Professional Documents
Culture Documents
QUẢN TRỊ HỌC ÔN TẬP
QUẢN TRỊ HỌC ÔN TẬP
GIÁ TRỊ, THÁI ĐỘ, CẢM XÚC VÀ VĂN HÓA: CON NGƯỜI TRONG QUẢN TRỊ
I. Các đặc điểm cố định: Đặc điểm tính cách
Đặc điểm tính cách Các xu hướng cố định về cảm nhận, suy nghĩ và hành động theo những cách
khác nhau nhất định.
Đặc điểm tính cách của nhà quản trị ảnh hưởng đến hành vi và phong cách quản trị con người và các
nguồn lực khác.
Không có một đặc điểm riêng biệt nào là đúng hay sai đối với một nhà quản trị hiệu quả.
Tính hiệu quả được quyết định nhờ sự tương tác phức tạp giữa các đặc điểm của nhà quản trị với tính
chất công việc và tổ chức họ đang làm việc.
1. Năm đặc điểm nổi trội của tính cách
Hình 2.1 Năm đặc điểm nổi trội của tính cách
Tính cách của nhà quản trị có thể được mô tả bằng cách xác định điểm nào trên mỗi thang đo sau đây
mô tả chính xác nhất nhà quản trị đang cần nghiên cứu:
Xu hướng đặt trách nhiệm về vận mệnh của một người vào bản thân người đó
Hành động và hành vi của mình là yếu tố quyết định chính và tiên quyết cho những kết quả công
việc.
Quỹ tích kiểm soát bên ngoài Xu hướng đặt trách nhiệm về vận mệnh của một người vào các lực
lượng bên ngoài và tin rằng hành vi của một người có rất ít tác động tới kết quả.
b. Tự trọng
Tự trọng là mức độ mà cá nhân cảm thấy tốt về Cao
bản thân mình và khả năng của mình Có năng lực và khả năng
Thấp
Có ý kiến không tốt về bản thân và năng
lực
Khả năng hiểu và kiềm chế tâm trạng và cảm xúc của riêng mỗi người và tâm trạng, cảm xúc của
người khác.
Giúp các nhà quản trị thực hiện vai trò liên nhân của họ như người đại diện, nhà lãnh đạo và
người liên lạc.
IV. Văn hóa tổ chức
Văn hóa tổ chức Tập hợp của niềm tin, kỳ vọng, giá trị, chuẩn mực và thói quen làm việc được chia
sẻ có ảnh hưởng tới phương thức thành viên của tổ chức tương tác với nhau và hợp tác để đạt được các
mục tiêu của tổ chức.
Mô hình thu hút tuyển chọn-đào thải (ASA) Mô hình giải thích phương thức tính cách có thể ảnh
hưởng đến văn hóa tổ chức.
Các nhà sáng lập có xu hướng tuyển chọn nhân viên có tính cách giống với họ.
V. Vai trò của giá trị và chuẩn mực
Giá trị sau cùng biểu thị những gì một tổ chức và nhân viên đang cố gắng thực hiện.
Giá trị phương tiện Hướng dẫn cách tổ chức và các thành viên cách thức đạt được mục tiêu của tổ
chức.
Các nhà quản trị xác định và định hình văn hóa tổ chức thông qua các loại giá trị và chuẩn mực mà họ
thúc đẩy trong một tổ chức.
Giá trị của Nghi lễ và
người sáng lập nghi thức
Câu chuyện
Hội nhập
và ngôn ngữ
Hình 2.2 Các yếu tố duy trì và dẫn truyền văn hóa tổ chức
Hội nhập vào tổ chức Quá trình trong đó những người mới gia nhập học hỏi về giá trị và chuẩn mực
của tổ chức và đạt được các hành vi làm việc cần thiết để thực hiện công việc một cách hiệu quả.
Nghi lễ và nghi thức Các sự kiện chính thức ghi nhận những sự việc có tầm quan trọng đối với toàn
bộ tổ chức và với những nhân viên cụ thể.
-Nghi lễ chuyển đổi Xác định phương thức các cá nhân gia nhập, thăng tiến nội bộ hoặc
rời khỏi tổ chức.
- Nghi lễ hội nhập Xây dựng và củng cố mối liên hệ chung giữa các thành viên trong tổ
chức.
- Nghi lễ khích lệ
Giúp tổ chức công khai ghi nhận và khen thưởng cống hiến của nhân viên và nhờ vậy
tăng cường sự cam kết của họ với các giá trị của tổ chức.
Bữa tối trao thưởng, phát hành báo và thăng tiến cho nhân viên.
- Câu chuyện và ngôn ngữ
Truyền đạt giá trị của tổ chức .
Tiết lộ các loại hành vi được tổ chức đánh giá cao .
Bao gồm cách mọi người ăn mặc, văn phòng họ ngồi làm việc, những chiếc xe họ lái
và mức độ trang trọng họ sử dụng khi họ giao tiếp với nhau.
VI. Văn hóa và hành động quản trị
Tổ chức có văn hóa đổi mới Tổ chức có văn hóa bảo thủ
Các nhà quản trị cấp cao sử dụng các Nhấn mạnh vào sự quản trị từ trên
Hoạch định phương pháp linh hoạt và khuyến xuống.
khích sự tham gia của cấp dưới.
Các nhà quản trị tạo ra một cấu trúc Các nhà quản trị tạo ra một thang bậc
Tổ chức hữu cơ – một cấu trúc phẳng và phi quyền hạn được xác định rõ và thiết
tập trung hóa. lập mối quan hệ báo cáo rõ rang.
Các nhà lãnh đạo khuyến khích nhân Các nhà quản trị sử dụng quản lý theo
viên chấp nhận rủi ro và thử nghiệm. mục tiêu và liên tục giám sát tiến
Lãnh đạo
Họ luôn hỗ trợ bất kể nhân viên thành trình tiến tới mục tiêu.
công hay thất bại.
Các nhà quản trị nhận ra rằng có Các nhà quản trị nhấn mạnh sự thận
nhiều con đường tiềm năng dẫn đến trọng và duy trì hiện trạng.
Kiểm soát
thành công và thất bại phải được chấp
nhận để sáng tạo phát triển.
Chương III. QUẢN LÝ ĐẠO ĐỨC VÀ SỰ ĐA DẠNG
I. Bản Chất của Đạo Đức
Đạo Đức Niềm tin, giá trị và nguyên tắc đạo đức hướng từ trong nội tâm mà mọi người sử dụng để
phân tích hoặc giải thích một tình huống và sau đó quyết định thế nào là “đúng” hoặc cách hành xử phù
hợp với tình huống đó.
