You are on page 1of 8

TẠP CHÍ DƯỢC HỌC PHARMACEUTICAL JOURNAL

ISSN 0866 - 7861 ISSN 0866 - 7861


2/2018 (Số 502 NĂM 58) 2/2018 (No 502 Vol. 58)

MỤC LỤC CONTENTS


RESEARCH - TECHNIQUES
NGHIÊN CỨU - KỸ THUẬT

● LÊ THỊ TÚ ANH, NGUYỄN KHẮC TIỆP, ĐÀM


● LÊ THỊ TÚ ANH, NGUYỄN KHẮC TIỆP, ĐÀM
THANH XUÂN: β-Glucosidase from Aspergillus
THANH XUÂN: β-Glucosidase từ vi sinh vật,
species for use in pharmaceutical industry 3
ứng dụng trong công nghệ dược phẩm 3
● TRẦN VIỆT HÙNG: Some modern
● TRẦN VIỆT HÙNG: Một số thiết bị và kỹ thuật
spectral instruments and techniques for
phổ hiện đại sử dụng trong phân tích phát hiện
field and laboratory detection of drug
thuốc giả tại hiện trường và trong phòng thí
counterfeits 7
nghiệm 7
● NGUYỄN QUỲNH HOA, NGUYỄN TRUNG
● NGUYỄN QUỲNH HOA, NGUYỄN TRUNG HÀ, NGUYỄN SƠN NAM: The usage structure
HÀ, NGUYỄN SƠN NAM: Phân tích cơ cấu of anti-cancer drugs in the National Cancer
thuốc điều trị ung thư sử dụng tại Bệnh viện K Hospital (Hospital K) in 2016
năm 2016 12
12
● NGUYỄN THỊ LINH TUYỀN, NGUYỄN ĐỨC
● NGUYỄN THỊ LINH TUYỀN, NGUYỄN ĐỨC TUẤN, LÊ QUAN NGHIỆM: Influence of food
TUẤN, LÊ QUAN NGHIỆM: Khảo sát ảnh on the bioavailabity of the combined tablets
hưởng của thức ăn trên sinh khả dụng của of metoprolol-amlodipin 50/5 mg and its
viên kết hợp metoprolol-amlodipin 50/5 mg và bioequivalence to the reference SelomaxTM
xác định tương đương sinh học so với viên 50/5 of the same active composition
cùng hoạt chất SelomaxTM 50/5 17
17
● LÊ ĐÌNH CHI, TỐNG THỊ THANH VƯỢNG, LÊ
● LÊ ĐÌNH CHI, TỐNG THỊ THANH VƯỢNG, THỊ HỒNG HẢO: Quantitative determination
LÊ THỊ HỒNG HẢO: Đánh giá hàm lượng of okadaic acid, dinophysistoxin-1 and
ba độc tố acid okadaic, dinophysistoxin-1 và dinophysistoxin-2 in Anadara subrenata and
dinophysistoxin-2 trong sò lông và sò huyết tại Tegillarca granosa in some coastal areas of
một số vùng ven biển Việt Nam 20 Vietnam 20
● ĐÀO THỊ CẨM MINH, LÊ VĂN VŨ, NGUYỄN ● ĐÀO THỊ CẨM MINH, LÊ VĂN VŨ, NGUYỄN
THỊ KIỀU ANH, PHẠM THỊ THANH THỊ KIỀU ANH, PHẠM THỊ THANH HÀ:
HÀ: Xây dựng phương pháp phát hiện Development of a thin-layer chromatography
paracetamol trộn trái phép trong chế phẩm combined with surface enhanced Ramam
đông dược bằng sắc ký lớp mỏng kết spectroscopy (TLC-SERS) method for rapid
hợp tán xạ raman tăng cường bề mặt (TLC- detection of paracetamol in aldulterated herbal
SERS) 23 products 23
● NGUYỄN THỊ MINH HẠNH, NGUYỄN HOÀNG ● NGUYỄN THỊ MINH HẠNH, NGUYỄN HOÀNG
TUẤN, ĐỖ THỊ NGUYỆT QUẾ, NGUYỄN TUẤN, ĐỖ THỊ NGUYỆT QUẾ, NGUYỄN THỊ
THỊ DUYÊN: Chiết xuất, phân lập một số DUYÊN: Extraction and isolation of some
saponin từ thân rễ cây nần nghệ (Dioscorea saponoids from the rhisomes of Dioscorea
collettii Hook.f., Dioscoreace) thu hái tại collettii Hook.f. (Dioscoreace) collected in Son
Sơn La 28 La province 28
l Mục lục

