You are on page 1of 294

CÔNG TY CỔ PHẦN KHO CẢNG NHIÊN LIỆU

HÀNG KHÔNG NAM ĐÌNH VŨ

BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Dự án “ Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ”
Địa chỉ: Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ 1, phường Đông Hải 2,
quận Hải An, thành phố Hải Phòng, Việt Nam

CHỦ DỰ ÁN ĐƠN VỊ TƯ VẤN

Hải Phòng, tháng năm 2023


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................................................ 8
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN ..........................................................................................9
2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM ...................11
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM ................................................................................18
4. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH LẬP ĐTM .............................19
5. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO ĐTM .........................................20
5.1. Thông tin về dự án ................................................................................................20
5.2. Hạng mục công trình và hoạt động của dự án có khả năng tác động xấu đến môi
trường: ........................................................................................................................23
5.3. Dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn của
dự án: ..........................................................................................................................23
5.4. Các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án: ..................................25
5.5. Chương trình quản lý và giám sát môi trường của chủ dự án: Các nội dung, yêu
cầu, tần suất, thông số giám sát ứng với từng giai đoạn của dự án. .............................30
CHƯƠNG 1: THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ...................................................................... 32
1.1. Thông tin về dự án ................................................................................................32
1.1.1. Tên dự án ...........................................................................................................32
1.1.2. Chủ dự án ..........................................................................................................32
1.1.3. Vị trí địa lý cảu dự án ........................................................................................32
1.1.4. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất, mặt nước của dự án ........................................34
1.1.5. Khoảng cách từ dự án tới khu dân cư và khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi
trường..........................................................................................................................40
1.1.6. Mục tiêu; loại hình, quy mô, công suất và công nghệ sản xuất của dự án ...........41
1.1.6.1. Mục tiêu của dự án..........................................................................................41
1.1.6.2. Loại hình, quy mô, công suất và công nghệ sản xuất của dự án.......................41
1.2. Các hạng mục công trình và hoạt động của dự án..................................................43
1.2.1. Các hạng mục công trình chính và các hoạt động của dự án ..............................43
1.3. Nguyên, nhiên, vật liệu, hóa chất sử dụng của dự án; Nguồn cung cấp điện nước và
các sản phẩm của dự án ...............................................................................................51
1.3.3 Nhu cầu hóa chất phục vụ phòng kiểm định chất lượng.......................................61
1.4. Công nghệ sản xuất vận hành ................................................................................62
1.5. Biện pháp tổ chức thi công ....................................................................................66
1.5.1. Biện pháp, tổ chức, công nghệ thi công các hạng mục công trình chính của dự án
....................................................................................................................................66

Faminco - 2023 1
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
1.6. Tiến độ, tổng mức đầu tư, tổ chức quản lý và thực hiện dự án ............................ 100
1.6.1. Tiến độ thực hiện dự án ................................................................................... 100
1.6.2. Vốn đầu tư ....................................................................................................... 100
1.6.3.Tổ chức quản lý và thực hiện dự án .................................................................. 101
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................................................................102
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................................................... 102
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 102
2.1.3. Điều kiện về kinh tế - xã hội............................................................................. 114
2.1.3.1.Hiện trạng giao thông .................................................................................... 114
2.1.3.2 . Hiện tượng sạt lở đường bờ ......................................................................... 117
2.1.3.3.Năng lực ứng phó với sự cố tràn dầu ............................................................. 117
2.1.3.4.Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 117
2.2. Hiện trạng chất lượng môi trường và đa dạng sinh học khu vực thực hiện dự án. 119
2.2.1. Đánh giá hiện trạng các thành phần môi trường. ............................................ 119
2.2.2. Hiện trạng đa dạng sinh học............................................................................. 122
2.3. Nhận dạng các đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường khu vực thực
hiện dự án ................................................................................................................. 123
2.4. Sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án ................................................ 123
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ
SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG .............................................................................................124
3.1. Đánh giá tác động và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường trong
giai đoạn thi công, xây dựng . .................................................................................... 124
3.1.1. Đánh giá, dự báo tác động ............................................................................... 125
3.1.2. Các công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và biện pháp giảm tác
động tiêu cực khác đến môi trường ............................................................................ 184
3.1.2.1 Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong giai
đoạn thi công xây dựng ............................................................................................. 184
3.2. Đánh giá tác động và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường trong
giai đoạn vận hành .................................................................................................... 201
3.2.1.3. Tác động rủi ro, sự cố trong giai đoạn vận hành dự án ................................. 221
3.2.2. Các công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và biện pháp giảm
thiểu tác động tiêu cực khác đến môi trường. ............................................................ 239
3.3. Tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường ......................... 265
3.2.2. Tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường ............. 266
3.4. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá, dự báo: .......... 267

Faminco - 2023 2
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
3.4.1. Mức độ chi tiết của các đánh giá...................................................................... 267
3.4.2. Độ tin cậy của các đánh giá ............................................................................. 267
CHƯƠNG 4. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ......... 271
4.1. Chương trình quản lý môi trường của dự án ........................................................ 271
4.1.1. Mục tiêu của chương trình quản lý môi trường ................................................ 271
4.1.2. Chương trình quản lý môi trường ..................................................................... 271
4.2. Chương trình giám sát môi trường của dự án ...................................................... 285
CHƯƠNG 5. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG ................................................................ 287
5.1. Quá trình tổ chức thực hiện tham vấn cộng đồng ................................................ 287
5.2. Tham vấn chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức chuyên môn ............................ 287
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT ................................................................ 288
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 288
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 288
3. CAM KẾT ............................................................................................................. 288
CÁC TÀI LIỆU, DỮ LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 291
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 292

Faminco - 2023 3
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
DANH MỤC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Các thông số môi trường

BOD5 Nhu cầu oxy sinh hoá (5 ngày)

COD Nhu cầu oxy hóa học

DO Hàm lượng oxy hòa tan

TSS Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng

TSP Tổng hàm lượng bụi lơ lửng

Các tiêu chuẩn

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

Các cơ quan, tổ chức

Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường

WHO Tổ chức Y tế Thế giới

Các ký hiệu viết tắt khác

BTCT Bê tông cốt thép


BVMT Bảo vệ môi trường
CTNH Chất thải nguy hại
CTR Chất thải rắn
GHCP Giới hạn cho phép
KCN Khu công nghiệp
PCCC Phòng cháy chữa cháy
QCCP Quy chuẩn cho phép
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
SCTD Sự cố tràn dầu
XLNT Xử lý nước thải

Faminco - 2023 4
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1. 1 Tọa độ mốc giới khu đất xây dựng kho bãi ................................................... 33
Bảng 1. 2 Các dự án đã và đang đầu tư tại KCN Nam Đình Vũ ................................... 34
Bảng 1. 3 Bảng tổng hợp khối lượng dự kiến sa bồi các đoạn Kênh Hà Nam – Bạch
Đằng – Sông Cấm ........................................................................................................ 40
Bảng 1. 4 Quy hoạch sử dụng đất của dự án ................................................................ 43
Bảng 1. 5 Quy mô các hạng mục công trình dự án ....................................................... 45
Bảng 1. 6 Tọa độ khu vực nạo vét ................................................................................ 48
Bảng 1. 7 Khối lượng nạo vét phục vụ tiếp nhận tàu 10.000DWT đến 20.000 DWT giảm
tải ................................................................................................................................ 49
Bảng 1. 8 Nhu cầu nguyên liệu giai đoạn xây dựng của dự án, giai đoạn 1 ................. 51
Bảng 1. 9 Nhu cầu nhiên liệu, điện nước giai đoạn xây dựng dự án ............................. 53
Bảng 1. 10 Danh mục máy móc thiết bị giai đoạn xây dựng ......................................... 53
Bảng 1. 11 Công suất và thời gian hoạt động của phương tiện xuất/nhập hàng .......... 57
Bảng 1. 12 Đặc tính kỹ thuật của nhiên liệu bay Jet A1 ............................................... 58
Bảng 1. 13 Nhu cầu hóa chất phục vụ phòng kiểm định chất lượng ............................. 61
Bảng 1. 14 Tuyến ống xuất nhập sản phẩm từ cầu cảng về đến bể chứa trong kho....... 63
Bảng 1. 15 Danh mục máy móc và thiết bị phục vụ vận hành cảng, giai đoạn 1........... 63
Bảng 1. 16 Hệ thống bơm công nghệ dự án giai đoạn 1 ............................................... 64
Bảng 1. 17 Danh mục máy móc thiết bị trong phòng thí nghiệm .................................. 65
Bảng 1. 18 Khoảng cách an toàn giữa các bể chứa...................................................... 85
Bảng 1. 19 Khoảng cách an toàn từ các bể đến các đối tượng khác ............................. 85
Bảng 1. 20 Quy trình lắp đặt đường ống công nghệ ..................................................... 95
Bảng 1. 21 Phân bổ vốn đầu tư dự án ........................................................................ 100

Bảng 3.1. Bảng liệt kê nguồn phát thải ...................................................................... 125


Bảng 3.2. Lượng dầu DO tiêu thụ của các phương tiện thi công nạo vét .................... 126
Bảng 3.3. Tải lượng các chất ô nhiễm từ các thiết bị thi công nạo vét........................ 127
Bảng 3.4. Tải lượng ô nhiễm do đốt dầu DO của các phương tiện thi công nạo vét ... 128
Bảng 3.5. Hệ số phát thải của các chất ô nhiễm đối với xe tải từ 3,5 đến 16 tấn ........ 129
Bảng 3.6. Tải lượng các chất ô nhiễm ........................................................................ 130
Bảng 3.7. Tải lượng bụi do xe ô tô tải cuốn lên .......................................................... 131
Bảng 3.8. Dự báo mức độ gia tăng ô nhiễm bụi và khí thải từ hoạt động giao thông.. 131
Bảng 3.9. Dự báo nồng độ bụi và khí thải từ hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng132

Faminco - 2023 5
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Bảng 3.10. Tải lượng ô nhiễm của phương tiện thủy...................................................133
Bảng 3.11. Hệ số phát thải của sà lan tự hành ...........................................................133
Bảng 3.12. Tải lượng phát thải của các chất gây ô nhiễm ..........................................133
Bảng 3.13. Định mức tiêu hao nhiên liệu của các thiết bị thi công xây dựng ..............134
Bảng 3.14. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải từ hoạt động của thiết bị xây dựng134
Bảng 3.15. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm trong quá trình hàn kim loại .................136
Bảng 3.16. Dự báo lượng khí thải phát sinh từ công đoạn hàn ...................................137
Bảng 3.17. Hệ số phát thải khí thải của máy phát điện ...............................................138
Bảng 3.18. Tải lượng phát thải của máy phát điện .....................................................138
Bảng 3.19. Dự báo khối lượng nước róc từ bãi đổ thải ...............................................141
Bảng 3.20. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ................................142
Bảng 3.21. Dự báo khối lượng chất thải rắn thi công xây dựng ..................................144
Bảng 3.22. Số lượng máy móc, phương tiện cần bảo dưỡng .......................................147
Bảng 3.23. Số lượng bao bì đựng dầu thải..................................................................147
Bảng 3.24. Khối lượng giẻ lau dính dầu khi bảo dưỡng thiết bị ..................................148
Bảng 3.25. Khối lượng giẻ lau vệ sinh dầu rò rỉ trên tàu ............................................148
Bảng 3.26. Dự báo lượng cát dính dầu trong giai đoạn thi công xây dựng .................149
Bảng 3.27. Dự báo khối lượng nước la canh lẫn dầu..................................................149
Bảng 3.28. Dự báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình thi công .150
Bảng 3.29. Mức ồn tham khảo của các thiết bị tại điểm cách nguồn 15 m ..................151
Bảng 3.30. Mức ồn do các phương tiện thi công hoạt động độc lập gây ra .................153
Bảng 3.31. Số gia của nguồn âm ................................................................................154
Bảng 3.32. Mức ồn do các phương tiện cùng loại hoạt động đồng thời gây ra ...........154
Bảng 3.33. Mức ồn tham khảo của các thiết bị tại điểm cách nguồn 15 m ..................156
Bảng 3.34. Mức ồn do các phương tiện thi công hoạt động độc lập ............................157
Bảng 3.35. Số gia của nguồn âm ................................................................................158
Bảng 3.36. Mức rung của một số thiết bị thi công.......................................................159
Bảng 3.37. Mức rung do thiết bị thi công gây ra ........................................................160
Bảng 3.38. Mức rung của một số thiết bị thi công.......................................................160
Bảng 3.39. Mức rung do thiết bị thi công gây ra ........................................................161
Bảng 3.40. Tải lượng bùn cát lơ lửng phát sinh trong nạo vét ....................................176
Bảng 3.41. Thải lượng TSS phát sinh trong khu vực nạo vét .......................................177
Bảng 3.62. Thể tích két chứa dầu của các phương tiện phục vụ thi công nạo vét ........183
Bảng 3.42. Nguồn tác động môi trường trong giai đoạn vận hành..............................201

Faminco - 2023 6
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Bảng 3.43. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải......................................... 202
Bảng 3.44. Diễn biến nồng độ CO trong khí thải động cơ với tốc độ vòng quay động cơ
chính khác nhau của tàu tải trọng 5.000 DWT đến 20.000 DWT ................................ 203
Bảng 3.45. Diễn biến nồng độ NO trong khí thải động cơ với tốc độ vòng quay động cơ
chính khác nhau của 5.000 DWT đến 20.000 DWT .................................................... 203
Bảng 3.46. Diễn biến nồng độ SO2 trong khí thải động cơ với tốc độ vòng quay động cơ
chính khác nhau của tàu 5.000 DWT đến 20.000 DWT .............................................. 203
Bảng 3.47. Diễn biến nồng NO2 trong khí thải động cơ với tốc độ vòng quay động cơ
chính khác nhau của tàu 5.000 DWT đến 20.000 DWT .............................................. 204
Bảng 3.48. Diễn biến nồng độ NOx trong khí thải động cơ với tốc độ vòng quay động
cơ chính khác nhau của tàu 5.000 DWT đến 20.000 DWT ......................................... 204
Bảng 3.49. Dự báo lượng xăng dầu bay hơi khuếch tán từ quá trình xuất nhập, ........ 205
tồn chứa nhiên liệu (max) .......................................................................................... 205
Bảng 3.50. Tải lượng phát thải ô nhiễm của ô tô tải .................................................. 206
Bảng 3.51. Dự báo thải lượng chất ô nhiễm của các phương tiện vận chuyển trong giai
đoạn vận hành dự án ................................................................................................. 206
Bảng 3.52. Nồng độ chất ô nhiễm từ hoạt động vận chuyển hành hóa bằng đường bộ 207
Bảng 3.53. Tải lượng các chất gây ô nhiễm từ khí thải máy phát điện........................ 208
Bảng 3.54. Nồng độ của khí thải từ máy phát điện ..................................................... 208
Bảng 3.55. Dự báo thành phần của nước mưa nhiễm dầu .......................................... 209
Bảng 3.56. Diện tích phát sinh nước mưa nhiễm dầu trong khu vực kho chứa ........... 210
Bảng 3.57. Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ........................... 214
Bảng 3.58. Chất thải nguy hại dự kiến phát sinh ........................................................ 216
Bảng 3.59. Mức ồn của một số máy móc thiết bị thi công xây dựng với các khoảng cách
khác nhau .................................................................................................................. 218
Bảng 3.60. Khoảng cách an toàn giữa các bể chứa.................................................... 220
Bảng 3.61. Khoảng cách an toàn từ các bể đến các đối tượng khác ........................... 220
Bảng 5.3. Vị trí giám sát nước mặt trong quá trình nạo vét........................................ 285

Faminco - 2023 7
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1. 1 Vị trí của KCN Nam Đình Vũ ........................................................................33


Hình 1. 2. Vị trí khu đất triển khai dự án ......................................................................34
Hình 1. 3 Mối tương quan của dự án với các đối tượng xung quanh.............................38
Hình 1. 4 Vị trí tuyến luồng hàng hải Hải Phòng ..........................................................39
Hình 1. 5. Sơ đồ mặt bằng các hạng mục công trình giai đoạn 1 của dự án..................44
Hình 1. 6. Bình đồ khu vực nạo vét dự án .....................................................................48
Hình 1. 7. Sơ đồ công nghệ xuất nhập nhiên liệu tại Dự án ..........................................62
Hình 1. 8. Phân chia khu vực thi công ..........................................................................69
Hình 1. 9. Hình ảnh minh họa tàu hút bụng tự hành .........................................................70
Hình 1. 10 Hướng thi công tàu hút bụng ..........................................................................71
Hình 1. 11. Sơ đồ công nghệ thi công của tàu hút phun ................................................75
Hình 1. 12. Mặt cắt nạo vét điển hình khu nước trước bến ...........................................76
Hình 1. 13. Mặt cắt nạo vét điển hình khu quay trở tàu ................................................76
Hình 1. 14. Trình tự thi công cầu cảng .........................................................................84
Hình 1. 15. Một số hình ảnh minh họa trình tự thi công bể ...........................................89
Hình 1. 16. Mặt bằng đường ống công nghệ khu vực cảng tiếp nhận ............................93
Hình 1. 17. Mặt bằng đường ống công nghệ khu vực kho chứa ....................................93
Hình 1. 18. Sơ đồ tổ chức vận hành dự án ..................................................................101

Faminco - 2023 8
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
1.1. Thông tin chung về dự án
Hải Phòng là một trong những thành phố cảng lớn nhất Việt Nam, là cửa ngõ ra
biển kết nối với thế giới của cả miền Bắc Việt Nam. Do đó, hệ thống cảng biển của
vùng đất này được chú trọng đầu tư mở rộng từ khá sớm. Mặt khác, trong những năm
qua, nhu cầu di chuyển và vận chuyển hàng hóa qua đường không của người dân Việt
Nam ngày một tăng cao, nhiều hãng hàng không liên tiếp được thành lập, nhu cầu sử
dụng nhiên liệu bay cũng vì thế mà ngày một gia tăng.
Nắm bắt xu hướng phát triển của đất nước và thế giới, Công ty cổ phần Kho cảng
nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ (thành lập vào ngày 19/01/2019) đã quyết định
đầu tư Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải
Phòng, với quy mô xây dựng 01 bến cảng tiếp nhận tàu xăng dầu có trọng tải đến
20.000DWT và khu bồn chứa xăng dầu có tổng dung tích chứa lên đến 100.000 m3 (giai
đoạn 1 đầu tư khu bồn chứa xăng dầu dung tích chứa 45.000m3), nhằm cung cấp dịch vụ
xuất/nhập, tiếp nhận, bảo quản và bơm rót nhiên liệu hàng không, xăng dầu và các sản
phẩm khí. Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ đã thực hiện
thủ tục đăng ký đầu tư đối với Dự án và được Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng cấp
Giấy chứng nhận đầu tư số 6832381841 ngày 02/7/2019 (chứng nhận lần đầu) cho Dự
án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công
nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Việc đầu tư phù hợp với Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ về phát triển mạng
lưới các kho xăng dầu hàng không (Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 18/02/2009 của
Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt
Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025”).
Năm 2019 Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” đã tiến hành
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và đã được phê duyệt tại Quyết định số
2627/QĐ-UBND ngày 30/10/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Sau khi dự án được phê duyệt do tình hình kinh tế toàn cầu và đại dịch Covid nên
chưa triển khai thực hiện dự án. Thực hiện theo Luật Bảo vệ môi trường 2020, Dự án
thuộc đối tượng mục II.8, Phụ lục IV– Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Dự án có sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyển giao khu vực biển của Ủy ban nhân
dân cấp thành phố, thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình
UBND thành phố Hải Phòng thẩm định và phê duyệt theo quy định tại điểm d và điểm e
khoảng 4 Điều 28 Luật bảo bệ môi trường.
1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư:
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư là Công ty cổ phần Kho

Faminco - 2023 9
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ.
1.3. Sự phù hợp của dự án với Quy hoạch bảo vệ môi trường
Theo Quyết định số 2367/QĐ-BGTVT ngày 29/7/2016 của Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm I), giai đoạn đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 thì Khu bến Đình Vũ (bao gồm cả Nam Đình Vũ) là
khu bến tổng hợp, cotainer trên tuyến biển gần, có bến chuyên dùng, tiếp nhận tàu trọng
tải đến 20.000 DWT. Năng lực thông qua dự kiến năm 2020 đạt khoảng 40 đến 45 triệu
tấn/năm; năm 2030 đạt khoảng 45 đến 50 triệu tấn/năm. Dự án đầu tư xây dựng kho
chứa nhiên liệu hàng không và cảng tiếp nhận tàu chở nhiên liệu hàng không tải trọng
20.000DWT tại khu vực Nam Đình Vũ là phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
Mặt khác, việc đầu tư xây dựng Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ
phù hợp với một số chiến lược, quy hoạch phát triển của thành phố Hải Phòng, cụ thể:
- Quyết định số 198/QĐ-TTg, ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng
điểm bắc bộ đến năm 2020, định hướng năm 2030. Trong đó nêu rõ một trong các định
hướng phát triển vùng là xây dựng hệ thống cảng đồng bộ, hiện đại, mang tầm khu vực
và quốc tế với trung tâm là cụm cảng Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Quyết định số 1037/QĐ-TTg, ngày 24/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030. Theo đó phát triển hệ thống cảng biển theo một quy hoạch
tổng thể và thống nhất trên quy mô cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để nhanh chóng đưa nước ta hội nhập
và đủ sức cạnh tranh trong hoạt động cảng biển với các nước trong khu vực và trên thế
giới, khẳng định vị trí và ưu thế về kinh tế biển, đồng thời góp phần bảo đảm quốc
phòng, an ninh của đất nước. Hình thành những đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng với
quốc tế làm động lực phát triển các khu kinh tế, đô thị - công nghiệp ven biển.
- Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 3/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập và ban hành quy chế của khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, thành phố Hải Phòng
đến năm 2025.
- Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 15/05/2018 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035 tầm nhìn đến
năm 2050.
- Theo Quyết định số 1030/QĐ-TTg ngày 13/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu
của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Khu vực Nam Đình Vũ từ 2017-
2020 quy hoạch 60.000m3; từ 2021-2025 quy hoạch thêm 40.000m3. Việc dự án đầu tư
xây dựng kho chứ 45.000m3 (giai đoạn 1) là phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
1.4. Phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển của Khu công nghiệp Nam
Đình Vũ

Faminco - 2023 10
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ”của Công ty cổ phần Kho
cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ dự kiến triển khai trên khu đất có diện tích
5,53ha tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu
tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu phi thuế quan và khu công nghiệp Nam Đình
Vũ (khu 1) đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tại quyết định số
1859/QĐ-BTNMT ngày 22/7/2019.
Việc đầu tư dự án tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1),
phường Đông Hải 2, quận Hải An phù hợp với quy hoạch phát triển của Khu công
nghiệp Nam Đình Vũ, cụ thể:
Theo quy định tại Nghị định 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Bộ Luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải:
các cảng đã có trong quy hoạch chi tiết Hệ thống cảng biển; Quy hoạch chi tiết Nhóm
cảng sẽ không phải bổ sung quy hoạch mà chỉ thỏa thuận tọa độ chi tiết bến cảng.
Theo Quyết định số 2367/QĐ-BGTVT ngày 29/7/2016 của Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm I), giai đoạn đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 thì Khu bến Đình Vũ (bao gồm cả Nam Đình Vũ) là
khu bến tổng hợp, container trên tuyến biển gần, có bến chuyên dùng, tiếp nhận tàu
trọng tải đến 20.000 DWT. Năng lực thông qua dự kiến năm 2020 đạt khoảng 40 đến 45
triệu tấn/năm; năm 2030 đạt khoảng 45 đến 50 triệu tấn/năm. Dự án đầu tư xây dựng
bến cảng tiếp nhận xăng dầu tải trọng 20.000DWT là phù hợp với quy hoạch phát triển
cảng biển Việt Nam.
- Dự án đầu tư Kho chứa nhiên liệu hàng không tại Khu công nghiệp Nam Đình
Vũ là phù hợp với nhóm ngành thu hút đầu tư của Khu công nghiệp đề xuất trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu
phi thuế quan và khu công nghiệp Nam Đình Vũ (khu 1) đã được Bộ Tài nguyên và Môi
trường phê duyệt tại quyết định số 1859/QĐ-BTNMT ngày 22/7/2019 (Xây dựng vận
hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho chứa LPG).
- Theo Quyết định số 208/QĐ-UBND ngày 16/01/2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2000 Khu
phi thuế quan và Khu công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), Lô KXD8 nằm trong khu
KXD, diện tích 31,01ha, được quy hoạch là đất kho bãi (kho xăng dầu) của khu công
nghiệp. Dự án được triển khai trên Lô KXD8 là phù hợp với quy hoạch phân khu chức
năng của Khu công nghiệp Nam Đình Vũ.
Như vậy, tính đến thời điểm lập hồ sơ ĐTM, việc đầu tư dự án là hoàn toàn phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế chung của Nhà nước. Khi dự án đi vào vận hành
hứa hẹn sẽ góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển ngành khai thác cảng thành
phố Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung, đồng thời cung cấp nguồn nhiên liệu
bay cho các sân bay tại miền Bắc Việt Nam.
2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM

Faminco - 2023 11
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
2.1. Các văn bản pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn hướng dẫn kỹ thuật về
môi trường làm căn cứ cho việc thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM của dự án
2.1.1. Các văn bản pháp luật và hướng dẫn kỹ thuật
* Lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17/11/2020;
- Nghị định số 08/2022/ND-CP ngày 10/01/2022 của Chính Phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 16/082021 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc
chất lượng môi trường;
* Lĩnh vực tài nguyên nước
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2013.
- Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 có hiệu lực từ
1/7/2016.
- Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo.
* Lĩnh vực PCCC, an toàn
- Luật Phòng cháy chữa cháy số 27/2001/QH10, có hiệu lực từ ngày 04/10/2001
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy số 40/2013/QH13, có
hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
- Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 của Chính Phủ quy định chế độ
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
- Nghị định 13/2011/NĐ-CP ngày 11/2/2011 của Chính phủ về An toàn công trình
dầu khí trên đất liền;
- Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/05/2012 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật PCCC.
- Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
* Quản lý KCN, cụm công nghiệp
- Nghị định số 82/2018/NĐ_CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý
Khu công nghiệp và Khu kinh tế.

Faminco - 2023 12
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 9/11/2015 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung Điều
21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính Phủ quy định về KCN, Khu chế
xuất và Khu kinh tế.
- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề
và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Quyết định số 1079/QĐ-BQL ngày 21/12/2009 của Ban quản lý khu kinh tế Hải
Phòng về việc quy định các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường đối với các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
* Lĩnh vực hàng hải
- Luật giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11, có hiệu lực từ ngày
01/01/2005;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa số
48/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015;
- Luật số 48/2014/QH13 ngày 17 tháng 06 năm 2014 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2015;
- Bộ Luật Hàng Hải Việt Nam số 95/2015/QH13, có hiệu lực từ ngày 1/7/2017.
- Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;
- Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28/11/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa;
- Thông tư số 23/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải Quy định về quản lý đường thủy nội địa;
- Thông tư số 40/2010/TT-BGTVT ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải Quy định về công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi;
- Thông tư số 32/2015/TT-BGTVT ngày 24/7/2015 của Bộ Giao thông vận tải
quy định về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông;
- Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT ngày 05/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải Quy định về quản lý đường thủy nội địa;
- Thông tư số 41/2017/TT-BGTVT ngày 14/11/2017 của Bộ GTVT quy định về
quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển;
- Thông tư số 35/2019/TT-BGTVT ngày 09/09/2019 của Bộ Giao thông Vận tải
về hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển;

Faminco - 2023 13
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Thông tư số 20/2017/TT-BGTVT ngày 21/6/2017 về chỉnh sửa, bổ sung một số
điều của Thông tư số 32/2015/TT-BGTVT ngày 24/7/2015 quy định về bảo vệ môi
trường trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải;
- Quyết định 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;
- Quyết định 63/2014/QĐ-TTg ngày 11/11/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều
quyết định số 02/2013/QĐ-TTg;
* Lĩnh vực khác (kinh doanh xăng dầu, đất đai, xây dựng, lao động)
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/7/2009.
- Luật lao động số 10/2012/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/5/2013.
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Luật hóa chất số 06/2007/QH12, có hiệu lực ngày 21/11/2007;
- Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính Phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình theo quy định.
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng.
- Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng
dầu;
- Nghị định 25/2019/NĐ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về an toàn công trình
dầu khí trên đất liền.
- Thông tư số 50/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức rủi ro chấp nhận được trong đánh giá định lượng
rủi ro cho các hoạt động dầu khí, xăng dầu, hoá chất và nhiệt điện;
- Thông tư 39/2013/TT-BCT ngày 30/12/2013 của Bộ Công Thương về trình tự,
thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng.
- Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;
- Quyết định số 409/2016/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của Uỷ ban nhân dân
thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn Hải Phòng.

Faminco - 2023 14
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
2.1.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến môi trường không khí, ồn, rung
- QCVN 05:2013/BTNMT– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
- QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến môi trường nước
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 10-MT:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển
ven bờ
- QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải
sinh hoạt.
- QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
- Tiêu chuẩn nước thải của Khu công nghiệp Nam Đình Vũ (khu 1).
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến môi trường đất, trầm tích
- QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép
của kim loại nặng trong đất.
- QCVN 43:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích.
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến chất thải nguy hại
- QCVN 07:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng CTNH.
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến hàng hải
- Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-BGTVT ngày 19/11/2013 của Bộ Giao thông
vận tải về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do
phương tiện thủy nội địa.
2.1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn Việt Nam về phòng cháy và chữa cháy
- TCVN 4879:1989 – Phòng cháy - Dấu hiệu an toàn.
- TCVN 5040:1990 – Thiết bị phòng cháy và chữa cháy – Ký hiệu hình vẽ dùng
trên sơ đồ phòng cháy – Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 5738:1993 – Hệ thống báo cháy - Yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 5760:1993 – Hệ thống chữa cháy – Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng.
- QCVN 06:2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và
công trình.

Faminco - 2023 15
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn Việt Nam về xây dựng
- QCVN 01:2008/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch Xây dựng.
- TCVN 4513”1988- Cấp nước bên trong công trình.
- TCVN 4474:1987- Tiêu chuẩn thoát nước bên trong công trình.
- TCVN 4054:2005- Yêu cầu thiết kế đường ô tô.
- TCXDVN 170:2007- Kết cấu thép. Gia công, lắp ráp và nghiệm thu. Yêu cầu kỹ
thuật.
- QCVN 16:2011/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng.
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điện, giao thông, an toàn lao động
- QCVN 01:2008/BCT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện.
- Quy phạm trang bị điện do Bộ Công thương ban hành.
- QCVN 03:2011/BLĐTBXH – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động
đối với máy hàn điện và công việc hàn điện.
- QCVN 09:2011/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường ô tô.
* Tiêu chuẩn về kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
- QCVN 10:2012/BCT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí
dầu mỏ hoá lỏng;
- TCVN 4090:1985 - Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu. Tiêu chuẩn
thiết kế;
- TCVN 5066:1990 - Yêu cầu chung thiết kế chống ăn mòn cho đường ống;
- TCVN 5307:2009 - Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế;
- JIS G3192:2000 - Tiêu chuẩn thép hình và JIS G3101-SS400 – Tiêu chuẩn thép
tấm của Bộ Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản;
- BS EN 14015:2004 - Tiêu chuẩn sản xuất các bồn chứa bằng thép không gỉ với
vỏ hàn nối thẳng đứng cho ngành công nghiệp dầu khí của Viện Tiêu chuẩn Anh;
- ANSI/ASME B36.10M:2004 - Tiêu chuẩn ống thép đúc của Viện Tiêu chuẩn
quốc gia Hoa Kỳ;
- API STANDARD 650:2008 - Tiêu chuẩn bồn chứa bằng thép hàn cho lưu trữ
dầu của Viện Dầu khí Hoa Kỳ;
- API STANDARD 600:2008 - Tiêu chuẩn van cho đường ống dẫn xăng dầu của
Viện Dầu khí Hoa Kỳ.

Faminco - 2023 16
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
2.2. Các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cấp có
thẩm quyền về dự án
Bến cảng phục vụ Khu công nghiệp Nam Đình Vũ đã được Bộ Giao thông vận tải
chấp thuận bổ sung quy hoạch tại Văn bản số 2515/BGTVT-KHĐT ngày 24/04/2009 và
được Cục Hàng hải Việt Nam thỏa thuận tọa độ vị trí tại Văn bản số 2063/CHHVN-
KHĐT ngày 28/09/2009. Tọa độ, vị trí bến cảng xăng dầu cũng đã được Cục Hàng hải
Việt Nam điều chỉnh lần 1 tại Văn bản số 372/CHHVN-KHĐT ngày 26/01/2016;
Ngày 7/3/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2019/NĐ-CP về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011
của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền, tọa độ, vị trí bến cảng dầu của
Khu công nghiệp Nam Đình Vũ đã được Cục Hàng hải Việt Nam điều chỉnh lần 2 tại
Văn bản số 1909/CHHVN-KHĐT ngày 04/06/2019 của Cục hàng hải.
Như vậy, hồ sơ pháp lý về đầu tư bến cảng tiếp nhận dầu là hoàn toàn hợp lệ. Các
bến cảng bao gồm container và bến chuyên dùng hàng lỏng để phục vụ khu công nghiệp
Nam Đình Vũ được Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư Sao Đỏ bàn giao lại cho nhà đầu
tư thứ cấp thực hiện xây dựng cảng là hoàn toàn hợp lệ, khi công bố cảng; từng bến sẽ
được công bố tương ứng theo hồ sơ của từng nhà đầu tư xây dựng.
Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ đã ký Hợp đồng
thuê đất gắn với cơ sở hạ tầng số 02/2019/HĐTĐ với Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư
Sao Đỏ. Theo đó, Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư Sao Đỏ đồng ý cho Công ty cổ phần
Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ thuê lại quyền sử dụng đất gắn với cơ sở
hạ tầng của Lô KXD8 và đảm bảo Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không
Nam Đình Vũ có quyền đầu tư và khai thác cầu cảng tiếp nhận tàu đến 20.000DWT tại
vùng nước tiếp giáp lô đất để xây cầu cảng. Tại Văn bản sửa đổi, bổ sung số 01 ngày
19/7/2019 về việc sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thuê lại đất gắn với cơ sở hạ tầng số
02/2019/HĐTĐ, Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư Sao Đỏ và Công ty cổ phần Kho
cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ đã thống nhất: phần bến cập tàu và phần cầu
dẫn của cầu cảng sẽ do Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ
tự đầu tư và toàn quyền sở hữu, sử dụng và khai thác.
- Ngày 02/7/2019 Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận đầu
tư số 6832381841 (chứng nhận lần đầu) đối với Dự án. Chấp nhận thay đổi lần thứ 01
ngày 30/1/2020.
2.3. Các tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tự tạo lập được sử dụng trong quá trình
đánh giá tác động môi trường
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình
Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2,
quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
- Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án.
- Hợp đồng thuê đất gắn với cơ sở hạ tầng số 02/2019/HĐTĐ; Văn bản sửa đổi, bổ

Faminco - 2023 17
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
sung số 01 ngày 19/7/2019 về việc sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thuê lại đất gắn với cơ sở
hạ tầng số 02/2019/HĐTĐ.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM
Báo cáo ĐTM của Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô
KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải
An, thành phố Hải Phòng được thực hiện với sự tham gia của Công ty cổ phần Kho
cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ và Công ty TNHH tư vấn đầu tư Hoa
Phượng.
* Cơ quan chủ trì lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
Công ty Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 0201933197
Chứng nhận lần đầu: 29/01/2019
Chứng nhận thay đổi lần thứ 01: 30/01/2020
Cơ quan cấp: Phòng Đăng ký Kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải
Phòng.
Địa chỉ trụ sở: Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ 1, phường Đông
Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải An, Việt Nam
Đại diện theo pháp luật: Bà Đoàn Hương Lan - Chức danh: Giám đốc
- Sinh ngày: 24/12/1973
- Dân tộc: Kinh - Quốc tịch: Việt Nam
* Cơ quan tư vấn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường:
Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Hoa Phượng (viết tắt là FAMINCO)
Đại diện: Bà Phạm Thị Nghĩa Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Số 16 Lê Đại Hành, P. Minh Khai, Q. Hồng bàng, Tp. Hải Phòng
Bảng 0. 1. Danh sách cán bộ tham gia lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Chức Nội dung phụ
Chuyên
TT Họ và tên danh Chữ ký trách trong
ngành đào tạo
khoa học ĐTM
I Công ty Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ

1 Đoàn Hương Lan Cung cấp thông


tin về dự án,
kiểm soát nội
2 Trần Văn Dũng dung

Faminco - 2023 18
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

II Công ty TNHH tư vấn đầu tư Hoa Phượng

Kỹ thuật môi Kiểm soát nội


1 Phạm Thị Nghĩa Kỹ sư
trường dung
Lập kế hoạch
Kỹ thuật môi
2 Vũ Thị Quỳnh Chang Kỹ sư thực hiện, kiểm
trường
soát nội dung
Nội dung:
Kỹ thuật môi
3 Ngô Thị Lữ Kỹ sư Chương 1,
trường
chương 6
Cấp thoát Nội dung:
4 Phạm Trung Hiếu Kỹ sư
nước chương 3, 4
Nội dung:
Kỹ thuật môi
5 Phạm Thị Hiên Kỹ sư Chương 2,
trường
chương 5
Kỹ thuật môi Nội dung:
6 Trần Thị Thùy Linh Kỹ sư
trường chương 1, 3

4. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH LẬP ĐTM


Báo cáo ĐTM đã sử dụng các phương pháp sau:
* Các phương pháp ĐTM
- Phương pháp đánh giá nhanh: Được thực hiện theo quy định của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) nhằm ước tính tải lượng của các chất ô nhiễm trong khí thải và nước
thải để đánh giá các tác động của dự án tới môi trường (Chương 3).
- Phương pháp mô hình hoá : Sử dụng mô hình Sutton để tính toán dự báo nồng
độ các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động giao thông và mô hình khuếch tán bùn cát để
dự bảo khả năng lan truyền chất ô nhiễm trong quá trình nạo vét (Chương 3).
* Các phương pháp khác
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này nhằm thu thập và xử lý các số liệu về
khí tượng thuỷ văn, địa hình và địa chất, tài nguyên sinh vật và các hệ sinh thái, điều
kiện kinh tế - xã hội tại khu vực dự án (Chương 2).
- Phương pháp so sánh: So sánh các kết quả đo đạc, phân tích, tính toán dự báo
nồng độ các chất ô nhiễm do hoạt động của dự án với các TCVN, QCVN về môi trường
và Tiêu chuẩn ngành của Bộ Y tế và Bộ Xây dựng (Chương 2 và Chương 3).
- Phương pháp phân tích tổng hợp xây dựng báo cáo: Phân tích, tổng hợp các tác
động của dự án đến các thành phần môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực dự án
(Các chương trong báo cáo).
- Phương pháp điều tra khảo sát và lấy mẫu hiện trường: Phương pháp nhằm xác
định vị trí các điểm đo đạc và lấy mẫu các thông số môi trường phục vụ cho việc phân
tích và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường khu vực dự án (Chương 2).

Faminco - 2023 19
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm: Phân tích nồng
độ/hàm lượng các thông số môi trường phục vụ cho việc đánh giá hiện trạng chất lượng
môi trường khu vực dự án (Chương 2).
5. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO ĐTM
5.1. Thông tin về dự án
5.1.1. Thông tin chung
+ Tên dự án: “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” (giai đoạn 1)
+ Đại diện chủ dự án: Công ty Cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam
Đình Vũ.
+ Địa điểm thực hiện dự án: Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ
(Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
5.1.2. Phạm vi, quy mô, công suất

a, Phạm vi dự án:
- Đối với khu vực kho chứa:
Dự án kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ đã được Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 683281841 ngày 02/7/2019 thay đổi
lần thứ 01 ngày 30/01/2020 với mục tiêu xây dựng kho bãi lưu trữ nhiên liệu hàng
không, xăng dầu, với khu bồn chứa 100.000m3. Giai đoạn 1, Đâu tư đưa vào hoạt động
01 bến cảng tiếp nhận tàu có tải trọng 20.000 DWT cùng đường ống công nghệ và đầu
tư đưa vào hoạt động bể chứa có sức chứa 45.000m3.
- Đối với khu vực cầu cảng:
Tại Văn bản sửa đổi, bổ sung số 01 ngày 19/7/2019 về việc sửa đổi, bổ sung Hợp
đồng thuê lại đất gắn với cơ sở hạ tầng số 02/2019/HĐTĐ, Công ty cổ phần Tập đoàn
đầu tư Sao Đỏ và Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ đã
thống nhất: phần bến cập tàu và phần cầu dẫn của cầu cảng sẽ do Công ty cổ phần Kho
cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ tự đầu tư và toàn quyền sở hữu, sử dụng và
khai thác.

Hiện tại, Công ty đang thực hiện thủ tục xin thuê mặt nước (vị trí xây dựng cầu
cảng), thủ tục xin thuê phải có báo cáo ĐTM. Sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt thì
Công ty sẽ tiến hành điều chỉnh GCN đầu tư, bổ sung hạng mục cầu cảng theo quy định.
Hoạt động rà phá bom mìn đã được Công ty cổ phần Tập đoàn sao đỏ thực hiện
trước khi triển khai xây dựng hạ tầng khu công nghiệp. Do đó Dự án không cần thực
hiện hoạt động rà phá bom mì trước khi triển khai xây dựng.

Do đó, phạm vi đánh giá tác động môi trường của Dự án bao gồm:
- Quá trình xây dựng và khai thác cầu cảng tiếp nhận tàu tải trọng từ 10.000DWT
đến 20.000 DWT giảm tải (bao gồm cầu dẫn và khu bến tiếp nhận tàu).

Faminco - 2023 20
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Công năng của cảng: tiếp nhận các tàu chở chuyên dụng qua hệ thống cầu cảng
cứng và hệ thống đường ống công nghệ bơm chuyển vào các bể chứa trong kho, không
có hoạt động dịch vụ vận tải cảng cho bên ngoài.
+ Hàng hóa thông qua cảng: là nhiên liệu hàng không Jet A1
- Quá trình xây dựng và khai thác, kinh doanh kho bãi (khu bồn chứa nhiên liệu
hàng không) – giai đoạn 1 với tổng sức chứa của các bồn chứa là 45.000m3 (hoạt động
xuất nhập, kinh doanh nhiên liệu hàng không của dự án).
- Quá trình xây dựng và vận hành đường ống công nghệ.
- Quá trình thi công, nạo vét khu nước trước bến để tiếp nhận tàu 10.000DWT và
20.000DWT giảm tải, khối lượng nạo vét 384.436,70m3.
Đối với quá trình triển khai các giai đoạn 2 và 3 của Dự án (theo Giấy chứng nhận
đầu tư), Chủ dự án sẽ lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định hiện
hành.
b, Quy mô, công suất dự án:
- Đầu tư cho cầu cảng tiếp nhận được tàu từ 10.000 DWT và 20.000 DWT giảm
tải, cầu cảng có chiều dài 210m, rộng 30m.
- Xây dựng hệ thống kho bãi, bồn chứa nhiên liệu trên tổng diện tích 55.333,90m2,
trong đó có 03 bồn chứa dầu V=15.000m3 và các công trình nhà văn phòng, đường giao
thông nội bộ và hệ thống đường ống công nghệ xuất nhập dầu từ cầu cảng.
- Ngoài ra, dự án sẽ tiến hành nạo vét khu nước trước bến, khu vũng quay, lối vào
để đáp ứng nhu cầu khai thác cầu cảng.
5.1.3. Công nghệ sản xuất
Nhiên liệu hàng không Jet A1 được bơm từ tàu lên các bồn chứa thông qua hệ
thống các đường ống dẫn qua cảng. Từ bể chứa, nhiên liệu sẽ được xuất xuống tàu hoặc
xuất cho các xe xitec.
a. Nhập hàng
- Toàn bộ nhiên liệu Jet A1 được vận chuyển bằng tầu tải trọng lên đến 20.000
DWT cập cầu cảng của Công ty Cổ phần Kho cảng nhiên liệu hang không Nam Đình
Vũ và được bơm về khu bể chứa của Công ty qua 01 tuyến ống nhập 12 inch. Lưu
lượng nhập tối đa trên 01 tuyến ống nhập Jet A1 12 inch là 1.314m3/h, khi mực chất
lỏng trong bể chứa ≤ 1m/s thì lưu lượng nhập tối đa là 424 m3/h.
- Tại vị trí van đóng mở trên tuyến ống nhập được bố trí thiết kế đường ống Bypas
và thiết kế 01 bộ lọc Micro filter trên tuyến ống nhập về bể chứa.
b. Xuất hàng

Faminco - 2023 21
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Hệ thống xuất hàng được tính toán thiết kế 04 bộ lọc tách nước theo tiêu chuẩn EI
1581 phiên bản 7, trong đó 03 bộ lọc tách nước dùng cho xuất bộ (02 bơm xuất bộ sử
dụng chung 01 loạc tách nước); 01 bộ lọc tách nước dùng cho xuất thủy.
* Xuất bộ: có thể vận hành đồng thời tất cả họng xuất Jet A1 cho ô tô xitec với lưu
lượng mỗi họng là 120m3/h.
Nhà xuất bộ bố trí các cụm đồng hồ lưu lượng kế, bình lọc tách nước và cần xuất 4
inch xuất bộ cho xe xitec.
* Xuất thủy: có thể xuất Jet A1 cho tàu hoặc xà lan tải trọng lên đến 5.000 DWT
với lưu lượng 400m3/h.
Công nghệ nhập hàng là công nghệ nhập kín qua đường ống công nghệ tại khu vực
cầu cảng dẫn về các bồn chứa. Do nhiên liệu nhập về dự án chỉ có 1 loại là xăng Jet A1
nên dự án không cần phảo làm sạch đường ống sau mỗi lần xuất nhập hàng.
Dự án có bố trí 01 khu vực thí nghiệm tại phòng kiểm định để test chất lượng sản
phẩm.
5.1.4. Các hạng mục công trình và hoạt động của dự án
a, Các hạng mục trên bờ của dự án

Bảng 0. 2 Các hạng mục xây dựng trên bờ của dự án

STT Tên hạng mục công trình Diện tích Tỷ lệ (%)


(m2)
1 Đất xây dựng 25.116,21 45,39

2 Đất đường bãi (khu xuất hàng, đường phòng 12.125 21,91
cháy, khu văn phòng, bãi để xe chờ lấy hàng…)
3 Diện tích cây xanh 13.848 25,03
4 Đất dự trữ phát triển 4.245 7,67
Tổng diện tích đất 55.333,9 100
b, Các hạng mục dưới nước của dự án
* Hạng mục nạo vét:
Tổng diện tích khu vực nạo vét là 137.295 m2, trong đó khu nước trước bến là
19.215 m2, khu vũng quay và luồng vào là 118.080 m2
* Hạng mục cầu cảng
- Diện tích mặt nước xây dựng cầu dẫn: 3.736 m2
- Diện tích mặt nước xây dựng cầu cảng: 5.283 m2
- Diện tích khu nước đậu tàu: 17.986 m2

Faminco - 2023 22
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Diện tích khu nước quay tàu (vùng nước dùng chung cho 03 bến xăng dầu):
123.283 m2
5.2. Hạng mục công trình và hoạt động của dự án có khả năng tác động xấu
đến môi trường:
Các hạng mục công trình và hoạt động của dự án kèm theo khả năng phát sinh các
tác động xấu đến môi trường chính bao gồm:

TT Hạng mục công Tác động môi trường


trình/hoạt động
I Giai đoạn thi công xây dựng dưới nước
- Môi trường nước, không khí
Hoạt động thi công nạo - Hệ sinh thái
1 vét, hoạt động vận chuyển - Chế độ thủy văn
bùn nạo vét đến bãi tiếp
nhận và hoạt động đổ thải - Địa chất đáy khu vực
- Tàu thuyền lưu thông trong khu vực dự án
II Giai đoạn thi công xây dựng trên cạn

Hoạt động của phương - Môi trường không khí


1 tiện vận chuyển nguyên - Hệ sinh thái
vật liệu xây dựng và máy - Phương tiện giao thông trên tuyến đường vận
móc thiết bị chuyển nguyên liệu, máy móc
Hoạt động sinh hoạt của - Công nhân xây dựng và công nhân nạo vét
2 cán bộ, công nhân xây
dựng - Môi trường nước, không khí, hệ sinh thái

3 Hoạt động bảo dưỡng máy - Môi trường nước, không khí, hệ sinh thái
móc thiết bị
II Giai đoạn hoạt động
Hoạt động từ quá trình
1 xuất nhập dầu tại khu vực - Môi trường không khí
cầu cảng

2 Sinh hoạt của cán bộ nhân - Môi trường tự nhiên: đất, nước ngầm, nước mặt
viên tại ao cứu hỏa.
- Môi trường tự nhiên: không khí, đất, nước
3 Sự cố chảy tràn, rò rỉ - Sức khỏe của công nhân
nhiên liệu, cháy nổ
- Hoạt động của các cơ sở lân cận

5.3. Dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai
đoạn của dự án:
5.3.1. Các tác động môi trường chính của dự án
a. Giai đoạn thi công xây dựng:

Faminco - 2023 23
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Dự án phát sinh bụi, tiếng ồn, độ rung, nước thải sinh hoạt, nước thải xây dựng,
chất thải xây dựng, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại.
b. Giai đoạn vận hành:
- Hơi nhiên liệu Jet A1 từ quá trình xuất nhập dầu tại khu vực cầu cảng và khu
vực kho lưu trữ.
- Bụi, khí thải phát sinh do hoạt động giao thông ra vào dự án.
- CRT thông thường, nước thả sinh hoạt do hoạt động của cán bộ công nhân viên.
5.3.2. Dự báo các chất thải phát sinh

Bảng 0. 3 Dự báo các chất thải phát sinh


Loại chất
TT thải phát Quy mô, tính chất
sinh
I Giai đoạn thi công xây dựng
- Nước thải xây dựng: 2,4 m3/ngày từ hoạt động vệ sinh, bảo
dưỡng máy móc, nước thải rửa xe với thành phần chủ yếu là
chất rắn lơ lửng, bùn, cát, váng dầu mỡ.
- Nước mưa chảy tràn 0,26 (m3/s). Thành phần chủ yếu là chất
rắn lơ lửng, đất, cát,...
1 Nước thải
- Nước thải sinh hoạt từ công nhân xây dựng khoảng 7,04
m3/ngày. Thành phần chủ yếu BOD, COD, N, P,…
- Nước thải từ quá trình thử bồn chứa là 45.000m3. Lượng nước
này không chứa chất ô nhiễm, sẽ được thải ra hệ thống thoát
nước chung của Khu công nghiệp.
Bụi khí thải từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, hoạt
2 Khí thải động thi công xây dựng với hàm lượng bụi, NOx, SO2, CO,
Hydrocacbon gia tăng đáng kể.
- Chất thải rắn từ hoạt động thi công xây dựng: 987,155 tấn.
Thành phần chủ yếu gồm: vật liệu rơi vãi, đất, đá, cát, gạch vỡ,
bê tông thừa, vỏ bao bì, xà bần,...
- Chất thải rắn sinh hoạt của cán bộ công nhân thi công xây
3 Chất thải rắn dựng là 50 kg/ngày. Thành phần chủ yếu gồm các thức ăn thừa,
bao bì, thùng chứa, giấy, chai lọ,…
- Bùn từ hoạt động nạo vét: khoảng 384.436,70m3 đổ thải vào
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN và khu
phi thuế quan Xuân Cầu

4 Chất thải -dính


Lượng CTNH phát sinh là 13.675,5 kg (dầu mỡ thải, giẻ lau
dầu, vật liệu thấm dầu thải, cát dính dầu, xỉ hàn, nước la
nguy hại canh ….) trong suốt giai đoạn xây dựng
- Ở vị trí 250m tiếng ồn của tất cả các thiết bị đều nằm trong
5 Tiếng ồn, giới hạn cho phép đối với QCVN 26:2010/BTNMT và ở 12m
rung động độ rung nằm trong giới hạn cho phép đối với QCVN
27:2010/BTNMT.

Faminco - 2023 24
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

6 Các tác động - Tác động đến giao thông khu vực.
khác - Sự cố như tai nạn lao động, cháy nổ.
II Giai đoạn hoạt động
- Bụi, khí thải giao thông ra vào khu vực dự án; Hoạt động của
tàu neo đậu tại cảng ( trả hàng hoặc chờ làm hàng). Thành phần
1 Bụi, khí thải chủ yếu là TSP, SO2, NOx, CO, VOCs,...
- Lượng xăng dầu bay hơi khuếch tán từ quá trình xuất, nhập
tồn chứa nhiên liệu

2 Chất thải rắn - Rác thải sinh hoạt: 19,5 kg/ngày. Thành phần chủ yếu gồm
giấy, bao bì nilon, vỏ hộp đựng thức ăn thừa,...
- Nước thải sinh hoạt 3,6 m3/ngày. Thành phần chủ yếu bao
3 Nước thải gồm TSS, BOD5, COD, Amoni, coliform.
sinh hoạt - Nước mưa chảy tràn trên toàn khu vực với thành phần chủ
yếu là chất rắn lơ lửng, đất, cát,...
- Nước rửa nền bãi, nước vệ sinh khu vực trạm bơm: 15
3
4 Nươc thải sản m /ngày
xuất - Nước tưới mát bồn chứa lẫn dầu khi xảy ra sự cố cháy nổ
khoảng 360 m3/giờ (3 bồn chứa).

4 Chất thải - Chất thải nguy hại phát sinh khoảng 788 kg/năm
nguy hại
- Tác động do tiếng ồn, rung động

5 Các tác động - Hệ sinh thái tình hình kinh tế- xã hội
khác - Giao thông thủy và giao thông trên cạn
- Các rủi ro và sự cố

5.4. Các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án:
5.4.1. Giai đoạn thi công xây dựng:
- Môi trường không khí:
+ Phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu bằng đường bộ, đường thủy và các
phương tiện thi công, vận chuyển bùn nạo vét phải được đăng kiểm theo quy định.
Ngoài ra, phương tiện thi công, vận chuyển bùn nạo vét phải được cấp phép hoạt động
của Cảng vụ hàng hải Hải Phòng trước khi thi công.
+ Công trường thi công xây dựng phải thường xuyên được quét dọn, đảm bảo vệ
sinh môi trường.
+ Không sử dụng các máy móc, thiết bị thi công quá cũ (phát thải lượng lớn bụi
và khí thải), đồng thời tắt thiết bị khi hoạt động gián đoạn, không cần thiết.
+ Các máy móc, thiết bị phải được bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa hư hỏng kịp thời
để đảm bảo vận hành an toàn đồng thời giảm thiểu bụi, khí thải phát sinh.

Faminco - 2023 25
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Dùng bạt che phủ kín khu vực tập kết các nguyên vật liệu xây dựng dễ phát
sinh bụi.
+ Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân và thuyền viên làm việc trên
công trường như găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ, kính...
- Môi trường nước:
+ Nước thải sinh hoạt: Trang bị 02 nhà vệ sinh đặt tại vị trí phù hợp, thuận tiện
cho sinh hoạt của cán bộ, công nhân xây dựng trên bờ. Nhà vệ sinh làm bằng vật liệu
nhựa composit/xây bằng gạch, có kích thước 2,0 x 1,5 x 2,5 m, vách ngăn hai lớp cách
nhiệt, thể tích hầm chứa phân tiểu là 2.000 lit. Ký hợp đồng với đơn vị chức năng (dự
kiến là Công ty TNHH MTV thoát nước Hải Phòng) định kỳ tiến hành thông hút, vận
chuyển chất thải từ nhà vệ sinh /thùng chứa của các tàu đi xử lý theo đúng quy định.
+ Nước thải sinh hoạt trên các tàu hút phun và tàu hút bụng: trên mỗi phương
tiện thi công đều có nhà vệ sinh để công nhân sử dụng cùng két chứa nước bẩn được
chuẩn bị theo Thông tư 08/2013/TT-BGTVT sửa đổi bổ sung một số quy định của
QCVN 17:2011/BGTVT/ SĐ2:2016 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm ngăn
ngừa ô nhiễm do phương tiện đường thủy nội địa, phần nước thải. Đối với két chứa
nước bẩn, hệ số f trong công thức tính thể tích két chứa lấy bằng 1 đối với tàu có thời
gian hoạt động trên 8 giờ ở khu vực cấm thải.
+ Nước thải từ quá trình thi công: Nước thải từ quá trình vệ sinh các máy móc,
thiết bị thi công được thu gom vào bể thu để lắng cặn các chất thải rắn và loại bỏ váng
dầu mỡ. Nước sau bể thu được xả thải ra hệ thống thoát nước KCN Nam Đình Vũ. Bể
thu tạm thời được bố trí trong khu vực công trường gần khu vực bảo dưỡng các máy
móc, thiết bị. Bể có chiều sâu khoảng 1 m, kích thước 2m x 2m để dễ dàng vớt váng dầu
và thu gom cặn bẩn. Sau khi thi công xong, bể thu sẽ được lấp đầy và gia cố chặt.
+ Nước mưa chảy tràn: Trong suốt quá trình thi công sẽ luôn luôn đảm bảo tất cả
các nguồn nước hiện có và hệ thống thoát nước bên trong và xung quanh khu vực dự án
được an toàn và không bị ảnh hưởng của vôi, vữa, đất, cát và bất kỳ vật liệu đào đất nào
phát sinh từ các hạng mục xây dựng của dự án; Trong quá trình thi công luôn luôn đảm
bảo rãnh thoát nước không bị tắc nghẽn, để không gây ra úng ngập trong công trường
cũng như khu vực xung quanh.
- Chất thải rắn:
+ Rác sinh hoạt: Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom và xử lý
lượng chất thải rắn sinh hoạt (dự kiến là công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải
Phòng).
+ Chất thải xây dựng: Nhà thầu thu gom, phân loại, để tận dụng các chất thải có
thể tái sử dụng, các chất thải không tái sử dụng được thu gom vào các thùng rác chuyên
dụng, có nắp đậy và định kỳ sẽ chuyển giao cho đơn vị có chức năng để xử lý.

