2019 Tap Chi Duoc Hoc 59 (514) 74-78

You might also like

You are on page 1of 8

TẠP CHÍ DƯỢC HỌC PHARMACEUTICAL JOURNAL

ISSN 0866 - 7861 ISSN 0866 - 7861


02/2019 (Số 514 NĂM 59) 02/2019 (No 514 Vol. 59)
MỤC LỤC CONTENTS
NGHIÊN CỨU - KỸ THUẬT RESEARCH - TECHNIQUES

●● VŨ ĐÌNH HÒA, NGUYỄN PHƯƠNG THÚY, ●● VŨ ĐÌNH HÒA, NGUYỄN PHƯƠNG THÚY,
ĐÀM THỊ THANH HƯƠNG, NGUYỄN THỊ ĐÀM THỊ THANH HƯƠNG, NGUYỄN THỊ
PHƯƠNG THỊNH, NGUYỄN HOANG ANH B, PHƯƠNG THỊNH, NGUYỄN HOANG ANH B,
TRẦN NGÂN HÀ, PHẠM LAN HƯƠNG, ĐỖ TRẦN NGÂN HÀ, PHẠM LAN HƯƠNG, ĐỖ THỊ
THỊ NHÀN, NGUYỄN HOÀNG ANH: Giám sát NHÀN, NGUYỄN HOÀNG ANH: Review on adverse
phản ứng có hại của thuốc ARV trên bệnh nhân drug reactions (ADRs) related to antiretroviral therapy
nhi tại một số cơ sở điều trị HIV/AIDS giai đoạn (ART) in pediatric HIV/AIDS patients at some HIV/
2013 – 2016 3 AIDS treatment bases Vietnam in 2013 – 2016 3
●● THÁI KHẮC MINH, TRẦN THÀNH ĐẠO, ●● THÁI KHẮC MINH, TRẦN THÀNH ĐẠO,
ĐỖ TRỌNG NHẤT, LÊ MINH TRÍ: Nghiên cứu xây ĐỖ TRỌNG NHẤT, LÊ MINH TRÍ: Development of
dựng mô hình docking và 3D-pharmacophore trên molecular docking and 3D-pharmacophore modellings
các chất ức chế bơm ngược ABCG2/BCRP 9 for reverse-pumping inhibitors on ABCG2/BCRP 9
●● CAO NGỌC ANH, THÁI NGUYỄN HÙNG THU, ●● CAO NGỌC ANH, THÁI NGUYỄN HÙNG THU,
ĐỖ THỊ HÀ, LÊ ĐÌNH CHI: Xây dựng quy trình định ĐỖ THỊ HÀ, LÊ ĐÌNH CHI: Development of an
lượng paris saponin H (paris H), paris saponin II HPLC procedure for quantitation of paris saponin
(paris II) và gracillin chiết xuất, phân lập từ cây bảy H, paris saponin II and gracilin from the plant Paris
lá một hoa Việt Nam bằng kỹ thuật HPLC 14 polyphylla var. chinensis Franchet 14
●● DƯƠNG NGỌC TÚ, HỒ VĂN KHÁNH, LƯU ĐỨC ●● DƯƠNG NGỌC TÚ, HỒ VĂN KHÁNH, LƯU ĐỨC
HUY, NGUYỄN THỊ DIỆP, BÙI ĐỨC TRUNG, HUY, NGUYỄN THỊ DIỆP, BÙI ĐỨC TRUNG,
VŨ THẢO CHI: Nghiên cứu thành phần hóa học VŨ THẢO CHI: Investigation of the chemical
của hạt mắc ca (Macadamia integrifolia Maiden & composition of the nut oils of Macadamia integrifolia
Betche) trồng tại Lâm Đồng 16 (Maiden & Betche) grown in Lam Dong province 16
●● NGUYỄN THỊ THUẬN, NGUYỄN HẢI NAM, ●● NGUYỄN THỊ THUẬN, NGUYỄN HẢI NAM,
DƯƠNG TIẾN ANH: Tổng hợp và thử tác DƯƠNG TIẾN ANH: Synsthesis and
dụng ức chế tế bào ung thư của một số dẫn anticancer bioactivity of some derivatives
chất 3/4-((benzamidophenoxy) methyl)-N- of 3/4-((benzamidophenoxy) methyl)-N-
hydroxybenzamid 19 hydroxybenzamide 19