● PHAN THỊ HUYỀN VY, BÙI MINH THY, ● PHAN THỊ HUYỀN VY, BÙI MINH THY,
PHÙNG THỊ KIM HUỆ, NGUYỄN XUÂN PHÙNG THỊ KIM HUỆ, NGUYỄN XUÂN
THÀNH, TRIỆU NGUYÊN TRUNG: Thẩm định THÀNH, TRIỆU NGUYÊN TRUNG: Validation
phương pháp phân tích định lượng famotidin of a quantitative method for determination of
trong huyết tương thỏ 32 plasma famotidine of experimental rabbits 32
● NGUYỄN THỊ KIM THU, NGUYỄN THỊ THANH ● NGUYỄN THỊ KIM THU, NGUYỄN THỊ THANH
HƯƠNG: Phân tích ABC và VEN danh mục HƯƠNG: ABC and VEN analysis of drug items
thuốc sử dụng trong điều trị nội trú tại Bệnh used for inpatient treatment in the National
viện Da liễu Trung ương năm 2016 38 Hospital of Dermatology and Venereology in 2016 38

● TRẦN NGỌC LUÂN, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH ● TRẦN NGỌC LUÂN, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH
THỌ, NGUYỄN ĐỨC TUẤN: Xây dựng qui THỌ, NGUYỄN ĐỨC TUẤN: Development
trình phân tích một số glucocorticoid ngụy tạo of an UHPLC-UV-Vis method for detection
trong chế phẩm dược liệu bằng phương pháp of glucocorticoids in alduterated herbal
UHPLC-UV-Vis 41 preparations 41
● HÀ THỊ NHÀN, VÕ XUÂN MINH, NGUYỄN THỊ ● HÀ THỊ NHÀN, VÕ XUÂN MINH, NGUYỄN THỊ
HOA, LÊ VĂN LỚ: Khảo sát ảnh hưởng của tá HOA, LÊ VĂN LỚ: Influence of the ingredients
dược tới độ hòa tan của viên nén cefpodoxim on the drug solubitity of the cefpodoxim proxetil
proxetil 45 tablets 45
● VŨ ĐỨC LỢI, NGUYỄN THỊ HƯỜNG: Thành ● VŨ ĐỨC LỢI, NGUYỄN THỊ HƯỜNG:
phần hóa học phân đoạn dịch chiết nước của Chemical constituents of the aqueous leaf
lá cây gan heo (Dicliptera chinensis (L.) Nees) 48 extracts of Dicliptera chinensis (L.) Nees 48
● NGUYỄN THỊ KIM THU, MẠC ĐÌNH HÙNG: ● NGUYỄN THỊ KIM THU, MẠC ĐÌNH HÙNG:
Tổng hợp và nghiên cứu ảnh hưởng cấu trúc tới Synthesis and structure-activity relationships
hoạt tính của các dẫn xuất acetoxychavicol acetat 51 of acetoxychavicol acetate derivatives 51
● PHAN TRỌNG ĐẠT, LÝ MINH HUY, NGUYỄN ● PHAN TRỌNG ĐẠT, LÝ MINH HUY, NGUYỄN
NGỌC CHƯƠNG, TRƯƠNG NGỌC TUYỀN: NGỌC CHƯƠNG, TRƯƠNG NGỌC TUYỀN:
Bán tổng hợp và thử hoạt tính ức chế Semisynthesis and inhibitory activity on
acetylcholinesterase của một số dẫn chất của acetylcholinesterase of some huperzinine
huperzinin 55 derivatives 55
● DƯƠNG THỊ HỒNG ÁNH, PHẠM THỊ HẰNG: ● DƯƠNG THỊ HỒNG ÁNH, PHẠM THỊ HẰNG:
Nghiên cứu bào chế hệ nano chất mang lipid Study on formulation of nanostructured lipid
chứa curcumin 59 carrier systems for oral delivery of curcumin 59
● BÙI HỒNG CƯỜNG, ĐÀM ĐỨC TIẾN, ĐINH ● BÙI HỒNG CƯỜNG, ĐÀM ĐỨC TIẾN, ĐINH
THỊ QUYÊN: Nghiên cứu tác dụng chống oxy THỊ QUYÊN: Antioxidant and hepatoprotective
hóa và bảo vệ gan của rong câu chỉ (Gracilaria effects of Gracilaria tenuistipitata (Zhang et
tenuistipitata Zhang et Xia) thu hái ở Hải Phòng 63 Xia) growing in Hai Phong 63
● NGUYỄN QUỐC TUẤN, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH ● NGUYỄN QUỐC TUẤN, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH
THỌ: Nghiên cứu xây dựng qui trình phân tích THỌ: Development of an LC-MS-MS method
một số glucocorticoid ngụy tạo trong mỹ phẩm for determination of glucocorticoids
điều trị mụn, làm trắng da bằng phương pháp aldulteratedly added to cosmetics for acnes,
LC-MS-MS 67 skin-whitening 67

