết toi rồi.
Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi
đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.
Câu 1. Đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên là của tác giả nào?
A. Tô Hoài. B. Thạch Lam.
C. Nguyễn Tuân. D. Võ Quảng.
Câu 2. Đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên được trích từ tác phẩm nào?
A. Đất rừng phương Nam. B. Dế Mèn phiêu lưu kí.
C. Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng. D. Những năm tháng cuộc đời.
Câu 3. Hai nhân vật chính trong đoạn trích trên là ai?
A. Mẹ Dế Mèn và Dế Mèn. B. Dế Mèn và chị Cốc.
C. Dế Mèn và Dế Choắt. D. Chị Cốc và Dế Choắt.
Câu 4. Câu nào dưới đây không nói về tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí?
A. Đây là tác phẩm đặc sắc và nổi bật nhất của của Tô Hoài viết về loài vật.
B. Tác phẩm gồm có 10 chương, kể về những chuyến phiêu lưu đầy thú vị của Dế Mèn qua
thế giới những loài vật nhỏ bé.
C. Tác phẩm được in lần đầu tiên năm 1941.
D. Tác phẩm viết dành tặng cho các bậc cha mẹ.
Câu 5. Đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên được kể lại theo lời của ai?
A. Dế Mèn. B. Chị Cốc. C. Dế Choắt. D. Tác giả.
Câu 6. Tác giả đã khắc họa vẻ ngoài của Dế Mèn như thế nào?
A. Ốm yếu, gầy gò và xanh xao. B. Khỏe mạnh, cường tráng và đẹp đẽ.
C. Mập mạp, xấu xí và thô kệch. D. Thân hình bình thường như bao con dế khác.
Câu 7. Tính cách của Dế Mèn trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên như thế nào?
A. Hiền lành, tốt bụng và thích giúp đỡ người khác.
B. Khiêm tốn, đối xử hòa nhã với tất cả các con vật chung quanh,
C. Hung hăng, kiêu ngạo, xem thường các con vật khác.
D. Hiền lành và ngại va chạm với mọi người.
Câu 8. Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra được qua cái chết của Dế Choắt là gì?
A. Không nên trêu ghẹo những con vật khác, nhất là họ hàng nhà Cốc.
B. Nếu có ai nhờ mình giúp đỡ thì phải nhiệt tâm thực hiện, nếu không có ngày mình cần thì
sẽ không có ai giúp đỡ.
C. Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang
vạ vào thân.
D. Cần đối xử với mọi người thân thiện, hòa nhã, tránh thái độ xem thường người khác.
Câu 9. Trước khi chết, Dế Choắt đã khuyên Dế Mèn những gì?
A. Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang
vạ vào mình đấy.
B. Ở đời không nên xem thường người khác, cần tôn trọng người khác như chính bản thân
mình.
C. Cần phải báo thù cho Choắt.
D. Không nên trên ghẹo người khác.
Câu 10. Giá trị nghệ thuật của đoạn trích trên thể hiện ở điểm nào?
A. Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động.
14
B. Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn.
C. Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.
D. Cả ba câu A, B và C.
GỢI Ý:

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp án A B C D A B C C A D

ĐỀ 14: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
“ Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp
phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi
cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi
khi tôi vũ lên, đã nghe thấy tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi
rung lên một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng
tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm
máy làm việc.”
(Ngữ văn 6, Tập 1)
1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Cho biết nội dung chính của đoạn.
2. Đoạn văn được kể theo ngôi thứ mấy, ai là người kể?
3. Tìm và nêu tác dụng của phép tu từ so sánh có trong đoạn văn trên?
4.Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn, em hãy viết một đoạn văn ngắn ( 7-10 câu) nói
về những bài học cuộc sống rút ra cho bản thân.
GỢI Ý:
1. - Đoạn văn trên được trích trong văn bản: "Bài học đường đời đầu tiên"
- Tác giả: Tô Hoài
- Nội dung chính: Đoạn văn miêu tả ngoại hình và hoạt động của Dế Mèn,
qua đó làm nổi bật lên hình ảnh chú dế cường tráng, đẹp đẽ, đầy sức sống.
2.
- Đoạn văn được kể theo ngôi thứ nhất.
- Dế Mèn là người kể.
3.
- Các hình ảnh so sánh có trong đoạn văn:
+ Những ngọn cỏ gẫy rạp y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi
liềm máy làm việc.
- Tác dụng: Các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn có tác dụng làm
nổi bật vẻ đẹp mạnh mẽ, khỏe khoắn của nhân vật Dế Mèn.
4- Học sinh nêu được bài học cho bản thân, đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Bài học về sự nhận thức giá trị của bản thân, phải biết mình là ai, khả năng
15
của mình đến đâu để có cách hành xử đúng mực.
- Bài học về thái độ sống đối với mọi người xung quanh: phải biết thấu hiểu,
yêu thương, giúp đỡ mọi người; không nên kiêu căng, ngạo mạn, xem
thường người khác...
- Bài học về sự suy xét kỹ lưỡng trước khi hành động để tránh gây ra những
hậu quả cho mình và mọi người.
- Bài học về sự hối lỗi: khi bản thân gây ra lỗi làm phải biết nhận lỗi và sữa
chữa.

ĐỀ 15: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:


…“Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch, giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người
tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng
tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm
máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất hùng dũng”
(Ngữ văn 6 - Tập 2, trang 3, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2010)
Câu 1.
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào để viết đoạn văn trên? Xác định ngôi
kể của văn bản?
Câu 2.
a. Tìm một phép so sánh có trong đoạn văn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào?
b. Phân tích cấu tạo của phép so sánh đó?
c.Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên?
GỢI Ý:
a. - Đoạn văn trên trích từ văn bản: ”Bài học đường đời đầu tiên”
- Tác giả Tô Hoài.
b. -Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu: Miêu tả.
- Ngôi kể của văn bản: Văn bản được kể bằng ngôi thứ nhất.
a.- Phép so sánh có trong đoạn văn: Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng
nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Kiểu so sánh: So sánh ngang bằng.
b. - Cấu tạo của phép so sánh:
Vế A Phương diện Từ so sánh Vế B
so sánh
Hai cái lúc nào cũng nhai ngoàm như hai lưỡi liềm máy
răng đen ngoạp làm việc
nhánh
c- Nội dung của đoạn trích: Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng, khỏe
mạnh của Dế Mèn, qua đó hé lộ một phần tính cách kiêu căng của nhân vật

ĐỀ 16: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

16
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi
không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy
vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.
a, Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b, Nhân vật “tôi” trong đoạn trích là ai?
c, Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
d, Từ nhân vật “tôi” trong đoạn văn, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
GỢI Ý:
a. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm “Bài học đường đời đầu tiên” của Tô Hoài
b. Nhân vật “tôi” trong đoạn văn là Dế Mèn
c. Phương thức biểu đạt: Tự sự
d. Bài học:
- Không nên kiêu căng coi thường người khác.
- Phải biết giúp đỡ, chia sẻ người khác.
- Cần dũng cảm nhận lỗi để sửa chữa.
ĐỀ 17: Đọc kĩ đoạn sau:
“Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được
và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào
cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ
rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại
trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.”
1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
2. Đoạn văn miêu tả nhân vật nào? Qua đoạn văn em có nhận xét gì về nhân vật ấy?
GỢI Ý:
1 - Đoạn văn trên trích từ văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”
- Tác giả: Tô Hoài.
2 - Đoạn văn miêu tả nhân vật Dế Mèn
- Nhận xét về nhân vật Dế Mèn:
+ Thân hình: Có vẻ đẹp khỏe mạnh, cường tráng,...
+ Tính tình, hành động: Kiêu căng, xốc nổi; bày trò trêu chị Cốc nên
gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt,..
+ Suy nghĩ: Dế Mèn biết hối hận về việc làm sai trái của mình;

ĐỀ 18: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:

(...) “Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi
17
khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn
rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá
tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh
chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.
Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ
to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. (...)
1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Năm sáng tác và được in
trong tập truyện tên là gì?
2. “Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.”
Theo em, Dế Mèn rút ra bài học gì cho mình?
3. Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn, em có suy nghĩ gì về cách cư xử với mọi
người xung quanh?
GỢI Ý:
1. - Đoạn văn trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên.
- Tác giả là Tô Hoài.
- Tác phẩm được viết năm 1941
- In trong tập Dế Mèn phiêu lưu kí
2. Trước cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đau đớn, ân hận vì hành vi dại
dột của mình, thấm thía bài học đường đời đầu tiên của mình: “ở đời mà
có thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng
mang vạ vào mình.”
3. - Những hành động ngông cuồng, thiếu suy nghĩ sẽ khiến ta trả giá
đắt.
- Không nên kiêu căng, tự phụ khi chưa biết rõ thực lực của mình.
- Không nên kiêu căng, tự mãn vì điều đó có thể gây hại cho người
khác.
- Ta phải biết yêu thương, giúp đỡ những người yếu thế hơn.

ĐỀ 19: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
“Thỉnh thoảng , muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phach
phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi càng tôi
trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ
lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một
màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng.
Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”
( Ngữ Văn 6- tập 1)
Câu 1. Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 2. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Vì sao em biết ?

18
Câu 3. Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh? Tác dụng của phép tu từ so sánh
được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 4. Cho biết nội dung của đoạn trích trên ?
Câu 5. Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Em hãy rút ra bài học cho bản thân ?
GỢI Ý:
Câu 1 Đoạn trích được trích trong văn bản ”Bài học đường đời đầu tiên”
Tác giả Tô Hoài
Câu 2 Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ nhất.
Người kể xưng tôi kể chuyện
Các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh:
- Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
->So sánh ngang bằng.
Câu 3
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai
lưỡi liềm máy làm việc.
->So sánh ngang bằng.
Câu 4 Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Qua đó bộc lộ
được tính cách của nhân vật.
Câu 5 Không nên huênh hoang tự mãn, biết thông cảm và chia sẻ, biết
suy nghĩ và cân nhắc trước khi làm một việc gì.

ĐỀ 20: Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
….“Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hoảng hốt quỳ
xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm!
Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào
bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi
khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm
muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội
mình…”
( Trích “ Bài học đường đời đầu tiên”- Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài)
a) Tìm các từ láy và xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. Trình
bày tác dụng của các từ láy và biện pháp tu từ đó.

19
b. Giả sử em là nhân vật Dế Mèn, đứng trước mộ của Dế Choắt, em sẽ suy nghĩ gì?
c. Căn cứ vào đâu mà Dế Choắt đưa ra lời khuyên với Dế Mèn: “…Ở đời mà có thói
hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy ”?
Em có suy nghĩ gì về lời khuyên của Dế Choắt và rút ra bài học cho bản thân ( hãy trình bày
bằng đoạn văn ngắn)
GỢI Ý:
a. + Chỉ ra các từ láy và biện pháp tu từ:
- Các từ láy trong đoạn văn: thoi thóp, hoảng hốt, nông nỗi, dại dột, hối hận, hung hăng, bậy
bạ, ăn năn
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa.
+ Tác dụng của từ láy và biện pháp tu từ nhân hoá:
- Các từ láy đã miêu tả một cách sinh động, cụ thể hình dáng của Dế Choắt và tâm trạng lo
lắng, sợ hãi, ăn năn, hối hận của Dế Mèn sau khi trêu chị Cốc để Dế Choắt bị tấn công.
- Biện pháp tu từ nhân hoá khiến các Dế Mèn và Dế Choắt vốn là các loài vật trở nên gần gũi
với con người, hiện ra như những con người biết hành động, suy nghĩ, có tình cảm, cảm
xúc... Làm cho câu chuyện diễn ra chân thực, sinh động, hấp dẫn.
b. HS có thể viết về suy nghĩ của mình là:
- Vô cùng ân hận vì thói ngông cuồng, dại dột của mình khiến dẫn đến cái chết thương tâm
của Dế Choắt.
- Hứa với Dế Choắt, tự hứa cả với lòng mình sẽ bỏ “ thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không
biết nghĩ” của mình.
- Cầu xin Dế Choắt tha thứ.
c. + Dế Choắt đã căn cứ vào đặc điểm tính cách của Dế Mèn ở đầu đoạn trích và đặc biệt là
hành động đứng trước của hang trêu chị Cốc của Dế Mèn dẫn đến hậu quả tai hại.
+ Suy nghĩ về lời khuyên của Dế Choắt: Lời khuyên của Dế Choắt là hoàn toàn đúng. Không
chỉ đúng với nhân vật Dế Mèn mà còn đúng với tất cả các bạn trẻ có đặc điểm tính cách như
Dế Mèn.
+ Bài học:
- Không nên hung hăng, hống hách, bậy bạ, không nên kiêu căng, tự phụ, coi thường người
khác,…
- Cần đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau trong học tập và trong mọi lĩnh vực cuộc sống
- Cần khiêm tốn, chống những biểu hiện tiêu cực, chống bạo lực học đường….

ĐỀ 21: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
…" Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã
thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần
mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có mẩu và mặt mũi

20
thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Đã vậy, tính nết lại ăn xổi ở thì ( thật chỉ vì ốm đau
luôn, không làm đuợc), có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất, không biết đào sâu
rồi khoét ra nhiều ngách như hang tôi.”
( Trích “Bài học đường đời đầu tiên”- Tô Hoài, Ngữ văn 6 - tập 1)
Câu 1. Cảm nhận của em về nghệ thuật miêu tả loài vật rất đặc sắc của nhà văn Tô Hoài
trong đoạn văn trên?
Câu 2. Từ việc đọc - hiểu văn bản chứa đoạn văn trên, hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy
nghĩ của em về thói kiêu căng, tự phụ của con người?
* Nghệ thuật miêu tả đặc sắc:
- Phép so sánh:
+ So sánh “người gầy gò và dài lêu nghêu” với dáng "gã nghiện thuốc phiện”
làm nổi bật dáng hình xiêu vẹo, lờ đờ, ốm yếu của Dế Choắt.
+ Hình ảnh “đôi cánh ngắn củn” được so sánh như “người cởi trần mặc áo gi-
lê”: Đã gầy gò, liêu xiêu, lại cởi trần mặc áo gi-lê (áo chỉ dùng khoác bên ngoài
áo dài) đã tạo thành một bức tranh biếm họa rất khôi hài: Thân hình trơ xương,
thảm hại.
- Phép nhân hoá: “lêu nghêu, gầy gò” kết hợp các tính từ: “ ngắn ngủn, bè bè,
nặng nề, ngẩn ngẩn ngơ ngơ”... nhấn mạnh vẻ bề ngoài ốm yếu, tội nghiệp, xấu
xí của Dế Choắt qua cái nhìn của Dế Mèn...
* Đoạn văn cho ta thấy:
- Thái độ xem thường, chê bai, chế giễu của Dế Mèn đối với Dế Choắt
- Sự thương cảm của tác giả về hình dáng gầy gò, ốm yếu của Dế Choắt, sự am
hiểu của tác giả về những loài vật bé nhỏ chốn đồng quê; đặc biệt qua đoạn văn
đã thể hiện tài năng quan sát, so sánh, nhận xét, liên tưởng vô cùng độc đáo, đặc
sắc trong miêu tả loài vật của nhà văn Tô Hoài.

b. Xác định đúng vấn đề. Có thể viết đoạn văn theo định hưóng sau
- Kiêu căng, tự phụ là tính xấu của con người.
- Kiêu căng, tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao tự đại đến mức
xem thường người khác.
- Những tính xấu này ảnh hưởng rất lớn đến bản thân làm cho mọi người xa lánh,
tẩy chay; chủ quan, bảo thủ không nghe ý kiến của người khác nên dẫn đến thất
bại...
- Làm chia rẽ mất đoàn kết gây ảnh hưỏng xấu đến học tập và công việc...
- Vì vậy, chúng ta phải đánh giá đúng bản thân; khiêm tốn...có như thế mới là
con người văn minh tiến bộ....

ĐỀ 22: Đọc lại văn bản và trả lời câu hỏi:

Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên
21
rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm.Dám cà khịa với tất cả
bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không đáp lại. Bởi vì quanh quẩn, ai
cũng quen thuộc mình cả. Khong nói, có lẽ họ nể hơn là sợ. Nhưng tôi lại tưởng thế là không
ai dám ho he. Ấy vậy, tôi cho tôi là giỏi.Những gã nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài
ba. Tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ, khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị
phải núp khuôn mặt trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm. Thỉnh thoảng,
tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. Tôi càng
tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.

Câu 1: Người kể chuyện trong đoạn trích là ai? Kể theo ngôi thứ mấy?

Câu 2: Liệt kê những hành động của nhân vật “tôi” trong đoạn trích. Những hành động ấy
thể hiện đặc điểm gì ở nhân vật “tôi”?

Câu 3: Nhân vật “tôi” có cảm thấy tự hào khi kể lại những hành động của mình không?

Câu 4: Nêu nhận xét, đánh giá của em về nhân vật tôi. Em thich hoặc không thích điều gì ở
nhân vật này? Vì sao?

Câu 5: Tìm từ láy trong các câu văn sau và đặt câu hỏi với mỗi từ láy đó:
a. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
b. Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả.
c. Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he.
Câu 6: Em hãy kẻ vào bảng vào vở (theo mẫu) điền các từ in đậm trong đoạn văn sau vào cột
phù hợp.

Từ ghép Từ láy

GỢI Ý: 1. Người kể trong đoạn trích là Dế Mèn, theo ngôi kể thứ nhất.

2. Em cần nêu được những hành động của nhân vật “tôi” trong đoạn trích:

- Cà khịa, thậm chí to tiếng với tất cả bà con trong xóm.

- Quát mấy chị Cào Cào.

- Đá, trêu ghẹo anh Gọng Vó.

Những hành động đó thể hiện sự ngạo mạn, ngông cuồng, hống hách, thích bắt nạt của nhân
vật Dế Mèn.

22
3. Để trả lời câu hỏi này, em cần chú ý các từ ngữ Dế Mèn dùng để miêu tả, kể lại những
hành động của mình (làm điệu, dám cà khịa, to tiếng, quát, ngứa chân,...); đọc kĩ các câu văn
thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá của Dế Mèn về bản thân (Tôi tợn lắm; Ấy vậy, tôi cho là
tôi giỏi. Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba; Tôi càng tưởng tôi là tay
ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi,....).

4. Tham khảo gợi ý sau:

- Nhận xét về nhân vật “tôi”: có thái độ tự tin, ngạo mạn, vô lễ, hống hách với mọi bà con
trong xóm và hay bắt nạt kẻ yếu thế,...

- Dựa vào gợi ý nhận xét ở trên, em có thể nêu điều mình thích hoặc không thích ở nhân vật
Dế Mèn; chú ý giải thích rõ lí do.

5. Tìm từ láy trong các câu văn sau và đặt câu với mỗi từ láy đó:

a. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.

b. Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả.

c. Nhưng tôi lại tưởng thế là không đi dám ho he.

6. Em hãy kẻ bảng vào vở (theo mẫu dưới đây) và điền các từ in đậm trong đoạn văn sau vào
cột phù hợp:

ĐỀ 23; Đọc lại văn bản Bài học đường đời đầu tiên (từ Tôi chui tọt ngay vào hang đến mon
men bò lên) trong SGK (tr. 17-18)
Câu 1. Câu văn nào là lời độc thoại của nhân vật “tôi”?
Câu 2. Nhân vật “tôi” đã làm gì khi chị Cốc lao vào mổ Dế Choắt? Hành động đó thể hiện
đặc điểm nào của nhân vật?

Câu 3. Khi kể lại sự việc trong đoạn trích, nhân vật “tôi” đã có suy nghĩ và thái độ đánh giá
như thế nào về bản thân?

Câu 4. Theo em, nhân vật “tôi” đã học hỏi được điều gì từ trải nghiệm của bản thân? Bài học
ấy có ý nghĩa với em không? Vì sao?

Câu 5. Tìm và giải thích nghĩa của những từ láy trong các câu sau:

a. Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong
cửa hang.

b. Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên.


23
Câu 6. Tìm một câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích và nêu tác dụng
của biện pháp tu từ đó.

GỢI Ý:

1.
2. Khi chị Cốc lao vào mổ Dế Choắt, Dế Mèn đã “nằm im thít”

=> Hành động đó cho thấy sự hèn nhát và vô trách nhiệm của Dế Mèn.

3. Để trả lời câu hỏi này, hãy chú ý cách Dế Mèn gọi mình là “đứa ích kỉ? cách nhân vật
"tôi" miêu tả những hành động, suy nghĩ của bản thân: “Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp,
nằm im thít... Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên”. Căn cứ vào những lời kể đó, có
thể thấy Dế Mèn đã biết ân hận, xấu hổ về lỗi lầm của chính mình.

4. Trò “nghịch ranh" của Dế Mèn xuất phát từ ý nghĩ “vui chơi” tưởng là vô hại nhưng đã
gây nên hậu quả nghiêm trọng: Dế Choắt bị mổ chết. Từ trải nghiệm này, nhân vật “tôi” đã
rất hối hận, ăn năn và rút ra bài học: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ
những cử chỉ ngu dại của mình; nếu đã trót không suy tính, lỡ xảy ra việc dại dột, dù về sau
có hối cũng không thể làm lại được. Em căn cứ vào trải nghiệm cá nhân để chia sẻ về ý
nghĩa của bài học.

5. Từ láy và nghĩa của từ láy trong các câu:

a. Loay hoay: thử đi thử lại bằng nhiều cách để cố làm cho được một việc gì đó.

b. Mon men: tiến đến, nhích lại từng quãng ngắn một cách dè dặt, thận trọng.

6. Câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh:

"Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất".

=> So sánh mỏ chị Cốc như cái dùi sắt có thể chọc xuyên cả đất có tác dụng tô đậm sự tức
giận và sức mạnh ghê gớm của chị Cốc đã dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt.

ĐỀ 24: Đọc lại văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” trong SGK (tr. 12 - 18) và trả lời
các câu hỏi:

1. Nhân vật trong truyện là những loài vật nào?

2. Tìm một số chi tiết Dế Mèn miêu tả, nhận xét về bản thân và Dế Choắt. Từ các chi tiết đó,
em hãy khái quát về đặc điểm của nhân vật Dế Mèn.

3. Tóm tắt “câu chuyện ân hận đầu tiên” mà Dế Mèn “ghi nhớ suốt đời“

4. Em hãy đóng vai Dế Mèn, viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về bài học đường đời đầu tiên
mà nhân vật này đã rút ra được cho mình.

24
GỢI Ý:

1. Nhân vật trong truyện là các loài côn trùng, chim.

=> Cụ thể là Dế Mèn, Dế Choắt, Cào Cào, Gọng Vó, chị Cốc, chim Cắt,...

2. Một số chi tiết Dế Mèn miêu tả, nhận xét về bản thân và Dế Choắt:

- Dễ Mèn tự nhận xét, miêu tả về mình: chàng dế thanh niên cường tráng; đôi càng mẫm
bóng, cái vuốt ở chân nhọn hoắt, hai cái răng đen nhánh nhai ngoàm ngoạp như lưỡi liềm
máy, râu dài và cong, rất hùng dũng; đi đứng oai vệ, điệu dún dẩy, cho mình là tài giỏi; quát
mấy chị Cào Cào, đá anh Gọng Vó,...

- Dế Mèn miêu tả, nhận xét về Dế Choắt: bẩm sinh yếu đuối, người gầy gò và dài lêu nghêu,
râu ria cụt một mẩu, mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ; cách đặt tên, cách xưng hô (Dế Choắt, chú
mày) trịch thượng và chế giêu, không giúp đỡ mà mắng mỏ Dế Choắt.

=> Qua đó có thể nhận xét về nhân vật Dế Mèn: Dế Mèn là một chàng dế thanh niên cường
tráng, khoẻ khoắn, tự tin, đầy sức sống, nhưng cũng rất kiêu ngạo, hung hăng, hiếu thắng,
hay bắt nạt kẻ yếu.

3. "Câu chuyện ân hận đầu tiên” mà Dế Mèn “ghi nhớ suốt đời” được kể trong phần (3) của
văn bản, có thể tóm tắt như sau:

- Một buổi chiều, Dế Mèn ra đứng ở cửa hang xem cảnh hoàng hôn. Thấy chị Cốc từ dưới
mặt nước bay lên, Dế Mèn rủ Dế Choắt trêu chị Cốc. Dế Choát sợ hãi, khuyên Dế Mèn đừng
trêu chị Cốc nhưng Dế Mèn không nghe. Chị Cốc nghe thấy tiếng hát trêu mình. Không thấy
Dế Mèn mà chỉ thấy Dế Choắt đang loay hoay ở cửa hang, chị Cốc đã mổ chết Dế Choắt.

4. Em viết một đoạn văn:

- Dung lượng: 5 - 7 câu.

- Nội dung: đóng vai nhân vật Dế Mèn, rút ra bài học đường đời đầu tiên của mình.

Gợi ý:

Em có thể nêu bài học được khái quát trong lời kể của Dế Mèn (... hung hăng, hồng hách láo
chỉ tổ đem thân mà trả nợ những cử chỉ ngu dại của mình thôi... nếu đã trót không suy tính,
lỡ xảy ra những việc dại đột, dù về sau có hối cũng không thể làm lại được) hoặc lời trắng
trối của Dế Choát (... ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm
muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy).

Bài mẫu:

“Tôi cảm thấy hối hận và đau xót lắm. Trò đùa ngỗ ngược của tôi đã khiến cho anh Choắt
phải vả lây. Tôi giận cái thói huênh hoang, hống hách của mình. Càng nghĩ đến lời anh
Choắt, tôi càng thấy thấm thía hơn. Hôm nay cũng may là thoát nạn nhưng không cố mà sửa
25
cái thói hung hăng bậy bạ đi thì khéo sớm muộn tôi sẽ cũng tự rước họa vào mình. Sự việc
hôm nay quả thực đã dạy cho tôi một bài học đường đời quá lớn. Chắc sẽ đến mãi sau này tôi
cũng không thể nào quên” đó là không được kiêu căng, tự phụ. Không được cậy vào sức
khỏe của mình mà hung hăng làm bậy. Nếu không suy nghĩ cẩn thận trước khi làm sẽ mang
họa vào thân.

ĐỀ 25: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Mấy hôm sau, về tới quê nhà.

Cái hang bỏ hoang của tôi, cỏ và rêu xanh đã kín lối vào, Nhưng đằng cuối bãi, mẹ tôi vẫn
mạnh khoẻ. Hai mẹ con gặp nhau, mừng quá, cứ vừa khóc vừa cười.

Tôi kể lại từ đầu chí cuối những ngày qua trong may rủi và thử thách mà bấy lâu tôi trải. Bắt
đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm.

Nghe xong, mẹ tôi ôm tôi vào lòng, y như người ôm ẵm khi mới sinh tôi và bảo rằng:

- Con ơi, mẹ mừng cho con đã qua nhiều nỗi hiểm nguy mà trở về. Nhưng mẹ mừng nhất là
con đã rèn được tấm lòng chín chắn thật đáng làm trai. Bây giờ con muốn ở nhà mấy ngày
với mẹ, rồi con đi du lịch xa mẹ cũng bằng lòng, mẹ không áy náy gì về con đâu. Thế là con
của mẹ đã lớn rồi. Con đồ khôn lớn rồi. Mẹ chẳng phải lo gì nữa.

