Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 2: CON NG
1. Đặc điểm tính cách
- Ko có đặc điểm nào là đúng hay sai
- ảnh hưởng đến hành vi và phong cách qtri cng
- tính hqua đc qđinh nhờ sự tương tác phức tạp giữa các đặc điểm
của nhà qtri với tính chất công việc của tổ chức họ đang làm vc
các xu hướng cố định về cảm nhận, suy nghĩ và hành động theo
những cách khác nhau.
-5 đặc điểm nổi trội:
tận tâm
hướng ngoại
xúc động tích cực
dễ hoà hợp
ssang học hỏi & trải nghiệm
2. Tính cách khác
- Quỹ tích kiểm soát bên trog: đặt trách nhiệm về vận mệnh của 1
ng vào bản thân ng đó
Hành động và hvi của mình là yto qđịnh chính và tiên quyết cho
những kqua công vc
- Quỹ tích kiểm soát bên ngoài: đặt trách nhiệm về vận mệnh của 1
ng vào lực lượng bên ngoài và ít tác động tới kqua
- Tự trọng: mức độ mà cá nhân cảm thấy tốt về bảnn thân và khả
năng của mình
- Nhu cầu:
Thành tích
Liên kết:
Quyền lực :Mức độ một cá nhân mong
muốn kiểm soát hoặc ảnh hưởng đến người
khác
3. Giá trị, thái độ, tâm trạng, cảm xúc
- Giá trị: những gì nhà qtri đang cố gắng đạt được
sau cùng: mục tiêu trọn đời ; phương tiện: hình
thức ứng xử mà cá nhân cố gắng tuân thủ
phương tiện: hình thức ứng xử có gắng tuân
thủ
chuẩn mực
hệ thống gtri
5. Văn hóa tổ chức: Tập hợp của niềm tin, kỳ vọng, giá trị, chuẩn mực và thói
quen làm việc.
Cách thức các nhà QT tạo ra văn hóa thể hiện rõ nét nhất
trong giai đoạn khởi nghiệp.
- Mô hình thu hút tuyển chọn đào thải: Các nhà sáng lập có xu
hướng tuyển chọn nhân viên có tính cách giống với họ
6. Các yếu tố duy trì và dẫn truyền văn hóa tổ chức: 4 yếu tố
Giá Nghi
trị lễ và
của nghi
Văn hóa tổ
chức
Hội Câu
nhập chuyệ
n và
- Nghi lễ và nghi thức:
+Nghi lễ chuyển đổi: Xác định phương thức các cá nhân gia nhập, thăng tiến
nội bộ hoặc rời khỏi tổ chức
+Nghi lễ hội nhập: xây dựng các mối liên hệ chung giữa các tv
+Nghi lễ khích lệ: ghi nhận, khen thưởng -> tăng cường sự cam kết
-Câu chuyện và ngôn ngữ: cách mọi người ăn mặc, văn phòng họ ngồi làm việc,
những chiếc xe họ lái và mức độ trang trọng họ sử dụng khi họ giao tiếp với nhau
Giá trị của
người sáng Nghi lễ và
lập nghi thức
3: ĐẠO ĐỨC
1. Tiến thoái lưỡng nan
Một tình huống khó xử mà mọi người phải quyết định xem họ có nên
hành động theo cách thức có thể giúp đỡ người khác hoặc giúp đỡ
nhóm, mặc dù làm như vậyVăn có hóa
thể tổ
đichức
ngược lại lợi ích cá nhân của họ.
2. Đạo đức
Niềm tin, giá trị và nguyên tắc đạo đức hướng từ trong nội tâm mà
mọi người sử dụng để phân tích hoặc giải thích một tình huống và
sau đó quyết định thế nào là “đúng” hoặc cách hành xử phù hợp với
tình huống đó.
3. Các bên liên quan: 7
Câu chuyện
Hội nhập
- Cổ đông: đảm bảo các nhà qtri hành xử có đạo đức => mún tối và đangôn ngữ
hoá lợi tức đầu tư và tỷ suất hoàn vốn của họ
- Nhà quản lý: trách nhiệm sử dụng nguồn vốn tài chính và nguồn
nhân lực
- Nhân viên: cơ cấu nghề nghiệp thưởng công bằng cho họ
- Nhà cung cấp: mong đợi thanh toán nhanh chóng và chính xác
- Các nhà phan phối: mong mún nhận được các sản phẩm hất
lượng với giá thỏa thuận.
