Professional Documents
Culture Documents
Ôn GK
Ôn GK
Tổ chức: là tập hợp những người cùng làm việc và phụ thuộc lẫn nhau, tương
tác với nhau để đạt đượt mục tiêu chung.
Hành vi tổ chức (HVTC): là lĩnh vực nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng lên
cách các cá nhân và nhóm hành động, suy nghĩ, cảm nhận và phản hồi với công
việc và tổ chức; cũng như cách tổ chức phản hồi lại môi trường
Tại sao cần nghiên cứu về Hành vi tổ chức?
• Thấu hiểu hành vi trong tổ chức
• Học cách sử dụng và áp dụng các khái niệm, lý thuyết, phương pháp để
cải thiện, nâng cao hoặc thay đổi hành vi
• Cho phép các nhà quản trị có thể điều phối và giám sát các hoạt động của
người lao động
Chức năng của Hành vi tổ chức
• Chức năng giải thích
• Chức năng dự đoán
• Chức năng kiểm soát
1.4. Các cấp độ nghiên cứu Hành vi tổ
chức
1.5. Hành vi tổ chức trong quản trị
Hoạch Xác định các mục tiêu, xây dựng chiến lược, và phát triển các kế
định hoạch nhanh để phối kết hợp các hoạt động
Tổ chức Xác định phải thực hiện cái gì, thực hiện như thế nào, và ai thực
hiện
Lãnh đạo Chỉ đạo và động viên tất cả các bên tham gia và giải quyết các
xung đột
Kiểm soát Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đang được thực
hiện như kế hoạch đã định
Dẫn đến => đạt được mục tiêu của tổ chức
1.6. Cơ hội và thách thức đối với Hành vi tổ chức
• Xu hướng toàn cầu hoá • Quản lý trong môi trường luôn
• Đòi hỏi nâng cao kĩ năng của thay đổi
người lao động • Sự trung thành của nhân viên
• Sự đa dạng của nguồn nhân lực với tổ chức giảm sút
• Đòi hỏi nâng cao năng suất và • Xu hướng làm việc qua mạng
chất lượng công việc • Cân bằng giữa công việc và
• Phân quyền cho cấp dưới cuộc sống
• Khuyến khích đổi mới sáng tạo • Nâng cao đạo đức nghề nghiệp
khi thực hiện công việc
Tính cách: là khuôn mẫu của những cách thức tương đối ổn định và lâu dài mà
một người suy nghĩ, cảm nhận và hành động.
Đặc điểm của tính cách:
- Phát triển trong suốt cuộc đời của một người
- Nhìn chung tương đối ổn định trong hoàn cảnh công việc
- Có thể ảnh hưởng tới định hướng nghề nghiệp, sự thoả mãn trong công
việc, căng thẳng trong công việc, lãnh đạo, và kết quả công việc.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính cách:
+ Bẩm sinh, gen di truyền
+Môi trường ( nuôi dưỡng, giáo dục , văn hóa-xã hội)
Các đặc điểm tính cách trong tổ chức:
TÂM ĐIỂM CHẾ NGỰ (locus of control)
• TÂM ĐIỂM CHẾ NGỰ NỘI TẠI (Internal locus of control): các cá
nhân tin rằng thành công/ thất bại của họ phụ thuộc vào bản thân và năng
lực của họ. Do vậy họ thường rất tự tin, thích các nhiệm vụ mang tính thử
thách và cảm giác về thành tựu.
• TÂM ĐIỂM CHẾ NGỰ NGOẠI VI (External locus of control): các
cá nhân có tâm điểm chế ngự ngoại vi có xu hướng tin vào sự ảnh hưởng
của các yếu tố bên ngoài bản thân họ. Do vậy những người này hay hoài
nghi về năng lực của bản thân cũng như lo lắng rằng mình sẽ không thể
kiểm soát được tình thế.
• Khi không thoả mãn với công việc, cá nhân có thể phản ứng theo 4 cách
khác nhau được phân loại theo 2 xu hướng chính: chủ động/ bị động và
xây dựng/ không xây dựng.
