2.1 Mục tiêu nghiên cứu 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong hệ thống xã hội chủ nghĩa - Tìm hiểu về nguyên tắc nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống chính trị Pháp quyền, bao gồm phân quyền, trọng tâm quyền hạn, và quyền tự trị địa phương. - Phân tích sự thể hiện quyền lực của chính quyền địa phương thông qua các nguyên tắc của nhà nước: tìm hiểu xem các nguyên tắc này được thể hiện như thế nào trong thẩm quyền và quyền ra quyết định của chính quyền địa phương. - Phân tích những hạn chế còn gặp phải khi áp dụng vào thực tiễn và đề xuất giải pháp cải cách về quyền hạn của chính quyền địa phương. - So sánh 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu - Vấn đề được đặt ra là nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được thể hiện qua các nguyên tắc Pháp quyền của nhà nước xã hội chủ nghĩa. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu trên diện rộng, về các vấn đề liên quan đến sự thể hiện nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy chính quyền địa phương trên cả nước 4. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích nội dung: Nghiên cứu các văn bản pháp lý, quy định, giáo trình, tài liệu tham khảo khác nhau liên quan đến quyền hạn của chính quyền địa phương - Thu nhập thông tin, hình ảnh trên các tờ báo, truyền thông uy tín để làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương - Nghiên cứu và so sánh để thấy sự thay đổi trong việc phân chia nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương qua 2 bản Hiến Pháp gần nhất và sự khác nhau giữa các nhiệm vụ, quyền hạn của nguyên tắc này với nguyên tắc khác PHẦN 2 PHẦN KHÁI QUÁT 1. Định nghĩa Theo Điều 111 Hiến pháp 2013, "chính quyền địa phương” được hiểu theo nghĩa: là các cơ quan được thành lập, hoạt động ở địa phương, mà thông thường (trừ những trường hợp đặc biệt) gồm có HĐND và UBND Theo Điều 111 Hiến pháp 2013, "chính quyền địa phương” được hiểu theo nghĩa: là các cơ quan được thành lập, hoạt động ở địa phương, mà thông thường (trừ những trường hợp đặc biệt) gồm có HĐND và UBND 2. Địa vị pháp lý -3 cấp: Tỉnh thành-> Huyện, thị xã, thành phố, quận, huyện, thị xã -> xã, phường, thị trấn Chính quyền địa phương ở Việt Nam là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước, thực hiện các chức năng quản lý và quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ của địa phương theo quy định của pháp luật, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước. - Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. + Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. -Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương: do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. + Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. *MQH: - Đều là chính quyền địa phương, HDND bầu ra UBND UBND có quyền trình các dự án, HDND có quyền miễn, bãi nhiệm UBND - Chế độ làm việc tập thể, kết hợp trách nhiệm tập thể đề cao trách nhiệm cá nhân =>Như vậy Hội đồng nhân dân chính là cơ quan đại diện nhân dân giám sát và kiểm soát mọi hoạt động của Uỷ ban nhân dân. Hội đồng nhân dân cũng là cơ quan bầu cử ra Uỷ ban nhân dân. B. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính quyền địa phương 1.Quy định trong Hiến Pháp 2013 - Nếu Hiến pháp năm 1992 không có điều khoản riêng quy định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CQĐP nói chung mà quy định về nhiệm vụ của HĐND, UBND thì Hiến pháp năm 2013 đã có nhận định mới - Tại Điều 112 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP. Hiến pháp quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp CQĐP. - Theo Hiến pháp 2013, thẩm quyền của chính quyền địa phương có thể phân chia thành các nhóm sau: (1): Thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành các văn bản pháp luật của cấp trên (bao gồm cả Hiến Pháp). (2): Thẩm quyền trong việc “quyết định các vấn đề của địa phương do luật định” (3): Một số thẩm quyền khi khi “được giao thực hiện 1 số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên” - Trong một Nhà nước đơn nhất như nước ta, nhiệm vụ cơ bản, hàng đầu của CQĐP là tổ chức và bảo đảm thực hiện Hiến pháp, pháp luật tại địa phương. Đồng thời, CQĐP thực hiện các nhiệm vụ xuất phát từ tính đặc thù của địa phương. Ngoài ra, Hiến pháp cũng quy định nghĩa vụ quan trọng của CQĐP là “chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên”. - Khoản 2 Điều 112 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ “Nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp CQĐP”. Đây là một định hướng quan trọng trong việc thiết kế cơ chế điều chỉnh mối quan hệ giữa CQĐP và CQTW cũng như giữa các cấp CQĐP với nhau. - Khoản 3 Điều 112 Hiến pháp năm 2013 quy định trong trường hợp cần thiết, CQĐP được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở các cấp - Như vậy, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CQĐP quy định trong Hiến pháp năm 2013 không có những thay đổi căn bản so với Hiến pháp 1992 nhưng quy định rõ hơn chức năng và nhiệm vụ của CQĐP (được hiểu là HĐND và UBND). 2. Quy định trong Luật tổ chức chính quyền địa phương - Hiến pháp năm 2013 chỉ quy định khái quát về nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP các cấp; trên cơ sở đó, những nội dung cụ thể được Luật tổ chức CQĐP năm 2015 quy định. - Theo khoản 1 Điều 11 Luật tổ chức CQĐP năm 2015, nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP các cấp được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp CQĐP theo hình thức phân quyền, phân cấp và ủy quyền. Mỗi cấp lại có những quyền hạn và nhiệm vụ khác nhau và trực thuộc trong khu vực địa chính của mình. Các nhiệm vụ cấp thấp không thể giải quyết thì sẽ do cấp trên thực hiện. + Phân Quyền: là luật trao cho địa phương những quyền hạn xác định và địa phương tự chủ thực hiện . Theo Khoản 2 Điều 12 luật tổ chức chính quyền địa phương quy định: "Chính quyền địa phương tự chủ , tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền " + Phân Cấp: là việc cơ quan cấp trên giao cho địa phương thức hiện 1 số thẩm quyền 1 cách liên tục, ổn định. Theo khoản 1 điều 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định:" Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện , tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được quyền phân cấp cho CQĐP hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện 1 cách liên tục, thường xuyên 1 hoặc 1 số nhiệm vụ , quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình , trừ trường hợp pháp luật có quy định khác" + Ủy quyền: là việc cơ quan cấp trên giao cho địa phương thực hiện 1 số thẩm quyền của mình –nhưng trong thời hạn ngắn, có tính tạm thời. Theo khoản 1 điều 14 Luật Chính quyền địa phương “ cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền bằng văn bản cho UBND cấp dưới hoặc cơ quan tổ chức khác thực hiện 1 hoặc 1 số nhiệm vụ , quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể. Ngoài ra chính quyền địa phương còn: Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.