- Khách hàng(qtrong nhất)
- Cộng đồng, xã hội, quốc gia:
4. Quy tắc đạo đức: 4
- Vi lợi: quyết iddnhj tạo ra sản phẩm tốt nhất cho số lượng nhiều
người nhất
- Quyền đạo đức: qdinh duy trì tốt nhất và bảo vệ các quyền và đặc
quyền cơ bản hoặc không thể thay đổi của những người bị ảnh
hưởng bởi nó
- Công bằng: qdinh phan phối lợi ích và thiệt hại giữa mọi người và
các nhóm một cách vô tư, công bằng
- Thực tế: qdinh đạo đức mà một người quản lý không ngần ngại về
việc giao tiếp với những người bên ngoài công ty bởi vì người
điển hình trong xh sẽ nghĩ rằng quyết định này có thể chấp nhận
được
5. Nguồn gốc điều lệ đạo đức của tổ chức
- Đạo đức xã hội:
- Đạo đức nghề nghiệp
- Đạo đức cá nhân
CHƯƠNG 4: MÔI TRƯỜNG
1. Tổ chức toàn cầu: hoạt động và cạnh tranh tại hơn một quốc gia, không
chắc chắn và ko dự đoán được
2. Môi trường toàn cầu: đkien bên ngoài mà ảnh hưởng tới khả năng nhà
quản trị giành được
3. Vai trò của việc phân tích môi trường: xác định tình hình thực tế, dự báo xu
hướng biến động, xác định thuận lợi – kk, chủ động đề xuất kế hoạch kinh
doanh.
4. Môi trường tác nghiệp(4): các nhà cung cấp, nhà phân phối, khách hàng và
đối thủ toàn cầu
-> Ảnh hưởng đến khả năng giành được đầu vào và giải quyết đầu ra của tốt
chức vì chúng ảnh hưởng hằng ngày đến các nhà QT
- Đối thủ cạnh tranh: Rào cản gia nhập bắt nguồn từ ba nguồn chính: lợi thế
kinh tế nhờ quy mô, sự trung thành thương hiệu, quy định của chính phủ.
5. Môi trường tổng quát(5): kinh tế, công nghệ, văn hóa xã hội, nhân khẩu
học, chính trị và pháp lý
-> Ảnh hưởng tới tổ chức và môi trường tác nghiệp của nó trên phạm vi
rộng
-Ll Kte: Lãi suất, lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế
Cơ hội:
+ Thất nghiệp thấp, lãi suất giảm → mọi người có
nhiều tiền hơn → bán được nhiều hàng hóa và dịch
vụ hơn
+ Nguồn cung các nguồn lực → rẻ hơn và dễ tiếp cận
hơn → các tổ chức có cơ hội phát triển.
Thách thức:
+ Điều kiện kinh tế vĩ mô xấu → hạn chế sự tiếp cận
của nhà quản trị với nguồn lực cần thiết.
+ Điều kiện kinh tế kém → môi trường phức tạp hơn
và công việc của các nhà quản trị trở nên khó khăn
và thách thức hơn.
+ Số lượng các tổ chức vì lợi nhuận, phi lợi nhuận có
suy giảm trong thời kỳ suy thoái kinh tế.
-ll công nghệ: Kết hợp của các kỹ năng và thiết bị mà nhà quản trị
sử dụng để thiết kế, sản xuất và phân phối hàng hóa
và dịch vụ.
Cơ hội:
+Tiến bộ công nghệ → thúc đẩy tiến bộ công nghệ trong hầu hết
các doanh nghiệp và các ngành.
+Tạo ra nhiều cơ hội mới để thiết kế, sản xuất và phân phối hàng
hóa và dịch vụ mới.
+Đổi mới trong công nghệ thông tin → nhu cầu về thiết bị và các
máy tính kỹ thuật số tăng → ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh
của các công ty công nghệ.
Thách thức:
+ Thay đổi công nghệ → sản phẩm cũ trở nên
lỗi thời → nhà quản trị phải tìm cách thức mới
để thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
-Ll văn hóa xã hội: Cấu trúc XH và văn hóa QG
+Mối quan tâm và xu hướng của xã hội thường thay đổi với tốc
độ nhanh chóng → vừa là cơ hội vừa là thách thức → cần điều
chỉnh để bắt kịp và đáp ứng những thay đổi xã hội.