Chủ động + Xây dựng => lên tiếng
Chủ động + Không xây dựng => rời bỏ tổ chức
Bị động + Xây dựng => trung thành
Bị động + không xây dựng => tảng lờ
Sự cam kết với tổ chức
• Sự cam kết với tổ chức là mức độ cá nhân hiểu về mục tiêu của tổ chức,
xác định mình là một phần không thể tách rời của tổ chức và mong muốn
là thành viên lâu dài của tổ chức.
Tâm trạng làm việc (work moods)
• Tâm trạng làm việc là điều mà người lao động cảm nhận thấy tại thời
điểm họ thực hiện công việc của mình, thường được phân loại là tích cực
hay tiêu cực.
• Tâm trạng có tính chất nhất thời hơn là giá trị và thái độ.
• Các yếu tố quyết định tâm trạng khi làm việc bao gồm:
• Tính cách
• Hoàn cảnh công việc
• Hoàn cảnh bên ngoài công việc
Cảm xúc
• Cảm xúc là những cảm giác mãnh liệt, ngắn ngủi, có liên quan đến 1
nguyên nhân cụ thể hoặc một tiền đề
• Cảm xúc có thể trở thành tâm trạng.
• Việc cố gắng kiểm soát sự thể hiện/ bộc lộ cảm xúc ở nơi làm việc được
gọi là lao động cảm xúc (emotional labor)
Lao động cảm xúc
• Lao động cảm xúc được điều chỉnh bởi các quy tắc hiển thị (display
rules).
• Quy tắc hiển thị bao gồm quy tắc cảm nhận (feeling rules) và quy tắc biểu
đạt (expression rules).
• Các quy tắc cảm nhận cho nhân viên biết cảm giác nào là phù hợp trong
các tình huống khác nhau.
• Các quy tắc biểu đạt quy định cách thể hiện những cảm xúc đó trong các
tình huống khác nhau.
• Sự bất hoà về cảm xúc (emotional dissonance) xảy ra khi nhân viên được
mong đợi bày tỏ cảm xúc trái ngược với cảm giác thực sự của nhân viên.
Sự bất hòa về cảm xúc có thể là một nguồn căng thẳng đáng kể cho nhân
viên.
Mối liên hệ giữa giá trị, thái độ và tâm trạng cảm xúc
Giá trị: ổn định nhất
Thái độ: Tương đối ổn định
Tâm trạng cảm xúc: dễ thay đổi nhất
BÀI 4 NHẬN THỨC
Nhận thức:
• Khái niệm: Nhận thức là quá trình qua đó các cá nhân lựa chọn, tổ chức
và giải thích đầu vào từ các giác quan của họ để cung cấp ý nghĩa và trật
tự cho thế giới xung quanh.
• Việc nghiên cứu về nhận thức rất quan trọng vì cá nhân hành động dựa
trên nhận thức của bản thân về cái mà họ gọi là hiện thực. Tuy nhiên trên
thực tế không ai nhìn thấy được hiện thực. Chúng ta diễn giải những gì
chúng ta nhìn thấy và gọi đó là hiện thực.
Các thành tố của nhận thức
• Chủ thể nhận thức (Perceiver)
• Khách thể hay đối tượng trong nhận thức (Target)
• Bối cảnh tình huống mà quá trình nhận thức diễn ra (Situation)
Các yếu tố của chủ thể nhận thức:
khung nhận thức (schemas)
• Khái niệm: Khung nhận thức là những cấu trúc kiến thức trừu tượng
được lưu trữ trong bộ nhớ và cho phép mọi người tổ chức và giải thích
thông tin về một mục tiêu nhận thức nhất định.