●● TRẦN THANH TÂM, NGUYỄN ĐỨC HẠNH, ●● TRẦN THANH TÂM, NGUYỄN ĐỨC HẠNH,
NGUYỄN ĐỨC TUẤN: Xây dựng quy NGUYỄN ĐỨC TUẤN: An HPLC method for
trình định lượng đồng thời geniposid và simultaneous determination of geniposide and
pinoresinol diglucosid trong viên nén 2 pinoresinol diglucoside in the binary compound tablets
thành phần dành dành – đỗ trọng bằng phương of Fructus Gardeniae and Cortex Eucommiae for
pháp HPLC blood hepetension 24
24
●● LÊ MINH TRÍ, THÁI KHẮC MINH, TRẦN ●● LÊ MINH TRÍ, THÁI KHẮC MINH, TRẦN THÀNH
THÀNH ĐẠO: Tối ưu qui trình tổng hợp acid ĐẠO: Optimization of the synthesis of the
thiazolidin-2,4-dicarboxylic dùng làm thuốc bảo vệ hepatoprotective drug thiazolidine-2,4-dicarboxylic
tế bào gan acid 31
31
●● LÊ VĂN THỊNH, NGUYỄN ĐỨC HẠNH: Xây dựng ●● LÊ VĂN THỊNH, NGUYỄN ĐỨC HẠNH: Development
và thẩm định quy trình định lượng đồng thời rutin of an HPLC procedure for simultaneous determination
và isoquercitrin trong gel Neem bằng phương of rutin and quercitrin in the cosmetic jels prepared
pháp HPLC 35 from Neem (Azadirachta indica A.. Juss., Meliaceae) 35
l Mục lục
●● NGUYỄN THỊ TRANG ĐÀI, NGUYỄN NGỌC NHÃ ●● NGUYỄN THỊ TRANG ĐÀI, NGUYỄN NGỌC NHÃ
THẢO, NGUYỄN THỊ NGỌC VÂN, NGUYỄN THỊ THẢO, NGUYỄN THỊ NGỌC VÂN, NGUYỄN THỊ
THU TRÂM, LÊ THỊ CẨM TÚ, DƯƠNG XUÂN THU TRÂM, LÊ THỊ CẨM TÚ, DƯƠNG XUÂN
CHỮ: Nghiên cứu thực vật và di truyền học của CHỮ: Study on the botany and genetics of the
loài Azadirachta indica A. Jus tại Việt Nam 40 species Azadirachta indica A. Jus grown in Vietnam 40
●● PHẠM HỒ NGUYÊN HƯƠNG, PHẠM NGỌC ●● PHẠM HỒ NGUYÊN HƯƠNG, PHẠM NGỌC
TUẤN ANH: Nghiên cứu tổng hợp các tạp chất liên TUẤN ANH: Synthesis of some impurity compounds
quan của ranolazin of ranolazin for use in its quality control 45
45
●● LÊ MINH TRÂN, HÀ MINH HIỂN: Nghiên cứu ●● LÊ MINH TRÂN, HÀ MINH HIỂN: Estimation
xác định khả năng hấp phụ strychnin sulfat của of the adsorbility of diosmectite toward
diosmectit trong hỗn dịch thuốc bằng phương strychnine sulfate in the its oral suspensions by
pháp HPLC HPLC 48
48
●● ĐỖ THỊ THANH THỦY, DIÊM THỊ MẾN HUYỀN, ●● ĐỖ THỊ THANH THỦY, DIÊM THỊ MẾN HUYỀN,
NGUYỄN HẢI NAM, ĐOÀN CAO SƠN: Tổng NGUYỄN HẢI NAM, ĐOÀN CAO SƠN: Synthesis
hợp tạp chất C của terazosin dùng trong of the impurity C of terazosin for use in drug quality
kiểm nghiệm control 51
51
●● TRẦN MẠNH HÙNG, ĐỖ HỒNG QUYÊN LINH, ●● TRẦN MẠNH HÙNG, ĐỖ HỒNG QUYÊN LINH,
TRẦN THÀNH ĐẠO: Nghiên cứu độc tính cấp TRẦN THÀNH ĐẠO: Acute and subchronic toxicity
of the doxophyllin synthesized from theophyllin
và bán trường diễn của doxophyllin tổng hợp từ
and 2-bromomethyl-1,3-dioxolan 55
theophyllin và 2-bromomethyl-1,3-dioxolan 55
●● TỪ VĂN QUYỀN, NGUYỄN MINH CHƠN,
●● TỪ VĂN QUYỀN, NGUYỄN MINH CHƠN,
NGUYỄN TRỌNG TUÂN, ĐÁI THỊ XUÂN
NGUYỄN TRỌNG TUÂN, ĐÁI THỊ XUÂN TRANG:
TRANG: Inhibitivity of some Lamiaceous and
Khảo sát khả năng ức chế enzym xanthin oxidase
Amaranthaceous plant species on xanthin oxidase
của một số cây thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae) và
enzyme (XO) 60
họ Dền (Amaranthaceae) 60
●● NGÔ DUY TÚY HÀ, NGUYỄN ĐỖ MINH TIẾN,
●● NGÔ DUY TÚY HÀ, NGUYỄN ĐỖ MINH TIẾN, TRƯƠNG PHƯƠNG: Synthesis, antibacterial
TRƯƠNG PHƯƠNG: Tổng hợp và khảo sát hoạt and antifungal activity of some alkylbenzimidazole
tính kháng khuẩn, kháng nấm của một số dẫn chất derivatives 63
alkylbenzimidazol 63
●● NGUYỄN LÂM HỒNG, ĐÀO TÚ ANH, LÊ CÔNG
●● NGUYỄN LÂM HỒNG, ĐÀO TÚ ANH, LÊ CÔNG VINH, PHẠM VĂN CƯỜNG, ĐOÀN THỊ MAI
VINH, PHẠM VĂN CƯỜNG, ĐOÀN THỊ MAI HƯƠNG, NGUYỄN THỊ HẰNG, TRẦN VIỆT
HƯƠNG, NGUYỄN THỊ HẰNG, TRẦN VIỆT HÙNG: Determination of the purity of the
HÙNG: Xác định độ tinh khiết của nguyên liệu cleistantoxin isolated from Cleistanthus
thiết lập chất chuẩn cleistantoxin được phân lập tonkinensis Jabl. (Euphorbiaceae) for
từ quả cây chà chôi (Cleistanthus tonkinensis Jabl. establisment of standard reference by mass-
Euphorbiaceae) bằng phương pháp cân bằng khối balance method 69
lượng (Mass-balance) 69 ●● ĐÀO THỊ CẨM MINH, NGUYỄN THỊ THANH
●● ĐÀO THỊ CẨM MINH, NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN, LÊ VĂN VŨ, NGUYỄN THỊ KIỀU ANH,
HUYỀN, LÊ VĂN VŨ, NGUYỄN THỊ KIỀU ANH, PHẠM THỊ THANH HÀ: Establishment of a
thin layer chromatography-surface enhanced
PHẠM THỊ THANH HÀ: Xây dựng phương pháp
Raman spectroscopy (TLC-SERS) method for
phát hiện sildenafil trộn trái phép trong chế phẩm
determination of the adulterant sildenafil in herbal
Đông dược bằng sắc ký lớp mỏng kết hợp tán xạ
remedies 74
Raman tăng cường bề mặt (TLC-SERS) 74
●● ĐỖ VĂN MÃI, NGUYỄN TẤN PHÁT, TRẦN CÔNG
●● ĐỖ VĂN MÃI, NGUYỄN TẤN PHÁT, TRẦN CÔNG LUẬN: Extraction and isolation of some triterpenoid
LUẬN: Chiết xuất, phân lập một số saponin từ lá saponins from the leafs of Polyscias fruticosa (L.)
cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harm) trồng Harm (Araliaceae) cultivated in An Giang province
tại An Giang 78 of South Vietnam 78

TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2019 (SỐ 514 NĂM 59)


l Nghiên cứu - Kỹ thuật
2. British Pharmacopoeia Commission (2018), “British national formulary 2017”, Deutscher Apotheker Verlag.
pharmacopoeia 2018”, Stationery Office Books (TSO). 7. World Health Organization (2017), “The International
3. Usp reference standards committee, Hauck W. W. pharmacopoeia”, World Health Organization.
(2012), “Primary and secondary reference materials for 8. World Health Organization (2007), “General guidelines
procedures to test the quality of medicines and foods”, Pharm. for the establishment, maintenance and distribution of chemical
Research, 29(4), pp. 922-931.
reference substances”, WHO Technical Report Series, annex
4. Trinh Thi Thanh V., Cuong Pham V., Doan Thi Mai H., 3(943), pp. 61-82.
et al. (2012), “Cytotoxic lignans from fruits of Cleistanthus
indochinensis: Synthesis of cleistantoxin derivatives”, J. of 9. Zöllner T., Schwarz M. (2013), “Herbal reference
Natural Products, 75(9), pp. 1578-1583. standards: Applications, definitions and regulatory
5. Trinh Thi Thanh V. P., Van Cuong, Mai H. D. T., Litaudon requirements”, Revista Brasileira de Farmacognosia, 23(1),
M., et al. (2014), “Cytotoxic aryltetralin lignans from fruits of pp. 1-21.
Cleistanthus indochinensis”, Planta Medica, 80(08/09), pp. 10. The United States Pharmacopeial Convention (2018),
695-702. Reference standards, updated 2018, cited 2018 1st May,
6. United states pharmacopeial convention inc (2017), available from: http://www.usp.org/reference-standards/
“USP 40-NF 35 The United states pharmacopoeia and reference-standards-catalog.
(Ngày nhận bài: 08/01/2019 - Ngày phản biện: 13/02/2019 - Ngày duyệt đăng: 12/02/2019)

Xây dựng phương pháp phát hiện sildenafil trộn trái phép
trong chế phẩm Đông dược bằng sắc ký lớp mỏng kết hợp
tán xạ Raman tăng cường bề mặt (TLC-SERS)
Đào Thị Cẩm Minh1,4, Nguyễn Thị Thanh Huyền2,4
Lê Văn Vũ3, Nguyễn Thị Kiều Anh4, Phạm Thị Thanh Hà4*
Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế
1