2 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2018 (SỐ 502 NĂM 58)


l Nghiên cứu - Kỹ thuật

Xây dựng phương pháp phát hiện paracetamol


trộn trái phép trong chế phẩm Đông dược
bằng sắc ký lớp mỏng kết hợp tán xạ Raman
tăng cường bề mặt (TLC-SERS)
Đào Thị Cẩm Minh1,3, Lê Văn Vũ2,
Nguyễn Thị Kiều Anh3, Phạm Thị Thanh Hà3*
Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế
1

2
Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
3
Trường Đại học Dược Hà Nội
* E-mail: thanhha.pham@gmail.com

Summary
A novel TLC-SERS (thin-layer chromatography combined with surface enhanced Raman spectroscopy) method was
developed for detection of adulterated paracetamol in herbal products. TLC separation was performed on methanol extracts
from the herbal products. Nano silver colloid prepared in water was introduced on the TLC plate at the position equivalent to
paracetamol before SERS spectrum was recorded. Type and concentration of nano silver colloid was investigated, and typical
Raman shifts on the SERS spectrum of paracetamol were selected for the identification. The analytical method was validated
for specificity and limit of quantitation. Fourteen herbal products were analyzed, Of these products, three were detected with
paracetamol adulteration. This is the first study in Vietnam using TLC-SERS in quality control of herbal products.
Keywords: Paracetamol, herbal, adulteration, thin-layer chromatography, surface-enhanced Raman spectroscopy

Đặt vấn đề trái phép trong Đông dược [10,12], nhưng chưa được
Ngày nay, các chế phẩm Đông dược đang được triển khai ở Việt Nam.
ưa chuộng và sử dụng ngày càng rộng rãi, với quan Paracetamol là một thuốc hạ nhiệt giảm đau phổ
niệm thuốc Đông dược có nguồn gốc từ thiên nhiên biến và có giá thành nguyên liệu hợp lý, nên cũng đã
nên an toàn, ít tác dụng phụ. Lợi dụng quan niệm này, được phát hiện trộn trái phép trong các chế phẩm Đông
một số nhà sản xuất và cơ sở khám chữa bệnh tạo lợi dược với các mục tiêu sử dụng khác nhau: thuốc viêm
thế cạnh tranh không lành mạnh cho sản phẩm Đông khớp [7,8], chế phẩm tăng cường sức đề kháng [5], trị cảm
dược của mình bằng cách trộn trái phép (không công cúm, tăng cường miễn dịch, tăng cường sinh lực [5,7].
bố) thuốc tân dược vào các chế phẩm của mình [5], gây Paracetamol đã được phát hiện trong chế phẩm Đông
ra nguy cơ tổn hại về kinh tế cũng như sức khoẻ của dược, được trộn đồng thời với dược chất khác trong
cộng đồng. Các phương pháp phân tích phục vụ yêu nhóm corticoid [8], NSAIDs [4], thậm chí cả nhóm ức chế
cầu phát hiện tân dược trộn lẫn trong Đông dược cần PDE-5 [9]. Cho tới nay, chưa có nghiên cứu nào được
phải có độ đặc hiệu và độ tin cậy cao, đồng thời cần công bố xây dựng phương pháp xác định paracetamol
đáp ứng được yêu cầu rà soát trên số lượng mẫu lớn. trong Đông dược bằng TLC-SERS. Trong nghiên cứu
Sắc ký lớp mỏng (TLC) là một phương pháp đã được này, một phương pháp định tính paracetamol trộn lẫn
trong chế phẩm Đông dược bằng TLC-SERS đã được
khai thác nhiều ở Việt Nam [1,2] để định tính nhanh các
xây dựng và ứng dụng trên 14 chế phẩm Đông dược
thuốc tân dược bị trộn trái phép trong Đông dược.
được thu thập trên thị trường. Đây cũng là nghiên cứu
Tuy nhiên, với đối tượng chế phẩm Đông dược có
đầu tiên ở Việt Nam sử dụng kỹ thuật phối hợp này
chứa nhiều thành phần phức tạp, việc xác định bằng
trong lĩnh vực kiểm nghiệm dược phẩm.
Rf của vết sắc ký so với chuẩn trong TLC không đủ để
định tính xác định, mà thường cần kết hợp với quang Nguyên vật liệu, thiết bị và phương pháp
phổ (như so sánh phổ UV-VIS trong HPTLC [2]). Việc nghiên cứu
kết hợp TLC với SERS - tán xạ Raman tăng cường bề
mặt (Surface-enhanced Raman spectroscopy) là một Hoá chất - Thuốc thử
kỹ thuật mới được khai thác trong những năm gần đây Chất chuẩn: Paracetamol 99,12% (Viện Kiểm
trên thế giới trong lĩnh vực phát hiện tân dược trộn nghiệm Thuốc TW).

TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2018 (SỐ 502 NĂM 58) 23


l Nghiên cứu - Kỹ thuật

Hoá chất, vật tư : Methanol, n-butyl acetat, acid (Đức), máy ly tâm Kubota 6500 (Nhật Bản) cân phân
formic, acid acetic băng, ethanol, dicloromethan, tích và máy đo pH (Mettler Toledo, Mỹ).
cloroform, n-hexan, bạc nitrat, natri citrat, Phương pháp nghiên cứu: Dịch chiết methanol
dimethylformamid đạt tinh khiết phân tích (AR). Bản của chế phẩm cần phân tích được tiến hành tách bằng
mỏng TLC Silica gel 60 F254 (Merck, Đức). TLC theo phương pháp từ [2]. Điều kiện sắc ký như
Mẫu thử: 14 chế phẩm Đông dược và thực phẩm bổ sau: Bản mỏng silicagel gel F254 (20×10cm), hệ
sung hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp (viêm khớp, phong pha động: n-hexan - ethyl acetat - acid acetic băng
tê thấp, gout) được thu mua trên thị trường từ các nhà (6:2,5:1,5). Sau khi triển khai, tấm TLC được để khô
thuốc và lương y. Dạng bào chế chủ yếu dạng rắn, gồm 2 tự nhiên, quan sát ở bước sóng 254 nm và đánh dấu
thuốc bột, 2 hoàn cứng, 8 viên nang và 1 trà túi lọc. vết tương ứng vị trí của paracetamol. Hỗn dịch keo bạc
Thiết bị nghiên cứu: Thiết bị đo phổ Raman (1,5 μl) được nhỏ trực tiếp lên điểm được đánh dấu, ghi
LABRAM HR 800 (HORIBA, UK). Máy lắc xoáy phổ SERS ngay sau khi nhỏ keo, với bước sóng kích
Thermolyne ( Mỹ), máy siêu âm Elmasonic S80H thích 632,9 nm, thời gian ghi tín hiệu 60 giây.

Hình 1. Sơ đồ tiến hành TLC-SERS


Kết quả nghiên cứu lại không được quá dày thì mới tạo được hiệu ứng
SERS. Do đó, keo bạc nano cho SERS thường có độ
Xây dựng phương pháp
ổn định không cao. Chưa có một chế phẩm keo bạc
Lựa chọn keo bạc nano nào bán sẵn trên thị trường phục vụ cho SERS.
Keo bạc nano dùng trong SERS cần có kích thước Nghiên cứu này khảo sát hỗn dịch nano bạc được điều
hạt nano nhỏ, nhưng lại cần có nồng độ tiểu phân chế theo 2 cách: 1) Keo bạc trong nước (M5) theo [6] và
nano lớn, hơn nữa lớp màng bao quanh hạt nano 2) Keo bạc trong DMF (F4) theo [11].