Tiến Thoái Lưỡng Nan về Đạo Đức Một tình huống khó xử mà mọi người phải quyết định xem họ
có nên hành động theo cách thức có thể giúp đỡ người khác hoặc giúp đỡ nhóm, mặc dù làm như vậy có
thể đi ngược lại lợi ích cá nhân của họ.
Cổ đông
Công ty
Nhà cung
Khách
cấp và
hàng
phân phối
Cộng
đồng, xã
hội và
quốc gia
Nhà quản lý có ảnh hưởng nhiều hơn nhân viên bình thường.
Khi các nhà quản lý cam kết về sự đa dạng thì quyền hạn vị trí quyền lực và địa vị của các nhà
quản lý ảnh hưởng đến các thành viên khác trong tổ chức khiến họ đưa ra một cam kết tương
tự.
Quản trị sự hiệu quả đa dạng có ý nghĩa với kinh doanh
Sự đa dạng của các thành viên trong tổ chức có thể là một nguồn lợi thế cạnh tranh.
Tuyển dụng nhiều nhân viên đa dạng khác biệt cần phải có sự quản lý sự đa dạng hiệu quả một
cách liên tục để giữ chân những nhân viên đó.
Nhiều tổ chức nhấn mạnh rằng các nhà cung cấp hỗ trợ sự đa dạng.
Quản lý hiệu quả sự đa dạng là cần thiết để tránh các vụ kiện tốn kém.
CHƯƠNG 5: RA QUYẾT ĐỊNH. HỌC HỎI, SÁNG TẠO VÀ KHỞI SỰ KINH DOANH
ST
Tiêu đề Nội dung
T
Khái niệm: Ra quyết định là quá trình nhà quản trị đáp lại các cơ hội và nguy cơ bằng cách
Quyết định phân tích các lựa chọn và đưa ra quyết định về các mục tiêu tổ chức và các phương hướng
1
quản trị hành động cụ thể
Quyết định tốt => Mục tiêu, phương hướng phù hợp => Tăng hiệu quả hoạt động
2 Mô hình Mô hình cổ điển Mô hình hành chính
ra quyết Một cách tiếp cận mang tính chỉ định Một cách tiếp cận việc ra quyết định giải thích tại
định đối với việc ra quyết định dựa trên giả sao việc ra quyết định luôn luôn không chắc chắn và
định rằng người ra quyết định có thể rủi ro, và tại sao các nhà quản trị thường đưa ra các
xác định và đánh giá tất cả giải pháp quyết định thỏa đáng hơn là quyết định tối ưu.
thay thế có thể có, hậu quả của chúng TƯ DUY HỢP LÝ CÓ GIỚI HẠN
và lựa chọn một cách duy lý phương Những hạn chế nhận thức giới hạn khả năng
hướng hoạt động phù hợp nhất diễn giải, xử lý và hành động dựa trên thông tin của
Quyết định tối ưu: một người.
Quyết định phù hợp nhất có thể trong (số lượng các p/án cần xác định rất lớn. lượng thông
bối cảnh những gì nhà quản trị tin tin lớn)
rằng sẽ là những kết quả mong muốn THÔNG TIN KHÔNG ĐẦY ĐỦ
nhất đối với tổ chức. Xảy ra vì toàn bộ các phương án ra quyết định là
không thể biết hết được trong hầu hết các tình
huống và những kết quả liên quan đến các phương
án đã biết cũng không chắc chắn
-> Nguyên nhân thông tin ko đầy đủ:
Rủi ro: Mức độ xác suất xảy ra của những kết quả
có thể có của một phương hướng hành động cụ thể
Sự không chắc chắn: tính không thể dự đoán trước
=> xác suất của các kết quả thay thế nhau không thể
xác định được và kết quả tương lai là không biết
được.
Thông tin mơ hồ (không rõ ràng): Thông tin có
thể hiểu theo nhiều cách và những cách này thường
mâu thuẫn
Giới hạn thời gian và chi phí thông tin: các nhà
quản trị không có cả thời gian và ñền
bạc để tìm kiếm tất cả các giải pháp thay thế có thể
và đánh giá tất cả kết quả ñềm tàng của những giải
pháp thay thế đó
-> Quyết định thỏa đáng: Là việc tìm kiếm và
chọn các phương thức chấp nhận được, hoặc thỏa
đáng, để đối phó với các vấn đề và cơ hội thay vì cố
gắng đưa ra quyết định tốt nhất.
Khi nhà quản trị ra quyết định thoả đáng, họ tìm
kiếm và chọn các phương án chấp nhận được, hoặc
đủ tốt, để đối phó với các vấn đề và cơ hội thay vì
cố gắng đưa ra các quyết định tối ưu
Ra quyết định được lập trình Ra quyết định không được lập trình
Ra quyết định thường lệ, gần như tự Ra quyết định không được lập trình diễn ra để đáp
động tuân theo các quy định hoặc lại các cơ hội và nguy cơ bất thường, không dự đoán
hướng dẫn đã được thiết lập. được.
• Các nhà quản trị đưa ra cùng quyết Trong trường hợp mơ hồ, thiếu thông tin
định rất nhiều lần trước đó TRỰC GIÁC
Các loại
3 • Các quy định, hướng dẫn được hình Cảm giác, niềm tin và linh cảm có sẵn trong tâm trí,
quyết định
thành dựa trên những kinh nghiệm đòi hỏi ít nỗ lực và thu thập thông tin, và dẫn đến
của những quyết định trong quá khứ các quyết định ngay lập tức
PHÁN ĐOÁN DỰA TRÊN SUY LUẬN
các quyết định đòi hỏi thời gian và nỗ lực và bắt đầu
từ việc thu thập thông ñn cẩn thận, tạo ra các lựa
chọn thay thế, và đánh giá các lựa chọn thay thế
4 Các bước
ra quyết Bước 1: Nhận biết yêu cầu cần ra quyết định
định
5 Ra quyết Ưu điểm:
định theo Khai thác kỹ năng, năng lực và kiến thức tích lũy tổng hợp từ các thành viên trong nhóm
nhóm => cải thiện khả năng tạo ra các phương án khả thi và đưa ra quyết định tốt
Các NQT xử lí thêm thông tin và khắc phục sai lầm của người khác
Các NQT chịu ảnh hưởng từ các quyết định đều đồng ý hơp tác
Xác suất quyết định được thực hiện thành công sẽ tăng lên
Nhược điểm
Mất nhiều thời gian hơn cá nhân để đưa ra quyết định
Khó để khiến hai hay nhiều NQT đồng ý với cùng một giải pháp vì mối quan tâm và ưu
tiên của họ đều khác nhau
Việc ra quyết định theo nhóm có thể bị những thành kiến phá hoại -> nguồn gốc từ tư
duy nhóm
Tư duy nhóm: Mô hình của việc ra quyết định sai lầm và thiên lệch xảy ra trong các
nhóm có các thành viên cố gắng đạt được sự thống nhất với nhau mà không đánh giá chính
xác thông tin liên quan đến quyết định.