Mẹ tôi nói thế rồi chan hoà hàng nước mắt sung sướng và cảm động, Tôi nhìn ra cửa hang,
nơi mới ngày nào còn trứng nước ở đây và cũng cảm thấy nay mình khôn lớn.

Tôi ở lại với mẹ:

- Mẹ kính yêu của con! Không bao giờ con quên được lời mẹ. Rồi mai đây con lên đường,
con sẽ hết sức tu tỉnh được như mẹ mong ước cho con của mẹ.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí NXB Văn học, Hà Nội, 2006, tr. 41)

1. Đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ mấy? Em căn cứ vào yếu tố
nào để xác định ngôi kể?

2. Đoạn trích trên nằm ở vị trí trước hay sau đoạn trích Bởi học đường đời đầu tiên? Những
chi tiết nào giúp em nhận biết được điều đó?

3. Lời nói của mẹ Dế Mèn thể hiện những cảm xúc gì sau khi nghe con kể lại những thử
thách đã trải qua?

4.. Điều gì khiến mẹ Dế Mèn thấy con đã lớn khôn và không còn phải lo lắng về con nữa?

5. Nêu cảm nhận về nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích trên, Em hãy so sánh với Dế Mèn
trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên và cho biết sự khác biệt lớn nhất ở Dế Mèn
trong hai đoạn trích này là gì.

26
6. Kẻ bảng vào vở (theo mẫu) và điền các từ in đậm trong đoạn trích sau vào ở phù hợp:

Nhưng đồng cuối bãi, mẹ tôi vẫn mạnh khoẻ. Hai mẹ con gặp nhau, mừng quá, cứ
vừa khóc vừa cười. Tôi kể lại từ đầu chí cuối những ngày qua trong may rủi và thử
thách mà bấy lâu tôi trải. Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm.

7. Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong những câu sau:

a. Tôi nhìn ra cửa hang, nơi mới ngày nào còn trứng nước ở đây và cũng cảm thấy nay mình
khôn lớn.

b. Rồi mai đây con lên đường, con sẽ hết sức tu tỉnh được như mẹ mong ước cho con của
mẹ

GỢI Ý:

1. Để thực hiện bài tập này, em căn cứ vào hình thức xuất hiện của người kể chuyện (xưng
“tôi” và kể về những gì mình trực tiếp chứng kiến, tham gia hoặc “giấu mình” không tham
gia vào câu chuyện,...).

2. Để xác định vị trí của đoạn trích, em có thể dựa vào các chi tiết như:

- Thời gian, không gian: mấy hôm sau, về tới quê nhà.

- Hình ảnh cái hang bị bỏ hoang của Dế Mèn.

- Sự việc đầu tiên mà Dế Mèn kể lại cho mẹ nghe: Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn
khổ bên hàng xóm.

3. Mẹ Dế Mèn vui mừng vì con đã trở về sau bao nguy hiểm; tự hào khi thấy con biết học
hỏi từ những sai lầm để trưởng thành; yên tâm vì con đã vững vàng sau nhiều thử thách;...

4. Em đọc kĩ lời nói của mẹ Dế Mèn; tìm câu văn có chứa điều khiến mẹ Dế Mèn “vui mừng
nhất”.

5. Em hãy tham khảo gợi ý sau để trình bày cảm nhận về nhân vật Dế Mèn ở đoạn trích trong
bài tập 4 và tìm ra sự khác biệt lớn nhất ở Dế Mèn trong hai đoạn trích:

- Dế Mèn trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên kiêu căng, ngạo mạn, bắt nạt, coi
thường người khác, nghịch ranh gây ra hậu quả nặng nề,...

27
- Dế Mèn trong đoạn trích ở bài tập 4 đã trải qua nhiều hiểm nguy, thử thách và cả những sai
lầm. Đặc biệt, Dế Mèn đã biết nhận ra những lỗi lầm, biết học hỏi để tự hoàn thiện bản thân,
để trưởng thành: “rèn được tấm lòng chín chắn thật đáng làm trai”.

6. Kẻ bảng và điền các từ vào ô phù hợp.

Gợi ý:

7. Giải thích nghĩa các từ:

a. Trứng nước: ở thời kì mới sinh ta chưa được bao lâu, đang còn non nớt, cần được chăm
sóc, bảo vệ.

b. Tu tỉnh: nhận ra lỗi lầm của bản thân và tự sửa chữa.

ĐỀ 26: Đọc lại văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” trong SGK (tr. 12 - 18) và trả lời
các câu hỏi:

1. Em hãy vẽ sơ đồ các sự việc trong VB Bài học đường đời đầu tiên (SGK Ngữ văn 6, tập
một).

2. Dựa vào sơ đồ đó, em hãy viết đoạn văn không quá 100 chữ để tóm tắt nội dung VB Bài
học đường đời đầu tiên.

3. Trong VB Bài học đường đời đầu tiên, việc tác giả lựa chọn thời điểm để nhân vật kể lại
câu chuyện của mình giúp người đọc hình dung như thế nào về thái độ của nhân vật đối với
câu chuyện được kể?

4. Trong VB Bài học đường đời đầu tiên, bài học mà Dế Mèn rút ra sau sự việc xảy ra với
Dế Choắt là gì? Theo em, việc tác giả để cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình bằng
ngôi thứ nhất có tác dụng thế nào trong việc thể hiện bài học ấy?

5. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết VB Bài học đường đời đầu tiên là truyện đồng
thoại?

GỢI Ý:

1. Sơ đồ các sự việc trong VB Bài học đường đời đầu tiên:

28
2. Tóm tắt nội dung VB Bài học đường đời đầu tiên:

Dế Mèn là một chàng dế thanh niên cường tráng, oai phong. Vì luôn cậy mình to khoẻ
nên Dế Mèn luôn cà khịa với tất cả những người hàng xóm của mình. Dế Mèn có anh bạn
hàng xom là Dế choắt. Vì Dế choắt cốm yếu nên Dế Mèn luôn tỏ ra khinh miệt, coi thường,
sẵn sàng từ chối lời đề nghị giúp đỡ của Dế Choắt. Một hôm, để chứng tỏ với Dế Choắt, Dế
Mèn đã cất tiếng trêu ghẹo chị Cốc rồi lủi vào hang trốn biệt. Trước khi chết, Dế Choắt đã
khuyên Dế Mèn nên chừa thói hung hăng và phải biết suy nghĩ trước khi hành động để tránh
tai vạ. Đó cũng chính là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.

3. Việc tác giả lựa chọn thời điểm để nhân vật kể lại câu chuyện của mình giúp người đọc
hình dung về thái độ ân hận của Dế Mèn: rằng Dế Mèn đã thật sự ăn năn, hối hận và có sự
nghiêm túc về những gì đã xảy ra.

4. Bài học mà Dế Mèn rút ra sau sự việc xảy ra với Dế Choắt: Không được kiêu căng, tự
phụ. Không được cậy vào sức khỏe của mình mà hung hăng làm bậy. Nếu không suy nghĩ
cẩn thận trước khi làm sẽ mang họa vào thân.

Việc tác giả để cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình bằng ngôi thứ nhất có tác dụng:
Nhân vật chính có thể kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp
nói ra cảm tưởng, cảm nghĩ của mình qua đó tạo sự tin cậy cho câu chuyện.

5. Những dấu hiệu giúp em nhận biết VB Bài học đường đời đầu tiên là truyện đồng thoại:

- Là thể loại văn học dành cho thiếu nhi

29
- Nhân vật là loài vật: Dế Choắt, Dế Mèn, Bọ Dừa,…

- Nhân vật thường gắn với lịch sử và là người có công lớn đối với cộng đồng: Dế Choắt đã
giúp Dế Mèn nhận ra lỗi lầm của mình.

BÀI 2: NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN

ĐỀ 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Rồi sau khi đã rã chân lội bộ xuyên qua bao nhiêu là cát, đá và tuyết, cuối cùng hoàng tử bé
cũng tìm thấy một con đường. Và mọi con đường đều dẫn về chỗ con người.

- Xin chào! - Cậu nói.

Đó là một khu vườn nở đáy hoa hồng.

- Xin chào! - Các bông hoa nói.

Hoàng tử bé nhìn chúng. Trông chúng rất giống với bông hoa của cậu.

- Các bạn là ai? - Cậu ngơ ngác hỏi chúng.

30
- Chúng tôi là hoa hồng - các bông hoa trả lời.

- A! - Hoàng tử bé thốt lên...

Và cậu cảm thấy buồn bỏ. Bông hoa của cậu đã nói rằng nó chỉ có duy nhất trong vũ trụ,
Giờ trước mặt cậu là năm ngàn bông họa như nó, rất giống nhau, chỉ trong một khu vườn.

“Hẳn là bạn ấy sẽ rất lúng túng khi thấy cảnh này... - Hoàng tử bé nghĩ bụng - Bọn ấy sẽ ho
khan và làm bộ muốn chết đi cho khỏi ngượng. Rồi mình sẽ phải tỏ vẻ

quan tâm ơn ủi bạn ấy, vì nếu không, có thể bạn ấy sẽ chết đi thật để khiến cho mình đau
lòng...”

Rồi cậu tự nhủ: “Mình cứ tưởng là giàu có lắm với một bông hoa duy nhất trên đời, vậy mà
chỉ có được một bông hoa tắm thường. Bạn ấy cùng với ba ngọn núi lửa chỉ cao tới đầu gối,
mà một ngọn có khi đã tắt vĩnh viễn, chẳng thể giúp mình trở thành một hoàng tử lớn
được...” Và nằm dài trên cỏ, cậu khóc.

(Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri, Hoàng Tử bé, Nguyễn Tấn Đại dịch, NXB Hội Nhà văn,
Hà Nội, 2005, tr. 66 - 67, Nguyễn Tấn Đại hiệu đính bản dịch, 2020)

1. Những câu văn nào thể hiện cảm giác ngạc nhiên của hoàng tử bé khi nhìn thấy cả một
vườn hoa hồng?

2. Vì sao hoàng tử bé ngạc nhiên khi nhìn thấy khu vườn đầy hoa hồng?

3. Khi biết rằng có đến “năm ngàn bông hoa” chỉ trong một khu vườn, hoàng tử bé đã có
những cảm xúc, suy nghĩ gì?

4. Sự việc được kể trong đoạn trích diễn ra trước hay sau cuộc gặp gỡ giữa hoàng tử bé và
cáo? Căn cứ vào đâu em xác định được điều đó?

5. Đoạn trích giúp em hiểu thêm điều gì về "món quà bí mật” mà cáo tặng cho hoàng tử bé
trong phần kết của văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn... (SGK, tr. 24 - 25)?

6. Tìm và giải thích nghĩa của ba từ láy trong đoạn trích.

7. Đặt câu với các từ láy tìm được trong câu hỏi 6.

GỢI Ý:

1. Những câu văn thể hiện cảm giác ngạc nhiên của hoàng tử bé khi nhìn thấy cả một vườn
hoa hồng:

- Các bạn là ai? - Cậu ngơ ngác hỏi chúng.

- A! Hoàng tử bé thốt lên...

31
2. Hoàng tử bé ngạc nhiên khi nhìn thấy khu vườn đầy hoa hồng vì bông hồng trên hành tInh
của cậu khẳng định rằng nó là bông hồng duy nhất trong vũ trụ và cậu luôn tin vào điều đó.

3. Khi biết rằng có đến “năm ngàn bông hoa” chỉ trong một khu vườn, hoàng tử bé đã cảm
thấy rất buồn bã, thất vọng, đau khổ.

4. Để trả lời câu hỏi số 4, em cần dựa vào nội dung sự việc được kể trong đoạn trích này
(hoàng tử bé vừa đặt chân tới Trái Đất, nhìn thấy khu vườn đầy hoa hồng, đau khổ vì thấy
bông hồng của cậu không phải là duy nhất...) và đoạn trích Nếu cậu muốn có một người
bạn... (sau khi kết bạn, trò chuyện với cáo, hoàng tử bé đã hiểu ra rằng năm ngàn bông hồng
kia không hề giống với bông hồng trên hành tinh của cậu; rằng bông hồng của cậu là duy
nhất trên đời...).

5. Để trả lời câu hỏi số 5, em đọc lại phần kết của đoạn trích Nếu cậu muốn có một người
bạn... và tham khảo các câu hỏi gợi ý sau:

- Món quà bí mật cáo tặng cho hoàng tử bé là gì? Hoàng tử bé đã nói gì với những bông
hồng trên Trái Đất?

- Hoàng tử bé đã nhắc lại những lời nào của cáo? Cậu có còn buồn bã, đau khổ như lúc chưa
gặp cáo không?

6. Giải thích nghĩa của ba từ láy:

- Ngơ ngác: trạng thái ngạc nhiên, hoang mang trước sự việc quá bất ngờ hoặc trước quang
cảnh xa lạ.

- Buồn bã: cảm giác, tâm trạng buồn.

- Lúng túng: không biết nói năng, xử trí, hành động như thế nào.

7. Em dựa vào các từ được giải nghĩa ở câu số 6 để đặt câu.

- Con nai vàng ngơ ngác đạp trên những chiếc là trong rừng.

- Lan buồn bã vì làm bài điểm thấp.

- Tôi đã rất bất ngờ và vô cùng lúng túng khi gặp lại được người bạn năm đó của mình.

ĐỀ 2: Đọc lại văn bản Nếu cậu muốn có một người bọn... (từ Vĩnh biệt - con cáo nói đến
Minh có trách nhiệm với bông hồng của mình... - Hoàng tử bé lặp lại, để cho nhớ) trong
SGK (tr. 24 - 25) và trả lời các câu hỏi:

1.. Nhân vật nào giữ vai trò chủ động trong cuộc đối thoại trên?

2. Bí mật cáo chia sẻ với hoàng tử bé là gì?

32
3.. Em hiểu “thấy rõ với trái tim” nghĩa là gì? Vì sao “mắt trần" lại không thể thấy được
"điều cốt lõi”?

4. Tại sao việc hoàng tử bé dành thời gian cho bông hồng của cậu lại khiến bông hồng ấy trở
nên quan trọng?

5.Những lời nói của cáo thể hiện đặc điểm gì ở nhân vật này?

6. Nhân vật cáo đã dạy cho hoàng tử bé những bài học rất sâu sắc về tình bạn. Hãy chia sẻ về
một bài học có ý nghĩa mà em đã nhận được từ một bạn nào đó.

7. Chỉ ra từ ghép và từ láy trong câu sau

Bạn có trách nhiệm mãi mãi với những gì bạn đó cảm hóa

8. Vô trong vô hình là yếu tố thường đi trước một yếu tố khác, có nghĩa là “không, không
có”. Hãy tìm một số từ có yếu tố vô được dùng theo cách như vậy và giải thích nghĩa của
những từ đó.

GỢI Ý:

1. Nhân vật cáo giữ vai trò chủ động trong cuộc đối thoại.

2. Bí mật mà cáo chia sẻ với hoàng tử bé: "Người ta chỉ thấy rõ với trái tim. Điều cốt lõi vô
hình trong mắt trần."

3. “Thấy rõ với trái tim" là biết quan sát, cảm nhận, đánh giá về bạn bè và mọi người xung
quanh với thái độ tôn trọng, cảm thông, thấu hiểu; với tình cảm yêu thương, gắn bó. “Mắt
trần” là hình ảnh ẩn dụ cho cái nhìn hời hợt, nông cạn, thiếu sự cảm thông, thấu hiểu nên chỉ
thấy được vẻ bề ngoài. Trong khi đó những điều quan trọng nhất (cảm xúc, tình cảm, tâm
hồn của mỗi con người) lại tồn tại “vô hình”. Vì vậy, nếu chỉ “nhìn” bằng con mắt bình
thường, không có sự gắn kết, chia sẻ, thì sẽ không thể thấy được “điều cốt lõi” ấy.

4. Thời gian là tài sản vô giá của con người và chúng ta thường xuyên cảm thấy không có đủ
thời gian. Nhưng muốn ai đó trở thành bạn, chúng ta cần dành thời gian để tìm hiểu, gắn bó
và yêu quý người đó. Vì vậy, việc hoàng tử bé dành thời gian để quan tâm, chăm sóc, lắng
nghe bông hồng của cậu đã khiến bông hồng ấy trở thành “duy nhất? quan trọng nhất so với
mọi bông hồng trong vũ trụ.

5. Những lời nói của cáo thể hiện sự thông minh, sâu sắc, từng trải và cả tình bạn chân thành
dành cho hoàng tử bé.

6. Đây là câu hỏi kết nối với trải nghiệm cá nhân nên em tự do lựa chọn và chia sẻ một bài
học nào đó đã nhận được từ bạn bè của mình.

7. Từ ghép: trách nhiệm, cảm hoá;

Từ láy: mãi mãi.


33
8. Tham khảo một số từ như:

- Vô biên: rộng lớn đến mức như không có giới hạn.

- Vô bổ: không mang lại lợi ích gì.

- Vô lí: không có lí, không hợp lẽ phải.

- Vô lễ: không có lễ độ với người trên.

BÀI 3: BẮT NẠT

ĐỀ 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Bắt nạt là xấu lắm

Đừng bắt nạt, bạn ơi

Bất cứ ai trên đời

Đều không cần bắt nạt

(Ngữ văn 6, tập 1)

Câu 1: Đoạn trích trên trong văn bản nào? Ai là tác giả?
34
Câu 2: Xác định thể loại của đoạn trích trên?

Câu 3: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn trích? Tác dụng?

Câu 4: Đoạn trích trên tác giả đã bày tỏ thái độ gì về hành vi bắt nạt?

Câu 5: Giả sử trong tình huống em bị bắt nạt em sẽ làm gì?

GỢI Ý:

Câu 1: - Bài thơ “Bắt nạt”

- Tác giả: Nguyễn Hoàng Thế Linh.

Câu 2: Thể loại: Thơ 5 chữ

Câu 3: Điệp ngữ “bắt nạt” lặp lại 3 lần.

- Tác dụng: đã nhắc nhở, thể hiện thái độ đối với thói xấu bắt nạt,…

Câu 4: Thẳng thắn phê bình hành vi: Bắt nạt là xấu lắm.
- Đưa ra ý kiến, lời khuyên: Đừng bắt nạt, bạn ơi
- Nguyên nhân: Bất cứ ai trên đời/Đều không cần bắt nạt

Câu 5: Tình huống bị bắt nạt: Em im lặng chịu đựng; chống lại kẻ bắt nạt hay chia sẻ và tìm
trợ giúp từ bạn bè, thầy cô, gia đình? (HS có thể lựa chọn cách ững xử cho phù hợp)

ĐỀ 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Tại sao không học hát

Nhảy híp - hóp cho hay

Thời gian trong một ngày

Đâu đề dành bắt nạt

Sao không ăn mù tạt

Đối diện thử thách đi

Thử kẻ yếu làm gì

Sao không trêu mù tạt?

Những bạn nào nhút nhát

35
Thì giống là thỏ non

Trông đáng yêu đấy chứ

Sao không yêu lại còn…?

(Ngữ văn 6, tập 1)

Câu 1: Tác giả đã đưa ra những gợi ý tốt nào thay vì bắt nạt?
Câu 2: Mỗi chúng ta có thể từng bị bắt nạt hoặc từng bắt nạt người khác. Hãy cho biết em đã
làm gì khi ở một trong các tình huống trên. Bài thơ có thể khiến em thay đổi cách ứng xử
chuyện bắt nạt thế nào.
Câu 3: Bài học nào rút ra từ văn bản “bắt nạt”?
GỢI Ý:
Câu 1:- Những việc có thể làm thay vì bắt nạt người khác: học hát, nhảy híp-hóp, ăn mù tạt,
đối diện với thử thách…
- Sẵn sàng bênh vực những người yếu đuối nhút nhát: giống thỏ con, đáng yêu và cần nhận
được sự yêu thương.
Câu 2: Khi bị bắt nạt: tâm sự với ông bà, bố mẹ, thầy cô… để nhận được sự giúp
đỡ cần thiết.
- Khi bắt nạt người khác: nhận được lời khuyên nhủ, giảng giải của ông bà, bố mẹ, thầy
cô... , nhận thức được đó là hành vi xấu xí.
- Bài thơ đã giúp em hiểu được: cần phải tránh xa việc bắt nạt người khác, đồng thời khi thấy
có người bị bắt nạt cần phải giúp đỡ họ.
Câu 3: Cần đối xử tốt với bạn bè, có thái độ hoà đồng và đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ, bênh
vực những bạn yếu hơn mình. Qua đó, chúng ta cần có thái độ đúng đắn trước hiện tượng bắt
nạt, xây dựng môi trường học đường lành mạnh, an toàn, hạnh phúc.

36
BÀI 4: CHUYỂN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI

ĐỀ 1: Đọc lại bài thơ Chuyện cổ tích về loài người (từ Mắt trẻ con sáng lắm đến Đường
có từ ngày đó) trong SGK (tr. 40 - 41) và trả lời các câu hỏi:

1. Theo lời kế của nhà thơ, vì trẻ con, những sự vật, hiện tượng nào được sinh ra?

2. Nhà thơ đã sử dụng những biện pháp tụ từ nào để miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên? Những
biện pháp tu từ đó có tác dụng gì?

3. Qua đoạn trích, nhà thơ muốn nhắn gửi tới trẻ con điều gi?

GỢI Ý:

1. Theo lời kể của nhà thơ, vì trẻ con mà các sự vật, hiện tượng như mặt trời, cỏ cây, hoa,
chim, làn gió, sông, biển, cá tôm, cánh buồm, đám mây, con đường,... được sinh ra.

2. Những biện pháp tụ từ nhà thơ sử dụng để miêu tả thiên nhiên và tác dụng của những biện
pháp tu từ đó:

- Biện pháp tu từ so sánh trong những dòng thơ Cây cao bằng gang tay/ Lá cỏ bằng sợi tóc /
Cái hoa bằng cái cúc gợi cảm giác mọi sự vật đều nhỏ bé, xinh xắn, dễ thương và rất đỗi gần
gũi với thế giới trẻ thơ.

- Biện pháp tu từ so sánh trong những dòng thơ Tiếng hát trong bằng nước/ Tiếng hát cao
bằng mây có tác dụng giúp người đọc cảm nhận được một cách cụ thể sự trong trẻo và cao
vút của tiếng chim.

- Biện pháp tu từ nhân hoá trong dòng thơ Những làn gió thơ ngày khiến làn gió mang về
đáng yêu, hồn nhiên của trẻ thơ,

- Biện pháp tu từ điệp ngữ trong những dòng thơ Biển có từ thuở đó/ Biển thì sinh ý nghĩ/
Biển sinh có sinh tôm/ Biển sinh những cánh buồm nhấn mạnh sự hào phóng của thiên nhiên
trong việc tạo sinh vạn vật đế nuỏi dưỡng, khơi gợi những ước mơ, khát vọng của trẻ con.

- Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ đã nhấn mạnh ý: trẻ em được sống trong
một thế giới tuyệt đẹp, vạn vật được sinh ra là để dành cho trẻ em. Và vì trẻ em mà dáng hiến
hết mình, dành tặng những gì đẹp đẽ, dáng yêu nhất.

37
3. Trẻ thơ được yêu thương, dành tặng những gì đẹp đẽ nhất. Vì vậy, các em cũng cần có ý
thức, trách nhiệm và biết trần trọng những gì mình nhận được.

ĐỀ 2: Chuyện cổ tích về loài người


(trích)
Trời sinh ra trước nhất
Chỉ toàn là trẻ con
Trên trái đất trụi trần
Không dáng cây ngọn cỏ.
Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ.
Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Cho nên mẹ sinh ra
Để bế bồng chăm sóc.
Muốn cho trẻ hiểu biết
Thế là bố sinh ra
Bố bảo cho biết ngoan
Bố dạy cho biết nghĩ.
Rộng lắm là mặt bể
Dài lắm con đường đi
Núi thì xanh và xa
Hình tròn là trái đất.
Chữ bắt đầu có trước
Rồi có ghế có bàn
Rồi có lớp có trường
Và sinh ra thầy giáo.
Cái bảng bằng cái chiếu
Cục phấn từ đá ra
Thầy viết chữ thật to
"Chuyện loài người" trước nhất.
XUÂN QUỲNH
Câu 1. Trong "chuyện cổ tích loài người", ai là người được sinh ra đầu tiên?
A. Thầy giáo
B. Trẻ con
C. Cha
D. Mẹ
Câu 2. Trẻ con sinh ra mắt sáng nhưng chưa nhìn thấy, bởi vậy mới sinh ra thứ gì?
A. Mặt trời
B. Bóng đèn
C. Vì sao
D. Mặt trăng
Câu 3. Trẻ con sinh ra vì sao cần có ngay người mẹ?
A. Để trao tình yêu và lời ru cho bé.
38
B. Để dạy cho bé những kiến thức ở trường lớp, sách vở.
C. Để dạy bé ngoan và biết nghĩ.
D. Tất cả các ý trên
Câu 4. Bố sinh ra đã giúp trẻ em những gì?
A. Khiến bé nhìn thấy rõ mặt trời.
B. Dạy cho trẻ hiểu biết: biết ngoan và biết nghĩ.
C. Dạy cho trẻ những kiến thức ở trường lớp, sách vở.
D. Trao tình yêu, lời ru và chăm sóc bé ân cần.
Câu 5. Trong khổ thơ 6, 7, thầy giáo dạy cho bé những điều gì?
A. Dạy cho bé biết về con đường, trái đất và những ngọn núi
B. Cho bé biết mẹ yêu thương và chăm sóc bé bằng tình yêu vô bờ.
C. Dạy cho bé biết học hành và biết về lịch sử loài người.
D. Dạy cho bé biết ngoan và biết nghĩ, nghe lời bố mẹ.
Câu 6. Dòng nào dưới đây nói đúng và đủ nội dung của bài?
A. Trẻ em mới là người được sinh ra đầu tiên trên trái đất, không phải cha mẹ hay thầy cô
giáo.
B. Trẻ em là sinh ra rất nhỏ bé và yếu đuối, cần được chăm sóc, dạy dỗ và che chở.
C. Mọi vật sinh ra trên trái đất đều là vì con người, vì trẻ em. Hãy dành cho trẻ em những
điều tốt đẹp nhất.
D. Tất cả các ý trên
GỢI Ý:

Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án B A D B C D

BÀI 5: MÂY VÀ SÓNG

ĐỀ 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
...
Trong sóng có người gọi con:
“Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không
biết từng đến nơi nao”.
Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?”.
Họ nói: “Hãy đến bờ biển cả, nhắm nghiền mắt lại, cậu sẽ được làn sóng nâng đi”.
Con bảo: “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”.
Thế là họ mỉm cười, nhảy múa lướt qua.
39
...
(R.Ta-go, Nguyễn Khắc Phi dịch)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Văn bản thuộc thể loại nào?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3: Đoạn trích đã gợi cho em liên tưởng, suy ngẫm đến những vấn đề nào trong cuộc
sống con người? Trước những vấn đề đó em sẽ làm gì?
Hãy trình bày câu trả lời bằng một đoạn văn ngắn (từ 5-7 câu).
GỢI Ý:

Câu 1 Đoạn thơ được trích từ văn bản “Mây và sóng”.