-Lực lượng nhân khẩu học: Kết quả của những thay đổi trong bản chất hoặc thái
độ thay đổi đối với đặc điểm của dân số, như tuổi tác, giới tính, nguồn gốc sắc tộc,
chủng tộc, khuynh hướng tình dục và tầng lớp xã hội
-LL chính trị pháp lí: Luật pháp và quy định
Xây dựng chiến lược- phân tích SWOT : Là một hoạt động hoạch định
trong đó các nhà quản trị xác định điểm mạnh (S), điểm yếu (W) trong nội bộ tổ
chức và các cơ hội (O), nguy cơ (T) từ môi trường bên ngoài.
CHƯƠNG 7: TỔ CHỨC
1. Tổ chức: là qtrinh cac nhà quản trị thiết lập cấu trúc các mối qhe công
việc
2. Cơ cấu tổ chức: hệ thống chính thức các mối quan hệ báo cáo công việc
và nhiệm vụ
Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức:
- Môi trường
- Công nghệ
- Chiến lược
- Nguồn nhân lực
- Môi trường càng bất ổn, chiến lược phức tạp, công nghệ phức tạp, trình
độ lực lượng lao động càng cao -> cơ cấu tổ chức linh hoạt
Và ngược lại.
3. Thiết kế tổ chức: nhà quản trị đưa ra những lự chọn tổ chức cụ thể
4. Thiết kế công việc: nhà qtri quyết định cách phân chia các nhiệm vụ
thành các công việc cụ thể
+Đơn gianr hoá công việc: là qtrinh giảm số lượng nvu của mỗi nhân viên
+Mở rộng công việc: tăng số lượng nhiệm vụ khác nhau trong một công việc
nhất định bằng cáchthay đổi phân công công vc
+Làm giàu công việc: là tăng mức độ trách nhiệm của ng lao đông đối với
công việc
5.
6. NHÓM CÁC CVIEC THÀNH CHỨC NĂNG BỘ PHẬN Cấu trúc chức năng :
cơ cấu tổ chức bao gồm các phòng ban mà một tổ chức cần có để sản
xuất hàng hoá
- Cơ cấu tổ chức ma trận: cấu trúc ma trận và cấu trúc nhóm sản
phẩm
+ Cấu trúc ma trận: cơ cấu tổ chức nhóm cng và các nguồn lực
theo chức năng và theo sản phẩm
-Nhân viên có 2 sếp: NQT chức năng, NQT nhóm sản phẩm
*Ưu
+Định hướng hd theo kết quả cuối cùng
+Tập trung nguồn lực
+Kết hợp năng lực của các nhà quản lí và chuyên gia
*Khuyết
+Khó thống nhất mệnh lệnh, dễ xung đột và trùng lập quyền hạn
+Cơ cấu phức tạp và cần nhiều chi phí
*Ưu
+Rõ ràng trong công tác quản lí và tổ chức
+Dễ dàng kết hợp với các cơ cấu tổ chức
*Khuyết
+Các nhóm sp dễ thoát li khỏi DN
9. Thẩm quyền: nqt đưa ra các qdinh và su dunhj các ng lực để đạt các
mục tiêu dựa vào vị thế của họ.
10.Thang bậc thẩm quyền: là chuỗi mệnh lệnh của tổ chức, quy định
quyền hạn tương đối của mỗi nhà quản trị.
11.PHÂN BỔ THẨM QUYỀN :
- Tầm hạn quản trị: số lượng nhân viên cấp dưới báo cáo trực tiếp
cho một nhà quản trị
- Nhà qt trực tuyến: 1 ng trong tuyến hoặc chuỗi mệnh lệnh trực
tiếp có thẩm quyền chính thức đối với cng và nguồn lực ở cấp
dưới thấp hơn
- Nqt chức năng: chịu trách nhiệm qtri một chức năng chuyên môn
như tài chính hoặc marketing
12.Tổ chức cao, tổ chức phẳng
- Tổ chức cao: nhìu cấp bậc quyền hạn tương ứng với quy mô cuả
tổ chức
- Tổ chức phẳng: ít cấp bậc quyền hạn tương ứng với quy mô tổ
chức
13. Cơ chế tích hợp: là công cụ tổ chức mà NQT sd để tăng giao tiếp giữa
các chức năng và đơn vị kinh doanh.
14.Liên minh chiến lược: toả thuận chính thức cam kết hai hoặc niều công
ty trao đổi hoặc chia sẽ nguồn lực của họ để sản xuất và đưa ra thị
trường một sp
15.Cáu trúc mạng lưới B2B: là một chuỗi các liên minh chiến lược toàn
cầu mà một tổ chức tạo ra với các nhà cung cấp, nhà sản xuất và nhà
phân phối để sản xuất và tiếp thị sản phẩm
16.Thuê ngoài: Là sử dung các nhà cung cấp và nhà sản xuất bên ngoài để
sản xuất hang hoá và dịch vụ
17. Hệ thống quản trị tri thức: Hệ thống thông tin ảo dành riêng cho cty có
tác dụng hệ thống hóa kiến thức của nhân viên và tạo điều kiện chia sẻ
và tích hợp chuyên môn.