Phương pháp đóng vai ác (kĩ thuật chống lại tư duy nhóm): Là một phân tích mang
tính phê phán về một phương án được ưu tiên, được đưa ra để đối phó với những thách thức
nêu ra bởi một thành viên nhóm, người đóng vai ác – người bảo vệ các phương án ít được ưa
chuộng hơn hoặc đối lập để tranh luận.
Sự đa dạng của những người ra quyết định Những nhóm đa dạng thường ít thiên về tư
duy nhóm, bởi vì các thành viên nhóm đã khác nhau và do đó ít chịu áp lực phải đồng nhất.
6 Học tập và Học hỏi có tính tổ chức Là quá trình các nhà quản trị tìm cách cải thiện mong muốn và
sáng tạo có khả năng của nhân viên để hiểu và quản trị tổ chức cũng như môi trường tác nghiệp.
tính tổ Tổ chức học tập Là tổ chức trong đó các nhà quản trị làm mọi thứ có thể để tối đa hoá
chức khả năng tư duy và hành xử một cách SÁNG TẠO của các cá nhân, nhóm và do đó tối đa
hoá tiềm năng diễn ra việc học hỏi mang tính tổ chức.
Sự sáng tạo Là khả năng của người ra quyết định để khám phá những ý tưởng nguyên
gốc và mới lạ dẫn đến các phương hướng hướng động khả thi.
5. Khuyến
khích tư
duy hệ
thống
4. Xây dựng 3. Khuyến khích
tầm nhìn chung học tập nhóm
Hình 5.6 Các nguyên lý tạo ra một tổ chức học tập của Senge
1. Thúc đẩy tính sáng tạo cá nhân
Những điều kiện nhất định thúc đẩy tính sáng tạo cá nhân
Mọi người được trao cơ hội và quyền tự do tạo ra ý tưởng mới.
Mọi người có cơ hội thử nghiệm, phạm phải sai lầm và học hỏi từ những sai lầm
Không bị phạt vì những ý tưởng có vẻ kỳ quặc
Phản hồi mang tính xây dựng
2. Thúc đẩy sự sáng tạo theo nhóm
Động não
Nhà quản trị gặp mặt trực tiếp để tạo ra và tranh luận về nhiều phương án.
Thành viên nhóm không được phép đánh giá phương án nào cho đến khi tất cả các
phương án được tạo ra.
Thành viên nhóm được khuyến khích đổi mới và cấp tiến nhất có thể.
Khi tất cả các phương án đã được tạo ra, ưu và khuyết định của từng phương án
được thảo luận và đưa ra một danh sách rút gọn các phương án tốt nhất.
Sự hạn chế năng suất Là hiện tượng giảm năng suất trong các phiên động não do tính
chất phi cấu trúc của động não.
Kỹ thuật nhóm danh nghĩa Là kỹ thuật ra quyết định trong đó các thành viên nhóm
viết ra các ý tưởng và giải pháp, đọc các đề xuất của họ trước cả nhóm và thảo luận, sau đó
xếp hạng các phương án.
Kỹ thuật Delphi Là kỹ thuật ra quyết định, trong đó thành viên nhóm không gặp mặt
trực tiếp mà trả lời bang văn bản cho các câu hỏi do trưởng nhóm đề ra.
7 Khởi sự Nhà khởi nghiệp Là những cá nhân nhận thấy cơ hội sau đó quyết định phương thức
kinh huy động các nguồn lực cần thiết để sản xuất hàng hoá và dịch vụ mới hay có cải tiến.
doanh và Nhà khởi nghiệp xã hội Là những cá nhân theo đuổi các sáng kiến và cơ hội để giải
sáng tạo quyết các vấn đề và nhu cầu xã hội nhằm cải thiện các phúc lợi xã hội.
Nhà khởi nghiệp nội bộ Là nhà quản trị, nhà khoa học và nhà nghiên cứu làm việc
trong một tổ chức và nhận thấy cơ hội phát triển các sản phẩm hay cải tiến và phương thức
để sản xuất các sản phẩm đó.
Khởi sự kinh doanh Là hoạt động huy động các nguồn lực để tận dung cơ hội cung cấp
cho khách hàng các sản phẩm/ dịch vụ mới hoặc được cải tiến.
Khởi sự kinh doanh nội bộ và học hỏi mang tính tổ chức
Người lãnh đạo sản phẩm Là nhà quản trị nắm “quyền sỡ hữu” của một dự án và đem
đến khả năng lãnh đạo và tầm nhìn để đưa sản phẩm từ giai đoạn ý tưởng tới khách hang
cuối cùng.
Nhóm thử nghiệm đổi mới Là một nhóm người được cố tình tách khỏi hoạt động bình
thường của tổ chức để khuyến khích họ dành tất cả sự chú ý vào phát triển sản phẩm mới.
CHƯƠNG 6: HOẠCH ĐỊNH, CHIẾN LƯỢC VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
ST Tiêu
Nội dung
T đề
Khái niệm:
Hoạch định: Xác định và lựa chọn các mục tiêu và phương hướng hành động phù hợp
Chiến lược: Một nhóm các quyết định về những mục tiêu tổ chức nào cần theo đuổi,
hành động nào cần thực hiện và làm thế nào để sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
những mục tiêu đó
Tuyên ngôn sứ mạng Là sự tuyên bố chung về mục đích của một tổ chức, xác định
các sản phẩm và khách hang của tổ chức, phân biệt tổ chức với các đối thủ cạnh tranh.
Bản chất của quá trình Hoạch định
Hoạch Thiết lập và khám phá vị thế của tổ chức ở thời điểm hiện tại.
định Quyết định vị trí của nó trong tương lai hay trạng thái tương lai mong muốn
và bản của nó.
1 chất
Quyết định làm thế nào để đưa nó tiến lên để đạt đến trạng thái tương lai đó.
của
hoạch Tại sao hoạch định lại quan trọng?
định Hoạch định cần thiết để cung cấp cho tổ chức ý thức về phương hướng và mục
đích.
Hoạch định là cách hữu ích để các nhà quan trị tham gia vào việc ra quyết định
về mục tiêu và chiến lược phù hợp cho một tổ chức.