2
Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương
3
Trường ĐH. Khoa học Tự nhiên – ĐH. Quốc gia Hà Nội
4
Trường Đại học Dược Hà Nội
*E-mail: thanhha.pham@gmail.com

Summary
The objective of this study was to develop a rapid, sensitive and selective analytical method using thin layer
chromatography (TLC) and surface enhanced Raman spectroscopy (SERS) to identify sildenafil adulterated in herbal
products. A mobile phase comprised of ethylacetate-iso propanol-amoniac 25 % (45:5:2.6, v/v/v) was chosen for TLC
separation, and freshly prepared silver colloid was used and typical Raman shift was investigated for SERS detection
of sildenafil. The limit of detection of the TLC-SERS method was 67 ng sildenafil/spot. The established TLC-SERS
method was used for the analysis of 24 herbal products sold on market as erectile dysfuntion therapy, and the results
obtainted were verified by liquid chromatography coupled with tandem mass spectrometry (LC-MS-MS). Five herbal
supplement products were found adulterated with sildenafil by TLC-SERS and LC-MS/MS.
Keywords: Sildenafil, thin layer chromatography (TLC), surface-enhanced Raman spectroscopy (SERS), herbal
products, adulterated.

Đặt vấn đề Sildenafil citrate (SIL) có thể được trộn vào chế
Các chế phẩm Đông dược dùng trong điều trị phẩm Đông dược hỗ trợ điều trị bệnh liệt dương, giúp
bệnh hoặc tăng cường sức khỏe vì có nguồn gốc tăng cường sinh lý [4]. Nó có thể được phát hiện bằng
thiên nhiên nên an toàn, ít độc hại đối với con người. HPLC, LC-MS/MS [4], HPTLC, TLC [5]; Tuy nhiên, vết
Tuy nhiên, một số nhà sản xuất đã trộn tân dược vào sildenafil tách ra bằng TLC khi phát hiện có trường
chế phẩm Đông dược nhằm mục đích tăng tác dụng hợp kết luận dương tính giả do ảnh hưởng của nền
để người sử dụng nhận thấy hiệu quả nhanh chóng. mẫu. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xây
Các dược chất hay trộn vào chế phẩm Đông dược dựng phương pháp TLC-SERS phát hiện sildenafil
gồm các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), trộn trái phép trong chế phẩm Đông dược, trong đó
corticoid, thuốc ức chế phosphodiesterase-5 [2,5]... TLC được tích hợp với SERS (tán xạ Raman tăng

74 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2019 (SỐ 514 NĂM 59)