Thể loại: Thơ văn xuôi.

Câu 2 Nội dung chính: Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của những người ở “trong
sóng” và lời từ chối của em.

Câu 3 A. Yêu cầu về kỹ năng:


Học sinh diễn đạt lưu loát thành một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7
câu); chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp, không sai chính tả.
B.Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh diễn đạt bằng nhiều cách, song cần đảm bảo các ý sau:
- Đoạn trích gợi liên tưởng, suy ngẫm đến sự hấp dẫn của những
thú vui trong cuộc sống và con người ta rất dễ dàng sa ngã.
- Trước những cám dỗ ấy, mỗi chúng ta hãy vững vàng, đừng vấp
ngã và hãy hướng về tình yêu thương, sự kỳ vọng của những người thân,
nhất là mẹ…

ĐỀ 2: Từ trò chơi trong trí tưởng tượng của em bé trong bài thơ "Mây và sóng"
của Ta-go:
Nhưng con biết có trò chơi thú vị hơn, mẹ ạ.
Con là mây và mẹ sẽ là trăng.
Hai bàn tay con ôm lấy mẹ, và mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm.
Em hãy viết một đoạn văn có chủ đề: Tình cảm gia đình giúp con người ta vượt qua
được những cám dỗ của cuộc sống.
HS có thể bàn luận về chủ đề ở các phương diện khác nhau nhưng nhìn chung cần nêu ra
được những nội dung sau:
- Trò chơi do em bé tưởng tượng chính là lời từ chối của em bé với những lời mời gọi hấp
dẫn của những người trên mây.
- Sự từ chối ấy phải chăng là do em bé không thích sự hấp dẫn kia? Thực chất của lời từ chối
ấy là em không muốn đi đến một chân trời xa nào đó mà không có mẹ, không có gia đình
mình.

40
- Những mời gọi hấp dẫn kia là những cám dỗ mà con người ta thường gặp trong đời sống -
đặc biệt là trong đời sống hiện nay. Nhiều người đã phải trả giá đắt khi không vượt qua được
những cám dỗ ấy.
- Lứa tuổi thiếu niên là lứa tuổi ưa khám phá, vì vậy để tránh được những cám dỗ hấp dẫn
kia cần phải có sự dìu dắt của người thân, gia đình.

BÀI 6: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI

ĐỀ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“"Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy mẹ. Thoạt tiên là sự ngỡ
ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi
nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: "Anh trai tôi". Vậy mà dưới mắt tôi
thì.......
- Con đã nhận ra con chưa? - Mẹ vẫn hồi hộp.
Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng:
- Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy!"
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
Câu 2: Chỉ ra những từ ngữ diễn tả tâm trạng của nhân vật “tôi” khi đứng trước bức tranh
em gái vẽ mình. Giải thích vì sao nhân vật “tôi” có tâm trạng như vậy?
Câu 3: Viết đoạn văn lí giải tại sao bức tranh anh trai tôi của kiều Phương trong truyện
“Bức tranh của em gái tôi” của Tạ Duy Anh lại đạt giải nhất trong kì thi vẽ tranh trại hè
Quốc tế?
GỢI Ý
Câu 1: - PTBĐ chính: Tự sự
Câu 2:
- ngỡ ngàng: Người anh bất ngờ trước việc cô em gái vẽ chân dung mình để dự thi trong khi
hằng ngày mình luôn xét nét, quát mắng em. Ngỡ ngàng trước tài năng của em gái mà bấy
lâu nay người anh vẫn cố tình phủ nhận.

41
- hãnh diện: vì thấy mình trong tranh đẹp đến hoàn hảo, bức tranh lại được treo ở nơi trang
trọng giữa phòng trưng bày. Hãnh diện vì (bức tranh em gái vẽ mình được giải nhất) mình là
anh trai của cô em gái tài năng.
- xấu hổ: vì đã coi thường em, xa lánh, ghen tị với em, thấy mình hèn kém, ích kỉ, nhỏ nhen
(vậy mà em vẫn coi mình là người thân thuộc nhất); soi vào bức tranh ấy, người anh đã nhận
ra những hạn chế của mình, thấy mình không xứng đáng với tấm lòng nhân hậu của em gái
Câu 3: * Yêu cầu về kĩ năng: HS trình bày thành một đoạn văn, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.
Dùng từ, đặt câu chuẩn xác.
* Yêu cầu về nội dung kiến thức:
Cần phải đạt được các nội dung sau: Là một kiệt tác nghệ thuật vi:

+ Vẽ bằng tài năng thiên bẩm, vẽ bằng niềm đam mê và tình yêu hội họa

+Vẽ bằng tâm hồn nhân hậu, bao dung, độ lượng, vẽ về đề tài quen thuộc, gần gũi
+ Bức tranh ấy đã chinh phục được giám khảo, lay động lòng người , đã cảm hóa được người
anh .

ĐỀ 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân
với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên. Tôi quyết định
làm một việc mà tôi vẫn coi khinh: xem trộm những bức tranh của Mèo. Dường như mọi thứ
có trong ngôi nhà của chúng tôi đều được nó đưa vào tranh. Mặc dù nó vẽ bằng những nét
to tướng, nhưng ngay cả cái bát múc cám lợn, sứt một miếng cũng trở nên ngộ nghĩnh. Con
mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến ...”
(Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của tác giả nào?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy? Nhân vật chính
trong văn bản em vừa tìm được là ai?
Câu 4: Trong đoạn trích, người anh có hành động gì đối với Mèo? Theo em, trong đời sống,
chúng ta có nên làm những hành động như vậy không? Vì sao?
Câu 5: Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào?
Câu 6: Hãy viết một đoạn văn trình bày bài học em rút ra được sau khi học văn bản trong
phần I. Đọc – hiểu
GỢI Ý
Câu 1:
- Đoạn văn trích trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi”
- Tác giả: Tạ Duy Anh
Câu 2:
- PTBĐ chính: Tự sự
Câu 3:
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất
42
- Tác dụng: Câu chuyện được kể từ ngôi thứ nhất, bằng lời của người anh. Ngôi kể này cho
phép tác giả có thể miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật của người anh một cách tự nhiên
nhất. Đằng ngôi kể này, người anh tự bộc lộ những suy nghĩ chân thật nhất của mình đổng
thời người anh cũng có dịp để tự suy ngẫm, tự soi xét lại mình và vượt lên trên sự ghen tị
nhỏ nhen. Qua đó chủ đề của tác phẩm cũng được bộc lộ rõ hơn => Câu chuyện trở nên chân
thực hơn
Câu 4:
- Hành động người anh: Lén xem trộm những bức vẽ của Mèo
- Trong cuộc sống, chúng ta không nên có những hành động như vậy, vì xem đồ của người
khác khi chưa nhận được sự đồng ý của họ là thiếu lịch sự, văn hóa
Câu 5: Hình ảnh so sánh: Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô
cùng dễ mến ..=> so sánh không ngang bằng
Câu 6: Phát biểu cảm nghĩ về kết thúc truyện
Mở đoạn: Văn bản Bức tranh của em gái tôi đã đem đến cho em nhiều bài học sâu sắc
Thân đoạn
Trình bày bài học:
- Trước tài năng và thành công của người khác chúng ta không nên ghen tị, mặc cảm, tự ti
mà nên trân trọng, chia sẻ niềm vui thực sự chân thành.
- Tình cảm trong sáng, chân thành và lòng nhân hậu, độ lượng có thể giúp con người nhận rõ
được những sai lầm của mình, tự vượt lên bản thân mình, làm cho con người xích lại gần
nhau. => Trong cuộc sống, cần lòng nhận hậu, độ lượng, biết tha thứ cho lỗi lầm của người
khác
- Văn bản còn cho ta thấy sức mạnh của nghệ thuật chân chính giúp con người tự hoàn thiện
mình=> chúng ta nên trân trọng, đề cao các tác phẩm nghệ thuật chân chính
Kết đoạn: Liên hệ bản than, khẳng định lại vấn đề
ĐỀ 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
“Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân
với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.”
(Ngữ văn 6, tập 1)
1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?
2. Lời kể trong đoạn văn trên là của nhân vật nào trong truyện? Kể về sự việc gì? Vì sao
nhân vật “tôi” lại không thể thân với em gái như trước kia được nữa?
3. Xác định các thành phần chính và kiểu câu của câu văn sau:
"Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì."
GỢI Ý:
1. Đoạn văn trên trích trong văn bản: "Bức tranh của em gái tôi" của tác giả: Tạ Duy Anh

43
2. - Lời kể trong đoạn văn là của nhân vật người anh trong truyện.
- Nội dung: đoạn văn kể về tâm trạng, cảm xúc của người anh sau khi tài năng hội họa của
em gái được phát hiện.
- Nhân vật “tôi” - người anh, không thể thân với em gái như trước kia được nữa, vì:
+ Người anh mặc cảm, tự ti nghĩ rằng bản thân không có năng khiếu gì, cảm thấy mình thua
kém em.
+ Ghen ghét, đố kị với tài năng của em.
3. - Xác định các thành phần chính của câu:
Tôi / chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì.
CN VN
- Xác định kiểu câu: trần thuật đơn. (hoặc câu đơn, vẫn cho điểm tuyệt đối).

ĐỀ 5: Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
“Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề
trên bức tranh: “Anh trai tôi”. Vậy mà dưới mắt tôi thì…..
- Con đã nhận ra con chưa? – Mẹ vẫn hồi hộp.
Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng:
“Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy?”
1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào mà em đã học?
2. Nhân vật “em tôi” được nói tới trong đoạn văn trên là ai? Dựa vào văn bản đã học cho
biết nhân vật đó có những đặc điểm gì đáng quý?
GỢI Ý:
1 - Văn bản: Bức tranh của em gái tôi
2 - Nhân vật Kiều Phương.
- Đặc điểm của nhân vật:
+ Có năng khiếu hội họa, vẽ đẹp (được giải Nhất kì thi vẽ Quốc
tế)2
+ Hồn nhiên, vui vẻ, lạc quan (tự chế màu vẽ, vừa làm vừa hát...)
+ Tâm hồn trong sáng, nhân hậu, bao dung ( bỏ qua thái dộ ghen
tị của người anh, vẽ một bức tranh rất đẹp về người anh, giúp cho
người anh nhạn ra những hạn chế của bản thân....)

ĐỀ 6: Hãy đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới.
“… Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn
bức tường. Bố, mẹ tôi kéo tôi chen qua đám đông để xem bức tranh của Kiều Phương đã
được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi
bầu trời trong xanh. Mặt chú bé như tỏa ra một thứ ánh sáng rất lạ. Toát lên từ cặp mắt, tư
thế ngồi của chú không chỉ là sự suy tư mà còn rất mơ mộng nữa. Mẹ hồi hộp thì thầm vào
tai tôi:

- Con có nhận ra con không?


44
Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt tiên là sự ngỡ
ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi
nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “ Anh trai tôi”.

(SGK Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)

Câu 1.Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả của tác phẩm chứa đoạn văn trên
là ai?

Câu 2. Tác phẩm chứa đoạn văn trên thuộc thể loại nào? Xác định nhân vật trung tâm trong
tác phẩm chứa đoạn văn trên?

Câu 3. Đoạn văn trên nằm ở phần nào của tác phẩm? Nêu nội dung của đoạn văn trên ?

Câu 4. Trong câu “Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi

bầu trời trong xanh.” có những phó từ nào? Phân loại các phó từ mà em vừa tìm được trong
câu văn trên?

Câu 5. Khi xem bức tranh em gái vẽ mình người anh có tâm trạng như thế nào? Vì sao người
anh lại có tâm trạng như vậy?

Câu 6. Bài học cuộc sống nào mà em nhận được sau khi học xong tác phẩm chứa đoạn văn
trên?
GỢI Ý:
1 -Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm: Bức tranh của em gái tôi

-Tác giả của tác phẩm chứa đoạn văn trên là: Tạ Duy Anh

2 -Tác phẩm chứa đoạn văn trên thuộc thể loại: truyện ngắn

-Nhân vật trung tâm trong tác phẩm chứa đoạn văn trên là nhân vật “ tôi” –
người anh của Kiều Phương

3 -Đoạn văn trên nằm ở phần cuối của tác phẩm

-Nội dung của đoạn văn trên là:tâm trạng của người anh khi đứng trước bức
tranh được giải nhất của em gái.

4 Trong câu “Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi
bầu trời trong xanh.” có những phó từ là: đang, ra.

- đang: phó từ chỉ quan hệ thời gian

- ra: phó từ chỉ kết quả và hướng

5 Khi xem bức tranh em gái vẽ mình người anh có tâm trạng: Thoạt tiên là sự

45
ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ.

Vì: + ngỡ ngàng: người trong bức tranh mà em gái vẽ là chính cậu

+ hãnh diện: cô em gái vẽ đẹp, đạt giải nhất

+ xấu hổ: tự nhận thấy mình không được xứng đáng như người ở trong
bức tranh.

6 - Cần vượt qua lòng tự ti trước tài năng của người khác
- Trân trọng và vui mừng trước những thành công của người khác
- Nhân hậu và độ lượng giúp mình vượt qua tính ích kỉ cá nhân…

ĐỀ 7: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:


"... Kể từ hôm đó, mặc dù mọi chuyện vẫn như cũ trong căn nhà của chúng tôi, nhưng
tôi luôn luôn cảm thấy mình bất tài nên bị đẩy ra ngoài. Những lúc ngồi bên bàn học, tôi chỉ
muốn gục xuống khóc.
Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân
với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.
Tôi quyết định làm một việc mà tôi vẫn coi khinh: xem trộm những bức tranh của
Mèo. Dường như mọi thứ có trong ngôi nhà của chúng tôi đều được nó đưa vào tranh. Mặc
dù nó vẽ bằng những nét to tướng, nhưng ngay cả cái bát múc cám lợn, sứt một miếng cũng
trở nên ngộ nghĩnh. Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ
mến ..."
(Ngữ văn 6, tập 1, Nxb Giáo dục 2021)
a. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả? Nêu phương thức biểu đạt
chính của đoạn trích.
b.Trong đoạn trích, nhân vật xưng "tôi" là ai, đã bộc lộ thái độ gì? Em hãy viết một lời
khuyên có ý nghĩa giúp cho nhân vật " tôi" thay đổi.
GỢI Ý:
a + Đoạn văn được trích từ văn bản:"Bức tranh của em gái tôi”
+ Tác giả: Tạ Duy Anh.
+ Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
+ Nhân vật xưng "tôi" là anh trai của Kiều Phương.
+ Thái độ của người anh: Khi tài năng hội họa của em gái được phát hiện,
người anh mặc cảm với chính mình và ghen ghét, đố kị với tài năng của em
b gái. Việc lén xem những bức tranh của Kiều Phương vẽ và trút tiếng thở dài
chứng tỏ người anh khâm phục tài năng của em và tự ti về sự kém cỏi của
mình.
+ HS viết lời khuyên có ý nghĩa giúp cho nhân vật " tôi" thay đổi.

46
ĐỀ 8: Em hãy đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:
“Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn
bức tường. Bố, mẹ tôi kéo tôi chen qua đám đông để xem bức tranh của Kiều Phương đã
được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi
bầu trời trong xanh. Mặt chú bé như tỏa ra một thứ ánh sáng rất lạ. Toát lên từ cặp mắt, tư
thế ngồi của chú không chỉ sự suy tư mà còn rất mơ mộng nữa. Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai
tôi:
- Con có nhận ra con không?
Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt tiên là sự
ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia
ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi”. Vậy mà dưới mắt
tôi thì…
- Con đã nhận ra con chưa? - Mẹ vẫn hồi hộp,
Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng:
“Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.
(Trích “Bức tranh của em gái tôi” - Tạ Duy Anh, SGK Ngữ Văn 6, Tập 1)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau: “Mặt chú
bé như tỏa ra một thứ ánh sáng rất lạ.”
Câu 3: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật người anh trong đoạn trích (trình
bày bằng một đoạn văn từ 5-7 dòng).
GỢI Ý:
1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
2 - So sánh: “Mặt chú bé - một thứ ánh sáng”
- Tác dụng:
+ Ca ngợi vẻ đẹp khôi ngô, trong sáng và đáng yêu của nhân vật
người anh trong bức tranh.
+ Làm cho câu văn sinh động, gợi cảm, có hình ảnh, bộc lộ tình
cảm yêu mến, trân trọng của tác giả.
3 - HS có thể cảm nhận về vẻ đẹp của người anh:
+ Người anh không chỉ đẹp hoàn hảo trong bức tranh của cô em gái
mà còn đẹp cả ở sự tự nhận ra được những hạn chế của mình, đó là
sự ích kỉ, tự ti, ghen ghét, đố kị và vượt qua để hướng thiện.
+ Vẻ đẹp của người anh như nhắc khẽ người đọc trước thành công
hay tài năng của người khác, mỗi người cần vượt qua sự mặc cảm,
tự ti để có được sự trân trọng, tìm thấy niềm vui thật sự chân thành.

ĐỀ 9: Đọc đoạn văn sau và và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Một hôm, tôi bắt gặp nó nhào một thứ bột gì đó đen sì, trông rất sợ, thỉnh thoảng lại
bôi bôi ra cổ tay. Trời ạ, thì ra nó chế thuốc vẽ. Thảo nào các đít xoong chảo bị nó cạo trắng
cả. Tôi quyết định bí mật theo dõi em gái tôi. Sau khi có vẻ đã hài lòng, nó lôi trong túi ra
bốn lọ nhỏ, cái màu đỏ, cái màu vàng, cái màu xanh lục…đều do nó tự chế. Nó đưa mắt

47
canh chừng rồi lại nhét tất cả vào túi sau khi cho màu đen nhọ nồi vào một cái lọ còn bỏ
không. Xong, nó vui vẻ chạy đi làm những việc bố mẹ tôi phân công, vừa làm vừa
hát, có vẻ vui lắm.”
(Dẫn theo Ngữ văn 6, Tập 1)
a) Đoạn văn trên được kể ở ngôi thứ mấy? Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn
trên.
b) Nhân vật “tôi” và “nó” chỉ ai? Khi thấy “nó” chế thuốc vẽ từ nhọ nồi, nhân vật
“tôi” đã có suy nghĩ và hành động gì?
GỢI Ý:
a/ - Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất, xưng “tôi”
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
b/ - Nhân vật “tôi”: chỉ người anh, nhân vật “nó”: chỉ Kiều Phương (em gái)
- Khi thấy “ nó” chế thuốc vẽ tự nhọ nồi :
- Suy nghĩ về việc làm của em: Đó là trò nghịch của trẻ con.
- Hành động: người anh quyết định bí mật theo dõi em gái.

ĐỀ 10: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt tiên là sự
ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia
ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi”. Vậy mà dưới mắt
tôi thì…
a, Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b, Nhân vật “tôi” trong đoạn trích là ai?
c, Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
d, Từ nhân vật “tôi” trong đoạn văn, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
GỢI Ý:
a. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm “Bức tranh của em gái tôi” của Tạ Duy Anh
b. Nhân vật “tôi” trong đoạn văn là người anh Kiều Phương
c. Phương thức biểu đạt: Tự sự
d. Bài học:
- Không nên ghen ghét, đố kị với người khác
- Không nên ích kỷ, hẹp hòi trước thành công của người khác.
48
- Phải biết yêu thương, quý mến người thân trong gia đình

ĐỀ 11: Đọc lại văn bản Bức tranh của em gái tôi trong SGK (tr. 48 - 51) và thực hiện
các yêu cầu:

1. Em hãy kẻ bảng vào vở (theo mẫu dưới đây) và liệt kê một số chi tiết tiêu biểu được tác
giả sử dụng để miêu tả nhân vật Kiều Phương:

2. Bức tranh Anh trai tôi của Kiều Phương đã khiến nhân vật “tôi” thay đổi như thế nào?

3. Hãy tìm và nêu tác dụng của những từ phức miêu tả diễ biến tâm trạng người anh khi xem
bức chân dung của mình do em gái vẽ.

GỢI Ý:

1. Em liệt kê những chi tiết miêu tả nhân vặt Kiều Phương, gợi ý:

2. Bức tranh Anh trai tôi của Kiều Phương đã khiến nhân vật "tôi" thay đổi. Hình ảnh cậu bé
trong bức tranh của bé Mèo với khuôn mặt “toả ra một ảnh sáng rất lạ” đã giúp người anh
trai thấy được sự nhỏ nhen, ích kỈ của mình và đồng thời nhận ra ánh sáng của lòng nhân ái
và tình yêu thương.

3. Các từ phức: giớt sửng, ngỡ ngàng, hãnh diện, xấu hổ được nhà văn dùng để miêu tả diễn
biến tâm trạng của người anh khi xem bức chân dung của mình do em gái vẽ.

Thoạt tiên, người anh giật sửng người vì quá bất ngờ khi thấy em gái về mình. Từ láy ngỡ
ngàng nhấn mạnh cảm xúc bất ngờ của người anh.

Từ ghép hãnh diện thể hiện tâm trạng tự hào của người anh khi thấy bức tranh vẻ mình được
treo trong phòng trưng bày. Từ xấu hổ khép lại diễn biến tâm trạng của nhân vật khi nhận ra
bản thân dường như không tương xứng, với cậu bé đẹp đẽ trong bức tranh của em gái.

49
BÀI 7: CÔ BÉ BÁN DIÊM

ĐỀ 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:


“Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang
trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má hồng và
đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa…”
(Ngữ văn 6 – tập 1)
Câu 1: : Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt của văn bản chứa đoạn văn trên.
Câu 3: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cái chết của người “em gái”.
Câu 4: nêu nội dung và nghệ thuật của văn bản.
GỢI Ý:

1 - Trích từ văn bản: Cô bé bán diêm


- Tác giả: An-đéc –xen
2 - PTBĐ văn bản: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm
3 Đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cái chết của người “em gái”:
Kết thúc truyện Cô bé bán diêm, người “em gái” bất ạnh đáng thương
ấy “đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa…”. Dưới ngòi bút đầy chất thơ
của An – đéc - xen, em bé ra đi mà đôi má vẫn hồng và đôi môi đang mỉm
cười. Hình ảnh cái chết đấu thật đẹp đã thể hiện sự hạnh phúc, mãn nguyện
của cô bé, Có lẽ em đã thanh thản, tại nguyện vì chỉ mình em được sống
trong những điều huy hoàng, kì diệu. Cái chết của em bé bán diêm thể hiện
tấm lòng nhân hậu, nhân đi của nhà văn dành cho số phận trẻ thơ, đó là sự

50
cảm thông gây thương và trân trọng thế giới tâm hồn. Thực tế em bé đã
chết rất tội nghiệp, đó là cái chết bi thảm, làm nhức nhối trong lòng người
đọc, em đã chết trong đêm giao thừa rét mướt, em nằm ngoài đường sáng
mùng một đầu năm trong khi mọi người vui vẻ ra khỏi nhà, kẻ qua người
lại mà không hề gì quan tâm đến em, em đã chết vì lạnh, vì đói ở một xó
tường, đó là cái chết đau đớn nhưng chắc chắn sẽ thanh thản về tâm hồn.
Như vậy, bằng ngòi bút nhân ái lãng mạng, qua cái chết em bé bán diêm,
tác giả muốn tố cáo phê phán xã hội thờ ơ lạnh lùng với những nỗi bất hạnh
của những người nghèo khổ bất hạnh, đặc biệt đối với trẻ thơ. Đồng thời,
ông còn muốn gửi gắm thông điệp tới người đọc, đó là hãy biết san sẻ yêu
thương, đừng phũ phàng hoặc vô tình trước những khổ đau bất hạnh, cay
đắng của trẻ thơ. Cái chết của em sẽ mãi ám ảnh trong lòng người đọc, khơi
dậy về tình yêu thương con người trong cuộc đời này.
4 1. Giá trị nội dung
- Qua câu truyện nhà văn đã đưa đến chúng ta một thông điệp ý nghĩa: Lòng
thương cảm trước số phận của trẻ thơ bất hạnh, hãy phấn đấu vì một tương
lai cho tuổi thơ tốt đẹp tràn đầy hạnh phúc.
2. Giá trị nghệ thuật
- Với cách kể chuyện hấp dẫn chân thực, diễn biến tâm lí nhân vật sâu sắc,
tác giả còn sử dụng thành công biện pháp tương phản nhằm tạo điểm nhấn
về một số phấn bất hạnh nhưng em luôn cháy lên khát vọng sống tốt đẹp và
những ước mơ tươi sáng.

ĐỀ 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:


“Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang
trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má hồng và
đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa…”
(Cô bé bán diêm - Andecxen)
Câu 1. Xác định thể loại của văn bản “Cô bé bán diêm”.
Câu 2: Viết đoạn văn về hình ảnh cô bé bán diêm trong truyện ngắn cùng tên?
GỢI Ý

51
Câu 1.Thể loại: truyện ngắn
Câu 2. Em bé đã chết một cách thê lương như vậy trong đêm giao thừa. Cái chết mang trong
nó sức mạnh tố cáo xã hội. Cho dù người ta nhìn thấy trong xó tường một em bé gái có đôi
má hồng và đôi môi đang mỉm cười.Em bé bán diêm thật tội nghiệp. Người đời đối xử tàn
nhẫn với em biết mấy. Họ chẳng thèm để ý đến những lời chào hàng tha thiết của em thậm
chí đến lúc chết, cái thi thể lạnh cóng của em cũng chỉ nhận được những ánh nhìn lạnh nhạt.
Trong cái xã hội thiếu tình thương ấy, nhà văn An-đéc-xen đã tỏ lòng thương cảm sâu sắc
đối với em bé bất hạnh. Chính tình yêu ấy đã khiến nhà văn miêu tả thi thể em với đôi má
hồng và đôi môi đang mỉm cười, đồng thời tưởng tượng ra cảnh huy hoàng của hai bà cháu
lúc về trời. Song nhìn chung cả câu chuyện nói chung và đoạn kết của truyện nói riêng là
một cảnh tượng thương tâm thực sự. Nó gợi lên ở chúng ta bao nỗi xót xa cho những kiếp
người nghèo khổ.

ĐỀ 3: Cho đoạn văn sau.


“Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang
trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má hồng và
đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa.
Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó
có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!”, nhưng
chẳng ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu
bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm.”
(Trích Cô bé bán diêm, Andersen)
1. Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Hãy tóm tắt văn bản “Cô bé bán diêm” (từ 8-10 dòng).
2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
3. Từ câu chuyện “Cô bé bán diêm”, hãy viết một đoạn văn nêu lên những cảm nhận của em
về sự thiêng liêng, quý giá của mái ấm gia đình trong sâu thẳm trái tim của mỗi con người…

GỢI Ý.
1-Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung
chính (bao gồm sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của nhà đón năm mới, nhưng
chẳng aibiết những cái kì diệu em đã trông thấy, văn bản đó.
*Tóm tắt văn bản: Cô bé bán diêm: Đêm giao thừa. Một cô bé bán diêm nhà nghèo, mồ côi
mẹ, đầu trần, chân đất, đang dò dẫm trong bóng tối. Suốt cả ngày, em không bán được bao
diêm nào… Ngồi nép trong một góc tường, em bé lần lượt đốt lên những que diêm nhỏ để
sưởi ấm giữa trời đông rét mướt. Năm lần đốt diêm là năm lần cô bé được sống trong một thế
giới mộng tưởng diệu kì với lò sưởi, ngỗng quay, cây thông Noel, người bà yêu quý,… Khi
diêm vụt tắt, trước mắt em chỉ còn là những bức tường dày đặc và lạnh lẽo. Sáng hôm sau…
ở một xó tường… người ta thấy một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em
đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhất là cảnh huy hoàng lúc
hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm…
2. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
3.Có thể căn cứ vào các ý như:
+ Gia đình là cái nôi hình thành nhân cách và thế giới tâm hồn của con người.
+ Gia đình là bến bờ bình yên của mỗi người sau những chông gai, giông bão cuộc đời.