18. Tổ chức không biên giới: tổ chức các tv được liên kết bởi công nghệ,
hiếm khi gặp nhau trực tiếp.
8. Thay đổi từ trên xuống: Phương thức tiếp cận sự thay đổi một cách nhanh
chóng, toàn diện, trong đó các NQT cấp cao xác định điều cần thay đổi và
hành động nhanh chóng để thực hiện thay đổi trong toàn bộ tổ chức
9. Thay đổi từ dưới lên: Phương thức tiếp cận sự thay đổi một cách từ từ hoặc
mang tính tiến hoá, trong đó các nhà quản trị ở tất cả các cấp làm việc với
nhau để phát triển một kế hoạch chi tiết cho sự thay đổi
CHƯƠNG 9:
ĐỘNG LỰC
Động lực
- Lực lượng tâm lý quyết định phướng hướng hành vi của một
người trong một tổ chức, mức độ nỗ lực của người đó và mức độ
kiên trì của người đó.
*Bản chất của động lực:
Phương hướng hành vi
- Những hành vi có thể có mà một người có thể thực hiện
Nỗ lực
- Mức độ chăm chỉ của mọi người khi làm việc
Sự kiên trì
- Liệu một cá nhân sẽ tiếp tục cố gắng hay từ bỏ
Các hành vi :
Hành vi có động lực bên trong
o Hành vi được thực hiện vì lợi ích của chính nó.
o Cảm giác thành tựu , CV thú vị và thách thức
Hành vi có động lực bên ngoài
o Hành vi được thực hiện để có được phần thưởng vật chất
hoặc xã hội hoặc để tránh bị trừng phạt.
o Thù lao, hoa hồng, khen thưởng
Hành vi có động lực xã hội
o Hành vi được thực hiện để mang lại lợi ích hoặc giúp đỡ
người khác ( công tác rèn luyện )
o Làm vì đam mê
Dù có ra sao cũm không giảm tiền lương mà thay đó có thể cắt giảm
các chi phí khác
Kết quả
• Bất cứ điều gì một người nhận được từ một công việc hoặc
một tổ chức.
• Thù lao, công việc ổn định, sự tự chủ, thành tựu
Đầu vào
• Bất cứ điều gì một người đóng góp cho công việc hoặc tổ
chức.
• Thời gian, nổ lực, kỹ năng, kiến thức, hành vi làm việc thực
tế.
Công thức động lực:
Lý thuyết Kỳ vọng (victor H.Vroom, 1960) (thuyết phổ biến nhất)
Lý thuyết cho rằng động lực sẽ cao khi người lao động tin
tưởng mức độ nỗ lực cao dẫn đến thành tích cao và thành
tích cao dẫn đến đạt được kết quả mong muốn
Kỳ vọng : Nhận thức về mức độ nỗ lực (đầu vào) dẫn đến
một mức độ thành tích nhất định
Nhận thức về tính công cụ
o Nhận thức về mức độ thành tích nhất định dẫn tới việc
đạt được kết quả
o các nhà quản trị có thể khuyến khích bằng cách liên kết
thành tích với kết quả mong muốn.
Nhận thức về giá trị
o Mức độ được mong muốn của mỗi kết quả có sẵn từ
một công việc hoặc một tổ chức đối với một người
Nhu cầu
Yêu cầu hoặc sự cần thiết cho sự tồn tại và an sinh.
Lý thuyết nhu cầu
• Những lý thuyết về động lực tập trung vào những nhu cầu
mà mọi người cố gắng thỏa mãn trong công việc và kết quả
sẽ làm thỏa mãn các nhu cầu này
Ví dụ về
phương
thức các
nhà quản
trị có thể
Mức Nhu giúp mọi
Mô tả
độ cầu người
thỏa
mãn nhu
cầu này
khi làm
việc
Nhu cầu
hiện
Cho mọi
thực
người cơ
Nhu hóa
Nhu hội sử
cầu toàn bộ
cầu dụng kỹ
khẳng tiềm
cấp năng và
định năng
cao khả năng
bản của một
nhất tới mức
thân người
tối đa có
như là
thể.
một con
người
Nhu cầu
cảm
thấy tốt
về bản
thân và
khả
năng
Kế Dành sự
của bản
trước thăng
thân,
nhu Nhu tiến và
được
cầu cầu tự công
người
cấp trọng nhận
khác
cao thành
tôn
nhất tích.
trọng và
nhận
được sự
• Tiền đề cơ bản của các lý thuyết nhu cầu là con người có
động lực để đạt được kết quả trong công việc nhằm thỏa
mãn nhu cầu của họ
Thang nhu cầu Maslow
Lý thuyết về các yếu tố duy trì và động lực của Herzberg : lý
thuyết về nhu cầu phân biệt giữa nhu cầu động lực và nhu
cầu duy trì.