Một kế hoạch giúp điều phối các nhà quản trị của các chức năng và bộ phận
khác nhau của một tổ chức để đảm bảo rang tất cả họ đều theo cùng một hướng
và làm việc để đạt được trạng thái tương lai mong muốn của mình.
Một kế hoạch có thể được sử dung như một thiết bị để kiểm soát các nhà quản
trị trong một tổ chức.
1 kế hoạch hiệu quả cần 4 tính chất:
Tính thống nhất: bất cứ lúc nào chỉ có 1 kế hoạch trung tâm, có tính hướng dẫn được
đưa vào vận dụng để đạt được mục tiêu của tổ chức
Tính liên tục: hoạch định là một quá trình liên tục, trong đó các NQT xây dựng và tinh
chỉnh các kế hoạch trước đó và liên tục sửa đổi các kế hoạch ở tất cả các cấp – công ty,
đơn vị kinh doanh và chức năng – để chúng phù hợp với nhau thành1 khuôn khổ khái
quát
Tính chính xác: các NQT cần phải thực hiện mọi nỗ lực để thu thập và sử dụng tất cả
các thông tin có sẵn trong quá trình hoạch định
Tính linh hoạt: để các kế hoạch có thẻ được điều chỉnh và thay đổi nếu tình hình thay
đổi, NQT không được ràng buộc vào một kế hoạch bất biến
2 Các Kế hoạch cấp công ty Các quyết định quản trị cấp cao liên quan đến sứ mệnh, chiến
loại lược và cấu trúc tổng thể của tổ chức.
hình Chiến lược cấp công ty Một kế hoạch cấp công ty xác định cụ thể ngành và thị trường
quốc gia nào mà một tổ chức dự định cạnh tranh.
Kế hoạch cấp đơn vị kinh doanh Là quyết định của các nhà quản trị bộ phận gắn
với các mục tiêu dài hạn, chiến lược và cấu trúc tổng thể của bộ phận.
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh Là việc phác thảo các phương pháp cụ thể mà
một bộ phần, đơn vị kinh doanh hoặc tổ chức sẽ sử dung để cạnh trạnh hiệu quả với các
đối thủ cạnh tranh của nó trong một ngành.
Kế hoạch cấp chức năng Là quyết định của các nhà quản trị chức năng gắn với
các mục tiêu mà họ đề xuất sẽ theo đuổi để giúp bộ phận đạt được các mục tiêu cấp
đơn vị kinh doanh.
Chiến lược cấp chức năng Là kế hoạch hành động để cải thiện khả nnawg của
từng chức năng của tổ chức nhằm thực hiện các hoạt động của nhiệm vụ cụ thể theo
các phương thức giúp gia tăng giá trị hàng hoá/dịch vụ của mọi tổ chức.
1. Thời hạn của kế hoạch
Thời hạn Là khoảng thời gian dự định của một kế hoạch
Kế hoạch dài hạn thường 5 năm trở lên
Kế hoạch trung hạn thường từ 1-5 năm
Kế hoạch ngắn hạn thường ít hơn 1 năm
2. Các loại kế hoạch
a. Kế hoạch thường trực
Kế hoạch thường trực Được sử dung cho các quyết định đã được lập trình.
Chính sách Hướng dẫn hành động chung.
Quy định Hướng dẫn hành động chính thức bang văn bản.
hoạch Quy trình tác nghiệp chuẩn (SOP) Hướng dẫn bằng văn bản mô tả chuỗi
định – hành động chính xác cần được tuân thủ trong một tình huống cụ thể.
loại b. Kế hoạch sử dụng một lần
HĐ Kế hoạch sử dung một lần Được phát triển để xử lý việc ra quyết định không
được lập trình.
Chương trình Là nhóm kế hoạch tích hợp để đạt được các mục tiêu nhất
định.
Dự án Là các kế hoạch hành động cụ thể được tạo ra để hoàn thành các
phương diện khác nhau của một chương trình.
Chiến Tập trung vào một ngành đơn lẻ Tái đầu tư lợi nhuận của công ty để cung cố vị thế
lược cạnh tranh trong ngành hiện tại.
4 cấp
công
ty
Tích hợp theo chiều dọc Mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty về phía sau tới
một ngành mới sản xuất đầu vào cho các sản phẩm của công ty hoặc về phía trước tới
một ngành mới sử dung, phân phối hoặc bán sản phẩm của công ty.
Hình 6.6 Các giai đoạn trong chuỗi giá trị theo chiều dọc
Đa dạng hoá Là mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty sang một ngành mới để
sản xuất các loại hàng hoá hoặc dịch vụ mới và có giá trị.
Đa dạng hoá có liên quan Là chiến lược gia nhập một lĩnh vực kinh doanh hoặc
ngành mới để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong một hoặc nhiều bộ phận hoặc lĩnh vực
kinh doanh hiện có của tổ chức.
Sức mạnh tổng hợp Lợi ích về hiệu quả hoạt động có được khi các cá nhân và phòng
ban phối hợp hành động.
Đa dạng hóa không liên quan Việc gia nhập một ngành mới hoặc mua một công ty
trong ngành mới không liên quan tới các lĩnh vực kinh doanh hoặc ngành hiện tại của
tổ chức theo bất kỳ hình thức nào.
Chiến lược chi phí thấp Hướng vào việc giảm chi phí của tổ chức xuống thấp hơn chi
phí của các đối thủ.
Chiến lược khác biệt hoá Phân biệt các sản phẩm của tổ chức với các sản phẩm của
Chiến
đối thủ trên một hoặc nhiều phương diện như thiết kế sản phẩm, chat lượng hoặc dịch
lược
vụ sau bán.
5 cấp
Chiến lược chi phí thấp tập trung Chỉ phục vụ một phân khúc của thị trường chung và
cạnh
cố gắng trở thành tổ chức chi phí thấp.
tranh
Chiến lược khác biệt hoá tập trung Chỉ phục vụ một phân khúc thị trường chung và
cố gắng trở thành tổ chức khác biệt nhất phục vụ phân khúc đó.
Thiết kế tổ chức Quá trình các nhà quản trị đưa ra những lựa chọn tổ chức cụ thể dẫn tới một loại cơ
cấu tổ chức xác định.