52
+ Gia đình là mái ấm, là cõi thiêng bất khả xâm phạm của con người, dẫu thời gian có đổi
thay…
+ Hình ảnh cô bé bán diêm cô độc, lẻ loi, “đầu trần, chân đất, đang dò dẫm trong bóng tối”,
khiến em thêm yêu quý và trân trọng mái ấm gia đình của mình...

ĐỀ 4; Cuối truyện ngắn “Cô bé bán diêm”, nhà văn An-đéc-xen có viết:
“... Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói
chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má hồng
và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa...”
Hiện tượng đời sống nào được đề cập trong đoạn văn trên? Từ đó viết một bài văn nghị
luận ngắn (khoảng 1/2 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng này trong xã
hội hiện nay.
GỢI Ý

1. Phân tích ý nghĩa của nội dung đoạn trích: Đoạn kết của truyện ngắn
“Cô bé bán diêm” để lại trong lòng bạn đọc bao nỗi ám ảnh về cái chết thương
tâm của cô bé bán diêm vào buổi sáng ngày mồng một tết do sự vô cảm và thờ ơ
của tất cả mọi người. Từ đó gợi trong lòng bạn đọc bao nỗi trăn trở, nghĩ suy về
thói vô cảm trong cuộc sống.
2. Giải thích khái niệm thói vô cảm: Là căn bệnh tâm hồn, là trạng thái con
người không có tình cảm, không xúc động; sống ích kỷ, lạnh lùng, khép mình,
thờ ơ lạnh nhạt với tất cả mọi việc xung quanh, không quan tâm đến ai, không biết
đến niềm vui nỗi buồn của người khác.
3. Bàn luận vấn đề
- Những biểu hiện của thói vô cảm trong cuộc sống:
+ Thói vô cảm biểu hiện đa dạng, muôn hình muôn vẻ trong cuộc sống: Vô
cảm với cuộc sống xã hội, vô cảm đối với đồng loại, gia đình, người thân, bè bạn,
thậm chí vô cảm với chính bản thân mình.
- Nguyên nhân của thói vô cảm:
+ Do cách giáo dục nhân bản từ trong gia đình cho đến nhà trường và ngoài
xã hội còn thờ ơ, hời hợt khiến giới trẻ không cảm nhận được tình yêu thương,
thiếu hụt tình yêu thương.
+ Do xã hội hiện đại quá bận rộn, con người chạy theo vật chất mà quên đi
giá trị của đời sống tinh thần.
- Hậu quả của bệnh vô cảm:
+ Đối với bản thân: Biến con người thành kẻ vô trách nhiệm, vô lương tâm.
+ Đối với gia đình: Phá vỡ truyền thống tốt đẹp của gia đình: cha mẹ bạo
hành con cái, con cái bất hiếu với cha mẹ.
+ Đối với xã hội: Làm cho mọi chuẩn mực của xã hội bị xuống cấp, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến truyền thống tốt đẹp thương người như thể thương thân của dân
tộc ta.

53
4. Bài học nhận thức hành động:
+ Học tập lối sống lành mạnh, biết yêu thương sẻ chia và đồng cảm với
những người xung quanh.
+ Tham gia các hoạt động xã hội từ thiện..
+ Lên án và đấu tranh loại bỏ thói vô cảm ở mọi lúc, mọi nơi.

ĐỀ 5: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang
trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.

Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má
hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chế vì giá rét trong đêm giao thừa.

a. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b.Tác phẩm ấy thuộc thể loại văn học nào?

c. Viết đoạn văn (5 – 7 câu) trình bày cảm nhận của em về nội dung của đoạn trích trên.
GỢI Ý:

a. Học sinh trả lời đúng các ý


- Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm Cô bé bán diêm
- Tác giả: An-đéc-xen
b- Thể loại văn học: Truyện ngắn
c. Viết đoạn văn (5 – 7 câu) trình bày cảm nhận về nội dung đoạn trích.
- Hình thức: Viết thành đoạn văn.
- Nội dung: Học sinh nêu được các ý cơ bản sau:
+ Đoạn trích diễn tả cái chết của cô bé bán diêm.
+ Đó là cái chết thương tâm khoogn đáng có của một em bé vô tội: em đã
chết trong đêm giao thừa, ở một xó tường; em chết vì đói, vì lạnh…
+ Nhưng với ngòi bút nhân đạo và trái tim chan chứa yêu thương, nhà văn
An-đéc-xen đã miêu tả cái chết của cô bé bán diêm với đôi má hồng và đôi
môi đang mỉm cười.
+ Qua cái chết của cô bé bán diêm, tác giả muốn lên án, phê phán thái độ
thờ ơ, vô tình đến mức tàn nhẫn của người đời trước cảnh khổ đau của
những số phận bất hạnh.

ĐỀ 6; Nêu ý nghĩa của truyện "Cô bé bán diêm" (Truyện cổ An- đéc- xen) ? Từ ý nghĩa của
câu chuyện, bản thân em sẽ làm gì để những con người bất hạnh có cuộc sống tốt đẹp hơn?
- Ý nghĩa văn bản:
+ Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh của
cô bé bán diêm

54
+ Ngầm phê phán cả xã hội vô tâm, ích kỉ trước cái chết của em bé nghèo mồ côi.
- Hành động của bản thân em:
+ Quan tâm giúp đỡ về vật chất, tinh thần
+ Động viên, chăm sóc, yêu thương
+ Chia sẻ khó khăn, cảm thông, thấu hiểu.
+ Không thờ ơ, hắt hủi họ.
ĐỀ 7: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“ Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói
chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường người ta thấy một em gái có đôi má hồng
và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa.
Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên tử thi em bé ngồi giữa những bao diêm, trong
đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!.” Nhưng
chẳng ai biết những cái kỳ diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu
bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm”.
( Ngữ văn 6 – Tập một, NXB GD )

Câu 1. Đoạn trích trên thuộc vãn bản nào? Của tác giả nào?
Câu 2. Qua đoạn trích, nhà vãn dành cho em bé trong truyện những tình cảm gì?
Câu 3. Em hãy viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) lí giải tại sao, mỗi người cần sống có
tình yêu thương.
GỢI Ý:

1. Đoạn văn trên trích trong văn bản “ Cô bé bán diêm”


của tác giả An-đec-xen

2. Tình cảm của nhà vãn dành cho cô bé bán diêm là tình thương cảm, lòng nhân
ái, sự cảm thông , đồng thời lên án sự thờ ơ, vô cảm của con người trước cái chết
thương tâm của cô bé.

3* Yêu cầu về kĩ năng:


- Hình thức: đoạn văn Nghị luận xã hội (khoảng 10 dòng)
- Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, lời văn chọn lọc
* Yêu cầu về kiến thức:
- Tình yêu thương vốn là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
- Giải thích: tình yêu thương là sự đồng cảm, chia sẻ, quan tâm, thấu hiểu ...
- Tình yêu thương là sợi dây vô hình gắn kết trái tim, nuôi dưỡng tâm hồn con
người
- Tình yêu thương là động lực thúc đẩy ta cố gắng vươn lên, giúp ta có thêm sức
mạnh để vững bước trên đường đời ... (lấy dẫn chứng)
- Chẳng ai sống tách biệt một mình ra khỏi thế giới mà có thể sống tốt.

55
- Cuộc sống còn biết bao bất trắc, tai ương, hôm nay ta giúp đỡ người này, ngày
mai chẳng mai gặp khó khăn sẽ có người khác giúp đỡ ta.
- Biết yêu thương sẽ làm cuộc sống tốt đẹp hơn. Người được giúp đỡ sẽ có thêm
niềm tin, nghị lực vượt qua khó khăn; xã hội sẽ bớt đi những mảnh đời bất hạnh.
- Đó là cơ sở, là nền tảng tạo dựng nên tình cảm cộng đồng tốt đẹp, tình đoàn kết,
thân ái giữa con người với con người trong xã hội.

ĐỀ 8: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:


“Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang
trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má hồng và
đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa…”
(Ngữ văn 6 – tập 1)
Câu 1: : Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Xác định thể loại văn bản.
Câu 2: Chỉ ra PTBĐ của văn bản chứa đoạn văn trên.
Câu 3: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cái chết của người “em gái”.
GỢI Ý:
Câu 1:
- Trích từ văn bản: “Cô bé bán diêm”
- Tác giả: An-đéc-xen
- Thể loại: truyện ngắn.
Câu 2: Phương thức biểu đạt của văn bản: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Câu 3:
Đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cái chết của người “em gái”: (Tham khảo):
Kết thúc truyện “Cô bé bán diêm”, người “em gái” bất hạnh đáng thương ấy “đã chết vì
giá rét trong đêm giao thừa…”. Dưới ngòi bút đầy chất thơ của An-đéc-xen, em ra đi mà đôi
má vẫn hồng và đôi môi đang mỉm cười. Hình ảnh cái chết ấy thật đẹp đã thể hiện sự hạnh
phúc, mãn nguyện của cô bé. Có lẽ em đã thanh thản, toại nguyện vì chỉ mình em được sống
trong những điều huy hoàng, kì diệu. Cái chết của em bé bán diêm thể hiện tấm lòng nhân
hậu của nhà văn dành cho số phận trẻ thơ, đó là sự cảm thông, yêu thương và trân trọng thế
giới tâm hồn trẻ thơ. Thực tế em bé đã chết rất tội nghiệp, đó là cái chết bi thảm, làm nhức
nhối trong lòng người đọc, em đã chết trong đêm giao thừa rét mướt, em nằm ngoài đường
sáng mùng một đầu năm trong khi mọi người vui vẻ ra khỏi nhà, kẻ qua người lại mà không
hề quan tâm đến em, em đã chết vì lạnh, vì đói ở một xó tường. Đó là cái chết đau đớn
nhưng chắc chắn sẽ thanh thản về tâm hồn. Như vậy, bằng ngòi bút nhân ái, lãng mạn, qua
cái chết em bé bán diêm, tác giả muốn tố cáo, phê phán xã hội thờ ơ lạnh lùng với nỗi bất
hạnh của những người nghèo khổ, đặc biệt đối với trẻ thơ. Đồng thời, ông còn muốn gửi gắm
thông điệp tới người đọc, đó là hãy biết san sẻ yêu thương, đừng phũ phàng hoặc vô tình
trước những khổ đau bất hạnh, cay đắng của trẻ thơ. Cái chết của em sẽ mãi ám ảnh trong
lòng người đọc, khơi dậy về tình yêu thương con người trong cuộc đời này.
56
ĐỀ 9: Đọc lại văn bản Có bé bán diêm (từ Em quẹt que diêm thứ hai đến của em bé bán
diêm) trong SGK (tr. 63) và trả lời các câu hỏi:

1. Xác định ngôi kể của người kể chuyện trong đoạn trích.

2. Khi quẹt que diêm thứ hai, cô bé bán diêm đã“nhìn thấy" những hình ảnh gì?

3. Những hình ảnh hiện lên trong trí tưởng tượng của cô bé bán diêm khi quẹt que diêm thứ
hai thể hiện ước muốn gì? Ước muốn đó cho thấy nỗi khổ nào của cô bé?

4. Tác giả muốn nhấn mạnh điều gì khi miêu tả sự tương phản giữa “mộng mị” của cô bé bán
diêm và thực tế ngoài đường phố?

5. Theo em, vì sao khách đi đường “hoàn toàn lãnh đạm" trước tình cảnh đáng thương của cô
bé bán diêm? Nếu là một người qua đường lúc đó, em sẽ làm gì?

6. Tìm cụm danh từ trong những câu sau. Xác định trung tâm của cụm danh từ và những ý
nghĩa mà trung tâm đó được bổ sung.

a. Em quẹt que điêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên.

b. Bức tường như biến thành một tấm rèm bằng vải màn.

7.. Dòng nào sau đây KHÔNG phải cụm danh từ?

A. Một con ngỗng quay

B. Ngỗng ta nhảy ra khỏi đĩa

C. Những bức tường dày đặc và lạnh lẽo

D. Mấy người khách qua đường

GỢI Ý:

1. Em dựa vào mục giới thiệu về người kể chuyện và ngôi kế trong phần Tri thức ngữ văn
của bài 1. Tôi và các bạn trong SGK để tự tìm câu trả lời.

2. Khi quẹt que điệm thứ hai, cô bé bán diêm đã “nhìn thấy” hình ảnh bàn ăn được bày biện
rất đẹp và một con ngỗng quay đang nhảy ra khỏi đĩa, tiến về phía em.

3. Những hình ảnh hiện lên trong trí tưởng tượng của cô bé bán diêm khi quẹt que điểm thứ
hai thể hiện ước muốn có được một bữa ăn ngon lành trong đêm Giáng sinh như bao nhiêu
trẻ em khác. Ước muốn đó cho thấy có bé không chỉ bị rét mà còn rất đói.

4. Miêu tả sự tương phản giữa “mộng mị” của cô bé bán diêm và thực tế ngoài đường phố,
tác giả muốn nhấn mạnh tình cảnh đáng thương của cô bé. Em gái nhỏ trong cảnh đói rét
cùng khổ chỉ còa biết mong ước, tưởng tượng, khao khát,...
57
5. Khách đi đường “hoàn toàn lãnh đạm" trước tình cảnh đáng thương của cô bé bán diêm vì
lúc đó họ chỉ nghĩ đến bản thân và gia đình mình; vì trái tim họ đã chai sạn, thờ ơ, vô cảm
trước nổi khố của người khác. Theo em, có nên thông cảm với họ và có nên hành động giống
như họ không? Hãy chia sẻ về điều em có thể làm để giúp đỡ cô bé bán điêm nếu ở trong
tình huống đó.

6. a. Cụm danh từ: que diêm thứ hai.

- Trung tâm của cụm danh tứ: Que diêm.

- Phần phụ sau: thứ hai, bổ sung cho danh từ trung tâm đặc điểm, hạn định danh từ ra khỏi sự
vật cùng loại.

b. Cụm danh từ: một tấm rèm bằng vải màn.

- Trung tâm của cụm danh từ: tấm rèm.

- Phần phụ trước: một, chỉ số lượng.

- Phần phụ sau: bằng vải màn, nêu đặc điểm, chất liệu của tấm rèm.

7. Đáp án B.

ĐỀ 10: Đọc lợi văn bản “Cô bé bán diêm” (từ Em quẹt que diêm thứ ba đến Họ đã về chầu
Thượng đế) trong SGK (tr 63 - 64) và trả lời các câu hỏi:

1. Khi quẹt que diêm thứ ba, cô bé bán diêm đã “dần thấy” những hình ảnh gì?

2. Tại sao cô bé bán diêm lại muốn quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao?

3.. Những lời nói trong tưởng tượng của cô bé bán diêm với người bà hiền hậu cho em cảm
nhận như thế nào về cảnh ngộ của cô bé?

4. Nêu nhận xét của em về thái độ của nhà văn đối với cô bé bán diêm. Phân tích một chi tiết
làm cơ sở cho nhận xét đó.

5. Theo em, hình ảnh người bà cầm tay cô bé bán diêm, rồi “hai bà cháu bay vụt lên cao, cao
mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe doạ họ nữa” là một cảnh ấm áp hay thương tâm? Vì
sao?

6. Tìm cụm danh từ trong những câu sau. Xác định trung tâm của cụm danh từ và những ý
nghĩa mà trung tâm đó được bổ sung.

a. Bỗng em thấy hiện ra một cây thông Nô-en.

b. Thế là em quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao.

7. Dòng nào sau đây KHÔNG phải một cụm danh từ?

58
A. Một nhà buôn giàu có

B. Những ngôi sao trên trời

C. Cũng biến đi mất như lò sưởi

D. Hai bà cháu

GỢI Ý:

1. Khi que diêm thứ ba cháy là lúc mộng tưởng hiện ra: cô bé bán diêm thấy một cây thông
Nô-en lớn, được trang trí lộng lẫy với hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cảnh lá
xanh tươi và rất nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ như những bức bày trong các tủ hàng.

2. Cô bé bán diêm muốn quẹt tắt cả những que diêm còn lại trong bao vì “Em muốn níu bà
lại” Trong mộng tưởng, em đã được gặp lại người bà hiền hậu của mình và muốn được ở bên
bà mãi mãi.

3. Những lời nói trong tưởng tượng của cô bé bán diêm với người bà hiền hậu trong trí tưởng
tượng cho thấy cô bé có cảnh ngộ thật tội nghiệp, đáng thương. Cô bé ý thức được mộng
tưởng về thực tế, Em biết là khi que diêm tẳt thì bà cũng biến mất, Bà là người thương yêu
em nhất nhưng đã qua đời, Giờ đây, chẳng có ai quan tâm đến em, em muốn được gặp lại bà,
về với bà để được sung sướng và hạnh phúc.

4. Nhà văn An-đéc-xen đã thể hiện niềm cảm thông, thương yêu, xót xa trước cảnh ngộ của
em bé tội nghiệp. Chính tình thương yêu ấy đã khiến nhà văn hình dung ra cảnh huy hoàng
hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe doa họ nữa.

5. Em hãy nêu và lí giải ý kiến của mình.

Gợi ý: Hình ảnh người bà cầm tay cô bé bán diêm, rồi “hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi,
chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa" là một cảnh vừa ấm áp vừa thương tâm.
Chính tình thương yêu đối với em bé bất hạnh đã khiến nhà văn tưởng tượng, miêu tả cảnh
đẹp đẽ và ấm áp đó. Nhưng hình ảnh này thuần tuý chỉ là mộng tưởng. Thực tế là em bé bán
diêm đã chết rét trong đêm giao thừa và không ai quan tâm đến em.

6. a. Cụm danh từ: một cây thông Nô-en.

- Trung tâm của cụm danh từ: cây thông.

- Phần phụ trước: một, bổ sung cho danh từ trung tâm ý nghĩa về số lượng.

- Phần phụ sau: Nó-en, bổ sung cho danh từ trung tâm đặc điểm, hạn định danh từ khỏi sự
vật cùng loại.

b. Cụm danh từ: tất cả những que diêm còn lại trong bao.

- Trung tâm của cụm danh từ: que diêm.


59
- Phần phụ trước: tất cả, những, bổ sung cho danh từ trung tâm ý nghĩa về tổng lượng, số
lượng.

- Phần phụ sau: còn lai trong bao, nêu đặc điểm, hạn định danh từ khỏi sự vật cùng loại.

7. Đáp án C.

ĐỀ 11: Đọc hai đoạn trích sau vò thực hiện yêu cầu nêu ở dưới

Đoạn trích 1

Rét dữ dội, tuyết rơi. Trời đã tối hẳn. Đêm nay là đêm giao thừa. Giữa trời đông gió rét, một
em gói nhỏ đầu trần, chân đi đất, đang dò dẫm trong đêm tối.

Lúc ra khỏi nhà em có đôi giày vải, nhưng giày vải phỏng có tác dụng gì kia chứ! Giày ấy
của mẹ em để lại, rộng quá, em đã liên tiếp làm văng mất cả hai chiếc khi em chạy
quađường, vầ lúc hai chiếc xe ngựa đang phóng nước đại.

[...] Thế rồi em phải đi đất, chân em đỏ ửng lên, rồi tím bầm lại vì rét. Chiếc tạp đề cũ kĩ
của em đựng đầy diêm và tay em còn cắm thêm một bao.

Em cố kiếm một nơi có nhiều người qua lại. Nhưng trời rét quá, khách qua đường đều rảo
bước rất nhanh, chẳng di đoái hoài đến lời chào hàng của em.

Suốt ngày em chẳng bán được gì cả và chẳng ai bố thí cho em chút đỉnh. Em bé đáng
thương, bụng đói rét vẫn lang thang trên đường. [...] Tuy nhiên, em không

thế nào về nhà nếu không bán được ít bao diêm, hay không di bố thí cho một đồng xu nào
đem về; nhất định là cha em sẽ đánh em.

(Han Cri-xti-an An-đéc-xen, Cô bé bán diêm, Nguyễn Văn Hải - Vũ Minh Toàn địch, Ngữ
văn 6, tập một, Sđd, tr. 61 - 62)

Đoạn trích 2

Trước cổng trường, bên kia đường phố, một cậu bé nạo ống khói" đang đứng, tay tựa vào
tường, đầu gục vào tay. Người cậu đen ngòm những bồ hóng cũng như cái bị, mấy cái chổi
và cái nạo của cậu và cậu khóc nức nở, não ruột quá chứng.

Hai ba bạn nữ sinh lớp hai lại gần, hỏi cậu tại sao mà khóc như vậy.

Nhưng cậu bé nạo ống khói không trả lời, và cứ khóc mãi.

Các bạn nữ sinh lại hỏi:

- Kìa , bạn nói đi, bạn làm sao vậy? Tại sao bạn khóc?

60
Cậu bé bỏ cánh tay xuống, để lộ gương mặt nom hiền hậu, kể là đi nạo mấy ống khói, được
số tiền cộng lại là ba hào nhưng chả may rơi mất vì vô ý bỏ vào cái túi áo thủng. Và nay
không dám trở về nhà chủ vì sợ bị đánh.

Nói rồi, cậu lại càng khóc thảm thiết hơn, đầu gục vào cánh tay như một kẻ tuyệt vọng.

|...] Một nữ sinh vào loại lớn, đội cái mũ có câm chiếc lông chim xanh, lấy hai đồng xu trong
túi ra vớ nói:

- Mình chỉ có hai xu, nhưng chúng ta hãy góp nhau lại.

- Minh cũng có hai xu đây - một cô bé mặc áo đỏ nói. - Thế nào tất cả chúng ta cũng kiếm đủ
ba hào!

[...] Số tiền ba hào đã đủ, nhưng xu vốn tiếp tục đổ ra như mưa. Những em bé không có tiền,
cũng lách qua giữa các chị lớn, đem cho những chùm hoa nho nhỏ, gọi là cũng góp phần
mình.

[...] Cậu bé nạo ống khói còn lại một mình trên đường phố, đứng lau nước mắt. Không
những hai tay cậu đầy cả xu, mà các bạn nữ sinh còn luồng vào khuyết áo của

cậu, đút vào túi áo, và cả trong mũ của cậu không biết bao nhiêu là chùm hoa nho nhỏ.

(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Cậu bé nạo ống khói, trích Những tấm lòng cao cả, Hoàng Thiếu
Sơn dịch, NXB Văn học, Hà Nội, 2016 tr. 38 - 39)

a. Nhân vật cô bé bán diêm và cậu bé nạo ống khói có điểm gì giống và khác nhau? Hãy so
sánh hai nhân vật theo sơ đồ gợi ý dưới đây.

GỢI Ý: Điểm giống và khác nhau giữa nhân vật cô bé bán diêm và cậu bé nạo ống khói:

61
- Giống nhau: Cả hai đều là nhân vật trẻ em được nhà văn miêu tả với dáng vẻ bên ngoài rất
tội nghiệp. Hai nhân vật đều có hoàn cảnh sống rất khó khăn, đáng thương. Cả hai em đều
không dám trở về nhà vì sợ bị đánh.

~ Khác nhau:

+ Về dáng vẻ bên ngoài: Nhân vật cô bé bán diêm hiện ra qua chi tiết miêu tả trang phục,
dáng vẻ giữa đêm giao thừa lạnh giá (đầu trần; chân đi đất, chân đó ửng, tím bầm; tạp dề cũ
kĩ,...).

Nhân vật cậu bé nạo ống khói hiện ra qua chỉ tiết miêu tả dáng vẻ, hành động, tâm trạng (tay
tựa vào tường, đầu gục, người đen ngòm, cứ khóc mãi, tuyệt vọng).

+ Cảnh ngộ: Cô bé bán diêm nghèo khổ, đói rét; không bán được bao diêm nào, đêm giao
thừa nhưng không dám về nhà vì sợ cha đánh. Cậu bé nạo ống khói người đen ngòm vì vừa
làm việc xong, được ba hào nhưng chẳng may rơi mất vì em vô ý bỏ tiền vào cái túi áo
thủng. Cậu bé không dám về nhà chủ vì sợ bị đánh.

+ Thái độ, hành động của những người xung quanh đối với nhân vật: Có bé bán diêm không
được ai đoái hoài tới, không ai bố thí cho em một đồng xu nào. Cậu bé nạo ống khói nhận
được sự đồng cảm, yêu thương, chia sẻ của nhiều bạn học sinh. Hai tay cậu đẩy đồng xu và
cậu còn nhận được những chùm hoa nho nhỏ.

62
BÀI 8: GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA

ĐỀ 1: Đọc lại văn bản Gió lạnh đầu mùa trong SGK (tr. 67 - 72) và trả lời các câu hỏi:

1. Sắp xếp lại các sự việc sau theo trình tự diễn biến của câu chuyện:

A. Hai chị em Sơn ra xóm chợ chơi và thấy những người bạn ở xớm chợ nghèo mặc những
bộ quần áo bạc, vá nhiều chỗ; đặc biệt em Hiên chỉ mặc manh áo rách tả tơi, co ro chịu rét.

B. Mùa đông giá lạnh đã đến, hai chị em Sơn và Lan được mặc những bộ quần áo đẹp và ấm
áp.

C. Chuyện cho áo đến tai người thân. Lo sợ bị mẹ mắng, Sơn và Lan đi tìm Hiên để đòi áo.

D. Chị Lan hăm hở về lấy áo cho Hiên, Sơn thấy lòng ấm áp, vui vui.

E. Sơn thấy động lòng thương Hiên, hỏi chị về việc đem cho Hiên cái áo bông cũ của người
em đã mất.

F. Mẹ Hiên sang nhà Sơn trả lại chiếc áo bông.

G. Biết hoàn cảnh của gia đình Hiên, mẹ Sơn đã cho mẹ Hiên mượn tiền để may áo cho con.

2. Theo em, nhân vật Sơn là người như thế nào? Em dựa vào những sự việc, chi tiết nào
trong tác phẩm để đưa ra nhận xét đó?

3.. Em đồng tình hay không đồng tình với hành động vội vả đi tìm Hiến để đòi lại chiếc áo
bông của nhân vật Sơn? Vì sao?

4. Trong tác phẩm, em thích nhân vật nào nhất? Vì sao?

5. Nếu được đặt lại nhan đề cho tác phẩm, em sẽ chọn nhan đề gì? Giải thích lí do em chọn
nhan đề đó.

GỢI Ý:

1. Sắp xếp lại các sự việc theo trình tự diễn biến của câu chuyện: B, A, E, Ð, C, F, G,
63
2. Em có thể đưa ra những nhận xét về nhân vật Sơn.