Nhu cầu động lực
có liên quan đến bản chất của công việc và mức độ thách thức của
nó
Công việc thú vị, quyền tự chủ, trách nhiệm, khả năng phát triễn
trong cv và cảm giác về sự hoàn thành và thành tích giúp thoã
mãn nhu cầu động lực
Nhu cầu duy trì
có liên quan đến bối cảnh vật chất và tâm lý nơi công việc được
thực hiện.
Đk làm việc dễ chịu và thoải mái, thù lao, công việc ổn định, mối
qh tốt với đông nghiệp và giám sát có hiệu quả.
Nhu cầu về thành tích, liên kết và quyền lực của McClelland
Nhu cầu thành tích
Mong muốn mãnh liệt để thực hiện tốt các nhiệm vụ đầy thách
thức và đáp ứng các tiêu chuẩn cá nhân về sự xuất sắc
Nhu cầu liên kết
Mức độ mà một cá nhân quan tâm về việc thiết lập và duy trì quan
hệ liên nhân tốt, được yêu thích và giúp những người xung quanh
mình hòa hợp với nhau
Nhu cầu quyền lực
Mức độ mà một cá nhân mong muốn kiểm soát hoặc ảnh hưởng
đến người khác.
Lý thuyết về sự công bằng của John Stacey Adams: động lực sẽ
tập trung vào cảm nhận về sự công bằng trong kết quả công việc
so với đầu vào công việc
Công bằng về thủ tục: là mức độ mà các quy tắc và thủ tục do các
chính sách quy định được tuân thủ một cách thích hợp trong mọi
trường hợp mà chúng được áp dụng.
Công bằng phân phối: : là mức độ mà nhân viên cảm nhận trong
cách đối xử liên nhân mà người đó nhận được từ bất kỳ ai phân
phối kết quả cho người đó.
Công bằng liên nhânlà mức độ mà tất cả mọi người được đối xử
như nhau theo một chính sách, bất kể chủng tộc, dân tộc, giới
tính, tuổi tác hoặc bất kỳ đặc điểm nhân khẩu học nào khác.
Công bằng thông tin: là mức độ mà nhà quản trị của người đó
cung cấp lời giải thích cho các quyết định và các thủ tục đến với họ
Lý thuyết về thiết lập mục tiêu: xác định các loại mục tiêu hiệu
quả nhất trong việc tạo ra động lực và thành tích ở mức cao và
giải thích vì sao mục tiêu lại có những tác động này.
một nhân viên sẽ nỗ lực cao độ, tập trung hơn khi họ có một
mục tiêu cụ thể, rõ ràng và có tính thử thách
Mô hình thiết lập mục tiêu: SMART ( Specific, Measurable,
Achievable, Relevant, Time Bound)
Đặc điểm thiết lập mục tiêu: Thử thách, Cam kết, Phản hồi, Độ
phức tạp
Lý thuyết học tập
tập trung vào mối liên kết giữa thành tích và kết quả
Lý thuyết học tập xã hội: lý thuyết xem xét cách thức việc học
tập và động lực chịu ảnh hưởng ntn từ suy nghĩ và niềm tin của
con người và sự quan sát hành vi của những người khác.