• Đặc điểm:
- Dựa trên kinh nghiệm và kiến thức trong quá khứ
- Khó thay đổi
• Chức năng: Khung nhận thức giúp hiểu rõ thông tin đầu vào từ các
giác quan, chọn lọc thông tin nào cần chú ý và thông tin nào cần bỏ
qua, và hướng dẫn nhận thức về thông tin mơ hồ. Tuy nhiên đôi khi
khung nhận thức có thể dẫn đến nhận thức không chính xác (rối loạn
chức năng).
Khung nhận thức: sự rập khuôn (stereotypes)
Sự rập khuôn là 1 dạng của rối loạn chức năng khung nhận thức.
Khái niệm: Tập hợp các niềm tin được khái quát hoá cao và thường không
chính xác về các đặc điểm điển hình của một nhóm cụ thể.
Đặc điểm:
- Nhiều khi không dựa trên cơ sở thực tế hoặc dựa trên thông tin không
chính xác
- Được chỉ định dựa trên một đặc điểm phân biệt duy nhất
Do vậy, sự rập khuôn thường hay bóp méo các nhận định, đánh giá.
Động cơ và tâm trạng
• Động cơ (motivational state) là nhu cầu, giá trị và mong muốn của chủ
thể tại thời điểm nhận thức.
• Tâm trạng (moods) là cách mà chủ thể cảm thấy tại thời điểm nhận
thức.
Các yếu tố của khách thể/ đối tượng nhận thức:
sự mơ hồ
• Sự mơ hồ (ambiguity): sự thiếu tính rõ ràng, khó xác định
• Khi sự mơ hồ của đối tượng được nhận thức càng tăng lên, người nhận
thức ngày càng khó hình thành nhận thức chính xác
địa vị xã hội
• Địa vị xã hội (social status) là vị trí thực tế hoặc được nhận thức của
một người trong xã hội hoặc trong một tổ chức.
• Các khách thể có địa vị tương đối cao được coi là thông minh hơn,
đáng tin cậy hơn, hiểu biết hơn và có trách nhiệm hơn với các hành
động của họ so với các mục tiêu có địa vị thấp hơn.
sự quản trị ấn tượng
• Quản trị ấn tượng là một nỗ lực để kiểm soát nhận thức hoặc ấn tượng
của người khác.
• Khách thể đặc biệt sẽ muốn sử dụng các chiến thuật quản trị ấn tượng
khi tương tác với những chủ thể nhận thức có quyền lực đối với họ và
những người mà họ bị phụ thuộc để đánh giá, tăng lương và thăng
chức.
Các yếu tố của bối cảnh
• Sự nổi bật (Salience) là mức độ mà đối tượng nhận thức nổi trội (stands
out) trong một nhóm người hay sự vật.
• Một cá nhân nổi bật thường rất dễ thấy, họ cảm thấy tự ý thức về bản thân
mình và tin rằng mọi người đang theo dõi mọi hành động của mình. Mọi
người chú ý nhiều hơn đến người nổi bật.
Nguyên nhân sự nổi bật :
Sự mới lạ
Hình ảnh gây chú ý
Sự tương phản
Những sai lệch trong nhận thức (biases in perception)
• Sai lệch trong nhận thức là xu hướng có hệ thống sử dụng hoặc giải thích
thông tin về đối tượng nhận thức theo cách dẫn đến nhận thức không
chính xác.
• Sai lệch trong nhận thức sẽ dẫn tới các quyết định sai lầm. Nhận thức
được các sai lệch trong nhận thức của bản thân sẽ giúp các cá nhân giảm
thiểu được hậu quả trong các quyết định và hành vi của mình.
Các hiệu ứng:
Lý Thuyết quy kết
• Lý thuyết quy kết (Attibution theory) được đưa ra để giải thích nguyên
nhân của hành vi cá nhân. Về cơ bản, lý thuyết này cho rằng khi quan sát
hành vi của cá nhân, chúng ta cố gắng xác định xem liệu hành vi đó xuất
phát từ nguyên nhân bên trong hay bên ngoài.
• Nguyên nhân bên trong (Internal attribution) xuất phát từ đặc điểm cá
nhân bên trong của người đó, ví dụ: năng lực, tính cách, động lực.
