You are on page 1of 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA


LỨA TUỔI THANH NIÊN SINH VIÊN (19 – 25 TUỔI)
LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG CUỘC SỐNG HOẶC CÔNG
TÁC CHUYÊN MÔN CỦA TÁC GIẢ

Ngành: TÂM LÝ HỌC

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Nữ Bích Tuyền

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Phương Tuyền

MSSV: 2310260039 Lớp: 23TXTL01

Học phần: Tâm lý học phát triển

TP. Hồ Chí Minh, năm 2023


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................1


1.1 Đặt vấn đề: ........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu: ...............................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG LỨA
TUỔI THANH NIÊN SINH VIÊN (19 – 25 TUỔI) ...................................................4
2.1 Khái niệm lứa tuổi thanh niên sinh viên (19 – 25 tuổi): ............................... 4
2.2 Cơ sở lý thuyết về Đặc điểm Tâm lý Độ tuổi Thanh niên Sinh viên: ..........5
2.2.1 Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới:...............6
2.2.2 Hoạt động nhận thức và sự phát triển trí tuệ: ........................................6
2.2.3 Sự phát triển động cơ học tập: .................................................................7
2.2.4 Đời sống xúc cảm, tình cảm: ....................................................................7
2.2.5 Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách: ...........................................7
2.2.5.1 Tự đánh giá, tự ý thức, tự giáo dục: ............................................................8
2.2.5.2 Sự phát triển về định hướng giá trị: ............................................................8
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ LỨA
TUỔI THANH NIÊN SINH VIÊN VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN .............................. 9
3.1 Tóm lược lứa tuổi Thanh niên sinh viên của tác giả: ...................................9
3.1.1 Giai đoạn 1: Sinh viên ..................................................................................9
3.2 Liên hệ Thực tế dựa trên cơ sở lý thuyết: ....................................................10
3.2.1 Nhóm đặc điểm về học tập, nhận thức, trí tuệ – phát triển nhân cách: 10
3.2.2 Đặc điểm tâm lý về đời sống xúc cảm .......................................................14
PHẦN 4: KẾT LUẬN ..................................................................................................16
4.1 Kiến nghị và Đề xuất: ....................................................................................16
4.1.1 Tiến trình phát triển: .................................................................................16
4.1.2 Các phương pháp phát triển đặc điểm tâm lý: ........................................17
4.2 Kết luận ...........................................................................................................17
4.3 Hạn chế của đề tài: .........................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 19
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ gốc Chữ viết tắt


1 Tâm lý học TLH
2 Lứa tuổi Thanh niên Sinh viên LT TNSV
3 Đặc điểm tâm lý DDTL
4 Tác giả TG
5 Tâm lý học Phát triển TLHPT
6 Thanh niên sinh viên TNSV
7 Đoàn Thanh niên – Hội sinh viên Đoàn – Hội
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ

Bảng 3.1 Phương pháp – Kết quả giải quyết mâu thuẫn của TG trong LT TNSV

Mô hình 4.1 Tiến trình phát triển đặc điểm tâm lý LT TNSV
1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề:

Tâm lý học (TLH) luôn là một chiếc chìa khóa giúp khám phá những đặc điểm sâu
thẳm bên trong con người. Đặc biệt vào thời điểm khi Việt Nam đang trong giai đoạn
phát triển sự nhận thức rõ ràng về bản sắc cá nhân. Vì thế, việc hiểu rõ và có sự ứng
dụng để quan sát và cải thiện đời sống bằng Tâm lý học, cụ thể ở đây là các đặc điểm
trong tâm lý của các độ tuổi, sẽ giúp chúng ta phát triển không chỉ là bản thân mà còn
là cuộc sống.

Trong bối cảnh xã hội và kinh tế Việt Nam vào năm 2023, chúng ta chứng kiến sự
nổi bật của một số đặc điểm tâm lý và những thách thức đối diện các độ tuổi trẻ. Điều
này không chỉ áp dụng cho độ tuổi thanh niên mà còn đến các nhóm độ tuổi khác trong
xã hội Việt Nam.

Trong xã hội Việt Nam hiện nay, độ tuổi thanh niên, đặc biệt là độ tuổi của sinh
viên đại học và cao đẳng từ 19 đến 25 tuổi, đang đóng vai trò ngày càng quan trọng và
đặc biệt đối với sự phát triển và tương lai của quốc gia. Việc hiểu rõ đặc điểm tâm lý
của độ tuổi này không chỉ là một vấn đề quan trọng mà còn là cơ hội để xây dựng một
xã hội Việt Nam mạnh mẽ và bền vững.

Một số liệu từ Báo cáo kết quả thực hiện công tác năm 2018 của Trung tâm Dự báo
Nhu cầu Nhân lực và Thông tin Thị trường Lao động TP. HCM cho thấy tỷ lệ người
lao động ở Hồ Chí Minh trong độ tuổi thanh niên là 78%. Bên cạnh đó, vào năm 2021,
một Báo cáo của Tổng cục Thống kê (năm 2022) chỉ ra rằng, lực lượng lao động thanh
niên đang chiếm khoảng 10,1% trên tổng cả nước Việt Nam (khoảng 5,1 triệu người).
Điều này chứng tỏ sự gia tăng đáng kể về sức ảnh hưởng của độ tuổi này đối với xã
hội và nền kinh tế.

Theo một bài nghiên cứu khoa học vào năm 2021, tỉ lệ sinh viên gặp áp lực học tập
ở Việt Nam có biểu hiện đạt mức 44,7%; biểu hiện căng thẳng ở mức trung bình đạt
26,8%; và từ mức nặng đến rất nặng đạt 5%. Với nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ
2

quan trong môi trường sống và học tập cũng như chính bản thân con người cũng là
nguyên nhân dẫn đến những đặc điểm về tâm lý và gây ra những lo âu không đáng có.