l Nghiên cứu - Kỹ thuật
cường bề mặt) để tăng độ đặc hiệu và độ tin cậy, giúp tâm 6000 vòng/phút trong 5 phút, lọc lớp dịch trong qua
định tính phân biệt các trường hợp trộn trái phép trong màng lọc 0,45 µm, chấm sắc ký.
mẫu chế phẩm Đông dược lưu hành trên thị trường. Chuẩn bị dung dịch keo bạc: Theo [6-7], có cải tiến
[2]
như sau: lấy 194 ml nước cất được đun nóng đến
Nguyên vật liệu, thiết bị và phương pháp
100 oC dưới sinh hàn hồi lưu có khuấy từ mạnh. Sau
nghiên cứu khi sôi, thêm từng giọt lần lượt 2 ml dung dịch AgNO3
Hóa chất, chất chuẩn 1 M và 4 ml dung dịch natri citrat 1 %. Tiếp tục, đun hồi
Chất chuẩn: Sildenafil citrat hàm lượng 98,28 %, lưu trong 40 phút, sau đó để nguội đến nhiệt độ phòng.
số lô WS.0316265.03, Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung Bảo quản trong tủ lạnh, dùng trong thời gian 6 tháng.
ương. Phương pháp TLC-SERS: Gồm pha tĩnh TLC
Hóa chất, vật tư: Methanol, ethyl acetat, isopropanol, silica gel 60 F254 với kích thước (20×10 cm); thể tích
amoniac đạt độ tinh khiết phân tích. Acetonitril, methanol, mẫu 5 µl, hệ dung triển khai ethyl acetat-isopropanol-
acid formic đạt tiêu chuẩn HPLC. Bản mỏng TLC silica amoniac 25% (45:5:2,6), thời gian triển khai 20 phút,
gel 60 F254 của Merck (Đức). Cột sắc ký Restek Ultra II vết sildenafil tách hoàn toàn khỏi nền dược liệu, vết
C18 (100 mm x 2,1 mm; 1,9 µm), Mỹ. gọn, màu đen phát hiện dưới đèn UV 254 nm với Rf
Thiết bị nghiên cứu: Hệ thống quang phổ Raman, là 0,21 [3]. Nhỏ 1,5 µl dung dịch keo bạc lên vết được
LabRam, Horiba Jobin Yvon, camera CCD, tia laser đánh dấu có Rf tương đương với sildenafil.­ Phát hiện
632,8 nm (Pháp). Dải đo sóng 120 - 4000 cm-1. Phần vết bằng máy Raman cho tín hiệu tán xạ Raman tăng
mềm Labspec và Origin. Hệ thống sắc ký LC-MS/MS, cường bề mặt (SERS) bằng tia laser 632,8 nm, thời
EVOQ Qube, Bruker, (Mỹ). Cân phân tích chính xác gian chiếu tia laser 60 giây, vật kính phóng đại 50 lần.
đến 0,01 mg XPE105 (Mettler Toledo, Thụy Sĩ); Cân Thẩm định phương pháp theo AOAC.
kỹ thuật XP 320C (Presica, Thụy Sĩ); Máy ly tâm Z306 Phương pháp LC-MS/MS: Dựa trên phương pháp
(Hermle, Đức). của Lee E. E và CS [5] với một số cải tiến. Sildenafil
Đối tượng nghiên cứu được tách bằng cột UltraII C18 (100 mm × 2,1 mm; 1,9
Các chế phẩm Đông dược: 24 chế phẩm Đông µm), pha động gồm acid formic 0,1 % trong nước (A)
dược với dạng bào chế viên hoàn, viên nang, cao và acid formic 0,1 % trong acetonitril (B); tỉ lệ pha động:
thuốc được sử dụng điều trị hoặc hỗ trợ điều trị các gradient (0 - 7 phút, 30 % B; 7 phút, 70 % B; 8,5 phút,
bệnh lý liệt dương, tăng cường sinh lý đang lưu hành 30 % B; 12 phút, 30 % B) thể tích tiêm mẫu 2 µl, tốc
tại Việt Nam. độ dòng 0,3 ml/phút, thời gian 12 phút. Chất phân tích
Mẫu placebo: Nền dạng viên nang tự tạo bào chế được phát hiện bằng detector MS/MS với nguồn ion
từ dược liệu dựa trên bài thuốc Hoàn sâm nhung bổ hóa ESI (+), mảnh mẹ có m/z là 475,2 và 2 mảnh con
thận trong DĐVN V; Nền viên hoàn dựa trên bài thuốc là 100,3 và 283,0; tỉ lệ 2 mảnh con 100,3 và 283,0 lần
Minh mạng thang; Nền cao thuốc dựa trên bài thuốc lượt là 76,3 ± 20 %; 23,7 % ± 20 %.
Điều nguyên cứu bản thang trong Hải Thượng Y tông
tâm lĩnh.
Kết quả nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu Xây dựng phương pháp định tính sildenafil
Quy trình xử lí mẫu: Thực hiện dựa vào kết quả bằng TLC-SERS
công bố của [3]. Mẫu thử được nghiền mịn, cân ½ liều Tối ưu hóa keo bạc
dùng mẫu thử hoặc mẫu placebo vào ống falcon. Thêm Khảo sát phổ UV và hình ảnh kích thước bằng kính
25 ml methanol, lắc xoáy 5 phút, siêu âm 10 phút, ly hiển vi điện tử truyền qua (TEM) của dung dịch keo bạc.

Hình 1. Kết quả (a) Phổ UV−vis, (b) Hình ảnh TEM của keo bạc

TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2019 (SỐ 514 NĂM 59) 75


l Nghiên cứu - Kỹ thuật
Hình 1 (a) cho thấy kết quả cực đại UV của keo bạc
là 417 nm. Kết quả phổ UV tương ứng với các hình ảnh
TEM của keo bạc ở hình 1.b. Từ ảnh TEM cho thấy
kích thước hạt trung bình khoảng gần 30 nm, và sự
phân bố kích thước hạt được thể hiện như đồ thị nhỏ
bên trong ảnh TEM. Có thể thấy hình dạng hạt Ag có
dạng cầu và khá đồng đều, các tính chất này rất phù
hợp cho việc hình thành “hot spots”.
Xác định các đỉnh đặc trưng của sildenafil
Để xác định các đỉnh đặc trưng của sildenafil đã tiến
hành đo Raman của mẫu sildenafil bột chuẩn, sildenafil-
MeOH-Ag và Ag-MeOH để xác định chính xác hơn. Phổ Hình 2. Phổ Raman của keo bạc (màu đen), bột sildenafil
(màu xanh) và phổ SERS của dung dịch sildenafil (màu đỏ)
Raman của chúng được thể hiện ở hình 2.