Faminco - 2023 26
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Bùn từ hoạt động nạo vét: Bùn nạo vét được đổ thải đúng vị trí đã được cấp
phép theo quy định. Khu vực tiếp nhận có đê bao quây trong khu công nghiệp và dịch
vụ Hàng Hải.
- Chất thải nguy hại:
+ Phân loại tại nguồn các loại chất thải nguy hại phát sinh.
+ Bố trí kho chứa chất thải tạm thời là kho kín ở trên công trường và thuê đơn vị
có chức năng vận chuyển và xử lý CTNH theo quy định.
- Biện pháp khác:
+ Chỉ sử dụng các phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển còn hạn đăng
kiểm.
+ Yêu cầu các lái xe chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, tránh vận
chuyển tại các khung giờ cao điểm.
+ Lên kế hoạch thi công hợp lý, hạn chế sử dụng các máy móc thiết bị có độ ồn
cao vào cùng một thời điểm.
+ Chủ dự án cam kết sẽ bồi thường thiệt hại nếu xảy ra sự cố về môi trường.
5.4.2. Giai đoạn vận hành:
* Môi trường không khí:
+ Giảm thiểu tác động do nhiên liệu Jet A-1 bay hơi:
- Hệ thống bể chứa, đường ống được bố trí khép kín, khoa học, dễ sử dụng, các
bể chứa xăng dầu được xây kín, có nắp đậy bảo đảm hao hụt trong quá trình bảo quản
theo quy định;
- Tính toán, thiết kế các van thở phù hợp với công suất bể chứa và công nghệ
xuất nhập nhiên liệu;
- Sử dụng các vật liệu vệ sinh, thấm hút lượng xăng dầu rơi vãi trong quá trình
cấp phát hạn chế hơi nhiên liệu Jet A1 phát tán vào môi trường không khí;
- Sử dụng công nhân có trình độ, được đào tạo chuyên ngành;
- Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân tham gia vào quá trình vận hành hệ
thống nhập và cấp phát nhiên liệu;
- Thường xuyên cập nhật, điều chỉnh công nghệ nhập xuất để đảm bảo xác xuất
thất thoát xăng dầu là thấp nhất hạn chế gây ô nhiễm môi trường;
- Kiểm tra hệ thống bơm, đường ống, bồn chứa và các máy móc, thiết bị liên
quan khác trước khi tiến hành nhập nguyên liệu.
+ Giảm thiểu tác động do bụi, khí thải của các phương tiện GTVT:

Faminco - 2023 27
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Tàu cập và xuất bến phải theo đúng lịch trình của Cảng vụ Hải Phòng và chỉ
dẫn của người điều hành cảng.
- Tắt các máy móc, thiết bị không cần thiết khi tàu cập cảng để hạn chế lượng khí
thải phát sinh.
- Tàu sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp và không có chì.
- Hoạt động bơm nhiên liệu từ tàu vào bồn chứa của Nhà máy phải theo đúng
quy trình và tiến hành nhanh chóng để tàu sớm rời cảng.
- Xe vận chuyển nhiên liệu phải được vệ sinh tại các cơ sở bên ngoài (có chức
năng) trước khi vào Công ty; phải chở đúng trọng tải quy định, chạy đúng tốc độ và
theo hướng dẫn của người điều hành trong Công ty.
- Khi vào trong Công ty, xe đỗ đúng nơi quy định, tắt máy khi không vận hành
để giảm thiểu lượng khí thải sinh ra và lượng nhiên liệu tiêu hao.
- Đối với các phương tiện cá nhân là xe máy phải tắt máy từ cổng và dắt bộ vào
trong khu vực nhà để xe của Công ty.
* Môi trường nước thải:
+ Nước thải sản xuất:
- Súc rửa bể chứa: áp dụng phương pháp súc rửa khô, tuyệt đối không sử dụng
nước trong quá trình súc rửa.
- Nhập hàng: Tuân thủ nguyên tắc và yêu cầu kỹ thuật trong xuất nhập nhiên
liệu.
- Tại khu vực xuất: lắp đặt hệ thống đo tính tự động hóa, thiết bị báo tràn, tự
động dừng bơm, khớp nối khô (dry coupling), hạn chế rò rỉ xăng dầu.
- Van chặn: Bảo dưỡng, thay thế các van chặn trong kho thường xuyên, kịp thời,
đảm bảo không có sự rò rỉ xăng dầu trên các tuyến ống công nghệ.
Trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng phải đặt khay hứng xăng dầu rò rỉ theo quy
định.
- Tách riêng hệ thống thoát nước mặt (gồm cả nước mưa) và nước thải nhiễm dầu
trong khu vực kho.
- Phương án thoát nước khu bể chứa: tách riêng hố van xả đáy và đường thoát
nước thải xả đáy với rãnh thoát nước mặt (mưa) quanh chân bể chứa
+ Nước thải sinh hoạt:
Toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt tại kho theo tính toán là 3,6m3/ngày.đêm.
Trong đó nước thải từ khu vệ sinh là 3m3/ngày được dẫn vào bể bể tự hoại, sau đó
thải vào hệ thống xử lý nước thải chung của Khu công nghiệp. Nước thải nấu ăn

Faminco - 2023 28
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
được thu gom về bể tách mỡ 3 ngăn trước khi thải ra hố ga cuối thải vào hệ thống xử
lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp.
+ Nước mưa chảy tràn:
- Định kỳ kiểm tra, nạo vét hệ thống thoát nước, kiểm tra phát hiện hỏng học,
mất mát để có kế hoạch kịp thời thay thế, sử chữa;
- Thực hiện tốt các công tác vệ sinh công cộng để giảm bớt nồng độ các chất bẩn
cuốn theo nước mưa.
* Chất thải rắn:
- Chất thải rắn sinh hoạt trên bờ:
+ Bố trí thùng chứa rác tại khu văn phòng, nhà điều hành, nhà bảo vệ trong
khuôn viên để thu gom rác thải sinh hoạt của công nhân viên làm việc tại kho xăng dầu.
+ Khuyến khích tập thể cán bộ công nhân viên kho nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường, hạn chế làm phát sinh rác thải, nghiêm cấm hành vi vứt rác bừa bãi.
+ Toàn bộ chất thải rắn thông thường công ty sẽ thuê đơn vị có chức năng thu
gom và đưa đi xử lý
- Chất thải rắn sinh hoạt từ các tàu thuyền xuất nhập hàng:
Yêu cầu Chủ phương tiện thực hiện quản lý, xử lý theo quy định tại Thông tư
41/2017/TT-BGTVT ngày 14/11/2017 của Bộ Giao thông vận tải về quản lý thu gom và
xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
* Chất thải nguy hại:
- Chất thải khi phát sinh sẽ được thu gom, tập trung về nhà chứa rác thải nguy
hại. Thùng chứa chất thải phải được đậy nắp và dán nhãn ghi chú;
- Khu chứa CTNH rộng 30m2 được bố trí cách xa các khu vực tập trung đông
công nhân, có cửa đóng kín, biển cảnh báo nguy hiểm và biển báo Kho chất thải nguy
hại. Nền kho được thiết kế chống thấm. Kho có rãnh thu gom, gờ chống tràn trong
trường trường hợp xảy ra sự cố đổ tràn CTNH. Bên ngoài kho bố trí các phương tiện
PCCC theo quy định.
- Bên trong kho bố trí các thùng chứa CTNH so dãn mã CTNH, tuyệt đối không
để lẫn CTNH với nhau.
- Công ty sẽ thỏa thuận với đơn vị có chức năng để thực hiện vận chuyển, xử lý
nguồn chất thải này, chủ Dự án dự kiến sẽ ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu
gom xử lý chất thải nguy hại của Dự án.
* Biện pháp khác:

Faminco - 2023 29
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Tuyên truyền, giáo dục ý thức về bảo vệ môi trường cho các cán bộ công nhân
viên trong dự án.
+ Cắm các biển cảnh báo, biển chỉ dẫn trong khu vực đặc biệt là các khu vực
đường giao nhau, khu vực nguy hiểm..
+ Quy định hạn chế tốc độ của các phương tiện tham gia giao thông.
5.5. Chương trình quản lý và giám sát môi trường của chủ dự án: Các nội
dung, yêu cầu, tần suất, thông số giám sát ứng với từng giai đoạn của dự án.
5.5.1. Chương trình quản lý và giám sát môi trường giai đoạn thi công xây dựng
5.5.1.1. Giám sát môi trường không khí xung quanh
- Vị trí: tại 02 vị trí thi công
+ 01 mẫu không khí khu vực đầu hướng gió dự án.
+ 01 mẫu tại khu vực cuối hướng gió dự án.
- Thông số giám sát: Bụi, NOx, SO2, CO, ồn, vi khí hậu.
- Tần suất giám sát: 06 tháng/01 lần.
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
không khí xung quanh và QCVN 26:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn.
5.5.1.2. Giám sát chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường và chất thải
nguy hại
- Vị trí giám sát: 01 vị trí tại các điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt và 01 vị trí
tại các kho chứa chất thải nguy hại tạm thời tại các công trường thi công.
- Thực hiện phân định, phân loại, thu gom các loại chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải rắn thông thường và chất thải nguy hại theo quy định của Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường; định kỳ chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường và chất
thải nguy hại cho đơn vị có đầy đủ năng lực, chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý
theo đúng quy định.
5.5.1.3. Giám sát vận chuyển, đổ thải
- Vị trí: tại tất cả những vị trí có phát sinh đất, đá, phế thải; giám sát việc vận
chuyển đổ thải.
- Tần suất giám sát: thường xuyên và liên tục.

Faminco - 2023 30
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Thông số giám sát: khối lượng; tuyến đường vận chuyển; biện pháp đảm bảo
môi trường trong quá trình vận chuyển đổ thải.
- Quy định áp dụng: Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
5.5.2. Chương trình quản lý và giám sát môi trường giai đoạn vận hành thương
mại
a, Khí thải: Dự án không có phát sinh khí thải cần phải xử lý bằng công trình xử
lý nên không phải quan trắc khí thải.
b, Nước thải: Căn cứ theo điểm 2 điều 97. Quan trắc nước thải, Nghị định
08/2022/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường nước thải
được đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp nên không
thuộc đối tượng quan trắc định kỳ nước thải.

Faminco - 2023 31
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
CHƯƠNG 1: THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN

1.1. Thông tin về dự án


1.1.1. Tên dự án
“Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” (giai đoạn 1) tại Lô KXD8 thuộc
Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An, thành phố
Hải Phòng
1.1.2. Chủ dự án
Công ty Cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ.
Đại diện theo pháp luật: Bà Đoàn Hương Lan - Chức danh: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở chính: Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1),
phường Đông Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải Phòng
Tiến độ thực hiện dự án: Dự kiến thi công trong 18 tháng.
Tổng vốn đầu tư của dự án: 499.026.708.000 VNĐ.
1.1.3. Vị trí địa lý cảu dự án
Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ”của Công ty Cổ phần Kho
cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ dự kiến triển khai trên khu đất có diện tích
5,53ha tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
a. Vị trí của khu công nghiệp Nam Đình Vũ
Khu công nghiệp Nam Đình Vũ nằm tại bán đảo Đình Vũ với các vị trí tiếp giáp
như sau:
- Phía Bắc giáp Khu công nghiệp DEEP C;
- Phía Nam giáp Cảng quốc tế Lạch Huyện;
- Phía Đông giáp biển;
- Phía Tây giáp kênh Cái Tráp.
Khu công nghiệp Nam Đình Vũ nằm trong trục chính của tam giác kinh tế Đông
Bắc Bộ bao gồm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Đồng thời, khu kết nối liên hoàn
với mạng lưới giao thông quốc gia và tiệm cận với những tuyến giao thông huyết mạch
quan trọng:
- Cách trung tâm thành phố Hải Phòng: 10 km.
- Cách cảng nước sâu quốc tế Lạch Huyện: 05 km.
- Cách cao tốc Hà Nội – Hải Phòng: 03 km.
- Cách thủ đô Hà Nội: 105 km.

Faminco - 2023 32
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Cách sân bay quốc tế Cát Bi: 8 km.
- Cách đường ô tô xuyên biển Tân Vũ – Lạch Huyện: 0 km.
Vị trí của KCN Nam Đình Vũ được thể hiện trong hình dưới đây:

Hình 1. 1 Vị trí của KCN Nam Đình Vũ

b. Vị trí của dự án
Vị trí khu đất dự án có các hướng tiếp giáp như sau:
- Phía Đông Bắc: giáp Sông Bạch Đằng
- Phía Đông Nam: giáp đường nội bộ KCN Nam Đình Vũ
- Phía Nam: giáp khu đất trống
- Phía Tây: giáp khu đất trống
Tọa độ mốc giới khu đất xây dựng dự án được tổng hợp trong bảng dưới đây:
Bảng 1. 1 Tọa độ mốc giới khu đất xây dựng kho bãi
Tọa độ (Hệ tọa độ VN 2000 múi chiếu 3o kinh tuyến trục 105o45’)
STT
X (m) Y (m)
1 2302984.848 611586.526
2 2303191.298 611541.184
3 2303318.643 611717.701
4 2303034.138 611810.948

Vị trí khu đất triển khai Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ”

Faminco - 2023 33
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
được thể hiện trong hình sau:

Hình 1. 2. Vị trí khu đất triển khai dự án


1.1.4. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất, mặt nước của dự án
1.1.4.1. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất của dự án
Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” của Công ty Cổ phần Kho
cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ dự kiến triển khai trên khu đất có diện tích
55.333,9 m2 tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường
Đông Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Hiện trạng khu vực thực hiện dự án là
khu đất trống, đã được Công ty cổ phần Tập đoàn Sao Đỏ san lấp mặt bằng.
* Các đối tượng kinh tế xã hội trong khu vực thực hiện dự án
- Dự án nằm trong Khu công nghiệp Nam Đình Vũ nên không tiếp giáp khu vực
dân cư. Khu dân cư gần nhất cách khu vực thực hiện dự án khoảng 7 km.
- Hiện tại, có 43 đơn vị thứ cấp đang làm thủ tục đầu tư, đang thực hiện xây dựng
và hoạt động tại KCN Nam Đình Vũ. Trong đó, có 30 đơn vị thứ cấp tại khu phía Bắc
(tỷ lệ lấp đầy 54,74%) và 13 đơn vị thứ cấp tại khu phía Nam (tỷ lệ lấp đầy 34,36%) với
ngành nghề sản xuất đều phù hợp với danh mục thu hút đầu tư phía trên. Danh sách các
dự án đã và đang đầu tư tại KCN được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 1. 2 Các dự án đã và đang đầu tư tại KCN Nam Đình Vũ
STT Tên doanh nghiệp Loại hình sản xuất Diện tích (m2) Lô đất
I Khu phía Bắc
1 Doanh nghiệp đang làm thủ tục đầu tư
1.1 Công ty Cửu Long Hải Sản xuất bao bì 70.000 CN5-2

Faminco - 2023 34
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Phòng carton
Kho bãi lưu trữ
Công ty Cổ phần kho cảng
1.2 nhiên liệu hàng 55.000 KXD8
hàng không Nam Đình Vũ
không, xăng dầu
Công ty Cổ phần Dịch Vụ
Dịch vụ lưu trú và HCDV1-
1.3 và Cung ứng thực phẩm 5.000
ăn uống 02
Dương Bình Minh
Công ty Cổ phần Trung
1.4 Kết cấu thép 162.513,77 KB2-01
Tâm Module Toàn Cầu
Công ty TNHH Jeil KB3-
1.5 Logistics 79.996,1
Logistic 1 01A
Công ty Cổ phần Tôn thép
1.6 Tôn, thép cán nguội 75.000 CN3-01
Việt Pháp
Công ty Cổ phần Dịch Vụ
1.7 Logistics 62.159 KB3-02
Cảng Hải Minh
Công ty TNHH Phát Triển
1.8 Công Nghiệp Hải Phòng Logistics 121.601 CN3-03
(Việt Nam)
Công ty Cổ phần PBAT An
1.9 Sản xuất hạt nhựa 35.046 CN5-4
Phát
2 Doanh nghiệp đang xây dựng
Công ty Cổ phần Cảng Cảng kho bãi
2.1 226.770 CA1-2
Nam Đình Vũ logistic
Công ty Cổ phần đầu tư và CN5-
2.2 Nhà xưởng xây sẵn 53.114
phát triển Tường Viên 05A+5B
Công ty Cổ phần phát triển
2.3 Nhà xưởng xây sẵn 88.920 CN4-02
công nghiệp BW Đông Hải
Công ty TNHH Kỹ thuật Sản xuất hệ thống
2.4 15.000 CN2-4
môi trường GLC lọc không khí
Nhập khẩu và phân
phối khí tự nhiên
2.5 Công ty Cổ phần ITECO 33.880 KXD1
hoá lỏng, khí tự
nhiên
3 Doanh nghiệp đang hoạt động

Faminco - 2023 35
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Công ty TNHH Sản xuất
3.1 Sản xuất móc nhựa 16.990 CN2-08
Winton
Công ty Cổ phần PT CN
3.2 Nhà xưởng xây sẵn 100.000 CN4-1
BWID NĐV
Công ty TNHH Thương
KB21-
3.3 mại vận tải Hoàng Ngọc Kho bãi 30.000
02
Phát
Công ty TNHH Haione Sản xuất sơn dùng
3.4 20.000 CN2-7
Corp trong xây dựng
Công TNHH MTV Hóa Sản xuất sản phẩm
3.5 25.000 CN2-2
phẩm Vico chăm sóc gia đình
Sản xuất nguyên
Công ty Cổ phần Hoá Chất
3.6 liệu đầu vào cho 10.000 CN2-1
Vico
Hóa mỹ phẩm
Sản xuất sơn giao
3.7 Công ty Cổ phần Sivico 21.000 CN2-3
thông
Hạt filler
3.8 Công ty Cổ phần Polyfill Masterbatch và hạt 40.000 CN1-1
combound
Công ty Cổ phần Xuân
Thường An (thuê lại đất
3.9 Kho bãi 50.000 CN1-2
của công ty Kim Khí Bắc
Việt)
Công ty TNHH PAN Hải Dịch vụ kho bãi,
3.10 154.000 KB5
An dịch vụ vận tải
Công ty TNHH MTV Tâm Trung tâm dịch vụ KB4-1
3.11 113.094
Cảng logistic + KB4-2
Công ty Cổ phần Cảng Cảng kho bãi
3.12 202.150 CA1-1
Nam Đình Vũ logistic
Công ty Cổ phần Dịch Vụ
3.13 Dịch vụ kho bãi 133.284 KB1
Cảng Hải Phòng
Công ty Cổ phần KDKT Dịch vụ kinh doanh HCDV1-
3.14 8.915
VLXD Thiên Lương bãi đỗ xe ô tô 1
3.15 Cửa hàng xăng dầu, dầu Cửa hàng xăng dầu 5.000 HCDV1-

Faminco - 2023 36
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
khí Pvoil XD1
Sản xuất gia công
3.16 Công ty TNHH JTS Vina khuôn đúc và dập 10.265 CN1-3
kim loại
II Khu phía Nam
1 Doanh nghiệp đang làm thủ tục đầu tư
Công ty Cổ phần Tường CN12-
1 Nhà xưởng xây sẵn 131.414,7
Viên Greenland 02B
2 Công ty Yoshino Sản xuất thạch cao 63.950 CN12-1
Công ty Cổ phần phát triển CN10-
3 Kho và nhà xưởng 75.803
công nghiệp BW Nam Hải 01
2 Doanh nghiệp đang xây dựng
Công ty TNHH JD Future CN16-
1 Kho 97.122
Explore V 01
Công ty TNHH Classic CN15-
2 Kho và nhà xưởng 169.139
Leaf Việt Nam 02
Công ty Cổ phần Thành CN13-
3 Kho 30.000
Thành Công Biên Hòa 04
3 Doanh nghiệp đang hoạt động
Công ty Cổ phần Tường
Viên Nam Đình Vũ (Công
CN8-
1 ty TNHH Việt Nam New Nhà xưởng xây sẵn 79.235
2+3
Century Industrial thuê lại
xưởng)
Công ty Cổ phần đầu tư và
phát triển Tường Viên
CN12-
2 (Công ty TNHH Công Nhà xưởng xây sẵn 34.156
03
nghệ Robot Grand-pro Việt
Nam thuê lại)
Công ty TNHH SLP Park CN8-
3 Kho 99.800
Hải Phòng 1A+1B
Công ty TNHH sản xuất CN13-
4 Sản xuất bao bì 15.000
bao bì giấy Đông lập 05
5 Công ty Green Works Sản xuất thiết bị 80,.390 CN15-1

Faminco - 2023 37
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
làm vườn
Công ty TNHH Logistic
6 Kho 41.439 CN13-1
United Hải Phòng 1
Công ty TNHH Logistic
7 Kho 20.000 CN13-3
United Hải Phòng 2

Hình 1. 3 Mối tương quan của dự án với các đối tượng xung quanh

1.1.4.2. Hiện trạng quản lý, sử dụng mặt nước của dự án


Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-CHHVN ngày 18/12/2018 về việc Công bố luồng
hàng hải Hải Phòng, thông số thiết kế của đoạn luồng từ phao số “0” đến bến cảng Nam
Đình Vũ như sau:
1. Đoạn luồng Lạch Huyện (từ phao số “0” Lạch Huyện tại lý trình Km+000 đến
khu vực cặp phao số “29” – “30” tại lý trình Km22+600):
Chiều dài luồng: L = 22,6 km.
Đoạn từ phao số “0” đến hết vũng quay trở tàu phía trước Cầu cảng số 1, số 2 Bến
cảng Cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng (Lạch Huyện) tại lý trình Km20+662:
Cao độ đáy thiết kế: -14,0 mCD.
Chiều rộng đáy luồng: B = 160 m.
Đoạn từ vũng quay trở tàu phía trước Cầu cảng số 1, số 2 Bến cảng Cửa ngõ Quốc
tế Hải Phòng (Lạch Huyện) đến khu vực cặp phao số “29” – “30”:
Cao độ đáy thiết kế: -7,3 mCD.
Chiều rộng đáy luồng: B = 120 m.
2. Đoạn kênh Hà Nam (từ khu vực cặp phao số “29” – “30” tại lý trình
Km22+600 đến khu vực cặp phao số “43” – “46” tại lý trình Km28+500)

Faminco - 2023 38
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Chiều dài luồng: L = 5,9 km.
Cao độ đáy thiết kế: -7,0 mCD.
Chiều rộng đáy luồng: B = 80 m.
Bán kính cong nhỏ nhất: R = 1.300 m.
3. Đoạn Bạch Đằng (từ khu vực cặp phao số “43” –“46” tại lý trình Km28+500
đến khu vực cửa kênh Đình Vũ tại lý trình Km38+100)
Chiều dài luồng: L= 9,6 km.
Cao độ đáy thiết kế: -7,0 mCD.
Chiều rộng đáy luồng: B = 80 m.
Bán kính cong nhỏ nhất: R = 1.050 m.

Hình 1. 4 Vị trí tuyến luồng hàng hải Hải Phòng

Theo số liệu khảo sát bởi công ty Cổ phần đầu tư ACIC do chủ đầu tư và đơn vị
thi công cung cấp, hiện trạng bề mặt địa hình khu vực nạo vét có nhiều thay đổi, cao độ
tự nhiên khu nước trước bến dao động từ -3,84m đến -5,55m; khu vũng quay tàu từ -
5,5m đến -8,5m (cao độ Hải đồ). Khoảng cách từ tuyến mép bến tới tuyến luồng tàu
quốc gia khoảng 390m.
- Tình hình sa bồi tại khu vực thi công nạo vét:
Các tài liệu nghiên cứu và đo đạc độ sâu luồng Hải Phòng đã chỉ ra rằng trung
bình mỗi năm khối lượng sa bồi khu vực luồng Hải Phòng dao động từ khoảng 2 - 3
triệu m3 tùy thuộc vào tình hình mưa lũ. Theo thông báo hàng hải số 83 ngày 17/4/2018
của Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải (BĐATHH) miền Bắc, hiện nay tuyến
luồng hàng hải Hải Phòng bị sa bồi nghiêm trọng. Cụ thể, đoạn kênh Hà Nam lý trình

Faminco - 2023 39
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Km 17+700 đến Km 23+600 và đoạn luồng Bạch Đằng lý trình Km 23+600 đến Km
33+200 trong phạm vi đáy luồng hàng hải rộng 80 m được giới hạn và hướng dẫn bởi hệ
thống báo hiệu hàng hải, độ sâu chỉ đạt -6,3 m. Luồng hàng hải Hải Phòng tiếp tục bị
cạn hơn 40 cm so với thời điểm tháng 8- 2017 và cạn hơn so với chuẩn tắc thiết kế
khoảng 70 cm. Nằm trong xu thế chung, khu vực cảng Nam Đình Vũ không tránh khỏi
tình trạng bồi tụ trên.
Theo Tổng công ty Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, tuyến luồng
bị bồi lấp với tốc độ trung bình 0,1-0,2 m/tháng và năm nào cũng có dự án về nạo vét
luồng tàu, nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
Đoạn luồng Kênh Hà Nam – Bạch Đằng – Sông Cấm: Căn cứ Hồ sơ Phương án
thí điểm lựa chọn nhà thầu thực hiện nạo vét, duy tu tuyến luồng hàng hải Hải Phòng và
Sài Gòn – Vũng Tàu năm 2015-2016 được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại quyết
định số 4468/QĐ-BGTVT ngày 26/11/2014 và khối lượng sa bồi tính từ thời điểm
nghiệm thu bàn giao công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải Hải Phòng năm 2017 vào
sử dụng (tháng 8/2018) đến thời điểm đo TBHH gần nhất (tháng 02/2019). Số liệu sa
bồi được tổng hợp như sau:
Bảng 1. 3 Bảng tổng hợp khối lượng dự kiến sa bồi các đoạn Kênh Hà Nam – Bạch Đằng –
Sông Cấm
Năm 2015 - 2016 Năm 2018 Dự kiến năm 2019
Tổng Khối Tổng Khối Tổng Khối
Số Số Số
khối lượng khối lượng khối lượng
STT Đoạn luồng tháng tháng tháng
lượng TB lượng TB lượng TB

3 3 3
m3/ m3/
m Tháng m /tháng m Tháng Tháng m3
tháng tháng
Kênh Hà
1 202.938 4 50.735 151.315 7 21.616 144.704 4 36.176
Nam
2 Bạch Đằng 156.377 4 39.094 145.035 7 20.719 119.628 4 29.907
3 Sông Cấm 59.666 4 14.917 20.222 7 2.889 35.612 4 8.903

- Hiện trạng giao thông: Dự án nằm trên tuyến luồng Bạch Đằng, là khu vực có
mật độ giao thông khá lớn với nhiều loại phương tiện từ tàu thuyền nhỏ đến các tàu
thuyền có tải trọng lớn từ 10.000 DWT đến 40.000 DWT ra vào.
1.1.5. Khoảng cách từ dự án tới khu dân cư và khu vực có yếu tố nhạy cảm về
môi trường
Dự án nằm trong Khu công nghiệp Nam Đình Vũ nên không tiếp giáp khu vực
dân cư. Khu dân cư gần nhất cách khu vực thực hiện dự án khoảng 7 km.
+ Phía bên trái tiếp giáp mặt nước xây dựng cầu cảng số 1 đến số 7 của cảng Nam
Đình Vũ. Hiện tại, khoảng cách từ khu vực xây dựng cầu cảng đến vị trí cầu cảng đang

Faminco - 2023 40
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
hoạt động của Cảng Nam Đình Vũ (cầu số 2) là 750m. Khi cảng Nam Đình Vũ triển
khai toàn bộ các cầu cảng này thì khoảng cách từ cầu cảng cuối cùng đến vị trí cầu cảng
của dự án là khoảng 250m, đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định.
+ Phía bên phải tiếp giáp vị trí quy hoạch 2 cầu cảng thuộc khu xăng dầu của Khu
công nghiệp Nam Đình Vũ, hiện chưa đầu tư.
+ Khoảng cách từ tuyến mép bến đến biên luồng hàng hải Nam Triệu là 355,0m,
đủ điều kiện bố trí khu nước đậu tàu và vũng quay trở tàu (240m).
+ Khoảng cách từ bến cảng đến Cầu Bạch Đằng 7,85km từ phía hạ lưu; khoảng
cách đến cầu Tân Vũ 1,39km từ phía thượng lưu. Hiện tại các tàu biển hạn chế đi qua
khu vực cầu Tân Vũ, chủ yếu lưu thông qua kênh Hà Nam vào khu cảng Hải Phòng. Do
các yếu tố trên, việc lưu thông các phương tiện thủy nội địa và tàu biển đến cảng hết sức
thuận lợi
+ Cầu cảng Dự án nằm cách Trạm trộn bê tông Hùng Phát gồm 02 trạm trộn công
suất 60 m3/h - cung cấp bê tông tươi cho Công trường Gói 10 - Dự án Cảng Lạch
Huyện, khoảng 800m về phía Tây Nam.
+ Trong khu vực xây dựng cầu cảng không có hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy
sản, khai thác khoáng sản.
1.1.6. Mục tiêu; loại hình, quy mô, công suất và công nghệ sản xuất của dự án
1.1.6.1. Mục tiêu của dự án
Xây dựng bến cảng chuyên dùng phục vụ hoạt động dịch vụ tiếp nhận, bảo quản,
xuất/nhập, bơm rót nhiên liệu hàng không gồm các hoạt động tiếp nhận xăng dầu và các
sản phẩm khí từ tàu lên trên bồn chứa, lưu giữ và cấp phát cho ô tô xi téc và tàu/xà lan.
Bến cảng có khả năng tiếp nhận tàu tải trọng từ 10.000DWT đến 20.000 DWT giảm tải
và khu bãi chứa xăng dầu (giai đoạn 1) với tổng sức chứa của các bồn chứa là
45.000m3.
1.1.6.2. Loại hình, quy mô, công suất và công nghệ sản xuất của dự án
 Loại hình dự án
Dự án có tổng mức đầu tư khoảng 499.026.708.00 đồng. Theo quy định của Luật
đầu tư công số 39/2019/QH14 dự án thuộc phân loại dự án công trình giao thông nhóm
B (Nhóm dự án giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng).

Căn cứ theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng quy
định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động
đầu tư xây dựng thì đây là công trình giao thông – luồng hàng hải, là công trình cấp II.
 Quy mô dự án
- Đối với khu vực kho chứa:
Dự án kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ đã được Ban Quản lý Khu

Faminco - 2023 41
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
kinh tế Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 683281841 ngày 02/7/2019 với mục
tiêu xây dựng kho bãi lưu trữ nhiên liệu hàng không, xăng dầu, với khu bồn chứa
100.000m3. Giai đoạn 1, Dự án đầu tư xây dựng kho chứa gồm 03 bồn chứa tổng dung
tích 45.000m3 (15.000m3/bồn).
- Đối với khu vực cầu cảng:
Tại Văn bản sửa đổi, bổ sung số 01 ngày 19/7/2019 về việc sửa đổi, bổ sung Hợp
đồng thuê lại đất gắn với cơ sở hạ tầng số 02/2019/HĐTĐ, Công ty cổ phần Tập đoàn
đầu tư Sao Đỏ và Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ đã
thống nhất: phần bến cập tàu và phần cầu dẫn của cầu cảng sẽ do Công ty cổ phần Kho
cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ tự đầu tư và toàn quyền sở hữu, sử dụng và
khai thác.
Hiện tại, Công ty đang thực hiện thủ tục xin thuê mặt nước (vị trí xây dựng cầu
cảng), thủ tục xin thuê phải có báo cáo ĐTM. Sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt thì
Công ty sẽ tiến hành điều chỉnh GCN đầu tư, bổ sung hạng mục cầu cảng theo quy định.
Hoạt động rà phá bom mìn đã được Công ty cổ phần Tập đoàn sao đỏ thực hiện
trước khi triển khai xây dựng hạ tầng khu công nghiệp. Do đó Dự án không cần thực
hiện hoạt động rà phá bom mì trước khi triển khai xây dựng.
Do đó, phạm vi đánh giá tác động môi trường của Dự án bao gồm:
- Quá trình xây dựng và khai thác cầu cảng tiếp nhận tàu tải trọng từ 10.000DWT
đến 20.000 DWT giảm tải (bao gồm cầu dẫn và khu bến tiếp nhận tàu).
+ Công năng của cảng: tiếp nhận các tàu chở chuyên dụng qua hệ thống cầu cảng
cứng và hệ thống đường ống công nghệ bơm chuyển vào các bể chứa trong kho, không
có hoạt động dịch vụ vận tải cảng cho bên ngoài.
+ Hàng hóa thông qua cảng: là nhiên liệu hàng không Jet A1
- Quá trình xây dựng và khai thác, kinh doanh kho bãi (khu bồn chứa nhiên liệu
hàng không) – giai đoạn 1 với tổng sức chứa của các bồn chứa là 45.000m3 (hoạt động
xuất nhập, kinh doanh nhiên liệu hàng không của dự án).
- Quá trình xây dựng và vận hành đường ống công nghệ;
- Quá trình thi công, nạo vét khu nước trước bến để tiếp nhận tàu 10.000DWT và
20.000DWT giảm tải, khối lượng nạo vét 434.300m3.
Đối với quá trình triển khai các giai đoạn 2 và 3 của Dự án (theo Giấy chứng nhận
đầu tư), Chủ dự án sẽ lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định hiện
hành.
 Công nghệ sản xuất của dự án
Nhiên liệu hàng không Jet A1 được bơm từ tàu lên các bồn chứa thông qua hệ
thống các đường ống dẫn qua cảng. Từ bể chứa, nhiên liệu sẽ được xuất xuống tàu hoặc
xuất cho các xe xitec.

Faminco - 2023 42
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
1.2. Các hạng mục công trình và hoạt động của dự án
1.2.1. Các hạng mục công trình chính và các hoạt động của dự án

1.2.1.1. Khối lượng và quy mô các hạng mục của dự án


a. Quy mô xây dựng các hạng mục trên bờ của dự án bao gồm:
- Đầu tư cho cầu cảng tiếp nhận được tàu từ 10.000 DWT và 20.000 DWT giảm
tải, cầu cảng có chiều dài 210m, rộng 30m.
- Xây dựng hệ thống kho bãi, bồn chứa nhiên liệu trên tổng diện tích 55.333,90m2,
trong đó có 03 bồn chứa dầu V=15.000m3 và các công trình nhà văn phòng, đường giao
thông nội bộ và hệ thống đường ống công nghệ xuất nhập dầu từ cầu cảng.
- Ngoài ra, dự án sẽ tiến hành nạo vét khu nước trước bến, khu vũng quay, lối vào
để đáp ứng nhu cầu khai thác cầu cảng.
Bảng 1. 4 Quy hoạch sử dụng đất của dự án
STT Tên hạng mục công trình Diện tích (m2) Tỷ lệ (%)
1 Đất xây dựng 25.116,21 45,39
Đất đường bãi (khu xuất hàng, đường
2 phòng cháy, khu văn phòng, bãi để xe chờ 12.125 21,91
lấy hàng…)
3 Diện tích cây xanh 13.848 25,03
4 Đất dự trữ phát triển 4.245 7,67
Tổng diện tích đất 55.333,9 100

Faminco - 2023 43
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 1. 5. Sơ đồ mặt bằng các hạng mục công trình giai đoạn 1 của dự án

Chú thích và quy mô các hạng mục công trình dự án thể hiện trong bảng sau:

Faminco - 2023 44
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận
Hải An
Bảng 1. 5 Quy mô các hạng mục công trình dự án

TT Mô tả Đơn vị Khối Kết cấu công trình


lượng
Bể thép trụ đứng, V=15.000m3 - Chi tiết tại mục 1.4.3.2
1 Bể 03
(D=31,5m; H=20m)
Đê chống tràn chính - Đê chống tràn bằng tường gạch dày 0,25m, chiều cao đê chính là 1,2m, có
2 m 553,3 bố trí đường cho xe chữa cháy (rộng 4,0m).
(B=0,25m; Htb=1,2m)
Đê chống tràn phụ - Đê chống tràn bằng tường gạch dày 0,25m, chiều cao đê phụ là 0,8m, có bố
3 m 225 trí đường cho xe chữa cháy (rộng 4,0m).
(B=0,25m; Htb=0,8m)
- Khu vực bãi van hệ thống xuất nhập xăng dầu được quây gạch cách ly với
bên ngoài, nền thấp hơn so với nền sân khoảng 0,2m.
4 Trạm bơm dầu và bãi van m2 151,45 - Trạm bơm dầu có kết cấu nhà khung bê tông cốt thép. Mái đổ bê tông cốt
thép. Cao độ nền nhà cao hơn nền sân, nền cỏ xung quanh khoảng 0,2m.

- 01 tầng. Kết cấu chính: Cột nhà, dầm nhà, xà gồ mái, giằng, diềm mái bằng
5 Nhà xuất dầu m2 782 thép hình chữ C, I, V. Mái lợp tôn sóng vuông dày 0,42mm, độ dốc mái 20%.
Cao độ nền nhà cao hơn nền sân, hoặc nền cỏ xung quanh khoảng 0,1m.
Trạm bơm chữa cháy, máy phát - 01 tầng. Kết cấu chính: Nhà khung bê tông cốt thép. Mái đổ bê tông cốt
6 điện, bãi van, 02 bể foam chữa m2 215,8 thép. Cao độ nền nhà cao hơn nền sân, nền cỏ xung quanh 0,2m.
cháy (10m3/bể)
7 Trạm biến áp Trạm 01 -
- Bể dạng trụ tròn, D = 17,1m, cao 10,5m.
8 Bể nước chữa cháy V=2.300m3 Bể 01 - Móng: Gia cố nền, bê tông lót đá 2×4 mác 100≠ dày 100 mm, BTCT M200≠
dày 300mm, trên cùng láng xi măng mác 100≠ dày 20mm

Faminco - 2023 45
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận
Hải An

TT Mô tả Đơn vị Khối Kết cấu công trình


lượng

9 Nhà để xe chữa cháy m2 168 - 01 tầng. Kết cấu: Nhà khung thép. Mái bằng thép, trên lợp tôn sóng vuông
chống nóng. Bao xung quanh xây tường gạch.

10 Trạm xử lý nước thải m2 189,6 - Gồm hệ thống bể lắng dầu, công suất 110m3/h và thiết bị (module) xử lý
nước nhiễm dầu, công suất 110m3/h
- Kết cấu chính:
+ Móng cọc sâu trung bình 5m; Đài móng, dầm BTCT.
11 Nhà để rác thải nguy hại (diện tích m2 30 + Khung cột, dầm sàn BTCT.
mái)
+ Kết cấu bao che xây gạch chỉ.
+ Cửa khung tôn

12 Xưởng bảo trì (có gian đặt máy m2 608,4 - 01 tầng. Kết cấu: Nhà khung thép. Mái bằng thép, trên lợp tôn sóng vuông
nén khí) chống nóng. Bao xung quanh xây tường gạch.
- Nhà 2 tầng, gồm 2 phần: phần bao chê bên ngoài và phần nhà làm việc bên
trong.
13 Nhà kiểm định, bảo vệ m2 294
- Kết cấu chính: cột, dầm, sàn bằng bê tông cốt thép Tường bao xung quanh
xây gạch. Mái lợp tôn sóng vuông dày 0,42mm, độ dốc mái 20%.
- 01 tầng. Nhà khung bê tông cốt thép. Mái bằng bê tông cốt thép, trên lợp tôn
14 Nhà bảo vệ, nghỉ lái xe m2 63 sóng vuông chống nóng. Bao xung quanh xây tường gạch. Sơn nước và ốp
các loại gạch sàn, tường trang trí.
- 02 tầng. Nhà khung bê tông cốt thép. Mái bằng bê tông cốt thép, trên lợp tôn
15 Nhà văn phòng (02 tầng) m2 219,2 sóng vuông chống nóng. Bao xung quanh xây tường gạch. Sơn nước và ốp
các loại gạch sàn, tường trang trí.
- Số tầng: 01 tầng. Nhà khung bê tông cốt thép. Mái bằng bê tông cốt thép,
16 Nhà ăn nghỉ nhân viên m2 294 trên lợp tôn sóng vuông chống nóng. Bao xung quanh xây tường gạch. Sơn
nước và ốp các loại gạch sàn, tường trang trí.

Faminco - 2023 46
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận
Hải An

TT Mô tả Đơn vị Khối Kết cấu công trình


lượng

17 Nhà để ô tô, xe hai bánh m2 121,6 - 01 tầng. Nhà khung thép. Mái bằng thép, trên lợp tôn sóng vuông chống
nóng. Bao xung quanh xây tường gạch.

18 Đường bãi bê tông B22.5 (mác m2 5.600


300)
19 Đường bãi bê tông B15 (mác 200) m2 2.661
Đường bãi bê tông B12,5 (mác m2 -
20 150) 3.402

21 Đường bãi bê tông B12,5 (mác m2 6.021


150) – nền khu bể
22 Hàng rào hoa thép cao 2,5m m 217 -
23 Hàng rào gạch cao 2,5m m 727,6 -
24 Cổng điện rộng 8m cái 01 -
25 Cổng điện rộng 6m cái 03 -
26 Cầu cảng 20.000 DWT đầy tải cái 01 Chi tiết tại Mục 1.4.3.2

27 Nhà bao che thiết bị trên cảng m2 280 - 01 tầng. Nhà khung bê tông cốt thép. Mái đổ bê tông cốt thép.

28 Nhà phao vây m2 124 - 01 tầng. Nhà khung bê tông cốt thép. Mái đổ bê tông cốt thép.

Faminco - 2023 47
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
b. Quy mô xây dựng các hạng mục dưới nước của dự án bao gồm:
* Hạng mục nạo vét:
Dự án xây dựng cầu cảng tiếp nhận tàu tải trọng 20.000DWT đầy tải. Tuy nhiên,
trong giai đoạn đầu dự án chỉ thi công nạo vét khu vực gầm cầu, khu nước trước bến và
vũng quay đáp ứng tiếp nhận tàu tải trọng 10.000DWT đến 20.000 DWT giảm tải. Hạng
mục nạo vét phục vụ tiếp nhận tàu 20.000DWT đầy tải sẽ được đánh giá trong hồ sơ môi
trường riêng cùng với hạng mục nạo vét định kỳ.
Tổng diện tích khu vực nạo vét là 137.295 m2, trong đó khu nước trước bến là 19.215
m2, khu vũng quay và luồng vào là 118.080 m2.

Hình 1. 6. Bình đồ khu vực nạo vét dự án

Tọa độ khu vực nạo vét được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1. 6 Tọa độ khu vực nạo vét
TÊN
ĐIỂM TỌA ĐỘ (M)
STT GHI CHÚ
X Y
Điểm khống chế tuyến mép bến
1 MB1 2.303.630,300 612.012,121
phía thượng lưu
Điểm khống chế tuyến mép bến
2 XN2A 2.303.441,538 612.143,538
phía hạ lưu
Điểm tiếp giáp vùng nước chuyển
3 XN2B 2.303.617,513 612.396,430
tiếp
Điểm tiếp giáp biên luồng phía
4 XN4 2.303.761,475 612.282,785
thượng lưu
5 XN2 2.303.749,848 611.995,520 Tiếp giáp vũng đậu tàu

Faminco - 2023 48
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Khối lượng nạo vét là 384.436,70m3 tính toán tại bảng sau.
Khối lượng nạo vét được tính toán tại bảng sau:
Bảng 1. 7 Khối lượng nạo vét phục vụ tiếp nhận tàu 10.000DWT đến 20.000 DWT giảm tải
Diện tích nạo vét Diện tích nạo vét
hình học (m2) Khối lượng sai số (m2) Khối lượng
Khoảng nạo vét hình nạo vét sai
Mặt
cách học V1 (m3) số V1' (m3)
cắt S1 S2 S1' S2'
(m)
Bùn sét Bùn sét Bùn sét Bùn sét Bùn sét Bùn sét
MC1 0,00 0,00 0,00 0,00
20,0 4487,40 830,60
MC2 349,22 99,52 56,56 26,50
20,0 10862,50 1754,40
MC3 420,82 216,69 59,65 32,73
20,0 14440,60 1929,60
MC4 489,90 316,65 62,78 37,80
20,0 17569,20 2112,40
MC5 557,98 392,39 65,99 44,67
28,0 29173,62 3291,82
MC6 661,13 472,33 71,10 53,37
20,0 22849,80 2525,40
MC7 662,13 489,39 71,10 56,97
27,0 31913,46 3624,08
MC8 667,51 544,93 71,20 69,18
20,0 24164,90 2810,60
MC9 667,61 536,44 71,24 69,44
20,0 24176,50 2823,70
MC10 673,47 540,13 71,50 70,19
20,0 24478,00 2842,80
MC11 677,55 556,65 72,07 70,52
20,0 24696,90 2806,70
MC12 684,76 550,73 72,11 65,97
20,0 24992,20 2818,70
MC13 683,27 580,46 72,40 71,39
20,0 25256,40 2880,70
MC14 684,34 577,57 72,50 71,78
20,0 25239,10 2885,70
MC15 688,58 573,42 72,45 71,84
20,0 25245,80 2883,30
MC16 696,81 565,77 73,19 70,85

Faminco - 2023 49
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Diện tích nạo vét Diện tích nạo vét
hình học (m2) Khối lượng sai số (m2) Khối lượng
Khoảng nạo vét hình nạo vét sai
Mặt
cách học V1 (m3) số V1' (m3)
cắt S1 S2 S1' S2'
(m)
Bùn sét Bùn sét Bùn sét Bùn sét Bùn sét Bùn sét
23,0 29602,61 3325,69
MC17 693,11 618,45 73,02 72,13
Tổng khối lượng nạo vét 359148,99 42146,18
Tổng khối lượng nạo vét tính toán V = V1+0.6xV1'= 384.436,70
Trong đó: Khối lượng nạo vét hố tạm 43.350
Khối lượng san lấp hố tạm 43.350
* Chú thích:
- S1: Diện tích mặt cắt hình học vũng đậu tàu
- S2: Diện tích mặt cắt hình học vũng quay tàu
- S1': Diện tích mặt cắt sai số vũng đậu tàu
- S2': Diện tích mặt cắt sai số vũng quay tàu
Khối lượng nạo vét trên đã tính đến khối lượng sa bồi hàng năm
* Hạng mục cầu cảng
- Diện tích mặt nước xây dựng cầu dẫn: 3.736 m2
- Diện tích mặt nước xây dựng cầu cảng: 5.283 m2
- Diện tích khu nước đậu tàu: 17.986 m2
- Diện tích khu nước quay tàu (vùng nước dùng chung cho 03 bến xăng dầu):
123.283 m2
Theo Công văn số 1909/CHHVN-KHĐT ngày 04/6/2019 của Cục Hàng hải Việt
Nam về thỏa thuận vị trí, thông số kỹ thuật cầu cảng dầu Nam Đình Vũ, bến cảng dầu có
chiều dài 630m, tiếp nhận tài tải trọng đến 20.000 DWT, giai đoạn 1 xây dựng xây dựng
cầu cảng 420m, giai đoạn 2 xây dựng cầu cảng 210m.
Theo quy hoạch tổng mặt bằng khu bến dầu kèm theo Công văn số 1909/CHHVN-
KHĐT ngày 04/6/2019 của Cục Hàng hải Việt Nam thì giai đoạn 1 cầu cảng 420m gồm
2 bến dầu 210m/bến. Khi ký hợp đồng thuê đất và hạ tầng, Công ty cổ phần Tập đoàn
Sao Đỏ đã thống nhất cho Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình
Vũ thuê bến dầu số 1, thuộc cầu cảng giai đoạn 1 của Khu công nghiệp. Do đó, Công ty
chỉ tiến hành xây dựng hạng mục cầu cảng cho bến dầu số 1 với quy mô như sau:
- Chiều dài cầu cảng : 210,0 m
- Chiều rộng cầu cảng : 30,0 m
- Chiều rộng khu nước đậu tàu : 61,0 m

Faminco - 2023 50
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Cao trình mặt bến : +5,00 m (hệ Hải Đồ)
- Cao trình đáy bến : - 8,5 m
- Mực nước cao thiết kế (MNCTK) : +4,21 m
- Mực nước trung bình thiết kế (MNTBTK) : +2,00m
- Mực nước thấp thiết kế (MNTTK) : +0,81 m
- Chiều cao đỉnh bến : +5,5m
* Khu nước trước bến
- Chiều dài : 400,0 m
- Chiều rộng : 61,0 m
- Cao độ đáy nạo vét : -8.5 m (Hải đồ)
- Mái dốc nạo vét gầm bến : m = 1,7
- Mái dốc nạo vét phía ngoài khu nước : m = 1,10
* Khu vũng quay tàu
- Đường kính vùng quay trở tàu : D = 240 m
- Cao độ đáy nạo vét : -7,0 m (Hải đồ)
- Mái dốc nạo vét : m = 10
* Lối vào
- Chiều dài lối vào : 200 m
- Chiều rộng lối vào trung bình : 100 m
- Cao độ đáy nạo vét : -7,0 m (Hải đồ)
- Mái dốc nạo vét : m = 10
1.3. Nguyên, nhiên, vật liệu, hóa chất sử dụng của dự án; Nguồn cung cấp điện
nước và các sản phẩm của dự án
1.3.1. Nhu cầu nguyên nhiên liệu, năng lượng
1.3.1.1. Giai đoạn xây dựng dự án
a. Nhu cầu nguyên liệu
Bảng 1. 8 Nhu cầu nguyên liệu giai đoạn xây dựng của dự án, giai đoạn 1
Khối lượng
TT Tên nguyên vật liệu Đơn vị Khối lượng quy đổi
(tấn)
I Hạng mục thi công cầu cảng
1 Cát đen m3 604,63 725,556
2 Cát vàng m3 1.793,79 2.511,306

Faminco - 2023 51
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Cọc ống BTDƯL M800 D(700-440)
3 m 4.703,97 1.364,15
loại C
Cọc ống thép D500 - d12 (KHVL
4 kg 3.964,33 3,964
=11.67% )
5 Củi kg 593,84 0,594
6 Dây thép kg 6.050,48 6,05
7 Đá dăm m3 2.674,19 4,28
8 Đá mài viên 20,24 0,02
9 Đất đèn kg 1.256,00 1,256
10 Nhựa bi tum số 4 kg 623,53 0,624
11 Ô xy* chai 477,82 -
12 Que hàn kg 19.458,76 19,459
13 Thép hình kg 89.968,51 89,97
14 Thép hình U10 kg 270 0,27
15 Thép tấm kg 28.608,08 28,608
16 Thép tấm D = 10 kg 380 0,38
17 Thép tròn D ≤ 10 kg 32.268,20 32,268
18 Thép tròn D ≤ 18 kg 185.286,53 185,267
19 Thép tròn D > 18 kg 201.919,54 201,92
20 Xi măng PC30 kg 170,65 0,171
21 Xi măng PC40 kg 1.667.899,62 1.677,9
A Tổng I 6.853,983 tấn
II Hạng mục thi công kho bãi
1 Cát đen m3 8.166,49 10.616,437
2 Cát vàng m3 4.458,148 6.464,315
3 Đá bê tông m3 7.672,345 11.508,52
4 Đá cấp phối đường m3 4.846,0 7.269,0
5 Xi măng Portland PCB30, PCB40 Tấn 3.370,853 3.370,853
6 Nhựa đường Tấn 62,346 62,346
7 Bê tông thương phẩm mác 250 m3 2.113,365 4.966,4
8 Sắt thép xây dựng Tấn 2.739,574 2.739,574
9 Tôn Panel m2 6.137.52 24,089
10 Sơn chống gỉ và sơn phủ kg 12.177,71 12,178

Faminco - 2023 52
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

11 Que hàn kg 41.836,73 41,837


12 Gạch lát m2 1489,25 16,68
13 Cọc ứng suất trước ( D400) m 36.581,0 9.581,26
14 Gỗ m3 276,238 179,55
15 Gạch xây 6.5x10.5x22 viên 1.000.388,0 1.600,62
16 Củi kg 13.108,5 13,108
17 Dây thép kg 4.208,42 4,208
18 Đinh kg 1.586,94 1,587
19 Đất đèn kg 2.347,4 2,347
20 Oxy* chai 531,35 -
21 Dây điện m 2.347,4 0,5
B Tổng II 58.475,41
C Tổng (I+I) 65.329,393

Ghi chú: (*) Nguyên liệu do nhà cung cấp vận chuyển đến chân công trình.
Nguồn: Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ
b. Nhu cầu nhiên liệu, điện, nước
Bảng 1. 9 Nhu cầu nhiên liệu, điện nước giai đoạn xây dựng dự án

STT Tên Đơn vị Khối lượng sử dụng

1 Điện kW/ngày 1.200

2 Nước sạch m3/ngày 20

3 Dầu diezel lít/ngày 8.088

Nguồn: Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ
- Dự kiến điện cấp cho dự án được lấy từ tuyến điện lưới quốc gia 110 KV thông
qua hệ thống phân phối điện của KCN Nam Đình Vũ qua trạm biến áp 22KV và cấp cho
dự án.
- Nước cấp cho dự án được lấy trực tiếp từ tuyến ống cấp nước DN500 Nam Đình
Vũ dẫn tới chân hàng rào dự án.
c. Danh mục máy móc thiết bị giai đoạn xây dựng

Bảng 1. 10 Danh mục máy móc thiết bị giai đoạn xây dựng

Faminco - 2023 53
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Tình trạng thiết bị


I Thi công cầu cảng

1 Búa diesel tự hành,bánh xích - cái 01 Hoạt động bình


trọng lượng 1,8T thường

2 Tàu đóng cọc 7,5T ( bao gồm cả cái 02 Hoạt động bình
cẩu) thường

3 Canô 150CV cái 02 Hoạt động bình


thường

4 Canô 23CV cái 01 Hoạt động bình


thường

5 Cần cẩu 5T cái 01 Hoạt động bình


thường

6 Cần trục bánh hơi 25T cái 02 Hoạt động bình


thường

7 Cần trục bánh xích 100T cái 01 Đăng kiểm tháng


9/2018

8 Cần trục bánh xích 25T cái 02 Đăng kiểm tháng


9/2018

9 Cần trục ô tô 16T cái 01 Hoạt động bình


thường

10 Cần trục ô tô 25T cái 01 Hoạt động bình


thường

11 Cần trục ôtô 10T chiếc 01 Hoạt động bình


thường

12 Đầm bàn 1Kw cái 05 Hoạt động bình


thường

13 Đầm cóc cái 05 Hoạt động bình


thường

14 Đầm dùi 1,5 KW cái 05 Hoạt động bình


thường

15 Máy bơm BT 50m3/h cái 02 Hoạt động bình


thường

16 Máy cắt sắt cầm tay 1,7 Kw cái 05 Hoạt động bình
thường

17 Máy cắt uốn cắt thép 5KW cái 05 Hoạt động bình
thường

18 Máy hàn 23 KW cái 05 Hoạt động bình


thường
19 Máy khoan 2,5kw cái 03 Hoạt động bình

Faminco - 2023 54
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Tình trạng thiết bị


thường

20 Máy khoan 4,5KW cái 05 Hoạt động bình


thường

21 Máy mài 1kW cái 05 Hoạt động bình


thường

22 Máy mài 2,7KW cái 07 Hoạt động bình


thường

23 Máy trộn bê tông 250l cái 03 Hoạt động bình


thường

24 Máy ủi 108CV cái 01 Hoạt động bình


thường

25 Máy xúc 1,25m3 cái 02 Hoạt động bình


thường

26 Máy ép cọc thủy lực cái 04 Hoạt động bình


thường

27 Phao thép 10T chiếc 02 Hoạt động bình


thường
II Thi công kho bãi

1 Máy xúc cái 02 Hoạt động bình


thường

2 Máy ủi cái 01 Hoạt động bình


thường

3 Xe lu chiếc 01 Hoạt động bình


thường

4 Máy hàn cái 02 Hoạt động bình


thường

5 Xe tải chiếc 2 Hoạt động bình


thường

6 Xe cẩu chiếc 04 Hoạt động bình


thường

7 Máy ép cọc thủy lực cái 01 Hoạt động bình


thường

8 Máy nén khí cái 04 Hoạt động bình


thường

9 Máy bơm bê tông cái 01 Hoạt động bình


thường

10 Máy trộn bê tông cái 01 Hoạt động bình


thường

Faminco - 2023 55
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Tình trạng thiết bị

11 Máy phát điện cái 01 Hoạt động bình


thường
III Thi công nạo vét

1 Tàu hút bụng tự hành 500m3/h chiếc 02 Hoạt động bình


thường

2 Tàu hút phun 1.500m3/h chiếc 01 Hoạt động bình


thường

3 Sà lan tự hành (Khoang chứa chiếc 01 Hoạt động bình


500m3) thường

4 Máy đào gàu dây 3m3 chiếc 01 Hoạt động bình


thường

5 Hệ thống đường ống bơm hút Hệ 01 Hoạt động bình


bùn thống thường

6 Máy phát điện cái 02 Hoạt động bình


thường

Nguồn: Công ty Cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ
Căn cứ để xác định các thiết bị và máy móc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và môi
trường dựa trên giấy tờ đăng kiểm/kiểm định và chứng nhận đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và
môi trường của thiết bị.
Đối với một số dụng cụ điện như máy đầm, máy hàn, máy trộn bê tông,... sẽ được
nhà thầu kiểm tra tình trạng hoạt động trước khi sử dụng trên công trường.
1.3.1.2. Trong giai đoạn vận hành
a. Nhu cầu sử dụng nước
Nước sử dụng cho toàn bộ công trình được phân phối từ hệ thống cấp nước sạch
của khu vực.
+ Nước cấp cho sinh hoạt: Q1= 30 người x 120l/người/ng.đ = 3,6 m3/ng.đ
+ Nước cấp vệ sinh sàn, thiết bị: Q2= 18,58 m3/ng.đ
+ Nước làm mát bồn bể (trong trường hợp xảy ra sự cố): 360m3/h
+ Nước cấp cho PCCC: Q3 = 150 m3/3h.
b. Nhu cầu sử dụng điện
- Nhu cầu cấp điện: Theo tính toán, nhu cầu sử dụng điện của kho xăng dầu là
1.500 KW/ngày.
- Nguồn cấp điện: Dự kiến điện cấp cho dự án được lấy từ tuyến điện lưới quốc gia
110 KV thông qua hệ thống phân phối điện của KCN Nam Đình Vũ qua trạm biến áp
22KV và cấp cho dự án.