Vì thế, khi nắm rõ đặc điểm tâm lý trong độ tuổi thanh niên sinh viên (19 – 25 tuổi)
chính là một cách hiệu quả trong việc hình thành và phát triển một nhóm lao động đầy
tiềm năng và chất lượng cho xã hội. Ngoài ra, việc hiểu rõ này cũng giúp người đang
vượt qua nó dễ dàng quan sát, nhận thức và đưa ra những quyết định phù hợp với bản
thân mang tính phát triển tích cực.

Trong tiểu luận thuộc Học phần Tâm lý học Phát triển (TLHPT) này, tác giả (TG)
sẽ tập trung vào việc phân tích cụ thể các đặc điểm tâm lý nổi trội thuộc độ tuổi 19 đến
25 tuổi, bên cạnh đó liên hệ thực tiễn trong cuộc sống của tác giả để đưa ra góc nhìn
chủ quan và đề xuất các định hướng có thể hỗ trợ quá trìn phát triển tâm lý trong giai
đoạn này.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu đặc điểm tâm lý (DDTL) đặc trưng của lứa
tuổi Thanh niên Sinh viên (LT TNSV), tức nhóm tuổi từ 19 đến 25 tuổi, từ đó liên hệ
và đối chiếu và ứng dụng cơ sở lý luận vào thực tiễn cuộc sống của TG.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đề tài được giới hạn trong phạm vi lý thuyết về bản chất tâm lý và thực tiễn quan
sát được trong đời sống cá nhân của tác giả.

1.4 Phương pháp nghiên cứu:

Các dữ liệu được thu thập và tổng hợp để phục vụ cho đề tài thông qua sự quan sát,
ghi nhận và tập hợp lại từ các cơ sở lý thuyết cũng như đời sống thực tế của TG khi
đối chiếu với các DDTL của LT TNSV.
3

Tựu trung lại, phương pháp được TG lựa chọn và sử dụng chủ yếu trong đề tài lần
này là:

- Quan sát và ghi nhận;


- Liệt kê;
- Mô tả;
- Phân tích – Tổng hợp;
- So sánh – Đối chiếu.
4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ ĐẶC


TRƯNG LỨA TUỔI THANH NIÊN SINH VIÊN (19 – 25 TUỔI)

2.1 Khái niệm lứa tuổi thanh niên sinh viên (19 – 25 tuổi):

LT TNSV là một trong những lứa tuổi được phân loại trong các lứa tuổi của tâm lý
học. Đây là một trong những kiểu phân loại nổi bật để khái quát hóa một nhóm người
cụ thể với cùng một đặc điểm tâm lý chung. Từ đó, những nhà nghiên cứu nói riêng và
những ai cần tìm hiểu về lứa tuổi này có thêm cơ sở tham khảo.

Theo Luật Thanh niên được Quốc hội ban hành năm 2020 có quy định, “Thanh
niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”. Đồng thời cũng nêu rõ vai trò
của Thanh niên tại Việt Nam như sau, “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung
kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội.”

Còn theo Tiến sĩ Đinh Thị Chiến (2015) lại không nói quá cụ thể về mốc độ tuổi
chính xác từ 19 đến 25 tuổi dù tựa đề của chương lại đề cập trực tiếp. Bởi vì, “nội
dung của chương này là sự tập hợp, hệ thống một số công trình nghiên cứu của một số
tác giả ở trong và ngoài nước đối với các thanh niên đang ngồi trên ghế nhà trường:
đại học, cao đẳng, dạy nghề,… nhằm cung cấp những hiểu biết ban đầu đối với việc
giáo dục – đào tạo ở giai đoạn quan trọng này.”

Bên cạnh đó, theo nhóm tác giả Thạc sĩ Lý Minh Tiên – Tiến sĩ Nguyễn Thị Tứ
(chủ biên) và Thạc sĩ Bùi Hồng Hà – Thạc sĩ Huỳnh Lâm Anh (2012) cho rằng giai
đoạn thanh niên có ba giai đoạn nhỏ, cụ thể:

- Giai đoạn đầu thanh niên hoặc học sinh phổ thông (15 – 18 tuổi);
- Giai đoạn giữa thanh niên hoặc sinh viên (18 – 22, 23 tuổi);
- Giai đoạn cuối thanh niên (22, 23 – 25, 28 tuổi).

Một bài nghiên cứu khác từ tác giả Vũ Thùy Hương (năm 2018) có đưa ra nhận
định “Thanh niên – sinh viên là những công dân có độ tuổi từ 18-25 đang học tập ở
bậc đại học, cao đẳng”.
5

Từ những quan điểm trên, TG thống nhất lại thành một khái niệm: “Độ tuổi thanh
niên – sinh viên là nhóm công dân có độ tuổi 18 đến 25 tuổi hiện đang ngồi trên ghế
nhà trường: đại học, cao đẳng, dạy nghề,…; và đây là một giai đoạn phát triển tâm lý
quan trọng”.

2.2 Cơ sở lý thuyết về Đặc điểm Tâm lý Độ tuổi Thanh niên Sinh


viên:

Trước khi đi vào đặc điểm của LT TNSV, TG cũng muốn đề cập tới các yếu tố gây
ảnh hưởng trực tiếp đến các DDTL ở lứa tuổi này, bao gồm thể chất, vai trò xã hội và
các hoạt động cơ bản đặc trưng của lứa tuổi.