Học tập từ quan sát, tự củng cố, sự tự tin vào năng lực bản
thân
Thù lao và động lực
trên thực tế tiền thưởng thường có tác động tạo động lực
nhiều hơn tiền lương
Trí tuệ Giúp nhà quản trị hiểu những vấn đề phức tạp và giải
quyết chúng
Kiến thức và chuyên Giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn và
môn khám phá các cách thức để gia tăng hiệu quả và kết quả làm
việc
Vị thế thống lĩnh Giúp nhà quản trị tác động lên cấp dưới để đạt được
mục tiêu tổ chức
Sự tự tin Đóng góp và việc giúp nhà quản trị này gây ảnh
hướng một cách hiệu quả đến cấp dưới và bền bỉ khi gặp trở
ngại, khó khăn
Tràn đầy năng lượng Giúp nhà quản trị giải quyết nhiều yêu cầu mà họ phải
đối mặt
Khả năng chịu đựng Giúp nhà quản trị đối phó với sự không chắc chắn và
áp lực ra những quyết định khó khăn
Sự chính trực và trung Giúp nhà quản trị hành xử có đạo đức và giành được
thực sự tín nhiệm và tin cậy của cấp dưới
Sự trưởng thành Giúp nhà quản trị tránh khỏi việc hành động ích kỉ,
kiểm soát được cảm xúc và biết chấp nhận khi họ phạm phải
sai lầm
Mô hình hành vi
• Xác định hai loại hành vi cơ bản mà nhiều nhà lãnh đạo thực thi để gây ảnh
hưởng đến cấp dưới của họ: sự quan tâm và khởi tạo cấu trúc. (lãnh đạo
quan tâm đến con người và lãnh đạo quan tâm đến công việc)
Sự quan tâm: Hành vi biểu thị rằng NQT tin tưởng, tôn trọng, chăm lo đến
cấp dưới
Khởi tạo cấu trúc: Hành vi mà NQT thực hiện để đảm bảo công việc được
hoàn thành, cấp dưới thực hiện cv một cách chấp nhận được và tổ chức đạt
kết quả và có hiệu quả
Mô hình lãnh đạo phù hợp với hoàn cảnh (Fiedler) : hông có phong cách lãnh
đạo tối ưu nhất. Thay vào đó, hiệu quả lãnh đạo dựa trên việc giải quyết tình
huống cụ thể
- Việc NQT có phải là nhà lãnh đạo hiệu quả hay ko là kết quả của sự tương tác
giữa việc NQT là người ntn, họ hành động ra sao, tình huống trong đó diễn ra sự
lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo: Định hướng quan hệ (Các nhà lãnh đạo có mối quan
tâm hàng đầu là phát triển mối quan hệ tốt với cấp dưới của mình và
được cấp dưới yêu thích.) và định hướng nhiệm vụ (Các nhà lãnh đạo có
mối quan tâm hàng đầu là đảm bảo rằng cấp dưới đạt hiệu quả công
việc cao và tập trung vào hoàn thành nhiệm vụ.)
Các đặc điểm tình huống: 3 đặc điểm tình huống là những yếu tố quan
trọng quyết định mức độ thuận lợi của tình huống đối với hoạt động
lãnh đạo:
o + qhe giữa nhà lãnh đạo – nhân viên: Mức độ theo đó những
người đi theo yêu thích, tin tưởng và trung thành với nhà lãnh đạo của
họ
o + Cấu trúc nhiệm vụ: Mức độ mà công việc cần được thực hiện
là rõ ràng để cấp dưới của nhà lãnh đạo biết những gì cần được hoàn
thành và làm thế nào để thực hiện điều đó.
o + Quyền lực vị trí: Mức độ quyền lực chính thống, quyền lực
trao thưởng và quyền lực cưỡng bức mà một nhà lãnh đạo có được
nhờ vào vị trí của họ. Tính huống lãnh đạo sẽ thuận lợi khi quyền lực vị
trí mạnh
Một trong những ý kiến phản hồi đáng chú ý về mô hình này là tính chất ít linh
động.
• Fiedler cho rằng một nhà lãnh đạo khó thay đổi phong cách tự nhiên của mình.
• Cách hiệu quả nhất để xử lý các tình huống là thay thế nhà lãnh đạo.
Lý thuyết con đường – mục tiêu của House: dựa trên thuyết kì vọng của Vroom, Là
cách thức của một nhà lãnh đạo hiệu quả tạo động lực cho các cấp dưới đạt
được mục tiêu như:
+ Xác định rõ ràng kết quả mà cấp dưới sẽ cố gắng đạt được.
+Khen thưởng cho cấp dưới đối với những kết quả có thành tích cao và
đạt được các mục tiêu công việc.
+Làm rõ những con đường dẫn đến việc đạt được mục tiêu.
Lý thuyết con đường-mục tiêu xác định 4 loại hành vi lãnh đạo tạo động lực
cho cấp dưới bao gồm:
+Các hành vi chỉ huy:
Thiết lập mục tiêu, phân công nhiệm vụ, chỉ ra cho cấp dưới cách thức
hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện các bước cụ thể để cải thiện hiệu quả
công việc
+Các hành vi hỗ trợ:
Bày tỏ sự quan tâm với cấp dưới và chăm lo cho lợi ích tốt nhất của họ.