Môi trường
thiết kế Công nghệ
Phó chủ
Phó chủ Phó chủ Phó chủ Phó chủ
Phó chủ Phó chủ tịch điều
tịch điều tịch điều tịch điều tịch điều
tịch điều tịch điều hành phụ
hành phụ hành phụ hành phụ hành phụ
hành phụ hành phụ trách pháp
trách tài trách hoạch trách trách chuỗi
trách trách lý và thư
chính và định và nguồn cung ứng
thương mại marketing ký tư vấn
CFO phân bố nhân lực toàn cầu
chung
Khuyến khích học hỏi từ những người làm các công việc tương tự.
Dễ dàng cho nhà quản trị kiểm soát và đánh giá nhân viên.
Nhược điểm
Khó khăn trong việc giao tiếp giữa các phòng ban.
Bận tâm với công việc của phòng ban mình và mất đi tầm nhìn lớn hơn về mục tiêu của tổ
chức.
3. Cấu trúc theo đơn vị kinh doanh
Cấu trúc theo đơn vị kinh doanh Cơ cấu tổ chức bao gồm các đơn vị kinh doanh riêng biệt, trong
đó các chức năng làm việc với nhau để sản xuất một sản phẩm cụ thể cho một khách hàng cụ thể.
Cấu trúc sản phẩm Cơ cấu tổ chức trong đó mỗi dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực kinh doanh được vận
hành bởi một đơn vị kinh doanh độc lập.
CEO
Chức năng
CEO
Đơn vị Khách hàng Khách hàng Các tổ chức giáo Khách hàng cá
địa lý doanh nghiệp lớn doanh nghiệp nhỏ dục nhân
Chức
năng
CEO
Đơn vị Khu vực phía Khu vực phía Khu vực phía Khu vực phía
địa lý Bắc Tây Nam Đông
Chức
năng
• Linh hoạt để nhà quản trị có thể phản ứng khi cần thiết
• Cung cấp thông tin chính xác về tổ chức
• Cung cấp thông tin một cách kịp thời
Kiểm soát cảnh báo Kiểm soát cho phép các nhà quản trị dự đoán vấn đề trước khi chúng xảy ra.
Bước 1: Thiết lập các tiêu chuẩn về kết quả, mục tiêu chung hoặc mục tiêu cụ thể để đánh giá kết quả
hoạt động.
Bước 2: Đo lường kết quả thực tế.
Bước 3: So sánh kết quả thực tế với các tiêu chuẩn kết quả được chọn.
Bước 4: Đánh giá kết quả và bắt đầu hành động điều chỉnh (nghĩa là thực hiện thay đổi) nếu không đạt
được tiêu chuẩn.
Hình 8.2 Bốn bước trong quá trình kiểm soát tổ chức
Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu cụ thể được thiết lập ở tất cả các cấp độ của tổ chức
Các nhà quản trị và cấp dưới cùng nhau quyết định các mục tiêu của cấp dưới
Các nhà quản trị và cấp dưới định kỳ xem xét tiến độ hướng tới đạt mục tiêu của cấp dưới
Kiểm soát quan liêu Kiểm soát hành vi thông qua một hệ thống toàn diện các quy định và quy trình
tác nghiệp chuẩn.
Vấn đề với Kiểm soát quan liêu
Các quy định dễ thiết lập hơn loại bỏ, dẫn đến việc quan liêu giấy tờ và làm chậm các phản ứng
của tổ chức với các vấn đề
Mất linh hoạt, mất ý tưởng mới và cách giải quyết vấn đề sáng tạo
Văn hoá tổ chức Tập hợp các niềm tin, kỳ vọng, giá trị, chuẩn mực và lề lối làm việc chung chi phối
cách các thành viên của một tổ chức liên kết với nhau và làm việc cùng nhau để đạt được mục tiêu của tổ
chức.
Kiểm soát bằng văn hóa tổ chức Kiểm soát được thực hiện đối với các cá nhân và nhóm trong một
tổ chức bằng các giá trị, chuẩn mực, tiêu chuẩn hành vi và kỳ vọng chung.
Văn hoá thích ứng Văn hoá với các giá trị và chuẩn mực cho phép một tổ chức xây dựng động lực
và để phát triển và thay đổi khi cần thiết để đạt các mục tiêu và hiệu quả.
Văn hoá trì trệ
Văn hoá dẫn đến những giá trị và chuẩn mực không có khả năng khích lệ hay tạo cảm hứng cho
nhân viên
Dẫn đến sự trì trệ và thông thường sự thất bại về lâu dài
III. Thay đổi tổ chức
Nhu Nhu
cầu cầu cải
đáp thiện
Hình 8.6 Bốn bước trong quá trình thay đổi tổ chức
Học hỏi trong tổ chức
Quá trình trong đó nhà quản trị cố gắng tăng khả năng thấu hiểu và phản ứng phù hợp với điều
kiện thay đổi của các thành viên tổ chức
Động lực cho sự thay đổi
Có thể giúp các thành viên ra quyết định về những thay đổi
Thay đổi từ trên xuống Một cách tiếp cận nhanh, có tính cách mạng đối với sự thay đổi, trong đó
các nhà quản trị cấp cao xác định những gì cần thay đổi, những gì cần làm và nhanh chóng thực hiện
những thay đổi trong toàn tổ chức.
Thay đổi từ dưới lên Một cách tiếp cận dần dần hay có tính tiến hoá để thay đổi trong đó nhà quản
trị ở tất cả các cấp cùng nhau phát triển một kế hoạch thay đổi chi tiết.
Đối sánh Quá trình so sánh thành tích ở một số các phương diện nhất định của một công ty với các
công ty có thành tích cao khác.
IV. Khởi sự kinh doanh, kiểm soát và thay đổi
Các nhà khởi nghiệp Những người để ý đến các cơ hội và chịu trách nhiệm huy động các nguồn lực
cần thiết để sản xuất các hàng hoá và dịch vụ mới lẫn hàng hoá và dịch vụ được cải tiến.
Nhà khởi nghiệp nội bộ Nhân viên của các tổ chức hiện hữu những người để ý cơ hội để cải tiến sản
phẩm và dịch vụ và chịu trách nhiệm kiểm soát các quy trình phát triển.
Khởi nghiệp kinh doanh Sự huy động các nguồn lực để tận dụng cơ hội cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ mới hoặc được cải tiến.
Chương IX. ĐỘNG LỰC
I. Bản chất của động lưc
Động lực Lực lượng tâm lý quyết định phướng hướng hành vi của một người trong một tổ chức, mức
độ nỗ lực của người đó và mức độ kiên trì của người đó.
Phương hướng hành vi Những hành vi có thể có mà một người có thể thực hiện.
Nỗ lực Mức độ chăm chỉ của mọi người khi làm việc.
Sự kiên trì Liệu một cá nhân sẽ tiếp tục cố gắng hay từ bỏ.