Xét về khía cạnh Thể chất, nhóm Thanh niên Sinh viên đã trưởng thành, và có sự
phát triển tương đối hoàn thiện về mặt sinh lý. Hệ xương và cơ của họ gần như đã tối
ưu sức mạnh của nó. Ngoài ra, các tố chất về thể lực như sức mạnh cơ, độ bền, sự linh
hoạt, dẻo dai… cũng đạt được sự đồng đều và ổn định nhờ tuyến hoocmon được tăng
trưởng phù hợp với giới tính nam – nữ cũng như sự phát triển của tuyến nội tiết. Từ đó
tạo nên nét đẹp của lứa tuổi này.

Đối với khía cạnh Vai trò xã hội, lứa tuổi này đã bước vào độ tuổi được công nhận
quyền công dân toàn diện, với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ được ghi nhận trong Luật
Thanh niên và các bộ luật khác. Đồng thời, lứa tuổi này cũng đã được xem là một
trưởng thành (dù có thể chưa tự lập hoàn toàn ở mọi mặt), tạo ra những nét đặc trưng
riêng của từng cá thể thuộc nhóm đối tượng này. Từ đây cũng thiết lập vị thế xã hội
thông qua học vấn và vị trí trong xã hội.

Về khía cạnh Các hoạt động cơ bản, các hoạt động được đề cập gồm hoạt động học
tập (mang tính chuyên môn cao ở bậc đại học), hoạt động nghiên cứu khoa học (với
mục đích trở thành một chuyên gia của một lĩnh vực nhất định), hoạt động học nghề
(tạo ra kỹ thuật, hành động và nguyên tắc chung có tính trí óc thuộc về một lĩnh vực),
hoạt động chính trị - xã hội (tạo ra tính bản thể của thế hệ, được thể hiện rõ nét trong
các tổ chức, xã hội, giúp phát triển nhân cách và tâm lý toàn diện), hoạt động rèn luyện
khác (mang tính chất ở các khía cạnh khác như văn học, thể thao, nghệ thuật… để gia
6

tăng tính phong phú trong từng cá thể thuộc LT TNSV), hoạt động giao tiếp (là hoạt
động bao trùm và liên kết toàn bộ hoạt động của lứa tuổi, đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển nhân cách và tâm lý).

Về đặc điểm tâm lý của LT TNSV, theo giáo trình Tâm lý học phát triển do Tiến sĩ
Đinh Thị Chiến biên soạn cũng như có nhiều tài liệu khác có sự tương đồng trong nội
dung này, TG thống nhất chia thành năm loại:

2.2.1 Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới:

Những môi trường mới với tính chất đặc thù, khác hoàn toàn so với những lứa tuổi
phát triển trước đó đòi hỏi nhóm Sinh viên Thanh niên (TNSV) có kỹ năng thích nghi
với giai đoạn này để Các hoạt động cơ bản thuộc lứa tuổi này đạt kết quả.

Một số mâu thuẫn có gặp trong giai đoạn này theo giáo trình TLHPT:

- Mâu thuẫn giứa mơ ước và điều kiện thực hiện;


- Mẫu thuẫn giữ mong muốn học tập, nghiên cứu mỗi điều mình thích với việc
phải thực hiện toàn bộ chương trình theo thời gian biểu nhất định.
- Mâu thuẫn tiếp nhận thông tin (thời gian có hạn nhưng lượng thông tin quá
nhiều).
2.2.2 Hoạt động nhận thức và sự phát triển trí tuệ:

Theo giáo trình TLHPT, lứa tuổi này sẽ “đi sâu, tìm hiểu những môn học, những
chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ,
phương pháp, quy luật của các khoa học đó, với mục đích trở thành những chuyên gia
về các lĩnh vực nhất định.”

Còn theo bài viết được đăng tải của mình trên Tạp chí Giáo dục (năm 2018), tác giả
Vũ Thùy Hương nhận định, “Nét đặc trưng trong hoạt động nhận thức là có thể hoạt
động trí tuệ tập trung, tư duy độc lập với nhiều thao tác như phân tích, tổng hợp, khái
quát hoá, trừu tượng hoá.”

Có thể nhận thấy, hoạt động nhận thức và sự phát triển tri tuệ của lứa tuổi này là
một đặc trưng điển hình. Theo TG tổng hợp và đưa ra nhận định, đặc trưng này là ở
giai đoạn phát triển cao nhất, thể hiện sự liên kết với giáo dục rõ nét. LT TNSV đang
7

phát triển khả năng tư duy trừu tượng, khả năng giải quyết vấn đề và khả năng suy
luận logic ở những lĩnh vực nhất định.

2.2.3 Sự phát triển động cơ học tập:

Một trong các hoạt động cơ bản của LT TNSV là hoạt động học tập và hoạt động
nghiên cứu khoa học, và đây là một đặc trưng có sự liên kết chặt chẽ với các hoạt động
này.

Theo giáo trình TLHPT, đây là một đặc trưng dễ bị chi phối bởi các yếu tố nội –
ngoại tác, theo hướng tiêu cực hoặc tích cực. Động cơ này không chỉ phụ thuộc vào
yếu tố cá nhân mà còn phụ thuộc vào yếu tố xã hội, và nó được hỗ trợ bởi các hoạt
động xã hội (như học tập và giao tiếp với người khác).

2.2.4 Đời sống xúc cảm, tình cảm:

Lứa tuổi này là thời kỳ thịnh vượng và tích cực phát triển nhất về các loại tình cảm
cao cấp như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ.

Các loại tình cảm sẵn có như tình bạn cùng giới, khác giới sẽ tiếp tục phát triển
mang tính chiều sâu. Bên cạnh đó, tình yêu nam nữ cũng là một phạm trù đặc trng ở
giai đoạn này, loại tình cảm này được nhen nhóm từ giai đoạn dậy thì trước đó, có sự
thể nghiệm ở đầu giai đoạn thanh niên và đến giai đoạn giữa thanh niên sẽ có sự phát
triển sâu sắc với sắc thái mới.