+Các hành vi tham dự
Cho phép cấp dưới có tiếng nói trong các vấn đề và các quyết định có ảnh
hưởng đến họ.
+Các hành vi định hướng kết quả
Đặt ra các mục tiêu đầy thách thức với hy vọng sẽ đạt được và tin tưởng
vào khả năng của cấp dưới
Sự khác biệt giữa lãnh đạo chuyển đổi và lãnh đạo giao dịch
Lãnh đạo giao dịch là lãnh đạo tạo động lực cho cấp dưới bằng cách thưởng khi
hiệu quả công việc cao và khiển trách khi hiệu quả công việc thấp. một nhà lãnh
đạo sẽ lập kế hoạch, chiến lược phát triển và thực hiện một ý tưởng cùng với sự
cộng tác của đội nhóm của họ.
Các nhà lãnh đạo chuyển đổi ưu tiên đặt quyền tự chủ và quyền hạn vào những
báo cáo trực tiếp của họ, thay vì tập trung hóa quá trình ra quyết định. Họ luôn
hướng đến những mục tiêu trong tương lai và thực hiện những ý tưởng mới cho
công ty
Các nhà lãnh đạo giao dịch sẽ theo dõi cấp dưới một cách cẩn thận theo các tiêu
chuẩn đã đặt ra để khen thưởng và xử phạt. Tuy nhiên, họ không tác động quá
nhiều đến sự phát triển và những thay đổi trong tổ chức mà chỉ tập trung thực
hiện và giải quyết những vấn đề hiện tại.
Là nhà quản trị, anh chị hãy nhận xét và đưa ra giải pháp khắc phục.
Giải:
*Nhận xét:
- Là một nhà quản trị, tôi nhận thấy tình hình các doanh nghiệp xả nước thải, khí
thải, chất thải ra môi trường sống và hiện tượng các doanh nghiệp sử dụng bao bì
nhựa ngày càng nhiều là một vấn đề nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường và sức khỏe con người. Các chất thải này có thể gây ô nhiễm nguồn nước,
không khí, đất đai, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các loài sinh vật; việc sử
dụng bao bì nhựa ngày càng nhiều cũng đang gây ra những tác động tiêu cực đến môi
trường.
*Giải pháp:
- a. Xử lý nước thải và khí thải: - Áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến để giảm thiểu ảnh
hưởng của nước thải và khí thải đối với môi trường.
- Thúc đẩy việc tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và đầu tư vào các hệ thống giám
sát tự động.
b. Quản lý chất thải: - Tăng cường quản lý chất thải và tái chế để giảm lượng rác thải đi
đến môi trường.
- Khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu tái chế trong quá trình sản xuất.
c. Hạn chế sử dụng bao bì nhựa: - Thúc đẩy sự đổi mới trong thiết kế sản phẩm để
giảm sự phụ thuộc vào bao bì nhựa.
- Khuyến khích sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường và dễ tái chế.
- Tạo ra chính sách giảm giá cho những doanh nghiệp sử dụng bao bì bền vững.
d. Tăng cường giáo dục và nhận thức: - Tổ chức các chiến dịch giáo dục và tăng
cường nhận thức để làm cho doanh nghiệp và cộng đồng hiểu rõ hơn về ảnh hưởng
của họ đối với môi trường.
- Khuyến khích sự tham gia từ cộng đồng và doanh nghiệp vào các hoạt động bảo vệ
môi trường.
e. Hợp tác và đối thoại: - Tạo ra các cơ hội cho doanh nghiệp hợp tác và chia sẻ thông
tin, kinh nghiệm về quản lý môi trường.
- Tham gia vào các đối thoại với cơ quan chính phủ và tổ chức phi chính phủ để định rõ
các quy định và hỗ trợ.
Tiến hành đầu tư, thiết kế hệ thông xử lí nước thải, khí thải,.. đạt chuẩn
Tiết kiệm chi phí bằng cách sử dụng những công nghệ hiện đại, dễ tái sử
dụng nước thải, tạo ra nguồn năng lượng mới
Ưu tiên những hệ thông có thể kết hợp với không gian xanh tạo thẩm mỹ
cảnh quan vừa tận dụng cho nhiều mục đích khác như chỗ để xe.
Mộ t hãng giầ y nổ i tiếng củ a mộ t nướ c Bắ c Âu sau khi xem xét và phân tích thị trườ ng trong
nướ c đã nhậ n thấ y nhữ ng dấ u hiệu củ a sự bả o hòa. Ban Giám đố c củ a hãng quyết định cử các
nhân viên của phòng kinh doanh tiến hành thăm dò khả năng thâm nhập thị trường
ngoài nước. Hai nhân viên giàu kinh nghiệm được cử đến một nước thuộc Châu
Phi.