• Nguyên nhân bên ngoài (external attribution) là những nhân tố nằm ngoài
phạm vi kiểm soát của cá nhân, ví dụ: độ khó của nhiệm vụ, yếu tố may
mắn, vv.
• Các quy kết này đôi khi sẽ không chính xác do sự tồn tại của 1 số thành
kiến quy chụp (attibutional biases).
Các thành kiến quy chụp (Attributional biases)
• Lỗi quy kết bản chất (Fundamental attribution error): xu hướng đánh giá
quá cao sức ảnh hưởng của những yếu tố bên trong và coi nhẹ mức ảnh
hưởng của tình huống khi lý giải hành vi cá nhân
• Thành kiến người thực hiện – người quan sát (Actor – observer effect):
xu hướng quy kết hành vi của những người khác là do nguyên nhân bên
trong còn quy kết hành vi của bản thân mình là do các yếu tố bên ngoài
• Quy kết có lợi cho bản thân (Self-serving attribution): xu hướng nhận
thành tích về mình và tránh đổ lỗi cho bản thân như nếu thất bại
BÀI 7
• Sự căng thẳng là tâm trạng khi cá nhân đối mặt với cơ hội, nhu cầu hay nguồn lực mà
bản thân họ mong muốn nhưng không chắc chắn có được và việc có được này rất
quan trọng đối với họ (Schuler, 2002)
• Căng thẳng là bất kì sự trở ngại nào làm ảnh hưởng tới tình trạng thể chất và tinh thần
lành mạnh của con người (Tom Hindle, 1998)
• Sự căng thẳng là quá trình tâm lý xảy ra khi đối mặt với áp lực môi trường (Robbins
và Judge, 2012)
• Căng thẳng là sự trải nghiệm những cơ hội hoặc mối đe dọa mà mọi người coi là quan
trọng và cho rằng họ có thể sẽ không thể xử lý hay giải quyết hiệu quả. (George và
Jones, 2012)
Căng thẳng có thể bắt nguồn từ các cơ hội và mối đe dọa
Cơ hội hoặc mối đe dọa gây ra căng thẳng là quan trọng đối với người được đề cập
Người đang gặp phải mối đe dọa hoặc cơ hội không chắc chắn về việc liệu họ có thể xử lý
tình huống một cách hiệu quả hay không
Căng thẳng bắt nguồn từ nhận thức
Phản ứng sinh lý của cơ thể với sự căng thẳng:
• Hội chứng thích nghi chung (General Adaptation Syndrome) gồm có 3 giai đoạn:
báo động, kháng cự, và kiệt sức
• Giai đoạn 1: Báo động (Alarm reaction stage): Khi 1 nhân tố gây căng thẳng xuất
hiện phản ứng báo động xảy ra và thông điệp sinh lý được gửi từ não bộ tới tuyến yên
sẽ tiết ra hormone acth và hormone này làm tuyến thượng thận tiết ra cortisol
(hormone căng thẳng), sau đó tăng lượng adrenaline. Toàn bộ hệ nội tiết tiết ra hỗn
hợp hormone và nhận diện 1 báo động chung.
• Giai đoạn 2: Kháng cự (Resistance stage): Khi có sự đe doạ, cơ thể cố gắng trở lại
trạng thái cân bằng. Những thay đổi sinh lý của giai đoạn này hầu như đối lập hoàn
toàn với những phản ứng đặc trưng của giai đoạn báo động: giảm tiết cortisol, nhịp
tim, huyết áp trở về bình thường.Cơ thể cố gắng trở lại trạng thái cân bằng cả khi
nhân tố gây căng thẳng vẫn tồn tại.
• Giai đoạn 3: Kiệt sức (Exhaustion stage): Nếu các nhân tố căng thẳng vẫn tiếp tục,
khả năng thích nghi của cơ thể sẽ bị suy kiệt. Khi những phản ứng sinh lý đối với giai
đoạn báo động kéo dài quá mức, cơ thể sẽ mệt mỏi, bị tổn thương, có thể suy kiệt
từng bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể.