Mâu thuẫn có thể gặp trong khía cạnh đặc trưng này:

- Đòi hỏi thể hiện trong tình yêu: chăm sóc, trìu mến, âu yếm, gặp gỡ… nhưng
lại tồn tại trong môi trường nhiều tính riêng tư như trường học.
- Mâu thuẫn tiếp nhận tri thức với sự hạn hẹp thời gian khi phải chia sớt quỹ thời
gian cho hoạt động trong đời sống cảm xúc.
- Mâu thuẫn tìm kiếm sự độc lập và tự do, nhưng phải đối mặt với quản lý cảm
xúc và xây dựng mối quan hệ bền chặt.
2.2.5 Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách:

LT TNSV là giai đoạn có nhân cách đã phát triển một cách tương đối toàn diện và
phong phú. Một số đặc trưng có thể gặp ở lứa tuổi này gồm hai loại:
8

2.2.5.1 Tự đánh giá, tự ý thức, tự giáo dục:

Theo tác giả Vũ Thúy Hương (năm 2018), “Tự ý thức của TNSV được hình thành
trong quá trình xã hội hoá và liên quan đến tính tích cực nhận thức của sinh viên; giúp
cho sinh viên có những hiểu biết và thái độ đối với bản thân mình để chủ động hướng
nhân cách theo các yêu cầu của xã hội.”

Tự đánh giá, theo Giáo trình TLHPT, đây là một phẩm chất quan trọng thể hiện
được độ phát triển cao của nhân cách. “là hoạt động nhận thức với đối tượng chính là
bản thân chủ thể, là quá trình thu thập, xử lý thông tin về chính mình, chỉ ra được mức
độ nhân cách tồn tại ở bản thân”, từ đó chính chủ thể có thể tự đưa ra, điều chỉnh,
kiểm soát và tự giáo dục để chủ thể toàn diện và phát triển sâu sắc hơn.

Tựu trung lại, theo nhận định của TG, những phẩm chất nhân cách thuộc nhóm này
sẽ được phát triển mạnh mẽ ở TNSV (gồm tự đánh giá, lòng tự trong, tự tin, sự tự ý
thức, tự giáo dục chủ thể). Chúng thể hiện ý nghĩa đặc biệt trong quá trình hoàn thiện
nhân cách theo chiều sâu một cách tích cực.

2.2.5.2 Sự phát triển về định hướng giá trị:

Vẫn theo tác giả Vũ Thúy Hương (năm 2018), định hướng giá trị của TNSV chính
là “thái độ lựa chọn của một cá nhân hay nhóm TN-SV vào những giá trị này hay giá
trị khác, phù hợp với những biến đổi của hệ thống các giá trị xã hội, trên cơ sở hệ
thống giá trị đó được nhận thức, hình thành niềm tin và có ý nghĩa và quyết định hành
vi lựa chọn của họ.”

Theo giáo trình TLHPT, “định hướng giá trị của TNSV liên quan mật thiết với xu
hướng nhân cách và kế hoạch đường đời của họ.”

Từ đó, TG có thể hiểu về sự phát triển định hướng giá trị của TNSV rằng, đây là
những giá trị riêng được chính chủ thể tự ý thức, tự đánh giá. Từ đó có sự tự giáo dục,
điều chỉnh hành động, thái độ và lối sống nhằm chạm đến các giá trị đó. Và những
định hướng giá trị này sẽ có nhiều tầng và phạm vi cũng như có thái độ, cảm xúc riêng
biệt với từng cá thể độc lập. Chúng mang tính bền bỉ nhưng vẫn có thể thay đổi tùy
theo điều kiện của chủ thể và xã hội, lịch sử, chính trị.
9

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA ĐẶC ĐIỂM


TÂM LÝ LỨA TUỔI THANH NIÊN SINH VIÊN VÀ LIÊN HỆ
THỰC TIỄN

3.1 Tóm lược lứa tuổi Thanh niên sinh viên của tác giả:

Độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi theo cách hiểu mà TG đã đề cập ở chương 2 thì khi liên
hệ thực tiễn với đời sống cá nhân của TG sẽ gồm hai giai đoạn:

- Giai đoạn Sinh viên: từ 18 tuổi đến 22 tuổi, TG theo học tại Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành Quản trị, hệ chất lượng cao.
Tốt nghiệp bằng khá vào năm 2020 với điểm GPA là 3.0;
- Giai đoạn Trưởng thành: từ 22 tuổi (sau khi tốt nghiệp) đến 25 tuổi (chính là
thời điểm TG đang viết tiểu luận này), đây là giai đoạn TG tìm kiếm và khẳng
định bản thân với thị trường lao động tại Việt Nam.

Tuy nhiên, để nhận định các DDTL của lứa tuổi này một cách cụ thể và thực tế, TG
quyết định chọn giai đoạn Sinh viên của mình để làm liên hệ thực tế. Bởi vì giai đoạn
này bộc lộ rõ ràng những yêu cầu từ khái niệm sinh viên mà TG đã thống nhất ở
chương 2:

- Từ 18 tuổi – đến 22 tuổi (thay vì 18 – 25 tuổi như khái niệm);


- Là thanh niên – sinh viên;
- Đang ngồi trên ghế trường Đại học.
3.1.1 Giai đoạn 1: Sinh viên

Giai đoạn này như đã đề cập, TG theo học tại một trường Đại học tại thành phố Hồ
Chí Minh với thời gian học là ba năm rưỡi:

- Năm đầu tiên: học các môn đại cương về kinh tế và xã hội nói chung;
- Năm thứ hai: bắt đầu nghiên cứu sâu vào chuyên ngành Quản trị ở mặt quản lý
cốt lõi như Quản trị học, Kế toán, Hành vi tổ chức…
- Năm thứ ba: bắt đầu nghiên cứu mở rộng các ngành có sự tham gia của tính
chất Quản trị, như Quản trị nguồn cung ứng, Quản trị chất lượng,…
10

Thời gian còn lại: đi thực tập ở các công ty nhằm ứng dụng kiến thức và trải
nghiệm thực tế và viết Khóa luận tốt nghiệp.