Faminco - 2023 56
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
1.3.2. Nguyên liệu và sản phẩm dự án
- Nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu đầu vào của dự án trong giai đoạn vận hành là
nhiên liệu Jet A1 nhập về các bể chứa trong kho.
- Sản phẩm dự án là nhiên liệu Jet A1, dự kiến sản lượng cơ sở khi hoạt động ổn
định trong giai đoạn 1 là 630.000m3/năm. Tốc tăng trưởng 5%/năm. Khối lượng sản
phẩm xuất thủy chiếm 20%, xuất bộ chiếm 80%.
Bảng 1. 11 Công suất và thời gian hoạt động của phương tiện xuất/nhập hàng
Lưu lượng Thời gian hoạt
Phương tiện
Loại hoạt dộng Công suất nhập/xuất max động trong
vận tải 3
m /h năm

Tàu nhập 20.000 DWT 1.200 24h/ngày,


Cầu cảng
Tàu xuất ≤5.000 DWT 400 360 ngày/năm

8h/ngày,
Xuất ô tô Ô tô xuất 40 m3 120
360 ngày/năm

* Đặc tính kỹ thuật của Jet-A1


JET A1 là một loại nhiên liệu phản lực, hợp phần gồm các hydrocacbon từ C11-
C18, thành phần nhiên liệu có nguồn gốc phân đoạn dầu hỏa (kêrôsin) với một số các
chất phụ gia bổ sung:
Phụ gia chống ôxi hóa- antioxidant
Phụ gia chống tĩnh điện.
Phụ gia ức chế ăn mòn kim loại- metal deactive.
Lưu huỳnh: bị hạn chế trong nhiên liệu từ 0,2 - 0,4% trọng lượng vì hàm lượng S
cao làm tăng có xu hướng tạo cặn cacbon trong lò đốt và sự có mặt của oxit lưu huỳnh
trong khí đốt sẽ gây ăn mòn động cơ. Ảnh hưởng ăn mòn của hợp chất S được kiểm tra
bằng phương pháp thử ăn mòn đồng – ASTM D130.
Hợp chất axit: Sự có mặt của các hợp chất axit như phenol, naphthen axit được
khống chế bởi phương pháp thử axit tổng – ASTM D974.
Độ tạo nhựa: Độ nhiễm bẩn có chứa oxy tạo nhựa được xác định theo phương pháp
ASTM D381.
Đặc tính bay hơi: Đặc tính bay hơi thể hiện ở thành phần cất, ở nhiệt độ bắt cháy, ở
áp suất hơi bão hòa. Đặc tính bay hơi của nhiên liệu Jet A1 khoảng sôi là 200 - 3000C.
điểm chớp cháy cốc kín (min 380C – ASTM D56).
Đặc tính lưu biến: Đặc tính lưu biến được thể hiện ở nhiệt độ kết tinh điểm băng, ở
độ nhớt của nhiên liệu. Nhiên liệu phản lực phải có điểm băng và đặc tính bơm chuyển
được nhiệt độ thấp có thể chấp nhận được.

Faminco - 2023 57
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Độ nhớt (theo tiêu chuẩn ASTM D445) của nhiên liệu ở nhiệt độ thấp (-20oC) là
giới hạn đảm bảo rằng dòng nhiên liệu đủ duy trì ở điều kiện vận hành. Độ nhớt có thể
ảnh hưởng nhiều đến đặc tính bôi trơn của nhiên liệu và tuổi thọ của máy bơm nhiên liệu.
Đặc tính cháy: Đặc tính cháy thể hiện ở điểm khói, trị số độ sáng, hàm lượng chất
thơm, nhiệt trị, tỷ trọng của nhiên liệu. Nhiên liệu phản lực cùng loại có thể có chất
lượng cháy khác nhau, được đo bằng điểm khói, cặn cacbon và bức xạ ngọn lửa.
- Điểm khói được xác định bằng phương pháp thử ASTM D1322
- Trị số độ sáng: là phép đo sự phát xạ từ nhiệt độ cao của ngọn lửa theo ASTM
D1740
Bảng 1. 12 Đặc tính kỹ thuật của nhiên liệu bay Jet A1
Phương pháp thử
Tên chỉ tiêu Mức / yêu cầu TCVN /
IP
ASTM
1. Ngoại quan:
- Quan sát. Trong, sáng, 423 TCVN 4354
không có hạt (D156) /
- Màu. rắn và nước 564 /
565 D6045/
không hòa tan D5452
ở nhiệt độ môi
trường
Ghi kết quả
1,0
- Tạp chất dạng hạt, mg/l max
Ghi kết quả
- Hạt tạp chất tại nơi sản xuất, số hạt tích
lũy trong đường ống ISO code Ghi kết quả
³ 4 mm (c) Ghi kết quả
³ 6 mm (c) Ghi kết quả
³ 14 mm (c) Ghi kết quả
³ 21 mm (c) Ghi kết quả
³ 25 mm (c)
³ 30 mm (c)
2. Thành phần:
- Axit tổng, mg KOH/g max 0,015 354 TCVN
- Hydrocacbon thơm, % thể tích max 25,0 156 7419(D3242)
hoặc TCVN
- Tổng hydrocacbon thơm, % thể tích 7330(D1319)
26,5 436 /D6379
max
- Lưu huỳnh tổng, % khối lượng max TCVN
0,30 336 2708(D1266)
- Lưu huỳnh Mercaptan, % khối lượng
max hoặc Doctor Test 0,0030/Âm 342 TCVN
tính 6701(D2622)

Faminco - 2023 58
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Thành phần nhiên liệu qua quá trình Ghi kết quả TCVN
hydro hóa, % thể tích.- “không” hoặc 30 2685(D3227)
100% TCVN
Thành phần nhiên liệu qua quá trình Ghi kết quả 7486(D4952)
hydro hóa khắc nghiệt, % thể tích. “không” hoặc
100%
3. Tính bay hơi:
- Thành phần cất
+ Điểm sôi đầu, 0C Ghi kết quả 123 TCVN 2698
+ Nhiên liệu thu hồi: 170 / (D86)
10% thể tích, 0C max 205,0 523 TCVN 7485
160 / (D56) /
50% thể tích, 0C Ghi kết quả
365 TCVN 6608
90% thể tích, 0C Ghi kết quả (D3828)
+ Điểm sôi cuối, 0C max 300,0 TCVN 6594
+ Cặn, % thể tích max 1,5 (D1298) /
D4052
+ Hao hụt, % thể tích max 1,5
- Điểm chớp cháy, 0C min 38,0
- Khối lượng riêng ở 15 0C, kg/m3. min 775,0 đến
max 840,0
4. Tính chảy: TCVN 7170
- Điểm băng, 0C max - 47,0 16/ 35/ (D2386)
528/529 hoặc D5972 /
D7153 hoặc
- Độ nhớt ở - 200C, mm2 / s (cSt) (*) max 8,000 D7154
71
TCVN 3171
(D445)
D3338 /
D4809
5. Tính cháy:
- Nhiệt lượng riêng thực, MJ/kg min 42,80 57 TCVN 7418
- Chiều cao ngọn lửa không khói, mm 25,0 57 (D1322)
min hoặc chiều cao ngọn lửa không khói, 19,0 TCVN 7418
mm min và hàm lượng Naphtalen, % thể (D1322)
tích max 3,00
TCVN 7989
(D1840)
6. Tính ăn mòn:
- Ăn mòn mảnh đồng, phân loại max (2 h 1 154 TCVN
± 5 phút, ở 100 0C ± 1 0C) 2694(D130)
7. Tính ổn định:
Độ ổn định oxy hóa nhiệt (JFTOT), 260 323 TCVN 7487
- Nhiệt độ thử, 0C min 25,0; (D3241)
7,50063x10-3

Faminco - 2023 59
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Chênh lệch áp suất qua màng lọc, (25,0)
Pa (mmHg) (**) max Nhỏ hơn 3, cặn
- Mức cặn ống, (nhìn bằng mắt thường) không có màu
max con công hoặc
màu bất
thường
8. Tạp chất:
- Hàm lượng nhựa thực tế, mg/100ml 7 540 TCVN 6593
max 70 (D381)
- Trị số tách nước (MSEP): Nhiên liệu có TCVN 7272
phụ gia chống tĩnh điện min (D3948)
85
hoặc nhiên liệu không có phụ gia chống
tĩnh điện min
9. Độ dẫn điện:
Độ dẫn điện, pS/m. min 50 đến 274 TCVN 6609
max 600 (D2624)
10.Tính bôi trơn:
Đường kính vết mài mòn BOCLE, mm 0,85 D5001
max
11.Phụ gia: (tên và ký hiệu theo tiêu
chuẩn Quốc phòng Anh DEF STAN 91-
91/5 nêu trong chứng chỉ chất lượng).
- Phụ gia chống oxy hóa, mg/l
+ trong nhiên liệu qua quá trình hydro
hóa và nhiên liệu tổng hợp (bắt buộc). min 17,0 đến
max 24,0
+ trong nhiên liệu không qua quá trình
hydro hóa (không bắt buộc) max 24,0
- Phụ gia chống hoạt tính kim loại, mg/l
(không bắt buộc) max
- Phụ gia chống tĩnh điện, mg/l 5,7
+ Pha lần đầu Stadis ® 450 max 5,0
+ Pha lần sau
Phụ gia chống oxy hóa trong nhiên liệu Loại và hàm lượng các phụ gia đã sử
đã qua quá trình hydro hóa và nhiên liệu dụng phải nêu trong chứng chỉ chất
tổng hợp là bắt buộc và phụ gia này phải lượng hoặc các tài liệu khác liên quan
cho vào ngay sau quá trình hydro hóa chất lượng. Khi các phụ gia này được
hoặc quá trình tổng hợp và trước khi sản pha loãng với dung môi hydrocacbon để
phẩm hoặc thành phẩm được chuyển sang cải thiện tính bảo quản, thì trước khi pha
bảo quản, để ngăn sự peroxy hóa và tạo loãng phải ghi nồng độ gốc của phụ gia
nhựa sau chế biến. trong báo cáo.
Không cho phép dùng phụ gia chống
đóng băng nếu không có sự nhất trí của
tất cả các thành viên trong hệ thống
chung.

Faminco - 2023 60
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Phụ gia ức chế ăn mòn/Phụ gia cải thiện
tính bôi trơn được cho vào nhiên liệu mà
không cần sự chấp thuận trước của các
thành viên trong hệ thống chung.

- Hàm lượng chất thơm: chất thơm khi cháy hay tạo khói, cặn cacbon hoặc muối
nên thường hạn chế chất thơm có trong nhiên liệu.
- Nhiệt trị: Nhiên liệu phản lực đòi hỏi nhiệt độ cao. Nhiệt trị tối thiểu phải đạt là
42.8 MJ/kg (ASTM D4529, D3338, D4809). Nhiệt trị và tỷ trọng là đặc tính quan trọng
của nhiên liệu phản lực vì nó kiểm tra tổng nhiệt lượng của một nhiên liệu trên một đơn
vị thể tích hoặc đơn vị khối lượng. Nhiên liệu có nhiều paraphin thì nhiệt trị cao nhưng
tỷ trọng thấp.
- Độ bền nhiệt: Nhiên liệu phản lực phải đáp ứng được độ bền với phản ứng oxy
hóa, phản ứng tạo polime ở điều kiện nhiệt độ vận hành. Độ bền nhiệt là một đặc tính
quan trọng của Jet A1. Độ bền nhiệt liên quan đến tạo cặn trong hệ thống nhiên liệu động
cơ và được đo bằng phương pháp thử ASTM D3241 và JFTOT.
- Đặc tính vật lý – độ nhiễm bẩn: Những yêu cầu về độ sạch và cơ cấu chính xác
của hệ thống nhiên liệu hiện đại đòi hỏi nhiên liệu phải không có nước, không bị bẩn và
nhiễm các vật thể lạ. Điều đó đòi hỏi quy trình tồn chứa và bảo quản phải chặt chẽ để
đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật.
- Khả năng tách nước: Do tỷ trọng và độ nhớt cao hơn so với xăng máy bay nên
nhiên liệu phản lực có xu hướng giữ nước ở dạng huyền phù lâu hơn. Khả năng tách
hoặc lưu giữ sương mù nước dạng huyền phù còn phụ thuộc vào sự có mặt của vết bẩn
bề mặt hoạt tính (surfactants). Sự có mặt của surfactants còn làm hỏng tính năng của các
thiết bị tách nước tự do. Những vết nước tự do rất nhỏ có thể gây những ảnh hưởng xấu
tới vận hành động cơ phản lực theo nhiều cách khác nhau. Phản ứng nước tại bề mặt
được tiến hành xác định theo phương pháp ASTM D1097. Đặc tính tách nước được xác
định theo phương pháp ASTM D3948.
- Tính dẫn điện: Việc tích và phóng tĩnh điện là một vấn đề trong tồn chứa và bảo
quản nhiên liệu phản lực. Các phụ gia đưa vào để giải tỏa tĩnh điện càng nhanh càng tốt.
Đặc tính dẫn điện có hiệu quả nhất từ 50 - 600 pS/m.
1.3.3 Nhu cầu hóa chất phục vụ phòng kiểm định chất lượng
Bảng 1. 13 Nhu cầu hóa chất phục vụ phòng kiểm định chất lượng
Stt Hóa chất Đơn vị Số lượng

1 Acid Sulfuaric Chai (1.000ml) 03 chai/năm

2 Iso Octane Chai (1.000ml) 02 chai/năm

3 Acetone Chai (1.000ml) 01 chai/năm

4 Toluene Chai (1.000ml) 01 chai/năm

Faminco - 2023 61
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

5 Iso Propylic Chai (1.000ml) 05 chai/năm

6 Ether dầu hỏa 60-90 Chai (1.000ml) 05 chai/năm

7 Cromat Kali Chai (250g) 01 kg/năm

Nguồn: Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ
1.4. Công nghệ sản xuất vận hành
Nhiên liệu hàng không Jet A1 được bơm từ tàu lên các bồn chứa thông qua hệ
thống các đường ống dẫn qua cảng. Từ bể chứa, nhiên liệu sẽ được xuất xuống tàu hoặc
xuất cho các xe xitec.
Sơ đồ xuất nhập nhiên liệu tại dự án như sau:

Tàu chở nhiên liệu Jet A1

- Nước thải
- CTR
Cập cảng tiếp nhận - Nước la canh
- CTNH

Hệ thống đường ống Hơi xăng dầu


xuất/nhập nhiên liệu 12 inch

- Nước thải
- CTR
Cụm bể chứa nhiên liệu
- Hơi xăng dầu

- Nước thải
Trạm bơm nhiên liệu - CTR
- Hơi xăng dầu

Hệ thống đường ống - Nước thải


xuất/nhập nhiên liệu Nhà xuất ô tô - CTR
12 inch - Hơi xăng dầu

Tàu/ xà lan tải trọng Vận tải bộ bằng ô tô xi


5.000DWT téc/xe bồn

Hình 1. 7. Sơ đồ công nghệ xuất nhập nhiên liệu tại Dự án

Faminco - 2023 62
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
1.4.1. Nhập hàng
- Toàn bộ nhiên liệu Jet A1 được vận chuyển bằng tầu tải trọng lên đến 20.000
DWT cập cầu cảng của Công ty Cổ phần Kho cảng nhiên liệu hang không Nam Đình Vũ
và được bơm về khu bể chứa của Công ty qua 01 tuyến ống nhập 12 inch. Lưu lượng
nhập tối đa trên 01 tuyến ống nhập Jet A1 12 inch là 1.314m3/h, khi mực chất lỏng trong
bể chứa ≤ 1m/s thì lưu lượng nhập tối đa là 424 m3/h.
- Tại vị trí van đóng mở trên tuyến ống nhập được bố trí thiết kế đường ống Bypas
và thiết kế 01 bộ lọc Micro filter trên tuyến ống nhập về bể chứa.
1.4.2. Xuất hàng
Hệ thống xuất hàng được tính toán thiết kế 04 bộ lọc tách nước theo tiêu chuẩn EI
1581 phiên bản 7, trong đó 03 bộ lọc tách nước dùng cho xuất bộ (02 bơm xuất bộ sử
dụng chung 01 loạc tách nước); 01 bộ lọc tách nước dùng cho xuất thủy.
* Xuất bộ: có thể vận hành đồng thời tất cả họng xuất Jet A1 cho ô tô xitec với lưu
lượng mỗi họng là 120m3/h.
Nhà xuất bộ bố trí các cụm đồng hồ lưu lượng kế, bình lọc tách nước và cần xuất 4
inch xuất bộ cho xe xitec.
* Xuất thủy: có thể xuất Jet A1 cho tàu hoặc xà lan tải trọng lên đến 5.000 DWT
với lưu lượng 400m3/h.
Công nghệ nhập hàng là công nghệ nhập kín qua đường ống công nghệ tại khu vực
cầu cảng dẫn về các bồn chứa. Do nhiên liệu nhập về dự án chỉ có 1 loại là xăng Jet A1
nên dự án không cần phảo làm sạch đường ống sau mỗi lần xuất nhập hàng.
Dự án có bố trí 01 khu vực thí nghiệm tại phòng kiểm định để test chất lượng sản
phẩm.
Bảng 1. 14 Tuyến ống xuất nhập sản phẩm từ cầu cảng về đến bể chứa trong kho
Tuyến ống xuất
Sản phẩm Tuyến ống nhập từ cảng
ra cảng
Jet A1 01 tuyến ống 12” 01 tuyến ống 8”
Tổng số ống 01 ống 01 ống

1.4.3. Danh mục máy móc thiết bị được lắp đặt để phục vụ giai đoạn vận hành
Danh mục và số lượng thiết bị được lắp đặt để phục vụ giai đoạn vận hành cảng
được liệt kê tại sau:
Bảng 1. 15 Danh mục máy móc và thiết bị phục vụ vận hành cảng, giai đoạn 1
Đơn Số
STT Máy móc thiết bị vị lượng Xuất xứ Tình trạng

1 Bể trụ đứng 15000m3 Bể 03 Xây lắp Mới 100%

Faminco - 2023 63
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

2 Máy bơm xuất thủy 400m3/h Cái 01 G20 Mới 100%

3 Dự phòng bơm xuất thủy/ đảo Cái 01 G20 Mới 100%


chuyển bể 400m3/h

4 Máy bơm xuất bộ 120m3/h Cái 5 G20 Mới 100%

Dự phòng xuất bộ/đảo chuyển bể Mới 100%


5 100m3/h Cái 01 G20

6 Máy bơm màng 10m3/h Cái 07 G20 Mới 100%

7 Hệ thống điều khiển Bộ 01 G20 Mới 100%

8 Cần xuất dầu Bộ 10 G20 Mới 100%

9 Lưu lượng kế massflow Bộ 10 G20 Mới 100%

10 Bình lọc Bộ 01 VN Mới 100%

11 Thiết bị đo mức bồn tự động Bộ 06 G20 Mới 100%

12 Thiết bị đo mức bồn thủ công Bộ 06 G20 Mới 100%

13 Hệ thống đường ống từ cảng về Hệ 01 Trung Quốc Mới 100%


kho thống
Hệ thống đường ống công nghệ Hệ Mới 100%
14 01 Trung Quốc
trong kho thống

16 Van + phụ kiện đường ống Bộ 01 G20 Mới 100%

17 Hệ thống PCCC Bộ 01 VN Mới 100%

Hệ thống điện, chống sét nối đất, Mới 100%


18 Bộ 01 VN
chiếu sáng
Hệ Mới 100%
19 Hệ thống xử lý nước thải thống 01 VN

Nguồn: Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ
Bảng 1. 16 Hệ thống bơm công nghệ dự án giai đoạn 1
Thiết bị Chủng loại Số lượng Công suất Ghi chú
Bơm xuất thủy Bơm ly tâm 02 400 m3/h
Dự phòng bơm xuất thủy/
Bơm ly tâm 01 400 m3/h
đảo chuyển bể

Faminco - 2023 64
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Thiết bị Chủng loại Số lượng Công suất Ghi chú


Bơm xuất ô tô Bơm ly tâm 05 120 m3/h
Dự phòng xuất bộ/đảo
Bơm ly tâm 01 120 m3/h
chuyển bể
Số lượng cần xuất bộ NA 05 NA Loại 4”
Số lượng cần xuất, nhập
NA 01 NA Loại 10”
thủy
Bơm màng
Bơm hồi lưu (lọc tách nước) 01 10 m3/h
chạy khí
Nguồn: Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ

Bảng 1. 17 Danh mục máy móc thiết bị trong phòng thí nghiệm
Stt THIẾT BỊ Tình trạng Xuất xứ Số lượng
thiết bị

I THIẾT BỊ PHÒNG THÍ NGHIỆM

1 Thiết bị chưng cất Mới 100% Pháp 1

2 Thiết bị xác định hàm lượng Mới 100% Đức 1


nhựa thực tế

3 Thiết bị xác định điểm kết tinh Mới 100% Italy 1

4 Thiết bị xác định trị số tách Mới 100% Mỹ 1


nước

5 Thiết bị xác định điểm chớp Mới 100% Anh 1


cháy cốc kín

6 Thiết bị đo màu Saybolt Mới 100% Anh 1

7 Thiết bị xác định khối lượng Mới 100% Đức 1


riêng

8 Thiết bị xác định ăn mòn tấm Mới 100% Đức 1


đồng

9 Thiết bị kiểm tra vi sinh Mới 100% Đức 1

10 Thiết bị đo độ dẫn điện Mới 100% Mỹ 1


EMCEE 1152

11 Cân phân tích Mettler. Mới 100% Thụy Sĩ 1

Faminco - 2023 65
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

12 Cân kỹ thuật Mettler. Mới 100% Thụy Sĩ 1

13 Tủ sấy Mới 100% Đức 1

14 Tủ chứa Hóa chất Mới 100% Việt Nam 1

15 Tủ chống ẩm Mới 100% Trung Quốc 1

16 Tủ lạnh Mới 100% Việt Nam 1

17 Tủ mát Mới 100% Italy 1

18 Tủ hút và hệ thống phụ trợ tủ Mới 100% Singapore 1


hút.

II HÓA CHẤT Đơn vị Dung tích Số lượng

1 Acid Sulfuaric chai 1000ml 03 chai/năm

2 Iso Octane chai 1000ml 02 chai/năm

4 Acetone chai 500ml 01 chai/năm

5 Toluene chai 500ml 01 chai/năm

6 Iso Propylic chai 500ml 05 chai/năm

7 Ether dầu hỏa chai 500ml 05 chai/năm

8 Cromat Kali chai 250g 01 kg/năm

Nguồn: Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ
1.5. Biện pháp tổ chức thi công
1.5.1. Biện pháp, tổ chức, công nghệ thi công các hạng mục công trình chính
của dự án
1.5.1.1. Hạng mục nạo vét
a. Biện pháp tổ chức thi công
Vị trí nạo vét tại khu vực gầm bến (cầu cảng) và một phần khu nước trước bến
(khoảng 15m tính từ cầu cảng ra mặt nước). Diện tích nạo vét là 19.215 m2, khối lượng
nạo vét 434.300m3. Các thông số nạo vét cơ bản như sau:
Khu nước gầm bến
+ Chiều dài khu nước : 230 m
+ Chiều rộng khu nước : 61,0m
+ Cao trình đáy nạo vét vũng đậu tàu : -8,5 m (Hải đồ)

Faminco - 2023 66
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Mái dốc nạo vét gầm bến :m=3
+ Mái dốc nạo vét ngoài khu nước : m = 1,5 & 3
Khu nước trước bến:
+ Chiều dài khu nước : 400 m
+ Chiều rộng khu nước : 61,0m
+ Cao trình đáy nạo vét vũng đậu tàu : -8,5 m (Hải đồ)
+ Mái dốc nạo vét gầm bến :m=3
+ Mái dốc nạo vét ngoài khu nước : m = 1,5 & 3
Khu vũng quay và luồng vào:
+ Đường kính vũng quay tàu : 240m
+ Cao trình đáy nạo vét: -7m (bằng với cao độ thiết kế tuyến luồng quốc gia)
+ Mái dốc nạo vét: m = 10
a1. Trình tự thi công
- Bước 1: Nhận bàn giao mặt bằng, mốc cao độ, tọa độ từ chủ đầu tư.
- Bước 2: Khảo sát đo đạc trước khi nạo vét, làm việc với các cơ quan chức năng
của địa phương, Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và huy động máy móc thiết bị cũng như
nhân lực phục vụ thi công công trình.
- Bước 3: Triển khai thi công bằng tàu hút xén thổi và tàu hút bụng theo vị trí đã
được phân công và phun bùn nạo vét vào bãi đổ thải.
- Bước 4: Đo đạc, hoàn thiện, nghiệm thu tổng thể công trình và bàn giao sử dụng.
Sơ đồ trình tự các bước thi công chi tiết được thể hiện trong Hình bên dưới:

Faminco - 2023 67
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Bước 1 Chủ đầu tư bàn giao mặt bằng, mốc cao độ, tọa độ cho Nhà thầu

Khảo sát, đo đạc trước Huy động phương tiện, nhân lực, xin
Bước 2
khi nạo vét phép cơ quan chức năng

Bước 3 Triển khai thi công gói thầu

Tàu hút xén thổi Tàu hút bụng

Đường ống dẫn bùn Đổ đất vào hố chứa tạm

Phun bùn vào bãi chứa

Bước 4 Đo đạc, kiểm tra khu vực đã nạo vét theo yêu cầu tiến độ từng khu vực

Nếu chưa đạt yêu cầu Đạt chuẩn tắc thiết kế

Đo đạc, nghiệm thu bàn giao khu


vực theo mốc tiến độ

Tiếp tục thi công hoàn Chuyển tàu sang thi công khu vực
thiện khác

Nghiệm thu bàn giao toàn bộ công


trình
a2. Biện pháp tổ chức công trường
* Phân chia khu vực thi công:
Trên cơ sở yêu cầu tiến độ của dự án và đặc biệt là không để hoạt động nạo vét ảnh
hưởng đến các hoạt động khai thác cảng, đáp ứng thi công theo chuẩn tắc thiết kế, bằng
kinh nghiệm đã thi công các công trình nạo vét tương tự và căn cứ vào mặt bằng cần duy
tu nạo vét, Nhà thầu bố trí và phân chia khu vực thi công thành các dải được đánh số thứ
tự từ dải số 01 đến dải số 05 song song với cầu cảng, trong đó dải 1 rộng 61m, dải 2 đến
dải 5 rộng 60m..

Faminco - 2023 68
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 1. 8. Phân chia khu vực thi công


* Thi công bằng máy đào gầu dây
 Định vị vị trí nạo vét
Căn cứ trên bản vẽ thi công và kết quả mốc khảo sát tại hiện trường, nhà thầu xác
định vị trí phạm vi thi công. Việc định vị các vị trí khống chế được thực hiện bằng thiết bị
định vị DGPS.
 Làm neo
Các thiết bị nạo vét đỗ dọc phương nạo vét trước khi tiến hành nạo vét và thay đổi
vị trí theo phương ngang bằng hệ neo hoặc tàu kéo đẩy. Hệ neo cần thỏa mãn các điệu kiện
sau :
Hệ neo phải an toàn và được đặt vuông góc với hướng thi công;
Neo dưới nước được đặt với sự trợ giúp của tàu kéo.
 Nạo vét
Khu vực thi công được chia thành 03 đoạn thi công, mỗi đoạn có chiều rộng đáy
luồng từ 80- 130m dọc theo chiều dài song song với biên luồng nạo vét, vị trí thi công
được xác định bằng hệ thống máy định vị đặt trên pontong. Máy đào tiến hành thi công
theo từng đoạn, thi công theo phương pháp cuốn chiếu, thi công đến đâu đảm bảo đạt cao
độ đáy nạo vét đến đó (hạn chế thấp nhất các điểm sót lỏi). Chất nạo vét được máy đào gầu
dây đổ lên sà lan đỗ bên cạnh pontong. Thi công xong đoạn này chuyển sang đoạn khác
để thi công.

Faminco - 2023 69
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Thường xuyên quan sát cao độ dựa trên thiết bị định vị hoặc quan sát theo thước
thủy trí và thay đổi mức nâng hạ gầu khi thủy triều thay đổi khoảng 0,1m. Đồng thời kết
hợp với máy đo sâu cầm tay, dây dọi kiểm tra cao độ để nạo vét đảm bảo đúng độ sâu thiết
kế tránh hiện tượng sót lỏi.
Khi múc chất nạo vét lên xáng cạp sẽ đổ vào sà lan cập mạn ngay bên cạnh. Khi đổ
đầy sà lan sẽ tiến hành vận chuyển đến vị trí là KCN Xuân Cầu .
* Thi công bằng tàu hút bụng tự hành
 Tổng quan tàu hút bụng tự hành:
Tàu hút bụng tự hành là loại tàu tự hành hút chất nạo vét vào bụng chứa của nó.
Một chu kỳ nạo vét của tàu hút bụng là hút chất nạo vét vào bụng, rồi vận chuyển và đổ
thải. Công tác nạo vét được thực hiện bằng 1 hoặc 2 ống hút được lắp đặt dọc mạn tàu.
Chất nạo vét được đánh tơi và thu gom bằng đầu hút được lắp đặt ở đầu dưới của ống
hút. Các bơm hút được lắp trong tàu hoặc tích hợp trong ống hút sẽ hút hỗn hợp nước và
chất nạo vét vào trong bụng tàu. Sau khi xong công đoạn nạo vét, tàu hút bụng sẽ dừng
bơm hút, nhấc ống hút và đầu hút lên sàn tàu và di chuyển về vị trí hố trung chuyển chất
nạo vét với tốc độ từ 10 ÷ 20 km/giờ. Tại vị trí hố trung chuyển, tàu hút bụng sẽ xả chất
nạo vét qua các cửa đáy.
Một tàu hút bụng tự hành lớn điển hình như hình sau:

Hình 1. 9. Hình ảnh minh họa tàu hút bụng tự hành


Về nguyên tắc, các bộ phận chính của tàu hút bụng gồm:
- Đầu hút (1) được lắp vào đầu dưới của cần hút. Đầu hút này sẽ đánh tơi và hút
chất nạo vét được đánh tơi bằng các răng và/hoặc các vòi xói thuỷ lực. Tùy vào điều kiện
địa chất, đầu hút sẽ được lắp đặt loại phù hợp.
Bơm nạo vét (dưới nước) (2) là các bơm sẽ bơm dung dịch hỗn hợp từ đáy biển
vào bụng tàu và từ bụng tàu vào khu vực bãi chứa.

Faminco - 2023 70
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Ống hút (3) và hệ thống ống dẫn trên boong tàu dùng để vận chuyển chất nạo vét
qua nó.
Bụng chứa (4) là hầm hàng của tàu. Hỗn hợp chất nạo vét và nước được bơm vào
trong bụng chứa và hầu hết nước được chắt lọc và tháo ra qua hệ thống chảy tràn. Chất
nạo vét sẽ được giữ lại trong bụng tàu trong quá trình vận chuyển đến khi đổ ra khu vực
đổ chất nạo vét quy định.
 Cách thức hoạt động nạo vét của tàu hút bụng tự hành:
Khi ở trong khu vực nạo vét, (các) cần hút được hạ xuống đến đáy biển, (các)
bơm nạo vét bắt đầu hoạt động và công tác nạo vét bắt đầu.
Trong quá trình nạo vét, (các) đầu hút sẽ nạo trên đáy biển và đánh tơi chất nạo
vét ở đáy biển. Hỗn hợp nước và chất nạo vét sẽ được hút lên qua hệ thống cần hút và
đưa vào bụng chứa của tàu hút bụng. Trong quá trình nạo vét với đầu hút nạo trên đáy
biển, tàu hút bụng di chuyển tương đối chậm. Tốc độ di chuyển tuỳ thuộc vào các điều
kiện tại khu vực nạo vét, địa chất nạo vét và thường không vượt quá vài hải lý. Hình
dưới đây cho thấy tiến trình hoạt động nạo vét của tàu hút bụng tự hành.
Chất nạo vét sẽ được chứa trong bụng tàu hút bụng. Khi mớn nước của tàu đạt đến
mức tải cho phép hoặc khi trường hợp không cho phép chứa thêm chất nạo vét nữa, hoạt
động nạo vét sẽ dừng lại và (các) cần hút sẽ được kéo lên boong tàu. Tàu sẽ di chuyển
với chất nạo vét trong bụng tới khu vực hố trung chuyển. Tiến trình trên được lặp lại đến
khi toàn bộ khu vực yêu cầu nạo vét đạt đến cao độ yêu cầu, được xác nhận bởi nhân
viên đo đạc.

Hình 1. 10 Hướng thi công tàu hút bụng


* Kiểm soát độ sâu nạo vét
Căn cứ kết quả quan trắc mực nước từ trạm đo, các phương tiện thi công sẽ tính
toán độ sâu thi công cho phù hợp, đảm bảo cao trình thiết kế.
* Vận chuyển chất nạo vét đến vị trí san lấp của KCN Xuân Cầu
Toàn bộ lượng chất nạo vét được các tàu hút bụng và sà lan mở đáy tự hành chứa
vào bụng và vận chuyển đến vị trí đổ chất nạo vét đã được chấp thuận.

Faminco - 2023 71
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Khi tàu hút bụng và sà lan đến vị trí hố trung chuyển sẽ mở cánh cửa bằng hệ
thống tời để đổ chất nạo vét. Toàn bộ tuyến hành trình vận chuyển chất sau nạo vét từ
khu vực nạo vét đến vị trí bãi đổ chất nạo vét được vạch tuyến trên máy định vị để các
tàu hút bụng và sà lan biết và có thể di chuyển được cả ban ngày và ban đêm.

a3. Phương án đảm bảo an toàn hàng hải trong quá trình thi công nạo vét
- Khu vực thi công nạo vét bến cảng nhìn chung không gây ảnh hưởng đến hoạt
động hàng hải trên luồng. Mặt khác, do phạm vi công trường nhỏ nên việc bố trí báo hiệu
khống chế công trường thi công sẽ gây khó khăn cho công tác thi công và ảnh hưởng đến
hoạt động khai thác của các cầu cảng xung quanh. Do vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt
động hàng hải quanh khu vực công trường, chủ đầu tư và đơn vị thi công đề nghị không
bố trí báo hiệu hàng hải khu vực công trường.
- Chủ đầu tư sẽ làm thủ tục đề nghị Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền
Bắc ra thông báo hàng hải khu vực thi công và các phương tiện tham gia thi công theo
quy định.
- Trong quá trình thi công, sẽ bố trí lực lượng cảnh giới tại chỗ (trên phương tiện);
sử dụng dấu hiệu, tín hiệu và các phương tiện thông tin liên lạc (loa cầm tay, VHF, điện
thoại…) để cảnh báo, báo hiệu cho các phương tiện, tàu thuyền quanh khu vực công
trường biết hoạt động thi công.
- Thời gian thi công: Xét tình hình thực tế tại công trường, do công trường vừa thi
công vừa đảm bảo an toàn việc khai thác của cầu cảng xung quanh nên đơn vị thi công
đề xuất được phép thi công 24h/24h tại khu nước trước bến; đối với khu vực lối vào và
vũng quay tàu thi công từ 06 giờ đến 18 giờ.
- Khi thi công đến khu vực sát biên luồng Hàng hải (đoạn luồng Bạch Đằng), đơn
vị thi công sẽ liên hệ với hai cảng lân cận để cập nhật giờ tàu ra vào, tăng cường cảnh
giới, thường xuyên liên lạc với các hoa tiêu, thuyền trưởng trên VHF kênh 16 để phòng
ngừa đâm va tai nạn hàng hải.
- Việc thi công tại khu vực biên luồng sẽ tạm dừng trong trường hợp có tàu hàng ra
vào cảng lân cận mà không đảm bảo về công tác an toàn hàng hải và phòng chống cháy
nổ.
- Trường hợp không thi công, đơn vị thi công sẽ bố trí các phương tiện neo đậu tại
gần khu vực trạm bơm chuyển tải phía hạ lưu công trường, cách xa các khu vực cầu
cảng, không ảnh hưởng đến hoạt động ra vào của tàu hàng cũng như đảm bảo công tác
phòng cháy chữa cháy theo quy định. Khi neo các phương tiện thi công có trưng các đèn
hiệu, dấu hiệu theo qui định. Trên các phương tiện này sẽ bố trí đầy đủ thuyền viên trực
để phục vụ công tác di chuyển khi cần thiết.
a4. Trình tự các bước nạo vét
Công tác nạo vét gồm có 5 công đoạn cơ bản: Định vị thi công; Thi công hố chứa
tạm; Nạo vét bùn từ đáy sông; Vận chuyển bùn ra hố chứa tạm và bơm bùn từ hố chứa tạm
lên bãi tiếp nhận.

Faminco - 2023 72
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
1. Công tác định vị thi công
* Định vị vị trí nạo vét:
Định vị vị trí nạo vét giúp nhà thầu thi công đúng theo các vị trí giới hạn khu vực
cần nạo vét. Công tác định vị vị trí nạo vét gồm các công việc sau:
- Nhà thầu thả 3 phao thông báo khu vực thi công để đảm bảo an toàn hàng hải cho
các phương tiện thủy qua lại khu vực tuyến luồng gần cảng Nam Đình Vũ.
- Nhà thầu sử dụng máy định vị DGPS hoặc máy toàn đạc điện tử để thiết lập hệ
thống tiêu tuyến cho phương tiện thi công theo các dải nạo vét.
- Đối với định vị bằng máy định vị DGPS, Nhà thầu sẽ đặc biệt chú ý kiểm soát các
số liệu đầu vào dưới dạng số như sau:
+ Các thông số thiết kế của tuyến kênh nạo vét bao gồm: cao độ nạo vét thiết kế,
mái dốc nạo vét thiết kế, chiều rộng luồng nạo vét,...
+ Bình đồ thiết kế;
+ Giá trị cao độ thủy triều thời điểm thi công;
+ Các thông số thiết kế thi công của Nhà thầu đối với công trình này;
- Trên cơ sở các mốc mà Chủ đầu tư bàn giao cho đơn vị thi công, Nhà thầu sẽ tiến
hành kiểm tra lại toàn bộ hệ thống mốc khống chế mặt bằng và khống chế cao độ, thiết
kế trên phần mềm vi tính để giới hạn mặt bằng thi công.
- Để định vị chính xác vị trí thi công, ăngten trạm thu của hệ thống định vị vệ tinh
DGPS được lắp đặt ngay trên đỉnh giá chữ A gánh đầu lưỡi xén đối với tàu hút xén thổi
và vị trí trung tâm giữa hai miệng gầu hút của tàu hút bụng. Khi đó điểm xác định vị trí
nạo vét hiện trên màn hình vi tính chính là điểm đầu tiên của lưỡi xén nơi hút đất lên.
Khi định vị tàu hút xén thổi vào vị trí thi công cần căn cứ trên màn hình máy tính
để đảm bảo các yêu cầu như sau:
- Vị trí các neo ngang phải thay đổi thường xuyên theo tiến độ thi công đảm bảo
các yêu cầu:
+ Các neo phải bám đất, không bị bò.
+ Vị trí neo ngang đảm bảo góc kẹp của đường dây neo so với phương vuông góc
với trục dải nạo vét không vượt quá 15o.
+ Hệ thống neo dưới nước được thả. Khi làm neo xong, kéo căng các dây neo để
kiểm tra độ bám đất của các neo.
- Biện pháp thả neo :
+ Chuẩn bị neo và bắt dây cáp tời đấu vào vào neo bằng ma ní.
+ Tầu hút neo trực tiếp thả tại vị trí đã được xác định trước .

Faminco - 2023 73
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Khi kỹ thuật viên cuốc đã xác định tàu đã đến vị trí thả neo, neo thả bằng cách
xông dây cô neo. Khi đã thả neo xong, cho tời làm việc để kéo căng đây neo cho neo
bám đất.
Xong các bước này, tàu hoàn toàn ở tư thế sẵn sàng thi công khi có lệnh.
Các thông số đầu vào sẽ được nhập vào máy tính kết nối với hệ thống định vị, trên
màn hình máy tính sẽ thể hiện phạm vi khu vực thi công, vị trí phạm vi nạo vét, cao độ
nạo vét, cao độ hạ cần,... Kỹ thuật viên thi công của Nhà thầu sẽ căn cứ các thông số hiển
thị trên màn hình máy tính để nâng hạ cần đảm bảo thi công đạt chất lượng tốt nhất.
Đồng thời, Sỹ quan lái tàu cũng căn cứ màn hình thể hiện vết di chuyển của tàu và các
tuyến nạo vét thiết kế để điều khiển tàu di chuyển theo đúng dải nạo vét mà Nhà thầu đã
thiết kế, đảm bảo hạ dần độ sâu đồng đều trên tuyến nạo vét.
Giá trị cao độ thủy triều sử dụng cho hệ thống định vị của tàu hút xén thổi sẽ được
hiệu chỉnh và so sánh giữa bảng thủy triều được xuất bản bởi cơ quan chuyên ngành và
giá trị mà Nhà thầu quan trắc được tại hiện trường nhằm đưa ra kết quả chính xác nhất
góp phần nâng cao chất lượng thi công.
Trong quá trình thi công, Nhà thầu thường xuyên kiểm tra vị trí của các phao tiêu
định vị và điều chỉnh ngay nếu phao bị dịch chuyển.
* Kiểm soát, định vị độ sâu nạo vét:
Mức độ kiểm soát được độ sâu nạo vét có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng
thi công công trình. Để kiểm soát độ sâu trong quá trình thi công nạo vét, Nhà thầu sẽ có
kế hoạch, quy trình kiểm soát các số liệu có liên quan như độ cao mực nước thủy triều,
cao độ tự nhiên khu vực nạo vét, sai số do sóng gió,... đảm bảo độ chính xác cao nhất.
Cao độ thủy triều theo từng thời điểm được cấp cho tàu thông qua cột thuỷ chí cố
định được cắm tại khu vực tầu dễ quan sát nhất và được kiểm soát thường xuyên qua hệ
thống liên lạc sóng ngắn ICOM liên lạc giữa tàu và kỹ thuật viên phụ trách thủy triều tại
trạm thủy chí chính. Căn cứ số đo của thuỷ chí, kỹ thuật viên thi công trên tàu hút xén
thổi (tàu hút phun) sẽ tính toán hiệu chỉnh với số liệu cao độ thủy triều trong bảng thủy
triều để nhập vào làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống định vị và quản lý nạo vét trên tàu, cao
độ nạo vét trên tàu được hiển thị và theo dõi liên tục trong suốt quá trình thi công giúp
cho kỹ thuật viên thi công có thể kiểm soát đảm bảo được cao độ đáy nạo vét tránh
trường hợp nạo vét quá sâu so với yêu cầu làm tăng chi phí không cần thiết.

Faminco - 2023 74
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
H­íng thi c«ng

TÀU HÚT

MNTC

DÂY NEO

Líp ®Êt n¹o vÐt sè 1

Líp ®Êt n¹o vÐt sè 2

Hình 1. 11. Sơ đồ công nghệ thi công của tàu hút phun

* Định vị mặt cắt khởi điểm:


- Căn cứ độ sâu đáy các dải nạo vét và độ sâu tự nhiên, thiết kế các mặt cắt khởi
điểm cho từng dải thi công.
- Mặt cắt khởi điểm được định vị bằng các điểm được thiết kế sẵn trên màn hình
máy tính thông qua định vị vệ tinh. Khi phương tiện thi công làm neo xong, các phương
tiện thi công bắt đầu làm việc.
- Trong quá trình thi công, cán bộ kỹ thuật sẽ thường xuyên kiểm tra vị trí các tiêu
định vị và điều chỉnh ngay nếu sai lệch.
- Mặt cắt khởi điểm của tàu hút xén thổi sẽ được thiết kế sẵn trên đồ hình thi công.
Khi tàu hành trình tới mặt cắt khởi điểm người Sỹ quan đi ca ra lệnh cho thợ cuốc hạ
lưỡi xén, khởi động máy bơm hút cho tàu tiến hành thi công.
- Căn cứ độ sâu đáy các dải nạo vét và độ sâu tự nhiên, thiết kế các mặt cắt khởi
điểm cho từng dải thi công. Mặt cắt khởi điểm được định vị bằng đường cắt giới hạn trên
màn hình máy vi tính.
Mặt cắt nạo vét điển hình tại khu vực nạo vét như sau:

Faminco - 2023 75
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2,
quận Hải An

Hình 1. 12. Mặt cắt nạo vét điển hình khu nước trước bến

Hình 1. 13. Mặt cắt nạo vét điển hình khu quay trở tàu

Faminco - 2023 76
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
2. Nạo vét bùn từ đáy sông:
Tàu hút bụng sẽ di chuyển ra khu vực nạo vét. Khi ở trong khu vực nạo vét, (các)
ống hút được hạ xuống đến đáy biển, (các) bơm nạo vét bắt đầu hoạt động và công tác
nạo vét bắt đầu.
Trong quá trình nạo vét, (các) đầu hút sẽ nạo trên đáy biển và đánh tơi chất nạo
vét ở đáy biển. Hỗn hợp nước và chất nạo vét sẽ được hút lên qua hệ thống hống hút
và đưa vào bụng chứa của Tàu hút bụng. Trong quá trình nạo vét với đầu hút nạo trên
đáy biển, Tàu hút bụng di chuyển tương đối chậm. Tốc độ di chuyển tuỳ thuộc vào các
điều kiện tại khu vực nạo vét và địa chất nạo vét và thường không vượt quá vài hải
lý/giờ.
Chất nạo vét sẽ được chứa trong bụng tàu hút. Khi mớn nước của tàu đạt đến
mức tải cho phép hoặc khi trường hợp không cho phép chứa thêm chất nạo vét nữa,
hoạt động nạo vét sẽ dừng lại và (các) ống hút sẽ được kéo lên boong tàu. Tàu sẽ di
chuyển với chất nạo vét trong bụng ra khu vực xả thải. Tiến trình trên được lập lại đến
khi toàn bộ khu vực yêu cầu nạo vét đạt đến cao độ yêu cầu, được xác nhận bởi nhân
viên đo đạc.

Khu vực nạo vét

1.5.1.2. Hạng mục cầu cảng


a. Quy mô cầu cảng
Theo Công văn số 1909/CHHVN-KHĐT ngày 04/6/2019 của Cục Hàng hải Việt

Faminco - 2023 77
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Nam về thỏa thuận vị trí, thông số kỹ thuật cầu cảng dầu Nam Đình Vũ, bến cảng dầu
có chiều dài 630m, tiếp nhận tài tải trọng đến 20.000 DWT, giai đoạn 1 xây dựng xây
dựng cầu cảng 420m, giai đoạn 2 xây dựng cầu cảng 210m.
Theo quy hoạch tổng mặt bằng khu bến dầu kèm theo Công văn số
1909/CHHVN-KHĐT ngày 04/6/2019 của Cục Hàng hải Việt Nam thì giai đoạn 1 cầu
cảng 420m gồm 2 bến dầu 210m/bến. Khi ký hợp đồng thuê đất và hạ tầng, Công ty cổ
phần Tập đoàn Sao Đỏ đã thống nhất cho Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng
không Nam Đình Vũ thuê bến dầu số 1, thuộc cầu cảng giai đoạn 1 của Khu công
nghiệp. Do đó, Công ty chỉ tiến hành xây dựng hạng mục cầu cảng cho bến dầu số 1
với quy mô như sau:
- Chiều dài cầu cảng : 210,0 m
- Chiều rộng cầu cảng : 30,0 m
- Chiều rộng khu nước đậu tàu : 61,0 m
- Cao trình mặt bến : +5,00 m (hệ Hải Đồ)
- Cao trình đáy bến : - 8,5 m
- Mực nước cao thiết kế (MNCTK) : +4,21 m
- Mực nước trung bình thiết kế (MNTBTK) : +2,00m
- Mực nước thấp thiết kế (MNTTK) : +0,81 m
- Chiều cao đỉnh bến : +5,5m
* Khu nước trước bến
- Chiều dài : 400,0 m
- Chiều rộng : 61,0 m
- Cao độ đáy nạo vét : -8.5 m (Hải đồ)
- Mái dốc nạo vét gầm bến : m = 1,7
- Mái dốc nạo vét phía ngoài khu nước : m = 1,10
* Khu vũng quay tàu
- Đường kính vùng quay trở tàu : D = 240 m
- Cao độ đáy nạo vét : -7,0 m (Hải đồ)
- Mái dốc nạo vét : m = 10
* Lối vào
- Chiều dài lối vào : 200 m
- Chiều rộng lối vào trung bình : 100 m
- Cao độ đáy nạo vét : -7,0 m (Hải đồ)

Faminco - 2023 78
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Mái dốc nạo vét : m = 10
* Khoảng cách an toàn từ cầu cảng đến các đối tượng xung quanh:
Theo quy định tại Mục 8, bảng 6, Phụ lục kèm theo Nghị định 25/2019/NĐ-CP
của Chỉnh phủ: khoảng cách từ điểm cuối đường ống cấp 3 trên sàn công nghệ đến đối
tượng bảo vệ là 30,0m; trên thực tế khoảng cách khoảng cách từ điểm cuối đường ống
cấp 3 trên sàn công nghệ của dự án đến bến cảng cotainer phía thượng lưu (mép hạ lưu
bến cảng) là 282m, đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định.
- Khoảng cách từ mép ngoài cùng của bến cảng, cầu cảng xuất nhập DM&SPDM
đến mép ngoài cùng của bến cảng, cầu cảng khác theo các quy định pháp luật của
chuyên nghành hàng hải.
Khoảng cách từ mép cầu cảng Container (quy hoạch) đến mép thượng lưu cầu
cảng NLHK Nam Đình Vũ theo quy định tại TCCS 04-2010 CHHVN cho phép các
bến cảng bố trí hạng mục nối tiếp liền kề nhau; do các bến đã đảm bảo khoảng cách an
toàn đậu tàu nối tiếp 0,1Lt, khoảng cách giữa hai bến là hoàn toàn phù hợp.
Tiêu chuẩn thiết kế công trình bến cảng biển 22TCN 207-95 cũng cho phép bố trí
tuyến bến liên tục, nối tiếp nhau; khoảng cách 200m giữa hai bến là hoàn toàn đảm
bảo.
Khoảng cách giữa các bến cảng đối diện, khoảng cách đến tuyến luồng hàng hải
cũng thỏa mãn Nghị định số 143/2017/NĐ-CP ngày 14/12/2017 quy định về bảo vệ an
toàn công trình hàng hải. Do phía đối diện là vùng nước sông Bạch Đằng, bán đảo Hà
Nam không có công trình cảng theo quy hoạch.
- Khoảng cách từ khu vực nạo vét đến biên luồng hàng hải là 350m.
b. Kết cấu cầu cảng
Kết cấu phổ biến các cầu cảng đã xây dựng trong khu vực là kết cấu dạng bệ cọc
cao đài mềm bằng bê tông cốt thép trên nền cọc ống bê tông cốt thép dự ứng lực. Kết
cấu cụ thể cầu cảng của Dự án như sau:
b1. Mặt bằng tổng thể cảng
- Đối với bến cảng chuyên dùng khai thác xăng dầu bằng đường biển, sử dụng
giải pháp bến với sàn công nghệ và trụ neo tựa độc lập;
- Bố trí tuyến bến cập một bên, vuông góc với bờ, đảm bảo các yếu tố công năng
cảng và thuận lợi cho kho xăng dầu. Thuận tiện trong việc đảm bảo an ninh cảng và
ứng phó sự cố tràn dầu;
- Sàn công nghệ cho tàu từ 10.000DWT đến 20.000DWT
- Trụ va cho tàu từ 10.000DWT đến 20.000DWT
- Trụ neo cho tàu từ 10.000DWT đến 20.000DWT
- Cầu dẫn và cầu công tác

Faminco - 2023 79
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
* Vũng quay tàu và báo hiệu an toàn hàng hải
- Vũng quay trở tàu được bố trí cho tàu 20.000DWT với đường kính D240m, cao
độ thiết kế -7,0m.
b2. Sàn công nghệ
* Nền cọc
Căn cứ theo điều kiện địa chất công trình, để đảm bảo chịu tải thiết bị và ổn định
cho bến cảng, sau nhiều lần phân tích kết cấu và tính khả thi trong thi công, sử dụng
giải pháp móng cọc ống BTCT UST 600B.
- Theo phương dọc bến có 7 hàng cọc, bước cọc được chia đều là 4,6m. Hai đầu
conson là 1,2m.
- Theo phương ngang bến có 5 hàng cọc, bước cọc là 4,0m. Hai đầu conson là
1,0m. Trong đó có 2 hàng cọc chụm đôi xiên 1:6.
Toàn sàn công nghệ có 49 cọc trong đó có 21 cọc đóng thẳng và 28 cọc đóng
xiên 1:6. Chiều dài cọc dự kiến là 35m, chiều dài thực tế được quyết định sau khi có
kết quả thử cọc tại hiện trường.
* Kết cấu dầm bản
- Dầm dọc, dầm ngang: Kết cấu bến được bố trí dầm BTCT M350:
+ Hệ dầm bản đặt ở cao độ +5,5m.
+ Kích thước hình học của dầm dọc: bxh=70x100cm, chiều dài 30,0m.
+ Kích thước hình học của dầm ngang: bxh=700x100cm, dài 18,0m.
* Bản mặt bến
Bản mặt bến, sử dụng kết cấu BTCT M350 đổ tại chỗ, chiều dày bản chịu lực
30cm, chiều dày lớp bê tông phủ mặt M200 dày trung bình 10cm tạo dốc 1% về mép
bến để thoát nước mưa.
* Gờ chắn xe
Sử dụng BTCT M350 đổ tại chỗ cùng với bê tông bản mặt cầu, tiết diện gờ chắn
xe hình thang vuông cạnh nghiêng vào phía trong đỉnh rộng b1 = 20cm, đáy rộng b2 =
30cm, chiều cao h = 35cm.
* Thiết bị phụ trợ
Tại tuyến mép bến bố trí 07 đệm bảo vệ LMD400H-1500L và 02 bích neo 75T
để neo tàu.
b3. Trụ va tàu
* Nền cọc
- Sử dụng cọc ống BTCT D800C, chiều dài dự kiến 35m. Chiều dài thực tế căn
cứ kết quả khảo sát địa chất chi tiết tại vị trí Trụ cập tàu và tính toán chiều dài cọc chịu

Faminco - 2023 80
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
tải theo đất nền. Đồng thời căn cứ theo kết quả thử cọc trong giai đoạn thiết kế BVTC.
- Toàn bộ trụ cập tàu có 23 cọc trong đó có 12 cọc đóng xiên 1:5, có 8 cọc đóng
xiên 1:10 và có 3 cọc đóng thẳng. Riêng 2 hàng cọc ngoài cùng đóng xiên 1:10
* Bệ trụ đài cứng
- Bệ trụ đài cứng BTCT M350 đổ liền khối tại chỗ, kích thước mặt bằng B*L =
10,0*20,0m; chiều cao bệ trụ 2,0m. Mặt tiếp xúc cập tàu được mở rộng chiều cao H =
3,0m. Bố trí vát dọc mép bến kích thước 1,0*1,0m mỗi bên.
- Để đảm bảo an toàn cập tàu: bố trí đệm tựa tàu CSS 1250H, panel kích thước
B*H = 2,0*3,5m.
- Bố trí bích neo bích neo 100T mỗi trụ va cho tất cả các trụ va, khoảng cách từ
tim bích neo đến mép ngoài trụ cập: 3,5m
b4. Trụ neo tàu
* Nền cọc
- Sử dụng cọc ống BTCT D800C, chiều dài cọc dự kiến là 35m. Chiều dài thực tế
căn cứ kết quả khảo sát địa chất chi tiết tại vị trí Trụ neo tàu và tính toán chiều dài cọc
chịu tải theo đất nền. Đồng thời căn cứ theo kết quả thử cọc.
- Toàn bộ trụ neo có 13 cọc trong đó có 12 cọc đóng xiên 1:5 và 1 cọc đóng
thẳng.
* Bệ trụ đài cứng
Bệ trụ đài cứng BTCT M350 đổ liền khối tại chỗ, kích thước mặt bằng B*L =
6,0*8,0m; chiều cao bệ trụ 2,0m. Bố trí vát dọc mép bến kích thước 0,5*0,5m mỗi bên.
b5. Cầu dẫn
- Cầu dẫn được bố trí vuông góc với bờ. Chiều dài cầu dẫn là 374,7m, chia làm 6
phân đoạn, 5 phân đoạn đầu mỗi phân đoạn dài 63,5m, phân đoạn 6 dài 57,2m, khe lún
giữa các phân đoạn 2cm.
- Sử dụng cọc ống BTCT ƯST D800B, chiều dài dự kiến 35m. Chiều dài thực tế
căn cứ kết quả khảo sát địa chất chi tiết tại vị trí cầu dẫn và tính toán chiều dài cọc
chịu tải theo đất nền. Đồng thời căn cứ theo kết quả thử cọc.
- Theo phương ngang cầu dẫn có 3 hàng cọc có bước cọc là 3,65m và 3,85m
- Theo phương dọc mỗi phân đoạn có 11 hàng cọc, bước cọc là 6,0m.
- Tổng số cọc của cầu dẫn là 221 cọc, trong đó có 148 cọc xiên 1:6; 73 cọc đóng
thẳng.
- Dầm ngang, dầm dọc sử dụng BTCT M350, kích thước 70 x 100cm. Bản mặt
cầu dẫn sử dụng BTCT M350, đổ tại chỗ, chiều dày 30cm.
b6. Cầu công tác

Faminco - 2023 81
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Cầu công tác nối giữa các hạng mục sàn công nghệ, trụ neo, va tàu, phục vụ
công tác vận hành cảng trong quá trình neo cập tàu và kiểm tra, bảo dưỡng, an ninh
cảng
- Cầu công tác sử dụng cọc ống BTCT ƯST D800B, chiều dài cọc dự kiến 35m
- Cầu công tác rộng 1,5m, gồm 1 dầm dọc kích thước 70 x 100cm sử dụng M350,
mác chống thấm B6
- Chiều dài các modul cầu công tác theo khoảng cách bố trí giữa các hạng mục.
b7. Sàn Compressor
Sàn Compressor kích thước sàn bxh = 15x15m
Sàn sử dụng cọc ống BTCT ƯST D600B, chiều dài cọc dự kiến 35m, bước cọc
theo cả phương ngang và phương dọc bến là 6,0m; 2 đầu conson là 1,5m.
Dầm ngang, dầm dọc sử dụng BTCT M350, kích thước 70 x 100cm. Bản mặt sàn
dẫn sử dụng BTCT M350, đổ tại chỗ, chiều dày 30cm.
b8. Thiết bị phụ trợ
* Đệm tựa tàu
- Đệm loại 1: CSS 1250H
Đệm tàu sử dụng loại đệm có panel 2000*3500 loại CSS 1250H được lắp ở các
trụ cập tàu của bến. Tổng số đệm tựa tàu loại 1 là 04 đệm. Liên kết đệm với bê tông trụ
thông qua hệ thống bu lông.
+ Thiết kế của hãng Shibata sản xuất & lắp đặt trong nước.
+ Thành phần cao su F2.
+ Năng lượng hấp thụ lớn nhất: 49,6 Tm
+ Biến dạng tương ứng với 52,5% có phản lực max 90,1 T.
+ Sai số về kích thước không lớn hơn ± 2,0cm.
+ Sai số các lỗ lắp đặt bu lông không lớn hơn ± 2,0mm
- Đệm loại 2: LMD 400H – 1500L
Đệm cập tàu loại 2 được lắp đặt ở mép sàn công nghệ. Toàn bộ có 07 bộ đệm tựa
tàu loại LMD400H.1500L, đặc trưng kỹ thuật như sau:
+ Thiết kế của hãng Sumitomo, sản xuất & lắp đặt trong nước:
+ Thành phần cao su CL1.
+ Năng lượng hấp thụ lớn nhất: 7,6 Tm
+ Biến dạng tương ứng với 52,5% có phản lực 45,0 T.
+ Sai số về kích thước không lớn hơn ± 2,0cm.