Hình 3. Phổ SERS của sildenafil với (a) phổ của sildenafil với nồng độ dung dịch tăng dần.
Hình ảnh mở rộng tại các đỉnh đặc trưng: (b) 1232 cm-1, (c) 1580 cm-1
Phổ SERS của sildenafil trong methanol ở các nồng riêng đỉnh 1398 cm-1 ở phổ nền mẫu viên nang làm
độ khác nhau từ 0,02-0,2 mg/ml chấm trên bản mỏng thay đổi đáng kể, dao động đỉnh rộng nên không còn
TLC được trình bày ở hình 3 (a) với một số đỉnh lý thuyết là đỉnh đặc trưng để nhận biết hoạt chất trong nền mẫu
của sildenafil. Kết quả cho thấy cường độ đỉnh Raman hình 4. Như vậy, các đỉnh đặc trưng của các chế phẩm
đặc trưng cho sidenafil giảm khi giảm nồng độ. Chẳng đông dược có trộn lẫn sildenafil là 1232 ± 1, 1268 ± 2,
hạn ở đây xét hai đỉnh cao nhất đặc trưng là 1232 và 1485 ± 1, 1529 ± 2, 1580 ± 1 cm-1.
1580 cm-1 được phóng đại để quan sát được thể hiện
ở hình 3 (b, c). Các đỉnh đặc trưng của sildenafil ở các
nồng độ khác nhau có các đỉnh dao động như sau 1232
± 1, 1268 ± 2, 1485 ± 1, 1529 ± 2, 1580 ± 1 cm-1, với dao
động tỷ lệ so với đỉnh 1232 cm-1 tương ứng lần lượt 1,0;
0,33 - 0,36; 0,24 - 0,26; 0,56 - 0,70; 1,56 - 2,01.
Thẩm định phương pháp định tính sildenafil
bằng TLC-SERS
Độ chọn lọc
Phân tích và ghi nhận các phổ SERS đồng thời 3 Hình 4. Phổ SERS của 3 vết: b) sildenafil (spot 1), sildenafil
mẫu gồm sildenafil chuẩn, mẫu placebo (các dạng viên trong nền nang (spot 2), nền nang (spot 3)
nang, viên nén, cao thuốc) và mẫu placebo thêm chuẩn. Các đỉnh đặc trưng của sildenafil là 1232
Kết quả cho thấy trên sắc ký đồ của mẫu nền thêm cm-1 (nsSO2+vC-N), 1268 cm-1 (vC-N), 1529 cm-1
chuẩn xuất hiện vết có Rf và màu sắc tương đương (dNH+dCH), 1580 cm-1 (vòng thơm C=C). Các đỉnh
với vết thu được trên sắc ký đồ của mẫu chuẩn (Rf 1580, 1485 cm-1 đặc trưng của sildenafil bằng phương
của sildenafil là 0,21). Trên sắc ký đồ của mẫu placebo pháp TLC-SERS được lặp lại so với đỉnh đặc trưng của
không xuất hiện vết tương ứng về vị trí với vết của các sildenafil chuẩn và các mẫu viên tân dược, các đỉnh
chất phân tích. Sau đó, nhỏ keo bạc lên vị trí vết; thu 1232, 1268, 1529 cm-1 có sự sai lệch không đáng kể
nhận phổ SERS của các vết cho thấy sildenafil có các so với nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc Lan [1], do các tia
tín hiệu đặc trưng tái lặp quanh các dịch chuyển SERS kích thích có bước sóng khác nhau.
chính của chất chuẩn. Nền mẫu ảnh hưởng không Giới hạn phát hiện (LOD): Pha dung dịch chuẩn
đáng kể đến vị trí các đỉnh đặc trưng của sildenafil, của sildenafil citrat có nồng độ 300; 200; 100; 50; 20;

76 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2019 (SỐ 514 NĂM 59)


l Nghiên cứu - Kỹ thuật
13,4; 5 µg/ml. Thêm 1 ml các dung dịch trên vào bột chế phẩm đông dược thu thập được. Các mẫu chế phẩm
nền mẫu trắng với lượng khoảng 1/2 liều dùng, trộn được xử lý theo quy trình và phân tích bằng TLC – SERS
đều. Xử lý mẫu và tiến hành phân tích, tín hiệu các đỉnh với các điều kiện đã chọn. Kết quả thu được cho thấy
đặc trưng của sildenafil ở nồng độ 13,4 µg/ml (tương trên sắc ký đồ TLC của 24 mẫu chế phẩm Đông dược
đương 67 ng/vết) vẫn có thể phát hiện được. Do đó, được khảo sát, phát hiện có 06 mẫu VNP03, VNP09,
LOD của sildenafil là 67 ng/vết. VNP10, VNP15, VNP24, VNP25 có vết tương ứng tại Rf
của sildenafil chuẩn. Trên phổ SERS của 06 vết nghi ngờ
Ứng dụng phương pháp
cho kết quả ở hình 5, bảng 1 như sau:
Ứng dụng phương pháp để phân tích 24 mẫu