Ngoài việc học tập, TG năng nổ tham gia các hoạt động ngoại khóa bằng cách tìm
kiếm cơ hội tại các cuộc thi về tài năng, đăng ký tham gia các câu lạc bộ chuyên môn,
tự ứng cử vào tổ chức Đoàn Thanh niên – Hội sinh viên (Đoàn – Hội) của khoa. Cuối
cùng, chỉ có tổ chức Đoàn – Hội là nơi chọn và giữ TG đến sau cùng:

- Năm đầu tiên: vào tổ chức lâm thời của Giảng đường, nhưng sau đó không tiếp
tục được nên chọn hướng đi khác cùng mục đích là vào đội Cộng tác viên của
khoa. Cuối cùng, được phân về Ban Tài chính của đội (chuyên phụ trách các
vấn đề về quản lý dòng tiền).
- Năm thứ hai: được bổ nhiệm vào tổ chức Hội của khoa, giữ vị trí Ủy viên Liên
chi hội Sinh viên khoa Quản trị, vẫn ở lại Ban Tài chính nhưng với nhiệm vụ
cao hơn là hỗ trợ trưởng ban về kế hoạch.
- Năm thứ ba: được bổ nhiệm thành Liên chi hội Phó Liên chi hội Sinh viên khoa
Quản trị, đảm nhiệm việc quản lý hoạt động và cố vấn tại ban Quan hệ Doanh
nghiệp (tên gọi mới của Ban tài chính) và Ban học tập.
- Thời gian còn lại: hết nhiệm kỳ, vẫn ở lại làm cố vấn cho các hoạt động trong
Đoàn – Hội khoa đến khi tốt nghiệp, đến hiện tại (năm 2023) thì hầu như chỉ
quay về hỗ trợ những dịp đặc biệt.

3.2 Liên hệ Thực tế dựa trên cơ sở lý thuyết:

Từ những gì đã trải nghiệm, TG sẽ lấy cột mốc của các giai đoạn nêu ở Mục 3.1 để
đối chiếu với cơ sở lý thuyết tại chương 2 để phân tích và làm rõ các đặc điểm tâm lý
của LT TNSV.

3.2.1 Nhóm đặc điểm về học tập, nhận thức, trí tuệ – phát triển nhân
cách:

Năm 18 tuổi, TG thi đậu hai trường Đại học và cuối cùng chọn học tại Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh với sự vô định về tương lai của chính mình. Do đó,
11

khi vào trường, TG không có nhiều mối quan hệ thân thiết, đặc biệt tại chính Giảng
đường của mình.

Và đó chính là thời điểm TG thể hiện rõ nét nhất đặc điểm “sự thích nghi với hoạt
động mới”:

- Tự sắp xếp quỹ thời gian để đảm đương được việc học theo phong cách tự
nghiên cứu của trường và giảng viên.
- Bản tính hướng nội có sẵn nhưng luôn nỗ lực để mở rộng mối quan hệ bắt đầu
từ Giảng đường của mình.
- Lên kế hoạch chứng tỏ sự tự tin và tài năng của mình bằng cách tham gia nhiều
hoạt động, đăng ký vào nhiều đội nhóm – Câu lạc bộ.

Bên cạnh đó, đặc điểm Phát triển một số phẩm chất nhân cách được TG thực hành
trong vô thức ngay trong từng hoạt động của mình:

- Tìm tòi, học hỏi để phát triển kỹ năng cân bằng việc học và việc tham gia hoạt
động.
- Nâng cao kỹ năng tiếng anh để hiểu được bài học của mình theo cách nhanh
gọn nhất.
- Tự vấn bản thân về định hướng phát triển con đường sự nghiệp bằng cách luôn
đưa bản thân vào những công việc khó khăn, mới lạ để tự phát hiện, tự đối
chiếu.
- Đặt ra các giá trị về hình mẫu như phải tháo vát như chị Liên chi hội Phó đời
trước, phải học tập thông minh mà vẫn thực hiện được nhiều hoạt động thành
công như bạn A; dẫu đặt ra nhưng không ép buộc bản thân phải đi theo cách đó
mà tự cho mình một cách làm phù hợp.

Đối với đặc điểm nhận thức – phát triển trí tuệ cũng được thể hiện rõ ràng trong
từng hoạt động trong giai đoạn này:

- Tìm kiếm và khẳng định giá trị của bản thân bằng việc luôn là người học sinh
đạt thành tích tốt, và là một người cán bộ trong tổ chức Đoàn – Hội gương mẫu.
- Đạt giải thưởng nghiên cứu khoa học với những đề tài của mình.
- Khóa luận tốt nghiệp dù bị hạn chế về mặt thời gian và khả năng thực hiện
nhưng vẫn hoàn thành đúng hạn với điểm tương đối tốt.
12

Về đặc điểm “động cơ học tập”, sau khi tự soi xét lại quá trình này, TG nhận định
chính mình có một số ảnh hưởng đến động cơ học tập một cách tích cực như sau:

- Động cơ ra trường: tạo ra nhu cầu học bằng TOEIC, học bằng IC3.
- Động cơ làm “Liên chi hội phó”: tạo ra nhu cầu khẳng định tài năng bằng việc
đưa ra nhiều kế hoạch phát triển có đầu tư và tham gia nhiều vai trò cốt cán
trong các hoạt động có thành tích nổi trội.
- Động cơ đạt học bổng: tạo ra nhu cầu tự nghiên cứu, tự học những môn học bản
thân không có nhiều hứng thú.