Hành vi có động lực bên trong Hành vi được thực hiện vì lợi ích của chính nó.
Hành vi có động lực bên ngoài Hành vi được thực hiện để có được phần thưởng vật chất hoặc xã hội
hoặc để tránh bị trừng phạt.
Hành vi có động lực xã hội Hành vi được thực hiện để mang lại lợi ích hoặc giúp đỡ người khác.
Kết quả
Bất cứ điều gì một người nhận được từ một công việc hoặc một tổ chức.
Thù lao, công việc ổn định, sự tự chủ, thành tựu.
Đầu vào
Bất cứ điều gì một người đóng góp cho công việc hoặc tổ chức.
Thời gian, nổ lực, kỹ năng, kiến thức, hành vi làm việc thực tế.
II. Lý thuyết kỳ vọng
Hình 9.2 Kỳ vọng, nhận thức về tính công cụ và nhận thức về giá trị
Những lý thuyết về động lực tập trung vào những nhu cầu mà mọi người cố gắng thỏa mãn
trong công việc và kết quả sẽ làm thỏa mãn các nhu cầu này.
Tiền đề cơ bản của các lý thuyết nhu cầu là con người có động lực để đạt được kết quả trong
công việc nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ.
1. Thang bậc nhu cầu của Maslow
Thang bậc nhu cầu Sự sắp xếp của năm nhu cầu cơ bản, theo Maslow, tạo động lực cho hành vi
Maslow đề xuất rằng cấp thấp nhất của nhu cầu chưa được đáp ứng là yếu tố tạo động lực chính và chỉ
một cấp nhu cầu tạo động lực tại một thời điểm nhất định.
Bảng 9.1 Thang bậc nhu cầu Maslow
2. Lý thuyết về các yếu tố duy trì và động lực của Herzberg
Lý thuyết về các yếu tố duy trì và động lực của Herzberg Lý thuyết về nhu cầu phân biệt giữa nhu
cầu động lực (liên quan đến bản thân công việc) và nhu cầu duy trì (liên quan đến bối cảnh vật chất và
tâm lý nơi công việc được thực hiện) và đề xuất rằng nhu cầu động lực phải được đáp ứng để tạo động lực
và sự hài lòng với công việc cao.
Nhu cầu động lực có liên quan đến bản chất của công việc và mức độ thách thức của nó
Nhu cầu duy trì có liên quan đến bối cảnh vật chất và tâm lý trong đó công việc được thực hiện.
3. Nhu cầu về thành tích, liên kết và quyền lực của McClelland
Nhu cầu thành tích Mong muốn mãnh liệt để thực hiện tốt các nhiệm vụ đầy thách thức và đáp ứng
các tiêu chuẩn cá nhân về sự xuất sắc.
Nhu cầu liên kết Mức độ mà một cá nhân quan tâm về việc thiết lập và duy trì quan hệ liên nhân tốt,
được yêu thích và giúp những người xung quanh mình hòa hợp với nhau.
Nhu cầu quyền lực Mức độ mà một cá nhân mong muốn kiểm soát hoặc ảnh hưởng đến người khác.
IV. Lý thuyết về sự công bằng
Lý thuyết về sự công bằng Lý thuyết về động lực tập trung vào cảm nhận của mọi người về sự công
bằng trong kết quả công việc so với đầu vào công việc của họ.
Sự công bằng Sự cân bằng, không thiên vị và công bằng mà tất cả thành viên tổ chức được hưởng.
Sự bất công Thiếu công bằng.
Bất công do trả lương quá thấp Tồn tại khi một người cảm nhận rằng tỷ lệ kết quả - đầu vào của
mình nhỏ hơn tỷ lệ của một người tham chiếu.
Bất công do trả lương quá cao Tồn tại khi một người cảm nhận rằng tỷ lệ kết quả - đầu vào của
mình lớn hơn tỷ lệ của một người tham chiếu.
Bảng 9.2 Lý thuyết về sự công bằng
Công bằng và công lý trong các tổ chức
Công bằng trong phân phối Cảm nhận của một người về sự công bằng trong phân phối kết quả
trong một tổ chức.
Sự công bằng thủ tục Cảm nhận của nhân viên về sự công bằng của các thủ tục được sử dụng để xác
định cách phân phối kết quả trong một tổ chức.
Sự công bằng liên nhân Cảm nhận của nhân viên về sự công bằng trong cách đối xử liên nhân mà
người đó nhận được từ bất kỳ ai phân phối kết quả cho người đó.
Sự công bằng thông tin Cảm nhận của nhân viên về mức độ mà nhà quản trị của người đó cung cấp
lời giải thích cho các quyết định và các thủ tục đến với họ.
V. Lý thuyết xác lập mục tiêu
Lý thuyết xác lập mục tiêu Tập trung vào việc xác định các loại mục tiêu hiệu quả nhất trong việc
tạo ra động lực và thành tích ở mức cao và giải thích tại sao các mục tiêu lại có những tác động này.
VI. Các lý thuyết về học tập
Các lý thuyết về học tập Lý thuyết tập trung vào việc tăng động lực và thành tích của nhân viên
bằng cách liên kết các kết quả mà nhân viên nhận được với việc thực hiện các hành vi mong muốn và việc
đạt được mục tiêu.
Học tập Sự thay đổi tương đối lâu dài về kiến thức hoặc hành vi của một người bắt nguồn từ thực
tiễn hoặc kinh nghiệm.
VII. Lý thuyết về sự củng cố hành vi
Củng cố hành vi Mọi người học cách thực hiện các hành vi dẫn đến kết quả mong muốn và học cách
không thực hiện các hành vi dẫn đến kết quả không mong muốn.
Sự củng cố tích cực Mang lại cho mọi người kết quả họ mong muốn khi họ thực hiện các hành vi
chức năng tổ chức.
Sự củng cố ngược Loại trừ hoặc loại bỏ các kết quả không mong muốn khi mọi người thực hiện các
hành vi chức năng tổ chức.
Tiêu diệt Hạn chế thực hiện các hành vi gây rối loạn chức năng bằng cách loại bỏ bất kỳ điều gì đang
củng cố các hành vi đó.
Trừng phạt Quản lý một kết quả không mong muốn hoặc tiêu cực khi hành vi gây rối loạn chức năng
diễn ra.
VIII. Lý thuyết học tập xã hội
Lý thuyết học tập xã hội Lý thuyết xem xét cách thức việc học tập và động lực chịu ảnh hưởng như
thế nào từ suy nghĩ và niềm tin của con người và sự quan sát hành vi của những người khác.