Faminco - 2023 82
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Sai số các lỗ lắp đặt bu lông không lớn hơn ± 2,0mm
* Bích neo tàu
- Bố trí bích neo 75T trên sàn công nghệ.
- Bố trí bích neo 100T trên trụ va tàu và trụ neo tàu
- Bích neo có phụ kiện đồng bộ, liên kết bích neo và dầm bản trên bến bằng bu
long chôn sẵn trong quá trình đổ bê tông chủng loại bulong đồng bộ với loại bích neo
tương ứng.
- Tất cả các bích neo đều là loại gang xám được đúc theo tiêu chuẩn. Cường độ
chịu kéo khi uốn R = 4.000kg/cm2, mô đun đàn hồi E = 1.300.000kg/cm2.
* Thang công tác
Thang lên xuống sử dụng loại thiết kế định hình tiêu chuẩn bằng thép để người
vận hành và thủy thủ có thể lên xuống thực hiện thao tác neo tàu. Chiều rộng toàn bộ
thang 85cm. Toàn bến có 08 bộ.
* Hố cấp điện, cấp nước:
Dọc theo tuyến bến có bố trí 01 họng đặt tủ cấp điện và 01 họng cấp nước và cấp
nước chữa cháy. Kết cấu các họng cấp bằng BTCT M400-B10 đá 12 đổ liền khối với
dầm và bản mặt cầu.
c. Trình tự thi công cầu cảng
Để chuẩn bị thi công cầu tàu, công tác định vị sẽ được tiến hành để khoanh vùng
khu vực thi công. Song song với công tác định vị, các thiết bị thi công cũng như
nguyên vật liệu sẽ được huy động và tập kết tới công trường.
Để thuận lợi cho tàu đậu đỗ tại khu bến cảng cũng như thi công cọc cầu tàu, sẽ
tiến hành nạo vét khu gầm bến và khu nước trước bến. Quá trình nạo vét sẽ được thực
hiện bằng tàu hút phun tới độ sâu theo thiết kế. Ô nhiễm phát sinh từ quá trình nạo vét
bao gồm tiếng ồn, độ rung, khí thải từ động cơ máy tàu; khuếch tán bùn cát và xáo trộn
môi trường nước do quá trình nạo vét bùn đáy.
Sau khi nạo vét tới độ sâu thiết kế, công tác thi công cọc bê tông cốt thép sẽ được
tiến hành. Quá trình thi công cọc bê tông cốt thép tuân theo trình tự đúc cọc thử, đóng
cọc thử; đóng cọc đại trà; lắp dựng hệ thống gông đầu cọc cầu tàu. Công đoạn này tạo
ra tiếng ồn và độ rung lớn từ các máy đóng hạ cọc, ngoài ra còn có khí thải từ quá trình
vận hành các máy đóng cọc.
Công tác gia công lắp dựng ván khuôn, cốt thép và đổ bê tông bản đáy, bản đúc
sẵn, hệ dầm cầu tàu, bản mặt cầu sẽ được thực hiện sau khi kết thúc công tác thi công
cọc cầu tàu. Chất thải rắn phát sinh từ công tác này bao gồm cốp pha, ván khuôn thải,
sắt thép thừa, vỏ bao xi măng, bê tông thải. Bên cạnh chất thải rắn, công đoạn này
cũng phát sinh độ rung, tiếng ồn và khí thải từ hoạt động của các thiết bị thi công có sử
dụng nhiên liệu.

Faminco - 2023 83
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Sau khi cầu tàu được thi công mặt cầu xong sẽ tiến hành lắp đặt hệ thống ray cần
trục và lắp đặt hệ thống bích neo, đệm tàu bằng phương pháp thủ công kết hợp cơ giới.
Quá trình lắp đặt các thiết bị này sẽ phát sinh tiếng ồn và chất thải rắn bao gồm bao bì,
đinh ốc,...
Kết thúc quá trình lắp đặt các thiết bị cần trục cũng như bích neo, đệm tàu, sẽ tiến
hành lắp đặt họng nước cứu hỏa trên cầu tàu và để chờ đấu nối với hệ thống PCCC sau
này. Sau khi các họng nước chữa cháy được lắp đặt xong sẽ tiến hành thi công lớp bê
tông phủ mặt cầu để tạo bề mặt phẳng, nhẵn đảm bảo yêu cầu mỹ quan cũng như yêu
cầu an toàn, kỹ thuật khi vận hành cầu cảng.
Sau khi cầu cảng được hoàn thiện, mặt bằng cầu và khu vực thi công lân cận sẽ
được dọn dẹp vệ sinh, thanh thải các chướng ngại vật để chuẩn bị cho nghiệm thu và
bàn giao công trình.

Hình 1. 14. Trình tự thi công cầu cảng

Faminco - 2023 84
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
1.5.1.3. Khu vực bể chứa nhiên liệu
- Khu bể chứa được bao quanh bằng hệ thống đê chống tràn (tường gạch) và
đường cho xe chữa cháy (rộng 4,0m). Đê chính cao 1,2m, đê phụ cao 0,8m.
- Khu bể chứa được quy hoạch thành 01 cụm, cụm bể chứa bố trí dọc theo
chiều dài khu đất nằm song song với cạnh phía Bắc của khu đất. Khoảng cách từ thành
bể đến tường rào >25m.
a. Khoảng cách an toàn
- Căn cứ theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5307-2009, với tổng sức chứa 45.000m3,
Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ kho nhóm II, cấp I. Khoảng cách từ bể
chứa tới các hạng mục trong kho được áp dụng theo bảng 1.7 và bảng 1.8.
Bảng 1. 18 Khoảng cách an toàn giữa các bể chứa

Đường kính bể Khoảng cách 2 bể liền kề


STT Tên hạng mục (m) Tiêu chuẩn (m) Mặt bằng (m)
Bể 15.000m3 31,5
1 10,5 17,05 và 10,5
Bể 15.000m3 31,5
2 Bể 15.000m3 31,5 11,45 14,83 và 11,5
Bảng 1. 19 Khoảng cách an toàn từ các bể đến các đối tượng khác
Tiêu chuẩn Mặt bằng
STT Khoảng cách
(m) (m)
1 Thành bể đến trạm bơm nước chữa cháy 40,0 142
2 Thành bể đến hàng rào kho 25,0 25,0

3 Thành bể 15.000m3 đến mép trong đê 15,0 15,0


chống tràn
4 Thành bể chứa đến khu xuất nhập xitec 30,0 37,86
5 Thành bể chứa đến trạm bơm dầu 20,0 33,7

- Theo bảng 2 Phụ lục II, Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07/3/2019 của
Chính phủ quy định đối với bể chứa có dung tích 15.000m3 (lớn hơn 11.400m3) thì
khoảng cách an toàn từ bể đến các đối tượng được bảo vệ là 52,5m.
- Theo mục 11 điều 1 NĐ25/2019/NĐ-CP định nghĩa “Đối tượng được bảo vệ”
bao gồm: Trường học, nhà trẻ, bệnh viện và các công trình công cộng, nhà ở, công
trình văn hóa. Theo vị trí ranh giới khu đất lập quy hoạch trong phạm vi 30m xung
quanh bên ngoài tường rào kho không có các “Đối tượng được bảo vệ” như định nghĩa
ở trên.

- Khoảng cách từ bể đến tường rào kho nhỏ nhất là 25m. Do đó phương án bố trí

Faminco - 2023 85
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
tổng mặt bằng đã đảm bảo theo Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07/3/2019 của
Chính phủ.
b. Đánh giá định lượng rủi ro

Đánh giá định lượng rủi ro là việc phân tích, tính toán tần suất và hậu quả của sự
cố dựa trên các phương pháp, dữ liệu đã được công bố và thừa nhận rộng rãi. Đối
chiếu với Điều 6, QCVN 11:2012/BCT ban hành kèm theo Thông tư số 50/2012/TT-
BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức
rủi ro chấp nhận được trong đánh giá định lượng rủi ro cho các hoạt động dầu khí,
xăng dầu, hoá chất và nhiệt điện, Dự án thuộc danh sách các hoạt động hóa chất, hóa
dầu phải đánh giá định lượng rủi ro trình Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp thuộc Bộ Công Thương thẩm định và chấp thuận.
Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trương Dự án được phê duyệt, Chủ dự án
sẽ lập hồ sơ đánh giá định lượng rủi ro trình Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp thuộc Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt theo quy định.
c. Công nghệ thi công và thử bồn chứa
* Các tiêu chuẩn áp dụng đối với bồn chứa
- Phần móng bể :
+ TCVN 2737: 2006 - Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế.
+ TCVN 5574: 2012 - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế.
+ TCVN 9346: 2012 - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Yêu cầu bảo vệ chống
ăn mòn trong môi trường biển.
+ TCVN 5575:2012 - Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế.
+ TCXDVN 10304:2014 - Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.
+ TCXDVN 9393: 2012 - Cọc, phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép
dọc trục
+ TCVN 5307-2009 - Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Tiêu chuẩn thiết kế.
+ TCVN 7888:2014 - Cọc bê tông ly tâm dự ứng lực trước.
+ TCXDVN 9386:2012 - Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất.
+ TCVN 5573:1991 - Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế.
+ TCVN 9362:2012 - Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
+ TCVN 4088:1997 - Số liệu khí hậu dùng trong xây dựng.
+ TCVN 12041:2017 - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Yêu cầu chung về
thiết kế độ bền lâu và tuổi thọ trong môi trường xâm thực.
- Phần thân bể :

Faminco - 2023 86
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ API STANDARD 650: Welded Steel Tanks for Oil Storage.
+ Tiêu chuẩn EI/JIG 1530 phiên bản 02.
+ API 1595 phiên bản hiện hành
+ Thông tư 04/2018/TT-BGTVT ngày 23/01/2018 về việc: Quy định về việc bảo
đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không.
+ Tiêu chuẩn EI 1541 phiên bản hiện hành
+ Tiêu chuẩn EI 1542 phiên bản hiện hành
+ Tiêu chuẩn BS 5345 phiên bản hiện hành
+ Thép tấm có kích thước: 2000mm x 9000 mm x t mm (cho thành và đáy bể),
1500mm x 6000 mm x 5 mm (cho mái bể) tiêu chuẩn thép tấm ASTM A36, JIS
G3101-SS400.
Dự án thực hiện thi công bồn bể tại chỗ. Bể chứa là bể trụ đứng cao 20m, vật liệu
bằng thép tấm, tiêu chuẩn ASTM A36, JIS G3101-SS400 có kích thước: 2000mm x
9000 mm x t mm (cho thành và đáy bể), 1500mm x 6000 mm x 5 mm (cho mái bể)
được nhập về dự án để tiến hành gia công, xây dựng bể chứa. Trình tự thi công bể như
sau:
+ Thi công đóng cọc;
+ Thi công đào móng tới cao độ thiết kế đáy móng;
+ Thi công đổ bê tông lồng cọc (đối với cọc ly tâm) hoặc đục đầu cọc, hàn râu
thép đầu cọc với cọc vuông;
+ Đổ bê tông lót móng;
+ Lắp dựng cốt thép móng;
+ Lắp dựng ván khuôn móng;
+ Đổ bê tông móng;
- Thi công lớp bê tông nhựa tạo dốc trên bề mặt trụ (nếu có) ;
- Thi công lớp tôn lót đáy bồn;
- Liên kết băng buộc dùng dây thép D1,5m.
- Liên kết băng hàn dùng que hàn N46 hoặc tương đương.
- Thi công lắp dựng kết cấu thành bồn, lắp bồn;
- Thi công hoàn thiện bồn;
Một số hình ảnh minh họa trình tự thi công bể:

Faminco - 2023 87
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

1. Thi công đóng cọc 2. Lắp dựng cốt thép móng

4. Lắp đặt tấm đa giác đáy bể 3. Lắp đặt tấm tôn đáy bể

6. Lắp đặt tôn tầng, vành tăng cường, ống


5. Lắp đặt kết cấu mái
tưới mát

Faminco - 2023 88
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

8. Lắp đặt hệ thống gối đỡ 7. Lắp tôn mái bể

10. Lắp tôn thành bể 9. Bể chứa hoàn thiện


Hình 1. 15. Một số hình ảnh minh họa trình tự thi công bể

Phía trên bồn có bố trí các thiết bị như van thở, lăng phun bọt, thiết bị đo mức,
thiết bị lấy mẫu,…
Các bồn chứa được sơn chống rỉ 2 lớp và sơn phản nhiệt mặt trời mặt ngoài, mặt
bên trong bể sơn composite, toàn bộ quá trình sơn đã được thực hiện tại nơi sản xuất.
d. Công tác kiểm tra không phá hủy đường hàn (NDE):
- Đối với các mối hàn đáy bồn: được kiểm tra bằng phương pháp hút chân không:
Phun lên bề mặt đường hàn một lớp dung dịch xà phòng mỏng, đặt hộp chân không lên
và dùng bơm hút khí bên trong hộp ra ngoài (hút chân không). Quan sát bên trong hộp
chân không nếu không có sự xuất hiện của các bọt khí là đạt yêu cầu. Áp lực chân
không trong hộp bằng 0,35 daN/cm2. Đối với đường hàn liên kết giữa thành và đáy bể,
dùng hộp chân không góc.
- Đối với các mối hàn đối đầu có tấm lưng của các tấm vành đai đáy bồn: các mối
hàn của vành đáy với nhau sẽ chụp 10% chiều dài của mỗi đường hàn hướng kính
nhưng tối thiểu 150 mm.
- Đối với các mối hàn thân bồn: Chụp RT các đường hàn đứng và chu vi theo

Faminco - 2023 89
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
API 650 section 6.1. Đặt tấm phim vào một mặt của đường hàn, mặt kia sử dụng máy
phát tia X (tia gama) chiếu vào đường hàn để tạo nên các ảnh ẩn trên phim. Sau đó xử
lý các phim này để thu được ảnh hình (sử dụng công nghệ in phim khô), giải đoán ảnh
để có được những thông tin về khuyết tật của đường hàn. Quá trình kiểm tra bằng X-
ray được thực hiện vào ban đêm để giảm thiếu tác động đến khu vực xung quanh.
+ Với mối hàn đứng:
 Với những tấm thân có chiều dầy ≤ 10mm: điểm chụp đầu tiên được đặt tại
3m đầu tiên của đường hàn đứng và những điểm chụp tiếp theo được thực hiện tại mỗi
30m tiếp theo của đường hàn đứng. Trong số đó phải có ít nhất 25% số điểm chụp
được đặt tại các ngã ba giữa đường hàn đứng và đường hàn chu vi. Kích thước phim
yêu cầu tối thiểu là 50x100mm.
 Với những tấm thân có chiều dầy 10mm< t < 25mm: điểm chụp đầu tiên được
đặt tại 3m đầu tiên của đường hàn đứng và những điểm chụp tiếp theo được thực hiện
tại mỗi 30m tiếp theo của đường hàn đứng và tất cả các mối hàn ngã ba giữa đường
hàn đứng và đường hàn chu vi phải chụp RT. Đối với tầng tôn dưới cùng 2 điểm chụp
RT sẽ được đặt vào mỗi đường hàn đứng, trên mỗi đường hàn đứng 1 điểm sẽ được đặt
tại vị trí dưới cùng sát đáy bồn, điểm chụp RT còn lại sẽ được đặt tùy ý. Kích thước
phim yêu cầu tối thiểu là 150x100mm.
+ Với mối hàn chu vi:
 Điểm chụp đầu tiên được đặt tại 3m đầu tiên của đường hàn chu vi và những
điểm chụp tiếp theo được thực hiện tại mỗi 60m tiếp theo của đường hàn chu vi.
Mối hàn được đánh giá đạt hoặc không đạt theo tiêu chuẩn UW 51(b) trong
ASME Section VIII.
+ Đối với mối hàn thân bồn liên kết với đáy bồn: Dùng phương pháp thẩm thấu
dầu (Oil penetrate) kiểm tra một trong hai mặt sau khi đường hàn đã hoàn thiện. Phun
dầu 2 lần cách nhau 10 phút vào một mặt của đường hàn, mặt kia quét vôi để khô. Sau
4 giờ không thấy vết dầu loang là đạt yêu cầu.
+ Đối với mối hàn các tấm tăng cứng miệng ống với bồn: Các tấm tăng cứng
miệng ống hàn vào bồn đã được khoét lỗ phá chân không, sau khi hoàn thiện, mối hàn
của các tấm tăng cứng miệng ống với bồn sẽ được kiểm tra bằng phương pháp nén khí
với áp lực 1kg/cm2 vào khoảng trống giữa tấm tăng cứng và vỏ bồn.
+ Đối với mái bồn: Dùng phương pháp nén khí vào trong bồn tương ứng với áp
suất dương thiết kế 200mmH2O (quá trình nén khí được thực hiện ngay sau quá trình
thử nước, trước khi xả nước).
- Khi thử áp lực dương kết hợp đưa vào trong bể áp lực hơi bằng 0,025 daN/cm2
và quét lên đường hàn dung dịch xà phòng để phát hiện lỗ rò đường hàn mái bể.

- Sau khi hàn xong các tấm gia cường (tấm yếm), thành bể được thử bằng cách
đưa áp lực hơi 1daN/cm2 vào giữa các tấm gia cường và thành bể qua lỗ đường kính 6

Faminco - 2023 90
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
mm khoan sẵn trên các tấm gia cường, kết hợp quét lên đường hàn dung dịch xà phòng
để phát hiện lỗ rò bên ngoài bể.
e. Công nghệ thử bể chứa
Các bước bơm nước thử bồn:
- Bước 1: Bơm dần nước vào bồn với tốc độ không vượt quá 460mm/h đến 1/4
dung tích chứa của bồn thì dừng lại. Kiểm tra, quan sát, phát hiện những chỗ rò rỉ (nếu
có). Tiến hành đo độ lún của bồn tại các vị trí đã đánh dấu.
- Bước 2: Bơm dần nước vào bồn với tốc độ không vượt quá 460mm/h đến 1/2
dung tích chứa của bồn thì dừng lại. Kiểm tra, quan sát, phát hiện những chỗ rò rỉ (nếu
có). Tiến hành đo độ lún của bồn tại các vị trí đã đánh dấu. Trường hợp phát hiện độ
lún của bồn lớn hoặc nghiêng bất thường, phải dừng lại báo thiết kế để xử lý.
- Bước 3: Bơm dần nước vào bồn với tốc độ không vượt quá 460mm/h đến 3/4
dung tích chứa của bồn thì dừng lại. Kiểm tra, quan sát, phát hiện những chỗ rò rỉ (nếu
có). Tiến hành đo độ lún của bồn tại các vị trí đã đánh dấu. Trường hợp phát hiện độ
lún của bồn lớn hoặc nghiêng bất thường, phải dừng lại báo thiết kế để xử lý.
- Bước 4: Bơm dần nước vào bồn với tốc độ không vượt quá 300mm/h đến dung
tích chứa của bồn (tương ứng với chiều cao H=20m) thì dừng lại. Duy trì mức nước
này trong vòng 48 giờ. Kiểm tra, quan sát, phát hiện những chỗ rò rỉ (nếu có). Tiến
hành đo độ lún của bồn tại các vị trí đã đánh dấu.
Thử áp lực dương, áp lực âm:
- Kết hợp quá trình thử nước để thử áp lực dương và áp lực âm của bồn.
Quá trình bơm nước ở bước 4, tạo áp lực dương 250mm cột nước, duy trì thời
gian 30 phút.
- Quá trình rút nước tạo áp lực âm 60mm cột nước, duy trì thời gian 30 phút.
Chú ý: Trước khi thử bồn phải hoàn chỉnh công tác nghiệm thu kiểm tra mối hàn,
kiểm tra chế độ làm việc các thiết bị công nghệ, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, thiết
bị phục vụ cho công tác thử bồn.
- Trong thời gian thử bồn, nghiêm cấm những người không phận sự có mặt trong
vòng nguy hiểm với bán kính không nhỏ hơn hai lần đường kính bồn.
- Trong quá trình bơm nước thử bồn, lỗ ánh sáng của bồn phải mở. Bồn được coi
là kín và bền nếu sau khoảng thời gian duy trì mực nước, trên thành và đáy bồn không
có hiện tượng rò rỉ, mực nước trong bồn không bị giảm và bồn không bị lún lệch.
- Sau khi thử bồn xong, tiến hành tháo nước ra khỏi bồn. Trong quá trình tháo
nước các lỗ ánh sáng, thiết bị bắt buộc phải mở để tạo cân bằng áp lực trong và ngoài
bồn, tránh phá vỡ bồn do chênh lệch áp suất.
f. Sơn hoàn thiện bể chứa

Faminco - 2023 91
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Quá trình sơn hoàn thiện được thực hiện sau khi lắp đặt và thử áp, được thực hiện
tại chỗ theo điều kiện thực tế gồm sơn hoàn thiện lớp ngoài cùng cho tấm đáy, tấm
khoanh tầng tôn thứ nhất và sơn hoàn thiện lớp thứ 2 và lớp thứ 3 cho bên ngoài bồn.
(Chú ý: tại các vị trí hàn chỉ sơn ở những vị trí đã có kết quả kểm tra không phá hủy
đạt yêu cầu).
Sau khi thực hiện việc mài vệ sinh sạch và sơn lót đường hàn cũng như các điểm
bị hư hỏng lớp sơn lót, giàn giáo phục vụ cho quá trình thì công lắp đặt sẽ được tháo
bỏ. Việc thực hiện sơn hoàn thiện lớp 2 và lớp 3 được thực hiện bằng xe nâng người.
Việc thực hiện sơn hoàn thiện phải tuân thủ quy trình sơn và quy trình quản lý
chất lượng sơn đã được chủ đầu tư phê duyệt. Tất cả thợ sơn phải được trang bị đầy đủ
bảo hộ lao động bắt buộc cho công việc sơn.

1.5.1.4. Đường ống công nghệ, bơm nhiên liệu


a. Đường ống công nghệ
- Đường ống hút của máy bơm nhập chọn đường ống 12".
- Đường ống đẩy của máy bơm nhập chọn đường ống 12" (Đường ống dẫn từ
trạm bơm xuất bộ tới bể chứa).
- Đường ống hút của máy bơm xuất bộ (Đường ống dẫn từ bể chứa - bơm xuất
bộ): lựa chọn đường ống 4".
- Đường ống đẩy của máy bơm xuất bộ (Đường ống dẫn từ trạm bơm xuất bộ tới
nhà xuất ô tô): lựa chọn đường ống 4".
- Đường ống hút của máy bơm xuất thủy (Đường ống dẫn từ bể chứa - bơm xuất
thủy): lựa chọn đường ống 8".
- Đường ống đẩy của máy bơm xuất bộ (Đường ống dẫn từ trạm bơm xuất thủy
tới tàu/xà lan): lựa chọn đường ống 8".
- Vận tốc nhiên liệu trên đường nhập: ≤ 5m/s.
- Áp lực trên tuyến ống nhập ≤ 10kg/cm2.
- Độ dày thành ống được tuân theo tiêu chuẩn ASME B31.3.
- Áp suất thiết kế của hệ thống: 10kg/cm2

Faminco - 2023 92
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 1. 16. Mặt bằng đường ống công nghệ khu vực cảng tiếp nhận

Hình 1. 17. Mặt bằng đường ống công nghệ khu vực kho chứa

b. Lựa chọn thiết bị van và phụ kiện ống

Faminco - 2023 93
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Bích nối: Các loại bích nối thiết bị, nối ống sử dụng là loại bích thép liên kết
hàn, áp lực làm việc 10 kg/cm2, theo tiêu chuẩn ANSI/ASME B16.5.
- Cút, tê, ống thót: Các loại cút, tê, ống thót sử dụng loại cút, tê, ống thót đúc liên
kết bằng phương pháp hàn, áp lực làm việc 10 kg/cm2, theo tiêu chuẩn ANSI/ASME
B16.9
- Van chặn: Van chặn các loại được lựa chọn theo tiêu chuẩn API 600 với van có
kích thước > 2” và theo tiêu chuẩn API 602 với van có kích thước ≤ 2”, áp lực làm
việc 10 kg/cm2.
- Van một chiều: Van một chiều các loại được lựa chọn theo tiêu chuẩn BS 1868,
áp lực làm việc 10 kg/cm2.
- Van thở, van hồi lưu, van an toàn: Các loại van thở, van hồi lưu, van an toàn
được lựa chọn theo các tiêu chuẩn ANSI B2.1, ANSI B16.5, ANSI B95.1, API 6D,
API 520 (phần I và II), API RP-527 (ANSI 147.1), API 821-00016, áp lực làm việc 10
kg/cm2.
c. Hệ thống tự động đo lường bồn bể
- Hệ thống tự động hoá trong kho nhiên liệu sẽ được xây dựng với nguyên tắc
đơn giản trong vận hành, thuận tiện trong quản lý và bảo trì, có khả năng dự phòng và
dễ dàng mở rộng trong tương lai.
- Về tổng thể, hệ thống đo mức độ tự động thiết kế trên nền tảng sử dụng công
nghệ truyền thông sử dụng trong hệ thống là các công nghệ mạng tiên tiến và phổ biến
nhất hiện nay: mạng công nghệ Modbus, mạng Ethernet.
- Thiết bị đo lường của bồn bể làm nhiệm vụ: đo mức và nhiệt độ của các bể
chứa. Dữ liệu đo hiển thị tại chân bồn và truyền về phòng điều khiển trung tâm. Thiết
bị đo lường có tính năng báo cạn, báo tràn, và khả năng tích hợp với hệ thống khác.
- Tất cả các phụ kiện của thiết bị tiếp xúc với xăng, dầu đảm bảo phù hợp yêu
cầu về môi trường làm việc và phân vùng nguy hiểm nơi chúng được lắp đặt. Độ chính
xác của số liệu đo đếm đáp ứng tiêu chuẩn cho việc vận hành, điều khiển, tồn trữ,
thương mại.
- Quá trình thử áp định kỳ 6 tháng/lần.
d. Lắp đặt đường ống công nghệ
Toàn bộ đường ống công nghệ được gia công, chế tạo tại Xưởng cơ khí của nhà
cung cấp thiết bị; yêu cầu chế tạo phải phù hợp với tiêu chuẩn do Chủ dự án đưa ra và
tiêu chuẩn ASME B31.1, ASME B31.3; Bản vẽ phải được thực hiện theo Code ‘For
Construction’ được phê duyệt bởi Chủ dự án.
Sau khi đã hoàn thiện, các đoạn ống cơ bản được vận chuyển về dự án và tiến
hành lắp đặt hoàn thiện. Quy trình lắp đặt như sau:

Faminco - 2023 94
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Bảng 1. 20 Quy trình lắp đặt đường ống công nghệ

Stt Công việc Diễn giải chi tiết Trách nhiệm


thực hiện
- Phân tích đánh giá và có các biện pháp
khắc phục các mối nguy khi thực hiện hàn,
cắt tại site (JSA về công tác hàn cắt) trước
khi xin giấy phép làm việc.
- Cán bộ an toàn sẽ kiểm tra: dây cáp dẫn
điện, các mối nối, máy mài… - PTSC thực
Kiểm tra các điều
1 kiện về an toàn - Các chai argon, oxy phải được đặt trên giá hiện.
trước khi tiến hành đỡ, sử dụng các van an toàn. - Chủ đầu tư
công việc - Kiểm tra số lượng bình cứu hoả, bạc chống phối hợp.
cháy ở vị trí cắt, hàn.
- Sử dụng khung đỡ được bao bọc bạc chống
cháy xung quanh ở vị trí cắt
- Phía dưới vị trí cắt, mài sẽ được trải bạc
chống cháy.

- Với khối lượng spool, van nhỏ gọn sẽ lắp - PTSC thực
Công tác lắp đặt đặt bằng tay kết hợp với sử dụng palăng 1,5 hiện.
2 spool, van... tấn để căn chỉnh. Đối với các kết cấu nặng - Chủ đầu tư
sử dụng cẩu 55T cho công tác lắp đặt. phối hợp.
- Với số lượng Spool được chế tạo tại
Xưởng sẽ được bắn cát, sơn các lớp có độ
3 Công tác sơn dày, có hệ sơn đúng theo tiêu chuẩn qui định
đường ống của Chủ đầu tư. Trên công trường chỉ sơn
dặm lại tại các vị trí mối hàn mới và các vết
trầy xước.

4 Dọn vệ sinh tại - Xỉ trong quá trình mài, cắt sẽ được thu - PTSC thực
khu vực cắt, mài gom hằng ngày ở cuối buổi làm việc. hiện.
- Cán bộ an toàn PTSC sẽ có mặt thường - PTSC thực
5 Giám sát an toàn trực tại công trường để kiểm tra và giám sát hiện.
các công việc đã được phê duyệt ở PTW

* Công tác kiểm soát chất lượng và sửa chữa khuyết tật hàn:
Trách nhiệm
Stt Công việc Diễn giải chi tiết
thực hiện

-Kiểm tra vật tư: thõa mãn yêu cầu quy cách
kỹ thuật do chủ đầu tư đã phê duyệt.
-Quy cách về quy trình hàn: thõa mãn các - Chủ đầu tư
Trước khi bắt đầu yêu cầu về quy cách kỹ thuật. phối hợp.
1
công việc -Khả năng thực hiện của thợ hàn: Giấy - PTSC thực
chứng nhận khả năng thực hiện của thợ hàn hiện
do chủ đầu tư duyệt theo quy cách kỹ thuật.
-Tiêu thụ que hàn: Chứng nhận vật tư (tên

Faminco - 2023 95
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
vật tư, nhãn hiệu) đáp ứng các mã và tiêu
chuẩn áp dụng.

- Chủ đầu tư tiến hành cấp giấy phép làm - Chủ đầu tư
Kiểm tra an toàn việc trước khi thực hiện công việc. thực hiện.
2 các thiết bị trước
khi sử dụng - Cán bộ PTSC phải kiểm tra tất cả các thiết - PTSC phối
bị, chứng chỉ liên quan. hợp

-Mối hàn đính:


 Khe hở chân đế (khoảng cách): Được
giới hạn trong phạm vi dung sai được qui
định ở WPS.
 Đồng chỉnh (không khớp): Sự lệch hàng
không quá 1.5mm đối với bề mặt bên trong - PTSC thực
3 Trước khi hàn và 3.0mm đối với bên ngoài. hiện.
- Que hàn:
 Nhiệt độ xấy khô: Theo tiêu chuẩn của
nhà chế tạo.
 Thời gian xấy khô: Trong bản tính (bảng
kiểm kê).

-Kích thước:
 Chiều dài: ± 3mm đối với chế tạo sơ bộ.
Trong thời gian  Mặt bích độ nghiêng lỗ bulông mặt bích: - PTSC thực
4
chế tạo và tổ hợp ± 0.3 (5%) hoặc nhỏ hơn 1.5mm tối đa. hiện.
- Qui trình hàn: Thỏa mãn yêu cầu WPS đã
được chủ đầu tư phê duyệt.

-Vết nứt: Không có.


- Phía dưới mối hàn đai bị cắt và khợp nối
nhánh: Nhỏ hơn 0.3mm. Nhưng đối với vật
tư phục vụ nhiệt độ thấp và cao thì không
cho phép.
Sau khi hàn: kiểm - Chồng chất: Nhỏ hơn 1.0mm.
- PTSC thực
5 tra bằng mắt - Độ dày mặt cắt ngang của mối hàn góc:
hiện.
thường. Hơn 0.7t (t: mỏng hơn độ dày ống).
- Gia cố mối hàn hoặc chỗ lồi của mối hàn
bên trong (thẩm thấu chân đế):
 Vách có độ dày 6.4mm hoặc nhỏ hơn thì
áp dụng gia cố tối đa là 1.6mm.
 Vách có độ dày 6.4mm đến 12.7 thì áp

Faminco - 2023 96
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
dụng gia cố tối đa là 3.2mm.
 Vách có độ dày 12.7mm đến 25.4 thì áp
dụng gia cố tối đa là 4.0mm.
 Vách có độ dày lớn hơn 25.4 thì áp dụng
gia cố tối đa là 4.8mm.
- Các vệt của mối hàn từ đồ gá tới lớp mạ hồ
quang: Kiểm tra bằng mắt và không có
khiếm khuyết.

Kiểm tra từ tính - Sau khi kiểm tra bằng mắt thường mối hàn,
(MT), thẩm thấu nhà thầu PTSC sẽ tiến hành kiểm tra bằng - PTSC thực
6
(PT), chụp phóng các phương pháp: MT, PT, RT theo tiêu hiện.
xạ (RT) chuẩn dự án.

- Sửa chữa hoặc thay thế, sau đó sẽ được


kiểm tra lại theo các qui cách kỹ thuật.
- Nếu việc sửa chữa lại cho thấy là vẫn
- Chủ đầu tư
Biện pháp khắc không thể chấp nhận, thì sẽ được thực hiện phối hợp.
7 phục khuyết tật lại 1 lần nữa. Số lần sửa chữa mối hàn cho
hàn. phép ở cùng 1 chỗ sẽ tối đa 3 lần. nếu vẫn - PTSC thực
tiếp tục cần sửa chữa sau 3 lần đó, thì phải hiện.
quyết định loại bỏ. Thợ hàn thực hiện việc
sửa chữa 3 lần đó sẽ được huấn luyện và đào
tạo lại theo qui cách kỹ thuật......

- Thu gom vệ sinh sau cuối buổi làm việc - PTSC thực
8 Thu gom vệ sinh
hàng ngày. hiện.

e. Thử áp đường ống


- Sau khi lắp đặt xong toàn bộ hệ thống ống công nghệ phải súc rửa sạch các
đường ống, thử bền và thử kín với áp lục thử Pt=15kg/cm2 đối với môi chất thử là nước,
Pt=11kg/cm2 đối với môi chất thử là khí (theo tiêu chuẩn ASME B31.3)
- Cấp nước nâng áp và kiểm tra nghiệm thu theo hồ sơ:
+ Mức 1: 25%. Kiểm tra toàn tuyến và giữ trong 1 giờ để kiểm tra xe có tụt áp
không.
+ Mức 2: 50%. Kiểm tra toàn tuyến và giữ trong 2 giờ để kiểm tra xe có tụt áp
không.
+ Mức 3: 75% Kiểm tra toàn tuyến và giữ trong 3 giờ để kiểm tra xe có tụt áp
không.
+ Mức 4: 100%. Kiểm tra toàn tuyến và giữ trong 2 giờ để kiểm tra xe có tụt áp
không.

Faminco - 2023 97
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Tại mỗi mức thử sẽ thực hiện quan trắc mức độ lún, biến dạng của bồn chứa. Nếu
có bất kỳ biến dạng/lún nào vượt quá giá trị cho phép thì nhà thầu sẽ phối hợp với Chủ
dự án đưa ra phương án khắc phục.
f. Làm sạch và thổi khô đường ống
- Sử dụng máy nén khí để cấp khí cho hệ thống. Tất cả đường ống dẫn khí từ trạm
cung, đến hệ thống ống được thổi sẽ được kết nối qua một van tạm. Hệ thống ống được
thổi kết nối với đường xã qua một đồng hồ áp và van tạm.
- Cấp khí vào bên trong hệ thống ống.
- Quan sát đồng hồ áp đã đủ áp ta tiến hành mở van xã (Tối thiểu 2 ~ 3 bar được
khuyến khích cho áp suất không khí được tích lũy trong hệ thống ống).
- Được thực hiện cấp- xả ít nhất 3 lần và tiến hành kiểm tra thấy khí thoát ra không
còn chất bẩn và hơi nước cho phép sẽ nghiệm thu theo hồ sơ.
1.5.1.5. Hệ thống thu sét – tiếp đất
* Hệ thống thu sét:
- Bảo vệ chống sét đánh thẳng cho bể và các thiết bị trên bể bằng hệ kim thu sét
đặt trên thành bể.
- Các hạng mục còn lại của kho được bảo vệ chống sét bằng hệ lưới thu sét kết hợp
kim thu sét tại đỉnh hoặc diềm mái.
* Hệ thống tiếp đất:
- Hệ thống tiếp đất cho kho được sử dụng các cọc bằng cọc thép góc L63x63x6,
dài 2,5m được đóng ngập sâu dưới mặt đất 0,8m hàn nối các cọc với nhau bằng thép dẹt
-40x4.
- Trong toàn kho sử dụng hệ tiếp đất chung (nối chung hệ tiếp đất chống sét đánh
thẳng và hệ tiếp đất chống tĩnh điện) và hệ tiếp đất chống sét đánh thẳng, hệ tiếp đất an
toàn.
- Điện trở của hệ thống tiếp đất chung phải đảm bảo R£1W .
- Điện trở của hệ thống tiếp đất chống sét đánh thẳng phải đảm bảo R£10W .
- Điện trở của hệ thống tiếp đất an toàn phải đảm bảo R£4W
- Các bể được nối tiếp đất qua kẹp kiểm tra KZ-2.
Tất cả những phần kim loại không mang điện của các thiết bị điện đều phải nối với
hệ thống tiếp đất an toàn.
1.5.1.6. Hệ thống chữa cháy cho khu bể, nhà kho, các hạng mục công trình
- Lựa chọn hệ thống chữa cháy theo tiêu chuẩn áp dụng TCVN 5307:2009
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy kho là hệ thống chữa cháy cố định
- Sử dụng bọt chữa cháy: Bọt có độ nở thấp 3% cho các bể chứa xăng dầu.

Faminco - 2023 98
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Tính toán lựa chọn 01 xe chữa cháy
- Hệ thống bao gồm:
+ Các máy bơm chữa cháy đặt tại trạm bơm nước chữa cháy.
+ Bể chứa dung dịch chất tạo bọt.
+ Hệ thống đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dung dịch chất tạo bọt, lăng tạo
bọt loại được thiết kế cố định nối liên hoàn từ trạm bơm đến khu bể.
+ Nguồn cấp nước (bể nước, nguồn nước từ khu công nghiệp)
- Đê chống tràn quanh cụm bể. Mục đích ngăn không cho sản phẩm tràn ra ngoài
khi bể có sự cố.
- Đường vận động ô tô cứu hỏa. Đảm bảo cho ôtô cứu hoả tiếp cận đám cháy và
thao tác PCCC thuận lợi khi có sự cố xảy ra.
- Hệ thống cấp nước tưới mát cho bể và cấp nước cho xe cứu hỏa (trạm bơm,
đường ống, họng lấy nước).
- Hệ thống cấp dung dịch chất tạo bọt để chữa cháy (bể chứa chất tạo bọt, các máy
bơm, ejector, đường ống, lăng tạo bọt).
- Các trang thiết bị chữa cháy ban đầu: chăn, bình bọt...
- Đê chống tràn
- Đê chống tràn bao xung quanh khu bể chứa, có bố trí bậc qua đê để đi lại thao tác
phía trong cụm bể theo tiêu chuẩn qui định.
- Chiều cao đê chống tràn được tính theo tiêu chuẩn: Chiều cao đê phải cao hơn
mức dầu tràn ra của 01 bể lớn nhất bị vỡ ít nhất 0,2m.
- Kết cấu đê đảm bảo chịu áp lực khi gặp sự cố vỡ bể chứa có dung tích lớn nhất
trong đê tính toán.
- Đường ôtô cứu hoả
- Bề rộng đường phải thiết kế đảm bảo yêu cầu tối thiểu theo tiêu chuẩn, đảm bảo
điều kiện vận động thuận tiện.
- Kết cấu đường phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn.
- Đường phải được nối với đường nội bộ trong kho và thoát ra bên ngoài thuận lợi
- Tiêu chí thiết kế hệ thống chữa cháy
Kích thước, công suất và số lượng thiết bị của hệ thống phòng cháy chữa cháy
được cung cấp trong kho dựa trên giả định rằng chỉ một đám cháy lớn nhât sẽ xảy ra ở
bất kỳ thời gian nào.
1.5.1.7. Hệ thống phòng ngừa sự cố bồn bể và bơm
- Ống: Sử dụng ống thép đúc theo tiêu chuẩn ANSI/ASME B36.10M - A53 GrB.

Faminco - 2023 99
Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Xác định chiều dày thành ống theo tiêu chuẩn “Petroleum Refinery Piping
ASME B31.3”.
- Bích nối: Các loại bích nối thiết bị, nối ống sử dụng là loại bích thép liên kết hàn,
áp lực làm việc 10 kg/cm2, theo tiêu chuẩn ANSI/ASME B16.5
- Cút, tê, ống thót: Các loại cút, tê, ống thót sử dụng loại cút, tê, ống thót đúc liên
kết bằng phương pháp hàn, áp lực làm việc 10 kg/cm2, theo tiêu chuẩn ANSI/ASME
B16.9
- Van chặn: Van chặn các loại được lựa chọn theo tiêu chuẩn API 600 với van có
kích thước > 2” và theo tiêu chuẩn API 602 với van có kích thước ≤ 2”, áp lực làm việc
10 kg/cm2.
- Van một chiều: Van một chiều các loại được lựa chọn theo tiêu chuẩn BS 1868,
áp lực làm việc 10 kg/cm2.
- Van thở, van hồi lưu, van an toàn: Các loại van thở, van hồi lưu, van an toàn
được lựa chọn theo các tiêu chuẩn ANSI B2.1, ANSI B16.5, ANSI B95.1, API 6D, API
520 (phần I và II), API RP-527 (ANSI 147.1), API 821-00016, áp lực làm việc 10
kg/cm2.
- Máy bơm theo tiêu chuẩn nhà sản xuất.
1.6. Tiến độ, tổng mức đầu tư, tổ chức quản lý và thực hiện dự án
1.6.1. Tiến độ thực hiện dự án
1.6.2. Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư: 375.139.289.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba trăm bảy mươi năm tỉ
một trăm ba mươi chín triệu hai trăm tám mươi chín ngàn), trong đó:
a) Vốn cố định: 374.139.289.000 VNĐ.
b) Vốn lưu động: 1.000.000.000 đồng.
Phân bổ vốn đầu tư của dự án như sau:
Bảng 1. 21 Phân bổ vốn đầu tư dự án
VỐN Đồng

1. Vốn cố định 374.139.289.000

Chi phí thiết bị 130.782.825.000

Tiền thuê đất 111.610.400.000

Xây dựng cơ bản 131.746.064.000

2. Vốn lưu động 1.000.000.000

Tổng = (1) + (2) 375.139.289.000

Faminco - 2023 100


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Trong đó:
+ Kinh phi chi đầu tư các công trình, thiết bị BVMT: 750.000.000 (Bảy trăm năm
mươi triệu đồng).
+ Kinh phí chi công tác BVMT định kỳ: 510.480.000 (Năm trăm mười triệu, bốn
trăm tám mươi nghìn đồng).
1.6.3.Tổ chức quản lý và thực hiện dự án
Việc thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến khi vận hành do Công ty Cổ phần
Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ trực tiếp quản lý.
- Giai đoạn thi công xây dựng dự án: Công ty trực tiếp giám sát đơn vị thi công
thực hiện.
- Giai đoạn vận hành: Sơ đồ tổ chức quản lý dự án khi vận hành như sau:

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phòng Tổng hợp Phòng Sản xuất Phòng Kỹ thuật Tổ bảo vệ

- Kinh doanh - Nhập hàng - Điều tiết xe


- Sửa chữa
- Tài chính - kế toán - Xuất tàu 5.000 DWT - Bảo vệ
- Bảo trì
- An toàn - môi trường - Xuất ô tô xi tec - Viết phiếu

Hình 1. 18. Sơ đồ tổ chức vận hành dự án

Công ty sẽ bố trí tổ Vệ sinh – An toàn – Môi trường gồm 3 nhân viên, phụ trách
toàn bộ các nội dung liên quan đến môi trường của Dự án (theo dõi, vận hành hệ thống
XLNT; báo cáo quan trắc, báo cáo quản lý CTNH...)

Faminco - 2023 101


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU
VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Địa lý
Dự án có vị trí tại khu hóa dầu của của Khu phi thuế quan và khu công nghiệp
Nam Đình Vũ, phường Đông Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Vị trí Dự án cách cảng Hải Phòng khoảng 12km về phía hạ lưu, thuộc phạm vi
khu đất tôn tạo mặt đầm, lạch sông và lấn biển tại đảo Đình Vũ. Cảng nằm trên tuyến
luồng ra vào cảng Hải Phòng. Luồng tàu vào khu cảng tại KCN Nam Đình Vũ cũng
chính là luồng tàu vào các cảng khu vực Hải Phòng và được hiểu là luồng chính nối
vùng biển sâu được giới hạn bởi bán đảo Đồ Sơn, Cát Bà và đường đẳng sâu 10m
(ngoài phao số 0) với cảng chính Hải Phòng hiện tại bao gồm hai phần chính là luồng
biển (đoạn luồng từ cửa sông ra biển) và luồng trong sông - kênh (đoạn luồng nối từ
cửa sông vào đến khu nước của cảng chính Hải Phòng). Vị trí của cảng nhiên liệu hàng
không Nam Đình Vũ nằm gần đoạn luồng sông Bạch Đằng tới cửa Nam Triệu.
Luồng sông Bạch Đằng có mật độ giao thông thuỷ phức tạp, chủ yếu là các
phương tiện thuỷ nội địa, các tàu ra vào Cảng Hải Phòng và cảng hàng lỏng.
Luồng Bạch Đằng có bề rộng 118 m; cao độ chủ yếu khoảng từ -6,4 m đến -8,0
m (hệ Hải đồ); có các dải cát tập trung ở mép biên luồng. Từ luồng sông Bạch Đằng
vào khu vực dự án có cao độ từ -6,0 m đến -8,0 m (hệ Hải đồ).
Theo số liệu khảo sát của Công ty Cổ phần đầu tư ACIC, hiện trạng bề mặt địa
hình khu vực nạo vét có nhiều thay đổi, cao độ tự nhiên khu nước trước bến dao động
từ -3,84m đến -5,55m; khu vũng quay tàu từ -5,5m đến -8,5m (cao độ Hải đồ). Khoảng
cách từ tuyến mép bến tới tuyến luồng tàu quốc gia khoảng 390m.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình
* Địa hình lòng dẫn
Lòng sông khu vực luồng Bạch Đằng thay đổi theo từng đoạn (Kênh Hà Nam
thẳng và được gia cố bờ cứng). Tính từ phía đất liền, lòng sông mở rộng dần ra phía
cửa Nam Triệu, từ khoảng 700m đến 3.000m. Với tính chất của một cửa sông ven biển
dạng hình phễu, cùng sự tồn tại các nêm mặn di chuyển dưới đáy ngược với hướng
dòng triều khi triều rút, tim luồng thường bị đào lòng nhiều hơn so với biên luồng.
Hiện tượng này giảm dần ảnh hưởng cùng vời sự suy giảm động lực của nêm mặn. Vì
thế, tính từ đất liền ra phía biển, mặt cắt ngang luồng chuyển dần từ dạng đáy khá bằng
phẳng sang dạng đáy parabon, trầm tích bồi lắng chủ yếu ở biên luồng.
Dòng bùn cát di chuyển theo hai phương thức: lơ lửng và di đáy. Vật chất lơ
lửng thường bị keo tụ và lắng đọng dưới ảnh hưởng của mức độ pha trộn giữa dòng
chảy sông ít mặn và dòng triều có độ mặn cao; dòng di đáy bị cản trở bởi nêm mặn và

Faminco - 2023 102


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
động lực triều. Vì thế, dòng bùn cát từ sông đưa ra thường lắng đọng tại vùng cửa
nhiều hơn so với các đoạn khác. Thêm vào đó, do bị ảnh hưởng mạnh của động lực
dòng triều, vật liệu nạo vét được đổ trước đây tại sườn bờ ngầm (phía ngoài Cát Hải)
được dòng triều đưa ngược về phía cửa sông. Mặc dù, đã có nhưng nơi bị thay đổi do
hoạt động nạo vét định kỳ, nhưng vẫn nhận thấy xu hướng chung là cao độ đáy tại các
luồng tăng dần từ trong ra phía ngoài. Luồng sông Cấm tăng dân từ phía Hoàng Diệu
(-8m) đến khu vực giao với luồng Bạch Đằng (-7m); luồng Bạch Đằng từ -9m đến -
7,5m; Kênh Hà Nam, từ -8m đến -7m.
Trong lòng dẫn, phía bờ có bờ cúng thuồng bị đào sâu hơn phía bờ mềm (cây
ngập mặn). Độ chênh cao của 2 bờ tại biên luồng dao động từ 2 đên 5m.
* Địa hình bờ
Đặc điểm chung đối với luồng Sông Cấm và Bạch Đằng là bờ hữu được nâng
cao và bê tông hóa để phát triển cảng, công nghiệp và đô thị, không bị ngập; bờ hữu là
các bãi triều phát triển cây ngập mặn, thấp và bị ngập khi triều lên.
* Hiện trạng địa hình tuyến luồng
Căn Cứ bình đồ độ sâu luồng Hải Phòng phục vụ thông báo hàng hải năm 2018
tỷ lệ 1/2000 do Xí nghiệp Khảo sát BĐATHH Miền Bắc lập, cho thấy tuyến luồng
hàng hải Bạch Đằng (đi qua khu vực thực hiện dự án) có đặc điểm sau:
- Đoạn luồng từ cặp phao số 43, 46 đến cặp phao số 51, 56:
Trong phạm vi đáy luồng hàng hải rộng 80m, được giới hạn và hướng dẫn bởi
hệ thống báo hiệu hàng hải, độ sâu đạt: -7,0m. Tuy nhiên xuất hiện dải cạn có độ sâu
nhỏ nhất -6,5m, nằm về phía biên trái luồng, từ thượng lưu phao số 50 khoảng 85m
đến thượng lưu phao số 52 khoảng 160m, khu vực rộng nhất lấn vào luồng khoảng
10m.
- Đoạn luồng từ cặp phao số 51, 56 đến phao số 59:
Trong phạm vi đáy luồng hàng hải rộng 80m, được giới hạn và hướng dẫn bởi
hệ thống báo hiệu hàng hải, độ sâu đạt: -6,6m. Tuy nhiên xuất hiện dải cạn có độ sâu
nhỏ nhất -5,8m, nằm về phía biên phải luồng, từ hạ lưu phao số 53 khoảng 90m đến hạ
lưu phao số 59 khoảng 320m, khu vực rộng nhất lấn vào luồng khoảng 20m.
- Đoạn luồng từ phao số 59 đến cửa kênh Đình Vũ:
Trong phạm vi đáy luồng hàng hải rộng 80m, được giới hạn và hướng dẫn bởi
hệ thống báo hiệu hàng hải, độ sâu đạt: -7,0m HĐ.
- Vùng quay trở tàu trước cảng Nam Đình Vũ: Trong phạm vi vùng quay trở tàu
thiết kế được giới hạn bởi đường tròn đường kính 260m độ sâu đạt: -7,0m HĐ.
Luồng tàu: Trong phạm vi đáy luồng hàng hải rộng 80m, được giới hạn và
hướng dẫn bởi hệ thống báo hiệu hàng hải, độ sâu đạt: -6,7m HĐ.
* Điều kiện địa chất khu vực bến

Faminco - 2023 103


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Dự án được thực hiện tại Lô KXD08, KCN Nam Đình Vũ, thuộc KKT Đình Vũ
– Cát Hải, phường Đông Hải 2, quận Hải An, Tp. Hải Phòng.
Theo báo cáo khảo sát địa chất công trình Dự án, kết quả về điều kiện địa chất
công trình như sau:
- Lớp 1 - Sét, màu xám nâu, nâu, dẻo chảy;
- Lớp 2 - Sét, màu xám vàng, xám trắng, nửa cứng;
- Lớp 3 - Sét, màu xám ghi, xám xanh, dẻo mềm;
- Lớp 4 - Sét, màu xám, xám nâu, dẻo cứng;
- Lớp 5 - Cát vừa, màu xám nâu, xám ghi, chặt vừa;
- Lớp 6 - Đá sét bột kết phong hóa hoàn toàn thành sét pha, màu nâu đỏ, đỏ,
cứng;
- Lớp 6a - Đá Sét bột kết, màu nâu đỏ phóng hóa mạnh ít nứt nẻ;
Nhìn chung, địa tầng trong khu vực khảo sát khá thuận lợi cho việc xây dựng
công trình, tuy nhiên cần lưu ý các vấn đề sau:
Tuyến bến: Cao độ bề mặt của lớp đá Sét bột kết ở phạm vi dự kiến xây dựng
bến cảng biến đổi từ -36.3m đến -37.30m, do vậy khi thiết kế, thi công và xây dựng
công trình khu bên chú ý bố trí chiều dài cho cọc hợp lý. Móng nên chọn loại hình
móng cọc, mũi cọc đặt vào lớp số 6 hoặc 6a.
Khu vực cầu dẫn: Do khu vực dự kiến xây dựng có lớp đất yếu lớp 1 (Sét, màu
xám nâu, nâu, dẻo chảy) có chiều dày 15.15m do đó khi thi công cầu dẫn đoạn tiếp nối
đầu cầu cần có biện pháp xử lý thích hợp.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu, khí tượng
Khu vực dự án nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Bắc Bộ với mùa đông lạnh,
ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Dưới đây là các số liệu tổng hợp về đặc điểm
khí tượng khu vực dự án được tham khảo trong niên giám thống kế thành phố Hải
Phòng các năm và Đài khí tượng thủy văn khu vực Đông Bắc.
a. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 24oC. Nhiệt độ tăng dần từ tháng 1
đến tháng 6 và giảm dần từ tháng 7 đến tháng 12. Trong năm, tháng có nhiệt độ cao
nhất: tháng 6 với nhiệt độ trung bình 29,3oC, tháng có nhiệt độ thấp nhất: tháng 1 với
nhiệt độ trung bình 16,9 oC.
Bảng 2. 1. Nhiệt độ trung bình trong các tháng và cả năm (0C)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2019 18,2 21,2 21,6 26,3 27,5 30,5 30,6 29,4 29,1 26,8 23,9 20,3
2020 20,1 19,8 22,5 22,3 28,9 30,8 31,4 28,7 29,1 24,9 23,7 18,5

Faminco - 2023 104


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
2021 16,5 20,3 21,9 25,2 29,0 30,3 30,3 29,9 28,5 25,0 22,6 19,6

(Nguồn: Đài KTTV kh vực Đông Bắc)


b. Chế độ mưa
Tổng lượng mưa năm trên toàn khu vực trong năm dao động 1.593mm ÷
2.440,2mm. Lượng mưa phân bố theo 2 mùa:
- Mùa mưa: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Tháng mưa nhiều nhất là các tháng
8 do mưa bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động mạnh.
- Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa thấp nhất vào tháng
12.
- Tổng lượng mưa trung bình năm: 1815,85mm.
- Lượng mưa trung bình tháng, năm (mm).
Bảng 2. 2. Lượng mưa các tháng, năm tại Hòn Dấu (Đơn vị: mm)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2019 19 28 39 1003 130 153 200 246 58 154 22 4
2020 62 13 41 26 50 76 8 633 254 334 32 6
2021 28 46 59 220 34 220 152 306 433 280 16 6
(Nguồn: Đài KTTV khu vực Đông Bắc)

c. Chế độ gió
Khu vực xây dựng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hướng gió thịnh hành là
hướng Tây Bắc (NW), Đông Bắc (NE) và Bắc Đông Bắc (NNE). Tốc độ gió trung
bình năm: 3,0m/s.

Bảng 2. 3.Vận tốc gió trung bình tháng và năm (Đơn vị: m/s)
Tháng
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm

Phù Liễn 2,8 2,8 2,8 3,2 3,5 3,2 3,3 2,8 2,8 3,2 3,1 2,9 3,0

(Nguồn: Đài KTTV khu vực Đông Bắc)

Bảng 2. 4 Tần suất lặng gió (PL%) tần suất (P%) và vận tốc gió (Vm/s) trung bình
theo 8 hướng
Hướng Tháng
Đặc
gió hoặc
trừng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
lặng gió
Trạm Phù Liễn
Lặng Gió PL 8,7 9,2 9,3 8,7 6,7 7,2 6,7 11,2 11,8 7,3 6,6 7,3

Faminco - 2023 105


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
P 13,1 9,3 6,3 4,1 5,2 5,4 3,8 7,6 15,8 20,4 17,8 15,0
N
V 2,6 2,2 2,3 2,5 2,9 3,4 3,3 3,0 3,2 3,5 3,2 2,8
P 22,1 20,5 15,0 8,4 5,9 5,7 5,0 8,8 15,8 21,0 25,6 24,2
NE
V 3,1 2,9 2,9 3,1 3,3 3,1 3,1 3,4 3,4 3,6 3,3 3,3
P 23,1 25,2 26,1 20,6 12,1 10,9 9,0 10,9 11,2 15,1 18,5 20,2
E
V 3,4 3,3 3,3 3,6 3,7 3,3 3,4 3,3 3,4 3,5 3,5 3,4
P 17,2 21,5 28,1 35,0 33,2 26,0 25,6 18,4 16,3 15,6 14,1 15,2
SE
V 3,3 3,4 3,4 3,6 3,8 3,6 3,6 3,3 3,1 3,3 3,3 3,1
P 5,5 6,6 8,8 16,2 24,3 29,3 31,8 19,0 10,3 6,5 5,2 6,0
S
V 3,0 2,9 3,2 3,7 3,9 3,6 3,6 3,0 2,7 3,0 3,1 2,8
P 1,6 1,5 1,7 2,8 6,0 6,9 9,4 8,7 4,0 1,7 0,9 1,8
SW
V 2,2 2,5 2,7 3,3 3,7 3,1 3,2 3,0 2,5 2,5 2,7 2,9
P 1,8 1,0 0,9 1,4 2,5 3,1 3,8 5,2 3,2 1,5 1,4 1,7
W
V 2,1 2,0 2,2 2,5 3,0 2,6 2,9 3,0 2,7 2,6 2,4 2,5
P 7,0 5,3 3,9 2,8 4,0 5,5 4,9 10,2 11,5 10,8 10,1 8,5
NW
V 2,5 2,3 2,4 2,8 3,1 3,3 3,7 3,4 3,4 3,5 3,2 2,8
(Nguồn: Đài KTTV khu vực Đông Bắc)
Tại khu vực này mùa gió Đông Bắc thường bắt đầu từ tháng XI và kéo dài đến
tháng IV năm sau. Tốc độ gió trung bình trong các tháng này đạt 8,2 m/s. Tốc độ gió
lớn nhất đã quan trắc được trong thời gian này là W=17m/s ở hướng NNW vào tháng
XI/2013, trong khi đó tốc độ Wmax trong các tháng này của nhiều năm là 40 m/s ở
hướng ENE (1975); NNW (1977); SSE (1980); SW và S (1989).
Mùa gió Tây Nam (NW) thường xuất hiện từ tháng IV đến VIII. Tốc độ gió
trung bình nhìn chung cao hơn các tháng khác trong năm đạt 12,57 m/s. Tốc độ gió lớn
nhất đã quan trắc được trong thời gian này là W=28 m/s ở hướng ESE vào tháng
VII/2005. Trong đó tốc độ gió lớn nhất đã quan trắc được là Wmax= 40m/s ở hướng
Tây Nam (SW) và Nam (S) vào tháng VI/1989. Giá trị này cũng là giá trị cực đại từng
quan trắc được nhiều lần trong nhiều năm ở nhiều hướng.

d. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 84-86%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất
đạt 90-91% vào các tháng cuối mùa đông khi có mưa phùn ẩm ướt và đạt 86-88% vào
các tháng VII, VIII khi có mưa. Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất vào các tháng XI,
XII khi có gió mùa đông bắc khô hanh thổi về nhiều đợt.