Hình 2. Hình ảnh đo TEM của các hỗn dịch a) keo bạc trong nước và b) keo bạc trong DMF

24 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2018 (SỐ 502 NĂM 58)


l Nghiên cứu - Kỹ thuật

Chụp ảnh và đo kích thước hạt bạc trong hỗn dịch ở vị trí trung tâm vết và đôi khi có các đỉnh nhiễu lạ.
keo bằng kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM), kết quả Tín hiệu tốt nhất ở vùng sát đường biên của vết. Ngoài
thu được cho thấy các hạt bạc được hình thành ở kích đường biên này, tín hiệu không còn. Như vậy, cần xác
cỡ nano (hình 2). Keo M5 kích thước đồng đều hơn, định tốt vùng biên của vết để đo trên vùng biên này, nơi
màng bao mỏng hơn, còn F4 có kích thước hạt nhỏ có tiểu phân chất cần phân tích cũng như nano bạc tập
hơn. Kết quả đo thế Zeta của hai hỗn dịch cũng cho trung cao nhất thì sẽ có được tín hiệu tốt. Hơn nữa, để
nhận xét tương tự như kết quả đo TEM. M5 cho giá trị tăng độ nhạy của phương pháp định tính, cần kiểm soát
thế Zeta nhỏ hơn (0,394) chứng tỏ có độ bền kém hơn tốt thể tích hỗn dịch bạc nhỏ vào vết.
so với F4 (0,789), và kích thước trung bình đo được
Thẩm định phương pháp
trên máy này của tiểu phân nano bạc trong M5 (30,31)
cũng lớn hơn so với F4 (19,79). Khảo sát cực đại hấp Tính chọn lọc
thụ UV-VIS của các hỗn dịch keo bạc cho thấy keo M5 Đo phổ SERS của vết chuẩn paracetamol, phổ
có độ hấp thụ UV cao hơn so với F4 (một phần thể hiện Raman của đế silicagel được nhỏ hỗn dịch keo. Kết quả
nồng độ hạt nano cao hơn). Cả hai hỗn dịch cho cực cho thấy phổ Raman của đế silicagel khi nhỏ hỗn dịch
đại hấp thụ tương tự nhau (415 nm với M5 và 417 nm keo không có các đỉnh trùng với đỉnh đặc trưng của phổ
với F4). Như vậy cả 2 loại keo đều có những điểm ưu SERS của vết paracetamol chuẩn.
việt riêng. Xác định các đỉnh đặc trưng định tính
Pha dung dịch chuẩn paracetamol 10 mg/ml trong paracetamol
methanol. Tiến hành sắc ký TLC, đánh dấu các vết sắc Đo phổ Raman của bột paracetamol chuẩn (hình 3),
ký của paracetamol sau khi triển khai, nhỏ 2 loại keo phổ SERS của vết paracetamol khi được nhỏ keo bạc
M5 và F4, ghi lại phổ SERS cho mỗi vết và so sánh nồng độ C6 (hình 4) và phổ của nền (vị trí nhỏ dung dịch
đáp ứng thu được. Kết quả cho thấy phổ SERS của MeOH, để khô và nhỏ keo bạc) để xác định các đỉnh
paracetamol sau khi nhỏ keo bạc M5 cho tín hiệu yếu SERS đặc trưng của paracetamol.
hơn so với keo F4, cho thấy hiệu ứng SERS với F4
mạnh hơn. Tuy nhiên, các đỉnh của DMF quá lớn và
chồng lấp lên các đỉnh của paracetamol. Mặt khác,
nước không hấp thụ bởi tia laser kích thích nên tín hiệu
phổ SERS của paracetamol lại hiển thị rõ ràng hơn. Do
vậy, keo bạc trong nước (M5) được lựa chọn là keo bạc
thích hợp cho việc tăng cường tín hiệu bề mặt của vết
paracetamol trên bản mỏng, với cách pha như sau: 194
ml nước cất được đun nóng đến 1000C dưới sinh hàn
hồi lưu có khuấy từ mạnh. Sau khi sôi, thêm vào 2 ml
AgNO3 1 M và 4 ml natri citrat 1%. Đun hồi lưu trong 40
phút sau đó để nguội đến nhiệt độ phòng.
Khảo sát nồng độ keo bạc
Khảo sát lựa chọn nồng độ hỗn dịch keo tối ưu: Hình 3. Phổ Raman của paracetamol tinh thể
từ hỗn dịch keo M5 đã lựa chọn ở trên, tiến hành làm
đậm đặc (bằng cách ly tâm 1 ml hỗn dịch M5 tốc độ
9000 vòng/phút trong 5 phút rồi hút bỏ phần dịch trên
với thể tích phù hợp) hoặc pha loãng (bằng nước cất)
thành các hỗn dịch nồng độ từ C1 đến C8 (từ đặc đến
loãng, với nồng độ gấp 10-5-2-1,3-1-0,67-0,5-0,33 lần
so với M5). Triển khai TLC với dung dịch paracetamol
chuẩn 10 mg/ml (tương tự khi chọn keo). Kết quả hình
5 cho thấy trong các keo từ C1 tới C8 thì keo C6 cho
các đỉnh phổ khá cao và tách biệt nhất. Từ đó lựa chọn
keo bạc trong nước M5 có nồng độ C6 để tiến hành các
thí nghiệm SERS.
Khảo sát vị trí đo trên vết Hình 4. Phổ SERS của vết paracetamol trên bản TLC
Khảo sát vị trí đo SERS cho thấy tín hiệu đo rất thấp được tăng cường bằng keo bạc

TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2018 (SỐ 502 NĂM 58) 25


l Nghiên cứu - Kỹ thuật

Bảng 1. Đỉnh đặc trưng của paracetamol trong phổ Raman và SERS
Vùng Đỉnh Raman Đỉnh SERS Đỉnh định tính Ghi chú
623 622 +
Vùng 1 Nhóm 2 đỉnh, thường 644 rõ hơn
647 644 ++
793 793 -
829 827 -
Vùng 2 Bị ảnh hưởng bởi nền nên đỉnh bị dịch chuyển nhiều, không đại diện
853 856 +
964 963 -
1164 1165 +++ Đỉnh thường rõ và lớn
1233 1218 +
Hai pic gần trùng khít, chẻ một chút ở đỉnh
1253 1230 ++
Vùng 3
1274 1274 ++ Đỉnh rõ ràng
1319 1321 +++
Đỉnh thường rõ và lớn
1367 1370 +++
1557 1510 - Bị dịch chuyển đỉnh do nền
1606 1606 ++
Vùng 4 Hai pic gần trùng khít, chẻ ở đỉnh
1613 1613 ++
1644 1643 + Thường chỉ là vai của pic 1613
So sánh các đỉnh phổ trên hình 3 và 4, cũng như
các giá trị công bố trong tài liệu [3], nhận thấy sự trùng
hợp của nhiều đỉnh đặc trưng trong phổ SERS và phổ
Raman của paracetamol. Các đỉnh này được nhóm
thành 4 vùng như bảng 1. Khi so sánh phổ SERS của
paracetamol với phổ của nền, một số đỉnh đặc trưng
nằm trong vùng có tín hiệu nền cao, có thể bị ảnh
hưởng, do đó các đỉnh này sẽ được loại đi trong tiêu
chí định tính (đánh dấu (-) trong bảng 1): đỉnh 705,
cụm 2 đỉnh 793-827 và đỉnh 963 (vùng 2) và 1510 cm-1
(vùng 4). Như vậy, các đỉnh đặc trưng dùng để định tính
paracetamol gồm: Vùng 1: cụm 2 đỉnh 621-643, Vùng
3: cụm 5-6 đỉnh 1165-1217-1229-1274-1321-1370, và
Hình 5. Kết quả khảo sát LOD của paracetamol
Vùng 4: cụm 2 đỉnh 1613-1642 cm-1. Các mẫu được coi
trên phổ SERS
là dương tính nếu: (i) Phát hiện được ít nhất 1 đỉnh (++)
trong mỗi vùng phổ 1, 3 và 4; và (ii) Phát hiện được tối Ứng dụng phương pháp
thiểu 5 đỉnh (++) hoặc (+++) trên toàn bộ dải phổ. Phương pháp được ứng dụng để kiểm tra 14 mẫu
Giới hạn phát hiện (LOD) chế phẩm đông dược và thực phẩm chức năng từ dược
liệu được mua từ hiệu thuốc và lương y trên thị trường.
Pha các dung dịch chuẩn paracetamol nồng độ 10
Trong số 14 mẫu, phát hiện được 3 mẫu dương tính với
mg/ml trong methanol, chấm sắc ký với các hàm lượng
paracetamol khác nhau từ P1 - P6 (với hàm lượng 250- paracetamol là BN01, BN51 và HC08. Phổ SERS thu
200-150-100-50-10 mg/vết), từ chuẩn 1 mg/ml chấm các được với cả 3 mẫu này đều đạt các yêu cầu đặt ra trong
vết từ P7 - P12 (với hàm lượng 10-8-6-4-2-1 mg/vết). Các mục Thẩm định phương pháp, gồm 1: Phát hiện được
mẫu từ P1 đến P6 cho các đỉnh ứng với paracetamol rõ từ 7 đến 9 đỉnh tương ứng với paracetamol (bảng 1);
ràng, tới mẫu P7 cho tín hiệu kém, mẫu P12 thì hầu và 2: Phát hiện được đỉnh đặc trưng với đủ cả 3 vùng
như không còn nhận thấy dấu hiệu của đỉnh nào nữa phổ. Mẫu BN01 và HC08 còn phát hiện được cả 4 vùng
(hình 5). Tuy mẫu P6 và P7 có cùng lượng chất (10 µg), đỉnh (hình 6). Tất cả các mẫu, cả dương tính và âm tính,
nhưng vết P6 được chấm với thể tích 1 µl còn vết P7 là đều được phân tích song song đối chứng bằng LC-MS/
10 µl. Có thể nhận thấy khi chấm với thể tích lớn, chất MS (để đảm bảo độ đặc hiệu cao). Kết quả cho thấy các
phân tích bị phân tán làm giảm cường độ tín hiệu đo. mẫu phát hiện âm tính và dương tính hoàn toàn trùng
Như vậy giới hạn phát hiện là ở vết P6: ở nồng độ 10 khớp với các kết quả thu được từ phương pháp TLC-
mg/ml chấm thể tích 1 µl (tương ứng với 10 µg/vết). SERS được xây dựng trong nghiên cứu này.

26 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2018 (SỐ 502 NĂM 58)