Sau một thời gian quan sát môi trường và thu thập thông tin, cả 2 nhân viên đều
phát hiện ra rằng, ở đất nước Châu Phi này không thấy ai đi giày. Họ quyết định
thông báo thông tin này về ban lãnh đạo công ty cùng với ý kiến của họ. Nhân viên
thứ nhất cho rằng ở đây không có ai đi giày và đất nước này là một thị trường đầy
tiềm năng, hãng cần nhanh chóng chớp cơ hội. Nhân viên thứ 2 lại có quan niệm
gần như trái ngược: ở đây người ta không đi giày, vì vậy nếu mang giày đến sẽ
không có ai mua
Câu 1: Theo anh/chị 2 nhân viên kinh doanh của hãng giày trên ai đúng, ai sai? Tại
sao?
Chuyên gia thứ nhất cho rằng đây là một thị trường đầy tiềm năng không phải
không có lí, bởi :
- Ở đây chưa có ai đi giầy cả, có thể là do chưa ai bán cho họ, chứ không phải
do họ không muốn đi. Trong xu thế toàn cầu hóa, các quốc gia trên thế giới đang
hòa nhập tiếp thu những văn hóa, các nước châu phi cũng không ngoại lệ, chắc
chắn trong tương lai không xa họ sẽ thay đổi thói quen không đi giầy của mình.
Hơn nữa, nếu hãng mở thị trường ở đây chắc chắn sẽ ngay lập tức chiếm
được một thị phần không nhỏ và doanh thu sẽ tăng, thay vì đầu tư vào thị trường
trong nước hay thị trường khó tính (châu âu, châu á, châu mĩ). Vậy sao lại không
đầu tư
- Họ không đi giầy có thể do nguyên nhân kinh tế, do họ không đủ tiền mua,
vì vậy hãng hoàn toàn có thể sản xuất ra các mặt hàng với những chất liệu có thể
bán với giá thành rẻ hơn để chiếm lĩnh thị trường , sau đó tăng giá dần dần. hoặc
mục tiêu hãng có thể hướng tới đối tượng khách hàng chính là khách du lịch hay
những những người có thu nhập cao, người nước ngoài đang làm việc và học tập
tại đây.
- Nếu nguyên nhân là do thời tiết nóng, đi giầy có thể làm cho họ khó chịu và
không thấy thoải mái, hãng hoàn toàn có thể chỉnh sửa thiết kế mẫu mã để phù
hợp với thời tiết nơi đây, đem lại cảm giác tốt nhất cho khách hàng khi đi loại
giầy đó
Chuyên gia thứ hai cho rằng ở đây người ta không đi giầy, nếu mang giầy đến
sẽ không ai mua chắc phải có lí do, Nguyên nhân chính có thể nói là do đất nước
châu Phi này quá nghèo, tình hình chính trị bất ổn, việc mà người dân ở đây quan
tâm nhất là sự yên bình và có cái để ăn, nên việc mua giầy để đi là việc trên mức
cần thiết => đầu tư vào đất nước này là quá mạo hiểm và không khả thi
Câu 2: Nếu anh/chị là giám đố c hãng giày trên, anh chị/quyết định như thế nào?
Trong trường hợp này, nếu em là giám đốc của hãng giầy trên, em sẽ chưa vội
vàng ra quyết định, việc đầu tiên là lắng nghe những lời nhận xét phân tích của
từng chuyên gia, vì em đã tin tưởng họ là những nhân viên giàu kinh nghiệm. Sau
đó tìm hiểu thêm về đất nước này về môi trường đầu tư, môi trường cạnh tranh, thu
nhập của người dân, phong tục tập quán… rồi sau đó mới đưa ra quyết định có nên
đầu tư vào đất nước này không. Nếu nơi đó có môi trường đầu tư tốt và khả năng
cạnh tranh cao thì quả là cơ hội tốt để đầu
tư lâu dài, lập kế hoạch cụ thể trước khi thâm nhập thị trường. Còn điều ngược lại
xảy ra như chính trị bất ổn, mâu thuẫn xung đột thường xuyên xảy ra thì việc tìm
môi trường đầu tư khác là điều đương nhiên, và muốn đầu tư ở đâu sau đó thì em
sẽ tìm hiểu kĩ môi trường nơi đó trước khi cử nhân viên đi thăm dò tránh mất thời
gian và tiền bạc