Học tập nhờ quan sát người khác
Học tập diễn ra khi người học trở nên có động lực để thực hiện một hành vi bằng cách xem một
người khác thực hiện hành vi đó và được củng cố để làm như vậy
Còn được gọi là học tập qua quan sát
Tự củng cố Bất kỳ kết quả mong muốn hoặc hấp dẫn hoặc phần thưởng nào mà mọi người có thể
dành cho bản thân vì thành tích tốt.
Sự tự tin vào năng lực bản thân Niềm tin của một người về khả năng của mình thực hiện thành
công một hành vi.
IX. Thù lao và động lực
1. Thù lao với vai trò động lực
Lý thuyết kỳ vọng: Tính công cụ, mối liên hệ giữa thành tích và kết quả (như thù lao), phải cao để có
động lực cao.
Các lý thuyết nhu cầu: Thù lao được sử dụng để đáp ứng nhiều loại nhu cầu.
Lý thuyết công bằng: thù lao phải được phân phối tương ứng với đầu vào.
Lý thuyết xác lập mục tiêu: thù lao phải được liên kết với việc đạt được mục tiêu.
Lý thuyết học tập: Các kết quả (thù lao), được phân phối dựa trên việc thực hiện các hành vi chức
năng tổ chức.
2. Trả công theo thành tích và Kết quả công việc
Kế hoạch trả công theo thành tích Một kế hoạch thù lao dựa trên thành tích.
Tăng lương hay thưởng?
Quyền chọn cổ phiếu cho người lao động Một công cụ tài chính cho phép người hưởng quyền này
mua cổ phiếu của một tổ chức ở một mức giá nhất định trong một thời gian nhất định hoặc trong các điều
kiện nhất định.
X. Ví dụ về kế hoạch trả công theo thành tích
Tiền lương theo sản phẩm Tiền lương của nhân viên dựa trên số lượng đơn vị sản phẩm mà nhân
viên sản xuất ra.
Trả hoa hồng Mức lương của cá nhân dựa trên phần trăm doanh số bán hàng mà nhân viên thực hiện.
Kế hoạch Scanlon Dựa trên việc giảm phí tổn hoặc cắt giảm chi phí.
Chia sẻ lợi nhuận Một phần lợi nhuận của tổ chức.
Chương X. LÃNH ĐẠO VÀ NHÀ LÃNH ĐẠO
I. Bản chất của lãnh đạo
Lãnh đạo Quá trình mà một cá nhân gây ảnh hưởng đến những người khác và truyền cảm hứng, tạo
động lực và định hướng các hoạt động của họ để giúp đạt được các mục tiêu của nhóm hoặc tổ chức.
Nhà lãnh đạo Cá nhân người có thể gây ảnh hưởng lên người khác để giúp đạt được các mục tiêu của
nhóm hoặc tổ chức.
Phong cách lãnh đạo cá nhân
Những cách thức cụ thể mà nhà quản trị chọn để gây ảnh hưởng đến người khác định hình cách
thức nhà quản trị tiếp cận các nhiệm vụ khác của quản trị.
Thách thức đối với các nhà quản trị ở tất cả các cấp trong tổ chức là phát triển một phong cách
lãnh đạo cá nhân hiệu quả.
Lãnh đạo phục vụ
Nhà lãnh đạo có một mong muốn mạnh mẽ về việc phục vụ và làm việc vì lợi ích của người
khác.
Chia sẻ quyền lực với những người đi theo
Cố gắng đảm bảo rằng những nhu cầu quan trọng nhất của người đi theo được đáp ứng
Phong cách lãnh đạo trong các nền văn hóa Phong cách lãnh đạo có thể khác nhau giữa các quốc
gia và các nền văn hóa.
Các nhà quản trị châu Âu có xu hướng định hướng con người hơn các nhà quản trị của Nhật
Bản và Hoa Kỳ
Các nhà quản trị Nhật Bản chú trọng chủ yếu vào nhóm
Các nhà quản trị Hoa Kỳ tập trung nhiều vào lợi nhuận trong ngắn hạn.
Quan niệm về khung thời gian cũng bị ảnh hưởng bởi văn hóa.
1. Quyền lực: Chìa khóa để lãnh đạo
Hình 10.1 Các nguồn tạo nên quyền lực quản trị
Quyền lực chính thống Quyền hạn mà nhà quản trị có được nhờ vào vị trí của mình trong hệ thống
thang bậc của tổ chức.
Quyền lực trao thưởng Khả năng của nhà quản trị trong việc trao hoặc từ chối không trao các phần
thưởng hữu hình và phần thưởng vô hình.
Quyền lực cưỡng bức Khả năng của nhà quản trị trong việc trừng phạt người khác.
Quyền lực chuyên gia Quyền lực dựa trên kiến thức, kỹ năng và chuyên môn đặc biệt mà một nhà
lãnh đạo sở hữu.
Quyền lực tham chiếu Quyền lực đến từ sự tôn trọng, ngưỡng mộ và trung thành của cấp dưới và
đồng nghiệp.
2. Trao quyền: Một thành phần trong quản trị hiện đại
Trao quyền Quá trình trao cho nhân viên ở tất cả các cấp quyền hạn được đưa ra quyết định, chịu
trách nhiệm về kết quả công việc của họ, cải thiện chất lượng và cắt giảm chi phí.
Trao quyền
Làm tăng khả năng của nhà quản trị để hoàn thành công việc
Làm tăng thêm sự tham dự, động lực và cam kết của người lao động
Đem đến cho các nhà quản trị nhiều thời gian hơn để tập trung vào các mối quan tâm cấp thiết
của họ
II. Các mô hình đặc điểm cá nhân và mô hình hành vi của lãnh đạo
1. Mô hình đặc điểm cá nhân
Mô hình này tập trung vào việc xác định các đặc điểm cá nhân tạo ra sự lãnh đạo hiệu quả.
Nhiều “đặc điểm cá nhân” có liên quan đến kỹ năng và kiến thức, và nhà lãnh đạo hiệu quả không
nhất thiết phải sở hữu tất cả những đặc điểm này.
2. Mô hình hành vi
Xác định hai loại hành vi cơ bản mà nhiều nhà lãnh đạo thực thi để gây ảnh hưởng đến cấp dưới của
họ: sự quan tâm và khởi tạo cấu trúc.
Sự quan tâm Khởi tạo cấu trúc
Hành vi biểu thị rằng nhà quản trị tin tưởng, Hành vi mà các nhà quản trị thực hiện để đảm
tôn trọng và chăm lo đến cấp dưới. bảo công việc được hoàn thành, cấp dưới thực
hiện công việc của họ một cách chấp nhận
được và tổ chức đạt kết quả và có hiệu quả.