l Nghiên cứu - Kỹ thuật

Hình 6. Phổ SERS mẫu dương tính a) BN01 và b) HC08

Kết luận hiệu năng cao’’, Tạp chí Nghiên cứu Dược và thông tin thuốc,
4+5: 91–96.
Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp định 3. Nguyễn Đức Thiện, Nguyễn Thị Hồng Đức, Bùi Văn
tính paracetamol trộn trái phép trong chế phẩm Đông Đạt (2016), “Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ kết tinh lên
dược bằng TLC-SERS. Phương pháp này tận dụng quá trình hình thành paracetamol dạng II (orthorhombic)”, TC.
được ưu thế của phổ tán xạ Raman là cho nhiều đỉnh Nghiên cứu Dược và Thông tin Thuốc, 4+5: 24–28.
đặc trưng nên độ đặc hiệu cao với các dược chất, nên 4. Cui M, Li N, Qin F, Li F, Xiong Z (2010), ‘’Simultaneous
có thể được sử dụng làm phương pháp định tính khẳng determination of 14 illegal adulterants in Chinese
định. Đây là một đề tài ứng dụng kỹ thuật mới, nên còn proprietary medicines using reversed-phase ion-pair LC’’,
rất nhiều yếu tố cần được tiếp tục khảo sát và tối ưu. Hơn Chromatographia, 72(11-12): 1189–1194.
nữa, để các kết quả thực sự chặt chẽ, thuyết phục, cần 5. Ernst E (2002), ‘’Adulteration of Chinese herbal
tiếp tục nghiên cứu để xử lý thống kê bằng các mô hình medicines with synthetic drugs: a systematic review’’, J. of
Internal Medicine, 252: 107–113.
toán hóa. Tuy nhiên, ứng dụng trên 14 mẫu chế phẩm
6. Meng W, Hu F, Jiang X, Lu L (2015), ‘’Preparation of
Đông dược thu thập trên thị trường, với các nền mẫu
silver colloids with improved uniformity and stable surface-
và thành phần công bố đa dạng đã minh chứng cho tính enhanced Raman scattering’’, Nanoscale Research Letters,
khả thi của phương pháp được xây dựng. Kết quả chồng 5: 1–8.
phổ SERS của các mẫu thực được phát hiện dương tính 7. Nuryunarsih D (2016), “Counterfeit Herbal Medicine
cho đỉnh đặc trưng paracetamol khá rõ ràng, chứng tỏ adulterated with chemical drugs in Indonesia: NADFC Public
độ tin cậy của phương pháp được xây dựng. Với quy warning 2011-2014”, Internal J. of Herbs, Spices and Medicinal
trình đề xuất, phương pháp này có thể được triển khai Plants, 1(1): 2–17.
ứng dụng cho khảo sát trên diện rộng hơn, với 2 bước 8. Savaliya AA, Prasad B, Raijada DK, Singh S (2009),
tiến hành: bước 1) Triển khai phân tích bằng TLC trên ‘’Detection and characterization of synthetic steroidal and non-