• Trong giai đoạn báo động, hệ thần kinh tạo ra 1 loạt những phản ứng tức thời để
chuẩn bị cho 1 phản ứng của cơ thể. Phản ứng báo động có ích khi 1 đe doạ cơ thể đòi
hỏi 1 phản ứng cơ thể tức thời. Tuy nhien những phản ứng báo động mà đa số mọi
người thường gặp không được gọi là phản ứng cơ thể tức thời. Khi phản ứng báo động
xuất hiện thường xuyên và quá dài cơ thể sẽ luôn ở trạng thái huy động hay căng
thẳng (huyết áp cao, tim đập nhanh, rối loạn nhịp tim) => tổn thương đến hệ thần
kinh, hệ tim mạch, vv.
Mối quan giữa căng thẳng và hiệu suất
BÀI 8
Nhóm công tác:
• Là các nhóm gồm 2 người trở lên
• Được lập ra để thực hiện một mục tiêu
• Tính phụ thuộc lẫn nhau: các thành viên trong nhóm tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau
• Cùng chịu trách nhiệm chung cho việc hoàn thành các mục tiêu chung
• Tất cả các nhóm công tác là nhóm
• Một số nhóm chỉ là sự tụ họp lại của 1 nhóm người
• Nhóm công tác có sự phụ thuộc nhiệm vụ trong khi nhóm thông thường không có (ví
dụ 1 nhóm nhân viên đi ăn trưa cùng nhau)
Các nhóm công tác chính thức:
• Nhóm chỉ huy là một tập hợp các cấp dưới báo cáo cho cùng một người giám sát.
Chúng thường được thể hiện trên sơ đồ tổ chức dưới dạng các phòng ban.
• Nhóm nhiệm vụ là một tập hợp những người đến với nhau để hoàn thành một mục
tiêu cụ thể. Sau khi hoàn thành mục tiêu, nhóm thường bị giải tán.
• Một tổ đội là một nhóm làm việc chính thức, trong đó có mức độ tương tác cao giữa
các thành viên trong nhóm, những người làm việc tích cực cùng nhau để đạt được
mục tiêu chung của nhóm.
• Nhóm tự quản là nhóm không có người quản lý hoặc thành viên trong nhóm được chỉ
định lãnh đạo nhóm.
Các nhóm công tác không chính thức:
• Nhóm bạn bè là một tập hợp các thành viên trong tổ chức yêu thích đồng hành cùng
nhau và giao lưu với nhau (thường là cả trong và ngoài công việc). Các nhóm tình bạn
giúp đáp ứng nhu cầu tương tác xã hội của nhân viên, có thể là một nguồn hỗ trợ xã
hội quan trọng và có thể góp phần giúp nhân viên có tâm trạng tích cực trong công
việc và hài lòng với công việc của họ.
• Các thành viên của một tổ chức hình thành các nhóm lợi ích khi họ có một mục tiêu
chung hoặc mục tiêu mà họ đang cố gắng đạt được bằng cách đoàn kết nỗ lực của họ.
Các nhóm lợi ích thường được thành lập để đáp ứng những mối quan tâm cấp bách
giữa các thành viên nhất định trong tổ chức.
Tại sao có nhóm không chính thức ?
Kết nối xã hội, hoàn thành mục tiêu, hỗ trợ tinh thần
Quy mô nhóm
Ưu điểm Nhóm nhỏ Ưu điểm Nhóm lớn
• Tương tác thường xuyên • Phân công lao động tốt hơn
• Dễ dàng chia sẻ thông tin • Nhiều nguồn lực hơn
• Ghi nhận đóng góp cá nhân • Chuyên môn hoá nhiệm vụ
• Nhận diện nhóm mạnh
• Thoả mãn nhóm cao hơn
Chức năng nhóm :là công việc mà một nhóm đóng góp vào việc hoàn thành các mục tiêu
của tổ chức. Chức năng nhóm cung cấp cảm giác về ý nghĩa và mục đích.