Ví dụ: Sơn là một bạn nhỏ rất tình cảm, giàu lòng trắc ấn, biết quan tâm và yêu thương người
thân, bạn bè. Em tự tìm các sự việc và chỉ tiết trong tác phẩm để giải thích, chứng minh cho
ý kiến của mình.

3. Em có thể nêu ý kiến đồng tình hay không đồng tình với hành động vội vã đi tìm Hiên để
đòi lại chiếc áo bông của nhân vật Sơn và lí giải theo quan điểm của mình.

Gợi ý: Em đồng tình với hành động của Sơn vì Sơn sợ bị mẹ mắng và có lẽ lúc đó Sơn mới
hiểu rằng chiếc áo bông cô ấy là kỉ vật rất quý của gia đình.

Hoặc: Em không đồng tình vì Sơn đã cho Hiên chiếc áo bỏng và nhà Hiên rất nghèo...

4. Em lựa chọn nhân vật mình yêu thích và lí giải nguyên nhân.

5. Em đặt tên cho tác phẩm theo suy nghĩ và cảm nhận của mình.

ĐỀ 2:Đọc lại văn bản Gió lạnh đầu mùa (từ Sơn bấy giờ mới chợt nhớ ra đến ấm áp vui vui)
trong SGK (tr. 70 - 71) và trả lời các câu hỏi:

1. Người kể chuyện trong đoạn trích có trực tiếp tham gia vào câu chuyện không? Đó là
người kể chuyện ngôi thứ mấy?

2.. Sơn hiểu được điều gì khi chợt nhớ ra cảnh sống nghèo khổ của mẹ con bé Hiên?

3. Vì sao Sơn nảy ra ý định rủ chị Lan về lấy chiếc áo bông cũ của em Duyên cho bé Hiên?

4. Nêu những suy nghĩ, cảm xúc của Sơn trong đoạn trích. Miêu tả những suy nghĩ, cảm xúc
đó, tác giả đã làm nổi bật được điều gì ở nhân vật này?

5. Em đã bao giờ trải qua cảm xúc giống như niềm vui của Sơn khi cùng chị mang chiếc áo
bông cũ cho bé Hiên? Hãy chia sẻ vì sao em có hoặc chưa có trải nghiệm đó

6. Tìm cụm danh từ trong những câu sau. Xác định trung tâm của cụm danh từ và những ý
nghĩa mà trung tâm đó được bổ sung.

a. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lợi gần chị thì thầm.

b. Hay là chủng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.

7.Dòng nào sau đây KHÔNG phải cụm động từ?

A. Lại gần chị thì thầm

B. Đem cho nó cái ảo bông cũ

C. Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ

64
D. Đứng lặng yên đợi

GỢI Ý:

1. Người kể chuyện trong đoạn trích không trực tiếp tham gia vào câu chuyện. Đó là người
kể chuyện ngôi thứ ba.

2.. Khi chợt nhớ ra cảnh sống nghèo khó của mẹ con bé Hiên, Sơn hiểu rằng mẹ Hiên không
thể có tiền mua áo rét cho con,

3. Sơn nảy ra ý định rủ chị Lan về lấy chiếc áo bông cũ của em Duyên cho bé Hiên vì thương
bé Hiên phải chịu rét.

4. Em đọc kí đoạn trích, tìm những câu văn miêu tả cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật Sơn
(hiểu cảnh sống nghèo khổ của mẹ con bé Hiên, thương bé Hiên, vui

sướng khi làm một việc tốt,...). Qua đó, có thể thấy tác giả nhấn mạnh lòng nhân hậu, sự
quan tâm, yêu thương, chia sẻ của Sơn với những người nghèo khổ, đáng thương.

5. Những việc làm tốt, dù rất nhỏ bé, đều mang đến cho chúng ta niềm vui, sự tự hào về bản
thân, Em có thể nhớ lại và chia sẻ cảm xức của mình. Nếu chưa bao giờ trải qua cảm xúc đó,
em hãy học cách giúp đỡ, chia sẻ với mợi người xung quanh.

6. a, Cụm danh từ: một ý nghĩ tốt.

- Trung tâm của cụm danh từ: ý nghĩ.

- Phần phụ trước: một, có ý nghĩa chỉ số lượng.

- Phần phụ sau: tốt, chỉ đặc điểm của ý nghĩ.

b. Cụm danh từ: cái áo bông cũ.

- Trung tâm của cụm danh từ: cái đó.

- Phần phụ sau: bông, cũ, chỉ đặc điểm của áo.

7. Đáp án: C.

ĐỀ 3: Đọc lại văn bản Gió lạnh đầu mùa (từ Hơi chị em lo lắng dắt nhau đến không sợ mẹ
mắng ư?) trong SGK (tr. 72) và trả lời các câu hỏi:

1. Tìm các từ ngữ miêu tả tâm trạng của hai chị em Sơn khi về nhà.

2. Thái độ của mẹ Sơn trong hai lần nói với các con khác nhau như thế nào?

3.. Vì sao khi về đến nhà, Sơn “sợ hãi, cúi đầu lặng im, nép vào sau lưng chị”?

65
4. Việc mẹ Hiên sang nhà Sơn trả lại chiếc áo bông giúp em cảm nhận như thế nào về nhân
vật này?

5, Nhận xét về cách ứng xử của mẹ Sơn với mẹ Hiên trong đoạn trích trên.

6. Theo em, điều gì sẽ xảy ra nếu mẹ Hiên không sang nhà Sơn để trả lại chiếc áo bông cũ?

7. Em có cho rằng cách kết thúc truyện của tác giả là hợp lí không? Vì sao?

8. Dòng nào sau đây KHÔNG phải một cụm động từ?

A. Lo lắng dắt nhau lẻn về nhà

B. CÁi áo bông cũ

C. Đang ngồi ở cái ghế con

D. Cũng biến đi mất như lò sưởi.

9. Tìm một cụm tính từ trong đoạn trích. Với trung tâm của cụm tính từ đó, hãy tạo ra ba
cụm tính từ khác.

GỢI Ý:

1. Tâm trạng của hai chị em Sơn khi về nhà được thể hiện qua các từ ngữ: "lo lắng dắt nhau
lên về nhà”, "Lan dắt tay Sơn khép nép” bước vào nhà, hai chị em “ngạc nhiên đứng sững
ra” khi thấy mẹ coa Hiên trong nhà mình,

2. Lần đầu, mẹ Sơn “nghiêm nghị” nói với hai con. Sau đó, mẹ Sơn “vẫy hai con lại gần” “âu
yếm ôm vào lòng" và nói. Với các con, thái độ của mẹ Sơn vừa nghiêm khắc vừa ấm áp, yêu
thương.

3. Khi về đến nhà, Sơn "sợ hải, cúi đầu lặng im, nép vào sau lưng chị” vì Sơn đã biết lỗi của
mình và sợ bị mẹ mắng. Có lẽ lúc đó Sơn mới hiểu rằng mẹ rất quý chiếc áo bòng cũ ấy.

4.. Mẹ Hiên sang nhà Sơn để trả lại chiếc áo bông mà Sơn đã cho Hiên, Mẹ Hiên dù rất
nghèo và thương con nhưng không lợi dụng lòng tốt thơ ngây của trẻ nhỏ. Hành động này
cho ta cảm nhận được cách cư xử đúng đắn và giàu lòng tự trọng của một người mẹ nghèo.

5. Mẹ của Sơn đã cho mẹ Hiên vay năm hào để mua áo rét cho con như một cách giúp đỡ
chân tình. Mẹ Sơn là người phụ nữ nhân hậu, tốt bụng.

6. Em có thể hình dung các sự việc có thế xảy ra nếu mẹ Hiên không sang nhà Sơn để trả lại
chiếc áo bông cũ.

Gợi ý: Có thể mẹ Sơn sẽ phân tích cho hại con hiểu về ý nghĩa của chiếc áo bông cũ với gia
đình, hoặc mẹ Sơn sẽ cùng hai con mang sang nhà Hiên một chiếc áo ấm khác.

66
7. Em có thể đồng tình hoặc không đồng tình với cách kết thúc truyện của tác giả. Nhưng em
cần lí giải được quan điểm của mình.

Gợi ý: Truyện kết thúc với hình ảnh người mẹ ôm con vào lòng và ngợi khen tấm lòng nhân
hậu của các con “Hai con tôi quý quá". Đây là một kết thúc truyện hợp lí, trọn vẹn, giàu chất
thơ, truyền đi thông điệp về tình người ấm áp.

8. Đáp án B.

9. Em tìm một cụm tính từ trong đoạn trích. Với trung tâm của cụm tính từ đó, tạo ra ba cụm
tính từ khác.

Gợi ý: khổ lắm, quý quá. Các cụm tình từ khác có thể tạo ra là: rất khổ, khó vô cùng, khổ
quá,...

67
BÀI 9: CON CHÀO MÀO

ĐỀ 1; Đọc bài thơ sau rồi trả lời câu hỏi:

Con chào mào đốm trắng mũ đỏ


Hót trên cây cao chót vót
triu... uýt... huýt... tu hìu...

Tôi vội vẽ chiếc lồng trong ý nghĩ


Sợ chim bay đi

Vừa vẽ xong nó cất cánh


Tôi ôm khung nắng, khung gió
Nhành cây xanh hối hả đuổi theo

Trong vô tăm tích tôi nghĩ


Lát nữa chào mào sẽ mổ những con sâu
Trái cây chín đỏ
Từng giọt nước
Thanh sạch của tôi

triu... uýt... huýt... tu hìu...

Chẳng cần chim lại bay về


Tiếng hót ấy giờ tôi nghe rất rõ.

(Ngữ văn 6, tập 1)

Câu 1: Tên văn bản và tác giả?

Câu 2: Xác định thể loại, phương thức biểu đạt?

Câu 3: Nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

Câu 4: Vì sao lúc đầu, nhân vật “tôi” sợ chim bay đi nhưng kết thúc bài lại khẳng định:
Chẳng cần chim lại bay về/Tiếng hót ấy giờ tôi đã nghe rất rõ.

Câu 5: Con chim chào mào đã bay đi nhưng nhân vật “tôi” vẫn có thể nghe rất rõ tiếng chim
hót. Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) miêu tả một hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp được
em lưu giữ trong ký ức.
GỢI Ý:
Câu 1: Văn bản: Con chào mào, tác giả: Mai Văn Phấn

Câu 2:

68
- Thể loại: thơ tự do
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Câu 3:
+ Nghệ thuật
- Thể thơ tự do phù hợp với mạch tâm trạng, cảm xúc;
- Sử dụng phép điệp ngữ .
+Nội dung: - Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của chú chim chào mào. Từ đó ta thấy được vẻ đẹp của
thiên nhiên và tình yêu của con người đối với thiên nhiên.

Câu 4: Lời khẳng định ở hai câu thơ cuối cho thấy sự thay đổi trong suy nghĩ, cảm xúc dành
cho thiên nhiên.

- Chim chào mào không cần quay về nhưng vẫn cảm nhận được tiếng hót vang lên trong tâm
trí. Bởi nhân vật “tôi” đã biết yêu thiên nhiên bằng sự tôn trọng, không còn là sự độc chiếm
ích kỉ. Tình yêu ấy khiến cho dù ở bất cứ nơi đâu cũng sẽ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên
nhiên.

Câu 5: HS viết đoạn văn đủ 3 phần (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn) theo gợi ý sau:

- Hình ảnh thiên nhiên: cánh đồng lúa chín, dòng sông quê hương…
- Miêu tả hình ảnh thiên nhiên (theo không gian, thời gian)
- Kỉ niệm với hình ảnh thiên nhiên.
- Cảm nhận về hình ảnh thiên nhiên.
Hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp in đậm trong kí ức em là cánh đồng lúa ngày thu hoạch.
Đồng lúa chín vàng. Sắc vàng của lúa, sắc vàng của nắng, tất cả làm lòng em thấy náo nức,
vui tươi. Hương lúa chín đặc biệt vô cùng. Vì hương sắc ấy là hương của bội thu, hương của
lao động nhọc nhằn. Một cơn gió nhẹ thoảng qua làm những bông lúa rung rinh tạo thành
sóng lượn. Chúng nghiêng mình, thầm thì như trò chuyện, tâm sự râm ran. Chẳng mấy chốc,
những bông lúa ấy sẽ đi theo các bác nông dân, những bông lúa sẽ làm đẹp cho đời và đẹp
mãi trong lòng người. Tuổi thơ em đã sống, đã lớn lên cùng hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp
ấy!
ĐỀ 2: Đọc bài thơ sau rồi trả lời câu hỏi:

Con chào mào đốm trắng mũ đỏ


Hót trên cây cao chót vót
triu... uýt... huýt... tu hìu...

Tôi vội vẽ chiếc lồng trong ý nghĩ


Sợ chim bay đi

Vừa vẽ xong nó cất cánh


Tôi ôm khung nắng, khung gió
69
Nhành cây xanh hối hả đuổi theo

Trong vô tăm tích tôi nghĩ


Lát nữa chào mào sẽ mổ những con sâu
Trái cây chín đỏ
Từng giọt nước
Thanh sạch của tôi

(Ngữ văn 6, tập 1)

Câu 1: Hãy nêu những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật “tôi” khi “vội vẽ chiếc lồng trong ý
nghĩ”.

Câu 2: Viết đoạn văn phân tích hình ảnh cảu con chào mào qua ba dòng thơ đầu của bài thơ?

GỢI Ý:

1.Mong muốn vẽ xong chiếc lồng cho con chim chào mào: muốn độc chiếm cái đẹp của
thiên nhiên.

- Sợ hãi nếu như chim bay đi, có nghĩa là cái đẹp của thiên nhiên biến mất.

- Khi “hối hả đuổi theo” mang cả nắng, gió, nhành cây: Khao khát mở rộng “chiếc lồng” của
ông thành bất tận, để tâm hồn mình bao trùm cả thiên nhiên rộng lớn.

- Khi đã “vô tăm tích”, nhân vật “tôi” đã hình dung con chim chào mào đang mổ những con
sâu, trái cây chín đỏ, giọt nước thanh sạch “của tôi”: đó là những món quà chuộc lỗi khi tôi
nhận ra rằng, con chim chào mào mình yêu quý sẽ chỉ hạnh phúc trong cuộc sống tự do, giữa
thiên nhiên rộng lớn.

2.Con chào mào là một bài thơ ngắn gọn mà đặc sắc của tác giả Mai Văn Phấn khi viết về
thiên nhiên. Cả bài thơ nổi bật với hình ảnh đẹp đẽ của chú chim chào mào trong tự nhiên.
Hình ảnh chú chim chào mào với những chiếc lông có đốm trắng, cái mào màu đỏ rực đang
say sưa hót líu lo trên cành cao. Tác giả đồng thời đặt định vị trí “Hót trên cây cao chót vót”
của “nhân vật” này. Ba câu thơ đã mở ra một khung cảnh thanh bình, có thể đó là ban mai
trong suốt hoặc hoàng hôn ráng vàng, thanh tịnh. Nó mang đến cho bạn đọc cảm giác yên
bình về một khoảng không thiên nhiên thanh sạch, mướt xanh. Đến câu thơ thứ ba của khổ
thơ này là một bản ký xướng âm giọng chim đầy thú vị: “triu… uýt… huýt… tu hìu…”. Đây
không chỉ đơn thuần là tiếng hót huyền diệu của con chào mào, mà là tiếng vọng của thiên
nhiên trong khoảng không kỳ vĩ, bí ẩn. Sự vang vọng của câu thơ thứ ba này được phát ra từ
hình ảnh “đốm trắng mũ đỏ” và “cây cao chót vót” ở trên. Viết những dòng thơ này, hẳn tác
giả đã hóa thân vào thiên nhiên để yêu mến và miêu tả thế giới tự nhiên một cách sinh động.

70
BÀI 10: CHÙM CAO DAO VỀ QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC

ĐỀ 1: Đọc lại Chùm ca dao về quê hương đất nước trong SGK (tr. 90 ~ 91) và trả lời các câu
hỏi:

1. Chỉ ra những đặc điểm về cách phối thanh và ngắt nhịp của thơ lục bát được thể hiện trong
hai dòng đầu của bài ca dao số 1.

2. Nêu những địa danh được nhắc đến trong bài ca dao số 1. Theo em, việc liệt kê hàng loạt
các địa danh nổi tiếng đó nhằm mục đích gì?

3. Bài ca dao số 1 còn có một dị bản như sau:

Gió đưa cành trúc la đà

Tiếng chuông Thiên Mụ, canh gà Thọ Xương

Thuyền về xuôi mái dòng Hương

Biết đâu tâm sự đôi đường đắng cay?

Hiện tượng này tồn tại khá phổ biến trong ca dao, Hãy nêu một trường hợp tương tự.

4. Theo em, trong bài ca dao số 2, nếu thay từ ai bằng từ em hoặc từ anh thì giá trị biểu đạt
có thay đổi không?

5. Em hãy kể tên một bài ca dao khác cùng viết về xứ Lạng.

6. Bài ca dao số 3 ca ngợi vùng đất nào? Dựa vào đâu em biết được điều đó?

7.Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong chùm ca dao về quê hương đất nước.

GỢI Ý: 1. Những đặc điểm của thơ lục bát về cách phối thanh, ngắt nhịp được thể hiện
trong hai dòng đầu của bài ca dao số 1 như sau:

- Thanh điệu: Trong dòng sáu và dòng tám, các tiếng thứ sáu và thứ tám là thanh bằng (đà,
gà, Xương) còn tiếng thứ tư là thanh trắc (trúc, Võ). Trong dòng tám, mặc dù tiếng thứ sáu
71
và thứ tám đều là thanh bằng nhưng vì tiếng thứ sáu là thanh huyền (gà) nên tiếng thứ tám là
thanh ngang (Xương).

- Nhịp: Cả 2 dòng thơ đều ngắt nhịp chẵn 2/2/2.

Gió đưa/ cành trúc/la đà

Tiếng chuông/ Trấn Võ/ canh gà/ Thọ Xương.

2. Bài ca dao số 1 nhắc đến những địa danh: Trấn Võ, Thọ Xương, Yên Thái, Tây Hồ.

Việc liệt kê hàng loạt các địa danh nổi tiếng đó nhằm thế hiện niềm yêu mến, tự hào về quê
hương đất nước - tự hào vì Hồ Tây đẹp không chỉ bởi cảnh sắc thiên nhiên mà còn bởi truyền
thống văn hoá lâu đời tự hào về con người nơi đây đã góp sức để xây dựng, gìn giữ về đẹp
của vùng đất Thăng Long. Hầu hết những địa danh đó đều in dấu ấn lịch sử - văn hoá nổi
bật.

3. Hiện tượng dị bản xuất hiện khá phổ biến trong ca dao nói riêng và văn học dân gian nói
chung. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là bởi văn học dân gian là sản phẩm sáng tác
mang tính tập thể; tồn tại, lưu hành theo phương thức truyền miệng. Em có thể nêu một vài
trường hợp:

- Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,

Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.

Có dị bản:

Đường vô xứ Huế quanh quanh,

Non xanh nước biếc như tranh họa đồ

- Râu tôm nấu với ruột bầu

Chồng chan vợ húp gột đầu khen ngon.

Có dị bản:

Râu tôm nấu với ruột bầu

Chồng chan vợ húp gặt gù khen ngon.

4. Trong bài ca dao số 2, nếu thay từ ai bằng từ em hoặc từ anh thì giá trị biểu đạt sẽ thay
đối. Ai là đại từ phiếm chỉ làm tăng tính khái quát cho đối tượng được nói đến, bài ca dao do
vậy là một lời mời gọi mọi người cùng đến chiêm ngưỡng vẻ đẹp của xứ Lạng.

5.Có một bài ca dao nổi tiếng khác cũng viết về xứ Lạng, vùng đất được nói đến trong bài ca
dao số 2:

72
Đồng Đăng có phố Kỳ Lửa

Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh

Ai lên xứ Lạng cùng anh

Bõ công bác mẹ sinh thành ra em.

6. Bài ca dao số 3 ca ngợi vẻ đẹp của xứ Huế. Ta có thể biết được điều đó dựa vào các địa
danh mà tác giả dân gian nhắc đến: Đông Ba, Đập Đá, Vĩ Dạ, ngã ba Sinh,...

7. Các từ láy được sử dụng trong Chùm ca dao về quê hương đất nước: la đà, mịt mù (bài ca
dao số 1), lờ đờ (bài ca dao số 3). Các từ láy đó đã góp phần làm cho các bài ca dao sinh
động, hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm.

ĐỀ 2: Đọc bài ca dao sau và trả lời các câu hỏi:

Chiều chiều trước bến Văn Lâu”

Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm

Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông?

Thuyền ai thấp thoảág bên sông

Đưa câu mái đẩy, chạnh lòng nước non.

(Nguyễn Xuân Kính - Phan Đăng Nhật - Phan Đăng Tài - Nguyễn Thuý Loạn - Đặng Diệu
Trang, Kho tàng ca dao người Việt, tập 1, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 001, tr. 515)

1. So với đặc điểm tiêu biểu của thơ lục bát được nêu ở phần Tri thức ngữ văn (SGK, tr. 89),
số tiếng của các dòng trong bài ca đao này có gì khác biệt? Theo em, đây có phải là hiện
tượng lục bát biến thể hay không?

2. Phần Tri thức ngữ văn cũng cho biết đặc điểm về cách phối thanh của thơ lục bát. Em hãy
chỉ ra điểm khác biệt trong cách phối thanh ở bài ca dao trên.

3. Bài ca dao trên có điểm gì khác biệt về vị trí gieo vần so với những bài thơ lục bát thông
thường?

4. Việc sử dụng liên tiếp hai dòng thơ tám tiếng (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm/ Ai thương,
ai cảm, di nhớ, ai trông?) có tác dụng gì?

5.Nêu những cảm nhận của em về thời gian, không gian được miêu tả trong bài ca dao.

6. Giải thích nghĩa của từ thảm trong các câu sau và cho biết đây là từ đồng âm hay từ đa
nghĩa:

a. Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm.


73
b. Sàn nhà được trải thảm trông rất ấm cúng, sang trọng.

GỢI Ý: 1. So với đặc điểm của thơ lục bát đã được nêu ở phần Tri thức ngữ văn (SGK, tr.
89), số tiếng trong dòng thứ ba không phải sáu tiếng như thông thường mà kéo dài thành tám
tiếng. Bài ca dao này là hiện tượng lục bát biến thể.

2. Tính chất biến thể trong việc phối thanh của bài ca dao: tiếng thứ tám của dòng bát đầuu
tiên (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm) và tiếng thứ sáu của dòng bát thứ hai (Ai thương, ai
cảm, ai nhớ, ai trông) không phải là thanh bằng như thông thường mà là thanh trắc.

3. Ngoài sự biến thể về thanh điệu, so với một bài thơ lục bát thông thường, ta cũng nhận
thấy có sự khác biệt về vị trí gieo vần ở bài ca dao. Về vần, tiếng thứ tám của dòng bát (Ai
ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm) vẫn với tiếng thứ tư của dòng bát tiếp theo (Ai thương, ai cảm,
ai nhớ, ai trông?).

4. Việc sử dụng liên tiếp hai dòng tám tiếng (Ai ngồi,ai câu, ai sầu, ai thảm/ Ai thương, ai
cảm, di nhớ, ai trông) đã góp phần làm nổi bật tâm trạng buồn bã, sầu muộn, nhớ nhung,
trông ngóng của nhân vật trữ tình.

5.Thời gian và không gian được khắc hoạ trong bài ca dao để lại cho em nhiều ấn tượng.
Chính thời gian buổi chiều, không gian mênh mông, xa vắng, trầm mặc của bến Văn Lâu với
hình ảnh con thuyền trôi lững lờ trên dòng sông Hương, với điệu hò mái đẩy dịu dặt càng
làm tăng thêm nỗi buồn thảm, sầu nhớ trong lòng người.

6. Từ thảm trong câu a (Ai ngồi, ai câu, ai sâu, ai thảm.) chỉ “tâm trạng buồn thương, đau
khổ khiến cho mọi người động lòng thương cảm”; từ thảm trong câu b (Sàn nhà được
trải thảm trông rất ấm cúng, sang trọng.) lại chỉ “tấm dệt bằng sợi to, thường có hình trang
trí, dùng trải trên lối đi hoặc trên sàn nhà”. Đây là hai từ đồng âm vì nghĩa của chúng khác
nhau, không liên quan gì với nhau. thông thường mà là thanh trắc.

74
BÀI 11: CHUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH

ĐỀ 1: Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi:

Tôi yêu truyện cổ nước tôi


Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm
Ở hiển thì lại gặp hiền
Người ngay thì được phật tiên độ trì
Mang theo truyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa.
Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa
Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi
Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Chỉ còn truyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình
Rất công bằng, rất thông minh
Vừa độ lượng, lại đa tình, đa mang.
Thị thơm thị giấu người thơm
Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà
Đẽo cày theo ý người ta
Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì.

75
(Ngữ văn 6, tập 1)

1. Dựa vào đặc điểm về cách gieo vần của thơ lục bát, em hãy chỉ ra các tiếng được gieo vần
với nhau trong đoạn thơ sau:

Mong theo chuyện có tôi đi

Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa

Vòng cơn nắng trắng cơn mu

Con sông chảy có rộng đều nghiêng soi

2. Nhà thơ yêu những câu chuyện có nước mình vì những lí do gì?

3. Ở hiền thì lại gặp hiền/ Người ngay thì gặp người tiên độ trị. Em hãy kể tên những câu
chuyện cổ Việt Nam thể hiện triết li nhân sinh đó.

4. Các câu chuyện cổ ẩn chứa những nét đẹp tình người và những bài học cuộc sống. Những
dòng thơ nào trong đoạn thơ cho em biết điều đó?

5. Theo em, vì sao tác giả có thể “nhận mặt ông cha” qua các câu chuyện có?

6.So sánh nghĩa của từ vàng trong hai trường hợp sau và cho biết đó là từ đồng âm hay từ đa
nghĩa. Vì sao?

a. Vàng cơn nắng trắng cơn mưa

b. Cô ấy đeo rất nhiều vàng.

GỢI Ý:

1. Trong đoạn thơ, các tiếng đi - thì, xưa - mưa - dừa vần với nhau.

2. Nhà thơ yêu chuyện cổ nước mình vì những cầu chuyện cổ ẩn chứa vẻ đẹp tình người thiết
tha, nhân hậu. Chuyện cổ giúp ta nhận ra những phẩm chất đẹp đẽ và những bài học quý giá
mà ông cha ta muốn truyền lại cho con cháu.

3. Những câu chuyện cổ Việt Nam thể hiện triết lí nhân sinh ở hiề thì lại gặp hiền/ Người
ngay thì gộp người tiên độ trị: Tấm Cám, Cây tre trâm đốt, Sọ Dừa, Thạch Sanh,...

4. Bài thơ khẳng định giá trị nhân vân cao cả của các câu chuyện cổ, ca ngợi ý

nghĩa của các câu chuyện có trong việc phản ánh những nét đẹp tình người và những bài học
cuộc sống. Trong đoạn thơ, có thể thấy rõ điều đó qua những dòng thơ:

Tôi yêu chuyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa


76
Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm

Ở hiền thì lợi gặp hiền

Người ngay thì gặp người tiên độ trì

[...] Thị thơm thị giấu người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì...