diện rộng (có thể thực hiện tại cơ sở thực địa), và bước steroidal anti-inflammatory drugs in Indian ayurvedic/herbal
2) Khi phát hiện các mẫu dương tính, chuyển bản mỏng products using LC-MS/TOF’’, Drug Testing and Analysis, 1:
TLC phát hiện dương tính về phòng thí nghiệm có thiết bị 372–381.
Raman để tăng cường bằng keo bạc và đo phổ SERS, 9. Septiani R, Damayanti S (2015), ‘’Simultaneous
so sánh với phổ chuẩn trong thư viện. Đặc biệt, trong số identification of caffeine¸ acetaminophen, sildenafil citrate,
14 mẫu khảo sát, phương pháp đã phát hiện được 3 chế tadalafil and vardenafil HCl in aphrodisiac traditional herbal
medicines by thin layer chromatography-densitometry’’, Der
phẩm có trộn lẫn paracetamol. Đây là một dấu hiệu cảnh
Pharma Chemica, 7(5): 335–341.
báo về an toàn sử dụng Đông dược và thực phẩm chức
10. Zhang Y., Huang X. Y., Liu W. F., Cheng Z. N., Chen
năng có nguồn gốc thiên nhiên, minh chứng cho tính cấp
C. P., Yin L. H. (2013), “Analysis of drugs illegally added into
thiết của hướng nghiên cứu này.
Chinese traditional patent medicine using surface-enhanced
Tài liệu tham khảo Raman scattering”, Analytical Sciences, 29(10): 985-990.
1. Lê Đào Khánh Long, Vũ Văn Hiếu, Trương Ngọc Huyền, 11. Zhu Q., Li H., Lu F., Chai Y., Yuan Y. (2016), ‘’A widely
Trần Hùng (2011), ‘’Phát hiện corticoid pha trộn trong các chế applicable silver sol for TLC detection with rich and stable
phẩm Đông dược bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng’’, Tạp chí SERS features’’, Nanoscale Research Letters, 11(1): 220–
Y học thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản số 1 (15): 617–621. 227.
2. Đào Thị Cẩm Minh, Nguyễn Thị Hà, Lê Thị Trâm, Phạm 12. Zhu Q. X., Cao Y. B., Cao Y., Chai Y., Lu F. (2014),
Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Kiều Anh (2016), ‘’Xây dựng “Rapid on-site TLC–SERS detection of four antidiabetes
phương pháp xác định một số thuốc giảm đau, chống viêm drugs used as adulterants in botanical dietary supplements”,
trộn lẫn trong chế phẩm Đông dược bằng sắc ký lớp mỏng Analytical Bioanalytical Chemistry, 406: 1877–1884.

(Ngày nhận bài: 15/01/2018 - Ngày phản biện: 26/01/2018 - Ngày duyệt đăng: 08/03/2018)

TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2018 (SỐ 502 NĂM 58) 27

You might also like