Đối với ảnh hưởng tiêu cực với , TG nhận thấy sẽ có vài điều sau là nguyên nhân
chính: Mức độ hứng thú của môn học và khả năng truyền đạt môn học của giảng viên:

- Lý tưởng nhất là khi cả hai đều có tỉ lệ cao sẽ tạo ra một kết quả ấn tượng, ví
dụ, TG đã đạt điểm A+ khi kết thúc học phần “Hành vi tổ chức” vì giảng viên
này là trưởng bộ môn, đồng thời cũng là chủ nhiệm của giảng đường, là một
người vô cùng chu đáo và hài hước. Đồng thời, TG có sự yêu thích trong việc
nghiên cứu hành vi của con người trong tổ chức vì chính TG cũng cần kiến thức
này để ứng dụng vào công việc Đoàn – Hội của mình.
- Hoặc, dù môn học có phần khô khan nhưng tâm huyết truyền đạt của giảng viên
ở mức cao thì cũng tạo được động lực học tập tốt. Ví dụ, TG đã hoàn thành học
phần “Tư tưởng Hồ Chí Minh” với điểm A+ vì dù môn học toàn bộ là lý thuyết
nhưng với nỗ lực mang đến hình ảnh chân thực nhất, giảng viên này đã chuẩn bị
bài giảng vô cùng nhiều hình ảnh liên hệ thực tế, âm nhạc,… Ngoài ra, còn các
hoạt động ngoại khóa để hiểu hơn về môn học.
- Cuối cùng, khi cả môn học không hứng thú và khả năng truyền đạt của giảng
viên không lay động được sẽ tạo ra kết quả xấu. Ví dụ, TG học lại duy nhất một
môn suốt toàn bộ quá trình, vì môn học “Kinh tế Vĩ mô” vừa khó hiểu với nhiều
kiến thức sâu rộng, vừa gặp người giảng viên truyền thụ môn học chỉ bằng kiến
thức sách vở và ít liên hệ thực tế, đồng thời TG cũng không tự tạo được động
cơ học tập tích cực cho mình như đạt học bổng.

Giai đoạn Sinh viên này cũng tạo ra nhiều mâu thuẫn trong chính TG và môi
trường xung quanh:
13

- Mâu thuẫn 1: trải nghiệm môi trường mới với việc phải chấp hành nguyên tắc
của gia đình (giờ giới nghiêm, phụ giúp việc nhà, không được làm thêm…)
- Mâu thuẫn 2: tìm kiếm ước mơ và định hướng với sự vô định của chính mình.
- Mâu thuẫn 3: tiếp nhận kiến thức bản thân không giỏi, không thích.

Để giải quyết được những mâu thuẫn này và phát huy tốt những hành động đã thực
hiện cho sự thích nghi, TG đã tự mình đưa ra các phương pháp này:

STT Vấn đề - Cách giải quyết Kết quả

Mâu thuẫn 1: Việc duy trì tham gia các hoạt động

TG đã trình bày với gia đình cụ thể bên lề việc học tập chính được gia

những việc mình sẽ làm với các hoạt đình ủng hộ và theo sát để hỗ trợ kịp

động. thời.

TG đồng ý với một số nguyên tắc TG Bên cạnh đó, gia đình vô cùng tự hào

có thể thực hiện tốt, thỏa thuận lại về khi TG đã vươn đến bậc cao nhất
1
những giới hạn mới mà đôi bên đều “Liên chi hội Phó”.

có thể chấp thuận. Một số nguyên tắc TG tự đưa ra và

Bên cạnh đó, TG tự mình đưa ra tự thực hiện: Chưa bao giờ đi quá 12

nguyên tắc cho bản thân khi tham gia giờ đêm hoặc đi qua đêm, chưa từng

để đảm bảo được giới hạn mà gia đình đi làm thêm, đảm bảo giờ lên giảng
đồng ý. đường.

Mâu thuẫn 2: Tạo ra rất nhiều kỹ năng mà đến thời


điểm này TG vẫn sử dụng được:
TG tự cho mình cơ hội thử và sai rất
nhiều đầu việc khi là thành viên của - Kỹ năng viết.
Đoàn – Hội của khoa. - Kỹ năng tin học văn phòng.
2
- Kỹ năng làm giấy tờ.
Gần như không bỏ mặc bất kỳ hoạt
động nào, từ mới đến cũ, từ dễ đến Và nhiều kỹ năng khác. Những mối
khó. Nỗ lực trở thành cánh cờ đầu quan hệ có được cũng giúp ích cho
trong đội. việc TG tìm kiếm việc làm.
14

Học hỏi và trau dồi liên tục, không chỉ


ở phạm vi khoa Quản trị mà còn là
các khoa khác.

Mâu thuẫn 3:

Tự học qua Youtube hoặc bạn bè nếu


có. TG đã tốt nghiệp bằng Khá với điểm
3
toàn khóa là 3.0/4.0
Tham khảo các tài liệu từ thư viện và
các khóa trước không chỉ của trường
mình.

Bảng 3.1: Phương pháp – Kết quả giải quyết mâu thuẫn của TG trong LT TNSV

3.2.2 Đặc điểm tâm lý về đời sống xúc cảm

Sở dĩ, đặc điểm này ở một mục riêng để phân tích và liên hệ thực tiễn bởi đây là
một phạm trù khó không chỉ riêng với TG mà còn là với TLH.