Faminco - 2023 106


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Bảng 2. 5 Độ ẩm trung bình tại Hòn Dấu (đơn vị: %)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2019 86 91 91 90 89 85 83 87 79 81 78 75
2020 83 87 91 85 85 83 80 89 87 79 80 76
2021 74 85 91 91 90 85 84 87 88 83 75
(Nguồn: Đài KTTV khu vực Đông Bắc)

e. Chế độ nắng và bức xạ mặt trời


Hải Phòng nằm ở khu vực Bắc Bộ nên có nhiều nắng vào các tháng 8. Thời gian
có nắng dài nhất vào các tháng 4, 5 và 9, 10. Các tháng 6, 7 rất hiếm nắng, mây và
mưa rất nhiều. Lượng tổng xạ trung bình ngày lớn nhất vào khoảng 5,234
kWh/m2/ngày và trung bình trong năm là 3,489 kWh/m2/ngày

Bảng 2. 6 Số ngày nắng theo tháng tại Hòn Dấu (đơn vị: giờ)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2019 48 76 39 122 128 204 179 158 216 162 172 153
2020 85 77 47 60 204 259 270 169 149 115 145 106
2021 89 146 44 84 213 224 220 164 185 120 137

(Nguồn: Đài KTTV khu vực Đông Bắc)

f. Sương mù
Sương mù trong năm thường tập trung vào các tháng mùa Đông và mùa Xuân,
bình quân năm có 4-6 ngày sương mù, năm nhiều nhất có 12 ngày, năm ít nhất có 1
ngày. Tháng 2 và tháng 3 có sương mù nhiều nhất trong năm, các tháng mùa hè hầu
như không có sương mù.
g. Điều kiện thời tiết bất thường
Bão và nước dâng trong bão: bão thường đổ bộ vào tháng 6 và kết thúc vào
tháng
11. Tháng có nhiều bão nhất là tháng 8. Sức gió mạnh nhất trong bão đo được đến cấp
13 vận tốc >133km/h. Theo kết quả thống kê của Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc
gia, trong khu vực dự án đã từng xảy ra các cơn bão cấp 11, 12 vào các năm 1991 (cơn
bão ZEKE), 1994 (cơn bão HARY) và 2003 (cơn bão KROVAN).
Khu vực Hải Phòng là một trong những nơi chịu nhiều hậu quả nặng nề của
nước dâng do bão gây ra, chiếm tới 80 - 90% số cơn bão đổ bộ. Đáng lưu ý là bão đổ
bộ vào Hải Phòng nhiều khi vẫn giữ cường độ lớn, vì vậy nước dâng do bão xảy ra ở
đây vẫn có thể đạt tới những trị số lớn. Các cơn bão tại Hải Phòng được trình bày
trong bảng sau:

Faminco - 2023 107


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Bảng 2. 7 Thống kê các cơn bão đổ bộ và gây ảnh hưởng đến Hải Phòng giai đoạn
năm 2010 -2022
Năm Ngày/tháng Tên và số hiệu Nơi độ bộ Cấp gió
đổ bộ cơn bão
2010 VII CONSON Hải Phòng 10
2011 IX NESAT Quảng Ninh - Hải Phòng 8
2012 X SONTINH Thái Bình - Hải Phòng 12
2013 VI BEBINKA Thái Bình - Hải Phòng 8
XI HAIYAN Quảng Ninh - Hải Phòng 11
2015 VI KUJIRA Quảng Ninh - Hải Phòng 9
2016 VIII DIANMU Thái Bình - Hải Phòng 9
2017 IX Áp thấp nhiệt đới Quảng Ninh - Hải Phòng 6
VII MUN Hải Phòng - Nam Định 9
2019
VII WIPHA Quảng Ninh - Hải Phòng 9
2021 11/IX CONSON Quảng Ninh - Hải Phòng 7-8
14/X SONCA Quảng Ninh - Hải Phòng 6-7
2022
30/X NALGAE Hải Dương - Hải Phòng 6-7
(Nguồn: Đài KTTV khu vực Đông Bắc)

2.1.1.4. Điều kiện thủy, hải văn


a, Chế độ thủy văn
Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, mật độ trung bình từ 0,6 - 0,8 km/km2.
Sông ngòi Hải Phòng đều là các chi lớn của sông Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ. Hải
Phòng có 16 sông chính toả rộng khắp địa bàn thành phố với tổng độ dài trên 300 km.
Khu vực dự án chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chế độ thủy văn của các sông: Cấm,
Bạch Đằng và Ruột Lợn.
Sông Ruột Lợn có chiều dài khoảng 43km, chiều rộng khoảng 200m, độ sâu trung
bình khoảng 4m. Lưu lựng nước chảy ra biển lớn nhất là 860 m3/s, nhỏ nhất là 138 m3/s.
Lưu lượng nước từ biển chảy vào do nước triều lên lớn nhất là 1.140 m3/s, nhỏ nhất là
7m3/s. Mực nước sông vào mùa mưa là 3,5m và thấp nhất vào mùa khô là 0,2-0,3m.
Sông Cấm là nhánh của sông Kinh Môn dài 37km, trung bình rộng 400m, sâu 7m,
có độ uống khúc 1,19. Hướng chảy chủ yếu Tây Bắc – Đông Nam, chảy qua nội thành
và đổ ra biển ở cửa Cấm. Cảng Hải Phòng được xây dựng trên khu vực cửa sông này từ
cuối thế kỷ 19. Sông Cấm cũng là ranh giới hành chính giữa huyện Thuỷ Nguyên và
Quận Hải An.
Sông Bạch Đằng là phần hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình bắt nguồn từ vùng
núi ĐB. Các sông Lục Nam, Thương, Cầu và Đuống sau khi hợp lưu ở gần Phả Lại,
cách biển 90km đã phân thành hai nhánh chính là sông Kinh Thầy và Thái Bình. Sông

Faminco - 2023 108


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Thái Bình tiếp tục phân thành hai nhánh là Thái Bình và Văn Úc trước khi đổ ra vùng
biển Tây Nam Đồ Sơn. Đến khoảng Bến Triều, cách biển chừng 48 km, sông Kinh Thầy
cũng phân thành hai nhánh chính là sông Đá Bạc và sông Kinh Thầy. Gần sát biển, hai
nhánh này hợp lưu và rồi lại phân lưu thành sông Chanh đổ ra cửa Lạch Huyện, sông
Bạch Đằng đổ ra cửa Nam Triệu, sông Cấm và sông Lạch Tray đổ ra cửa Ba Lạch. Từ
năm 1981, do đắp đập Đình Vũ, nước Sông Cấm dồn cả qua kênh Đình Vũ đổ ra cửa
Nam Triệu.
Trong hệ thống sông Bạch Đằng, còn có một số nhánh nối ngang như sông Tam
Bạc nối Cấm và Lạch Tray, sông Ruột Lợn nối Sông Cấm với sông Bạch Đằng. Nhánh
ngang Tam Bạc, sâu mà nằm áp thế đất cao nên đã thành một thương bến giàu có vào
đầu thế kỷ XX. Dòng chảy hạ lưu hệ thống sông Thái Bình kết nối với nhánh sông Luộc
thuộc hệ thống sông Hồng ở phía Bắc Vĩnh Bảo.
Mực nước trung bình trên các sông so với mực biển thấp nhất tại Hòn Dấu khoảng
210 - 256 cm, có thể vượt 4,5 m khi có lũ. Ảnh hưởng thuỷ triều trên các sông rất lớn,
đặc biệt với hệ thống sông Bạch Đằng, chi phối mực nước - dòng chảy và truyền mặn
sâu vào lục địa. Sóng triều truyền sâu đến tận Phả Lại, cách biển 90 km và biểu hiện đến
tận Phủ Lạng Thương, cách biển 140 km. Tuy nhiên, giới hạn truyền mặn 1‰ chỉ đến
Bến Triều, cách biển 48 km.
Tại các đoạn luồng nạo vét, dòng chảy triều đóng vai trò quan trọng cùng với dòng
chảy sông. Tốc độ dòng chảy tại khu vực dao động trong khoảng rất rộng và đạt cực đại
khi mực nước dao động lên - xuống ngang qua mực nước trung bình.
Hằng năm các sông đổ ra biển Hải Phòng khoảng trên 30 km3 nước và 18 triệu tấn
bùn cát. Trong mùa mưa lũ (tháng 6 - 10), tải lượng nước chiếm 75 - 85% và tải lượng
bùn cát chiếm 90 - 95% tổng lượng cả năm. Khoảng 14 km3 nước và 5 triệu tấn bùn cát
qua các cửa phía Đông Bắc bán đảo Đồ Sơn, chủ yếu qua cửa Nam Triệu.
Sông Cấm có lưu lượng lớn nhất trong vùng, mỗi năm đổ ra biển 10 - 11 km3 và
gần 4 triệu tấn bùn cát, sông Lạch Tray 1,5 km3 nước và khoảng 1 triệu tấn bùn cát, sông
Đá Bạc khoảng 1 km3 nước mỗi năm. Phần tải lượng lớn hơn đổ qua các cửa Tây Nam
bán đảo Đồ Sơn, chủ yếu qua cửa Văn Úc.
a.1. Dòng chảy:
Căn cứ kết quả khảo sát thủy văn khu vực dự án do Portcoast thực hiện tháng
06/2011 và kết quả khảo sát thủy văn tháng 06/2011 thuộc dự án Nghiên cứu thiết kế chi
tiết (Nghiên cứu Jica) thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình cảng cửa ngõ Lạch Huyện
được thành lập bởi Portcoast, vận tốc dòng chảy tại khu vực luồng kênh Hà Nam như
sau:

Faminco - 2023 109


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Ghi chú:
R1, R2: Tr m o dòng ch y

Hình 2. 1 Vị trí quan trắc dòng chảy năm 2021


Kết quả quan trắc dòng chảy tại các trạm R1 và R2 trong đợt khảo sát năm 2011
được trình bày trong các hình sau:
Kết quả quan trắc dòng chảy tại các trạm R1 và R2 trong đợt khảo sát năm 2011
được trình bày trong các hình sau:

Hình 2. 2 Kết quả quan trắc dòng chảy tại trạm R1 – Triều cường (tháng 06/2011)

Hình 2. 3 Kết quả quan trắc dòng chảy tại trạm R2 – Triều cường (tháng 06/2011

Faminco - 2023 110


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 2. 4 Kết quả quan trắc dòng chảy tại trạm R1 – Triều kiệt (tháng 06/2011

Hình 2. 5 Kết quả quan trắc dòng chảy tại trạm R2 – Triều cường (tháng 06/2011

Hình 2. 6 Vị trí trạm quan trắc dòng chảy năm 2023


Kết quả quan trắc dòng chảy tại các trạm S1 và S2 trong đợt khảo sát năm 2023
được trình bày trong bảng sau:

Faminco - 2023 111


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 2. 7 Kết quả quan trắc dòng chảy tại trạm S1 (tháng 05/2023

Hình 2. 8 Kết quả quan trắc dòng chảy tại trạm S2 (tháng 05/2023)
a.2.Độ đục:
Độ đục trong các sông ở Hải Phòng biến thiên trong khoảng rất rộng, từ 10 đến
1000 g/m3 trong năm. Hàm lượng bùn cát thay đổi theo khu vực và theo mùa:
- Về mùa mưa, độ đục trung bình ở các trạm thay đổi trong khoảng 53 – 215
g/m3, ở trên sông Bạch Đằng và phía ngoài cửa Nam Triệu có giá trị khá nhỏ, từ 80 –
100 g/m3, độ đục cực đại đạt tới 700 – 964 g/m3 trên luồng Cửa Cấm.
- Mùa khô, độ đục trung bình biến đổi trong khoảng 42 – 94 g/m3, cực đại đạt
252 – 860 g/m3 tập trung ở vùng cửa sông phía ngoài do tác động khuấy đục đáy của
sóng và dòng triều.
Tuy nhiên độ đục biến thiên tùy thuộc vào vị trí, khu vực, mùa, điều kiện thời
tiết, điều kiện dòng chảy. Do đó mà độ đục đo đƣợc tại đây có khoảng biến thiên rộng.
b, Chế độ thủy triều và mực nước
Khu vực Hải Phòng là một trong những nơi chịu ảnh hưởng rất mạnh của thuỷ
triều. Theo tài liệu quan trắc ở trạm KTTV Hòn Dấu cho thấy: Thuỷ triều ở đây thuộc
chế độ nhật triều đều, hầu hết số ngày trong tháng (trên dưới 25 ngày) mỗi ngày có
một lần nước lớn và một lần nước ròng. Độ lớn triều trung bình trên dưới 3,5m vào kỳ

Faminco - 2023 112


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
triều cường và cường suất mực nước lên xuống nhanh có thể đạt 0,5 m/giờ. Theo số
liệu thống kê từ 1968÷2021 tại trạm Hòn Dấu thì:
- Mực nnước biển trung bình nhiều năm: 1,95m;
- Mực nước biển cao nhất : 4,21m (22/10/1985);
- Mực nước biển thấp nhất : -0,03m (02/01/1991);
- Biên độ triều lớn nhất trong ngày : 3,94m (23/12/1968).
Số liệu mực nước tại các trạm Hòn Dấu và Bạch Đằng cho trong các bảng sau:
Bảng 2. 8 Mực nước trạm Hòn Dấu ứng với các tần suất
P% 1 3 5 10 20 50 70 90 95 97 99
Hđỉnh 3,8 3,7 3,6 3,5 3,4 3,1 2,8 2,4 2,2 2,2 2,0
Hchân 1,9 1,8 1,7 1,6 1,4 0,9 0,7 0,5 0,4 0,4 0,3
Hgiờ 3,6 3,4 3,3 3,1 2,8 2,0 1,5 0,9 0,7 0,6 0,5
HTB 2,4 2,3 2,2 2,2 2,1 2,0 1,9 1,8 1,8 1,8 1,7

(Nguồn: Đài KTTV khu vực Đông Bắc)


Tại trạm Bạch Đằng, mực nước ứng với các tần suất như sau:
Bảng 2. 9 Mực nước ứng với các tần suất tại trạm Bạch Đằng (m)
P% 1 3 5 10 20 50 70 90 95 97 99
Hđỉnh 4,02 3,91 3,84 3,72 3,59 3,28 2,99 2,61 2,48 2,42 2,31

Hchân 2,22 2,09 2,00 1,92 1,68 1,24 1,06 0,87 0,76 0,71 0,62

Hgiờ 3,75 3,56 3,47 3,28 2,99 2,25 1,79 1,23 1,05 0,98 0,82
HTB 2,61 2,53 2,49 2,44 2,37 2,25 2,17 2,10 2,06 2,04 1,96
(Nguồn: Đài KTTV khu vực Đông Bắc)
c, Chế độ sóng
Trong mùa gió Đông - Bắc, khu vực đầu luồng Lạch Huyện hầu như không có
sóng do có quần đảo Cát Bà che chắn.
- Trong gió mùa Đông Nam, tại khu vực này sóng lớn và nguy hiểm thường từ
tháng 5 đến tháng 9. Độ cao sóng vào thời gian này > 1,0m khi tốc độ gió > 10m/s. Độ
cao sóng lớn nhất là tháng 5 (1,45m), tiếp theo là tháng 3 (1,40m), tháng 7 (1,3m). Độ
cao sóng nhỏ thường vào tháng 11, 12 (< 0,7m).
- Mùa hè: có sóng lừng, độ cao sóng từ khoảng 1m - 3m, tần suất bão khoảng 6 -
8 cơn/năm, lốc gió địa phương, hướng gió Nam - Đông Nam. Dòng chảy mạnh khi
triều xuống do có lũ từ thượng nguồn.

Faminco - 2023 113


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Ngoài ra, trong mùa mưa bão tại khu vực Bến Gót, Lạch Huyện thường xuyên
xuất hiện các cơn giông địa phương làm tàu thuyền neo đậu trong khu vực Bến Gót,
Lạch Huyện bị trôi dạt va đập vào nhau gây tai nạn, các phương tiện chở cát hoặc vật
liệu xây dựng bị chìm đắm.
Trị số sóng tính toán bất lợi nhất đến khu vực (theo gió bão) được tổng hợp như
sau:

Bảng 2. 10 Trị số sóng tính toán bất lợi nhất đến khu vực tính toán
Độ sâu (m ) 14,2 12,2 11,2 10,2 9,2 8,2 7,2 6,2 5,2 4,2

Chiều cao sóng H1%(m) 8,6 8,4 8,3 7,5 7,3 7,2 5,9 5,0 4,5 3,6

Chiều dài sóng (m) 112,5 112,5 112,5 109,6 106,8 105,3 98,1 89,4 83,7 79,3

(Nguồn: Đài KTTV khu vực Đông Bắc)


2.1.2. Nguồn tiếp nhận nước thải của dự án và đặc điểm chế độ thủy văn, hải
văn của nguồn tiếp nhận nước thải này
* Khu vực nạo vét:
Dự án không phát sinh nước thải ra môi trường bên ngoài. Tuy nhiên, trong quá
trình thi công nạo vét sẽ có một phần nhỏ nước tràn từ thiết bị thi công nạo vét (tàu hút
bụng, máy đào gầu dây), lượng nước này rất nhỏ và được lọc qua lưới chắn cửa xả tràn
trước khi chảy vào nguồn nước biển.
* Khu vực dự án trên bờ:
Nước thải sinh hoạt của dự án sau khi được xử lý sơ bộ sẽ đấu nối vào trạm xử lý
nước thải tập trung của khu công nghiệp Nam Đình Vũ, không thải trực tiếp ra nguồn
tiếp nhận.

2.1.3. Điều kiện về kinh tế - xã hội


2.1.3.1.Hiện trạng giao thông
Xung quanh khu vực dự án thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thủy; có các
trục giao thông chính, tạo sự liên kết giữa các khu vực dân cư, giữa các xã huyện trên
địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận.
a, Đường bộ
Khu vực thực hiện dự án nằm trong trục chính của tam giác kinh tế Đông Bắc Bộ
bao gồm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Có hệ thống giao thông kết nối liên hoàn
với mạng lưới giao thông quốc gia và tiệm cận với những tuyến giao thông huyết mạch
quan trọng như:
- Đường sắt: tuyến đường sắt Hải Phòng – Lào Cai – Côn Minh (Trung Quốc);
tuyến đường sắt Hải Phòng – Hà Nội – Lạng Sơn – Nam Ninh (Trung Quốc)

Faminco - 2023 114


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Đường bộ: Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng; cao tốc Hạ Long – Hải Phòng – Trung
Quốc (kết nối bởi cầu Bạch Đằng); cầu đường Tân Vũ – Lạch Huyện.
b, Đường thủy
Vị trí thi công các hạng mục công trình nằm trên vùng nước hàng hải, có hoạt
động tàu bè tấp nập, mật độ tàu biển và phương tiện thủy khác hành trình qua luồng rất
lớn trong ngày, loại tàu hành hải đa dạng về chủng loại, có trọng tải và kích thước lớn
đặc biệt là các tàu Container, tàu hàng rời tải trọng lớn. Ngoài ra còn có sự tham gia
hoạt động của tàu cá, tàu công trình, tàu khách du lịch…
Mạng lưới cảng biển khu vực cảng Hải Phòng nằm chủ yếu dọc bờ sông Cấm.
Hạ tầng cơ sở hệ thống cảng Hải Phòng gồm: Bến cảng tổng hợp có 15 bến, tổng chiều
dài cầu cảng 4.106m, tiếp nhận được tàu 40 nghìn DWT; bến cảng Container có 10
bến, tổng chiều dài cầu cảng 3880m, tiếp nhận đƣợc tàu 40 nghìn DWT; bến cảng
hàng lỏng có 12 bến, tổng chiều dài cầu cảng 1.505,5m, tiếp nhận được tàu 10 nghìn
DWT; Bến cảng hàng chuyên dùng có 5 bến, tổng chiều dài cầu cảng 911m, tiếp nhận
được tàu 10 nghìn DWT.
Theo báo cáo của Sở Giao thông vận tải TP. Hải Phòng cho biết: năm 2005,
thành phố có 25 cầu cảng, 5.892m bến; năm 2010 là 37 cầu cảng, 8.374m bến; năm
2017 đã tăng lên 44 cầu cảng và 11.012m bến.
Theo thông tin từ Cục thống kê thành phố Hải Phòng, lượng hàng hoá qua cảng
tăng từ 38,4 triệu tấn năm 2010 lên 92,05 triệu tấn vào năm 2017. Trong 6 tháng đầu
năm 2019, sản lượng hàng hóa thông qua Cảng Hải Phòng đạt 50,97 triệu tấn, tăng
trưởng đã tăng 18,25% so với 6 tháng đầu năm 2018 (43,1 triệu tấn). Kết thúc năm
2019, sản lượng hàng hóa thông qua đạt khoảng 130 triệu tấn. Năm 2021 tổng lựợng
hàng qua cảng toàn thành phố đạt khoảng 150 triệu tấn (cả cảng biển và cảng đường
thủy nội địa). Năm 2021 cũng là năm đầu tiên cảng biển Hải Phòng đạt hơn 90 triệu
tấn hàng hóa thông qua, tăng 9% so với năm 2020, trong đó hàng container qua cảng
biển Hải Phòng tiếp tục có mức tăng trưởng vượt bậc với mức tăng 13%. Dịch Covid-
19 đã gây tác động không nhỏ đến các hoạt động hàng hải, nhưng sang năm 2021 số
lượng hàng hoá qua cảng biển vẫn giữ được đà tăng trưởng.
Chi tiết thống kê số lượt tàu và tỷ lệ các gam tàu trong 5 năm gần đây như sau:

Bảng 2. 11 Lượt tàu đến cảng tại Hải Phòng giai đoạn năm 2017-2021

Năm TDTT GD
2017 2018 2019 2020 2021
Chỉ tiêu 2017-2021
Tổng số lượt tàu
18.512 19.308 19.173 17.252 17.327 -1,6%
biển
(Nguồn: Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và tổng hợp của tư vấn)

Faminco - 2023 115


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Bảng 2. 12 Phân theo tỷ lệ các gam tàu giai đoạn 2017-2021
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tốc độ
tăng
Loại tàu Lượt Tỷ lệ Lượt Tỷ lệ Lượt Tỷ lệ Lượt Tỷ lệ Lượt Tỷ lệ trưởng
tàu (%) tàu (%) tàu (%) tàu (%) tàu (%) (%)
≤3000 3.343 18,1 3349 17,3 3403 17,7 3172 18,4 2.556 14,8 -6,5
3.001 - 5.000 3597 19,4 4113 21,3 4058 21,2 3431 19,9 3.394 19,6 -1,4
5.001 - 10.000 3933 21,2 4028 20,9 3877 20,2 3237 18,8 3.607 20,8 -2,1
10.001 - 20.000 5059 27,3 5061 26,2 4592 24,0 4245 24,6 4.546 26,2 -2,6
20.001 - 30.000 1902 10,3 2046 10,6 2384 12,4 2248 13,0 2.286 13,2 4,7
30.001 - 50.000 573 3,1 566 2,9 505 2,6 449 2,6 561 3,2 -0,5
≥50.001 105 0,6 145 0,8 354 1,8 470 2,7 377 2,2 37,7
Tổng cộng 18.512 100 19.308 100 19.173 100 17.252 100 17.327 100 -1,6
(Nguồn: Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và tổng hợp của tư vấn)

Bảng 2. 13 Lượt tàu ra vào cảng biển Hải Phòng giai đoạn 2017-2021
Năm TDTT GĐ
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
2017-2021
Số lượt TNĐ + VR-SB 18.594 18.463 17.635 18.639 20.141 2,02%
(Nguồn: Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và tổng hợp của tư vấn)
*/ Hoạt động của tàu thuyền biển ra vào cảng:
Theo báo cáo “Kế hoạch sản lượng và doanh thu hoa tiêu năm 2022” hiện trạng
tàu, thuyền ra vào cảng Hải Phòng, cảng HICT được tổng hợp lại như sau:
 Cảng Hải Phòng:
- Lượt tàu biển thông qua năm 2021 đạt 13.199 lượt , cụ thể
- Lượt tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài thông qua đạt 8.393 lượt
- Lượt tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam thông qua đạt 4.806 lượt Trong đó:
+ Tàu ngoại hạng đạt 1.241 lượt (tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài thông qua
đạt 1.202 lượt, tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam thông qua đạt 39 lượt)
+ Tàu hạng nhất đạt 3.744 lượt (tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài thông qua đạt
3.364 lượt, tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam thông qua đạt 380 lượt)
+ Tàu hạng hai đạt 4.935 lượt (tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài thông qua đạt
2.831 lượt, tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam thông qua đạt 2.104 lượt)
+ Tàu hạng ba đạt 3.279 lượt (tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài thông qua đạt
996 lượt, tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam thông qua đạt 2.283 lượt).
 Cảng TC-HICT:
Trong năm 2021 lượt tàu thuyền ra vào cảng TC-HICT khoảng 684 lượt tàu
thuyền (khoảng 57 lượt/tháng), trong đó tính riêng 3 tháng đầu năm 2021, hai bến cảng

Faminco - 2023 116


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
thuộc TC-HICT đã tiếp nhận hơn 1,5 triệu hàng hóa thông qua, tăng 35% so với cùng
kỳ năm trước.
Đoạn luồng kênh Hà Nam (tiếp giáp đoạn luồng Lạch Huyện) là luồng 1 chiều và
chỉ dành cho tàu biển hoạt động. Số lượt tàu lưu thông qua đoạn luồng kênh Hà Nam
ước tính khoảng 20.000 lượt/năm với khối lượng hàng hóa thông qua khoảng 70 - 90
triệu tấn/năm.

2.1.3.2 . Hiện tượng sạt lở đường bờ


Trong khu vực các cảng và các công trình hiện đã được bê tông hóa, kiên cố hóa
nên trong những năm gần đây không ghi nhận việc sạt lở bờ tại khu vực này. Ngoài ra,
theo dõi thực tế thi công công trình các năm trước cho thấy, không xảy ra hiện tượng
sạt lở đường bờ.

2.1.3.3.Năng lực ứng phó với sự cố tràn dầu


Tại Hải Phòng có nhiều đơn vị có năng lực ứng phó với sự cố tràn dầu như:
Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu Đông Bắc Bộ (NEOIL) trực thuộc Công ty Cổ phần
Tư vấn Đầu tư công trình hàng hải Việt Nam MCIC chuyên cung cấp dịch vụ ứng trực,
ứng cứu, ứng phó tràn dầu trên địa bàn Hải Phòng, Quảng Ninh. Ngoài ra còn có Công
ty Cổ phần lai dắt và vận tải cảng Hải Phòng là đơn vị đã phối hợp với nhà thầu thi
công và Chủ dự án để ứng phó sự cố tràn dầu trong quá trình thi công công trình nạo
vét duy tu luồng hàng hải Hải Phòng.
Như vậy địa phương hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu thu gom, xử lý lượng
CTR thông thường, CTNH phát sinh từ dự án và có phương án phòng ngừa, ứng phó
với sự cố tràn dầu có thể xảy ra trong thời gian thi công công trình.

2.1.3.4.Điều kiện kinh tế - xã hội


a. Hoạt động đầu tư phát triển của KCN Nam Đình Vũ
* Quy hoạch sư dụng đất
Khu công nghiệp Nam Đình Vũ (khu 1) có tổng diện tích 1.329ha và được chia
thành các phân Khu chức năng sau:
- Khu phi thuế quan: 210ha.
- Khu sản xuất công nghiệp: 917ha.
- Khu cảng biển và hậu cần cảng dành cho tàu 20.000 DWT: 171ha (gồm: 05
bến container, 01 bến hàng rời và 01 bến hàng tổng hợp).
- Khu cảng dầu khí và sản phẩm dầu khí dành cho tàu 20.000 DWT: 31ha (gồm
03 bến kép).
* Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hiện tại, KCN Nam Đình Vũ (khu 1) – Khu phía Bắc có 30 đơn vị thứ cấp đã

Faminco - 2023 117


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
được cấp phép đầu tư vào dự án và ngành nghề sản xuất đều phù hợp với danh mục
thu hút đầu tư của KCN. Tỷ lệ lấp đầy của khu phía Bắc đạt 54,74% (gồm 16 đơn vị
thứ cấp đang hoạt động, 05 đơn vị thứ cấp đang trong quá trình triển khai xây dựng và
09 đang làm thủ tục đầu tư). Tại khu vực phía Bắc cầu Tân Vũ - Lạch Huyện của KCN
Nam Đình Vũ (khu 1) – Khu phía Bắc đã hoàn thiện và vận hành thử nghiệm các công
trình bảo vệ môi trường gồm có:
+ Hệ thống thu gom nước mưa và hệ thống thu gom nước thải gồm 28 tuyến.
+ Hồ điều hòa chứa nước mưa có cống ngăn triều.
+ Hệ thống quan trắc nước thải tự động sau xử lý dẫn truyền số liệu về Sở Tài
nguyên và Môi trường Hải Phòng cho hệ thống xử lý nước thải tập trung (module 1) –
khu phía Bắc công suất 2.500m3/ngày.
+ Bể chứa nước thải sau xử lý 400m3 có trang bị trạm quan trắc nước thải tự
động, liên tục.
+ Khu vực diện tích 300m2 trong khu KTĐM1 làm khu lưu chứa chất thải của
KCN. Được chia thành 3 ngăn để lưu giữ chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp
thông thường và chất thải nguy hại. Trong đó diện tích kho lưu giữ chất thải rắn thông
thường là 262,5m2, còn kho chứa CTNH là 37,5m2. Đây là khu vực tập kết chất thải
cho hoạt động của KCN (không bao gồm chất thải của các dự án thứ cấp).
+ 01 module xử lý nước thải công suất 2.500m3/ngày.đêm đã bố trí công trình
phòng ngừa, ứng phó sự cố 5.772m3.
b. Hoạt động bảo vệ môi trường của KCN Nam Đình Vũ (khu 1)
* Các công trình bảo vệ môi trường đã xây dựng hoàn thiện tại khu phía Bắc
(diện tích 369,70ha)
Dự án “Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu phi thuế quan và
Khu công nghiệp Nam Đình Vũ (khu 1)” - Khu phía Bắc (diện tích 369,63ha) đã được
Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường số 54/GXN-BTNMT, ngày 19 tháng 7 năm 2021, cho các công trình cụ thể như
sau:
- Hệ thống thu gom nước mưa và hệ thống thu gom nước thải khu phía Bắc
(diện tích 369,63 ha) gồm 28 tuyến.
- Hồ điều hòa chứa nước mưa có cống ngăn triều.
- Hệ thống quan trắc nước thải tự động sau xử lý dẫn truyền số liệu về Sở Tài
nguyên và Môi trường Hải Phòng cho hệ thống xử lý nước thải tập trung (module 1) –
khu phía Bắc công suất 2.500m3/ngày.

Faminco - 2023 118


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Bể chứa nước thải sau xử lý 400 m3 đã trang bị trạm quan trắc nước thải tự
động, liên tục.
- Khu vực diện tích 300m2 trong khu KTĐM1 làm khu lưu chứa chất thải của
KCN. Được chia thành 3 ngăn để lưu giữ chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp
thông thường và chất thải nguy hại. Trong đó diện tích kho lưu giữ chất thải rắn thông
thường là 262,5m2, còn kho chứa CTNH là 37,5m2. Đây là khu vực tập kết chất thải
cho hoạt động của KCN (không bao gồm chất thải của các dự án thứ cấp).
- 01 module xử lý nước thải công suất 2.500 m3/ngày.đêm đã bố trí công trình
phòng ngừa, ứng phó sự cố 5.772m3.
* Các công trình bảo vệ môi trường đã xây dựng hoàn thiện tại khu phía
Nam (diện tích 223,7ha)
- Hệ thống thu gom nước mưa và hệ thống thu gom nước thải khu phía Nam
(diện tích 223,7ha) gồm 31 tuyến.
- 02 trạm bơm tự động có thể tích 65m3/trạm và công suất bơm đẩy là 125m3/h.
- Nước thải được bơm từ trạm bơm số 2 về trạm bơm số 1 rồi bơm về trạm
XLNTTT tại khu phía Bắc - KCN qua đường ống HDPE D180 (Nội dung đã được Bộ
Tài nguyên và Môi trường chấp thuận điều chỉnh tại công văn số: 119.2021/CV-TĐ
ngày 11 tháng 10 năm 2021 và đã được chấp thuận tại công văn số: 6996/BTNMT-
TCMT ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2.2. Hiện trạng chất lượng môi trường và đa dạng sinh học khu vực thực
hiện dự án.
2.2.1. Đánh giá hiện trạng các thành phần môi trường.
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường khu vực xây dựng dự án, Công ty
cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ đã kết hợp với Công ty cổ
phần công nghệ môi trường Hải Việt tiến hành quan trắc chất lượng môi trường không
khí, nước mặt, trầm tích.
Đối với khu vực triển khai xây dựng kho tiến hành lấy mẫu không khí, mặt
bằng đã được KCN san lấp cát nên không tiến hành lấy mẫu đất môi trường nền. Các
thông số được lựa chọn là các thông số cơ bản dựa trên nguồn phát thải ô nhiễm khi dự
án đi vào hoạt động.
Đối với khu vực xây dựng cầu cảng tiến hành lấy mẫu nước mặt và trầm tích là
2 môi trường chịu tác động trực tiếp trong quá trình thi công cảng và hoạt động cảng.
Các thông số lấy mẫu dựa trên đặc điểm phát thải từ các hoạt động diễn ra tại cảng.
Các kết quả quan trắc phân tích hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực
dự án là cơ sở để so sánh khi triển khai xây dựng dự án.

Faminco - 2023 119


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
2.2.1.1. Hiện trạng môi trường không khí
Tại thời điểm quan trắc và lấy mẫu, không có hiện tượng bất thường nào xảy ra
gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường khu vực xây dựng dự án. Vị trí các điểm lấy
mẫu không khí được lựa chọn đảm bảo đặc trưng cho môi trường nền khu vực dự án.
Bảng 2. 14. Vị trí các điểm lấy mẫu không khí

TT Vị trí lấy mẫu Ký hiệu

Khu vực trung tâm dự án


1 K1
(Tọa độ X(m): 23023386; Y(m): 0611586)
Khu vực đầu hướng gió
2 K2
(Tọa độ X(m): 2302359; Y(m): 0611613)
Khu vực cuối hướng gió
3 K3
(Tọa độ X(m): 2302348; Y(m): 0611540)
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí khu vực thực hiện dự án như
sau:
Bảng 2. 15. Kết quả phân tích môi trường không khí

Kết quả QCVN


Đơn Phương pháp
TT Chỉ tiêu 05:2013/
vị thử nghiệm K1 K2 K3 BTNMT
0
1 Nhiệt độ C 32 34 34 -
QCVN
2 Độ ẩm % 76 76 76 -
46:2012/BTNMT
3 Tốc độ gió m/s 1,4 0,6 1,0 -

4 Tiếng ồn dBA TCVN 7878-2:2018 54 50 54 70 (1)

5 Bụi lơ lửng µg/m3 TCVN 5067:1995 109 126 87 300

<410
6 CO µg/m3 QT-PT.33 <4100 <4100 30.000
0

7 NO2 µg/m3 TCVN 5971:1995 71 89 77 200

8 SO2 µg/m3 TCVN 6137:2009 63 63 67 350

Ghi chú:
- Ngày lấy mẫu: 06/7/2023.
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh
- (1)QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn

Faminco - 2023 120


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- (2) QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh
Nhận xét:
So sánh kết quả quan trắc, phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực
dự án với QCVN 05:2013/BTNMT và QCVN 06:2009/BTNMT thấy rằng nồng độ các
thông số ô nhiễm môi trường không khí tại thời điểm quan trắc đều nằm trong GHCP.
2.2.1.2. Hiện trạng môi trường nước mặt
Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt khu vực dự kiến triển khai dự án.
Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hải Việt đã tiến hành lấy mẫu nước mặt khu
vực dự kiến xây dựng cầu cảng (Tọa độ X(m): 2302361; Y(m): 0611771)
Bảng 2. 16. Kết quả phân tích mẫu nước mặt
Kết quả QCVN
Phương pháp
Stt Thông số Đơn vị phân tích 10:2008/
phân tích
(NB) BTNMT
1. pH - TCVN 6492:2011 7,1 6,5-8,5
2. DO mg/L TCVN 7325:2016 6,3 -
3. TSS mg/L TCVN 6625:2000 30 -
4. Amoni (NH4+-N) mg/L TCVN 6179-1:1996 0,04 0,5
5. Fe mg/L TCVN 6177:1996 <0,025 0,3
6. As mg/L TCVN 6626:2000 <0,002 0,05
7. Hg mg/L SMEWW 3112B:2017 <0,0003 0,005
8. Phosphat (PO43--P) mg/L TCVN 6202:2008 0,07 -
SMEWW 4500-F-
9. Florua mg/L <0,05 1,5
.B&D:2017
SMEWW
10. Dầu mỡ khoáng mg/L <0,3 0,2
5520B&F:2017
Ghi chú:
- Ngày lấy mẫu: 06/7/2023.
- QCVN 10-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ven
biển (giá trị giới hạn các nơi khác).
Nhận xét:
So sánh kết quả phân tích mẫu nước với QCVN 10-MT:2015/BTNMT cho thấy
nồng độ các chất gây ô nhiễm đều nằm trong GHCP. Điều này chứng tỏ môi trường
nước mặt nền khu vực Dự án chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm các thông số trên.
2.1.1.3. Hiện trạng môi trường trầm tích
Kết quả phân tích mẫu trầm tích tại khu vực dự kiến xây dựng cầu cảng (Tọa độ
X(m): 2302361; Y(m): 0611771) như sau:

Faminco - 2023 121


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Bảng 2. 17. Kết quả phân tích mẫu trầm tích
Kết quả QCVN
Phương pháp
Stt Thông số Đơn vị phân tích 43:2012/
phân tích
(TT) BTNMT
1. Zn mg/kg 42,7 271
US EPA method 3051A
2. Pb mg/kg 31,7 112
+ US EPA method 7000B
3. Cu mg/kg 30,2 108
US EPA method 3051A
4. As mg/kg <0,35 41,6
+ US EPA method 7062
US EPA method 3050B
5. Cd mg/kg <0,6 4,2
+ US EPA method 7000B
Ghi chú:
- Ngày lấy mẫu: 06/7/2023.
- QCVN 43:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích
(trầm tích nước mặn, nước lợ)..
Nhận xét:
So sánh kết quả phân tích mẫu trầm tích với QCVN 43:2012/BTNMT cho thấy
hàm lượng các chất ô nhiễm đều nằm trong GHCP. Điều này chứng tỏ môi trường
trầm tích chưa bị ô nhiễm các thông số quan trắc.
* Đánh giá sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án
Từ kết quả quan trắc phân tích môi trường không khí, nước mặt, trầm tích xung
quanh khu vực triển khai dự án có thể tạm thời đánh giá như sau: môi trường không
khí nền khu vực dự án tương đối sạch; các thông số tiếng ồn, độ rung và vi khí hậu
nằm trong giới hạn cho phép theo quy định hiện hành. Môi trường không khí nền chưa
có dấu hiệu bị ô nhiễm và chưa phát hiện thấy nồng độ các chất hydrocacbon CxHy
trong không khí. Môi trường nước mặt và trầm tích khu vực dự kiến nạo vét chưa có
dấu hiệu bị ô nhiễm các kim loại nặng.
Những yếu tố trên cho thấy hiện trạng môi trường trong khu vực triển khai dự án
vẫn còn khả năng chịu tải. Tuy nhiên việc triển khai dự án sau này vẫn cần giám sát
chặt chẽ các nguồn thải để theo dõi diễn biến chất lượng môi trường. Các nguồn thải,
tải lượng phát sinh trong các giai đoạn của dự án sẽ được đánh giá chi tiết, tin cậy tại
chương 3, kết hợp với những giải pháp khống chế, xử lý chất thải khả thi, hiệu quả tại
chương 4 để giảm thiểu tới mức thấp nhất tác động tới môi trường khu vực triển khai
dự án.
2.2.2. Hiện trạng đa dạng sinh học
Do Dự án được thực hiện trong Khu công nghiệp Nam Đình Vũ, phường Đông
Hải 2, quận Hải An, TP. Hải Phòng đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Quyết

Faminco - 2023 122


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
định số 1859/QĐ-BTNMMT ngày 22/7/2019 về việc Phê duyệt ĐTM của dự án Đầu
tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng khu phi thuế quan và khu công nghiệp Nam
Đình Vũ (khu 1).
Do vậy, báo cáo không trình bày các Dữ liệu về hiện trạng đa dạng sinh học của
Khu vực.

2.3. Nhận dạng các đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường
khu vực thực hiện dự án
Dự án được thực hiện tại tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ
(Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An, thuộc Khu công nghiệp Nam Đình Vũ.
Do đó, khu vực thực hiện dự án không có yếu tố nhạy cảm về môi trường theo
quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
2.4. Sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án
- Dự án lựa chọn vị trí thực hiện tại KCN Nam Đình Vũ được quy hoạch là khu
phi thuế quan và khu công nghiệp. Khi đầu tư vào KCN, chủ đầu tư sẽ an tâm sản
xuất, kinh doanh vì KCN đã được quy hoạch đáp ứng khoảng cách ly với dân cư, hoạt
động thu gom xử lý nước thải trong KCN cũng được thực hiện đồng bộ và triệt để,
đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường.
- Đây là KCN đã đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh. Khi đầu tư vào KCN này, chủ đầu
tư sẽ được cung ứng đầy đủ các điều kiện hạ tầng cần thiết để phục vụ dự án.
- Ngành nghề dự án phù hợp với danh mục các ngành nghề được phép tiếp nhận
vào KCN.
- Do vậy, vị trí dự án hoàn toàn phù hợp với điều kiện môi trường tự nhiên và
kinh tế xã hội khu vực thực hiện dự án.

Faminco - 2023 123


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG,
ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

3.1. Đánh giá tác động và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi
trường trong giai đoạn thi công, xây dựng .
Dự án nằm trong Khu phi thuế quan và KCN Nam Đình Vũ 1 (gọi tắt là KCN
Nam Đình Vũ hoặc Khu), không có các hoạt động chiếm dụng đất, giải phóng mặt bằng.
Do vậy, báo cáo không đánh giá tác động của các hoạt động trên, phần này báo cáo chỉ
đánh giá tính phù hợp giữa vị trí thi công nạo vét với vị trí đổ thải và công tác chuẩn bị
công trường thi công.
(1). Đánh giá tính phù hợp giữa vị trí thi công nạo vét với vị trí đổ thải
- Vị trí thi công nạo vét là khu nước trước bến và khu quay trở tàu Cảng nhiên liệu
hàng không Nam Đình Vũ. Vị trí đổ thải là khu vực dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp và khu phi thuế quan Xuân Cầu. Vị trí đổ thải đã
được UBND thành phố Hải Phòng đồng ý tại văn bản số 937/UBND-MT ngày
26/4/2023. Vị trí này cũng đã được Công ty cổ phần đầu tư Xuân Cầu – Lạch Huyện
chấp thuận tiếp nhận toàn bộ lượng nạo vét trong quá trình thi công Dự án Kho cảng
nhiên liệu hang không Nam Đình Vũ.
- Phương án thi công được lựa chọn là sử dụng phương tiện thi công chính là tàu
hút bụn tự hành hút, nạo vét bùn và vận chuyển đến vị trí hố tạm, xả bùn vào hố tạm;
toàn bộ bùn nạo vét duy tu sẽ được tàu hút xén thổi bơm và hút phun lên bãi chứa theo
tuyến đường ống thép và ống HDPE D710mm đã được lắp đặt sẵn tại khu vực thi công.
Việc sử dụng tuyến ống bơm bùn này để vận chuyển bùn nạo vét từ khu vực thi công
đến bãi đổ thải sẽ hạn chế được các tác động môi trường do quá trình vận chuyển cũng
như đổ thải bùn sinh ra.
- Việc tận dụng bùn nạo vét làm vật liệu san lấp ban đầu cho dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp và khu phi thuế quan Xuân Cầu sẽ
giúp giảm áp lực về bãi chứa vật liệu nạo vét luồng hàng hải tại Hải Phòng cũng như
giảm chi phí mua vật liệu san lấp của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng KCN.
(2). Đánh giá tác động của công tác chuẩn bị công trường
Để chuẩn bị cho công tác thi công dự án, Ban chỉ huy công trường sẽ được thành
lập với chức năng thay mặt Chủ đầu tư và Nhà thầu điều hành và quản lý toàn bộ hoạt
động thi công nạo vét phục vụ xây dựng cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ.
Do đặc thù của công tác nạo vét, biện pháp thi công hoàn toàn được thực hiện bằng
phương tiện thủy nên đội ngũ thuyền viên tham gia thi công cũng như cán bộ kỹ thuật
giám sát công trình sẽ được bố trí nơi làm việc và nghỉ ngơi ngay trên phương tiện thi
công nên công trường sẽ không có lán trại lưu trú công nhân.

Faminco - 2023 124


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Ban chỉ huy công trường được bố trí nơi làm việc tại văn phòng tạm gần khu
vực thi công để thuận lợi cho việc điều hành, quản lý. Nhà thầu sẽ sử dụng văn phòng
tạm bằng container đặt tại khu vực xây dựng kho chứa nhiên liệu, cạnh khu vực nạo vét,
cách vị trí xây dựng cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ khoảng 100m về phía hạ
lưu.
Đối với tuyến đường ống vận chuyển bùn từ khu vực nạo vét tới khu vực đổ thải,
Chủ dự án và Nhà thầu thi công sẽ sử dụng lại tuyến đường ống HDPE D710mm đã
được lắp đặt sẵn.
Như vậy, giai đoạn chuẩn bị dự án không tiến hành xây dựng hay lắp đặt thêm các
công trình nào tại khu vực thi công do vậy không gây tác động xấu tới môi trường.
3.1.1. Đánh giá, dự báo tác động
3.1.1.1. Đánh giá nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Các nguồn tác động phát sinh chất thải trong quá trình thi công xây dựng Dự án
được tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 3.1. Bảng liệt kê nguồn phát thải

STT Nguồn phát thải Chất phát thải Đối tượng bị tác động

- Bụi, khí thải: CO, SO2,


NOx... - Môi trường nước,
không khí
Hoạt động thi công nạo - Dầu tràn do đâm va các
vét, hoạt động vận phương tiện thi công, nạo - Hệ sinh thái
chuyển bùn nạo vét đến vét, phương tiện vận - Chế độ thủy văn
I bãi tiếp nhận và hoạt chuyển nguyên vật liệu, - Địa chất đáy khu vực
động đổ thải máy móc
- Tàu thuyền lưu thông
- Bùn nạo vét, chất thải trong khu vực dự án
rắn lẫn trong bùn nạo vét
- Nước róc từ bãi đổ thải

II Hoạt động thi công xây dựng

- Môi trường không khí


Hoạt động của phương - Bụi, khí thải: CO, SO2, - Hệ sinh thái
tiện vận chuyển nguyên NOx... - Phương tiện giao
1
vật liệu xây dựng và máy thông trên tuyến đường
móc thiết bị vận chuyển nguyên
liệu, máy móc

2 Hoạt động đóng cọc bê - Ồn, rung - Môi trường không khí

Faminco - 2023 125


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
tông cốt thép, cọc cừ - Bụi, khí thải: CO, SO2,
NOx...

Hoạt động rửa máy móc, - Môi trường không khí


3 - Nước thải xây dựng
thiết bị, dụng cụ thi công - Hệ sinh thái

Xây dựng hạng mục công - Môi trường không khí


4 - Chất thải rắn xây dựng
trình chính và phụ trợ - Hệ sinh thái

- Công nhân xây dựng


Hoạt động sinh hoạt của - Nước thải sinh hoạt và công nhân nạo vét
III cán bộ, công nhân xây
dựng và nạo vét - Chất thải rắn sinh hoạt - Môi trường nước,
không khí, hệ sinh thái

Hoạt động bảo dưỡng - Môi trường nước,


IV - Chất thải nguy hại
máy móc thiết bị không khí, hệ sinh thái

a. Đánh giá tác động nguồn phát sinh bụi, khí thải
Phạm vi xây dựng của dự án bao gồm: Xây dựng cầu cảng, xây dựng tuyến ống
công nghệ, kho bãi, bồn chứa dầu và các công trình phụ trợ, nạo vét khu nước trước
bến, vũng quay và lối vào.
Nguồn phát sinh bụi, khí thải do hoạt động nạo vét và xây dựng dự án gây ra gồm:
- Bụi khí thải từ hoạt động của phương tiện thi công nạo vét và vận chuyển bùn.
- Bụi, khí thải từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc phục vụ xây dựng.
- Bụi khí thải từ hoạt động của tàu đóng cọc và búa đóng cọc khi thi công kè sau cầu.
a1. Bụi, khí thải từ hoạt động của phương tiện phục vụ thi công nạo vét:
Quá trình nạo vét sẽ sử dụng 01 tàu hút phun và 02 tàu hút bụng tự hành cùng một
số phương tiện phụ trợ khác. Các phương tiện thi công chỉ hoạt động tại khu nước trước
bến, vũng quay và lối vào. Hoạt động của các phương tiện này sẽ phát sinh ra bụi, khí thải
(SO2, NO2, CO, VOCs,...) gây ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh.
Theo dự toán của đơn vị thi công, định mức tiêu hao nhiên liệu (dầu DO) của các
phương tiện thi công nạo vét như sau:
Bảng 3.2. Lượng dầu DO tiêu thụ của các phương tiện thi công nạo vét
Định mức Tổng
Khối lượng
Số dầu tiêu lượng dầu
TT Máy móc, thiết bị dầu tiêu thụ
lượng hao tiêu thụ
(kg/ngày) (*)
(lít/ngày) (lít/ngày)
Tàu hút phun
1 01 460 460 391
1.500 m3/h

Faminco - 2023 126


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Tàu hút bụng từ hành 500
2 02 328 656 557,6
m3/h
Sà lan tự hành (Khoang
3 01 290 290 246,5
chứa 500m3)
4 Máy đào gầu dây 3m3 01 82 82 69,7

3 Thiết bị phụ trợ - 100 100 85

Tổng 1.588 1.322,8

(Nguồn: (*) Số liệu thực tế do nhà thầu thi công cung cấp)
Ghi chú: Tỷ trọng dầu DO là 0,85 kg/l.
Như vậy, tổng lượng nhiên liệu đốt cháy do hoạt động của các phương tiện thi
công nạo vét là 1.322,8kg/ngày. Lượng nhiên liệu tiêu thụ trong một giờ làm việc là:
1.322,8/12 = 110,23 kg/h ≈ 0,11 tấn/h.
Theo tài liệu hướng dẫn đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường của WHO, hệ số
phát thải các chất ô nhiễm khi đốt dầu diesel như sau:
Bảng 3.3. Tải lượng các chất ô nhiễm từ các thiết bị thi công nạo vét

Chất ô Hệ số phát thải ô nhiễm Tải lượng chất ô nhiễm phát


STT
nhiễm (kg/tấn dầu DO) sinh (g/h)(*)

1 Bụi 0,28 30,8

2 SO2 20xS 110

3 NO2 2,84 312,4

4 CO 0,71 78,1

5 VOC 0,035 3,85

(Ghi chú: (*) = Hệ số ô nhiễm x khối lượng DO sử dụng; hàm lượng S trong
DO là 0,05%).
Hoạt động của các phương tiện, thiết bị sử dụng nhiên liệu dầu DO sẽ phát sinh
bụi, khí thải (CO, NOx, SO2, VOC,...) từ quá trình đốt nhiên liệu của động cơ. Nhiệt độ
dòng khí từ phương tiện, thiết bị thi công khoảng 100oC, lượng khí thải phát sinh khi
đốt cháy hoàn toàn 1 kg dầu DO khoảng 25 m3. Tổng lượng khí thải phát sinh từ hoạt
động của thiết bị thi công nạo vét là: 1.322,8 kg/ngày x 25 m3/kg = 33.070 m3/ngày.
Lưu lượng khí thải phát sinh trong 1 giờ là: 1.322,8 m3/12 = 2.755,83 m3/h.
Quy đổi thể tích khí thải trên từ 1000C về thể tích khí thải chuẩn ở nhiệt độ 250C,
áp suất 760 mm Hg theo công thức: V0 = V1.T0/T1

Faminco - 2023 127


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Trong đó:
V0 là thể tích ở nhiệt độ T0 = 250C = 2980K và áp suất 760mmHg.
V1 là thể tích ở nhiệt độ T1 = 1000C = 3750K và áp suất 760mmHg.
Có V0 = [2.755,83 x (25 + 273)]/(273 +100) = 2.201,71 m3
Như vậy, có lưu lượng khí thải tính theo m3 chuẩn là 2.201,71 Nm3/h.
Tải lượng các chất ô nhiễm do đốt dầu DO từ quá trình vận hành các phương tiện
thi công nạo vét được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.4. Tải lượng ô nhiễm do đốt dầu DO của các phương tiện thi công nạo vét
Chất ô Tải lượng Nồng độ QCVN
TT
nhiễm (g/h) (mg/Nm3) 19:2009/BTNMT
1 Bụi 30,8 14,02 200

2 SO2 110 0,5 500

3 NO2 312,4 142,19 850

4 CO 78,1 35,55 1.000

5 VOC 3,85 1,75 -

Ghi chú:

- QCVN 19:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và
các chất vô cơ (áp dụng hệ số Kp = 1, Kv = 1).

Nhận xét:
Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải từ các phương tiện, thiết bị thi công nạo
vét nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ (áp dụng hệ số Kp = 1,
Kv = 1).
Do phương tiện thi công hoạt động trên sông, không gian xung quanh rộng và
thoáng nên nồng độ các chất ô nhiễm sẽ được pha loãng và giảm nhanh theo thời gian.
Lượng khí thải này chủ yếu tác động trực tiếp tới công nhân làm việc trên tàu thi công
cũng như các các tàu khác lưu thông gần khu vực thi công. Để bảo vệ sức khỏe của
người tham gia thi công, Chủ đầu tư sẽ đưa ra các biện pháp giảm thiểu tại Chương 4
của Báo cáo.
a2. Bụi, khí thải từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc:
Sau khi kết thúc nạo vét, sẽ tiến hành thi công xây dựng các hạng mục công trình
và lắp đặt máy móc thiết bị cho dự án.
Nhà thầu xây dựng sẽ phải tiến hành vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng (cát,

Faminco - 2023 128


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
đá, cọc bê tông, bê tông thương phẩm...) và máy móc, thiết bị từ khu vực cung cấp đến
khu vực dự án. Hoạt động của các phương tiện vận chuyển và máy móc sẽ làm phát
sinh bụi, khí thải (SO2, NOx, CO, VOCs,...) gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường
không khí và cuộc sống của người dân sống dọc tuyến đường vận chuyển và công
nhân đang làm việc trong khu công nghiệp Nam Đình Vũ.
Bụi bám vào máy móc thiết bị làm cho máy móc thiết bị chóng mòn, nhanh
xuống cấp nếu không có biện pháp ngăn ngừa. Bụi bám vào các ổ trục máy và làm
tăng ma sát. Bụi đất cát rơi vãi làm ảnh hưởng đến giao thông đi lại. Bụi có kích thước
nhỏ có khả năng xâm nhập vào cơ thể người qua đường hô hấp gây ra các bệnh về
đường hô hấp, bệnh hen suyễn, viêm cuống phổi. Bụi bay vào mắt có thể gây xước,
viêm giác mạc. Đối với thực vật, bụi làm giảm khả năng quang hợp của lá …
Khí thải từ các phương tiện thi công, đặc biệt từ các phương tiện vận chuyển,
gồm: SO2, NOx, CO, CO2… Tùy theo loại động cơ và loại nhiên liệu mà khối lượng
các chất thải độc hại chiếm tỷ lệ khác nhau trong khí xả ra môi trường. Nhiễm độc CO
gây ra các triệu chứng nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi, rối loạn thị giác, nặng có thể dẫn
tới tử vong. Nhiễm độc SO2 gây kích ứng niêm mạc mắt và các đường hô hấp trên. Ở
nồng độ rất cao, SO2 gây viêm kết mạc, bỏng và đục giác mạc. Nhiễm độc NOx gây
kích ứng mắt, rối loạn tiêu hóa, viêm phế quản, tổn thương răng.
Mức độ ô nhiễm phụ thuộc nhiều vào chất lượng đường xá, mật độ xe, lưu lượng
dòng xe, chất lượng kỹ thuật xe trên công trường và lượng nhiên liệu tiêu thụ.
* Đánh giá bụi, khí thải từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc
bằng đường bộ:
Nguyên vật liệu phục vụ thi công kho bãi sẽ được vận chuyển bằng đường bộ,
khối lượng là 58.475,41 tấn. Thời gian vận chuyển bằng đường bộ dự kiến tập trung
trong 4 tháng (tương đương 120 ngày). Sử dụng ô tô có trọng tải 16 tấn để vận chuyển
thì số lượt xe vận chuyển trong 1 ngày là (58.475,41 : 16) : 120 x 2 lượt xe /ngày = 61
lượt xe/ngày.
Số lượt xe vận chuyển trong giờ là: 61 lượt xe/ngày : 8 giờ/ngày ≈ 8 lượt/h.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập, với loại xe tải sử dụng
dầu Diesel có tải trọng chở từ 3,5 đến 16 tấn thì hệ số ô nhiễm của các chất ô nhiễm
Bụi, CO, SO2, NO2, VOC do các phương tiện vận tải thải ra là:
Bảng 3.5. Hệ số phát thải của các chất ô nhiễm đối với xe tải từ 3,5 đến 16 tấn

STT Các chất phát thải Hệ số phát thải (kg/1000km/lượt xe)

1 Bụi 0,9

2 NO2 14,4

3 SO2 4,15S

Faminco - 2023 129


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

4 CO 2,9

5 VOC 0,8

Nguồn: WHO, Hướng dẫn về phương pháp đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường, 1993.