III. Mô hình lãnh đạo phù hợp với hoàn cảnh
Mô hình lãnh đạo phù hợp với hoàn cảnh Việc nhà quản trị có phải là nhà lãnh đạo hiệu quả hay
không là kết quả của sự tương tác giữa việc nhà quản trị là người như thế nào, họ hành động ra sao và tình
huống trong đó diễn ra sự lãnh đạo.
Mô hình lãnh đạo phù hợp với hoàn cảnh của Fiedler
Đặc trưng cá nhân có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của nhà lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo là cách tiếp cận đặc điểm về lãnh đạo của nhà quản trị.
Các nhà lãnh đạo định hướng quan hệ Các nhà lãnh đạo có mối quan tâm hàng đầu là phát triển
mối quan hệ tốt với cấp dưới của mình và được cấp dưới yêu thích.
Các nhà lãnh đạo định hướng nhiệm vụ Các nhà lãnh đạo có mối quan tâm hàng đầu là đảm bảo
rằng cấp dưới đạt hiệu quả công việc cao và tập trung vào hoàn thành nhiệm vụ.
1. Mô hình lãnh đạo phù hợp với hoàn cảnh của Fiedler
Mối quan hệ lãnh đạo – thành viên Mức độ theo đó những người đi theo yêu thích, tin tưởng và
trung thành với nhà lãnh đạo của họ; một yếu tố quyết định mức độ thuận lợi của một tình huống cho hoạt
động lãnh đạo.
Cấu trúc nhiệm vụ Mức độ mà công việc cần được thực hiện là rõ ràng để cấp dưới của nhà lãnh đạo
biết những gì cần được hoàn thành và làm thế nào để thực hiện điều đó.
Quyền lực vị trí
Mức độ quyền lực chính thống, quyền lực trao thưởng và quyền lực cưỡng bức mà một nhà
lãnh đạo có được nhờ vào vị trí của họ.
Tình huống lãnh đạo sẽ có nhiều thuận lợi khi quyền lực vị trí là mạnh.
Hình 10.2 Lý thuyết lãnh đạo phù hợp với hoàn cảnh của Fielder
TỐT KÉM
Xác định rõ ràng các kết quả mà cấp dưới sẽ cố gắng đạt được
Khen thưởng cho cấp dưới đối với những kết quả có thành tích cao và đạt được các mục tiêu
công việc
Làm rõ những con đường dẫn đến việc đạt được mục tiêu
Các hành vi chỉ huy Thiết lập mục tiêu, phân công nhiệm vụ, chỉ ra cho cấp dưới cách thức hoàn
thành nhiệm vụ và thực hiện các bước cụ thể để cải thiện hiệu quả công việc.
Các hành vi hỗ trợ Bày tỏ sự quan tâm với cấp dưới và chăm lo cho lợi ích tốt nhất của họ.
Các hành vi tham dự Cho phép cấp dưới có tiếng nói trong các vấn đề có ảnh hưởng đến họ.
Các hành vi định hướng kết quả Đặt ra các mục tiêu đầy thách thức, tin tưởng vào khả năng của
cấp dưới.
3. Mô hình các yếu tố thay thế nhà lãnh đạo
Yếu tố thay thế nhà lãnh đạo Một đặc điểm của một cấp dưới hoặc của một tình huống hay bối cảnh
có tác dụng thay thế cho sự ảnh hưởng của nhà lãnh đạo và làm cho lãnh đạo trở nên không cần thiết.
Các yếu tố thay thế có thể được tìm thấy trong:
Các đặc điểm của cấp dưới: kỹ năng, kinh nghiệm, động lực của họ
Các đặc điểm của tình huống: mức độ thú vị của công việc
4. Lãnh đạo chuyển đổi
Làm cho cấp dưới nhận thức về tầm quan trọng của công việc và hiệu quả làm việc của họ đối với tổ
chức
Khiến cho cấp dưới nhận thức được nhu cầu của chính mình về sự trưởng thành và phát triển cá nhân
Thúc đẩy cấp dưới của họ làm việc vì lợi ích của toàn bộ tổ chức chứ không chỉ vì lợi ích hay phúc
lợi cá nhân.
5. Trở thành một nhà lãnh đạo lôi cuốn
Nhà lãnh đạo lôi cuốn Một nhà lãnh đạo chuyển đổi nhiệt tình, tự tin có khả năng truyền đạt rõ ràng
tầm nhìn của mình về những điều tốt đẹp có thể xảy ra.
6. Kích thích trí tuệ cấp dưới
Kích thích trí tuệ Hành vi mà một nhà lãnh đạo thực hiện để làm cho những người đi theo nhận thức
được các vấn đề và nhìn những vấn đề này theo những cách nhìn mới, phù hợp với tầm nhìn của nhà lãnh
đạo.
7. Thực thi sự quan tâm có tính phát triển
Sự quan tâm có tính phát triển Hành vi mà một nhà lãnh đạo thực hiện để hỗ trợ và khuyến khích
những người đi theo, và giúp họ phát triển và trưởng thành trong công việc.
8. Lãnh đạo giao dịch
Lãnh đạo giao dịch Lãnh đạo tạo động lực cho cấp dưới bằng cách thưởng khi hiệu quả công việc
cao và khiển trách khi hiệu quả công việc thấp.
IV. Giới tính và lãnh đạo
Số nhà quản trị nữ đang tăng lên nhưng vẫn còn tương đối ít phụ nữ ở vị trí quản trị cấp cao.
Định kiến cho rằng phụ nữ có thiên hướng chăm lo, trợ giúp và quan tâm đến các mối quan hệ giữa
các cá nhân.
Đàn ông thì được điển hình hóa là có tính chỉ huy và tập trung vào việc hoàn thành nhiệm vụ.
Nam và nữ có xu hướng là nhà lãnh đạo hiệu quả ngang nhau.
V. Trí tuệ cảm xúc và lãnh đạo
Tâm trạng của nhà lãnh đạo
Các nhóm có nhà lãnh đạo trải qua tâm trạng tích cực sẽ phối hợp tốt hơn
Các nhóm có nhà lãnh đạo trải qua tâm trạng tiêu cực sẽ phải nỗ lực nhiều hơn
Trí tuệ cảm xúc
Giúp các nhà lãnh đạo phát triển tầm nhìn cho tổ chức
Giúp tạo động lực cho cấp dưới cam kết với tầm nhìn này
Tiếp thêm năng lượng cho cấp dưới làm việc để đạt được tầm nhìn