5. Tác giả có thể “nhận mặt ông cha” của mình qua những câu chuyện cổ vì chính những câu
chuyện cố đã giúp người đọc thời nay nói chung và nhà thơ nói riêng hình dụng được
"gương mặt” của cha ông ngày xưa - hiểu được đời sống vật chất và tinh thần, tâm hồn và
tính cách, phong tục tập quán và các quan niệm đạo đức, triết lí nhân sinh,.... của cha ông.

6. Từ vàng trong “Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa” chỉ màu sắc, còn vàng trong "Cô ấy đeo
rất nhiều vàng" chỉ một thứ kim loại quý. Như vậy, đây là hai từ đồng âm vì chúng có âm
giống nhau nhưng nghĩa khác nhau, không liên quan gì với nhau.

ĐỀ 2: Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Tôi yêu truyện cổ nước tôi


Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm
Ở hiền thì lại gặp hiền
Người ngay thì được phật, tiên độ trì.
Mang theo truyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa
Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa
Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi.
Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Chỉ còn truyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
Rất công bằng, rất thông minh
Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang
Thị thơm thị giấu người thơm
Chăm làm thì được áo cơm, cửa nhà
Đẽo cày theo ý người ta
Sẽ thành khúc gỗ, chẳng ra việc gì
Tôi nghe truyện cổ thầm thì
77
Lời cha ông dạy cũng vì đời sau.
(Truyện cổ nước mình - Lâm Thị Mỹ Dạ)
Câu 1. Vì sao tác giả yêu truyện cổ nước ta?
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là gì?
Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 4. Hãy liệt kê ít nhất hai câu tục ngữ, ca dao được gợi ra trong đoạn thơ trên.
Câu 5. Em hiểu ý hai dòng thơ "Tôi nghe truyện cổ thầm thì/Lời ông cha dạy cũng vì đời
sau" như thế nào?
Câu 6. Em có đồng tình với quan niệm của tác giả trong hai câu thơ: Chỉ còn chuyện cổ thiết
tha/Cho tôi nhận mặt ông cha của mình? Vì sao ?
Câu 7. Nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc văn bản trên ? ( Bằng một đoạn văn ngắn 5 -9 dòng
)
GỢI Ý:
Câu 1. Tác giả yêu truyện cổ nước ta vì:
- Vì truyện cổ nước mình vừa nhân hậu vừa tuyệt vời sâu xa.
- Vì truyện cổ nước mình có nhiều nội dung tốt đẹp, chứa đựng nhiều bài học làm người quý
báu đối với nhiều thế hệ,..
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm
Câu 3. Nội dung chính của đoạn thơ: Tình cảm yêu mến của tác giả đối với truyện
cổ dân gian, cảm nhận thấm thía về bài học làm người ẩn chứa trong những truyện
cổ dân gian mà cha ông ta đã đúc rút, răn dạy.
Câu 4. Gợi ý về hai câu tục ngữ, ca dao được gợi ra trong đoạn thơ trên: ở hiền gặp
lành, thương người như thể thương thân, Yêu nhau mấy núi cũng leo- mấy sông cũng lội
mấy đèo cũng qua.
Câu 5. Ý nghĩa hai dòng thơ "Tôi nghe truyện cổ thầm thì/Lời ông cha dạy cũng vì đời
sau." là: Truyện chính là những lời răn dạy của cha ông đối với đời sau . Qua những câu
chuyện ông cha dạy con cháu cần sống nhân hậu, độ lượng, công bằng, chăm chỉ .
Câu 6. Học sinh có thể trả lời đồng tình hoặc không đồng tình. Lý giải :
- Truyện cổ dân gian chính là nhịp cầu nối liền bao thế hệ
- Vì truyện cổ dân gian kết tinh những vẻ đẹp tình cảm, tư tưởng của người xưa.
(Lưu ý: Không cho điểm những trường hợp chỉ chọn đáp án mà không lí giải hoặc lý giải
chưa hợp lý.)
Câu 7.Đoạn văn ngắn cảm nhận về Truyện cổ nước mình
Đoạn thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ gợi ra những giá trị nhân văn mà các câu chuyện dân gian đã
gợi ra. Kho tàng truyện cổ của dân tộc không chỉ lưu giữ mà còn truyền gửi thông điệp cho
thế hệ sau. Dù là truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, tục ngữ hay ca dao đều bộc lộ khát vọng,
gửi gắm một bài học của cha ông. Đặc biệt, trong thời đại mà con người chạy đua với thời
gian để phát triển thì những bài học ấy càng ngời sáng, khiến con người sống chậm lại, suy
tư và điều chỉnh bản thân. Đoạn thơ, bài thơ bằng thể thơ lục bát, hình ảnh giản dị, gần gũi
đã gửi gắm những bài học giản dị thân quen về lòng nhân ái, về cái thiện, về những đức tính
tốt đẹp mà con người cần có... bởi vậy mà bài thơ đã tạo được sức sống lâu bền qua biết bao
thế hệ độc giả.
ĐỀ 3: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Tôi yêu truyện cổ nước tôi


78
Vừa nhân hậu lạu tuyệt vời sây xa

Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm

Ở hiền thì lại gặp hiền

Người ngay thì được phật, tiên độ trì

Mang theo truyện cổ tôi đi

Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa

Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa

Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi

Đời cha ông với đời tôi

Như con sông với chân trời đã xa

Chỉ còn truyện cổ thiết tha

Cho tôi nhận mặt ông cha của mình

Rất công bằng, rất thông minh

Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang

Thị thơm thị dấu người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ, chẳng ra việc gì

Tôi nghe truyện cổ thầm thì

Lời ông cha dạy cũng vì đời sau

Câu 1: Vì sao tác giả yêu truyện cổ nước ta?

Câu 2: Bài thơ gợi có em nhớ đến những truyện cổ nào?

Câu 3: Tìm thêm những truyện cổ khác thể hiện lòng nhận hậu của người Việt Nam ta?

Câu 4: Em hiểu ý hai dòng thơ cuối bài như thế nào?
79
Tôi nghe truyện cổ thầm thì

Lời ông cha dạy cũng vì đời sau

Câu 5.Viết đoạn văn (không quá 200 từ) trình bày suy nghĩ về vai trò của văn học dân gian
trong việc bồi đắp nhân cách, tâm hồn con người?

GỢI Ý:

1.Tác giả yêu truyện cổ nước ta vì:

 Truyện cổ của nước mình rất nhân hậu. Ý nghĩa sâu sa. Từ đó, giúp nhận ra những
phẩm chất quý báu của cha ông: công bằng, thông minh, độ lượng, đa tình, đa mang.
 Truyện cổ truyền cho đời sau nhiều lời răn dạy quý báu của cha ông: nhân hậu, ở hiền,
chăm làm, tự tin.

2. Bài thơ gợi cho em nhớ đến hai truyện cổ đã từng học đó là:

 Tấm cám
 Đẽo cày giữa đường.

3.Những truyện cổ tích thể hiện lòng nhân hậu của người Việt Nam ta là: Sự tích hồ Ba Bể ;
Nàng tiên Ốc ; Sọ Dừa ; Sự tích dưa hấu ; Trầu cau ; Thạch Sanh.

4.Ý nghĩa của hai dòng thơ cuối bài này là: Truyện chính là những lời răn dạy của cha ông
đối với đời sau . Qua những câu chuyện ông cha dạy con cháu cần sống nhân hậu, độ lượng,
công bằng , chăm chỉ .

5. - Nêu vấn đề cần nghị luận: vai trò của văn học dân gian trong việc bồi đắp nhân cách, tâm
hồn con người
- Giải thích: Văn học dân gian là những sáng tác tập thể của nhân dân được lưu truyền bằng
hình thức truyền miệng …
- Bàn luận:
+ Văn học dân gian có nguồn gốc xa xưa, được giữ gìn và phát triển qua bao thế hệ
+ Văn học dân gian giúp bồi đắp tâm hồn, nhân cách con người: yêu cái đẹp, đấu tranh
chống cái xấu, cái ác; biết ước mơ, hi vọng; đưa ra nhiều kinh nghiệm sống và lời khuyên bổ
ích...
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Văn học dân gian là ngọn nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết
+ Mỗi học sinh cần có biết trân trọng, giữ gìn, góp phần bảo tồn VHDG…
- Khẳng định lại vấn đề: vai trò của văn học dân gian trong việc bồi đắp nhân cách, tâm hồn
con người.
ĐỀ 4: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Thị thơm thị giấu người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà


80
Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì

Tôi nghe chuyện cổ thầm thì

Lời cha ông dạy cũng vì đời sau

Đậm đà cái tích trầu cau

Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người

Sẽ đi qua cuộc đời tôi

Bấy nhiêu thời nữa chuyển dời xa xôi

Nhưng bao chuyện cổ trên đời

Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm.

(Trích Chuyện cổ nước mình, Lâm Thị Mỹ Dạ)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên

Câu 2: Những chuyện cổ nào được gợi ra từ đoạn trích trên?

Câu 3: “Người thơm” được tác giả nhắc đến là ai trong các dòng thơ?

''Thị thơm thị giấu người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà''

Câu 4: Em hiểu thế nào về nội dung của hai dòng thơ:

''Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì''

GỢI Ý

1.Phương thức biểu đạt: biểu cảm

2.Những truyện cổ được gợi ra từ đoạn trích trên:

+ Truyện cổ tích Tấm Cám

+ Đẽo cày giữa đường

+ Sự tích Trầu cau


81
3.“Người thơm”: bà lão hiền lành, nhân hậu trong truyện cổ tích Tấm Cám

- Đồng thời cũng có thể hiểu “người thơm” là những người tốt bụng, hiền lành trong cuộc
sống.

4. Hai câu thơ ám chỉ những người không có chính kiến, luôn bị động nên hay thay đổi theo
ý người khác, cuối cùng sẽ chẳng đạt được kết quả tốt đẹp, thành công.

BÀI 12: CÂY TRE VIỆT NAM

ĐỀ 1: Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Cây tre là người bạn thân của nông thôn Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.
Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý,
nhưng thân thuộc nhất vẫn là cây tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện
Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi... đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn.
Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc
thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi
nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí
khí như người.
(Ngữ văn 6, tập 1)
Câu a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu b. Giải nghĩa từ “nhũn nhặn”.
Câu c. Nêu nội dung chính của đoạn trích?
82
Câu d. Câu văn “Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người” sử dụng biện pháp tu từ
nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy?
Câu e. Hãy kể tên một số bài thơ, bài hát, câu chuyện, có hình ảnh cây tre mà em biết. Vì sao
cây tre được coi là biểu tượng của dân tộc Việt Nam?
GỢI Ý:

A- Văn bản: Cây tre Việt Nam.


- Tác giả: Thép Mới.
B.Giải nghĩa:
- Nhũn nhặn: thái độ khiêm tốn, nhún nhường; ở đây nói về màu xanh bình dị,
tươi mà không rực rỡ của tre.
C- Nội dung chính: giới thiệu chung về cây tre.
D- Biện pháp: so sánh, nhân hóa
- Tác dụng:
+ Gợi hình ảnh tre gần gũi, thân thuộc với con người, mang những cảm xúc, tình
cảm của con người.
+ Ca ngợi, tự hào về vẻ đẹp của tre - biểu tượng cho những phẩm chất tốt đẹp của
con người Việt Nam, qua đó thấy được lòng yêu nước của tác giả.
E- Kể được 1 tác phẩm được điểm tối đa
(Thánh Gióng,Cây tre trăm đốt,Thơ:Tre Việt Nam của Nguyễn Duy,Bài hát:Cây
tre Việt Nam (sáng tác Đoàn Bổng).....
- Tre được coi là biểu tượng của dân tộc việt Nam vì: tre gắn bó với con người
trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động và trong chiến đấu.

ĐỀ 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp
thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời.
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng,
khai hoang. Tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp.”
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Đoạn văn trên diễn tả điều gì ? Hãy tìm một câu văn nêu bật được ý đó.
Câu 3: Hãy chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng của chúng.
Câu 4: Từ đoạn văn, hãy viết 5-7 dòng nêu lên giá trị nghệ thuật văn bản em vừa tìm được
83
GỢI Ý
Câu 1:
- Văn bản: Cây tre Việt Nam
- Tác giả: Thép Mới
Câu 2: Đoạn văn diễn tả sự gắn bó thân thiết của cây tre đối với con người VN. Câu văn
" Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp" đã nêu bật ý đó.
Câu 3: Đoạn văn đã sử dụng nhiều phép tu từ đặc sắc như phép điệp ngữ, phép nhân hoá; có
tác dụng nhấn mạnh sự gắn bó ,gần gũi của cây tre đối với c/s của người dân VN, khắc hoạ
phẩm chất tốt đẹp của cây tre. Nhờ các phép tu từ đó, hình ảnh cây tre hiện lên vừa gần gũi,
vừa chân thực cụ thể, vừa rất sinh động và có hồn.
Câu 4: Cây tre là người bạn thân thiết, lâu đời của nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre
có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu .Tre có mặt khắp nơi trên đất nước ta, tre gắn
bó với con người trong đời sống hàng ngày, trong lao động sản xuất, trong chiến đấu chống
giặc, trong quá khứ, hiện tại và tương lai.. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước
Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

ĐỀ 3: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:


“Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy, nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu”.
(Nguyễn Duy)
a. Đoạn thơ trên khiến em liên tưởng đến văn bản nào, của tác giả nào đã học trong chương
trình Ngữ văn 6 tập 1?
b. Nêu nội dung của văn bản đó.
GỢI Ý:
a. Văn bản: Cây tre Việt Nam; Tác giả: Thép mới.
b. Nội dung:
- Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam.
- Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu, là biểu tượng của đất nước Việt
Nam, dân tộc Việt Nam.
ĐỀ 4: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:
“Tre non ngày một lớn lên,
Vươn cao đứng thẳng giữa nền trời xanh.
Ngày đêm ru với gió lành,
Gặp mùa giông bão gồng mình vượt qua”.
(Nguyễn Đức Tùy)
a. Đoạn thơ trên khiến em liên tưởng đến văn bản nào, của tác giả nào đã học trong chương
trình Ngữ văn 6 tập 1?
b. Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản đó.
GỢI Ý:
84
a. Văn bản: Cây tre Việt Nam; Tác giả: Thép mới.
b. Nghệ thuật:
- Nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng.
- Sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa. Lời văn giàu cảm xúc, nhịp điệu.
ĐỀ 5: Đọc đoan trích sau và trả lời các câu hỏi:
“ Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.
Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý,
nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên
Phủ, lũy tre thân mật làng tôi...đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn.
Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc
thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi
nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí
khí như người.”
( Ngữ Văn 6 – tập 2, SGK trang 95)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu sau và cho biết chúng thuộc kiểu câu gì?
“ Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.”
Câu 3:
a. Em hãy chỉ ra hình dáng và phẩm chất của cây tre trong đoạn văn trên.
b. Hãy viết đoạn văn từ 6 – 8 câu nêu cảm nhận của em về cây tre Việt Nam.
GỢI Ý:
Câu 1 + Đoạn văn trên trích từ văn bản: “Cây tre Việt Nam”

+ Tác giả: Thép Mới.

Câu 2 + “ Cây tre / là người bạn thân của nông dân Việt
CN VN1
Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.”
VN2
+ Kiểu câu: Câu trần thuật đơn có từ là.

Câu 3 + Chỉ ra hình dáng và phẩm chất của cây tre:

- Hình dáng: dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn.

- Phẩm chất: cùng một mầm non măng mọc thẳng, vào đâu tre cũng
85
sống, ở đâu tre cũng xanh tốt, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, tre trông
thanh cao, giản dị và chí khí như người.

a. Hình + Đảm bảo hình thức một đoạn văn, đảm bảo dung lượng (từ 6 – 8

thức câu).
+ Chữ viết rõ rang, đúng chính tả, câu văn đúng ngữ pháp.

b. Kĩ + Tạo được bố cục đoạn văn: Mở, thân, kết, biết dựng đoạn...liên kết

năng các câu trong đoạn văn.


+ Liên kết câu tốt, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi dùng từ, đặt
câu.

c. Nội Có thể trình bày cảm nhận về một số phẩm chất của cây tre Việt

dung Nam:
- Cây tre là loài cây gắn bó khăng khít với đời sống con người Việt
Nam từ bao đời nay.
- Cùng với cây đa, giếng nước, sân đình thì cây tre cũng là biểu tượng
của làng quê Việt Nam.
- Cây tre đi vào đời sống tinh thần của người dân Việt Nam qua bao
thế hệ.
-…

ĐỀ 6: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.


“...Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại
bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con
người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!....”
(Trích Cây tre Việt Nam – Thép Mới, Ngữ văn 6, Tập 1, NXBGD )
Câu 1. Động từ nào được lặp lại nhiều lần ?
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì ?
Câu 3. Nêu nội dung đoạn trích trên.
Câu 4. Kể ra những công dụng của cây tre trong cuộc sống hằng ngày của em.
Câu 5. Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (từ 5-7câu) bày tỏ tình cảm về hình
ảnh cây tre nơi em ở.
GỢI Ý:
1 Động từ “giữ”.
2 Phương thức: tự sự.

86
Nội dung : Nói lên sự gắn bó giữa cây tre với con người trong chiến đấu
3 bảo vệ Tổ quốc.
Lưu ý :
- HS đưa ra đầy đủ ý trên đạt điểm tối đa ;
- HS đưa ra được ½ ý được 0.5 điểm ;
- HS nêu thừa được 0.75 điểm.
4 HS kể được một số công dụng của cây tre : làm nhà, giường,…

Viết đoạn văn (từ 5-7câu) bày tỏ tình cảm về cây tre.
5 a. Đảm bảo hình thức 1 đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề.
c.Triển khai hợp lý nội dung một đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác
viết đoạn văn miêu tả, có thể viết đoạn theo các gợi ý sau:
Giới thiệu, đặc điểm của cây tre, tình cảm với cây, tình yêu thiên nhiên,

ĐỀ 7: Đọc đoạn trích:


“ Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống
hàng ngày. Giang chẻ lạt, buộc mềm, khít chặt những mối tình quê […]
Tre còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ . Các em bé còn đồ chơi gì nữa ngoài mấy que
chuyền đánh chắt bằng tre.
Tuổi già hút thuốc làm vui vớ chiếc điếu cày tre là khoan khoái . Nhớ lại vụ mùa trước , nghĩ
đến những mùa sau hay nghĩ đến một ngày mai sẽ khác…
Suốt một đời người, từ thuả lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm
trên giường tre, tre với mình, sống có nhau , chết có nhau chung thủy”.
( Ngữ văn 6 tập 1)
a, Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả là ai?
b, Câu văn nào nêu nội dung chính của đoạn trích trên?
C, Qua đoạn trích trên, em thấy tác giả ca ngợi những phẩm chất nào của cây tre Việt Nam?
D. Từ văn bản vừa xác định em hãy viết đoạn văn khoảng 6 đến 8 câu về sự gắn bó của cây
tre với đời sống con người Việt.
GỢI Ý:
a. - Tác phẩm: “Cây tre Việt Nam”
-Tác giả: Thép Mới
b. Câu văn nêu nội dung chính của đoạn trích là:
“Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với
đời sống hằng ngày.”
c. – Học sinh nêu được nhưng phẩm chất của cây tre Việt Nam được tác
giả ca ngợi:
87
+ Tre gắn bó với đời sống hằng ngày, chia sẻ ngọt bùi với con người trong
cuộc sống.
+ Tre là bầu bạn của mọi lứa tuổi, chung thủy với người.
d.* Về hình thức:
- Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi, sáng tạo.
* Về nội dung:
- Cần đạt được những ý sau:
+ Tre có mặt ở khắp mọi miền đất nước.
+ Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn...Tre khiến cho phong cảnh
làng quê thêm hữu tình, ôm ấp nền văn hóa lâu đời của dân tộc.
+ Tre gắn bó với đời sống hằng ngày, chia ngọt sẻ bùi với con người trong đời
sống. Tre bầu bạn với mọi lứa tuổi, chung thủy với người.
+ Tre gắn bó với sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật của con người, giúp cho đời
sống của con người trở nên phong phú và thanh cao.
+ Tre gắn bó với con người ngay cả khi đất nước đã được hiện đại hóa sau
này.
=> Cây tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quí của
dân tộc VN.

ĐỀ 8: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công
việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân...
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
b. Xác định và phân tích tác dụng của những biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn trên.
GỢI Ý:
Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người
trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông
a. dân...
Đoạn văn được trích trong Cây tre Việt Nam của Thép Mới.
b. - Biện pháp nghệ thuật:
+ Nhân hóa (tre ăn ở, giúp người).
+ So sánh (Tre là cánh tay của người nông dân).
- Tác dụng: ca ngợi sự gắn bó với người và những phẩm chất cao quý
của cây tre.

ĐỀ 9: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

88
[…] “Tre là thẳng thắn, bất khuất! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre
vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc. […] Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép
của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà
tranh, giữ đồng lúa chin. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh
hùng chiến đấu!

(Ngữ văn 6- Tập 1)

Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Văn bản đó thuộc thể loại gì?

Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn.

Câu 3: Chỉ rõ biện pháp tu từ nổi bật nhất trong đoạn văn trên và cho biết tác dụng của nó.
GỢI Ý:
1 Trích “Cây tre Việt Nam ”

Thể loại: Kí

2 Nội dung chính: sự gắn bó giữa tre với con người trong chiến đấu chống
giặc ngoại xâm

3 Biện pháp tu từ: Nhân hóa (Tre: thẳng thắn, bất khuất, đồng chí, xung
phong, anh hùng, …)

Tác dụng: Ca ngợi vai trò to lớn của tre trong công cuộc kháng chiến
của nhân dân ta

ĐỀ 10: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :
"Tre, nứa, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc
thẳng.Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi
nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí
khí như người“.
( Ngữ văn 6, tập 1)

Câu 1. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào?


Câu 2. Tác giả của văn bản có chứa đoạn trích trên là ai?
Câu 3. Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc thể loại nào?
Câu 4. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 5. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 6. Cho câu văn: Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
a. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu trên và xác định kiểu câu?
89
b. Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên ? Nêu tác dụng của một
biện pháp tu từ em vừa tìm?
GỢI Ý:
Câu 1 Văn bản:Cây tre Việt nan

Câu 2 Tác giả: Thép Mới

Câu 3 Thể loại: Kí


Câu 4 Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả
Câu 5 *.Nội dung chính của đoạn trích: Phẩm chất đáng quý của cây tre
Việt Nam
* Ý 1: - Phân tích cấu tạo ngữ pháp:
Câu 6 + Tre: CN
+ trông thanh cao, giản dị, chí khí như ngườ.:VN
(a) * Ý 2: - Xác định đúng câu trần thuật đơn.
- Xác định đúng các phép tu từ:
(b) + Nhân hóa: Tre thanh cao, giản dị, chí khí. (0,5 đ)
+ So sánh: Tre trông .....như người.
- Tác dụng của so sánh hoặc nhân hóa: Gợi liên tưởng tới những vẻ
đẹp,phẩm chất đáng quý của cây tre. Đồng thời cũng thể hiện sự
gắn bó của cây tre với con người Việt Nam. (0,5đ)

ĐỀ 11: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.


“…Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng,
đại bát. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ
con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!”

(Sách Ngữ văn lớp 6 – Tập 1)

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai ?

Câu 2: Trình bày nội dung của đoạn văn trên?

Câu 3: Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng phép tu từ gì? Hãy trình bày khái niệm phép tu
từ ấy.

Câu 4: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau, cho biết chủ ngữ và vị ngữ có cấu tạo như
thế nào?

“Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù.”

GỢI Ý:

Câu 1 * Học sinh nêu được đoạn trích trong văn bản : “Cây tre Việt
90
Nam”
* Học sinh nêu được tên tác giả : Thép Mới
* Học sinh trình bày được nội dung của đoạn văn :
Câu 2
Tre sát cánh với con người trong cuộc sống chiến đấu bảo vệ quê
hương đất nước.
* Xác định được biện pháp tu từ trong đoạn văn là phép nhân hóa.
* Học sinh trình bày được khái niệm biện pháp tu từ nhân hóa:
Câu 3 - Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những
từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới
loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị
được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
* Học sinh xác định được chủ ngữ, vị ngữ trong câu :
- Chủ ngữ : Gậy tre, chông tre
Câu 4
- Vị ngữ : chống lại sắt thép của quân thù
* Cấu tạo của chủ ngữ là 2 cụm danh từ.
* Cấu tạo của vị ngữ trong câu là 1 cụm động từ.

ĐỀ 12: Đọc kĩ ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:


“Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc
thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi
nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí
khí như người.”
1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
2. Nêu nội dung chính của đoạn trích bằng một câu trần thuật đơn. Chỉ ra thành phần chính
của câu vừa viết.
3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ sử dụng trong câu in đậm.
GỢI Ý:
1. - Đoạn văn trích trong văn bản “Cây tre Việt Nam”,
- Tác giả Thép Mới.

2. - Có nhiều cách diện đạt, học sinh đảm bảo nội dung chính là: đoạn trích nói về những
phẩm chất tốt đẹp của tre và đảm bảo yêu cầu viết câu trần thuật đơn.

Gợi ý: Tre là loài cây có nhiều phẩm chất tốt đẹp.

- Xác định thành phần chính:

CN: tre, VN: là loài cây có nhiều phẩm chất tốt đẹp.

3. - Xác định phép tu từ: so sánh (tre... như người)

91
- Tác dụng: làm nổi bật vẻ đẹp thanh cao, giản dị của tre. Từ đó cảm nhận được tình yêu
thương, sự quý trọng của tác giả đối với tre.

ĐỀ 13: Cho đoạn văn sau và chọn phương án đúng (Nếu câu 1 chọn phương án A thì ghi:
1- A):
“Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng
lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần
trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?”
(Ngữ văn 6 – Tập 2 – NXBGD)
Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
A. Tự sự B. Biểu cảm C. Thuyết minh D. Miêu tả
Câu 2 : Trong các tập hợp từ sau, những câu nào không chứa các từ Hán Việt :
A. Mẫu tử, tự nhiên. C. Thảo mộc, tự nhiên.
B. Nhọn hoắt, khổng lồ. D. Cây non, đất lũy.
Câu 3. Những biện pháp tu từ trong câu văn: “Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai
khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm
lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt.” là gì?
A. Nhân hóa B. So sánh C. Ân dụ D. Hoán dụ
Câu 4. Câu “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử” thuộc loại câu gì?
A. Câu đơn C. Câu tỉnh lược
B. Câu đặc biệt D. Câu hỏi tu từ.
Câu 5: Nội dung của đoạn văn trên là gì?
A. Sức sống của cây tre, vẻ đẹp người Việt C. Ca ngợi tình mẫu tử.
Nam. D. Kể sự đùm bọc của tre.
B. Tả cây tre, gốc tre, măng tre.
Câu 6. Vị ngữ câu: “Tre là cánh tay của người nông dân” có cấu tạo như thế nào?
A. là + một cụm danh từ C. là + một cụm tính từ
B. là + một cụm động từ D. là + một kết cấu chủ vị
GỢI Ý:

Câu 1 2 3 4 5 6
ĐA D B-D A-B D A A

ĐỀ 14: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4:
“Ngày mai, trên đất nước này, sắt thép có thể nhiều hơn tre nứa. Nhưng trên đường ta dấn
bước, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những
cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút
mãi.
(Ngữ văn 6, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, tác giả là ai?
Câu 2. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?