Đầu tiên, xét về khía cạnh tình bạn cùng giới và khác giới, nhờ sự tham gia nhiều
hoạt động ở đa dạng lĩnh vực và với quy mô toàn trường, TG đã hình thành được ít
nhất ba dạng tính chất tình bạn như sau:

- Bạn thân từ trước: nhóm bạn thân từ trước khi vào Đại học vẫn được TG duy trì
với tần suất thấp. Nhóm bạn này không đòi hỏi nhiều sự tiếp xúc nhưng vẫn giữ
được mối quan hệ thân thiết.
- Bạn thân mới: nhóm bạn được hình thành trong giai đoạn học Đại học, dựa vào
sự phù hợp trong lối suy nghĩ và làm việc. Nhóm bạn này đòi hỏi sự tương tác ở
mức trung bình cao vì cần có sự xây dựng nền tảng thấu hiểu một cách chắc
chắn.
- Bạn xã giao: nhóm bạn này hình thành với nhiều mục đích khác nhau nhưng
đều chung một ý là phục vụ một điểm nào đó. Ví dụ, nhóm bạn hỗ trợ Ban
Quan hệ doanh nghiệp, chỉ liên hệ khi cần thực hiện hoạt động liên quan đến
dòng tiền và tìm kiếm hỗ trợ từ Doanh nghiệp; hoặc nhóm bạn bài tập, chỉ liên
hệ khi thành lập nhóm học tập trong các học phần.
15

Và nếu để phân loại theo các loại tình cảm thì TG có thể đưa ra sự phân loại sau:

- Tình cảm thẩm mỹ (loại tình cảm về hoạt động thẩm mỹ, với mọi dạng thức):
tình bạn với nhóm làm việc:
o Ví dụ 1: Nhóm thiết kế: cần có chung một góc nhìn hoặc một mục tiêu
trong sản phẩm, giao tiếp để chia sẻ thông tin và thảo luận phương pháp
thực hiện.
- Tình cảm đạo đức (thể hiện sự quan tâm và tôn trọng đến giá trị đạo đức): tình
bạn với nhóm thân thiết:
o Khi và chỉ khi có cùng một hệ giá trị đạo đức với mức thấp nhất sự quan
tâm và tôn trọng đến giá trị khác nhau thì mới dễ duy trì được mối quan
hệ.
o Cụ thể, có một vài mối quan hệ đã ngưng vì tranh cãi nhau chỉ vì cách
thực hiện đó không phù hợp với hệ đạo đức của TG.
- Tình cảm trí tuệ (liên quan đến trí óc và nảy sinh trong quá trình làm việc và
sáng tạo): tình bạn với nhóm học tập:
o Ví dụ 1: Nhóm bài tập môn Quản trị vận hành, dù phân nhóm ngẫu nhiên
nhưng với cùng một mục đích phát triển bài tập đạt điểm cao, chúng tôi
liên tục trao đổi, gặp gỡ để thảo luận, tập luyện và tạo ra sức ấn tượng
cho bài thuyết trình theo phong cách chương trình phỏng vấn (talkshow)
và trở thành nhóm có điểm thuyết trình cao nhất.
o Ví dụ 2: Nhóm bài tập môn Luật kinh tế, nhóm được phân ngẫu nhiên vì
chưa có nhiều sự quen biết, và TG được phân công làm nhóm trưởng. Dù
đã nỗ lực kêu gọi giao tiếp để yêu cầu có sự hỗ trợ nhưng nhóm vẫn có
một vài thành viên TG không thể lay động được. Vì thế, tình cảm trí tuệ
chỉ được nảy sinh khi có sự tương tác, giao tiếp tích cực.
16

PHẦN 4: KẾT LUẬN

4.1 Kiến nghị và Đề xuất:


4.1.1 Tiến trình phát triển:

Thông qua việc liên hệ thực tiễn để hiểu rõ quá trình phát triển các đặc điểm tâm lý
của LT TNSV, TG nhận thấy một tiến trình phát triển như sau, tuy nhiên tiến trình này
không chưa được kiểm định, và đây cũng sẽ là một hạn chế của đề tài này:

Tiếp nhận, xử lý Xảy ra quá Hoạt động nhận thức Phát triển động
kiến thức, thông tin trình thích nghi – phát triển trí tuệ lực học tập

Tự ý thức, tự đánh Phát triển định


giá, tự giáo dục hướng giá trị

Đời sống tình cảm,


xúc cảm

Mô hình 4.1: Tiến trình phát triển đặc điểm tâm lý LT TNSV

Ban đầu, với sự phát triển nhất đầu ở các giai đoạn trước sẽ tích lũy vô số kiến thức,
kinh nghiệm, chúng sẽ là một hệ thống sàng lọc giúp tiếp nhận và xử lý các thông tin
đầu vào.

Khi đã phân loại, có hiểu biết về thông tin chủ thể sẽ tiếp tục đưa ra các hành động
theo kinh nghiệm hoặc tìm kiếm, vay mượn kinh nghiệm từ người xung quanh hoặc trên
internet.

Từ đó, thông qua chuỗi hành động với ý chí, mục đích, động cơ cũng như kết quả
khác nhau sẽ hình thành được sự nhận thức và phát triển trí tuệ của chủ thể, biến kiến
thức mới thành thành kinh nghiệm, biến sự mới lạ trở nên thành thục.

Nhờ trí tuệ, chủ thể sẽ đưa ra được động cơ học tập cho mình, rằng mình yêu thích
nó, rằng nó không mang lại sự hứng thú,… Cũng như sự tác động từ bên ngoài, chiều
hướng ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực.
17

Và trong tiến trình này, các phẩm chất nhân cách sẽ liên tục được phát triển thông
qua từng hoạt động trong các bước. Chúng liên tục được tác động để đưa ra hành động
phù hợp với bối cảnh xã hội cũng như hoàn cảnh của chủ thể.