Để thúc đẩy các thành viên trong nhóm thực hiện ở mức cao, người quản lý nên cho các
thành viên biết các hoạt động, hành vi của họ và chức năng của nhóm đóng góp như thế nào
vào hiệu quả của tổ chức.
Vị thế nhóm : là tầm quan trọng được đồng ý ngầm, được nhận thức về những gì một nhóm
thực hiện trong một tổ chức
Nhiệm vụ do nhóm thực hiện càng quan trọng, thì vị thế của nhóm đó trong tổ chức càng cao
Các thành viên có địa vị cao có khả năng được tạo động lực để thực hiện công việc ở cấp độ
cao
Niềm tin về hiệu quả của nhóm là niềm tin chung của các thành viên trong nhóm về khả
năng đạt được các mục tiêu và mục tiêu của nhóm
Niềm tin này phát triển theo thời gian khi các thành viên hiểu nhau, hiểu cách nhóm hoạt
động, nhiệm vụ cần hoàn thành và khả năng của nhóm. Nó ảnh hưởng đến nguyện vọng của
các thành viên đối với nhóm, mức độ nỗ lực của họ, cách họ tiếp cận các nhiệm vụ và sự kiên
trì của họ khi mọi việc trở nên khó khăn.
Hỗ trợ xã hội là một thuật ngữ trong tâm lý học xã hội, ám chỉ sự tiến bộ/cải thiện thành tích
nhờ sự có mặt của người khác.
Hỗ trợ xã hội là những tác động của sự hiện diện vật chất của người khác đối với hoạt động
của cá nhân.
Các yếu tố góp phần vào hiệu quả nhóm: Thành phần nhóm, khả năng làm việc tốt với
nhau, điều phối các nỗ lực, nguồn lực, thông tin được chia sẻ, phát triển các chiến lược hiệu
quả
Cơ chế kiểm soát thành viên nhóm:
• Các nhóm phải kiểm soát - ảnh hưởng và điều chỉnh - hành vi của các thành viên. Ba
cơ chế hữu ích: vai trò, quy tắc và chuẩn mực.
• Vai trò và quy tắc thành văn là cơ chế kiểm soát chính thức trong khi các quy phạm là
cơ chế kiểm soát không chính thức.
• Vai trò là một tập hợp các hành vi hoặc nhiệm vụ mà một người được mong đợi thực
hiện nhờ giữ một vị trí trong một nhóm hoặc tổ chức.
• Các quy tắc là văn bản hướng dẫn hành vi.
• Chuẩn mực là những quy tắc ứng xử không chính thức đối với hành vi được hầu hết
các thành viên trong nhóm coi là quan trọng và không được đưa vào văn bản.
Các quy tắc thường được gọi là quy trình vận hành tiêu chuẩn. Họ có một số lợi thế trong
việc kiểm soát và quản lý hành vi và hiệu suất của các thành viên trong nhóm.
• Đảm bảo rằng các thành viên thực hiện các hành vi mong muốn
• Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát hành vi
• Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá hiệu suất cá nhân
• Cung cấp thông tin cho người mới
Tính lười biếng xã hội (Social loafing) là xu hướng các cá nhân nỗ lực ít hơn khi họ làm việc
trong một nhóm so với khi họ làm việc một mình.
Nguyên nhân:
• Thiếu kết nối giữa đầu vào và kết quả
• Nhận thức rằng những nỗ lực cá nhân là không cần thiết hoặc không quan trọng
• Quy mô nhóm lớn
Khắc phục:
• Làm cho các đóng góp cá nhân dễ dàng được nhận dạng và ghi nhận
• Làm cho các cá nhân cảm thấy rằng họ đang đóng góp có giá trị cho một nhóm
• Nhắc nhở nhân viên lý do ban đầu họ được chọn vào nhóm
• Duy trì nhóm càng nhỏ càng tốt
Hiệu ứng người bị lừa (suckers effect) là tình trạng một số thành viên trong nhóm, không
muốn cảm giác của người bị lừa (sucker - khi bạn nghĩ rằng người khác trong nhóm đang
lười biếng), giảm nỗ lực của bản thân khi thấy hiện tượng social loafing trong nhóm.