Ghi chú: S là hàm lượng lưu huỳnh có trong dầu Diesel, S=0,05
Tải lượng các chất ô nhiễm được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.6. Tải lượng các chất ô nhiễm

Tải lượng phát thải Tải lượng phát thải (E)


STT Các chất phát thải
(g/km/h) (mg/m/s)

1 Bụi 1,8 0,0005

2 NO2 28,8 0,0008

3 SO2 0,415 11,5x10-5

4 CO 5,8 0,0016

5 VOC 1,6 0,0004

Trong quá trình vận chuyển vật liệu bằng xe tải đường bộ, bụi phát sinh từ chính
vật liệu chở và bị cuốn lên từ lốp xe. Hệ số phát thải bụi do xe tải cuốn lên được tính
bằng công thức của Air Chief – Cục Môi trường Mỹ, 1995:
, , 365 −
= 1,7 . . . . . .
12 48 2,7 4 365
Trong đó:
L: Hệ số phát thải bụi (kg/km/lượt xe);
k: Cấu trúc hạt bụi bị cuốn lên, k = 1,75 (xét hạt bụi có kích thước 100 m);
s: Hệ số mặt đường, s = 30% (đối với đường nhựa);
S: Tốc độ trung bình của xe vận tải, S = 40 km/h;
W: Trọng tải của xe vận tải, W = 16 tấn;
w: Số bánh của xe vận tải, w = 10 bánh;
p: Số ngày mưa trung bình năm, p = 146,4 ngày (Trạm khí tượng Phù Liễn).
Từ cấu trúc hạt bụi, tốc độ trung bình và trọng tải của xe, xác định được hệ số
phát thải bụi do xe tải cuốn lên L = 0,204 kg/km/lượt xe.
Từ số lượt xe chạy đã tính toán ở trên, xác định được tải lượng bụi do bị xe vận
tải cuốn lên như sau:

Faminco - 2023 130


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Bảng 3.7. Tải lượng bụi do xe ô tô tải cuốn lên

Số lượt xe Hệ số phát thải bụi Tải lượng bụi Tải lượng bụi
(lượt xe/h) (kg/km/lượt xe) (kg/km.h) (mg/m.s)

8 0,204 0,408 0,113

Nồng độ bụi và các chất ô nhiễm được tính toán theo mô hình khuyếch tán nguồn
đường như sau: (Công thức Sutton)

    z  h 2     z  h 2  
 exp    exp  
  2  z2   2  z2  
C  0 ,8 E 
 z .u
Trong đó:
- C là nồng độ chất ô nhiễm trong môi trường không khí (mg/m3).
- E là tải lượng của chất gây ô nhiễm từ nguồn thải (mg/ms).
- z là độ cao của điểm tính toán (m); tạm lấy z = 2 m.
- h là độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m); h = 0,2 m.
- u là tốc độ gió trung bình tại khu vực (m/s); xét trường hợp trời nắng, gió nhẹ, u
= 2 m/s.
- z: hệ số khuếch tán chất ô nhiễm theo phương thẳng đứng, z = 0,53x0,73 (m).
- x là khoảng cách tính từ đường sang 2 bên (m).
Thay các thông số vào công thức trên ta tính toán dự báo được nồng độ các chất
gây ô nhiễm từ các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng và các máy móc,
thiết bị phục vụ cho Dự án như sau:
Bảng 3.8. Dự báo mức độ gia tăng ô nhiễm bụi và khí thải từ hoạt động giao thông

Chất ô nhiễm (mg/m3)


Đại lượng
Bụi NO2 SO2 CO VOC

Tải lượng E (mg/ms) 0,1135 0,0008 11,5x10-5 0,0016 0,0004

Nồng độ gia tăng tại điểm


24,89x10-3 1,75x10-3 2,52x10-5 3,51x10-4 8,77x10-5
cách đường 10m (mg/m3)

Nồng độ gia tăng tại điểm


17,57x10-3 1,23x10-3 1,78x10-5 2,48x10-4 6,19x10-5
cách đường 20m (mg/m3)

Nồng độ gia tăng tại điểm 13,6x10-3 0,96x10-3 1,38x10-5 1,92x10-4 4,80x10-5

Faminco - 2023 131


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Chất ô nhiễm (mg/m3)


Đại lượng
Bụi NO2 SO2 CO VOC
cách đường 30m (mg/m3)

Nồng độ gia tăng tại điểm


9,6x10-3 0,68x10-3 9,75x10-6 1,36x10-4 3,39x10-6
cách đường 50m (mg/m3)

Nồng độ chất ô nhiễm không khí trong thời gian vận chuyển = nồng độ chất ô
nhiễm trong môi trường không khí hiện trạng + nồng độ chất ô nhiễm gia tăng.
Theo số liệu tại Chương 2, nồng độ các chất ô nhiễm không khí môi trường nền
(lấy giá trị tại vị trí K1, khu vực trung tâm dự án) như sau: TSP = 0,085 mg/m3, CO =
2,6 mg/m3, SO2 = 0,061 mg/m3, NO2 = 0,054 mg/m3, CxHy = 0,026 mg/m3.
Vậy, nồng độ bụi, khí thải trong giai đoạn vận chuyển vật liệu xây dựng cho dự
án được thể hiện tại Bảng sau:
Bảng 3.9. Dự báo nồng độ bụi và khí thải từ hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng
Chất ô nhiễm
Đại lượng
Bụi NO2 SO2 CO
Nồng độ tại điểm cách
0,110 0,0558 0,06103 2,6004
đường 10m (mg/m3)
Nồng độ tại điểm cách
0,103 0,0552 0,06102 2,6002
đường 20m (mg/m3)
Nồng độ tại điểm cách
0,0986 0,0550 0,06101 2,6002
đường 30m (mg/m3)
Nồng độ tại điểm cách
0,0946 0,0547 0,06101 2,6001
đường 50m (mg/m3)
QCVN 05:2013/BTNMT
0,3 0,35 0,2 30
(mg/m3)
Ghi chú: QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
Nhận xét:
Dựa vào kết quả dự báo mức độ gia tăng các chất gây ô nhiễm phát sinh từ hoạt
động vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc bằng đường bộ và hiện trạng chất lượng
môi trường khu vực (Chương 2) thấy rằng nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí tại
thời điểm vận chuyển nằm trong GHCP.
Khoảng cách từ Dự án đến các khu dân cư gần nhất là 5km, do đó các chất ô
nhiễm chủ yếu tác động đến người công nhân trực tiếp tham gia thi công, người dân
sống dọc tuyến đường vận chuyển và người tham gia giao thông.
Mặc dù các tác động do hoạt động vận chuyển chỉ có tính chất nhất thời, sẽ mất

Faminco - 2023 132


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
đi khi dự án đi vào hoạt động nhưng chủ dự án sẽ đưa ra các biện pháp giảm thiểu tác
động tại Chương 4.
- Đánh giá bụi, khí thải từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc
bằng đường thủy:
Nguyên vật liệu phục vụ thi công cầu cảng được vận chuyển bằng đường thủy.
Khối lượng vận chuyển bằng đường thủy là 6.853,983 tấn.
Sử dụng sà lan trọng tải 600 tấn để vận chuyển thì số chuyến sà lan vận chuyển là
6.853,983 = 11 chuyến. Mỗi chuyến sà lan vận chuyển gồm 2 lượt đi nên số lượt sà lan
cần vận chuyển trong thời gian xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị là 11 x 2 = 22 lượt.
Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu bằng đường thủy tập trung vào khoảng 2
tháng (tương đương 20 ngày). Do đó, số lượt sà lan trong 1 ngày là 22 : 20 = 1 lượt sà
lan/ngày ≈ 0,1 lượt sà lan/h (sà lan vận chuyển 12h/ngày).
Theo báo cáo Nghiên cứu định lượng phát thải các phương tiện thủy trên biển
Địa Trung Hải của Ủy ban Châu Âu, tải lượng các chất ô nhiễm do khí thải của
phương tiện giao thông thủy như sau:
Bảng 3.10. Tải lượng ô nhiễm của phương tiện thủy

STT Chất ô nhiễm Hệ số phát thải (kg/h)


1 NO2 4,25 x10-3 x P1,15 x N
2 CO 15,32 x10-3 x P0,68 x N
3 SO2 (P< 2000kW) 2,31 x10-3 x P x N

(Nguồn: Ban Môi trường, An toàn hạt nhân và Bảo vệ cộng đồng thuộc Ủy ban Châu Âu -
Nghiên cứu định lượng phát thải của các phương tiện thủy, biển Địa Trung Hải, tháng 12/1999).

Ghi chú: - P = 85% công suất tối đa của động cơ liên tục.
- N: Số lượng động cơ của phương tiện.
Dự án sử dụng sà lan có công suất tối đa của động cơ là 168kW, số lượng động
cơ N = 1 thì tính toán được hệ số phát thải của sà lan tự hành như sau:
Bảng 3.11. Hệ số phát thải của sà lan tự hành

Chất ô nhiễm NO2 CO SO2


Hệ số phát thải (kg/h) 1,28 0,45 0,33

(Nguồn: Ban Môi trường, An toàn hạt nhân và Bảo vệ cộng đồng thuộc Ủy ban Châu Âu -
Nghiên cứu định lượng phát thải của các phương tiện thủy, biển Địa Trung Hải, tháng 12/1999).

Tải lượng phát thải các chất ô nhiễm do sà lan vận chuyển gây ra được thể hiện
tại bảng sau:
Bảng 3.12. Tải lượng phát thải của các chất gây ô nhiễm

Faminco - 2023 133


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Tải lượng phát thải Tải lượng phát thải (E)
STT Các chất phát thải
(kg/h) (g/s)
1 NO2 0,512 0,142
2 CO 0,180 0,050
3 SO2 0,132 0,037

Nhận xét:
Hoạt động của sà lan làm gia tăng các chất ô nhiễm (NO2, CO, SO2) trong không
khí và tác động trực tiếp tới công nhân làm việc trên tàu cũng như trên các phương tiện
thủy khác lưu thông trên tuyến đường vận chuyển. Mặt khác, sà lan vận chuyển trên
sông, không gian xung quanh rộng và thoáng nên nồng độ các chất ô nhiễm giảm
nhanh theo thời gian.
a3. Bụi, khí thải từ hoạt động của các thiết bị thi công xây dựng
Dự án sử dụng các thiết bị thi công xây dựng như tàu đóng cọc; búa đóng cọc; máy
xúc, xe lu, cần cẩu, xe bơm bê tông để thi công xây dựng. Các thiết bị này sử dụng nhiên
liệu là dầu diesel.
Căn cứ theo Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 08/10/2015 về việc công bố định
mức các hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, tính toán lượng
nhiên liệu dầu DO tiêu thụ của các thiết bị thi công xây dựng như sau:
Bảng 3.13. Định mức tiêu hao nhiên liệu của các thiết bị thi công xây dựng
Định mức Lượng
Số Lượng nhiên
tiêu hao DO nhiên liệu
STT Thiết bị lượng liệu tiêu hao
(lít/ca/thiết tiêu hao
thiết bị (lít/h)
bị) (lít/ca)
1 Tàu đóng cọc 7,5 tấn 02 162 324 40,5
2 Búa đóng cọc 7,5 tấn 01 63 63 7,875
3 Máy xúc 21 tấn 04 268 536 67
4 Xe lu 12 tấn 01 38 38 4,75
5 Cần cẩu 5 tấn 04 54 216 27
6 Xe bơm bê tông 15T 01 70 70 8,75
Ghi chú: Mỗi ca làm việc tương đương 8h.
Tính toán tương tự như phần tính toán với thiết bị thi công nạo vét ở trên cho kết quả
nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải từ hoạt động của thiết bị đóng cọc như sau:
Bảng 3.14. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải từ hoạt động của thiết bị xây dựng

TT Chất ô nhiễm Nồng độ (mg/Nm3) QCVN 19:2009/BTNMT

Faminco - 2023 134


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

1 Bụi 14,02 200

2 SO2 0,520 500

3 NO2 142,22 850

4 CO 35,55 1.000

5 VOC 1,75 -
Ghi chú:
- QCVN 19:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và
các chất vô cơ (áp dụng hệ số Kp = 1, Kv = 1).

Nhận xét:
Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải từ các thiết bị thi công xây dựng nằm
trong giới hạn cho phép theo QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ (áp dụng hệ số Kp = 1, Kv = 1).
Do khu vực thi công gần sông, không gian xung quanh rộng và thoáng nên nồng
độ các chất ô nhiễm sẽ được pha loãng và giảm nhanh theo thời gian. Lượng khí thải
này chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp tới công nhân xây dựng của dự án và công nhân vận
hành cảng Vip Green. Để bảo vệ sức khỏe của người lao động, Chủ đầu tư sẽ đưa ra
các biện pháp giảm thiểu tại Chương 4 của Báo cáo.
a4. Bụi từ quá trình tập kết nguyên vật liệu
Mức độ tác động do bụi phụ thuộc vào các yếu tố: khối lượng bụi, kích thước và
độ ẩm của hạt bụi, tốc độ gió tại khu vực thi công.
Ước tính tổng khối lượng nguyên vật liệu phục vụ xây dựng các hạng mục công
trình của dự án theo tính toán sơ bộ khoảng 65.329,393 m3. Hệ số bụi phát sinh do bốc
dỡ vật liệu xây dựng là 1-100g/m3, tổng khối lượng bụi phát sinh do bốc dỡ nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị là 65.329,393g đến 6.532.939,3g. Dự tính thời gian thi công là 6
tháng, trung bình mỗi ngày là 362,94g – 36.294.11g bụi. Tổng diện tích khu vực dự
kiến bố trí bãi tập kết nguyên vật liệu là thi công của dự án khoảng 5.000 m2, tính toán
chiều cao phát tán bụi là 1,5m, vậy thể tích khu đất bị ảnh hưởng của phát tán bụi là
7.500 m3. Từ công thức tính:
- Nồng độ (mg/m3) = Tải lượng (g/s) x103/Lưu lượng (m3/s)
- Nồng độ tính ở điều kiện chuẩn (mg/Nm3) = Nồng độ ở điều kiện thực (mg/m3) x
(200+273)/273.
Vậy nồng độ bụi nhỏ nhất là:
(362,94 x 103mg)/(8 x 3600s)/7.500 m3= 0,0017 mg/m3.
Vậy nồng độ bụi lớn nhất là:

Faminco - 2023 135


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
(36.294,11 x 103mg)/(8 x 3600s)/7.500 m3= 0,162 mg/m3.
Nồng độ bụi trung bình 1 giờ khoảng (0,0017 + 0,162)/2 = 0,082 mg/m3)
Tại thời điểm thi công giai đoạn đầu khi làm đường, làm nền, làm bãi, làm móng
lượng phương tiện thi công vận chuyển nguyên vật liệu cao, dự kiến lượng phương
tiện vận chuyển nguyên vật liệu tối đa/ngày là 61 lượt xe. Trọng tải xe là 16 tấn, lượng
nguyên vật liệu bốc xếp trong 1 ngày tương ứng là: 61 x 16 = 976 tấn/ngày tương
đương 651 m3/ngày, lượng bụi phát sinh/ngày tương ứng là 651g. Áp dụng cách tính ở
trên thì nồng độ bụi lớn nhất phát sinh trong cả giai đoạn thi công dự án là:
Vậy nồng độ bụi lớn nhất trong giai đoạn đầu thi công là
(651 x 103mg)/(8 x 3600s)/ 83.000,85m3=0,00027 mg/m3.
Nồng độ bụi lớn nhất trung bình 1 giờ khoảng:
0,162 + 0,00027 = 0,16227 mg/m3.
Theo QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh, nồng độ bụi (trung bình 1 giờ) cho phép là 3mg/m3. Kết quả
tính toán cho thấy lượng bụi phát sinh do trong giai đoạn xây dựng Dự án nằm trong
giới hạn cho phép. Đối tượng chịu tác động bao gồm công nhân làm việc trực tiếp tại
công trường, khu dân cư lân cận khu vực thực hiện dự án. Bụi đất thường gây cảm
giác ngột ngạt, khó thở, hạn chế tầm nhìn và giảm hiệu suất làm việc.
a5. Bụi, khí thải từ hoạt động hàn thi công bồn bể, sơn hoàn thiện công trình
Quá trình thi công, lắp đặt bể chứa sử dụng các thiết bị như que hàn, hơi hàn, cắt
đốt, sử dụng phụ liệu gây tác động tiêu cực đến môi trường. Khí thải độc, hơi hàn phát
sinh trong quá trình hàn cắt gây tác động đến chất lượng môi trường không khí xung
quanh và tác động trực tiếp đến sức khỏe của công nhân trên công trường. Hầu hết khí
độc này chứa các kim loại nặng như Cu, Zn, Hg, Cr có độc tính cao, bền vững.
Công đoạn hàn sẽ phát sinh ra khói thải. Theo nghiên cứu của Ban quản lý an
toàn và sức khỏe lao động Hoa Kỳ (OSHA), các phân tử khói hàn được hình thành
chính từ sự bay hơi của kim loại và của các chất hàn khi nóng chảy. Khi nguội đi,
những hơi này sẽ ngưng tụ và phản ứng với oxy trong khí quyển hình thành nên các
phân tử nhỏ mịn. Thành phần trong khí hàn bao gồm: khói hàn chứa các thành phần
như (Cu, Pb, Ni, Mn, Vd, Cr, Mo, Be, một số oxit Sắt, Kẽm,…), CO, NOx. Các phân
tử khí này có kích thước rất nhỏ, có thể đi vào phổi và ngưng tụ trên đó, gây ảnh
hưởng tiêu cực đến hệ hô hấp của công nhân trực tiếp tham gia công đoạn hàn. Ngoài
ra, công nhân nếu tiếp xúc nhiều với khói hàn sẽ dễ mắc các bệnh viêm phế quản,
viêm phổi, hen suyễn, và các bệnh về da, mắt,…
Theo “Phạm Ngọc Đăng – Giáo trình môi trường không khí” định mức chất ô
nhiễm phát sinh trong quá trình hàn được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.15. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm trong quá trình hàn kim loại

Faminco - 2023 136


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Đường kính que hàn (mm)


Chất ô nhiễm
2,5 3,25 4 5 6

Khói hàn (có chứa các chất ô


258 508 706 1.100 1.578
nhiễm khác) (mg/1 que hàn)

CO (mg/1 que hàn) 10 15 25 35 50

NOx (mg/1 que hàn) 12 20 30 45 70

(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng (2000), Môi trường không khí, Nhà xuất bản KHKT)
Khối lượng que hàn dự kiến sử dụng là 61.259,49 kg (dự án sử dụng que hàn
đường kính 4mm). Khi đó số lượng que hàn cần sử dụng trong quá trình thi công được
xác định như sau:

Thành phần vật liệu Định mức Lượng sử dụng

61.259,49 kg x 25 que hàn/kg


Que hàn đường kính 4 mm 25 que hàn = 1kg
= 1.532.387,25 que hàn

Thời gian thi công hàn là 6 tháng. Trung bình sử dụng 8.513,26 que hàn/ngày ~
1.064 que hàn/h (tính cho 8h làm việc). Tải lượng ô nhiễm trung bình giờ do hàn điện
được thể hiện trong bảng sau:
Căn cứ vào lượng que hàn sử dụng và hàm lượng ô nhiễm khí thải từ công đoạn
hàn được nêu trong 2 bảng trên có thể dự báo lượng khí thải phát sinh từ công đoạn
hàn qua bảng sau:
Bảng 3.16. Dự báo lượng khí thải phát sinh từ công đoạn hàn

Chất ô Lượng phát thải của que hàn Tổng số que Mức thải trung
TT
nhiễm có D = 4 mm (kg/que) hàn (que/h) bình (kg/h) (*)
a b c d e = c.d
1 Khói hàn 0,000706 1.064 0,7512
2 CO 0,000025 1.064 0,0266
3 NOx 0,000030 1.064 0,0319
Công đoạn hàn được triển khai ngoài trời, các mối hàn lại nằm rải rác, không tập
trung tại một vị trí nên rất khó cho việc thu gom, xử lý. Tuy nhiên, từ số liệu tính toán
trong bảng trên cho thấy tải lượng khí thải sinh ra từ công đoạn hàn không lớn, do đó
các khí thải này chủ yếu gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân hàn, không gây
ảnh hưởng đến công nhân làm việc trong các phân xưởng hiện tại và khu dân cư xung
quanh
Ngoài ra các phụ liệu như sơn, dung môi làm phát sinh hơi độc, gây tác động tiêu

Faminco - 2023 137


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
cực đến môi trường không khí xung quanh, công nhân làm việc tại công trường.
a5. Bụi, khí thải từ hoạt động của máy phát điện:
Trong quá trình thi công nạo vét và thi công xây dựng, bố trí các máy phát điện
dự phòng trong trường hợp mất điện để đảm bảo hoạt động của các thiết bị thi công.
Dự án có 01 máy phát điện 35 KVA phục vụ cho công tác thi công trên bờ và 02
máy phát điện 463 KVA phục vụ công tác thi công nạo vét. Tổng công suất của các
máy phát điện trên là 961 KVA tương đương 685 kW/h. Nhiên liệu sử dụng cho các
máy phát điện này là dầu DO. Hoạt động của máy phát điện có thể làm phát sinh bụi
và khí thải do quá trình đốt cháy nhiên liệu. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm từ máy
phát điện được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 3.17. Hệ số phát thải khí thải của máy phát điện

Chất ô nhiễm Đơn vị Hệ số phát thải


TSP Kg/KW-h 0,0004256
SO2 Kg/KW-h 4,87x10-3S
NO2 Kg/KW-h 0,0145
CO Kg/KW-h 3,344x10-3
TOC (CH4) Kg/KW-h 4,28x10-4

(Nguồn: Compliance test Report for particulate emission from waukesha diesel Generator,
Bristol Meyers, Wallinsford, CT, TRC. Environmental consultant, 1987)

Ghi chú: S là nồng độ % lưu huỳnh trong dầu Diesel (S = 0,05%).

Tải lượng phát thải = Hệ số phát thải x công suất máy phát điện.
Tính toán cụ thể được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 3.18. Tải lượng phát thải của máy phát điện

Chất ô nhiễm Đơn vị Tải lượng phát thải

TSP Kg/h 0,2915

SO2 Kg/h 0,0017

NO2 Kg/h 9,9325

CO Kg/h 2,2838

TOC (CH4) Kg/h 2,9318

Do hiện nay chưa có công thức để chuyển đổi từ tải lượng phát thải (đơn vị kg/h)
sang nồng độ các chất ô nhiễm (đơn vị mg/m3) nên báo cáo tạm thời dừng lại ở việc

Faminco - 2023 138


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
tính toán tải lượng phát thải. Mặt khác, đây là nguồn phát thải không thường xuyên,
chỉ phát sinh trong trường hợp mất điện. Khu vực để máy phát điện thông thoáng nên
quá trình khuếch tán khí thải xảy ra nhanh chóng, nồng độ các chất ô nhiễm trong
không khí vì vậy giảm nhanh đáng kể, ít có khả năng ảnh hưởng tới sức khỏe của công
nhân.
b. Đánh giá tác động nguồn phát sinh nước thải
Nước thải phát sinh trong quá trình thi công xây dựng dự án gồm có nước thải
sinh hoạt, nước thải xây dựng và nước róc chảy từ bãi tiếp nhận bùn ra biển.
b1. Nước róc chảy tràn từ khoang chứa vật liệu sau nạo vét của tàu hút bụng
tự hành:
Khi tàu hút bụng tự hành đào và hút bùn lỏng từ sông lên khoang chứa bùn của
tàu sẽ đem theo một lượng nước nhất định. Sau khi bùn đầy khoang, cho chảy tràn để
bùn trong khoang đạt đến nồng độ nhất định rồi mới vận chuyển đến vị trí đổ bùn tại
hố tạm. Tại khoang chứa bùn, bùn sẽ được giữ lại trên khoang, nước róc sẽ chảy tràn
trở lại sông, kéo theo các chất ô nhiễm làm giảm chất lượng nước thủy vực.
Lượng nước róc kéo theo khi thi công được tính như sau:
Qr = (1-v) x P
Trong đó:
Qr: Lượng nước róc, (m3/h);
v: Tỷ lệ bùn trong hỗn hợp nạo vét. Với tàu hút bụng tự hành: v = 70% = 0,7
P: Năng suất nạo vét, (m3/h).
Căn cứ theo số liệu khảo sát của Chủ dự án và Nhà thầu thi công, khối lượng nạo
vét là 384.436.70 m3. Dự kiến Nhà thầu sẽ thi công nạo vét trong 60 ngày. Vậy khối
lượng nạo vét trung bình trong 1 ngày là 6.407,28 m3/ngày. Thời gian thi công nạo vét
của tàu hút bụng là 12h/ngày. Suy ra, khối lượng bùn nạo vét trong 1 giờ làm việc là
6.407,28/12 = 533,94 m3/h.
Vậy, lượng nước róc trong một giờ làm việc là:
Qr = (1-0,7) x 533,94 m3/h ≈160,18 m3/h
Nước róc chảy tràn từ sản phẩm nạo vét phát sinh trong suốt quá trình thi công.
Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường có trong nước róc chủ yếu là các chất lơ lửng, dầu
mỡ, các chất hữu cơ, các chất ô nhiễm có trong bùn đáy… Nước róc chảy tràn từ
khoang chứa vật liệu nạo vét của tàu hút bụng có thành phần ô nhiễm chủ yếu từ vật
liệu nạo vét khuếch tán vào nước như các chất hữu cơ hòa tan, các kim loại nặng tích tụ
trong bùn đáy, các hạt bùn sét lơ lửng do bị khuấy trộn. Ngoài ra, lượng nước róc này
còn chứa một lượng dầu mỡ rơi vãi bị cuốn trôi khi nước róc chảy qua mạn tàu. Hàm
lượng các chất ô nhiễm trong nước róc tùy thuộc vào chất lượng bùn đáy khu vực nạo
vét cũng như thời gian nghỉ của nước róc trong khoang chứa bùn trên tàu. Hiện tại, chưa

Faminco - 2023 139


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
có nhiều nghiên cứu phân tích chất lượng nước róc từ tàu hút bụng nạo vét bùn, tuy
nhiên bằng trực quan trong thực tế có thể nhận thấy hàm lượng chất rắn lơ lửng trong
nước róc từ tàu là rất lớn. Lượng nước này khi chảy xuống sông sẽ làm tăng độ đục,
ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật thủy sinh. Các tác động này chủ yếu là do các hạt
mịn có đường kính <0,1mm, lẫn vật chất hữu cơ (mùn thực vật) bị khuấy trộn trong
nước khi tiến hành nạo vét. Với đặc tính chất đáy khu vực thi công là bùn sét và cát
màu xám trắng, xám vàng dễ bị lắng nên phạm vi ảnh hưởng của lan truyền độ đục sẽ
thấp hơn. Mặc dù vậy, thành phần sét khó lắng trong nước róc sẽ bị khuếch tán theo
chế độ thủy động lực và làm tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng vùng nước xung quanh
khu vực thi công.
Vật chất đáy khu vực là cát, bùn sét và bùn phù sa bồi lắng, thành phần hạt có
kích thước <0,1 mm chiếm 35,6%. Giả sử toàn bộ 100% hạt có kích thước d<0,1mm
đều bị khuếch tán vào nước róc, hàm lượng chất lơ lửng trong nước róc được tính theo
công thức sau:
TSS = (35,6 P/100/Qr) x dt
Trong đó:
TSS: Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước róc, (kg/m3);
P: Năng suất nạo vét, (m3/h);
Qr: Lượng nước róc, (m3/h);
dt: Dung trọng bùn phù sa, (kg/m3), dt = 1,2 kg/m3.
Hàm lượng bùn lơ lửng trong nước róc là:
TSS = (35,6 x 533,94/100/160,18) x 1,2 = 1,4240 kg/m3=1.424,0 mg/l.
Nước róc khi chảy xuống sông được pha loãng vào thủy vực, một phần bùn lơ
lửng được lắng xuống đáy, một phần sẽ khuếch tán theo dòng nước làm lan truyền ra
khu vực lân cận làm tăng độ đục của thủy vực.
Nước róc là sản phẩm không mong muốn, song hành cùng quá trình nạo vét và là
yếu tố gây ô nhiễm không thể tránh khỏi. Các tác động môi trường do nước róc gây ra
là bất khả kháng, không thể tránh và không kiểm soát được. Kết quả là độ đục tại khu
vực nạo vét và khu vực lân cận dự án sẽ tăng lên đáng kể, kéo dài suốt quá trình thi
công. Phạm vi lan truyền độ đục tùy theo chế độ thủy động lực của khu vực và được
đánh giá chung trong phần tính toán mô hình lan truyền bùn cát lơ lửng bên dưới.
Khả năng gây ảnh hưởng lớn nhất của nước róc từ tàu thi công là làm tăng độ đục
thủy vực từ đó giảm độ thấu quang của nước và ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của
thủy thực vật cũng như hoạt động kiếm ăn, sinh sản của động vật thủy sinh.
Tuy nhiên, các tác động của độ đục chỉ diễn ra trong thời gian thi công nạo vét
(khoảng 60 ngày) và sẽ chấm dứt sau một thời gian ngắn kể từ khi kết thúc quá trình
nạo vét. Mặt khác, xung quanh công trường thi công dự án không có diện tích nuôi

Faminco - 2023 140


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
trồng thủy hải sản; không phải là ngư trường truyền thống của ngư dân; không có các
hoạt động vui chơi giải trí trên mặt nước. Tuyến luồng này chủ yếu được sử dụng cho
mục đích giao thông thủy nên tác động làm đục thủy vực nước gây ra từ nước róc của
tàu hút bụng được đánh giá là không nghiêm trọng và ảnh hưởng không đáng kể.
b2. Nước róc từ bãi tiếp nhận vật liệu nạo vét ra biển
Bùn nạo vét được bơm vào khu vực đổ thải có tỷ lệ bùn : nước là 7:3 (tạo thành
dung dịch bùn loãng để dễ dàng vận chuyển qua đường ống rồi phun lên bãi chứa).
Sau khi phun bùn vào bãi đổ thải, sau một khoảng thời gian, bùn sẽ được lắng đọng và
cố kết tạo thành lớp đất bề mặt.
Theo như mô tả tại chương 1, bãi đổ thải có diện tích khoảng 9,2ha, được ngăn
cách với khu vực xung quanh bởi các đê bao Geotube, cao trình đỉnh đê +5,5m; có
cửa xả nước ra biển. Kích thước bãi chứa bùn 360m x 255m. Khi bùn được bơm vào
bãi đổ thải sẽ bị lắng, nén dưới tác dụng của trọng lực, phần nước sẽ được chảy men
theo rãnh thoát tự nhiên trong bãi và lắng cặn trong quá trình chảy từ đầu bãi xuống
cuối bãi. Sau một thời gian, phần nước trong sẽ chảy ra khỏi bãi theo cửa tràn và đổ ra
biển.
Khối lượng nước róc từ bãi đổ thải ra biển được dự báo tại bảng sau:

Bảng 3.19. Dự báo khối lượng nước róc từ bãi đổ thải

Khối lượng bùn nạo vét Nước lẫn trong Nước bay Khối lượng nước đổ
TT trung bình (m3/ngày) bùn (m3) hơi (m3) ra biển (m3/ngày)
(a) b=(a/0,7)*0,3 (c=b*0,1) (d=b-c)

1 6.407,28 2.745,98 274,598 2.471,38

Như vậy, dự báo lượng nước róc từ bãi đổ thải chảy ra biển khoảng 2.471,38
3
m /ngày.
Theo tính toán của nhà thầu thi công với với diện tích bãi rộng 220 ha; cao độ chứa
còn khoảng 4,4m; lượng bùn nước bơm vào hàng ngày là 6.407,28 m3/ngày thì khối
lượng vật liệu nạo vét bơm vào bãi sẽ được chứa trong bãi khoảng 1.748 ngày mới đạt
đến cao độ cửa tràn và tràn ra bãi ngoài có đê bao geotube của KCN. Thời gian bơm bùn
vào bãi trung bình đạt 12 giờ/ngày. Thời gian còn lại trong ngày là thời gian nghỉ để
lắng bùn.
Hỗn hợp vật liệu nạo vét bơm vào bãi có thời gian nghỉ lắng là 12h/ngày, sau
1.748 ngày mực nước mới đạt đến cao độ cửa tràn. Mặt khác sau khi tràn ra khỏi bãi
tiếp nhận, dòng nước này tiếp tục chảy qua bãi chứa ngoài của KCN, các hạt rắn lơ lửng
trong nước róc tiếp tục được lắng thêm trên đường chảy tới cửa xả của bãi ngoài trước

Faminco - 2023 141


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
khi đổ vào luồng Nam Triệu. Với các điều kiện trên, đảm bảo nước róc sẽ không cuốn
theo bùn cát từ bãi chứa vào luồng gây đục nguồn nước hoặc gây bồi lắng luồng Nam
Triệu.
Nước róc từ bãi chứa vật liệu đổ thải có thành phần tương tự nước sông tại khu
vực nạo vét, tuy nhiên hàm lượng chất rắn lơ lửng có thể cao hơn. Lượng nước này được
chảy ra cửa sông ven biển và hầu như không gây tác động môi trường tiêu cực do quanh
khu vực đổ thải không có diện tích nuôi trồng thủy sản hay các hoạt động vui chơi giải
trí trên mặt nước.
b3. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của:
- Cán bộ, công nhân xây dựng các hạng mục cầu cảng và kho bãi
- Cán bộ, thuyền trưởng, thuyền viên làm việc trên các phương tiện thi công, vận
chuyển và hút phun bùn cát nạo vét.
Ước tính số lượng cán bộ, công nhân tham gia thi công xây dựng là 60 người; số
lượng cán bộ, công nhân làm việc trên các phương tiện thi công, vận chuyển bùn cát
nạo vét và hút phun bùn cát vào bãi đổ thải là 40 người (bao gồm 22 người sinh hoạt
thường xuyên trên tàu, 6 người giám sát đổ bùn và 12 người vận hành máy bơm).
Tổng số lượng người tham gia thi công xây dựng lớn nhất trong một thời điểm là 100
người. Nhà thầu không tổ chức nấu ăn, tắm giặt tại công trường xây dựng trên bờ. Đối
với thi công nạo vét, số lượng công nhân sinh hoạt trực tiếp (ăn nghỉ) trên tàu là 22
người.
Căn cứ theo TCXDVN 33:2006 - cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình
- tiêu chuẩn thiết kế thì khối lượng nước sinh hoạt sử dụng là 110 lít/người/ngày (nếu
có hoạt động ăn uống, tắm giặt) và 45 lít/người/ngày (nếu không có hoạt động ăn uống
và tắm giặt).
Theo QCVN 17:2011/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngăn ngừa ô
nhiễm do phương tiện thủy nội địa, định mức nước sinh hoạt cho công nhân trên
phương tiện thủy là 50 lít/người/ca (03 ca = 150 lit/người/ngày).
Như vậy, tổng lượng nước sinh hoạt sử dụng trong 1 ngày là: (150 lít/người/ngày
x 22 người) + (45 lít/người/ngày x 78 người) = 7,044 m3/ngày.
Căn cứ theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải, khối lượng nước thải sinh hoạt được tính bằng 100%
khối lượng nước sử dụng nên lượng nước thải sinh hoạt là 7,044 m3/ngày.
Một số thông số ô nhiễm cơ bản của nước thải sinh hoạt thể hiện tại bảng sau:
Bảng 3.20. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

Nồng độ QCVN
Chất ô nhiễm Đơn vị
(Khi chưa xử lý) 14:2008/BTNMT (Cột B)

Faminco - 2023 142


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Nồng độ QCVN
Chất ô nhiễm Đơn vị
(Khi chưa xử lý) 14:2008/BTNMT (Cột B)
BOD5 450 - 540 mg/l 50
Chất rắn lơ lửng 700 - 1450 mg/l 100
Amoni (theo N) 24 – 48 mg/l 10
Tổng Coliform 106 - 109 MPN/100ml 5.000
(Nguồn: PGS.TS Hoàng Kim Cơ và các cộng sự, Kỹ thuật Môi trường, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, năm 2005)

Ghi chú: QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

Số liệu trong bảng trên cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh
hoạt khi chưa qua xử lý cao hơn GHCP nhiều lần. Do đó, nếu không có biện pháp xử
lý đối với nước thải sinh hoạt, không làm tốt công tác vệ sinh môi trường thì lượng
nước thải sinh hoạt của công nhân sẽ là nguồn gây ô nhiễm đáng kể cho môi trường
xung quanh. Vì vậy, Chủ dự án sẽ đưa ra phương án thu gom, xử lý đối với nước thải
sinh hoạt trong quá trình thi công tại mục sau.
b4. Nước thải xây dựng
Nước thải xây dựng phát sinh trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục
công trình của Dự án gồm nước thải từ quá trình dưỡng hộ bê tông và nước thải từ quá
trình vệ sinh máy móc thiết bị thi công.
- Nước thải từ quá trình dưỡng hộ bê tông:
Dự án sử dụng bê tông bê tông thương phẩm và vận chuyển đến công trường thi
công bằng xe chuyên dụng do đó sẽ không làm phát sinh nước thải từ quá trình trộn bê
tông mà chỉ phát sinh nước thải từ quá trình dưỡng hộ bê tông. Tuy nhiên, lượng nước
thải phát sinh từ quá trình dưỡng hộ bê tông thường diễn ra trong khoảng thời gian
ngắn (từ 3 - 4 ngày sau khi tạo hình bê tông) và chủ yếu sẽ bị bốc hơi bề mặt.
- Nước thải từ quá trình vệ sinh máy móc, thiết bị:
Các máy móc, thiết bị thi công được vệ sinh thường xuyên tại công trường chủ
yếu là 4 xe tải, 1 máy xúc, 1 xe lu và 2 máy đầm. Căn cứ kinh nghiệm thực tế thi công
trên công trường, tính trung bình lượng nước sử dụng để rửa mỗi thiết bị này là 150 -
400 lít/thiết bị/ngày, lấy trung bình là 300 lít/thiết bị/ngày. Do đó, lượng nước sử dụng
để vệ sinh 8 thiết bị này là: 300 x 8 = 2.400 (lít/ngày) = 2,4 (m3/ngày).
Nước thải xây dựng có thành phần các chất ô nhiễm thấp (nguồn nước cấp đầu
vào là nước cấp cho sinh hoạt), chủ yếu bị ô nhiễm bởi hàm lượng các chất lơ lửng cao
do quá trình rửa, bảo dưỡng bê tông, … có cuốn theo bụi, cát. Lượng nước thải do vệ
sinh các máy móc thiết bị trên công trường xây dựng nhìn chung không nhiều nhưng là
nguyên nhân khiến cho nguồn nước tiếp nhận có độ pH cao. Toàn bộ lượng nước thải
này một phần phân tán, một phần bốc hơi, một phần thấm qua các lớp cát dầy trước

Faminco - 2023 143


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
khi bổ sung vào nguồn nước ngầm tầng nông hoặc nước mặt tại khu vực Dự án. Do
phát sinh ngay tại công trường thi công nên nếu công tác bảo đảm môi trường thi công
không được kiểm soát tốt, nước thải không được thu gom, xử lý sẽ chảy vào thủy vực
xung quanh gây ô nhiễm môi trường, tác động đến hệ sinh thái thuỷ sinh. Chủ đầu tư
sẽ đưa ra phương án thu gom, xử lý đối với nước thải xây dựng tại Chương 4 của Báo
cáo.
b5. Nước thải từ quá trình thử bồn chứa
Như đã mô tả tại Chương 1 báo cáo, quá trình thử bồn chứa sử dụng nước sạch,
được bơm dần với tốc độ không vượt quá 460mm/h đến các định mức ¼ bồn, ½ bồn,
¾ bồn và đầy bồn, sau đó duy trì 48 tiếng để kiểm tra các vị trí bị rò rỉ.
Dự án giai đoạn 1 xây dựng 03 bể chứa dung tích 15.000m3/bể, tổng dung tích 3
bể là 45.000m3. Lượng nước cần sử dụng để thử bồn là 45.000m3. Lượng nước này
không chứa chất ô nhiễm, sẽ được thải ra hệ thống thoát nước chung của Khu công
nghiệp.
c. Đánh giá tác động nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng của Dự án bao gồm: Chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng, bùn từ hoạt động nạo vét và chất thải rắn lẫn
trong bùn nạo vét.
c1. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ, công nhân
xây dựng và công nhân trên các phương tiện nạo vét, vận chuyển bùn. Chất thải rắn
sinh hoạt gồm: Giấy, thức ăn thừa, túi nilon, các vỏ hộp nước ngọt, vỏ trái cây...
Ước tính lượng chất thải sinh hoạt là 0,5 kg/người/ngày. Số lượng cán bộ, công
nhân toàn công trường dự án là 100 người. Vậy tổng lượng chất thải sinh hoạt là: 0,5
kg/người/ngày x 100 người = 50 kg/ngày.
Lượng chất thải này có chứa nhiều chất hữu cơ, để lâu dễ bị phân hủy, gây mùi
hôi thối, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Mặt khác, loại chất thải này
nếu không được thu gom sẽ làm mất vệ sinh gây ô nhiễm môi trường nước. Chủ dự án
sẽ đưa ra biện pháp giảm thiểu tại chương 4 của báo cáo.
c2. Chất thải rắn xây dựng
Các chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng, lắp đặt máy móc bao gồm:
gạch đá, bê tông rơi vãi, vữa thừa, sắt thép thừa, bao bì, vật liệu chèn thiết bị... Các chất
thải này nếu không được thu gom tới đúng nơi quy định sẽ gây mất vệ sinh, không đảm
bảo an toàn lao động và cản trở quá trình xây dựng. Khối lượng các chất thải rắn này
phụ thuộc vào quá trình thi công và khả năng quản lý của nhà thầu xây dựng dự án. Tuỳ
tình hình thực tế để có kế hoạch thu gom xử lý cụ thể. Khối lượng chất thải xây dựng
phát sinh được dự báo trong bảng sau:
Bảng 3.21. Dự báo khối lượng chất thải rắn thi công xây dựng

Faminco - 2023 144


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Tỷ lệ phát
Khối lượng Khối lượng
Stt Tên nguyên vật liệu sinh chất
(tấn) phát thải
thải (%) (*)
I Hạng mục cầu cảng
1 Cát đen 725,556 3,5 24,4
2 Cát vàng 2.511,306 2 50,2
Cọc ống BTDƯL M800 D(700-
3 1.364,15 1 13,6
440) loại C
Cọc ống thép D500 - d12
4 3,964 1 0,04
(KHVL =11.67% )
5 Củi 0,594 2 0,012
6 Dây thép 6,05 2 0,12
7 Đá dăm 4,28 1,5 0,06
8 Đá mài 0,02 3 0,0006
9 Đất đèn 1,256 0 0
10 Nhựa bi tum số 4 0,624 5 0,03
11 Ô xy* - - -
12 Que hàn 19,459 CTNH CTNH
13 Thép hình 89,97 2,5 2,25
14 Thép hình U10 0,27 2,5 0,007
15 Thép tấm 28,608 5 1,43
16 Thép tấm D = 10 0,38 2 0,008
17 Thép tròn D ≤ 10 32,268 2 0,65
18 Thép tròn D ≤ 18 185,267 2 3,71
19 Thép tròn D > 18 201,92 2 4,04
20 Xi măng PC30 0,171 1 0,002
21 Xi măng PC40 1.677,9 1 16,78
II Hạng mục kho bãi
1 Cát đen 10.616,437 3,5 371,6
2 Cát vàng 6.464,315 2 129,29
3 Đá bê tông 11.508,52 0 0
4 Đá cấp phối đường 7.269,0 1,5 109,04
5 Xi măng Portland PCB30, PCB40 3.370,853 1 33,71
6 Nhựa đường 62,346 0 0

Faminco - 2023 145


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

7 Bê tông thương phẩm mác 250 4.966,4 1 49,66


8 Sắt thép xây dựng 2.739,574 2 54,8
9 Tôn Panel 24,089 1 0,24
10 Sơn chống gỉ và sơn phủ 12,178 2 0,24
11 Que hàn 41,837 CTNH CTNH
12 Gạch lát 16,68 0,5 0,08
13 Cọc ứng suất trước ( D400) 9.581,26 1 95,81
14 Gỗ 179,55 5 8,98
15 Gạch xây 6.5x10.5x22 1.600,62 1 16
16 Củi 13,108 2 0,26
17 Dây thép 4,208 2 0,08
18 Đinh 1,587 1 0,02
19 Đất đèn 2,347 0 0
20 Oxy* - - -
21 Dây điện 0,5 1 0,005
Tổng 987,155 tấn

Ghi chú: (*) Tỷ lệ phát sinh chất thải theo quy định tại Quyết định số 1329/QĐ-BXD ngày
19/12/2016 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức sử dụng vật liệu trong xây dựng.

Chủ dự án sẽ đưa ra biện pháp thu gom, xử lý chất thải rắn xây dựng tại chương
4 của báo cáo.
c3. Bùn từ hoạt động nạo vét
Tổng khối lượng bùn nạo vét của dự án là 384.436.70 m3.
Lượng bùn này nếu không có biện pháp quản lý, không được thải bỏ đúng khu vực
quy định sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến giao thông đường thủy, luồng
lạch, ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Chủ dự án sẽ đưa ra biện pháp giảm thiểu tại chương 4
của báo cáo.
c4. Chất thải rắn lẫn trong bùn nạo vét
Bùn nạo vét từ sông có thể lẫn theo gạch, đá hoặc túi nilong. Căn cứ kinh nghiệm
thực tế nhận thấy khối lượng chất thải này nhỏ, không lớn. Tuy nhiên nếu không có biện
pháp thu gom sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động bơm bùn lên bãi đổ thải. Chủ dự án sẽ đưa
ra biện pháp tại chương 4.
d. Đánh giá tác động nguồn phát sinh chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn thi công xây dựng của Dự án bao
gồm: Dầu thải, vỏ can dầu thải và giẻ lau dính dầu mỡ thải từ quá trình bảo dưỡng, sửa

Faminco - 2023 146


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
chữa các máy móc, thiết bị; cát dính dầu thải khi có sự cố rò rỉ dầu tại công trường và
nước la canh lẫn dầu.
d1. Khối lượng dầu thải
Lượng chất thải nguy hại này tuỳ thuộc vào số lượng, tình trạng của các máy
móc, thiết bị tham gia thi công và chu kỳ bảo dưỡng các máy móc, thiết bị này. Chu kỳ
bảo dưỡng máy móc thiết bị khoảng 6 tháng/lần. Thời gian thi công xây dựng của Dự
án dự kiến là 06 tháng, bao gồm cả nạo vét và xây dựng.
Căn cứ kinh nghiệm thực tế và dung tích chứa dầu của thiết bị, tính trung bình
lượng dầu thải từ quá trình bảo dưỡng các máy móc, thiết bị đường bộ là 7 lít/thiết
bị/lần thay. Riêng đối với các tàu hút phun, tàu kéo và vận chuyển bùn, lượng dầu thải
từ quá trình bảo dưỡng trung bình là 100 lít/thiết bị/lần thay; đối với máy đào gầu dây
khoảng 10 lít/thiết bị/lần thay; đối với cano lượng dầu thải rất ít, không đáng kể.
Số lượng máy móc, phương tiện cần bảo dưỡng được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 3.22. Số lượng máy móc, phương tiện cần bảo dưỡng
Số lượng Dung tích chứa Số lần Lượng dầu
STT Máy móc, thiết bị
(chiếc) dầu nhờn (lít) thay thải (lít)
1 Ô tô tải 02 7 2 28
2 Máy xúc 02 7 2 28
3 Xe lu 01 7 2 14
4 Cần cẩu 04 7 2 56
5 Tàu hút phun 01 60 1 60
6 Tàu hút bụng 01 60 1 60
Tổng 11 246
- Lượng dầu thải từ quá trình bảo dưỡng các máy móc, thiết bị tham gia thi công
là 246 lit = 209,1 kg (Khối lượng riêng của dầu d = 0,85 kg/lit).

d2. Khối lượng bao bì đựng dầu thải


Đối với các phương tiện thủy (tàu hút phun, tàu hút bụng) dầu bảo dưỡng được
đựng trong các phuy sắt thể tích 220 lít/phuy. Các phuy dầu này được đặt trên tàu để
phục vụ quá trình bảo dưỡng, thay dầu.
Đối với các phương tiện và thiết bị thi công còn lại, sử dụng các can dầu có thể
tích 10 lít để tiến hành thay dầu bảo dưỡng. Theo bảng trên có tổng lượng dầu thải của
các thiết bị này là 246 lít.
Số vỏ bao bì đựng dầu được tính toán trong bảng bên dưới.
Bảng 3.23. Số lượng bao bì đựng dầu thải

Faminco - 2023 147


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

STT Bao bì đựng dầu Số lượng (chiếc) Khối lượng (kg)

1 Vỏ can dầu thể tích 10 lít 13 6,5

2 Vỏ phuy dầu thể tích 220 lít 2 30,0

Tổng 36,5
Ghi chú:
- Trọng lượng vỏ can dầu 10 lít: 0,5 kg/vỏ
- Trọng lượng vỏ phuy dầu 220 lít: 15 kg/vỏ

Như vậy, khối lượng bao bì đựng dầu phát sinh là 36,5 kg.
d3. Khối lượng giẻ lau dính dầu mỡ
- Lượng giẻ lau dính dầu mỡ thải ra khi bảo dưỡng máy móc, thiết bị trung bình
là 0,5kg/thiết bị/lần bảo dưỡng.
Khối lượng giẻ lau dính dầu thải khi bảo dưỡng thiết bị được tổng hợp trong
bảng bên dưới:
Bảng 3.24. Khối lượng giẻ lau dính dầu khi bảo dưỡng thiết bị

Số lượng Số lần Lượng giẻ lau dính


STT Máy móc, thiết bị
(chiếc) thay dầu (kg)

1 Ô tô tải 02 2 4,0

2 Máy xúc 02 2 2,0

3 Xe lu 01 2 1,0

4 Cần cẩu 04 2 8,0

5 Tàu hút phun 01 1 0,5

6 Tàu hút bụng 02 1 0,5

7 Sà lan 01 1 0,5

Tổng 13 17

Ngoài ra, trên các tàu thi công nạo vét còn phát sinh trung bình khoảng 4,5 kg giẻ
lau/tàu/ngày, tương đương 135 kg giẻ lau/tàu/tháng dùng để vệ sinh dầu rò rỉ trên tàu.
Khối lượng giẻ lau vệ sinh dầu rò rỉ trên các phương tiện thi công nạo vét được thể
hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 3.25. Khối lượng giẻ lau vệ sinh dầu rò rỉ trên tàu

Faminco - 2023 148


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Số lượng Thời gian hoạt Lượng giẻ lau dính


STT Máy móc, thiết bị
(chiếc) động (tháng) dầu (kg)

1 Tàu hút phun 01 2 270

2 Tàu hút bụng 02 2 540

Tổng 03 810

Như vậy, tổng khối lượng giẻ lau dính dầu phát sinh trong toàn bộ giai đoạn thi
công dự án là: 14,0 kg + 810 kg = 824 kg.
d4. Khối lượng cát dính dầu thải khi có sự cố rò rỉ dầu tại công trường
Khi có sự cố dầu bị rơi vãi, rò rỉ tại công trường hoặc trên tàu, nhà thầu thi công
sẽ sử dụng cát khô để thu gom lượng dầu rò rỉ, rơi vãi này. Cát dính dầu là CTNH phát
sinh không thường xuyên nên rất khó để dự báo.
Tạm tính lượng cát dính dầu phát sinh từ hoạt động nạo vét khoảng 10
kg/tàu/tháng. Lượng cát dính dầu phát sinh từ hoạt động xây dựng trên bờ khoảng 10
kg/tháng. Tổng lượng cát dính dầu phát sinh trong suốt quá trình thi công xây dựng
được tính toán trong bảng sau:
Bảng 3.26. Dự báo lượng cát dính dầu trong giai đoạn thi công xây dựng

Thời gian
STT Hoạt động Khối lượng cát dính dầu phát sinh (kg)
thi công

1 Nạo vét 2 tháng 2 thiết bị x 10 kg/thiết bị/tháng x 2 tháng = 40 kg

2 Xây dựng 06 tháng 10 kg/tháng x 6 tháng = 60 kg

Tổng 100 kg

Như vậy, tổng lượng cát dính dầu phát sinh trong suốt thời gian thi công dự án là
100 kg.
d5. Lượng nước la canh thải ra từ tàu thi công nạo vét
Nước la canh phát sinh từ khoang la canh của sà lan tự hành, tàu kéo và tàu hút
phun. Nước la canh thường lẫn dầu, mỡ và các chất cặn bẩn. Căn cứ theo kinh nghiệm
thực tế, ước tính lượng nước la canh thải ra từ các phương tiện trên là 0,1m3/phương
tiện/tháng.
Khối lượng nước la canh lẫn dầu phát sinh được dự báo trong bảng dưới đây:
Bảng 3.27. Dự báo khối lượng nước la canh lẫn dầu

STT Thiết bị Số lượng Khối lượng nước la canh lẫn dầu

Faminco - 2023 149


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

1 Tàu hút phun 01 0,1m3/phương tiện/tháng x 3 phương tiện


2 Tàu hút bụng 02 x 2 tháng = 0,6 m3 ≈ 600 kg

Tổng 06

d6. Khối lượng đầu mẩu que hàn thải và xỉ hàn thải
Khối lượng que hàn sử dụng là 61,269 tấn tương đương 61.269 kg (tương đương
với 245.184 que hàn đường kính 4mm) do đó số lượng đầu mẩu que hàn thải là
2.451,84 đầu mẩu. Căn cứ vào định mức hao hụt vật liệu được quy định tại Quyết định
số 1329/QĐ-BXD ngày 19/12/2016 của Bộ Xây dựng và theo kinh nghiệm thi công
thực tế của các công trình xây dựng thì khối lượng đầu mẩu que hàn thải ước tính bằng
5%, khối lượng xỉ hàn thải ước tính bằng 10% khối lượng que hàn sử dụng. Như vậy,
khối lượng đầu mẩu que hàn thải = 61.269 kg x 5% = 3.063,4 kg, khối lượng xỉ hàn
thải = 61.269 kg x 10% = 6.126,9 kg.
d7. Khối lượng sơn, vỏ thùng sơn thải
- Khối lượng sơn sử dụng là 12,178 tấn, sơn nhập về dự án dưới dạng thùng chứa
17,5 lít tương đương 22kg sơn/thùng. Như vậy, dự án sẽ phát sinh 554 vỏ thùng sơn.
Trung bìn mỗi vỏ thùng sơn nặng 0,5kg thì khối lượng vỏ thùng sơn phát sinh là 554 x
0,5 = 277 kg.
- Khối lượng sơn thải theo tính toán tại bảng 3.22 là 0,24 tấn.
Dự báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình thi công dự án
như sau:
Bảng 3.28. Dự báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình thi công

Trạng Mã Tính chất nguy Khối lượng


TT Tên chất thải
thái CTNH hại chính (kg)

1 Dầu bôi trơn tổng hợp thải Lỏng 17 02 03 Đ, ĐS, C 246,0

2 Vỏ can dầu thải Rắn 18 01 03 Đ, ĐS 35,5

3 Giẻ lau dính dầu mỡ Rắn 18 02 01 Đ, ĐS 824

4 Cát dính dầu Rắn 18 02 01 Đ, ĐS 100,0

5 Nước la canh Lỏng 15 02 11 Đ, ĐS 600,0

6 Đầu mẩu que hàn thải Rắn 07 04 01 Đ, ĐS 3.063,4

7 Xỉ hàn thải Rắn 07 04 02 Đ, ĐS 6.129,6

Faminco - 2023 150


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

8 Sơn thải Rắn 08 01 01 Đ, ĐS 2.400

9 Vỏ thùng sơn/con lăn sơn Rắn 08 01 02 Đ, ĐS 277

Tổng 13.675,5
Ghi chú:
- Đ: Có độc tính. Cả 4 loại CTNH trên đều có độc tính, có thể gây rủi ro sức khỏe thông qua
đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
- ĐS: Có độc tính sinh thái. Cả 4 loại CTNH trên đều có thành phần nguy hại gây tác hại nhanh
chóng hoặc từ từ đối với môi trường và các hệ sinh vật thông qua tích lũy sinh học.
- C: Dễ cháy. Dầu động cơ, hộp số bôi trơn tổng hợp thải ở thể lỏng có nhiệt độ chớp cháy
thấp, do đó dễ bắt cháy.

Như vậy, tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn thi công
xây dựng Dự án là 13.675,5kg. Đây là các chất thải dễ bắt cháy, gây ra các sự cố cháy
nổ.
Đặc biệt với quá trình thi công cầu cảng, một số CTNH không thể thu gom được
như xỉ hàn thải, que hàn, dầu thải không may rơi xuống nước sẽ làm ô nhiễm nguồn
nước khu vực thi công, ảnh hưởng đến hệ sinh thái khu vực. Các chất thải nguy hại
trên khu vực kho bãi nếu không được thu gom và xử lý theo đúng quy định, khi phát
tán ra ngoài môi trường sẽ gây tác động nguy hại đến các thành phần môi trường xung
quanh, đặc biệt là đối với môi trường đất và nước. Chủ dự án sẽ có các biện pháp giảm
thiểu đối với các chất thải nguy hại này tại Chương 4 của Báo cáo.
3.1.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
a. Nguồn gây tiếng ồn
Tiếng ồn trong giai đoạn thi công xây dựng các hạng mục công trình của Dự án chủ
yếu phát sinh từ các nguồn sau:
- Từ các phương tiện thi công, vận chuyển bùn cát nạo vét;
- Từ các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng và chất thải;
- Từ các máy móc, thiết bị tham gia thi công trên công trường.
Tiếng ồn từ các phương tiện, thiết bị nhìn chung là không liên tục, phụ thuộc vào
loại hình hoạt động và các máy móc, thiết bị được sử dụng. Theo tài liệu đánh giá tiếng
ồn điển hình từ các phương tiện, thiết bị thi công của Cục bảo vệ môi trường Mỹ, dự báo
mức ồn nguồn và tính toán mức ồn tại các đối tượng tiếp nhận khác nhau như sau:
Bảng 3.29. Mức ồn tham khảo của các thiết bị tại điểm cách nguồn 15 m

Mức ồn tham khảo tại điểm cách nguồn


STT Thiết bị
15 m (dB)

I Tại khu vực thi công xây dựng các hạng mục công trình trên bờ

Faminco - 2023 151


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

1 Ô tô tải 85

2 Máy xúc 84

3 Xe lu 83

4 Cần cẩu 78,5

5 Tàu đóng cọc 80

6 Búa đóng cọc 84

7 Sà lan vận chuyển nguyên liệu 74

8 Máy đầm 73,5

9 Xe bơm bê tông 87

10 Máy cắt bê tông 86

11 Máy hàn 76,5

12 Máy phát điện 77

13 Cano 82

II Tại khu vực nạo vét

1 Tàu hút bụng 80

2 Tàu hút phun 86

Nguồn: Cục bảo vệ môi trường Mỹ, tiếng ồn và các thiết bị thi công, thiết bị xây dựng và đồ
gia dụng, NJID, 300.1, ngày 31.12.1971.