Đồng thời, trên hết là điều chủ thể khó kiểm soát và điều khiển chính là đời sống xúc
cảm, tình cảm. Loại đặc điểm này sẽ liên tục được hình thành, phát triển, nuôi dưỡng
cũng như được duy trì thông qua từng hành động của chủ thể, có tính bền vững như cũng
sẽ bị ảnh hưởng từ môi trường xung quanh.

4.1.2 Các phương pháp phát triển đặc điểm tâm lý:

Để quá trình DDTL của LT TNSV được phát triển ổn định, hạn chế phát tác các mâu
thuẫn không đáng có, cũng như có được góc nhìn sẵn sàng giải quyết vấn đề trước khi
nó có thể xảy ra, TG có những đề xuất sau:

Đối với đặc điểm thích nghi: tìm kiếm sự giúp đỡ có sẵn từ các hội nhóm có kinh
nghiệm, tự chuẩn bị tâm lý và vạch sẵn các tình huống có thể xuất hiện để tránh tình
trạng lạc lõng và lúng túng.

Đối với đặc điểm nhận thức – phát triển trí tuệ: nên tự đề xuất hoặc tìm kiếm môi
trường học tập thú vị nhằm gia tăng sự hứng thú trong học tập cũng như trong phát triển
tri thức. Hạn chế việc bị ảnh hưởng bởi tác động từ bên ngoài để dễ dàng kiểm soát các
biến số.

Đối với đặc điểm động lực học tập: tự vấn từ giai đoạn phát triển tâm lý trước đó,
đặc biệt là ở vai trò bố mẹ hoặc người chăm sóc trực tiếp cần có sự quan tâm, tìm hiểu
để hỗ trợ định hướng mang tính tự nguyện một cách thoải mái.

Đối với đặc điểm các phẩm chất tâm lý: đặc biệt là bố mẹ (hoặc ngừoi chăm sóc trực
tiếp) cần trau dồi kiến thức liên tục và tự vấn để phát hiện kịp thời những bất ổn tâm lý
để có sự can thiệp và tham vấn tâm lý từ chuyên gia nếu cần thiết.

Đối với đặc điểm đời sống xúc cảm, tình cảm: giữ tỉnh táo, và nên có khoảng thời
gian tìm hiểu chất lượng để có giới hạn phù hợp với chủ thể, tránh sa đà vào tình cảnh
khốn đốn không đáng có.

4.2 Kết luận


18

Chương 1 là chương đặt vấn đề về tính cấp bách cũng như mở đầu cho đề tài “Phân
tích Đặc điểm tâm lý Lứa tuổi Thanh niên – Sinh viên”, tiếp đến ở chương 2 là các cơ
sở lý thuyết về nội dung phân tích, và cuối cùng là chương 3 là những ứng dụng cơ sở
thực tế vào lý thuyết để chứng minh cho sự phát triển các DDTL ở LT TNSV mang tính
cơ sở cho tuổi trưởng thành.

Từ đó, TG có thể tự vấn và đưa ra các đề xuất để chữa lành tâm lý hoặc đưa ra các
hướng phát triển lấy kiến thức, kinh nghiệm từ giai đoạn này để ứng dụng và phát triển
giai đoạn tiếp theo là Lứa tuổi Trưởng thành sau năm 25 tuổi.

4.3 Hạn chế của đề tài:

Do thời gian thực hiện có giới hạn nên sự nghiên cứu các tài liệu và cơ sở lý thuyết
có phần chưa đầy đủ và sâu rộng.

Đồng thời, với trải nghiệm ít ỏi cũng như sự hạn hẹp trong kiến thức với cương vị
một sinh viên Tâm lý học năm đầu tiên phần nào cũng chưa ra được sự sâu sắc trong đề
tài. Do đó, nội dung của đề tài này vẫn là một góc nhỏ của LT TNSV. Ở những đề tài
sau, TG sẽ phát triển thêm chi tiết và học thuật hơn.
19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Việt Nam:

Tiến sĩ Đinh Thị Chiến (2015). Giáo trình Tâm lý học Phát triển, Đại học
HUTECH Tp.HCM, Việt Nam.

Vũ Thùy Hương (2018), Cơ sở tâm lí học về định hướng giá trị của thanh niên -
sinh viên, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Tạp chí Giáo dục, số 433 (kì 1 –
7/2018), tr. 21-26.

Nguyễn Trung Tiến (2022). Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2021, Vụ
Thống kê Dân số và Lao động – Tổng cục Thống kê, Nhà xuất bản Thống kê.

ThS. Lý Minh Tiên - TS. Nguyễn Thị Tứ (Chủ biên), ThS. Bùi Hồng Hà - ThS.
Huỳnh Lâm Anh Chương (2012). Giáo trình Tâm Lý Học Lứa Tuổi & Tâm Lý Học Sư
Phạm. Nhà Xuất bản Đại học Sư phạm Tp. HCM

Trường Đại học Y – Dược, Đại học Huế (2022). Áp lực học tập và một số yếu tố
liên quan của sinh viên y khoa trường đại học Y – Dược, Đại học Huế. Tạp chí Y tế
Công cộng, số 60 tháng 09/2022.

Tài liệu tham khảo từ website:

Sở Lao động Thương binh và Xã hội - Trung tâm Dự báo Nhu cầu Nhân lực và
Thông tin Thị trường Lao động Tp. HCM (2022). Báo cáo Kết quả thực hiện công tác
năm 2018, tại:

http://www.dubaonhanluchcmc.gov.vn/tin-tuc/7635.bao-cao-ket-qua-thuc-hien-
cong-tac-nam-2018.html

Quốc Hội (2020). Luật Thanh niên, tại:

https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Luat-thanh-nien-so-57-2020-
QH14-416260.aspx

You might also like