92
Câu 3. Trong các câu văn: Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng
chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi có
mấy câu trần thuật đơn? Em hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu trần thuật đơn đó?
Câu 4. Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 1/3 trang giấy thi trình bày cảm nhận của em về
hình ảnh cây tre qua đoạn trích trên.
GỢI Ý:

1 - Đoạn văn trích từ văn bản “Cây tre Việt nam”


- Tác giả: Thép Mới
2 -Nội dung chính của đoạn văn: Khẳng định vai trò của cây tre
trong thời đại mới: vẫn mãi là hình ảnh gắn bó, yêu thương trong
cuộc sống hàng ngày của người nông dân, của người dân Việt
Nam
3 -Có 4 câu trần thuật đơn:
+ Tre // vẫn mang khúc nhạc tâm tình
CN VN
+ Tre // càng tươi những cổng chào thắng lợi.
CN VN
+Những chiếc đu tre // vẫn dướn lên bay bổng.
CN VN
+ Tiếng sáo diều tre // cao vút mãi.
CN VN
4 -HS có nhiều cách viết, cảm nhận khác nhau nhưng cần đảm bảo
một số yêu cầu sau:
- Về kỹ năng: Đoạn văn có đủ kết cấu Mở- Thân- Kết đoạn

- Về kiến thức: Nêu được những cảm nhận sâu sắc của banr thân
về hình ảnh cây tre Việt Nam trong thời đại mới: vẫn mãi là hình
ảnh gắn bó, yêu thương trong cuộc sống hàng ngày của người
nông dân, của người dân Việt Nam: Tre tỏa bóng mát, làm cổng
chào; Tiếng sáo tre, diều tre gửi tâm tình; Chiếc đu tre bay bổng...

ĐỀ 15: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
...Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe
tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để
bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!....
(Trích Cây tre Việt Nam – Thép Mới, Ngữ văn 6,
Tập 1, NXBGD )

Câu 1: Nêu nội dung đoạn văn trên.


Câu 2: Động từ nào được lặp lại nhiều lần?
Câu 3: Kể ra những công dụng của cây tre trong cuộc sống hằng ngày của em.

93
Câu 4: Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (từ 5-7 dòng) bày tỏ tình cảm về
hình ảnh cây tre nơi em ở.
Nội dung: Nói lên sự gắn bó giữa cây tre với con người trong chiến
1
đấu bảo vệ Tổ quốc.
2 Động từ được lặp lại nhiều lần: “giữ”.

HS kể được một số công dụng của cây tre: làm nhà, giường, tủ, đũa…
3
Viết đoạn văn (từ 5-7 dòng) bày tỏ tình cảm về cây tre.
a. Đảm bảo hình thức 1 đoạn văn. Có tính sáng tạo: cách diễn đạt độc
đáo, suy nghĩ riêng về vấn đề miêu tả, xen các yếu tố so sánh, nhận
xét phù hợp. Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
4
b. Xác định đúng vấn đề.
c.Triển khai hợp lý nội dung một đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác
viết đoạn văn miêu tả, có thể viết đoạn theo các gợi ý sau:
Giới thiệu, đặc điểm của cây tre, tình cảm với cây, tình yêu thiên
nhiên,…

ĐỀ 16: Cho đoạn văn sau:


“Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại
bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con
người. Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến đấu !”
(Trích “Cây tre Việt Nam” – Thép Mới)
Câu 1. Nêu xuất xứ của văn bản “Cây tre Việt Nam”.
Câu 2. Tìm những câu văn sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn văn trên và nêu tác
dụng.
Câu 3. Từ văn bản “Cây tre Việt Nam”, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-12 câu) nêu
suy nghĩ của em về sức mạnh của tinh thần đoàn kết trong trường lớp.
Câu 4. Hình ảnh “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” khiến em
nhớ đến truyền thuyết nào đã học trong chương trình Ngữ văn 6 kì I ?
GỢI Ý:

Câu 1.
- Bài “Cây tre Việt Nam” của tác giả Thép Mới là lời bình cho bộ phim cùng tên
của các nhà điện ảnh Ba Lan.
Câu 2.
- Những câu văn sử dụng biện pháp nhân hóa:
+ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù.
+ Tre xung phong vào xe tăng, đại bác.

94
+ Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
+ Tre hi sinh để bảo vệ con người.
- Tác dụng:
+ Tre hiện lên như một chiến sĩ quả cảm góp phần to lớn vào công cuộc giữ
nước, bảo vệ dân tộc Việt Nam.
+ Khắc họa được những phẩm chất của cây tre Việt Nam và niềm tự hào của tác
giả về loài cây thân thuộc này.
Câu 3.
* Hình thức: một đoạn văn đủ số câu, đúng nội dung, có câu chủ đề, không sai
lỗi chính tả, diễn đạt mạch lạc…
* Nội dung: Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau:
- Giải thích: thế nào là đoàn kết?
- Phân tích, chứng minh sức mạnh của tinh thần đoàn kết:
+ Tại sao phải đoàn kết?
+ Biểu hiện của đoàn kết trong trường, lớp.
- Bình luận, đánh giá:
+ Ý nghĩa của tinh thần đoàn kết trong trường, lớp.
+ Phê phán, lên án những người chia rẽ, gây mất đoàn kết trong tập thể.
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân.
Câu 4. Truyền thuyết “Thánh Gióng”.

ĐỀ 17: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
“Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc
thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi
nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí
khí như người.”
a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào ? Do ai sáng tác?
b) Tìm trong đoạn văn một câu hoặc một cụm từ có chứa phó từ, gạch chân phó từ.
c) Chỉ ra thành phần chính trong câu văn: Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.
d) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Tre trông thanh
cao, giản dị, chí khí như người.
e) Vẻ đẹp nào của tre được gợi ra từ đoạn văn trên ?
GỢI Ý:
a. Đoạn văn được trích từ văn bản “Cây tre Việt Nam”, tác giả Thép Mới.
b. Phó từ cũng: Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. (Hoặc các phó từ: mọc
thẳng, lớn lên... Học sinh chỉ cần tìm đúng được 01 phó từ là được 1,0 điểm)

95
c. Học sinh chỉ đúng thành phần C-V trong câu văn: Rồi tre (C) lớn lên, cứng cáp, dẻo dai,
vững chắc (V)
d. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như
người: nhân hóa, tác dụng: Nhấn mạnh mối quan hệ gắn bó, gần gũi giữa tre và người. Tre
như một người bạn của con người, mang những phẩm chất tốt đẹp của con người.
e. Tre mang vẻ đẹp hiên ngang, kiên cường, bất khuất. Tre có sức sống mãnh liệt, dẻo dai.
Tre hội tụ nhiều vẻ đẹp như ở con người: vừa giản dị, thanh cao vừa giàu ý chí. Là người bạn
thân thiết của con người.

ĐỀ 18: Đọc kĩ ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:


“Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc
thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi
nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí
khí như người.”
1 . Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
1. Nêu nội dung chính của đoạn trích bằng một câu trần thuật đơn. Chỉ ra thành phần chính
của câu vừa viết.
2. Qua văn bản có chứa đoạn trích trên, em hãy lí giải vì sao cây tre được coi là tượng
trưng cao quí của dân tộc Việt Nam? (viết một đoạn văn khoảng 100 chữ).
GỢI Ý:

1- Đoạn văn trích trong văn bản “Cây tre Việt Nam”,
- Tác giả Thép Mới.
2. đoạn trích nói về những phẩm chất tốt đẹp của tre và đảm bảo yêu cầu viết câu
trần thuật đơn
Gợi ý: Tre là loài cây có nhiều phẩm chất tốt đẹp.
Xác định thành phần chính:
CN: tre, VN: là loài cây có nhiều phẩm chất tốt đẹp.
3. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn
Đảm bảo trình bày thành đoạn văn hoàn chỉnh.
b.Xác định đúng vấn đề cần trình bày.
Cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam
c.Trình bày nội dung một cách hệ thống.
Học sinh có nhiều cách trình bày nhưng về cơ bản đảm bảo các ý:
- Cây tre mang đầy đủ những đức tính, phẩm chất tốt đẹp của con người Việt
Nam: giản dị, thanh cao, ngay thẳng, thuỷ chung, cần cù, dũng cảm và kiên
cường, bất khuất.
- Cây tre gắn bó lâu đời với người dân Việt Nam, giúp ích cho con người trong
đời sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và cả trong chiến đấu chống giặc
ngoại xâm.
- Trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai, tre vẫn là biểu tượng thân thuộc, anh
hùng, bất khuất của con người, của dân tộc Việt Nam.

ĐỀ 19: Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
96
“...Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp
thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời.
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng,
khai hoang. Tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp… ”
(SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Tác giả là ai ?
Câu 2: Tìm và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu văn: “Bóng tre trùm lên
âu yếm làng, bản, xóm, thôn.”
Câu 3: Qua đoạn văn trên, em thấy tre có vai trò như thế nào đối với đời sống con người?
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 5 câu bày tỏ tình cảm và trách nhiệm của em đối với những
cảnh đẹp quê hương (lũy tre, cánh đồng, dòng sông,...).
GỢI Ý:

1 -Văn bản: Cây tre Việt Nam


- Tác giả: Thép Mới
2 Tìm và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu văn:
“Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. ”
- Phép nhân hóa bằng cách: Dùng từ chỉ hành động, tình cảm của con
người (âu yếm) để chỉ cây tre. (HS chỉ nêu được phép nhân hóa vẫn cho
điểm tối đa)
- Tác dụng: Diễn tả sự gần gũi, gắn bó của tre với con người.
3 Qua đoạn văn trên, em thấy tre có vai trò như thế nào đối với đời sống
con người?
- HS trình bày theo những ý sau :
-Tre có từ lâu đời trên đất nước Việt Nam, gắn bó với làng, bản, xóm,
thôn.
-Tre giúp người nông dân xây dựng nhà cửa, làm ăn, sinh sống và gìn giữ
một nền văn hóa cổ truyền.
->Tre là bạn thân của người nông dân.
4 1.Yêu cầu về kĩ năng:
- Bài viết đảm bảo đúng hình thức là một đoạn văn.
- Diễn đạt mạch lạc, lời văn trong sáng.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
1.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh chọn một trong các đối tượng (lũy tre,
cánh đồng, dòng sông,...) để bày tỏ tình cảm,trách nhiệm và có thể trình
bày nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản
sau:
- Bày tỏ tình cảm: Yêu mến, tự hào, khẳng định vai trò của những cảnh
đẹp quê hương:
+ Cánh đồng không chỉ mang lại vẻ đẹp mà còn cung cấp nguồn lương
thực làm giàu cho quê hương em.
+ Hay hàng cây, dòng sông,… mang lại bóng mát và bầu không khí trong
lành.
- Bày tỏ trách nhiệm:
97
+ Bảo vệ cảnh đẹp quê hương, sống gần gũi và hòa hợp với thiên nhiên.
+ Có ý thức bảo vệ môi trường như: tích cực thu gom rác thải, tham gia
trồng cây xanh để quê hương em ngày càng giàu đẹp, văn minh.
ĐỀ 20: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
“...Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại
bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con
người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!....”
(Ngữ văn 6, Tập 1, NXBGD )
Câu 1.Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả ?
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì ?
Câu 3. Chỉ ra biện pháp nhân hóa được sử dụng trong đoạn văn. Tác dụng ?
Câu 4. Hãy viết đoạn văn (khoảng 8-10 câu) bày tỏ tình cảm của em với cây tre Việt Nam.
GỢI Ý:

1 Trích: Cây tre Việt Nam


Tác giả: Thép Mới
2 Phương thức: tự sự.
Phép nhân hóa: chống, xung phong, giữ,…
3 Tác dụng: Khiến cho cây tre biết hành động suy nghĩ như con người…
4 Viết đoạn văn (từ 8-10câu) bày tỏ tình cảm về cây tre.

a. Đảm bảo hình thức 1 đoạn văn.


b. Xác định đúng vấn đề.
c.Triển khai hợp lý nội dung một đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác
viết đoạn văn miêu tả, có thể viết đoạn theo các gợi ý sau:
Giới thiệu, đặc điểm của cây tre, tình cảm với cây, tình yêu thiên
nhiên,…
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ riêng về vấn đề miêu tả,
xen các yếu tố so sánh, nhận xét phù hợp, hay.
e. Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

ĐỀ 21: Trong văn bản "Cây tre Việt Nam” của tác giả Thép Mới có đoạn:
“Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.
Nước Việt nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý,
nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre, nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên
Phủ, lũy tre thân mật làng tôi...đầu đầu ta cũng có nứa tre làm bạn.”
1. Qua các câu văn trên tác giả muốn khẳng định điều gì?
2. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam,
bạn thân của nhân dân Việt Nam."
98
3. Cho biết câu văn vừa phân tích ở trên thuộc kiểu câu trần thuật đơn nào?
GỢI Ý:

1 Qua các câu văn trên tác giả muốn khẳng định: Cây tre là người 0,5 bạn
thân thiết với con người và đất nước Việt Nam.
2 - Chủ ngữ: “Cây tre”
- Vị ngữ: là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân
dân Việt Nam.”
3 - Câu văn thuộc kiểu cấu trần thuật đơn có từ “là”.

ĐỀ 22: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“…Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng,
đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh , giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ
con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!”
(Trích: Cây tre Việt Nam - Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Xác định thể loại và phương thức biếu đạt chính của đoạn văn trên
Câu 2: Đoạn văn thể hiện nội dung gì?
Câu 3: Đoạn văn trên tác giả sử dụng phép tu từ gì? Xác định kiểu và nêu tác dụng của phép
tu từ ấy.
Câu 4: Xác định thành phần chính của câu: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh , giữ
đồng lúa chín.”
Câu 5: Có thể nói cây tre gắn bó với con người Việt Nam trong suốt cả cuộc đời. Em hãy
chứng minh điều đó qua văn bản Cây tre Việt Nam
GỢI Ý
Câu 1:
- Thể loại: Kí
- PTBĐ chính: Tự sự
Câu 2: Đoạn văn đã ca ngợi cây tre là người bạn thân của người Việt Nam trong chiến đấu
chống quân thù
Câu 3: Biện pháp nhân hóa (dùng từ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động,
tính chất của vật) để nói lên hành động dũng cảm, sự hi sinh cao cả của tre. Đó là các từ
chống lại, xung phong, giữ, hi sinh. Qua đó tre hiện lên như một chiến sĩ quả cảm góp phần
to lớn vào công cuộc bảo vệ đất nước, bảo vệ VN. Và chính vì thế, tác giả đã không ngớt lời
ca ngợi, tôn vinh tre với danh hiệu cao quý: anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu. Nhờ
phép nhân hóa tác giả đã khắc họa được phẩm chất của cây tre đồng thời ông cũng thể hiện
niềm tự hào về loài cây thân thuộc này.
Câu 4:
Tre (CN)// giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín (VN)”
Câu 5: Có thể nói cây tre gắn bó với con người Việt Nam trong suốt cả cuộc đời:

99
- Từ thuở lọt lòng, chiếc nôi tre đã nâng đỡ, bao bọc chúng ta. Ta nằm trong nôi tre, lớn lên
cùng lời ru của bà, của mẹ.
- Lớn thêm một chút, tre trở thành nguồn vui của tuổi thơ. Những que chuyền đánh chắt bằng
tre là những thứ đồ chơi vô cùng giản dị và rất đỗi thân thuộc.
- Những chàng trai, cô gái mượn bóng tre xanh để tỏ mối tình quê thưở ban đầu. Những bóng
tre mát rượi cũng là nơi bao lứa đôi hẹn hò, thề nguyền.
- Tuổi già có chiếc điếu cày tre làm bạn.
- Và khi nhắm mắt xuôi tay, chiếc giường tre lại đưa ta vào giấc ngủ vĩnh hằng.
=> Tre là người bạn gắn bó thủy chung với con người.

BÀI 13: CÔ TÔ

ĐỀ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:


… “Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như một tấm kính lau hết mây, hết bụi. Mặt trời
nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên
đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm
rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm
tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên
muôn thuở biển Đông.”
(Ngữ văn 6 - Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2021)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 3: Nội dung của đoạn văn trên là gì?
Câu 4: Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu văn sau: “Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho
kỳ hết.” và cho biết vị ngữ có cấu tạo như thế nào?
Câu 5: Nêu một vài suy nghĩ, tình cảm của em được gợi ra từ đoạn văn trên.
GỢI Ý:
1 - Đoạn văn trên trích từ văn bản: ”Cô Tô”
- Tác giả Nguyễn Tuân
2 -Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Miêu
tả
3 - Nội dung của đoạn văn trên là: Tả cảnh mặt trời mọc trên biển
đảo Cô Tô
4 - Chủ ngữ: Mặt trời
- Vị ngữ: nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết.”
- Cấu tạo của vị ngữ: cụm động từ hoặc 2 cụm động từ
5 Một vài suy nghĩ, tình cảm của em được gợi ra từ đoạn văn:
- Bản thân tự hào, yêu quê hương đất nước
- Học tập và rèn luyện để sau này góp phần xây dựng quê hương ,
100
đất nước.

ĐỀ 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả
trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm
bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y
như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong buổi bình minh để mừng cho sự trường thọ của biển
Đông…”.
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Thể loại văn bản?
Câu 2: Đoạn văn thể hiện nội dung gì?
Câu 3: Tìm và phân tích tác dụng các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên.
Câu 4: Xác định thành phần chính của câu: Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt
lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển
hửng hồng
Câu 5 : Em hãy viết một đoạn văn tả lại cảnh Mặt trời mọc ở đảo Cô Tô
GỢI Ý
Câu 1:
- Văn bản: Cô Tô
- Tác giả: Nguyễn Tuân
- Thể loại: Kí
Câu 2:
- Đoạn văn miêu tả cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô
Câu 3:
- Hình ảnh so sánh: Mặt trời nhú lên dẩn dẩn, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như
lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
- Đó là một cái nhìn mới mẻ vể mặt trời. Mặt trời lên và trên cái nền trong
- trẻo, tinh khôi của bầu trời, qua màn hơi nước biển mờ ảo buổi sáng thì mặt
trời quả đúng như lòng đỏ một quả trứng.
 Tác dụng: gợi tả vẻ đẹp của mặt trời lúc mới mọc ở biển.
 gợi cảm giác nó dịu dàng, hiền hoà, phúc hậu và ta thấy óc quan sát, nhận xét tinh tế kết
hợp với trí tưởng tượng phong phú của tác giả.
Câu 4:
Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ (CN) //đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm
rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng (VN)
Câu 5: Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô đẹp đến kì lạ. Khi bầu trời còn ướt đẫm sương
đêm, màn sương mỏng manh, mờ mờ, ảo ảo như bao trùm cả mặt biển . Phía đông, ánh hồng
dần dần bừng sáng, nước biển dần đổi màu. Chân trời ngấn bể sạch như một tấm kính lau hết
mây, hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ
một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một
101
mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cáichân trời màu ngọc trai nước biển hửng
hồng, trông hệt một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho tất cả những người
dân chài lưới nơi đây. Mặt trời đã lên cao vài con sào, muôn vàn ánh hồng phơn phớt lan tỏa
trên mặt biển, vài cánh nhạn chao liệng. Giờ đây bầu trời Cô Tô càng trở nên trong trẻo, sáng
sủa. Cảnh bình minh trên biển thật là đẹp, hệt như nột bức tranh sơn mài tuyệt mĩ.
ĐỀ 3: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. Từ khi có vịnh Bắc Bộ
và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì sau mỗi lần dông
bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt,
nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa [...]
(Cô Tô - Nguyễn Tuân)
a. Chỉ ra và gọi tên một biện pháp tu từ có trong đoạn văn? (1 điểm)
b. Ghi lại 2 câu trần thuật đơn có trong đoạn văn, cho biết các câu đó được dùng làm gì?
c. Qua bài văn “Cô Tô”, trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước và con
người Việt Nam.
GỢI Ý:
a. Biện pháp: ẩn dụ: cát lại vàng giòn hơn nữa
b. Xác định đúng kiểu và tác dụng của câu trần thuật đơn:
- Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
 Dùng để tả.
- Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người
thì sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy.
 Dùng để nêu ý kiến.
c. Viết đoạn:
- Về kĩ năng: HS viết thành đoạn văn theo yêu cầu, diễn đạt rõ ràng, trôi chảy, không sai
chính tả.
- Về kiến thức: đảm bảo các ý:
+ Thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng, đa dạng;
+ Cảnh mặt trời mọc là bức tranh đẹp tráng lệ, đầy chất thơ;
+ Cuộc sống lao động của người dân vẫn còn nhiều vất vả, khổ cực nhưng thái độ vẫn lạc
quan, chăm chỉ, say mê, phấn khởi, nhiệt tình lao động, yêu cuộc sống.

ĐỀ 4: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. Từ khi có vịnh Bắc
Bộ và từ khi có quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì sau mỗi lần
dông bão bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh
mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Và
nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã
đôi”
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản có đoạn văn trên. Cho biết phương thức biểu đạt
chính của đoạn văn
102
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy.
Câu 4: Chỉ ra phép tu từ và nêu tác dụng của nó có trong đoạn văn trên.
“ Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và
cát lại vàng giòn hơn nữa.”
Câu 5: Em hãy viết một đoạn văn trình bày giá trị nội dung, nghệ thuật văn bản em vừa tìm
được trong phần I. Đọc – hiểu
GỢI Ý
Câu 1:
- Văn bản: Cô Tô
- Tác giả: Nguyễn Tuân
Câu 2: Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 4/1976 nhân chuyến Nhà văn đi thực tế ra thăm đảo Cô

Câu 3:
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất
- Tác dụng: Những quan sát, miêu tả của tác giả đến với người đọc một cách chân thực hơn,
phù hợp với đặc trưng thể loại kí
Câu 4: - Biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt,
nước biển lại lam biếc đặm đà...., và cát lại vàng giòn hơn nữa”
=> Cảnh vật Cô Tô sau trận bão hiện lên thật trong trẻo, sáng sủa, tinh khôi, như được hồi
sinh sau trận bão
Câu 5:
*Mở đoạn: Bài kí mang giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc
*Thân đoạn:
Nội dung
- Bài văn đã miêu tả cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện
lên thật trong sáng và tươi đẹp qua ngôn ngữ điêu luyện và sự miêu tả tinh tế, chính xác, giàu
hình ảnh và cảm xúc của Nguyễn Tuân. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất
của Tổ quốc-quần đảo Cô Tô
Nghệ thuật
-Nhà văn sử dụng kết hợp các PTBĐ: Miêu tả kết hợp với tự sự và biểu cảm
-Đồng thời, ông dùng ngôn ngữ tinh tế, điêu luyện và sự miêu tả chính xác
-Bài kí có nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hóa mới mẻ và độc đáo
*Kết đoạn: Khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản đã làm cho em thêm yêu
mến mảnh đất Cô Tô cũng như tự hào về sự trù phú của đất nước

ĐỀ 5: Cho đoạn văn sau:


“Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú
lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên
đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm
rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm
103
tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên
muôn thuở biển đông...”
( Cô Tô – Nguyễn Tuân)
a. Đoạn trích trên thuộc thể loại gì? Nếu viết "Để mừng cho sự trường thọ của tất cả
những người chài lưới trên muôn thuở biển đông" thì câu văn mắc lỗi gì?
b. Xác định thành phần câu trong câu văn gạch chân.
c. Viết một vài câu văn liên tiếp nêu cảm nhận của em về cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô. Trong
đó có sử dụng một câu trần thuật đơn có từ là (gạch chân và chỉ rõ).
GỢI Ý:
1. - Thể loại: kí
- Lỗi: thiếu chủ ngữ, vị ngữ
2. Xác định đúng thành phần câu
“Sau trận bão(TN)//, chân trời, ngấn bể(CN)// sạch như tấm kính lau hết
mây hết bụi(VN).
Mặt trời(CN)// nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết.(VN)
3. - Cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô là một bức tranh hùng vĩ, giàu chất thơ với
phong cảnh vừa rực rỡ, vừa sống động.
- Sử dụng và gạch chân chỉ rõ câu trần thuật đơn có từ là.

ĐỀ 6: Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:


… Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt
trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng
thiên nhiên đầy đặn…
(Nguyễn Tuân, Cô Tô)
a) Phần trích trên có sử dụng những biện pháp tu từ nào?
b) Xác định các thành phần chính trong câu:
Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết.
GỢI Ý:
a) Biện pháp tu từ:
- So sánh
- Nhân hóa

b) Xác đinh thành phần chính của câu:


- Chủ ngữ: Mặt trời
- Vị ngữ: nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết

ĐỀ 7: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 6
“Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như một tấm kính lau hết mây, hết bụi. Mặt trời nhú
lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy
đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm
rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm

104
tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên
muôn thưở biển Đông.”
( Ngữ văn 6 – tập 1)

Câu 1 : Đoạn văn trên trích từ văn bản nào?


Câu 2 : Tác giả của đoạn văn trên là ai?
Câu 3 : Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?
Câu 4 : Xác định thể loại của văn bản chứa đoạn trích trên?
Câu 5 : Nêu nội dung chính của đoạn văn?
Câu 6: Biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn trên là gì? Tác
dụng của biện pháp tu từ ấy ?
Câu 7: Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích
trên?
GỢI Ý:
1. Văn bản: Cô Tô
2. Nguyễn Tuân
3. Miêu tả
4. Kí
5. Cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô.
6. Nghệ thuật so sánh.
. Tác dụng : Giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ của bức tranh
thiên nhiên mặt trời mọc trên biển Cô Tô.
7* Yêu cầu kĩ năng:
- Có thể trình bày thành đoạn văn ngắn hoặc gạch đầu dòng các ý ;
- Văn phong trôi chảy, không mắc lỗi dùng từ viết câu, chính tả.
* Kiến thức: Từ nội dung đoạn trích H có thể nêu cảm nhận khác nhau nhưng
cần đảm bảo một số nội dung sau:
-Đoạn văn đã phác họa vẻ đẹp của cảnh mặt trời mọc trên biển thật đẹp, rực rỡ ,
tráng lệ, nên thơ...
- Tài năng quan sát và miêu tả tinh tế cùng tình yêu thiên nhiên của tác giả.
- Ý thức giữ gìn môi trường biển và bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương...

ĐỀ 8: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:


“… Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời
nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên
nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường
kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một
mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người
chài lưới trên muôn thuở biển Đông…”
(SGK Ngữ văn 6, Tập I, NXBGD)
Câu 1. Cho biết tên tác giả, tên văn bản có đoạn trích trên.
Câu 2. Đặc sắc nghệ thuật của đoạn trên.