Để dự báo độ ồn gây ra tại các khu vực lân cận, có thể tính theo công thức suy
giảm mức ồn theo khoảng cách như sau:
Li = Lp - Ld - Lc
Trong đó:
- Lp: Là độ ồn tại điểm cách nguồn 15 m.
- Lc: Là mức độ giảm độ ồn khi đi qua vật cản, Lc = 0.
- Ld: Là mức giảm độ ồn ở khoảng cách d và được tính theo công thức sau:
Ld = 20lg [(r2/r1)1+a] (dB)
Trong đó:

Faminco - 2023 152


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- a: Là hệ số tính đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình mặt đất. Do
mặt đất khu vực được coi là trống trải nên a = 0.
- r1: Là khoảng cách từ nguồn đến điểm đo, r1 = 15 m.
- r2: Khoảng cách tính toán độ giảm mức ồn theo khoảng cách ứng với Li (m).
* Tại khu vực thi công xây dựng các hạng mục công trình trên bờ:
- Mức ồn sinh ra khi các thiết bị hoạt động độc lập:
Khu đất triển khai dự án tiếp giáp cảng Nam Đình Vũ. Do đó, báo cáo lựa chọn tính
toán độ ồn tại điểm tiếp nhận cách nguồn 10m, 50m và 250m. Kết quả như sau:
Bảng 3.30. Mức ồn do các phương tiện thi công hoạt động độc lập gây ra

Mức ồn ở khoảng Mức ồn ở khoảng Mức ồn ở khoảng


cách 10 m (dB) cách 50 m (dB) cách 250 m (dB)
Stt Thiết bị
Không có Có tường Không có Có tường Không có Có tường
tường rào rào tường rào rào tường rào rào

1 Ô tô tải 88,52 73,52 74,54 59,54 60,56 45,56

2 Máy xúc 87,52 72,52 73,54 58,54 59,56 44,56

3 Xe lu 86,52 71,52 72,54 57,54 58,56 43,56

4 Cần cẩu 82,02 67,02 68,04 53,04 54,06 39,06

5 Tàu đóng cọc 83,52 68,52 69,54 54,54 55,56 40,56

6 Búa đóng cọc 87,52 72,52 73,54 58,54 59,56 44,56

7 Sà lan 77,52 62,52 63,54 48,54 49,56 34,56

8 Máy đầm 77,02 62,02 63,04 48,04 49,06 34,06

9 Xe bơm bê tông 90,52 75,52 76,54 61,54 62,56 47,56

10 Máy cắt bê tông 89,52 74,52 75,54 60,54 61,56 46,56

11 Máy hàn 80,02 65,02 66,04 51,04 52,06 37,06

12 Máy phát điện 80,52 65,52 66,54 51,54 52,56 37,56

13 Cano 85,52 70,52 71,54 56,54 57,56 42,56

QCVN
70
26:2010/BTNMT

Faminco - 2023 153


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Ghi chú: QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

Với mức ồn tính toán ở trên cho thấy, khi có tường rào bao quanh, tại khu vực
cách dự án 10m có 7 thiết bị vượt GHCP của QCVN 26:2010/BTNMT; tại khu vực
cách dự án 50m và 250m tất cả các thiết bị đều nằm trong GHCP của QCVN
26:2010/BTNMT.
- Mức ồn sinh ra khi các thiết bị cùng loại hoạt động đồng thời
Giả thiết các thiết bị cùng loại hoạt động đồng thời. Lúc này, tiếng ồn tổng tại
điểm cách nguồn một khoảng cách được tính theo công thức sau:
L = L1 + L
Trong đó:
+ L1: Mức âm của nguồn âm lớn nhất.
+ L: Số gia của nguồn âm, phụ thuộc vào hiệu số của 2 nguồn âm. Tra bảng
sau để tìm L
Bảng 3.31. Số gia của nguồn âm

L2-L1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 20

L 3 2,5 2 1,6 1,5 1,2 1 0,8 0,6 0

(Nguồn: Giáo trình âm học kiến trúc, KTS Việt Hà – Nguyễn Ngọc Giả, Trường Đại học Kiến
trúc thành phố Hồ Chí Minh, 1993).

Tính toán cụ thể với trường hợp tiếng ồn do 04 ô tô tải sinh ra tại khoảng cách
10m:
LH2-1 = 55,48 + 3 = 58,48 dB (do L2-L1 = 0 nên L = 3)
LH2-1-3 = 58,48 + 1,6 = 60,08 dB (do L2-1 – L3 = 3 nên L = 1,6)
LH2-1-3-4 = 60,08 + 1,2 = 61,28 dB (do L2-1-3 – L4 = 4,6 nên L = 1,2)
LH2-1-3-4-5 = 61,28 + 1 = 62,28 dB (do L2-1-3-4 – L5 = 5,8 nên L = 1)
LH2-1-3-4-5…20 = 54,78
Tính toán tương tự với các thiết bị khác cho kết quả như sau:
Bảng 3.32. Mức ồn do các phương tiện cùng loại hoạt động đồng thời gây ra

Số lượng Mức ồn ở Mức ồn ở Mức ồn ở


Stt Loại thiết bị thiết bị khoảng khoảng khoảng
hoạt động cách 10m cách 50m cách 250m

1 Ô tô tải 04 79,32 65,34 51,36

2 Máy xúc 02 75,52 61,54 47,56

Faminco - 2023 154


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

3 Xe lu 01 71,52 57,54 43,56

4 Cần cẩu 03 71,62 57,64 43,66

5 Tàu đóng cọc 02 71,52 57,54 43,56

6 Búa đóng cọc 01 72,52 58,54 44,56

Sà lan vận chuyển


7 04 68,32 54,34 40,36
nguyên liệu

8 Máy đầm 02 65,02 51,04 37,06

9 Xe bơm bê tông 02 78,52 64,54 50,56

10 Máy cắt bê tông 01 74,52 60,54 46,56

11 Máy hàn 02 68,02 54,04 40,06

12 Máy phát điện 01 65,52 51,54 37,56

13 Cano 01 70,52 56,54 42,56

QCVN 26:2010/BTNMT (dB) 70

Như vậy, khi các thiết bị thi công cùng loại hoạt động đồng thời, thu được kết
quả như sau:
- Tiếng ồn tại khoảng cách 10m: Có 08 thiết bị vượt GHCP theo QCVN
26:2010/BTNMT.
- Tiếng ồn tại khoảng cách 50m và 250m, tiếng ồn do các thiết bị thi công gây ra
đều nằm trong GHCP theo QCVN 26:2010/BTNMT.
* Mức ồn sinh ra khi tất cả các thiết bị hoạt động đồng thời
- Tiếng ồn tại khoảng cách 10m khi tất cả các thiết bị xây dựng hoạt động là:
88,12 dB > 70 dB – GHCP theo QCVN 26:2010/BTNMT.
- Tiếng ồn tại điểm cách dự án 30m khi tất cả các thiết bị xây dựng hoạt động là:
74,14 dB > 70 dB – GHCP theo QCVN 26:2010/BTNMT.
- Tiếng ồn tại điểm cách dự án 250m khi tất cả các thiết bị xây dựng hoạt động
là: 60,16 dB < 70 dB – GHCP theo QCVN 26:2010/BTNMT.
Chủ dự án sẽ đưa ra biện pháp giảm thiểu tiếng ồn tại chương 4 của báo cáo.
* Tại khu vực thi công nạo vét:
Tiếng ồn gây ra trong giai đoạn này chủ yếu phát sinh từ động cơ và máy bơm
của các phương tiện thi công.

Faminco - 2023 155


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Theo tài liệu đánh giá tiếng ồn điển hình từ các phương tiện, thiết bị thi công của
Cục bảo vệ môi trường Mỹ, mức ồn tham khảo tại điểm cách nguồn 15m của một số
thiết bị thi công như sau:
Bảng 3.33. Mức ồn tham khảo của các thiết bị tại điểm cách nguồn 15 m

Mức ồn tham khảo tại điểm cách nguồn


STT Thiết bị
15 m (dBA)

1 Động cơ tàu hút xén thổi 86

2 Động cơ tàu hút bụng tự hành 80

3 Động cơ tàu kéo 76

4 Cần cẩu, Poton 76

5 Máy bơm (đặt tại tàu) 78

(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường Mỹ, tiếng ồn và các thiết bị thi công, thiết bị xây dựng và đồ
gia dụng, NJID, 300.1, ngày 31.12.1971)

Để dự báo độ ồn gây ra tại các khu vực lân cận, có thể tính theo công thức suy
giảm mức ồn theo khoảng cách như sau:
Li = Lp - Ld - Lc
Trong đó:
- Lp: Là độ ồn tại điểm cách nguồn 15 m.
- Lc: Là mức độ giảm độ ồn khi đi qua vật cản, Lc = 0.
- Ld: Là mức giảm độ ồn ở khoảng cách d và được tính theo công thức sau:
Ld = 20lg [(r2/r1)1+a] (dBA)
Trong đó:
- a: Là hệ số tính đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình mặt đất. Do
mặt đất khu vực được coi là trống trải nên a = 0.
- r1: Là khoảng cách từ nguồn đến điểm đo, r1 = 15 m.
- r2: Khoảng cách tính toán độ giảm mức ồn theo khoảng cách ứng với Li (m).
Khoảng cách từ dự án đến khu dân cư gần nhất khoảng 8km; đến sân bãi Cảng
Nam Đình Vũ khoảng 200m, đến Công trường Gói thầu 10 - Dự án Cảng Lạch Huyện
500m, đến Trạm trộn bê tông Hùng Phát khoảng 800m và đến Kho bãi Pan-Hải An
khoảng 1km.

Faminco - 2023 156


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Lựa chọn tính mức ồn tại các khoảng cách như sau:
- Khoảng cách 50m tính từ nguồn gây ồn: là khoảng cách tối thiểu giữa các
phương tiện hoạt động trong khu vực thi công.
- Khoảng cách 200m và 500m: là khoảng cách từ khu vực thi công đến các cơ sở
lân cận dự án.
Báo cáo không tính toán mức ồn ở khoảng cách lớn hơn 500m do ít có khả năng
cảm nhận được mức ồn lan truyền từ thiết bị thi công nạo vét tại khoảng cách này.
* Tính toán mức ồn sinh ra khi các thiết bị thi công hoạt động độc lập:
Bảng 3.34. Mức ồn do các phương tiện thi công hoạt động độc lập

Mức ồn tại các khoảng cách (dBA)


TT Tên thiết bị
50m 200m 500m

1 Động cơ tàu hút xén thổi 75,5 63,5 55,5

2 Động cơ tàu hút bụng tự hành 69,5 57,5 49,5

3 Động cơ tàu kéo 65,5 53,5 45,5

4 Cần cẩu, Poton 65,5 53,5 45,5

5 Máy bơm (đặt tại tàu) 67,5 55,5 47,5

QCVN 26:2010/BTNMT 70

QCVN 24:2016/BYT 85
Ghi chú:
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
- QCVN 24:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn – Mức tiếp xúc cho phép
tiếng ồn tại nơi làm việc.

Nhận xét:
Dựa vào kết quả tính toán thấy rằng:
- Hầu hết mức ồn khi các phương tiện thi công hoạt động độc lập tại các khoảng
cách tính toán đều không vượt GHCP theo QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về tiếng ồn và QCVN 24:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn - Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc.
- Chỉ có tiếng ồn phát sinh từ tàu hút xén thổi tính trong phạm vi 50m là vượt
QCVN 26:2010/BTNMT 1,08 lần.

Faminco - 2023 157


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
* Tính toán mức ồn sinh ra khi các thiết bị hoạt động đồng thời:
Đối với các thiết bị cùng hoạt động đồng thời là bơm và động cơ tàu trên tàu hút
xén thổi hoặc trên tàu hút bụng tự hành. Tiếng ồn cộng hưởng khi tàu tiến hành nạo
vét tại điểm cách nguồn một khoảng cách được tính theo công thức sau:
L = L1 + L
Trong đó:
+ L1: Mức âm của nguồn âm lớn nhất.
+ L: Số gia của nguồn âm, phụ thuộc vào hiệu số của 2 nguồn âm. Tra bảng sau
để tìm L:
Bảng 3.35. Số gia của nguồn âm

L2-L1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 20

L 3 2,5 2 1,6 1,5 1,2 1 0,8 0,6 0

(Nguồn: Giáo trình âm học kiến trúc, KTS Việt Hà - Nguyễn Ngọc Giả, Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh, 1993).
- Tính toán cụ thể với trường hợp tiếng ồn do 1 động cơ tàu hút xén thổi và 1
máy bơm sinh ra tại khoảng cách 50m; 200m và 500m lần lượt là:
LH2-1 = 75,5 + 0,6 = 76,1 dBA (do L2-L1 = 8 nên L = 0,6)
L’H2-1 = 63,5 + 0,8 = 64,3 dBA (do L’2-L’1 = 7 nên L’ = 0,8)
L”H2-1 = 55,5 + 0,6 = 56,1 dBA (do L’’2-L’1 = 8 nên L’’ = 0,6)
- Tính toán cụ thể với trường hợp tiếng ồn do 1 động cơ tàu hút bụng và 1 máy
bơm sinh ra tại khoảng cách 50m; 200m và 500m lần lượt là:
LH2-1 = 69,5 + 2 = 71,5 dBA (do L2-L1 = 2 nên L = 2)
L’H2-1 = 57,5 + 2 = 59,5 dBA (do L’2-L’1 = 2 nên L’ = 2)
L”H2-1 = 49,5 + 2 = 51,5 dBA (do L’’2-L’1 = 2 nên L’’ = 2)
Nhận xét:
So với QCVN 26:2010/BTNMT, tiếng ồn cộng hưởng khi động cơ và máy bơm
trên tàu hút xén thổi hoặc tàu hút bụng cùng hoạt động vượt GHCP tại khoảng cách
50m so với vị trí của phương tiện. Tại các khoảng cách tính toán còn lại, tiếng ồn này
nằm trong GHCP.
So với QCVN 24:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - Mức tiếp
xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc, tiếng ồn cộng hưởng khi động cơ và máy bơm
trên tàu hút xén thổi hoặc tàu hút bụng cùng hoạt động không vượt GHCP.
Như vậy, có thể thấy rằng, tiếng ồn từ phương tiện thi công chủ yếu ảnh hưởng
tới cán bộ, thủy thủ làm việc trên tàu hoặc ảnh hưởng tới thủy thủ của các phương tiện

Faminco - 2023 158


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
thủy qua lại trên luồng trong phạm vi 50m so với vị trí nạo vét; ít ảnh hưởng tới công
nhân vận hành cảng Nam Đình Vũ và không ảnh hưởng tới công nhân làm việc tại các
cơ sở sản xuất lân cận khu vực dự án. Chủ dự án sẽ đề xuất biện pháp giảm thiểu tác
động của tiếng ồn trong Chương 4 của báo cáo.
b. Nguồn gây rung động
* Đối với hoạt động thi công trên bờ:
Hoạt động xây dựng có thể gây ra mức rung mặt đất khác nhau, phụ thuộc vào
thiết bị và phương pháp làm việc. Hoạt động của các thiết bị xây dựng gây ra rung
động lan truyền trên mặt đất và giảm dần theo khoảng cách. Các công trình gần khu
vực thi công xây dựng sẽ bị ảnh hưởng của độ rung với các mức độ khác nhau từ
không bị ảnh hưởng (ở mức rung thấp nhất), đến có thể cảm nhận được rung (ở mức
rung trung bình) và gây phá hủy nhẹ (mức rung cao nhất). Độ rung sinh ra từ các hoạt
động xây dựng ít khi đạt được mức gây phá hủy các cấu trúc khác, tuy nhiên có thể đạt
đến mức có thể cảm nhận thấy tại những công trình nằm gần khu vực thực hiện dự án.
Một số hoạt động gây rung động trong quá trình thi công xây dựng công trình
như: hoạt động của xe vận tải chở nguyên vật liệu xây dựng, hoạt động của các máy
móc tham gia xây dựng. Độ rung tham khảo của một số thiết bị thi công được trình
bày trong Bảng sau:
Bảng 3.36. Mức rung của một số thiết bị thi công

Mức rung tại điểm cách nguồn 25 feet


TT Thiết bị
(tương đương 7,62 m)(dB)

1 Ô tô tải 78

2 Xe lu 76

3 Búa đóng cọc 85

4 Máy đầm 80

(Nguồn: Sở giao thông vận tải Mỹ, đánh giá tiếng ồn, rung động từ hoạt động xây dựng,
2006)

Mức rung tại bất kỳ khoảng cách nào được tính theo công thức sau:
Lv(D) = Lv(7,62m) – 20lg(D/7,62)
Trong đó:
+ Lv(D): Mức rung tại điểm tiếp nhận độ rung.
+ Lv(7,62m): Mức rung tham khảo tại điểm cách nguồn 7,62 m.
+ D: Khoảng cách từ thiết bị đến điểm tiếp nhận độ rung.

Faminco - 2023 159


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Bảng 3.37. Mức rung do thiết bị thi công gây ra

Mức rung Mức rung Mức rung Mức rung


tại điểm tại điểm tại điểm tại điểm
TT Thiết bị
cách nguồn cách nguồn cách nguồn cách nguồn
7,62m (dB) 10m (dB) 50m (dB) 250m (dB)

1 Ô tô tải 78 75,64 61,66 47,68

2 Xe lu 76 73,64 59,66 45,68

3 Búa đóng cọc 85 82,64 68,66 54,68

4 Máy đầm 80 77,64 63,66 49,68

QCVN 27:2010/BTNMT 70

Ghi chú: QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung

Nhận xét:
So sánh mức rung tại điểm cách nguồn 10m, 50m và 250m với QCVN
27:2010/BTNMT, nhận thấy mức rung của các thiết bị xây dựng tại khoảng cách 10m
vượt GHCP và khoảng cách 50m, 250m thuộc giới hạn cho phép.
Rung động phát sinh từ hoạt động thi công dự án có thể gây ảnh hưởng đến các
công trình xung quanh. Tuy nhiên, dự án được triển khai trong KCN Nam Đình Vũ đã
có quy hoạch khoảng cách an toàn giữa các lô đất với nhau, để đảm bảo hoạt động xây
dựng trên lô đất này không ảnh hưởng đến công trình trên lô đất bên cạnh. Tác động này
sẽ chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân xây dựng dự án như tạo cảm giác mệt mỏi,
giảm năng suất lao động.
Chủ dự án sẽ đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động tại Chương 4 của báo cáo.
* Đối với hoạt động nạo vét và chuyển tải bùn:
Độ rung có thể phát sinh trên các phương tiện thi công từ hoạt động của các động
cơ và máy bơm bùn. Mức rung của một số thiết bị thi công được trình bày trong Bảng
sau:
Bảng 3.38. Mức rung của một số thiết bị thi công

Mức rung tại điểm cách nguồn 25 feet


TT Thiết bị
(tương đương 7,62 m), (dB)

1 Tàu hút xén thổi 82


2 Tàu hút bụng tự hành 76

(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường Mỹ, đánh giá rung động từ hoạt động xây dựng, 2006)

Faminco - 2023 160


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Mức rung tại bất kỳ khoảng cách nào được tính theo công thức sau:
Lv(D) = Lv(7,62m) – 20lg(D/7,62)
Trong đó:
+ Lv(D): Mức rung tại điểm tiếp nhận độ rung.
+ Lv(7,62m): Mức rung tham khảo tại điểm cách nguồn 7,62 m (xem Bảng
3.13).
+ D: Khoảng cách từ thiết bị đến điểm tiếp nhận độ rung.
Bảng 3.39. Mức rung do thiết bị thi công gây ra

Mức rung tại Mức rung tại Mức rung tại


điểm cách điểm cách nguồn điểm cách
TT Thiết bị
nguồn 7,62 m 50 m nguồn 250 m
(dB) (dB) (dB)
1 Tàu hút xén thổi 82 65,7 53,6
2 Tàu hút bụng tự hành 76 59,7 47,6
QCVN 27:2010/BTNMT 75

Tại khoảng cách 50m và 200m mức rung nằm trong giới hạn cho phép của
QCVN 27:2010/BTNMT. Do đó, rung động của các thiết bị thi công sẽ không ảnh
hưởng đến nhau và không ảnh hưởng tới bờ, sân bãi cảng Nam Đình Vũ. Hơn nữa, do
các phương tiện hoạt động trên mặt nước nên rung động sẽ một phần bị triệt tiêu trong
quá trình lan truyền vào bờ. Độ rung chỉ gây ra tác động tới công nhân và thủy thủ làm
việc trên các phương tiện này tuy nhiên mức độ tác động là không đáng lo ngại.
c. Tác động do nước mưa chảy tràn
c1. Tại khu vực thi công xây dựng
Nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án trong thời gian thi công xây dựng sẽ
cuốn theo đất, cát, xi măng, các loại rác sinh hoạt, dầu mỡ rơi vãi… gây ô nhiễm
nguồn nước tiếp nhận trong khu vực. So với nước thải sinh hoạt, nước mưa khá sạch,
theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) cho thấy nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước mưa đợt sau là: N: 0,5-1,5 mg/l; P: 0,004-0,03 mg/l; COD: 10-20
mg/l và TSS: 10-20 mg/l.
Lưu lượng nước mưa được tính toán theo phương pháp cường độ giới hạn:
Q = q * F *  (m3/s)
Trong đó :
- Q: Lưu lượng nước mưa tính toán (m3/s);

Faminco - 2023 161


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- F: Diện tích lưu vực tính toán thoát nước mưa (ha), F = 5,53ha;
- : Hệ số dòng chảy trong lưu vực ứng với loại mặt phủ ( = 0,15- 0,95), trung
bình tb = 0,6;
- q: Cường độ mưa tính toán (l/s.ha), được xác định theo TCVN 7957:2008 –
Thoát nước – Mạng lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.
. (1 + . )
=
( + )
- P: Chu kỳ lập lại trận mưa tính toán (năm), đối với khu vực đô thị P = 1;
- t: Thời gian dòng chảy mưa (phút), thời gian mưa tối đa t = 180 phút;
- A, C, b, n: Đại lượng phụ thuộc đặc điểm khí hậu tại khu vực dự án. Tại thành
phố Hải Phòng có A = 5.950; C = 0,55; b = 21; n = 0.82.
5.950 . (1 + 0,55 . 1)
= = 76,89
(180 + 21) .
Vậy lưu lượng nước mưa qua khu vực dự án là:
Q = (76,89 * 5,53 * 0,6 )/1000 = 0,26 (m3/s)
Lưu lượng nước mưa chảy qua khu vực dự án tuy không lớn nhưng trong trường
hợp mưa to, kéo dài trong mùa mưa bão, nếu hệ thống thoát nước của khu vực có
nhiều bùn cặn lắng đọng sẽ làm nước mưa thoát không kịp, gây ngập úng cục bộ.
Ngoài ra, trong nước mưa đợt đầu thường chứa lượng lớn các chất bẩn được tích
tụ trên bề mặt như bụi, đất cát, dầu mỡ… từ quá trình thi công xây dựng trong những
ngày không mưa. Lượng chất bẩn tích tụ trên bề mặt trong một khoảng thời gian được
xác định như sau:
G = Mmax * [1 - exp (-kz * T)]* F (kg)
Trong đó :
- Mmax: Lượng chất bẩn có thể tích lũy lớn nhất (phụ thuộc vào mật độ giao thông
tại khu vực), khu vực nội thành Mmax = 140 kg/ha;
- kz: Hệ số động học tích luỹ chất bẩn (phụ thuộc vào cấp đô thị của khu vực),
nôi thành kz = 0,4 ngày-1;
- T: Thời gian tích luỹ chất bẩn, xét T = 15 ngày;
- F: diện tích đất triển khai dự án, F = 4,87 ha.
G = 140 * [1 – exp (-0,4 * 15)] * 4,87 = 680,11 (kg)
Như vậy, lượng chất bẩn tích tụ trong khoảng 15 ngày tại khu vực thực hiện dự án là
680,11 kg. Lượng chất bẩn này sẽ theo nước mưa chảy vào nguồn nước xung quanh
gây ô nhiễm môi trường, tác động đến hệ sinh thái thuỷ sinh. Mặt khác, nếu nước mưa
chảy tràn qua khu vực bãi tập kết vật tư, máy móc, thiết bị sẽ cuốn theo các chất bẩn gây
ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận. Chủ dự án sẽ đưa ra biện pháp giảm thiểu tại Chương 4

Faminco - 2023 162


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
của Báo cáo.
c2. Nước mưa chảy tràn trên phương tiện nạo vét và khu vực đổ thải
- Trên phương tiện: Nước mưa có thể cuốn trôi bùn đất (trong đó có cả dầu mỡ)
trên các phương tiện thi công làm tăng độ đục và tăng nồng độ các chất độc hại ảnh
hưởng tới môi trường nước trong quá trình nạo vét. Tuy nhiên, ảnh hưởng này không
đáng kể và có thể giảm thiểu bằng các biện pháp quản lý, kỹ thuật.
- Tại khu vực đổ thải, bơm xả bùn đất: Nước mưa có thể cuốn theo đất, cát trên
khu vực đổ thải, tạo thành dòng nước ô nhiễm làm tăng độ đục của các khu vực lân
cận. Thành phần tính chất của nước mưa này có đặc trưng là hàm lượng TSS cao và có
lẫn các chất hữu cơ, kim loại trong bùn nạo vét tuy không nhiều. Nước mưa chảy tràn
tại khu vực bãi thải sẽ theo độ dốc tự nhiên của khu đất chảy tới vị trí cửa xả, khi đạt
cao độ cửa xả sẽ tràn ra biển.
Lưu lượng nước mưa được tính toán theo phương pháp cường độ giới hạn:
Q = q * F *  (m3/s)
Trong đó :
- Q: Lưu lượng nước mưa tính toán (m3/s);
- F: Diện tích lưu vực tính toán thoát nước mưa (ha), F ≈ 220 ha;
- : Hệ số dòng chảy trong lưu vực ứng với loại mặt phủ ( = 0,15- 0,95), trung
bình tb = 0,6;
- q: Cường độ mưa tính toán (l/s.ha), q = 76,89 l/s.ha (tính tương tự mục c1)
Như vậy lưu lượng nước mưa qua khu vực Dự án là:
Q = (76,89 * 220 * 0,6)/1000 = 10,15 (m3/s)
Lưu lượng nước mưa chảy qua khu vực Dự án góp phần làm tăng nhanh độ đầy
tràn của bãi. Theo tính toán của nhà thầu, sau khoảng 1.748 ngày bơm bùn, bãi sẽ đầy
và nước bắt đầu chảy tràn qua cửa tràn có cao độ thấp hơn đỉnh đê 0,5m. Hoạt động thi
công diễn ra khoảng 12 tiếng/ngày, sau đó là thời gian nghỉ, cũng là lúc bùn cát được
lắng đọng tại bãi. Nồng độ chất rắn lơ lửng sẽ giảm mạnh sau thời gian lưu và lắng
trên 30 ngày tại bãi chứa.
d. Tác động đến giao thông khu vực
* Tại tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu bằng đường bộ:
Trong quá trình xây dựng, lưu lượng xe vận chuyển vật liệu xây dựng, máy móc
cho dự án là 8 lượt xe/ngày, sẽ làm tăng lưu lượng xe tham gia giao thông trên đường
vận chuyển. Đặc biệt cung đường vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng của dự án đi qua
tuyến đường đi ra đảo Đình Vũ, Cát Hải - tuyến đường hiện thường xuyên có mật độ
phương tiện giao thông cao và có nhiều xe trọng tải lớn lưu thông nên vấn đề ùn tắc và
tai nạn là rất dễ xảy ra. Chủ dự án sẽ đưa ra biện pháp vận chuyển thích hợp để hạn chế

Faminco - 2023 163


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân và các hoạt động vận tải hàng hóa của các cơ
sở đang hoạt động trong KCN.
* Tại tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu bằng đường thủy:
Số lượt sà lan vận chuyển nguyên vật liệu trong 1 ngày là 01 lượt sà lan/ngày.
Tuy số lượng sà lan nhỏ không đáng kể nhưng nếu chủ phương tiện không tuân thủ
luật giao thông đường thủy thì vẫn tiềm ẩn nguy cơ va chạm với các phương tiện thủy
lưu thông trên tuyến đường vận chuyển. Chủ dự án sẽ đưa ra biện pháp giảm thiểu tại
chương 4 của báo cáo.
* Tại khu vực thi công nạo vét và khu vực xây dựng kè, cầu cảng:
Sau khi kết thúc nạo vét, dự án mới tiến hành xây dựng các hạng mục công trình.
Do đó, hoạt động của các phương tiện thi công, vận chuyển bùn nạo vét không ảnh
hưởng đến các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu cũng như phương tiện thi cầu
cảng.
Khu vực thi công nạo vét nằm gần luồng Bạch Đằng có mật độ giao thông thủy
khá cao, chủ yếu là các phương tiện thủy nội địa. Do đó, nếu chủ dự án không có biện
pháp để đảm bảo an toàn giao thông sẽ rất dễ xảy ra các tai nạn đâm va giữa các tàu với
nhau gây thiệt hại lớn về tài sản, con người và ảnh hưởng đến môi trường nước, hệ sinh
thái.
* Tại tuyến đường vận chuyển bùn từ hố chứa tạm ra bãi tiếp nhận:
Bùn nạo vét được vận chuyển từ hố chứa tạm ra bãi tiếp nhận thông qua đường
ống HDPE D710 được gắn kín, vị trí từ hố chứa tạm tới bãi tiếp nhận không có đường
giao thông nội bộ cũng như chưa có các nhà máy, công trình nào trong vòng bán kính
1km do vậy tác động của quá trình chuyển tải bùn qua đường ống tới môi trường xung
quanh là không đáng kể.
e. Tác động đến môi trường nước, tài nguyên sinh vật
* Tác động từ hoạt động xây dựng:
Hoạt động xây dựng có thể gây phát sinh vật liệu rơi vãi xuống nước như: cát, đá,
nguyên vật liệu khác, ... tác động tới môi trường nước mặt, từ đó tác động tới hệ sinh
thái dưới nước. Tác động này sẽ làm tăng độ đục, chất rắn lơ lửng, làm giảm lượng ô
xy hòa tan trong nước.
Hoạt động đóng cọc xây kè và cầu cảng sẽ làm xáo trộn lớp bùn đáy, gia tăng độ
đục, chất rắn lơ lửng... cản trở quá trình quang hợp của tảo và các thực vật thủy sinh,
giảm lượng oxy hòa tan trong nước. Ngoài ra, các hoạt động này còn gây ra các tác
động tức thời hoặc tạo ra sự thay đổi đột ngột điều kiện sống của các sinh vật trong
nước, dẫn đến việc một số loài có thể di chuyển khỏi nơi cư trú. Những tác động này
không thể tránh khỏi và chỉ diễn ra trong thời gian thi công xây dựng.
Chủ dự án sẽ có biện pháp giảm thiểu tại chương 4.

Faminco - 2023 164


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
* Tác động từ hoạt động nạo vét:
Khi lớp đất nạo vét bị xáo trộn lên đồng nghĩa với việc làm mất đi nơi cư trú của
quần thể sinh vật đáy (ngao, sò, cua, ốc, rong tảo…) do một số sinh vật bị hút theo hỗn
hợp nước - bùn cát vào đường ống của tàu hút phun hoặc lẫn trong khối bùn do gầu
ngoạm múc lên. Mặt khác, việc xáo trộn lớp bùn đáy cũng làm tăng hàm lượng chất rắn
lơ lửng trong nước gây cản trở ánh sáng chiếu xuống tầng đáy, từ đó cản trở quá trình
quang hợp của các loài thực vật thủy sinh, hạn chế sự phát triển của chúng, làm nghèo đi
nguồn thức ăn của các hệ động vật, do đó các loài có tính di dời cao sẽ di chuyển sang
vùng khác có điều kiện sinh trưởng tốt hơn. Ngoài ra, sự hủy hoại và xua đuổi các loài
thủy sinh còn do lớp trầm tích đáy bị khuấy trộn khiến một số chất độc hòa tan vào nước
làm tăng nồng độ chất ô nhiễm trong nước. Có thể kể đến một số tác động nhất định tới
sinh khối trong vực nước khu vực dự án do việc nạo vét gây ra như sau:
- Gia tăng độ đục, chất rắn lơ lửng (TSS), chất hữu cơ, kim loại nặng… Nồng độ
chất rắn lơ lửng trong nước lớn và kéo dài có thể làm giảm lượng ánh sáng đi vào môi
trường nước cản trở khả năng tiếp nhận ánh sáng cho quá trình quang hợp của tảo và
các thực vật thủy sinh, giảm lượng oxy hòa tan trong nước (DO), làm giảm năng suất
sinh học của thủy vực, giảm khả năng tự làm sạch của thủy vực. Tác động này là lớn
nhưng chỉ xảy ra trong phạm vi hẹp khu vực nạo vét và kéo dài trong khoảng thời gian
thực hiện nạo vét.
- Các chất rắn lơ lửng dưới dạng huyền phù có chứa các chất ô nhiễm có thể là
nguyên nhân gây chết các loại động vật dưới nước. Sự xáo trộn bùn thúc đẩy quá trình
phân hủy các chất hữu cơ phát tán ra từ lớp cát làm giảm lượng oxy hoà tan, gây ra các
tác động tức thời hoặc tạo ra sự thay đổi đột ngột điều kiện sống của các sinh vật nước,
xáo trộn đời sống của chúng, dẫn đến việc một số loài di chuyển ra khỏi nơi cư trú...
Quá trình lắng xuống của bùn lơ lửng có thể gây ngột thở các động vật dưới nước hoặc
gây áp lực để chúng phải chuyển đi chỗ khác.
- Gia tăng hàm lượng dầu mỡ trong nước do rò rỉ từ các phương tiện nạo vét. Khi
dầu mỡ phát tán vào trong môi trường nước có thể gây tác động tới khả năng quang
hợp của thủy thực vật; giảm lượng oxy hòa tan trong nước; gây độc cho các loài thủy
sinh; làm giảm khả năng tự làm sạch của môi trường nước.
- Ngoài ra, việc nạo vét các khu vực neo đậu còn làm phân tán, lắng đọng bùn đáy,
thay đổi tính chất trầm tích tại tuyến luồng. Việc nạo vét cũng dẫn đến sự mất đi một số
loài sinh vật đáy và ảnh hưởng đến việc phục hồi quần thể sinh vật tầng đáy khu vực nạo
vét. Đây là những tác động không thể tránh khỏi, tuy nhiên, phạm vi tác động không lớn
và quần thể sinh vật tầng đáy có khả năng phục hồi sau một thời gian ngừng thi công.
Để hạn chế các tác động trên, chủ dự án sẽ đưa ra biện pháp giảm thiểu tại
chương 4 của báo cáo.
f. Tác động do khuếch tán bùn cát lơ lửng từ hoạt động nạo vét:
Kế thừa từ báo cáo ĐTM Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam

Faminco - 2023 165


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông
Hải 2, quận Hải An đã được phê duyệt tại Quyết định số 2627/QĐ-UBND ngày
30/10/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Báo cáo sử dụng kết quả tác
động do khuếch tán bùn cát lơ lửng từ hoạt động nạo vét như sau:
Bùn cát bị khuếch tán trong nước do tác động của hoạt động nạo vét thường bị
lan rộng bởi dòng chảy tại khu vực. Dòng chảy tại khu vực nạo vét được giả thiết gồm
dòng triều và dòng chảy từ sông.
Mức độ phát tán chất lơ lửng và gia tăng độ đục phụ thuộc vào kích thước hạt lơ
lửng có trong lớp đáy, dòng chảy và phương thức nạo vét. Sự phân tán chất rắn lơ lửng
phụ thuộc lớn vào dòng chảy, chế độ triều của khu vực. Để đánh giá cụ thể hơn với dự
án này, báo cáo sử dụng mô hình mô hình Delft3d. Đây là mô hình tổng hợp 3 chiều
(3D) do Viện Thủy lực Delft (Hà Lan) nghiên cứu phát triển gồm có các module cơ
bản như TĐL (Delft3d-Flow), sóng (Delft3d-Wave), vận chuyển bùn cát (Delft3d-
Sed), chất lượng nước (Delft3-Waq) và sinh thái học (Delft3d-Eco). Mô hình này có
thể mô phỏng tốt điều kiện TĐL - sóng, vận chuyển bùn cát, chất lượng nước ở vùng
cửa sông ven bờ (Delft Hydraulics, 2003).
* Thiết lập mô hình
- Số liệu đầu vào và đầu ra
Số liệu đầu vào bao gồm: Số liệu địa hình, nồng độ bùn cát ban đầu, trường dòng
chảy khu vực nghiên cứu. Kết quả đầu ra là quá trình vận chuyển bùn cát khu vực
nghiên cứu.
- Thiết lập mô hình
Phạm vi miền lưới tính: Mô hình thủy động lực cho vùng ven bờ khu vực dự án
sử dụng hệ lưới cong trực giao. Phạm vi vùng tính của mô hình bao gồm các vùng
nước của các cửa sông ven biển trải dài từ vùng phía Bắc giáp khu vực vịnh Hạ Long
đến phía nam sông Trà Lý. Miền tính có kích thước khoảng 106 km theo hướng Đông
Bắc-Tây Nam và 64 km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với diện tích mặt nước
khoảng 5085 km2, được chia được chia thành 272 x 293 điểm tính với các ô lưới có
kích thước biến đổi từ 8,3 đến 340 m. Các ô lưới tính theo chiều thẳng đứng sử dụng
hệ toạ độ . Trong mô hình thuỷ động lực cho khu vực nghiên cứu, độ sâu của các
điểm tính được chia thành 5 lớp nước với tỷ lệ đều nhau từ mặt xuống đáy là 20% độ
sâu cho mỗi lớp nước.

Faminco - 2023 166


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.1. Các lưới của mô hình


(a – Lưới thô phía ngoài, b- Lưới chi tiết cho vùng ven bờ khu vực dự án)
Lưới độ sâu cho mô hình tính ở khu vực này là file số liệu địa hình đã được xử
lý, gắn với lưới tính của mô hình. Lưới tính của mô hình thô phía ngoài dùng để
NESTHD các điều kiện biên mở phía biển cho mô hình lưới chi tiết ven bờ khu vực dự
án cũng là hệ lưới cong trực giao. Miền tính của mô hình thô phía ngoài có kích thước
khoảng 129 km theo phương Đông Tây, và 122 km theo phương Bắc Nam, diện tích
mặt nước khoảng 15738 km2, được chia thành 608 x 605 điểm tính với các ô lưới có
kích thước biến đổi từ 9,3 đến 1800,39 m. Lưới tính theo chiều thẳng đứng của mô
hình này cũng được chia thành 5 lớp nước với tỷ lệ đều. Lưới độ sâu của mô hình thuỷ
động lực khu vực nghiên cứu (detailed model) và mô hình phía ngoài dùng để
NESTHD được tạo ra bởi trường độ sâu, kết hợp với lưới tính và chương trình
Delft3D- QUICKIN trong bộ phần mềm Delft3D.
Điều kiện ban đầu:
Trong mô hình Delft3d, điều kiện ban đầu của mô hình có thể sử dụng từ kết
quả tính toán của các lần chạy trước đó thông qua các restart file. Đối với trường hợp
áp dụng cho vùng ven bờ Hải Phòng, điều kiện ban đầu của các kịch bản hiện trạng là
các kết quả tính toán trong khoảng thời gian trước đó 1 tháng.
Điều kiện biên tại các biên mở:
Có hai loại điều kiện biên mở được dùng trong mô hình: đó là các biên sông
(gồm những sông chính vào khu vực như: Bạch Đằng, Cấm, Lạch Tray, Văn Úc, Thái
Bình, Trà Lý, một số biên sông ở khu vực Hạ Long) và các biên mở phía biển.
Đối với các biên sông, chúng tôi sử dụng các giá trị lưu lượng nước, độ mặn,
nhiệt độ, hàm lượng trầm tích lơ lửng trung bình theo mùa. Đối với các biên mở phía
biển, chúng tôi dùng các kết quả tính dao động mực nước, độ muối, nhiệt độ của mô
hình phía ngoài (phương pháp NESTHD). Số liệu nhiệt muối của mô hình từ cơ sở dữ
liệu WOA13 với độ phân giải 0,25 độ cho khu vực Biển Đông.
Các quá trình cơ bản

Faminco - 2023 167


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Mô hình tính được lựa chọn kiểu liên kết đồng thời của các quá trình cơ bản
thủy động lực- sóng- vận chuyển bùn cát (Delft Hydraulics, 2003). Trong đó các yếu
tố chính được tính đến bao gồm: độ muối, nhiệt độ; ảnh hưởng của gió bề mặt; tương
tác với sóng.
Điều kiện khí tượng
Trong nghiên cứu này, chỉ xét tới ảnh hưởng của gió, các yếu tố khí tượng khác
như độ ẩm, lượng mưa, bức xạ, nhiệt độ không khí không tính đến trong mô hình. Số
liệu gió đưa vào mô hình tính là các số liệu quan trắc tại Bạch Long Vỹ và Hòn Dáu
trong năm 2018 với tần suất 6h/lần.
Mô hình sóng
Mô hình sóng trong nghiên cứu này được thiết lập chạy đồng thời (online
coupling) với mô hình TĐL và mô hình vận chuyển trầm tích. Tại mỗi thời điểm tính
toán (1h), mô hình sóng sẽ sử dụng lưới tính, trường gió, các kết quả tính độ sâu, mực
nước, dòng chảy của mô hình TĐL.
- Điều kiện biên mở của mô hình sóng còn được tham khảo từ kết quả dự báo
sóng Wave Climate ở vùng vịnh Bắc Bộ (BMT Argoss, 2011) trong năm 2014.
- Kiểu ma sát đáy trong mô hình sóng ở nghiên cứu này được lựa chọn là phổ
JONSWAP với hệ số ma sát đáy có giá trị 0,067 (Delft Hydraulics (2003). Mô hình
B&J (Battjes, J. and J. Janssen, 1978) được lựa chọn để tính ảnh hưởng của nước nông
nơi diễn ra quá trình sóng đổ (Delft Hydraulics (2003).
- Tham số nhám đáy (bottom roughness) trong nghiên cứu này lựa chọn sử
dụng các hệ số Manning (n) biến đổi theo không gian với giá trị 0,018-0,023 m-1/3s.
Các hệ số manning lớn hơn ở điều kiện trầm tích đáy là vật liệu thô và nhỏ hơn ở điều
kiện trầm tích đáy là hạt mịn. Căn cứ để tính toán các hệ số này dựa vào bản đồ phân
bố trầm tích tầng mặt và Tài liệu hướng dẫn lựa chọn các hệ số Manning (Arcement,
G.J. và V.R. Schneider, 1989; Simons, D.B., and Senturk, F., 1992).
- Các giá trị liên quan đến điều kiện rối có thể được xác định do người dùng
như là một hằng số, hoặc tham số biến đổi theo không gian hoặc tính toán với cách
tiếp cận HLES (mô phỏng xoáy lớn bình lưu - Horizontal Large Eddy Simulation). Mô
hình HLES gần đây đã được tích hợp trong hệ thống mô hình Delft3d theo lý thuyết
của Uittenbogaard (1998) và được thảo luận trong nghiên cứu của Van Vossen (2000).
Trong nghiên cứu này, hệ số khuyếch tán rối và nhớt rối nền theo phương ngang được
lựa chọn là 10m2/s. Các hệ số này theo phương thẳng đứng là 10-5m2/s. Mô hình khép
kín rối 2 chiều là mô hình HLES trong Delft3d. Mô hình khép kín rối 3 chiều trong
nghiên cứu này là mô hình k-є.
- Địa hình và miền tính:
+ Cơ sở dữ liệu địa hình sử dụng trong việc xây dựng lưới tính phục vụ tính
toán thủy lực cho khu vực dự án được xử lý từ số liệu khảo sát địa hình do dự án cung

Faminco - 2023 168


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
cấp và số liệu địa hình khu vực ngoài khơi được thu thập từ số liệu của Bộ Tư lệnh Hải
quân Việt Nam.
+ Miền tính sử dụng cho nghiên cứu là khu vực ven biển từ Quảng Ninh xuống
Thái Bình. Tọa độ miền tính từ 20°31’N đến 21°01'N và 106°38'E đến 107°14'E. Lưới
tính được xây dựng cho miền tính là lưới phi cấu trúc có tổng số ô lưới là 9.649 ô,
6.021 nút lưới. Chiều dài của cạnh mắt lưới nhỏ nhất là 20m tại khu vực dự án, lớn
nhất khoảng 2.500m ở khu vực ngoài khơi.
- Điều kiện biên: miền tính bao gồm 7 biên lỏng, trong đó có 5 biên trong sông
và 2 biên ngoài khơi.
+ Đối với các biên trong sông: Sử dụng giá trị lưu lượng và lưu lượng bùn cát
tại các trạm Đông Xuyên, Quang Phục, Kiến An, Cửa Cấm và trạm Do Nghi.
+ Đối với các biên ngoài khơi: Sử dụng giá trị mực nước từ phân tích điều hòa
trong mô hình Mike.
+ Đối với trường sóng: Trường sóng từ kết quả tính toán cho khu vực Vịnh Bắc
Bộ làm đầu vào cho mô hình. Số liệu sóng đã được thu thập từ nguồn số liệu sóng từ
ECMWF theo chuỗi thời gian từ 1/1/2015 – 31/12/2015.
+ Trường gió: Sử dụng trường gió tái phân tích của trung tâm dự báo hạn vừa
của Châu Âu (ECMWF). Dữ liệu này là kết quả thu được từ mô hình đã được hiệu
chỉnh với số liệu thực đo từ hệ thống các trạm quan trắc hải văn toàn cầu nên có độ tin
cậy cao.Trường gió sử dụng là trường gió biến đổi theo không gian và thời gian với độ
phân giải (0,125 x 0,125)° với bước thời gian 3h.
- Điều kiện ban đầu: Cho các giá trị vận tốc bằng 0, hệ số nhám được sử dụng
tương tự như phần tính toán thủy lực dựa vào mô đun MIKE 21 HD. Trường mực
nước và vận tốc dòng chảy ban đầu là bằng 0 trên toàn miền tính. Nồng độ bùn cát ban
đầu coi như bằng 0 do trong tính toán này chỉ xét đến ảnh hưởng của bùn cát phát sinh
từ quá trình nạo vét. (Giá trị bùn cát thực tế sẽ bằng giá trị bùn cát tính toán theo mô
hình cộng thêm giá trị bùn cát hiện trạng theo số liệu quan trắc ở chương 2).
* Các kịch bản tính toán
Để đánh giá tác động do nạo vét đến môi trường vùng ven biển Hải Phòng, đặc
biệt là khu vực lân cận của dự án, các nhóm kịch bản tính toán sau được thiết lập:
- Nhóm kịch bản hiện trạng: mô phỏng điều kiện dòng chảy, vận chuyển bùn
cát khu vực ven biển Hải Phòng khi chưa có hoạt động nạo vét.
- Nhóm kịch đánh giá dự báo ảnh hưởng do phát tán trầm tích lơ lửng trong quá
trình nạo vét. Khi tiến hành nạo vét, 1 lượng bùn cát và nước trở lại môi trường làm
tăng độ đục và phát tán trầm tích lơ lửng ra xung quanh. Nhóm kịch bản này cũng
được mô phỏng trong cả mùa mưa và mùa khô.
* Kết quả tính toán quá trình vận chuyển bùn cát trong thi công nạo vét

Faminco - 2023 169


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Trên thế giới có nhiều tiêu chuẩn/hướng dẫn về đánh giá tác động của hoạt
động thi công (tác động của con người) tới môi trường. Trong nghiên cứu này, sẽ đánh
giá ảnh hưởng của quá trình nạo vét tới môi trường thông qua tiêu chí của Nhật Bản về
tiêu chuẩn chất lượng nước để bảo vệ nguồn thủy sản và môi trường thủy sinh. Đối
với tiêu chuẩn này, các hoạt động ảnh hưởng tới địa hình không được làm tăng hàm
lượng bùn cát lơ lửng (TSS) lên trên 2 mg/l so với độ đục hiện trạng.
Quá trình khuếch tán và vận chuyển bùn sau khi nạo vét có liên quan chặt chẽ
tới quá trình thủy động lực trong khu vực. Đặc biệt trong các pha triều, ở đây chúng tôi
sẽ trích kết quả tính toán tại một số thời điểm mà ở đó ảnh hưởng của quá trình nạo vét
là xa nhất và diện tích bị ảnh hưởng lớn nhất.
Phát tán trầm tích lơ lửng trong mùa mưa

Hình 3.2. Hàm lượng TTLL (mg/l) tầng mặt tăng lên do nạo vét trong mùa mưa
(a- pha triều lên; b- triều xuống)

Hình 3.3. Hàm lượng TTLL (mg/l) tầng đáy tăng lên do nạo vét trong mùa mưa
(a- pha triều lên; b- triều xuống)

Faminco - 2023 170


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.4. Hàm lượng TTLL (mg/l) tầng mặt tăng lên do nạo vét trong mùa mưa
(a- nước lớn; b- nước ròng)

Hình 3.5. Hàm lượng TTLL (mg/l) tầng đáy tăng lên do nạo vét trong mùa mưa
(a- nước lớn; b- nước ròng)
Với hoạt động nạo vét ở khu vực trước bến, đã làm hàm lượng TTLL ở khu vực
dự án. Giá trị này tăng lên phổ biến khoảng 4-8 mg/l (hình 3.2-hình 3.5). Càng xa vị trí
nạo vét, hàm lượng TTLL tăng có xu hướng giảm dần. Do vùng này nằm trong khu
vực chịu ảnh hưởng tác động của chế độ thủy triều với biên độ lớn và các khối nước
sông đưa ra biến động mạnh theo mùa nên phạm vi tác động của vùng nước có hàm
lượng TTLL tăng do hoạt động nạo vét luồng cũng biến động theo mùa và dao động
mực nước thủy triều.
Trong pha triều lên, khi các khối nước biển xâm nhập sâu vùng ven bờ, các khối
nước này có điều kiện để pha loãng hàm lượng TTLL ở vùng ven bờ. Tuy nhiên vùng
nước có hàm lượng TTLL tăng cao chỉ tập trung xung quanh khu vực nạo vét, với giá

Faminco - 2023 171


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
trị khoảng 4-6 mg/l. Hàm lượng TTLL tăng lên do nạo vét di chuyển vào sâu phía
trong cửa Cấm-Bạch Đằng (khoảng 2-3km), nhưng không vượt quá khu vực ngã ba
Cấm-Bạch Đằng (hình 3.2-a, hình 3.3-a).
Ngược lại vào pha triều xuống, thủy triều kết hợp với một phần các khối nước từ
sông Cấm-Bạch Đằng đi ra phía ngoài, làm cho vùng nước có hàm lượng TTLL tăng
lên xuất hiện ở toàn bộ vùng nước phía ở khu vực nạo vét, ảnh hưởng đến khu vực
phía tây nam và phía nam đảo Cát Hải. Tuy nhiên hàm lượng TTLL tăng lên có giá
phổ biến dưới 5mg/l. Vùng nước có hàm lượng TTLL tăng lên do nạo vét lớn hơn
5mg/l chỉ tồn tại vùng nhỏ quanh vị trí nạo vét. Phạm vi ảnh hưởng lớn nhất của TTLL
tăng lên do nạo vét trong pha triều này mặc dù mở rộng hơn so với pha triều lên (có
thể lên đến 6-10km) nhưng hàm lượng TTLL tăng lên thêm có giá trị khá nhỏ (hình
3.2-b, hình 3.3-b).
Vào thời điểm nước lớn, ảnh hưởng của sự phát tán TTLL từ hoạt động nạo vét
luồng đến vùng nước xung quanh khá hạn chế. Do khối nước vào thời điểm này ít di
chuyển và có điều kiện khuếch tán mạnh với nước biển nên hàm lượng TTLL tăng lên
phổ biến dưới 3mg/l (tầng mặt). Tầng đáy, hàm lượng TTLL tăng cao hơn tầng mặt,
phổ biến 3-5mg/l ở quanh vị trí khu vực nạo vét. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của các
khối nước đục xuất hiện từ các pha triều trước nên vẫn tồn tại vùng nước đục hơn ở
phía ngoài biển-xuất phát từ vùng nạo vét (hình 3.4-a, hình 3.5-a).
Trong khi đó vào thời điểm nước ròng, hàm lượng TTLL tăng lên phổ biến trong
khoảng 4-5 mg/l. Hàm lượng TTLL cao tập trung chủ yếu xung quanh khu vực nạo vét
của dự án. Phạm vi ảnh hưởng là vùng nước phía trong tính khu vực nạo vét ra ngoài
biển khoảng 3-5km, phía tây nam đảo Cát Hải. Các khu vực khác như Cát Bà, Đồ Sơn
hầu như không bị ảnh hưởng (hình 3.4-b, hình 3.5-b).
Do khu vực nạo vét nằm gần luồng Nam Triệu nên ảnh hưởng mùa của các khối
nước từ lục địa đến sự phát tán của TTLL là khá lớn. Sự phát tán của TTLL chỉ chịu
tác động của khối nước sông Cấm-Bạch Đằng di chuyển ra phía ngoài biểnc. Các ác
kết quả tính toán ảnh hưởng của nạo vét cho thấy phần lớn TTLL từ hoạt động này chỉ
di chuyển xung quanh và ra phía khu vực nạo vét nên sự biến động mùa của vùng
nước có hàm lượng TTLL cao là không đáng kể trong mùa mưa. Các kết quả tính toán
cũng cho thấy do biên độ dao động thủy triều khá lớn và đây là vùng biển nông nên sự
xáo trộn của các khối nước diễn ra rất mạnh mẽ, sự chênh lệch về hàm lượng TTLL
tăng giữa các tầng nước không lớn. Theo kết quả tính toán ở khu vực khi chưa có hoạt
động nạo vét, trong một số thời điểm vào thời kỳ nước ròng và triều lên hàm lượng
TTLL đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh
và bãi tắm (<50mg/l) trong quy chuẩn chất lượng nước biển ven bờ QCVN 10-
2015/BTNMT. Khi hoạt động nạo vét diễn ra thì hàm lượng TTLL tăng lên cao nhất
khoảng 10mg/l so với chưa có hoạt động nạo vét. Do vậy, hoạt động nạo không làm
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng nước ở khu vực.
Phát tán trầm tích lơ lửng trong mùa khô

Faminco - 2023 172


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.6. Hàm lượng TTLL (mg/l) tầng mặt tăng lên do nạo vét trong mùa khô
(a- pha triều lên; b- triều xuống)

Hình 3.7. Hàm lượng TTLL (mg/l) tầng đáy tăng lên do nạo vét trong mùa khô
(a- pha triều lên; b- triều xuống)

Faminco - 2023 173


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.8. Hàm lượng TTLL (mg/l) tầng mặt tăng lên do nạo vét trong mùa khô
(a- nước lớn; b- nước ròng)

Hình 3.9. Hàm lượng TTLL (mg/l) tầng đáy tăng lên do nạo vét trong mùa khô
(a- nước lớn; b- nước ròng)
Tương tự như mùa mưa, trong mùa khô hoạt động nạo vét luồng ở khu vực luồng
trước bến, đã làm hàm lượng TTLL ở khu vực dự án. Giá trị này tăng lên phổ biến
khoảng 4-6 mg/l (hình 3.6- hình 3.9). Càng xa vị trí nạo vét, hàm lượng TTLL tăng có
xu hướng giảm dần. Phạm vi tác động của vùng nước có hàm lượng TTLL tăng do
hoạt động nạo vét luồng biến động theo mùa và dao động mực nước thủy triều do vùng
này nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng tác động của chế độ thủy triều với biên độ lớn
và các khối nước sông đưa ra biến động mạnh theo mùa.
Trong pha triều lên, khối nước biển xâm nhập sâu vùng ven bờ, các khối nước
này có điều kiện để pha loãng hàm lượng TTLL ở vùng ven bờ, đồng thời đẩy khối

Faminco - 2023 174


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
nước có hàm lượng TTLL tăng vào phía trong của Cấm-Bạch Đằng. Tuy nhiên vùng
nước có hàm lượng TTLL tăng cao chỉ tập trung xung quanh khu vực nạo vét, với giá
trị khoảng 6-9mg/l (hình 3.6-a, hình 3.6-a).
Ngược lại vào pha triều xuống, các khối nước sông Cấm-Bạch Đằng đi ra phía
ngoài kết hợp với thủy triều đã đẩy vùng nước có hàm lượng TTLL tăng di chuyển ra
xa bờ hơn khoảng 6-7km nhưng với hàm lượng nhỏ hơn 3mg/l. Hàm lượng TTLL tăng
cao tập trung chủ yếu dọc luồng nạo vét, cao nhất là khu vực gần vị trí nạo vét với hàm
lượng lên tới 7-8mg/l. Do trong mùa khô, khối nước từ sông đưa ra nhỏ hơn mùa mưa
nên phạm vi ảnh hưởng cũng nhỏ hơn. Phạm vi ảnh hưởng của TTLL tăng lên trong
pha triều này chủ yếu là khu vực sát bờ phía nam-tây nam đảo Cát Hải, nhưng hàm
lượng khá nhỏ (hình 3.6-b, hình 3.6-b).
Vào thời điểm nước lớn, ảnh hưởng của sự phát tán TTLL từ hoạt động nạo vét
luồng đến vùng nước xung quanh khá hạn chế. Do khối nước vào thời điểm này ít di
chuyển và có điều kiện khuếch tán mạnh với nước biển nên hàm lượng TTLL tăng lên
khá nhỏ, phổ biến dưới 5mg/l. Ảnh hưởng của TTLL tăng ở tầng mặt vào thời điểm
này hầu như không đáng kể và tăng cao hơn một chút ở tầng đáy. Phạm vi ảnh hưởng
vào thời điểm này khá nhỏ, đặc biệt ở tầng mặt. Ở tầng đáy hàm lượng TTLL tăng
phát tán, di chuyển áp sát khu vực ven bờ Đình Vũ nhưng hàm lượng nhỏ hơn 2mg/l
(hình 3.8-a, hình 3.9-a).
Trong khi đó vào thời điểm nước ròng, hàm lượng TTLL tăng lên phổ biến trong
khoảng 3-4 mg/l. Hàm lượng TTLL cao tập trung chủ yếu khu vực luồng nạo vét.
Phạm vi ảnh hưởng là vùng nước xung quanh khu vực luồng nạo vét, một phần nhỏ
phát tán ra ngoài khoảng 7-10km, nhưng cũng chỉ ảnh hưởng đến khu vực phía nam
Cát Hải. Khu vực phía ngoài hầu như không bị ảnh hưởng (hình 3.8-b, hình 3.9-b).
Các kết quả tính toán mô phỏng cũng cho thấy sự xáo trộn của các khối nước
diễn ra rất mạnh mẽ, sự chênh lệch về hàm lượng TTLL tăng giữa các tầng nước
không lớn. Tương tự như trong mùa mưa, trong một số thời điểm vào thời kỳ nước
ròng và triều lên, hàm lượng TTLL nền ở khu vực này đã vượt quá tiêu chuẩn cho
phép đối với nuôi trồng thủy sản, khu bảo tồn thủy sinh và bãi tắm (<50mg/l) trong
quy chuẩn chất lượng nước biển ven bờ QCVN 10-2015/BTNMT. Do đó khi có hoạt
động nạo vét thì hàm lượng TTLL tăng tối đa là 10mg/l so với khi chưa nạo vét trong
mùa khô, cũng không làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng nước ở khu vực.
g. Tác động do sạt lở, bồi lắng
Tác động này xảy ra trong quá trình tiến hành nạo vét khu vực trước bến, luồng
tàu vào cảng, vùng quay tàu phục vụ thi công cầu tàu. Cụ thể như sau:
g1. Tác động đến sạt lở:
Quá trình sạt lở rạn nứt đất ven bờ sông có thể do những nguyên nhân khách
quan tự nhiên (như dòng chảy) cũng có thể do hoạt động của công trình gây ra (nếu
không tuân thủ đúng theo chuẩn tắc thiết kế). Đối với hoạt động của công trình, quá