a b
Hình 5. Phổ SERS của (a) các mẫu dương tính với sildenafil;(b) mẫu nghi ngờ có sildenafil dựa vào Rf tương ứng 0,21
Bảng 1. Bảng các đỉnh đặc trưng và tỉ lệ cường độ SERS ở các đỉnh của các mẫu dương tính sildenafil
VNP03 Raman shift (cm-1) 1232 1268 1485 1530 1581
Tỉ lệ 1,00 0,33 0,23 0,60 1,77
VNP09 Raman shift (cm-1) 1231 1268 1485 1530 1579
Tỉ lệ 1,00 0,29 0,27 0,70 1,83
VNP15 Raman shift (cm-1) 1232 1268 1485 1530 1579
Tỉ lệ 1,00 0,30 0,23 0,71 1,90
VNP24 Raman shift (cm-1) 1231 1268 1485 1530 1580
Tỉ lệ 1,00 0,36 0,23 0,56 1,67
VNP25 Raman shift (cm-1) 1231 1268 1485 1530 1579
Tỉ lệ 1,0 0,36 0,25 0,56 1,76
Nhận xét: Trong 6 mẫu nghi nghờ có chứa sildenafil sildenafil, 5 mẫu VNP03, VNP09, VNP15, VNP24,
thì có 5 mẫu gồm VNP03, VNP09, VNP15, VNP24, VNP25 cho mảnh ion mẹ có m/z là 475,2 và 2 mảnh
VNP25 cho tín hiệu SERS có các đỉnh đặc trưng trùng con 100,3 và 283,0 có tỷ lệ đạt 76,3 % ± 20 %; 23,7 %
với các đỉnh đặc trưng của sildenafil chuẩn với tỉ lệ các ± 20 % đáp ứng yêu cầu số điểm IP = 4 cho phép khẳng
đỉnh nằm trong ngưỡng dao động. Mẫu VNP10 không định sự có mặt của sildenafil. Mẫu VNP10 nghi ngờ
xuất hiện đỉnh nào trùng với các đỉnh đặc trưng của dương tính theo TLC cũng đã được kết luận âm tính
sildenafil (hình 5b), nghĩa là, nếu chỉ kết luận bằng so như kết quả TLC-SERS. Tất cả các kết luận âm tính và
sánh Rf và màu sắc vết như trong phương pháp TLC dương tính qua phân tích LC-MS/MS đều tương đồng
truyền thống mà không có sự hỗ trợ của SERS, mẫu với kết quả thu được khi phân tích 24 mẫu thử nghiên
VNP10 sẽ bị kết luận dương tính giả. Như vậy, phương cứu bằng phương pháp TLC-SERS. Kết quả này minh
pháp TLC – SERS đã khẳng định được 5 mẫu dương chứng cho tính đặc hiệu và độ tin cậy của phương
tính với sildenafil trong tổng số 24 mẫu chế phẩm được pháp TLC-SERS vừa xây dựng.
khảo sát, đồng thời cũng tránh được kết luận dương
tính giả với mẫu VNP10. Tác giả Hu. X [4] đã tiến hành Kết luận
phát hiện 6 chất nhóm PDE-5 trong đó có sildenafil Nghiên cứu đã phân tách sildenafil trong 3 nền
bằng TLC-SERS, nhưng khảo sát trên 50 chế phẩm mẫu chế phẩm Đông dược viên nang, viên hoàn, cao
Đông dược chưa phát hiện mẫu dương tính sildenafil. thuốc; dựa vào Rf của sildenafil rồi nhỏ keo bạc, chiếu
Phương pháp sắc ký khối phổ LC-MS/MS để tia laser trong 60 giây, thu nhận được phổ SERS với
kiểm chứng kết quả của TLC-SERS các đỉnh đặc trưng của sildenafil bằng phương pháp
Tiến hành pha loãng các dung dịch mẫu thử phân TLC-SERS. Phương pháp đã được thẩm định theo
tích bằng TLC - SERS và tiêm vào hệ thống LC-MS/ AOAC, có giới hạn phát hiện là 67 ng/vết, và đã được
MS. Kết quả cho thấy 19/24 mẫu không phát hiện được kiểm chứng song song với phương pháp LC-MS/MS.

TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2019 (SỐ 514 NĂM 59) 77


l Nghiên cứu - Kỹ thuật
Đây là phương pháp mới được phát triển tại Việt Nam, of six phosphodiesterase type 5 enzyme inhibitors in health
đã thành công phát hiện 5 mẫu dương tính với sildenafil care products using thin-layer chromatography and surface
trong 24 mẫu chế phẩm Đông dược đang lưu hành trên enhanced Raman spectroscopy combined with BP neural
network’’, J. of Separation Science, pp. 1-28.
thị trường, mở ra nhiều triển vọng trong ứng dụng phát
5. Lee. E. S., Lee. J. H., Han. K. M., et al. (2013),
hiện các chất trộn trái phép trong chế phẩm Đông dược.
‘’Simultaneous determination of 38 phosphodiestrase-5
Tài liệu tham khảo inhibitors in illicit erectile dysfunction products by liquid
1. Đặng Thị Ngọc Lan, Đoàn Cao Sơn, Thái Nguyễn Hùng chromatography–electrospray ionization-tandem mass
Thu (2016), ‘’Nghiên cứu xác định bộ dịch chuyển Raman cơ spectrometry’’, J. of Pharm. and Biomedical Analysis, 83, pp.
bản của sildenafil, ibuprofen và lamivudin để sàng lọc nhanh 171-178.
thuốc giả’’, Tạp chí Dược học số 483, tr. 16-20. 6. Lee. P.C., Meisel. D., (1982), ‘’Adsorption and Surface-
2. Đào Thị Cẩm Minh, Lê Văn Vũ và CS. (2018), Tạp chí Enhanced Raman of Dyes on Silver and Gold Sols’’, The J. of
Dược học, số 502, tr. 23-27. Physical Chemistry, 86(17), pp. 3391-3395.
3. Đào Thị Cẩm Minh, Nguyễn Thị Thanh Huyền và CS. 7. Meng W., Hu F., Jiang X., Lu L., (2015), ‘’Preparation
(2018), Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 23(5), tr. 11-19. of silver colloids with improved uniformity and stable surface-
4. Hu. X., Fang. G., Han. A., et al. (2017), ‘’Rapid detection enhanced Raman scattering’’, Nanoscale Res Lett, 10, pp. 34.

(Ngày nhận bài: 19/12/2018 - Ngày phản biện: 09/01/2019 - Ngày duyệt đăng: 12/02/2019)

Chiết xuất, phân lập một số saponin từ lá cây đinh lăng


(Polyscias fruticosa (L.) Harm) trồng tại An Giang
Đỗ Văn Mãi1,2*, Nguyễn Tấn Phát3,4, Trần Công Luận2
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, 2Trường Đại học Tây Đô
1

3
Học viện Khoa học & Công nghệ - Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
4
Viện Công nghệ Hoá Học- Viện KH&CN Việt Nam
*E-mail: dvmai@tdu.edu.vn

Summary
From the leaves of Polyscias fruticosa (L.) Harms (Araliaceae) cultivated in An Giang Province (South Vietnam), three
triterpene saponins - ladyginoside A (1), 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1à4)]-b-D-(6-O-methyl)glucuronopyranosyloleanolic acid
(2), 3-O-b-D-glucuronopyranosyloleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (3) - were characterized and isolated by
various chromatographic methods. Their structures were elucidated by NMR (1D and 2D-NMR) in reference to the literature.
Keywords: Polyscias fruticosa, Araliaceae, ladyginosid A, 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1à4)]-b-D-(6-O-methyl)
glucuronopyranosyloleanolic acid, 3-O-b-D-glucuronopyranosyloleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester.

Đặt vấn đề trồng tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang tháng 11 năm
Cây đinh lăng có tên khoa học là Polyscias 2016, loại cây 3 năm tuổi. Căn cứ vào đặc điểm hình
fruticosa (L.) Harms, thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae) là thái của mẫu nghiên cứu, sử dụng khóa phân loại chi
một cây thuốc quý được sử dụng nhiều để làm thuốc Polyscias, đối chiếu với các tiêu bản và bản mô tả loài
ở Việt Nam. Theo chuyên luận Dược điển Việt Nam thì theo TLTK và được PGS.TS. Trần Công Luận định danh
đinh lăng có tác dụng bổ khí, lợi sữa, giải độc; điều trị xác định tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms.
suy nhược cơ thể và suy nhược thần kinh, tiêu hóa kém [1]. Phương pháp xác định cấu trúc và chiết xuất
Đinh lăng có chứa 2 nhóm hợp chất chính và quan trọng là Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) được ghi trên
hợp chất saponin [2-3] và polyacetylen [4]. Nhiều tác giả đã máy Bruker AM500 FT-NMR spectrometer (500 MHz).
phân lập được hơn 12 saponin triterpen [3,5-7] và 5 hợp Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản nhôm
chất polyacetylen [4] trong lá và rễ đinh lăng. Bài báo này silica gel Merck-GF60F254 tráng sẵn (Merck, Đức). Sắc
trình bày kết quả phân lập và xác định cấu trúc 3 saponin
ký cột pha thường dùng silica gel 60, Merck (0,040-
triterpen từ cao n-butanol của lá cây đinh lăng.
0,063 mm), silica gel pha đảo RP - 18 (30 - 50 µm) và
Nguyên liệu và phương pháp diaion HP-20.
Nguyên liệu Bột lá cây đinh lăng (859,375 g) được chiết kiệt với
Lá cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) ethanol 96 % lọc bỏ bã, phần dịch chiết được cô loại
được cung cấp bởi Trạm Bảo vệ thực vật Tịnh Biên, dung môi dưới áp suất thấp thu được cao thô EtOH

78 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2019 (SỐ 514 NĂM 59)

You might also like