105
Câu 3. Đoạn văn tả cảnh gì? Cảnh được hiện lên với vẻ đẹp như thế nào?
Câu 4. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu văn in đậm trong đoạn trên. Cho biết câu văn đó
thuộc loại câu nào và có tác dụng gì?
Câu 5: Từ nội dung đoạn văn phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) tả
cảnh mặt trời mọc trên quê hương em.
GỢI Ý:
1 - Cô Tô
- Nguyễn Tuân
2 - Nghệ thuật của đoạn trích:
+ Sử dụng ngôn từ chính xác, tinh tế, giàu sức gợi hình, biểu cảm.
+ Hình ảnh so sánh độc đáo và phép nhân hóa…
+ Thể hiện tài quan sát, liên tưởng sáng tạo khi miêu tả cảnh.

3 - Đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc trên biển ở đảo Cô Tô.

- Cảnh hiện lên đẹp như một bức tranh huy hoàng, tráng lệ, rực rỡ, tươi
sáng, tinh khôi, rộng lớn…
4
CN: Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ
VN: đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân
trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng
- Kiểu câu: Câu trần thuật đơn
- Tác dụng: dùng để miêu tả
5 a/ Đảm bảo thể thức của một đoạn văn miêu tả (đủ số câu theo yêu cầu)
b/ Xác định đúng yêu cầu: Tả mặt trời mọc trên quê hương.
c. Nội dung : Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát về quê hương và cảnh mặt trời mọc…
- Khi mặt trời từ từ nhô lên:
+ Bầu trời sáng dần
+ Cảnh vật: cây cối, chim chóc, con người...
- Cảm nghĩ của bản thân…

ĐỀ 9: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:


Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. Từ khi có vịnh Bắc Bộ
và từ khi có quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần dông
bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại lại thêm xanh
mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa.

(Cô Tô – Nguyễn Tuân , Ngữ Văn 6, tập 1)


1. Tìm 1 câu trần thuật đơn có từ " là" trong đoạn văn trên và xác định thành phần chủ
ngữ, vị ngữ trong câu đó.
2. Vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau khi trận bão đi qua đã được miêu tả qua những tính từ nào?
106
Câu 1 - Câu trần thuật đơn có từ là: Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một
ngày trong trẻo, sáng sủa.
- Phân tích cấu tạo ngữ pháp:
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô // là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
CN VN
Câu 2 - Vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau khi trận bão đi qua đã được miêu tả qua
những tính từ: trong trẻo, sáng sủa, trong sáng, xanh mượt, lam biếc,
đặm đà, vàng giòn.

ĐỀ 10: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
"Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú
lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên
đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm
rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm
tiến ra từ trong bình minh để mừng thọ cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới
trên muôn thuở biển Đông."
( Ngữ Văn 6 - Tập 1)
Câu 1.Tác giả của đoạn trích trên là ai?
Câu 2.Tác phẩm chứa đoạn trích trên thuộc thể loại gì?
Câu 3.Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 4.Nêu nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 5.Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích trên và vẽ vào
mô hình sau.
Vế A ( Sự vật Phương diện so Từ so sánh Vế A ( Sự vật
được so sánh) sánh được so sánh)

Câu 6( 2 điểm): Từ nội dung của đoạn trích trên, nêu hiểu biết của em về vấn đề biển đảo quê hương? Nhiệm
vụ của mỗi học sinh trong giai đoạn hiện nay về vấn đề biển đảo?
1 Tác giả Nguyễn Tuân

2 Thể loại Kí
3 Phương thức biểu đạt chính Miêu tả

4 Nội dung chính: Bức tranh rực rỡ, lộng lẫy về cảnh mặt trời mọc trên biển

5 Những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích
1. chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi
2. Mặt trời tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy
đặn.
3. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ Y như một mâm lễ phẩm
6 a. Vấn đề biển đảo quê hương hiện nay
- Biển của nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do con người vứt rác bừa
107
bãi, do một số nhà máy thải ra biển những chất gây ô nhiễm môi trường.
- Con người khai thác, đanh bắt thủy hải sản trái phép; dùng mìn đánh bắt
cá... Vấn đề thời sự nóng bỏng hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, đang
bị Trung Quốc xâm chiếm...
b. Nhiệm vụ của mỗi học sinh trong giai đoạn hiện nay về vấn đề biển đảo
- Yêu quý biển đảo quê hương, trách nhiệm của HS là học tập tốt để góp
phần vào công cuộc xây dựng nước nhà mai sau...
- Lên án những hành động làm ô nhiễm môi trường biển: đánh bắt cá trái
phép, vứt rác thải bừa bãi...
- Lên án những hành động xâm phạm chủ quyền biển đảo của đất nước

ĐỀ 11: Đọc ngữ liệu và trả lời


Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo sáng sủa (…) Sau mỗi lần
giông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh
mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa
(…)Chúng tôi leo lên dốc đồn Cô Tô hỏi thăm sức khỏe anh em bộ binh và hải quân cùng
đóng sát nhau trong cái đồn khố xanh cũ ấy. Trèo lên nóc đồn, nhìn ra bao la Thái Bình
Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180 độ mà ngắm toàn cảnh đảo Cô Tô.

(Cô Tô – Nguyễn Tuân)

Câu 1: Đoạn văn trên tác giả miêu tả cảnh gì? Theo trình tự nào?

Câu 2: Tác giả đã chọn vị trí nào để quan sát? Tại sao tác giả lại chọn vị trí quan sát ấy?
GỢI Ý:
Đoạn văn trên tác giả miêu tả cảnh thiên nhiên Cô Tô sau bão
1
-Theo trình tự: từ cao đến thấp

-Tác giả đã chọn vị trí để quan sát cảnh : trên nóc đồn biên phòng

2 -Tác giả lại chọn vị trí quan sát ấy đã giúp người đọc hình dung
được một cách bao quát về khung cảnh bao la và vẻ đẹp tươi sáng
của vùng đảo Cô Tô.

ĐỀ 12: Em hãy đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
“Sau trận bão chân trời trời ngấn bể sạch như tấm lâu hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên
dần dần rồi lên cho kì hết . Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy
đặn. Quả trứng hồng thăm thẳm và đường bệ đặt lên in một mâm bạc đường kính mâm rộng
bằng cả một chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng . Y như một mâm lễ phẩm tiến ra
từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn
thuở biển Đông
108
(Nguyễn Tuân, Cô Tô, SGK Ngữ văn 6-Tập 1, NXB Giáo dục 2021)
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn bản?
Câu 2: Trình bày nội dung của đoạn văn?
Câu 3: Trong đoạn văn, tác giả đã sử dụng thành công biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào?
Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy?
Câu 4: Đoạn văn đã khơi gợi trong em tình cảm gì với biển đảo quê hương? Bằng hiểu biết
của bản thân em hãy cho biết biển đảo có vai trò gì đối với đời sống con người và dân tộc
Việt Nam? Là học sinh, em có thể làm gì để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển?
GỢI Ý:
1.Phương thức biểu đạt: miêu tả
2.Nội dung: Tả cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô
3- Biện pháp nghệ thuật:
+ Nghệ thuật so sánh:
* chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.
* (mặt trời) tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy
đặn.
* (vầng mây mặt trời) y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh.
- Tác dụng: Biện pháp nghệ thuật làm cho cách diễn đạt của tác giả trở nên
hình ảnh, gợi cảm góp phần làm nổi bật vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ,độc đáo,
hùng vĩ của cảnh mặt trời mọc, của biển trời Cô Tô
4* Đoạn văn đã khơi gợi trong em tình cảm gì với thiên nhiên, vạn vật
xung quanh?
- Đoạn văn khơi gợi trong em niềm tự hào, tình yêu thiên nhiên, yêu biển
đảo quê hương
* Vai trò của biển đảo đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam
Một số gợi ý:
- Biển có giá trị to lớn về kinh tế: cung cấp nguồn tài nguyên vô giá (dầu
lửa, thủy hải sản…); là nguồn du lịch hấp dẫn.
- Biển còn có giá trị về quân sự, quốc phòng an ninh.
* Những việc em có thể làm để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển?
Một số gợi ý:
- Không xả rác xuống biển hay vùng ven biển
- Không đánh bắt thủy sản bằng những hình thức như dùng điện …khiến
các loài động vật biển bị tuyệt chủng.
- Không săn bắt các loại động vật quý hiếm.
- Bảo vệ các loại động vật biển quý hiếm.
- Tuyên truyền vận động mọi người phải giữ gìn vệ sinh môi trường biển.

ĐỀ 13: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:

109
…Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như một tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời
nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy
đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm
rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm
tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên
muôn thuở biển Đông...

(Trích Cô Tô – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 6, Tập 1, NXB GD)

Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2,Nêu biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau:
Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như một tấm kính lau hết mây hết bụi.
Câu 3: Xác định thành phần chính của câu dưới đây:
Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết.
Câu 4: Từ nội dung trích dẫn trên, hãy viết đoạn văn (7-10 câu) nêu cảm nhận của em về
cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô.
GỢI Ý:
1 Phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên: Miêu tả
2 Biện pháp tu từ so sánh: Chân trời, ngấn bể sạch như một tấm kính.
Xác định đúng thành phần chính của câu:
3 + Chủ ngữ: Mặt trời
+ Vị ngữ: nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết.
Học sinh nêu được những cảm nhận riêng của mình qua đoạn văn. Học
sinh có thể diễn đạt theo cách riêng nhưng cần nêu được ý cơ bản sau:
Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô đầy sức
4
sống của thiên nhiên, đây là một bức tranh thiên nhiên tươi sáng, tinh
khôi, độc đáo, góp phần tô điểm thêm cho đời sống con người thêm phong
phú......

ĐỀ 14: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
…Mặt trời rọi lên ngày thứ sáu của tôi trên đảo Thanh Luân một cách thật quá là đầy
đủ. Tôi dậy từ canh tư. Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi đảo. Và ngồi
đó rình mặt trời lên. Điều tôi dự đoán, thật là không sai. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể
sạch như tấm kính. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như
lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt
lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển
hửng hồng.
( Ngữ văn 6- Tập 1)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào?Tác giả là ai?
Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 3: Nội
dung của đoạn trích trên là gì? Câu 4: Tìm và nêu tác
dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau :. “Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như
tấm kính lau hết mây hết bụi.”
Câu 5.Từ nội dung đoạn trích phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận
110
của em về vẻ đẹp thiên nhiên trên đảo Cô Tô.
GỢI Ý:
1 Đoạn trích được trích trong văn bản Cô Tô
Tác giả: Nguyễn Tuân
2 Phương thức biểu đạt chính: miêu tả.
Nội dung của đoạn trích: Miêu tả cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô
3 Tô sau khi cơn bão vừa đi qua.
4 - Biện pháp tu từ: so sánh “chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính
lau hết mây hết bụi”
- Tác dụng : làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng, tinh khôi của bầu trời
Cô Tô sau cơn bão.
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
b. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn. Có thể viết đoạn văn theo
hướng sau:
- Vẻ đẹp của Cô Tô sau cơn bão trong sáng, tươi đẹp chân trời,
5 ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.
- Thiên nhiên kì ảo, lộng lẫy, cảnh mặt trời mọc rực rỡ và tráng lệ.
- Thiên nhiên Cô Tô mang vẻ đẹp sinh động, đầy chất thơ
c. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng.
d. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.

ĐỀ 15: Đọc lại văn bản Cô Tô trong SGK (tr. 110 - 112) và trả lời các câu hỏi:

1. Nhà văn miêu tả Cô Tô trong những điều kiện thời tiết như thế nào? Cô Tô được miêu tả ở
những điều kiện thời tiết như vậy tạo cho người đọc những cảm nhận gì về quần đảo này?

2.. Chỉ ra sự khác nhau của cảnh Cô Tô trong bão và sau bão. Em thích chi tiết nào nhất
trong đoạn tả cảnh Cô Tô trong bão và sau bão? Vì sao?

3. Cảnh mặt trời mọc đẹp như một bức tranh sơn mài. Những từ ngữ nào miêu tả

màu sắc của bức tranh đó? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh chiếc nhạn và cánh hải
âu trong cảnh mặt trời mọc.

4. Trong Cô Tô có một số từ láy như sáng sủa, đầy đặn, dịu dàng. Hãy tìm thêm các từ láy
hoặc từ ghép có sáng, đầy hoặc dịu.

GỢI Ý: 1. Nhà văn miêu tả Cô Tô trong hai điều kiện thời tiết khác nhau: trong bão và sau
bão. Cô Tô được miêu tả ở những điều kiện thời tiết khác nhau như vậy giúp người đọc nhận
ra đây là một vùng đất khắc nghiệt nhưng cũng thật đẹp, con người ở đó biết nương vào tự
nhiên, vượt lên những khó khăn để sống và lao động sản xuất.

2.Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô sau trận bão:

– Không gian trong trẻo, sáng sủa.


111
– Cây cối trên đảo thêm xanh mượt.

– Nước biển lam biếc, đậm đà.

– Cát lại vàng giòn.

– Lưới càng thêm nặng mẻ cá.

=> Cảnh mặt trời mọc được miêu tả trong một không gian rộng lớn, bao la, trong trẻo, tinh
khôi: “Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi”. Tác giả đã
dùng hình ảnh so sánh đặc sắc, ví mặt trời sau khi lên “tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một
quả trứng thiên nhiên đầy đặn, hồng hào”. Còn mặt bể là “một mâm bạc đường kính mâm
rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng’”.

3. Tranh sơn mài là loại tranh có độ bóng, thường ánh lên màu vàng, màu bạc, màu son (đỏ,
hồng). Các từ ngữ miêu tả màu sắc của cảnh bình minh trên đảo Cô Tô khiến người đọc nhận
thấy nó giống tranh sơn mài: hồng hào thăm thẳm, màn bọc, màu ngọc trai, hửng hồng, sáng
dán lên cái chất bạc nén. Điểm thêm vào bức tranh lộng lẫy đó là hình ảnh chim nhạn, hải âu
chao liệng. Những hình ảnh này làm cho bức tranh có cái đẹp của sự tương phản giữa mênh
mông và nhỏ bé, vừa gợi được không khí của tranh phong cảnh cổ vừa có thêm hoạt động
của sự sống.

4. Em có thể tìm các từ láy và từ ghép theo yêu cầu của bài tập dựa vào vốn từ vựng của
mình hoặc qua trao đối, chia sẻ với bạn. Em cũng nên tra cứu từ điển tiếng Việt để kết quả
làm bài thêm phong phú.

 Với sáng, có thể có: sóng láng, sáng loáng, sáng ngời, sáng trong, sáng quắc, sáng
rực,...
 Với đầy có thể có: đầy đủ, đầy ắp, đầy rẫy,...
 Với dịu, có thể có: dịu dịu, dịu êm, dịu ngọt, dịu hiền,...

ĐỀ 16: Đọc lại văn bản Cô Tô (từ Khi mặt trời đã lên một vài con sào đến Vo gạo bằng
nước biển thôi) trong SGK (tr. 112) và trả lời các câu hỏi:

1. Tìm những chi tiết trong đoạn trích cho thấy tác giả tham dự vào cuộc sống của người dân
đảo.

+. Cảm nhận chung của tác giả về cảnh sinh hoạt của người dân đảo quanh giếng nước ngọt
được thể hiện qua câu văn nào?

3. Đoạn trích cho biết điều gì về không khí chuẩn bị ra khơi của dân đảo?

4. Hình ảnh thùng gỗ, cong, ang gốm da lươn, lá cam lá quýt trong lòng giếng cho thấy sợi
dây liên hệ giữa đảo xa và đất liền như thế nào?

5.. Lời nói của anh hùng Châu Hoà Mãn thể hiện những khó khăn của công việc ra khơi như
thế nào? Từ đó, em cảm nhận được gì về tinh thần lao động của người dân đảo?
112
6. Những chuyến đi đến các vùng đất không chỉ là cơ hội cho ta nhìn ngắm quang cảnh mà
còn để trải nghiệm và cảm nhận cuộc sống sinh hoạt của con người. Đoạn trích có thể hiện
được điều này không?

7. Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tụ từ so sánh trong đoạn trích và nêu tác dụng
của nó.

GỢI Ý: 1. Những chi tiết trong đoạn trích cho thấy tác giả tham dự vào cuộc sống của người
dân đảo: tôi đang múc gầu nước giếng; tôi cũng đang đi tắm như mọi người lao động bình
thường; anh quẩy nước bên bờ giếng, tôi né ra một bên.

2. Cảm nhận chung của tác giả về cảnh sinh hoạt của người dân đảo quanh giếng nước ngọt
được thể hiện qua câu văn: Cái giếng nước ngọt ở rìa một hòn đảo giữa biển, cái sinh hoạt
của nó vưi như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền.

3.Không khí chuẩn bị ra khơi của dân đảo rất nhộn nhịp, khẩn trương. Mọi người lấy nước
dự trữ lên thuyền, nhiều thuyền lớn nhỏ đang sẵn sàng ra khơi.

4. Hình ảnh thùng gỗ, cong, ang gốm da lươn, lá cam lá quýt trong lòng giếng cho thấy sợi
dây liên hệ giữa đảo xa và đất liền. Đây là những hình ảnh thường thấy trong cuộc sống của
cư dân đất liền. Dụng cụ lấy nước cho thấy bóng dáng nếp sống của các vùng quê Việt, tạo
cảm giác thân quen. Lá cam lá quýt xuất hiện trong lòng giếng cho thấy dân đảo đã mang
nhiều giống cây từ đất liền ra trồng ở đảo. Cuộc sống ở đảo xa vẫn mang hình bóng của đất
liền qua những hình ảnh quen thuộc và bình dị. Từ đây, người đọc cảm nhận được sức sống
và hón quê đất Việt nơi đảo xa.

5.. Những khó khăn của công việc ra khơi mà anh hùng Châu Hoà Mãn nói đến: đi xa, đi dài
ngày trên biển, cần dự trữ nước ngọt, nước ngọt thiếu, dân chài trên biển phải rất tiết kiệm
nước: "Nước ngọt... chỉ để uống... Vo gạo bằng nước biển thôi”. Từ những khó khăn đó, ta
có thế cảm nhận được tinh thần vượt khó, chịu đựng gian khổ, chấp nhận khó khăn, quyết
tâm bám biển của người lao động ở Cô Tô.

6. Đoạn trích đã thể hiện được ý tưởng đến thăm những miền đất mới không chỉ là để nhìn
ngắm quang cảnh mà còn đế trải nghiệm, cùng sống với người dân bản địa để cảm nhận
hương vị cuộc sống sinh hoạt của con người. Em có thể trình bày ý kiến riêng của mình về ý
tưởng đó.

7. Em hãy tìm các câu văn có chứa từ so sánh. Biện pháp tu từ so sánh được dùng trong đoạn
trích có tác dụng làm cho người đọc hình dung rõ hơn về hoạt động của con người, không
khí sinh hoạt của dân đảo, sự gắn bó của tác giả với người dân đảo và sự tôn vinh vẻ đẹp,
tầm vóc của những người dân lao động bình thường trên đảo.

113
BÀI 14: HANG ÉN

ĐỀ 1: Đọc lại văn bản Hang Én (từ Lòng hang Én phía trước, nơi rộng nhất khoảng
110m2 đến trần hang cao hàng trăm mét) trong SGK (tr. 116) và trả lời các câu hỏi:

1. Nêu các chi tiết miêu tả lòng hang Én.

2. Các từ ngữ thánh đường, giếng trời, khí trời, ánh sáng, bờ sông, cát mịn, bãi tắm làm cho
hang Én giống như không gian sống lí tưởng của con người. Đoạn văn này có mối liên hệ
như thế nào với ý “Hang Én giống như cái tổ khổng lồ và an toàn mà Mẹ Thiên Nhiên ban
tặng cho con người" ở đoạn văn trước đó?

3. Vì sao có thể nói chi tiết về người A-rem đã làm tăng thêm vẻ hoang sơ của hang Én?

4. So sánh Hạng Én với Cô Tô để thấy sự khác biệt trong hứng thú khám phá của các tác giả.

5. Cho biết công dụng của dấu ngoặc kép trong câu văn sau: Giờ họ đã rời ra ngoài sống
thành bản nhưng vẫn còn giữ lễ hội “ăn én”

GỢI Ý:

1.. Để nêu đầy đủ các chi tiết miêu tả lòng hang Én, em hãy liệt kê các thông tin về độ rộng
của hang, độ cao của trần hang và vẻ đẹp của nó, cửa hang, dòng chảy của con sông ngắm
trong hang cùng dòng nước và bờ cát...

2. Các từ ngữ thônh đường, giếng trời, khi trời, ánh sáng, bở sông, cát mịn, bãi tắm gợi cho
người đọc ấn tượng về một khung cảnh tuyệt đẹp, nguyên sơ, tươi mát, tinh khôi, là nơi con
người có thể trừ ấn an toàn, Đoạn văn này làm rõ hơn, cụ thế hơn ý “Hang Én giống như cái
tổ khổng lồ và an toàn mà Mẹ Thiên Nhiên ban tặng cho con người” ở đoạn văn trước đó,
giải thích vì sao hang Én giống “cái tổ” mà du khách gặp được giửa rừng nguyên sinh.

3. Chi tiết về người A-rem đã làm tăng thêm vẻ hoang sơ của hang Én. Dấu vết người xưa từ
trong kí ức làm tăng thêm độ sâu thẳm của thời gian và vẻ kì bí của không gian.

4.. So sánh Hang Én với Cô Tô để thấy sự khác biệt trong hứng thú khám phá của hai tác giả:
ở Cô Tô, tác giả Nguyễn Tuân hứng thú với những cảnh sắc kì thú và trải nghiệm cuộc sống
đời thường nơi đảo xa; ở Hang Én, tác giả Hà My lại hứng thủ với sự hoang sơ và kì bí của
thiên nhiên.

5.. Công dụng của dấu ngoặc kép trong câu văn là dùng để đánh dấu tên lễ hội.

ĐỀ 2: Đọc lại văn bản Hang Én trong SGK (tr. 114 - 117), vẽ sơ đồ hành trình thám
hiểm hang Én (hoặc lập sa bàn), thuyết minh lại hành trình đó theo cách hiểu của em.

GỢI Ý:

114
Hãy làm bài tập này theo nhóm. Phân công các thành viên trong nhóm thực hiện các công
việc:

- Lập sơ đồ hoặc sa bàn hành trình thám hiểm hang Én.

- Vẽ các hình, tranh minh hoạ từng mốc trên hành trình.

- Lập đề cương thuyết minh hành trình.

- Sáng tạo các trò chơi đế tương tác với người nghe (hình thức mật thư, câu đố, đánh lạc
hướng, tạo vật cản,....).

BÀI 15: CỬU LONG AN GIANG TA ƠI

ĐỀ 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Ngày xưa ta đi học


Mười tuổi thơ nghe gió thổi mùa thu
Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ
Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ.

Bản đồ mới tường vôi cũng mới


Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao
Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ
Đưa ta đi sông núi tuyệt vời.

Tim đập mạnh hồn ngây không sao hiểu


Mê Kông sông dài hơn hai ngàn cây số mông mênh

(Cửu Long An Giang ta ơi, Ngữ văn 6 tập 1)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính đoạn trích trên?
115
Câu 2: Theo em, nhan đề bài thơ có gì đặc biệt. Nhan đề ấy gợi lên ấn tượng, cảm xúc gì?

Câu 3: Trong đoạn thơ trên hình ảnh nào tượng trưng cho Tổ quốc thiêng liêng?
Câu 4: Nghệ thuật nào được sử dụng trong khổ thơ đầu tiên?

GỢI Ý:

1.- PTBĐ: biểu cảm


2. + Nhan đề nêu bật chủ đề của tác phẩm.

+ Nhan đề bài thơ lấy tên một đoạn sông Mê Kông chảy trên lãnh thổ của Việt Nam – Cửu
Long – như một cách để giới hạn phần lãnh thổ Việt Nam, từ đó biểu thị tình yêu, niềm tự
hào về quê hương đất nước.

- Ý nghĩa nhan đề: Tiếng gọi yêu thương, tha thiết dòng Cửu Long Giang, đồng

thời thể hiện ý thức sở hữu, niềm tự hào dành cho dòng sông của quê hương.

3. Hình ảnh “tấm bản đồ” tượng trưng cho Tổ quốc thiêng liêng.

4. NT: so sánh

……………………………………….

ĐỀ 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:


Ta đi... bản đồ không còn nhìn nữa...
Sáng trời thu lại còn bướm với trời xanh
Trúc đào tươi chim khuyên rỉa cánh sương đọng long lanh
Ta cởi áo lội dòng sông ta hát
Mê Kông chảy Mê Kông cũng hát
Rừng núi lùi xa
Đất phẳng thở chan hoà.
Sóng toả chân trời buồm trắng.
Nam Bộ
Nam Bộ
Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngập thuyền
Sầu riêng thơm dậy đất Thủ Biên
Suối mát dội trong lòng dừa trĩu quả.

Mê Kông quặn đẻ
Chín nhánh sông vàng
Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương
Mồ hôi vã bãi lau thành đồng lúa
116
Thành những tên đọc lên nước mắt đều muốn ứa
Những Hà Tiên, Gia Định, Long Châu
Những Gò Công, Gò Vấp, Đồng Tháp, Cà Mau
(Cửu Long An Giang ta ơi, Ngữ văn 6 tập 1)

Câu 1: Xác định thể loại của văn bản?

Câu 2: Những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Mê Kong? Tác giả sử dụng biện pháp tu
từ gì khi miêu tả vẻ đẹp của sông Mê Kông nêu tác dụng?

Câu 3: Hình ảnh người nông dân Nam Bộ được tác giả khắc họa qua chi tiết nào? Những
chi tiết đó gợi cho em cảm nhận gì về con người nơi đây?

GỢI Ý:

Câu 1: - Thể loại: Thơ tự do

Câu 2: Trong dòng chảy của nó, sông Mê Kông hiện lên với nhiều vẻ đẹp khác nhau;

+Mê Kông: Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát/Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng/Ruộng
bãi Mê Kông trồng không hết lúa/Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền/Mê Kông quặn
đẻ/Chín nhánh sông vàng.
- Nghệ thuật: nhân hoá (Mê Kông cũng hát, núi rừng lùi xa, đất thở chan hoà), khiến cho
dòng Mê Kông như mang tâm trạng của con người, vui sướng, hứng khởi khi được hoà mình
với cuộc sống của con người.
- Biện pháp liệt kê, kết hợp với các động từ mạnh, tính từ đặc tả đã cho thấy nguồn tài
nguyên quý giá, vô hạn mà dòng Cửu Long Giang đã đem đến cho chúng ta.Thủ pháp liệt kê
kết hợp với điệp ngữ: Chín nhánh Mê Kông; Ruộng bãi Mê Kông, Bến nước Mê Kông ->
Nhấn mạnh, tạo cảm giác nhiều, và khơi lên cảm xúc.
Câu 3: Hình ảnh người nông dân Nam Bộ được tác giả khắc họa qua chi tiết: Nông dân Nam
Bộ gối đất nằm sương/Mồ hôi vã bãi lầy thành đồng lúa
- Qua đó, em thấy nông dân Nam Bộ là những con người tuy gặp nhiều vất vả nhưng luôn
chịu thương chịu khó, cần cù, chất phác, thật thà.

117
118

You might also like