Cả hai đều là những vấn đề chung về động lực và hiệu suất của nhóm.
Mức độ tương quan giữa các nhiệm vụ : Tương hỗ > Trình tự > Chia sẻ nguồn lực
BÀI 9
Lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng đến con người và tạo ra môi trường để họ đạt được các mục
tiêu của nhóm hoặc tổ chức
4 đặc điểm:
• Lãnh đạo là một quá trình
• Lãnh đạo liên quan đến sự ảnh hưởng
• Lãnh đạo diễn ra trong hoàn cảnh của một nhóm
• Lãnh đạo liên quan đến việc đạt được mục tiêu
Chức năng lãnh đạo:
Truyền cảm hứng cho nhân viên
Chỉ dẫn, huấn luyện, hướng dẫn cho nhân viên
Động viên, khuyến khích nhân viên để họ thực hiện mục tiêu đề ra.
Giải quyết các xung đột và tạo môi trường làm việc hợp tác, hiệu quả.
Quyền lực (power) là khả năng gây ảnh hưởng tới các quyết định của cá nhân hay
tập thể.
Quyền lực vị trí:
• Quyền lực chính thức (legitimate power): quyền lực mà một người có được từ vị trí
của họ trong tổ chức.
• Quyền lực cưỡng chế (coercive power): quyền lực dựa trên khả năng trừng phạt
hoặc kiểm soát của nhà lãnh đạo.
• Quyền lực khen thưởng (reward power): quyền thưởng hay trao cho các lợi ích
hoặc phần thưởng có lợi. Những phần thưởng này có thể là bất cứ cái gì mà người
khác thấy có giá trị.
Quyền lực cá nhân:
• Quyền lực chuyên môn (expert power) là khả năng ảnh hưởng nhờ những khả năng,
kinh nghiệm, kĩ năng hay kiến thức đặc biệt nào đó.
• Quyền lực tham chiếu (reference power) là quyền lực có được vì người bị ảnh
hưởng ngưỡng mộ hoặc mong muốn được giống như người gây ảnh hưởng và muốn
được người đó chấp nhận.
Kết quả của sử dụng quyền lực:
• Commitment - sự cam kết/ tận tâm
Người bị ảnh hưởng nhất trí, tự nguyện thực hiện nhiệm vụ và nỗ lực hết mình để hoàn thành
nhiệm vụ một cách hiệu quả.
• Compliance - sự phục tùng
Người bị ảnh hưởng sẵn lòng thực thi nhiệm vụ nhưng bằng một cách miễn cưỡng, và sẽ chỉ
sử dụng nỗ lực ở mức tối thiểu.
• Resistance – sự phản kháng
Người bị ảnh hưởng không chỉ đơn thuần tỏ ra thờ ơ mà có thái độ không đồng tình với
nhiệm vụ và sẽ tìm cách để thoái thác việc thực hiện nhiệm vụ
Thuyết cá tính điển hình: Các nhà lãnh đạo được sinh ra với một số đặc điểm lãnh đạo và
chỉ có những người “vĩ đại” mới sở hữu chúng
Thuyết lãnh đạo hành vi: Nhấn mạnh vào hành vi của nhà lãnh đạo
• 2 hướng hành vi của nhà lãnh đạo:
• Định hướng nhiệm vụ: NLĐ quan tâm đến việc hoàn thành mục tiêu/ nhiệm vụ, coi
nhân viên là phương tiện để đạt được mục đích
• Định hướng mối quan hệ: NLĐ quan tâm đến nhu cầu, cảm xúc của nhân viên,
hướng đến việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với nhân viên