Faminco - 2023 175


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
trình sạt lở phụ thuộc rất nhiều vào cự ly nạo vét, mái dốc nạo vét, độ sâu và độ phẳng
tương đối của lòng sông. Nó tỉ lệ thuận với độ sâu nạo vét và mái dốc nạo vét. Hay nói
cách khác, mức độ tác động càng mạnh khi khoảng cách nạo vét càng lấn sâu vào bờ,
độ sâu nạo vét càng lớn và mái nạo vét càng dốc đứng.
Các thông số nạo vét của dự án được tính toán dựa trên các thông số an toàn đảm
bảo thực hiện theo đúng chuẩn tắc thiết kế này sẽ không gây sạt lở, sụt lún đường
sông.
g2. Tác động đến bồi lắng:
Quá trình bồi lắng phụ thuộc rất nhiều yếu tố như độ lớn của các khối bông kết
hay các hạt phù sa riêng rẽ, tốc độ lắng đọng và độ bền của các khối bông kết.
* Tác động của TSS từ hoạt động nạo vét
Việc nạo vét và vận chuyển chất nạo vét sẽ ít nhiều gây ảnh hưởng tới sự ổn
định của bờ sông. Tác động này có nguy cơ xẩy ra cao khi thi công nạo vét không
đúng vị trí và khối lượng theo chuấn tắc đã được phê duyệt trong thuyết minh dự án.
Khí đó tác động có thể gây sạt lở cục bộ hoặc làm xung yếu các đoạn bờ sông tại các
vị trí thi công không đúng thiết kế.
Việc bồi lắng lòng sông xẩy ra cả khi thi công nạo vét và khi vận chuyển chất
nạo vét. Khối lượng vật liệu bồi lắng tương ứng với lượng TSS phát sinh.
Dự án sử dụng 01 máy đào gầu dây 2,3m3 cùng 01 sà lan 350m3; nạo vét theo
từng dải ngang. Khối lượng nạo vét là 384.436,7m3, năng suất thi công 6.407,28
m3/ngày.
Lượng bùn cát lơ lửng thất thoát trong hoạt động nạo vét cùng 1 đối tượng trầm
tích phụ thuộc vào chủng loại tàu nạo vét. Khi sử dụng máy đào gầu dây, bùn cát lơ
lửng bị khuếch tán tại tất cả các tầng nước và lượng bùn cát khuếch tán là tổng lượng
bùn cát bị khuấy tại đáy cộng với lượng bùn cát thất thoát khi kéo gầu từ tầng giữa đến
mặt nước; khi sử dụng tàu hút bụng lượng bùn cát lơ lửng thất thoát chủ yếu khi bị
khuấy tại đáy. Căn cứ theo lượng vật liệu nạo vét thất thoát nêu trong “Hướng dẫn dự
báo tác động của bùn cát lơ lửng trong hoạt động xây dựng Cảng, T4/2004, Bộ Đất
đai, Hạ tầng, Giao thông và Du lịch, Nhật Bản”, đã xác định được tải lượng TSS phát
sinh từ các phương tiện nạo vét khác nhau (Bảng 3.40).
Bảng 3.40. Tải lượng bùn cát lơ lửng phát sinh trong nạo vét
Công suất Số Khối lượng Hệ số chất nạo Tải lượng
Loại tàu (m3/ngày/thiết lượng nạo vét vét thất thoát TSS phát sinh
bị) tàu (m3/ngày) (tấn/m3)(*) (tấn/ngày)
Máy đào gầu
1.178 1 1.178 15,29x10-3 18,01
dây
Tàu hút bụng 1.960 2 3.920 9,595x10-3 37,61

Faminco - 2023 176


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Công suất Số Khối lượng Hệ số chất nạo Tải lượng
Loại tàu (m3/ngày/thiết lượng nạo vét vét thất thoát TSS phát sinh
bị) tàu (m3/ngày) (tấn/m3)(*) (tấn/ngày)

3.138 5.098 55,62

Ghi chú: (*) Theo “Hướng dẫn dự báo tác động của bùn cát lơ lửng trong hoạt
động xây dựng Cảng, T4/2004, Bộ Đất đai, Hạ tầng, Giao thông và Du lịch, Nhật Bản”
Sử dụng máy đào gầu dây, thời gian nạo vét đầy bụng 1 sà lan là 1,08 đến 2,56
giờ và sử dụng tàu hút bụng, thời gian nạo vét đầy bụng 1 tàu là 0,4 đến 1,37 giờ. Các
phương tiện thi công nạo vét đồng thời. Như vậy, thời gian nguồn phát sinh TSS từ
chất nạo vét là 3,58 giờ, tính chung cho toàn khu vưc nạo vét của Công trình. Căn cứ
khối lượng chất nạo vét tính được thải lượng TSS phát sinh, trong đó, lượng chất nạo
vét có thể tham gia vào quá trình lơ lửng chiếm 91,4% tổng lượng chất nạo vét thất
thoát trong nạo vét. Kết quả trình bày tại Bảng 3.41.
Bảng 3.41. Thải lượng TSS phát sinh trong khu vực nạo vét
Thải
Lượng vật liệu Tỷ lệ chất nạo vét Thời gian chất Thải lượng
lượng
nạo vét thất tham gia vào quá nạo vét xuất TSS (m3/s)
TSS
thoát (tấn) trình lơ lửng (%) hiện (giờ) (*)
(kg/s)
55,62 91,4 2,56 5,52 0,005

Ghi chú: (*) Tỷ trọng chất nạo vét lấy bằng 1053kg/m3.
* Tính toán mức độ phát tán chất rắn lơ lửng tại khu vực hố chứa tạm:
Mức độ phát tán vật liệu nạo vét tại khu vực hố chứa tạm được tính toán theo
công thức (tham khảo tài liệu: “Nghiên cứu tối ưu vị trí và cấu trúc công trình chắn cát
cửa lấy nước bên sông – Phạm Đức Thắng 2002 – Viện Khoa học Thủy Lợi, Hà Nội”):
L = H . K .v (m)
U0

Trong đó:
H: Độ sâu khu vực nạo vét hố chứa tạm (H = -4,0 ÷ -6,5m)
K: Hệ số kinh nghiệm tính đến ảnh hưởng của dòng chảy làm cản trở tốc độ
lắng của hạt (K = 1,3)
v: Tốc độ dòng chảy (m/s), v = 0,2 m/s.
U0: Độ lớn thủy lực của hạt (lấy hạt có đường kính nhỏ nhất d = 0,1mm, ứng
với U0 = 0,00512m/s).
Kết quả tính toán L =203,13 – 330,08m. Vì vậy quá trình thi công tại hố chứa
tạm sẽ làm phát tán vật liệu ra xung quanh với bán kính lớn nhất 330,08m. Do môi
trường nước mặt hố thường không có chiều dòng chảy cố định, nguồn nước mặt sẽ bị

Faminco - 2023 177


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
xáo trộn đều ra xung quanh. Như vậy, một phần vật liệu nạo vét phát tán vào môi
trường nước trong hố sẽ dịch chuyển và va chạm với thành hố, dưới tác dụng của trọng
lực sẽ nhanh chóng lắng xuống. Chính vì vậy, chỉ có một phần nhất định vật liệu nạo
vét được phát tán ra môi trường, số còn lại sẽ lắng xuống đáy.
* TSS/độ đục từ nước thoát ra tại bãi chứa chất nạo vét
Khi hút phun chất nạo vét từ hố chứa tạm lên bãi chứa sẽ kèm theo một lượng
lớn nước cùng chất nạo vét. Tham khảo kết quả khảo sát thành phần bùn cát khu vực
nạo vét cảng Nam Đình Vũ (bên cạnh khu vực thực hiện dự ánn thì tỷ lệ bùn và nước
khi hút phun lên lần lượt là 7 phần bùn và 3 phần nước.
Theo bảng 3.19 thì khối lượng chất nạo vét lớn nhất hút phun lên bãi chứa là
6.407,28 m3/ngày (với tỷ lệ 3:7) thì lượng nước kèm theo lớn nhất trong ngày phun lên
bãi sẽ là: 1.922,184 m3/ngày tương đương với 160,182 m3/h. Giả thiết nước thoát đều
trên bề mặt bãi về phía cửa tràn vào hố lắng với chiều rộng trung bình là 700m, mực
nước trên bãi giữ mức 0,05m thì tốc độ nước chảy về phía hố lắng trong bãi sẽ là:
160,182/(700*0,05) = 4,58 m/h. Chiều dài của bãi tính trung bình là 3.000m thì thời
gian nước chảy từ vị trí hút phun đến cửa xả vào hố lắng là: 3.000/4.58 = 655,02 h.
Thời gian nước chảy từ vị trí hút phun lên bãi chứa đến hố lắng lớn > 2 ngày đêm nên
phần lớn TSS kèm trong nước sẽ được lắng trên đường chảy đến hố lắng, phần còn lại
sẽ được lắng trong hố trước khi thoát ra bên ngoài. Tác động của TSS/độ đục từ nước
trong bãi chứa đến môi trường nước là nhỏ và có thể kiểm soát được.
Theo kết quả tính toán trên, lượng vật liệu phát tán này so với tổng khối lượng
chất nạo vét của toàn công trình trên cả tuyến luồng là khá nhỏ hơn nữa phạm vi tác
động (phát tán) là rộng trên dọc từ điểm nạo vét tới điểm đổ tại hố trung chuyển do đó
tác động tới sự bồi lắng lòng sông được đánh giá là không đáng kể.
Trên khu vực Bạch Đằng - Hà Nam – Lạch Huyện, cũng tương tự như điều kiện
tự nhiên, chủ yếu xảy ra hiện tượng xiosi, bề dày xói hầu như không có sự biến đổi so
với tự nhiên trong mùa kiệt và theo xu thế giảm xuống trong mùa lũ.
Dự án được triển khai tại khu vực đã có tuyến đê tạm bằng Geotube bao quanh
khu vực Nam Đình Vũ. Vì vậy, mức độ ảnh hưởng của dự án đến biến đổi bồi tụ, xói
lở của khu vực thực hiện dự án là không đáng kể.
- Gia tăng bồi lắng lòng dẫn: Do đặc tính vùng cửa sông hình phễu, lắng đọng
trầm tích tại lòng dẫn tại vùng cửa sông là quá trình tự nhiên. Với lượng phù sa lớn của
hệ thống sông Thái Bình, khối lượng bồi lắng tự nhiên tại khu vực này là rất lớn. Để
tạo luồng chuẩn tắc, đảm bảo an toàn cho các phương tiện hành hải (thủy), việc nạo
vét diễn ra thường xuyên. Khi lấy đi vật liệu đáy tạo ô trũng, quá trình tái lắng đọng,
san bằng đáy diễn sẽ diễn ra. Trong thiết kế, sau nạo vét, hình thành độ bằng tương đối
của đáy, giảm nguy cơ tái lắng đọng và san bằng đáy.
h. Tác động đến chế độ thủy động lực khu vực
Khu vực dự án nằm về phía Nam của bán đảo Đình Vũ, chịu ảnh hưởng trực tiếp

Faminco - 2023 178


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
khi xảy ra thiên tai như bão, nước dâng, sóng lớn. Quá trình nghiên cứu, khảo sát chế
độ thủy động lực khu vực của một số dự án trong cùng khu vực cho thấy:
- Về chế độ sóng và dòng chảy:
+ Chiều cao sóng xuất hiện khi có gió bão (58m/s) từ 0,76 – 1,76 m; trong gió
mùa (18 m/s) là 0,2 – 1,19 m; khu vực chịu ảnh hưởng lớn nhất là đê Quốc gia 2.
+ Trường dòng chảy trong sông Bạch Đằng không có nhiều thay đổi so với điều
kiện tự nhiên.
+ Mực nước và lưu tốc dòng chảy có sự thay đổi so với điều kiện cho có công
trình. Độ chênh mực nước trong thời điểm nghiên cứu khi triểu lên là 0,09 m; khi triều
xuống là 0,15 m. Độ chênh về lưu tốc đạt lớn nhất khi triều lên là 0,53 m/s; khi triều
xuống là 0,63 m/s. Thời gian duy trì mức chênh này trong khoảng 5-7 phút.
Với mức độ thay đổi của hướng dòng chảy, độ chênh mực nước, lưu tốc dòng
chảy như kết quả nghiên cứu là không đáng kể và việc xây dựng công trình không làm
ảnh hưởng đến chế độ thủy lực cũng như thoát lũ trên sông Bạch Đằng và tác động
ngược lại của dòng chảy đến công trình là không đáng kể.
i. Tác động đến tài nguyên sinh vật sống trong môi trường nước
Khi lớp đất nạo vét bị xáo trộn lên đồng nghĩa với việc làm mất đi nơi cư trú của
quần thể sinh vật đáy (ngao, sò, cua, ốc, rong tảo…), một số sinh vật bị hút theo hỗn
hợp nước - bùn cát vào khoang chứa của tàu hút bụng và hút theo bơm của tàu hút xén
thổi. Mặt khác, việc tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước sẽ cản trở ánh sáng
chiếu xuống tầng đáy, tức là làm cản trở quá trình quang hợp của các loài thực vật thủy
sinh, hạn chế sự phát triển của chúng, làm nghèo đi nguồn thức ăn của các hệ động vật,
do đó các loài có tính di dời cao sẽ di chuyển sang vùng khác có điều kiện sinh trưởng
tốt hơn. Ngoài ra, sự hủy hoại và xua đuổi các loài thủy sinh còn do lớp trầm tích đáy
bị khuấy trộn khiến một số chất độc hòa tan vào nước làm tăng nồng độ chất ô nhiễm
trong nước. Có thể kể đến một số tác động nhất định tới sinh khối trong vực nước khu
vực dự án do việc nạo vét gây ra như sau:
- Gia tăng độ đục, chất rắn lơ lửng (TSS), dầu mỡ, chất hữu cơ, kim loại nặng…
Nồng độ chất rắn lơ lửng trong nước lớn và kéo dài có thể làm giảm lượng ánh sáng đi
vào môi trường nước cản trở khả năng tiếp nhận ánh sáng cho quá trình quang hợp của
tảo và các thực vật thủy sinh, giảm lượng oxy hòa tan trong nước (DO), làm giảm năng
suất sinh học của thủy vực, giảm khả năng tự làm sạch của thủy vực. Tác động này là
lớn nhưng chỉ xảy ra trong phạm vi hẹp khu vực nạo vét và kéo dài trong khoảng thời
gian thực hiện nạo vét.
- Các chất rắn lơ lửng dưới dạng huyền phù có chứa các chất ô nhiễm có thể là
nguyên nhân gây chết các loại động vật dưới nước. Sự xáo trộn bùn thúc đẩy quá trình
phân hủy các chất hữu cơ phát tán ra từ lớp cát làm giảm lượng oxy hoà tan, gây ra các
tác động tức thời hoặc tạo ra sự thay đổi đột ngột điều kiện sống của các sinh vật nước,
xáo trộn đời sống của chúng, dẫn đến việc một số loài di chuyển ra khỏi nơi cư trú...

Faminco - 2023 179


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Quá trình lắng xuống của bùn lơ lửng có thể gây ngột thở các động vật dưới nước hoặc
gây áp lực để chúng phải chuyển đi chỗ khác.
- Ngoài ra, việc nạo vét các khu vực neo đậu còn làm phân tán, lắng đọng bùn
đáy, thay đổi tính chất trầm tích tại tuyến luồng. Việc nạo vét cũng dẫn đến sự mất đi
một số loài sinh vật đáy và ảnh hưởng đến việc phục hồi quần thể sinh vật tầng đáy
khu vực nạo vét. Đây là những tác động không thể tránh khỏi, tuy nhiên, phạm vi tác
động không lớn và quần thể sinh vật tầng đáy có khả năng phục hồi sau một thời gian
ngừng thi công.
k. Tác động tới kinh tế - xã hội khu vực
- Việc triển khai xây dựng dự án sẽ góp phần thúc đẩy một số ngành kinh doanh
khác phát triển như: Vận tải, buôn bán vật liệu xây dựng, dịch vụ ăn uống,...
- Tạo ra công ăn việc làm (tuy chỉ mang tính chất nhất thời) cho một bộ phận
người trong độ tuổi lao động (100 người).
- Dự án nằm trong khu vực bán đảo Đình Vũ, xung quanh không có dân cư sinh
sống, do đó tác động đến trật tự xã hội gần như không đáng kể.
- Ngoài ra, một vấn đề có tính chất xã hội đó là vấn đề an ninh trong thời gian
xây dựng: Nhiều loại vật tư, thiết bị được tập trung tại công trường vì vậy cần phải bố
trí công nhân trực đêm, bảo vệ, đề phòng trường hợp kẻ gian lấy cắp các thiết bị, vật
liệu thi công gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
l. Tác động qua lại giữa hoạt động xây dựng dự án với cảng hàng lỏng KCN
Nam Đình Vũ
Tác động qua lại chủ yếu đến từ hoạt động nạo vét. Trong trường hợp cảng hàng
lỏng của Công ty cổ phần KCN Nam Đình Vũ cùng tiến hành nạo vét trùng với thời
gian nạo vét của dự án sẽ gây tác động cộng hưởng làm tăng độ đục của nước, gây xáo
trộn tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên, những tác động này chỉ mang tính chất nhất thời
và sẽ mất đi khi hoạt động nạo vét kết thúc.
Ngoài ra, hoạt động của các phương tiện nạo vét gần biên luồng cũng phần nào
gây ảnh hưởng tới việc lưu thông các phương tiện thủy trên luồng trong đó có các tàu
hàng ra vào cảng hàng lỏng Nam Đình Vũ. Trong quá trình nạo vét, do mật độ phương
tiện thủy lớn nên có nguy cơ xảy ra tai nạn đâm va dẫn tới tràn dầu, cháy nổ và cháy
lan sang hai khu cảng bên cạnh. Chủ dự án sẽ có những giải pháp trong chương 4 để
giảm thiểu tối đa các tác động này.
3.1.1.3. Các rủi ro, sự cố trong giai đoạn thi công xây dựng dự án
a. Rủi ro tai nạn
* Tai nạn giao thông đường thủy:
Khu vực thi công nạo vét gần tuyến luồng quốc gia, là nơi tập trung nhiều cảng
xuất nhập hàng nên mật độ phương tiện giao thông thủy qua lại lớn dẫn tới nguy cơ tai

Faminco - 2023 180


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
nạn giao thông đường thủy cao.
- Nguyên nhân: do các phương tiện đâm va vào nhau, bao gồm:
+ Va chạm giữa các phương tiện thi công (máy đào gầu dây, sà lan tự hành, tàu hút
phun), phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu với nhau.
+ Va chạm giữa phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển bùn nạo vét và
vận chuyển nguyên vật liệu với tàu thuyền hành trình qua luồng Bạch Đằng.
- Hậu quả: Tai nạn xảy ra có thể dẫn đến thủng tàu, nghiêm trọng hơn là chìm tàu
và gây ra các sự cố về tràn dầu, gây thiệt hại về người và tài sản cũng như ảnh hưởng
đến môi trường.
* Tai nạn giao thông đường bộ:
- Nguyên nhân: Tai nạn xảy ra khi các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu
cho dự án không tuân thủ luật giao thông đường bộ như: Chở quá trọng tải, phóng
nhanh, vượt ẩu.
- Hậu quả: Gây thiệt hại về người và tài sản cũng như ảnh hưởng đến môi trường.
* Tai nạn lao động:
- Rủi ro tai nạn trong quá trình thi công bồn chứa
Dự án tập trung 60 công nhân trên công trường, tai nạn lao động rất dễ xảy ra nếu
người công nhân làm việc mất tập trung hoặc không tuân thủ đúng các quy định về an
toàn lao động. Đặc biệt khi người công nhân phải hàn kết cấu thép của bồn chứa hóa
chất ở trên cao, nếu mất tập trung hoặc trượt chân có thể ngã xuống đất hoặc bị tại nạn
do sập giàn giáo, đổ từng phần công trình.
Nguyên nhân gây sập giàn giáo:
- Tính toán sai tải trọng: Hiểu sai về sơ đồ và tổ hợp tải trọng tính toán hệ giàn
giáo là nguyên nhân dẫn đến những tai nạn nghiêm trọng.
- Chất lượng giàn giáo: Một trong các nguyên nhân lớn gây sập giàn giáo đó là
do chất lượng dàn giáo, dàn giáo đã quá cũ mà vẫn tiếp tục đưa vào sử dụng, hoặc giàn
giáo mới nhưng không đảm bảo uy tín chất lượng.
Tai nạn lao động có thể gây ra thương tích, ảnh hưởng đến sức khỏe của người
lao động thậm chí gây chết người.
Mặt khác, trong thời gian xây dựng, các phương tiện giao thông đi lại trong khu
vực sẽ tăng lên đáng kể làm tăng rủi ro tai nạn giao thông.
- Tai nạn lao động xảy ra trên sông: Khi cán bộ, công nhân xây dựng và các
thuyền viên trên các phương tiện thi công nạo vét và chuyển tải bùn bị trượt ngã từ
trên bờ xuống sông hoặc từ trên tàu xuống sông hoặc bị điện giật... Nguyên nhân

Faminco - 2023 181


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
thường do cán bộ, công nhân xây dựng và thuyền viên không tuân thủ các quy định về
an toàn lao động, chưa thành thạo nghề, ít kinh nghiệm hoặc do phương tiện, công cụ
bảo hộ lao động không đầy đủ hoặc không đảm bảo an toàn.
b. Sự cố cháy nổ, chập điện
Các sự cố cháy nổ, chập điện có thể xảy ra cả ở công trường trên bờ và công
trường trên sông.
* Sự cố cháy nổ: Trong giai đoạn thi công xây dựng dự án, các máy móc, thiết bị
thi công tại công trường sử dụng nhiên liệu chính là dầu. Do đó, tại khu vực lưu giữ
nhiên liệu có nguy cơ xảy ra cháy nổ, có thể gây ra các thiệt hại nghiêm trọng về người
và tài sản trên công trường cũng như các đối tượng xung quanh.
Sự cố cháy nổ còn có thể xảy ra trên các phương tiện thủy do chập điện; do bắt
lửa tại bồn chứa nhiên liệu trên tàu hoặc trong quá trình tiếp nhiên liệu từ tàu dầu sang
tàu thi công. Do khoảng cách của bến cảng rất gần với cảng Nam Đình Vũ nên khi xảy
ra cháy trên phương tiện thi công nạo vét sẽ có nguy cơ gây cháy lan sang hai cảng lân
cận. Trường hợp đám cháy lan sang cảng Nam Đình Vũ sẽ gây ra tác động nghiêm
trọng do đây là cảng xuất nhập xăng dầu, khí hóa lỏng có khả năng cháy nổ lớn.
Để giảm thiểu các tác động từ sự cố cháy nổ, chủ đầu tư sẽ trình bày các giải
pháp trong Chương 4 của báo cáo.
* Sự cố chập điện: Có thể làm hư hỏng các máy móc, thiết bị thi công hoặc có
thể gây ra chập cháy trên diện rộng gây thiệt hại về người và tài sản, ảnh hưởng đến
hoạt động thi công xây dựng của Dự án. Nguyên nhân dẫn đến sự cố chập điện:
- Chập mạch: Thường xảy ra ở đoạn dây dẫn hở, hiện tượng này xảy ra khi các
pha chập vào nhau hoặc dây pha chạm đất, khiến cho điện trở dây dẫn tăng lên đột
ngột làm cháy dây dẫn sinh ra lửa điện và làm hủy hoại các thiết bị điện.
- Quá tải điện năng: Nguyên nhân bắt nguồn từ những thiết bị điện có công suất
lớn mà hệ thống mạng điện của dự án chưa khoa học, không có ổn áp hỗ trợ.
- Các mối nối không chặt chẽ: Thường gặp ở vị trị nơi ổ cắm, phích cắm không
tương thích với nhau, quá lỏng lẻo hoặc quá chật, hở. Tại vị trí hở, không khí vào sẽ
làm cho điện trở dây dẫn tăng làm chảy nhựa xung quanh điểm tiếp xúc dẫn tới cháy
thiết bị liền kề.
c. Sự cố tràn dầu
Sự cố tràn dầu chủ yếu xảy ra trong thời gian thi công, nạo vét. Nguyên nhân xảy
ra sự cố tràn dầu như sau:
- Bình chứa nhiên liệu của tàu hút bụng tự hành và tàu hút phun, tàu đóng cọc,
tàu kéo bị rò rỉ, dẫn đến hiện tượng dầu rơi vãi xuống sông.

Faminco - 2023 182


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Tàu hút bụng tự hành và tàu hút phun, tàu đóng cọc, tàu kéo bị đắm hoặc va
đâm với các tàu thuyền khác đang lưu thông trong khu vực thi công nạo vét và chuyển
tải bùn.
- Dầu tràn từ két chứa nhiên liệu của tàu dầu hoặc tàu thi công nạo vét khi gặp sự
cố trong quá trình tiếp nhiên liệu.
Lượng dầu lớn nhất chứa trên các phương tiện thi công nạo vét được tính bằng
tổng thể tích két chứa dầu của tất cả các phương tiện thủy phục vụ công tác nạo vét
của dự án.
Thể tích két chứa dầu của các phương tiện được liệt kê trong bảng bên dưới:
Bảng 3.62. Thể tích két chứa dầu của các phương tiện phục vụ thi công nạo vét

Thể tích két chứa


Tổng thể tích
STT Loại phương tiện Số lượng dầu nhiên liệu
dầu chứa (lít)
(lít)

1 Tàu hút phun 01 400 400

2 Tàu hút bụng tự hành 01 700 700

3 Xà lan 01 400 400

4 Cano 01 30 30

Tổng 1.530

(Nguồn: số liệu cung cấp từ nhà thầu thi công nạo vét)
Như vậy, lượng dầu lớn nhất có thể tràn đổ từ các phương tiện phục vụ thi công
nạo vét của dự án là 1.530 lít, tương đương 1,53 m3. Nếu các phương tiện này đâm va
với các phương tiện khác gây tràn đổ két dầu của phương tiện bị đâm va thì khối lượng
dầu tràn còn có thể lớn hơn nữa.
Khi dầu tràn trên mặt nước sẽ tạo một lớp màng che phủ mặt nước, làm giảm khả
năng trao đổi oxi giữa không khí và nước gây ảnh hưởng đến đời sống của các sinh vật
dưới nước.
Dầu chứa nhiều thành phần khác nhau, có thể làm biến đổi, phá hủy cấu trúc tế
bào sinh vật, gây chết cả quần thể. Nhiều trường hợp các loài sinh vật chết hàng loạt
do tác động của sự cố tràn dầu.
Màng dầu lan trên mặt nước, nếu gặp mồi lửa có thể gây bắt cháy và cháy lan tới
hai cảng lân cận. Nếu đám cháy lan sang Cảng Nam Đình Vũ trùng với thời gian xuất
nhập hàng thì hậu quả sẽ vô cùng nghiêm trọng do đây.
Khả năng và tần suất xảy ra sự cố tràn dầu có thể giảm thiểu tối đa bằng việc áp

Faminco - 2023 183


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
dụng các biện pháp đảm bảo an toàn hàng hải, an toàn phòng chống cháy nổ đối với
người và phương tiện tham gia thi công.
Để giảm thiểu tác hại gây ra từ sự cố tràn dầu, Chủ dự án sẽ đưa ra biện pháp
giảm thiểu tại Chương 4 của báo cáo.
d. Sự cố rò rỉ, chảy tràn vật liệu nạo vét
Sự cố xảy ra bởi các nguyên nhân sau:
- Khoang chứa của hút bụng quá tải dẫn tới bùn đất tràn ra mạn tàu và bị rơi vãi
xuống sông.
- Đường ống của tàu hút phun bị rò rỉ, nứt, bục vỡ dẫn tới rò rỉ hoặc tràn hỗn hợp
bùn nước xuống sông.
- Đê bao quây xung quanh bãi đổ thải bị vỡ do khối lượng bùn nạo vét đổ vào bãi
vượt quá ngưỡng an toàn của đê bao.
Sự cố xảy ra sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất, không khí. Làm
ảnh hưởng, gián đoạn hoạt động thi công.
e. Sự cố về thiên tai, mưa bão
Theo thống kê tại Chương 2 của Báo cáo thì Hải Phòng nằm trong khu vực bị
ảnh hưởng bởi bão tương đối lớn. Gió bão có thể gây ra các sự cố sau đối với Dự án:
- Xuất hiện hiện tượng sét đánh vào thiết bị điện, máy móc bằng kim loại trên
công trường, gây chập điện, cháy nổ, hư hại thiết bị thậm chí thiệt hại về người.
- Cuốn trôi và lật đổ, gây chìm đắm các phương tiện, thiết bị thi công trên sông.
f. Sự cố rò rỉ tia bức xạ
Trong giai đoạn thi công xây dựng, dự án phải lắp đặt bồn chứa và đường ống
kỹ thuật, do đó dự án sẽ phải sử dụng đến thiết bị tia X (tia bức xạ) để chiếu chụp kiểm
tra chất lượng đường hàn. Tia X nếu bị rò rỉ ra ngoài môi trường có khă năng gây ion
hóa các chất hoặc có các phản ứng gây nguy hiểm cho con người. Việc sử dụng các
thiết bị có tia X không đúng các nguyên tắc về bảo đảm an toàn bức xạ có thể nguy
hiểm trực tiếp đến sức khỏe của công nhân viên trên công trường.
3.1.2. Các công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và biện
pháp giảm tác động tiêu cực khác đến môi trường
3.1.2.1 Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án
trong giai đoạn thi công xây dựng
Chủ đầu tư sẽ nêu rõ trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị nhà thầu đối với công
tác bảo vệ môi trường trong hợp đồng thi công, cụ thể như sau:
- Trách nhiệm của chủ dự án
Chủ dự án sẽ thành lập ra Ban quản lý dự án riêng biệt. Ban Quản lý dự án có

Faminco - 2023 184


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
trách nhiệm như sau:
+ Thực hiện kế hoạch quản lý môi trường trong thời gian thi công.
+ Kiểm tra công tác an toàn lao động của các đơn vị thi công trong thời gian xây dựng.
+ Giám sát các cam kết thực hiện của các đơn vị thi công đã ký trong hợp đồng
trúng thầu, trong đó có biện pháp bảo vệ môi trường.
+ Kiểm tra thường xuyên các đơn vị thi công trong việc thực hiện các biện
pháp giảm thiểu khí thải, rác thải, nước thải, tiếng ồn, độ rung từ các hoạt động
xây dựng.
- Trách nhiệm của các đơn vị thi công
Thực hiện nghiêm túc các cam kết trong hợp đồng trúng thầu, cụ thể:
+ Thực hiện đúng các cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng trúng thầu.
+ Đảm bảo nước sinh hoạt và nước uống cho công nhân trên công trường.
+ Phối hợp cùng Chủ đầu tư thực hiện chương trình giám sát môi trường.
Các biện pháp bảo vệ môi trường cụ thể trong giai đoạn xây dựng như sau:
3.1.2.1.1. Biện pháp giảm thiểu các tác động có liên quan đến chất thải
a. Biện pháp giảm thiểu tác động do bụi, khí thải
Chủ đầu tư sẽ yêu cầu các đơn vị thi công thông qua Hợp đồng trúng thầu thực
hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường như sau:
- Phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu bằng đường bộ, đường thủy và các
phương tiện thi công, vận chuyển bùn nạo vét phải được đăng kiểm theo quy định.
Ngoài ra, phương tiện thi công, vận chuyển bùn nạo vét phải được cấp phép hoạt động
của Cảng vụ hàng hải Hải Phòng trước khi thi công.
- Phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu và bùn nạo vét không được chở quá
trọng tải quy định, tuân thủ các quy định về an toàn giao thông đường bộ và giao thông
đường thủy.
- Công trường thi công xây dựng phải thường xuyên được quét dọn, đảm bảo vệ
sinh môi trường.
- Không sử dụng các máy móc, thiết bị thi công quá cũ (phát thải lượng lớn bụi
và khí thải), đồng thời tắt thiết bị khi hoạt động gián đoạn, không cần thiết.
- Các máy móc, thiết bị phải được bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa hư hỏng kịp thời
để đảm bảo vận hành an toàn đồng thời giảm thiểu bụi, khí thải phát sinh.
- Dùng bạt che phủ kín khu vực tập kết các nguyên vật liệu xây dựng dễ phát sinh
bụi.
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân và thuyền viên làm việc trên
công trường như găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ, kính...

Faminco - 2023 185


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Ô nhiễm do khí thải chủ yếu là do quá trình đốt dầu chạy máy. Do đó, sử dụng loại
dầu có hàm lượng lưu huỳnh thấp để giảm tải lượng ô nhiễm của khí SO2 khi máy móc
hoạt động.
- Vệ sinh các phương tiện vận chuyển trước khi ra khỏi công trường.
- Sử dụng các loại sơn sinh thái, thân thiện với môi trường.
b. Biện pháp giảm thiểu tác động do nước thải
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, Chủ đầu tư sẽ yêu cầu các đơn vị thi
công thông qua Hợp đồng trúng thầu thực hiện các biện pháp tích cực như sau:
* Đối với nước thải sinh hoạt:
- Không xả nước thải trực tiếp xuống sông.
- Trang bị 02 nhà vệ sinh đặt tại vị trí phù hợp, thuận tiện cho sinh hoạt của cán
bộ, công nhân xây dựng trên bờ. Nhà vệ sinh làm bằng vật liệu nhựa composit/xây
bằng gạch, có kích thước 2,0 x 1,5 x 2,5 m, vách ngăn hai lớp cách nhiệt, thể tích hầm
chứa phân tiểu là 2.000 lit.
- Ký hợp đồng với đơn vị chức năng (dự kiến là Công ty TNHH MTV thoát nước
Hải Phòng) định kỳ tiến hành thông hút, vận chuyển chất thải từ nhà vệ sinh /thùng
chứa của các tàu đi xử lý theo đúng quy định.
- Nước thải sinh hoạt trên các tàu hút phun và tàu hút bụng:
+ Quy định cấm đổ thải: nghiêm cấm việc xả nước thải sinh hoạt xuống sông và
biển. Ngoài việc phổ biến “Cấm thải trực tiếp chất thải sinh hoạt xuống nguồn nước”,
nội dung này sẽ được ghi trong nội quy gắn tại vị trí mọi người đều dễ nhận biết trên
tàu, đồng thời Chủ dự án đưa nội dung này vào kế hoạch quản lý chất thải trong thi
công của Công trình.
+ Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt: trên mỗi phương tiện thi công đều có nhà
vệ sinh để công nhân sử dụng cùng két chứa nước bẩn được chuẩn bị theo Thông tư
08/2013/TT-BGTVT sửa đổi bổ sung một số quy định của QCVN 17:2011/BGTVT/
SĐ2:2016 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương
tiện đường thủy nội địa, phần nước thải. Đối với két chứa nước bẩn, hệ số f trong công
thức tính thể tích két chứa lấy bằng 1 đối với tàu có thời gian hoạt động trên 8 giờ ở
khu vực cấm thải. Các phương tiện chỉ được thực hiện thi công khi được trang bị đầy
đủ nhà vệ sinh và két nước như đã nêu.
+ Vận chuyển lên bờ chờ xử lý tiếp: định kỳ, nước thải sinh hoạt từ két nước sẽ
được chuyển lên bờ và thuê đơn vị có đủ chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý theo
quy định. Khoảng thời gian chuyển nước thải lên bờ do thuyền trưởng quyết định, căn
cứ vào lượng nước chứa trong két. Nhà thầu thi công có trách nhiệm thuê đơn vị có đủ
chức năng đến thu gom về xử lý.
* Đối với nước thải xây dựng:

Faminco - 2023 186


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Nước thải từ quá trình vệ sinh các máy móc, thiết bị thi công được thu gom vào
bể thu để lắng cặn các chất thải rắn và loại bỏ váng dầu mỡ. Nước sau bể thu được xả
thải ra hệ thống thoát nước KCN Nam Đình Vũ. Bể thu tạm thời được bố trí trong khu
vực công trường gần khu vực bảo dưỡng các máy móc, thiết bị. Bể có chiều sâu
khoảng 1 m, kích thước 2m x 2m để dễ dàng vớt váng dầu và thu gom cặn bẩn. Sau
khi thi công xong, bể thu sẽ được lấp đầy và gia cố chặt.
- Khu vực để nhiên liệu sẽ được bố trí mái che để chống nước mưa cuốn theo dầu
mỡ xuống nguồn tiếp nhận. Trong trường hợp có dầu mỡ rơi vãi, Chủ dự án sẽ sử dụng
cát để thu gom lượng dầu rơi vãi này. Lượng cát dính dầu mỡ sẽ được thu gom, xử lý
cùng với các loại chất thải nguy hại khác phát sinh trong quá trình xây dựng.
* Đối với nước róc từ bãi tiếp nhận bùn:
Như đã mô tả trong chương 1, bãi tiếp nhận bùn có diện tích rộng khoảng 220ha
chia thành nhiều khu. Với cấu tạo gồm nhiều ô chứa ngăn cách nhau bởi các đê bao
bằng đất tự nhiên có cao độ trung bình +4,0 m đến +4,5 m; bề rộng chân đê là 7m và
mặt đê là 1m. Giữa các ô này đều có cửa thông nước với nhau nên khi bơm bùn vào sẽ
chảy lần lượt qua các ô rồi ra đến cửa tràn khỏi bãi.
- Kết cấu đê bao sử dụng 03 ống địa kỹ thuật (geotube) Tencate GT750 hoặc ống
địa kỹ thuật có chất lượng tương đương, trong đó 02 ống phía dưới sử dụng loại ống
có chiều cao 2,0m. Ống geotube dưới cùng được đặt trên bè tre rộng 14m theo suốt
chiều dài ống, cây tre có đường kính D=8cm, đan lưới ô vuông 1,51,5m. Ống trên
cùng sử dụng loại ống có chiều cao 2,0m hoặc 1,5m tùy thuộc vào từng vị trí độ sâu.
- Tổng chiều dài đê bao ống địa kỹ thuật : L= 2.512m trong đó gồm:
+ Chiều dài tuyến đê bao quanh khu đất : 2.212 m
+ Chiều dài tuyến đê tạo hố lắng, cửa tràn : 300 m
- Cao trình đỉnh đê bao: +4,0 đến 4,5 m Hải đồ
- Hố lắng được bố trí ở phía ngoài phía Tây Nam khu đất. Kích thước hố lắng
LxB = 200x100m. Cao trình đỉnh hố lắng là + 3,5 m Hải đồ.

- Tại vị trí xả nước ra khỏi bãi tiếp nhận đã lắp đặt 4 ống PVC D300. Trên đầu
thu nước của mỗi ống PVC, lắp đặt 1 cút vuông có nhiệm vụ điều tiết, chỉ cho nước từ
trong bãi chảy ra, ngăn không cho nước từ bên ngoài bãi chảy vào. Trong quá trình
bơm, cút vuông sẽ được nâng dần lên độ cao tương ứng với độ cao bùn trong bãi tiếp
nhận. Thông thường cút vuông được đặt cao hơn mặt bùn khoảng 30cm. Ngoài 4 ống
PVC D300 thoát nước ra ngoài bãi tiếp nhận còn có 4 ống PVC D300 thoát nước nội
bộ trong bãi.
Khu mặt nước này thuộc ranh giới KCN Nam Đình Vũ. Khu vực này chưa được
san lấp và vẫn chịu ảnh hưởng của thủy triều. Bên ngoài đê bao có cửa xả nước ra
biển. Với cấu tạo bãi tiếp nhận như đã mô tả trong báo cáo đảm bảo khi nước róc thoát

Faminco - 2023 187


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
ra khỏi bãi sẽ không cuốn theo bùn cát nạo vét gây đục hay bồi lắng luồng.
c. Biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn
Chủ dự án sẽ yêu cầu đơn vị thi công xây dựng quản lý chất thải rắn thông
thường phát sinh trong quá trình thi công xây dựng theo đúng Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu và
Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý
chất thải rắn xây dựng. Cụ thể như sau:
* Đối với chất thải rắn sinh hoạt:
- Ban hành quy định giữ gìn vệ sinh chung, thải bỏ rác thải đúng nơi quy định đối
với toàn bộ cán bộ, công nhân xây dựng, thuyền viên trên tàu hút bụng và tàu hút phun
cũng như nhân viên giám sát đổ thải.
- Tại khu vực lán trại công nhân, bố trí 02 thùng đựng rác có nắp đậy loại 200 lít.
- Trên tàu hút phun và tàu hút phun bố trí thùng chứa rác có nắp đậy loại 100 lít
để lưu chứa rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom theo ngày và
chuyển giao cho đơn vị chức năng đưa đi xử lý.
- Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom và xử lý lượng chất thải rắn
sinh hoạt (dự kiến là công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải Phòng).
* Đối với chất thải rắn xây dựng:
- Hạn chế tối đa lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh bằng việc có giải pháp
thiết kế phù hợp, tính toán hợp lý vật liệu sử dụng, giáo dục công nhân có ý thức tiết
kiệm và thắt chặt công tác quản lý, giám sát công trình.
- Bố trí khu vực lưu giữ tạm thời chất thải rắn xây dựng tại công trường đảm bảo
tránh ngập nước và có bạt che phủ phòng tránh nước mưa.
- Chất thải rắn thông thường có khả năng tái chế như bao bì giấy, nhựa, sắt thép
vụn, đầu mẩu gỗ thừa,… sẽ được thu gom vào thùng chứa loại 500 lít và chuyển giao
cho các đơn vị có chức năng thu gom phế liệu.
- Chất thải rắn thông thường không có khả năng tái chế như mạt sắt, phoi gỗ... sẽ
ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển đi xử lý theo đúng quy
định (dự kiến Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải Phòng).
* Đối với bùn từ hoạt động nạo vét:
- Bùn nạo vét được đổ thải đúng vị trí đã được cấp phép theo quy định. Khu vực
tiếp nhận có đê bao quây trong khu công nghiệp và dịch vụ Hàng Hải.
- Chủ dự án sẽ tổ chức giám sát và chịu trách nhiệm việc đổ bùn nạo vét đúng vị
trí quy định.
* Đối với chất thải rắn lẫn trong bùn nạo vét:
Khi bùn nạo vét được đổ vào khoang chứa bùn của sà lan tự hành, công nhân sẽ

Faminco - 2023 188


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
có trách nhiệm kiểm tra bùn thải. Nếu bùn có lẫn gạch, đá hoặc túi nilong sẽ tiến hành
vớt thủ công và thu gom để vào thùng chứa trên tàu sau đó thuê đơn vị chức năng thu
gom lượng chất thải này.
d. Biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải nguy hại
Chủ dự án sẽ yêu cầu đơn vị thi công thực hiện quản lý các chất thải nguy hại
phát sinh từ quá trình xây dựng theo Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại; Nghị định số
58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ
Luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải, tàu thuyền khi hoạt động
trong khu vực cảng biển và Thông tư số 41/2017/TT-BGTVT ngày 14/11/2017 quy
định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.
Cụ thể như sau:
- Phân công một cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để đảm nhiệm việc phân
định, phân loại và quản lý CTNH.
- Bố trí khu vực tạm thời lưu giữ chất thải nguy hại, riêng biệt, có mái che, gờ
chắn và nền chống thấm theo đúng quy định.
- Tiến hành phân loại CTNH ngay tại nguồn. Mỗi loại CTNH sẽ được lưu giữ
trong một thùng riêng biệt. Bên ngoài mỗi thùng có dán dấu hiệu cảnh báo CTNH theo
yêu cầu của TCVN 6707:2009 bao gồm các nội dung: Chủ CTNH, tên CTNH, mã
CTNH, dấu hiệu cảnh báo CTNH.
- Tùy thuộc vào khối lượng CTNH phát sinh sẽ tiến hành lập Sổ đăng ký chủ
nguồn thải CTNH trình Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH.
- Lập Báo cáo quản lý CTNH gửi đến Chi cục Bảo vệ môi trường - Sở Tài
nguyên và Môi trường Hải Phòng.
- Đối với CTNH phát sinh tại các tàu thi công nạo vét sẽ được thu gom riêng rẽ
trong các thùng chứa 200 lit có nắp đậy và nhãn dán, để tại vị trí quy định trên tàu. Sau
khi kết thúc đợt nạo vét sẽ bàn giao cho đơn vị có chức năng thu gom và xử lý theo
quy định.
3.1.2.1.2. Biện pháp giảm thiểu các tác động không liên quan đến chất thải
a. Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung
- Bố trí thời gian và sắp xếp các hoạt động thi công xây dựng hợp lý nhằm hạn
chế việc diễn ra đồng thời các hoạt động gây tiếng ồn và độ rung lớn, đặc biệt là vào
thời gian nghỉ ngơi.
- Thực hiện các quy phạm thi công:
+ Tắt những máy móc, thiết bị hoạt động gián đoạn nếu không cần thiết;
+ Các máy móc, thiết bị thi công hoạt động đúng công suất thiết kế;

Faminco - 2023 189


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Lắp đặt các kết cấu đàn hồi giảm rung dưới chân bệ các máy móc, thiết bị như
hộp dầu giảm chấn, đệm đàn hồi kim loại, gối đàn hồi cao su...;
+ Định kỳ duy tu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị để bảo đảm sự vận hành và giảm
thiểu tiếng ồn phát sinh;
- Khuyến khích đơn vị thi công sử dụng các máy móc, thiết bị và phương pháp
thi công có mức gây tiếng ồn, độ rung thấp.
- Các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu, phương tiện thi công nạo vét sẽ
được đăng ký và đăng kiểm theo đúng quy định. Các phương tiện này thường xuyên
được bảo dưỡng định kỳ.
b. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của nước mưa chảy tràn
- Chủ dự án sẽ yêu cầu đơn vị thi công xây dựng rãnh thoát nước để thu gom
nước mưa tràn mặt. Trên rãnh thoát nước, xây dựng các hố ga tạm thu nước mưa,
trung bình 10 m bố trí 1 hố ga. Kích thước hố ga là 0,6x0,6x0,5 m. Nước mưa sau khi
lắng cặn tại hố ga sẽ chảy vào hệ thống thoát nước của KCN Nam Đình Vũ. Hố ga
được thường xuyên vệ sinh, nạo vét bùn cặn.
- Bố trí đầy đủ mái che, bạt phủ để che đậy khu vực tập kết vật tư, máy móc thiết
bị và khu vực lưu giữ tạm thời chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, đảm bảo
các loại chất thải này không bị cuốn theo nước mưa xuống thủy vực xung quanh.
- Thường xuyên quét dọn vệ sinh công trường, quản lý ngăn chặn rò rỉ dầu mỡ,
vật liệu và chất thải xây dựng rơi vãi do phương tiện vận chuyển gây ra. Trong trường
hợp có dầu mỡ rơi vãi, sử dụng cát để thu gom lượng dầu mỡ rơi vãi này. Lượng cát
dính dầu mỡ sẽ được thu gom, xử lý cùng với các loại chất thải nguy hại khác.
- Đối với các phương tiện thi công, vận chuyển bùn nạo vét: Quản lý tốt dầu mỡ
sử dụng trên các phương tiện nạo vét và vận chuyển bùn. Nếu có dầu mỡ rơi vãi sẽ dùng
giẻ lau chùi, thấm hút dầu mỡ. Giẻ lau sau đó được quản lý cùng các chất thải nguy hại
khác. Ngoài ra, che chắn các vị trí hoạt động của máy móc, thiết bị có dầu thường hay
rơi vãi để hạn chế việc nước mưa cuốn trôi xuống sông.
c. Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông
* Tại tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu bằng đường bộ:
- Yêu cầu người điều khiển phương tiện chấp hành các quy định về an toàn giao
thông đường bộ như chở đúng trọng tải, chạy đúng làn đường, đúng tốc độ...
- Các phương tiện vận chuyển dừng, đỗ đúng nơi quy định và có kế hoạch cứu hộ
các phương tiện bị sự cố, tránh gây ách tắc giao thông.
* Tại tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu bằng đường thủy:
- Phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu phải được Cảng vụ hàng hải Hải
Phòng chấp thuận cho phép hoạt động thi công theo quy định.
- Yêu cầu người điều khiển phương tiện tuân thủ luật giao thông đường thủy, chở

Faminco - 2023 190


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
đúng trọng tải quy định.
- Trước khi tiến hành hoạt động thi công, các phương tiện tham gia thi công phải
được Cảng vụ hàng hải Hải Phòng chấp thuận cho phép tiến hành hoạt động thi công
theo quy định.
* Đối với phương tiện thi công, vận chuyển bùn nạo vét:
Trước khi tiến hành hoạt động nạo vét, chủ dự án sẽ lập Phương án bảo đảm an
toàn hàng hải trình Cảng vụ hàng hải Hải Phòng phê duyệt. Quá trình thi công sẽ tuân
thủ theo phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được phê duyệt. Chủ đầu tư cùng với
nhà thầu thi công sẽ cung cấp và phổ biến nội dung phương án, các điều kiện đảm bảo
an toàn hàng hải, an ninh trật tự, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, đổ bùn đất nạo vét
đúng vị trí quy định đến người giám sát, thuyền trưởng của từng phương tiện tham gia
thi công để thực hiện. Phương án bảo đảm an toàn hàng hải cụ thể như sau:
- Thông báo về phạm vi và thời gian thi công: Trước khi thi công Đơn vị thi công
sẽ thông báo với Chủ đầu tư, các cơ quan liên quan về phạm vi và thời gian tổ chức thi
công tại khu vực công trình sau khi được các cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng
vùng nước để thi công;
- Lắp đặt các thiết bị cảnh báo:
+ Trong suốt quá trình thi công, tại khu vực thi công sẽ bố trí 02 phao báo hiệu
khống chế khu vực 24/24h, trên các đoạn đường ống phun phải lắp dàn đèn báo hiệu
trên đường ống về ban đêm, bố trí cảnh giới khu vực 24/24h... Nhà thầu cần phải có
biện pháp nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho tàu thuyền ra vào trong khu vực thi
công;
+ Nhà thầu thi công phải tuân thủ theo qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu
Hàng Hải số QCVN 20:2010/BGTVT và quy tắc báo hiệu đường thủy nội địa theo quy
định hiện hành.
- Giới hạn phạm vi thi công: Sau khi định vị chính xác vị trí nạo vét, khống chế
khu vực bằng các phao, đèn hiệu để đảm bảo an toàn cho tàu bè đi lại, nhà thầu sẽ đưa
các thiết bị thi công vào khu vực cần nạo vét. Nếu trường hợp có nhiều tàu vào, các
phương tiện sẽ lập tức ngừng thi công, di chuyển ra ngoài phạm vi luồng đảm bảo an
toàn cho các phương tiện;
- Thực hiện các quy định về phương tiện thi công:
+ Các phương tiện tham gia thi công tại đây đều có đầy đủ các giấy phép theo
quy định của đường thủy nội địa Việt Nam và được trang bị đầy đủ các thiết bị thông
tin liên lạc, máy VHF thường trực trên kênh 9 với thời gian 24/24 giờ trong ngày, các
thiết bị khác như: đèn hiệu, xuồng cứu sinh, phao cứu sinh, thiết bị phòng chống cháy
nổ... đều được trang bị đầy đủ;
+ Các thiết bị thi công trên công trường phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định
của Chính phủ về an toàn giao thông đường thủy và Thông tư số 28/2014/TT-BGTVT

Faminco - 2023 191


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
ngày 29/7/2014 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo
vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý, sử dụng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Các phương tiện thi công phải có biển báo thấy được cả ban ngày lẫn ban đêm;
+ Tất cả các phương tiện, thiết bị thi công đều được đăng ký và cấp giấy phép
hoạt động. Các phương tiện đều được đảm bảo hoạt động tốt và được bảo quản sửa
chữa định kỳ;
+ Các thiết bị thi công trên công trường phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định
của Chính phủ về an toàn giao thông đ¬ường thuỷ;
Các điểm lưu ý khi thi công nạo vét:
+ Trước khi thi công cần xác định gianh giới, phạm vi thi công, dùng các máy
móc trắc địa DGPS định vị các điểm giới hạn khu vực thi công. Thả phao dấu tạm thời
để phục vụ thi công;
+ Quá trình thi công nạo vét được theo dõi, giám sát qua hệ thống AIS và máy
ghi hình bố trí tại mỗi phương tiện thi công nạo vét.
+ Định vị khu vực nạo vét đúng theo các vị trí nêu trong hồ sơ thiết kế để bảo
đảm thi công luồng tàu chính xác và an toàn;
+ Các đơn vị thi công nạo vét phải đổ đất đúng nơi quy định;
+ Các đơn vị thi công cần thực hiện đúng theo các quy trình thi công và nghiệm
thu theo đúng quy định của Nhà nước hiện hành.
Thời gian thực hiện: Thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong suốt thời gian tiến
hành thi công nạo vét và đổ vật liệu nạo vét.
- Ứng phó sự cố
+ Khi xảy ra sự cố thì phải lập tức tìm mọi biện pháp cứu người, bảo vệ dấu vết
hiện trường. Tìm cách cứu người bị nạn thoát khỏi vùng nguy hiểm, nhanh chóng đưa
người bị nạn đi cấp cứu.
+ Thông báo cho cơ quan quản lý địa phương vị trí xảy ra tai nạn để giải quyết
hậu quả.
+ Ngăn cản không cho dầu và các chất nổi lan tỏa trên mặt nước ở diện rộng.
+ Trục vớt thân tầu, hàng hóa sau khi giải quyết vấn đề dầu và hóa chất loang.
+ Điều tiết giao thông tiến hành cảnh giới hai đầu luồng qua khu vực xảy ra sự
cố.
Danh sách số điện thoại các cơ quan chức năng liên quan để liên lạc:

STT Đơn vị Số điện thoại

Faminco - 2023 192


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

- Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng


1 + Trực ban cảng vụ Hải Phòng 0225.3842.682
+ Trực ban VTS Hải Phòng 0225.3822.115

2 - Biên phòng cảng Hải Phòng 0225.3859.807

3 - Đại diện Cát Hải 02253918459

4 - Biên Phòng Cát hải

- Phòng cảnh sát giao thông thủy: trực


5 0225.3838.102
ban CSGT thủy khu vực Bạch Đằng

6 - Hoa tiêu 0225.3859.133

7 - Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn 0225.3759.508

Ứng phó với tình huống nguy cấp


Trong điều kiện thời tiết xấu, bất thường, giông, lốc địa phương, trời mù, v.v, các
phương tiện thi công sẽ dừng hoạt động, đưa về vị trí neo đậu an toàn; Khi có tin bão
gần, chủ đầu tư phối hợp với đơn vị thi công lập kế hoạch phòng chống bão cho các
phương tiện tham gia thi công và gửi tới Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng, theo yêu cầu.
Khi có thời tiết xấu bất thường, có thông báo của Hải Phòng VTS thì các phương tiện
phải ngừng thi công để chờ đợi thời tiết tốt mới được thi công.
Trách nhiệm của Thuyền trưởng phương tiện vận chuyển bùn nạo vét
- Đảm bảo đã nghiên cứu kỹ và hiểu nội dung Phương án bảo đảm an toàn giao
thông trước khi tham gia thi công.
- Cam kết thực hiện đầy đủ nội dung Phương án bảo đảm an toàn giao thông đã
được phê duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Có trách nhiệm điều khiển phương tiện hành trình đi đổ chất nạo vét theo đúng
tuyến hành trình đã xây dựng trong Phương án.
- Phương tiện chỉ hành trình đi đổ thải khi có mặt cán bộ giám sát của chủ đầu tư
trên phương tiện.
- Thuyền trưởng phương tiện vận chuyển chất nạo vét cam kết phương tiện vận
chuyển chất không chở quá tải trọng cho phép và đổ chất nạo vét đúng vị trí quy định,
phải lưu giữ các giấy tờ, bằng cấp chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên trên phương
tiện để trình các cơ quan, đơn vị kiểm tra khi có yêu cầu.
- Thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và các đơn vị có liên quan
biết khi hệ thống giám sát nạo vét ngừng hoạt động và khi phương tiện gặp sự cố hoặc
tai nạn hàng hải để xử lý.

Faminco - 2023 193


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Khi trời mù, tầm nhìn xa bị hạn chế phương tiện phải tạm dừng thi công neo
đậu tại vị trí an toàn và thông báo ngay cho Hải Phòng VTS và Quảng Ninh VTS.
* Tại tuyến đường ống vận chuyển bùn từ hố chứa tạm ra bãi tiếp nhận:
Bùn được vận chuyển từ hố chứa tạm vào bãi tiếp nhận qua hệ thống đường ống
thép và HPDE DN710. Khu vực hố chứa tạm nằm trong ranh giới của Dự án, trong
vòng bán kính 1km chưa có các công trình cũng như đường giao thông nào được xây
dựng do vậy không gây ảnh hưởng tới giao thông cũng như các đối tượng lân cận.
d. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường nước, tài nguyên sinh vật
* Từ hoạt động thi công xây dựng:
- Thực hiện nghiêm túc việc thu gom rác thải và dầu mỡ rơi vãi trên mặt bằng công
trường thi công, không để các loại chất thải này rơi xuống khu vực mặt nước của dự án.
* Tại khu vực thi công nạo vét:
Như đánh giá đây là tác động không thể tránh khỏi, tuy nhiên, phạm vi tác động
không lớn và khối nước khu vực nạo vét còn có sự trao đổi với khu vực xung quanh nên
quần thể sinh vật có khả năng phục hồi sau một thời gian ngừng thi công.Tuy nhiên, đơn
vị thi công sẽ vẫn đảm bảo các biện pháp giảm thiểu sau:
- Tàu thi công không được chở quá trọng tải quy định.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống đường ống bơm bùn từ hố chứa tạm lên bãi
tiếp nhận đảm bảo không bị rò rỉ.
- Thường xuyên giám sát khu vực thi công, nếu có bất kỳ sự cố ô nhiễm môi
trường nào sẽ dừng ngay việc nạo vét và khắc phục sự cố.
- Không dùng nước để dội rửa tàu, sà lan tại những vị trí có dầu mỡ rơi vãi tránh
làm tràn dầu xuống vùng nước đậu tàu gây ô nhiễm nguồn nước. Sử dụng giẻ lau hoặc
chất phân tán dầu để vệ sinh các vị trí có dầu rơi vãi, giẻ lau dính dầu được quản lý
cùng các CTNH khác.
e. Giảm thiểu tác động do khuếch tán bùn cát lơ lửng từ hoạt động nạo vét
Trong quá trình thực hiện dự án, bố trí biện pháp thi công hợp lý sẽ khống chế
dòng nước đục lan truyền đến khu vực khác, hạn chế ảnh hưởng của dòng nước đục
trong quá trình khai thác đến các vùng nước xung quanh bằng cách:
+ Phân chia phạm vi khu vực nạo vét thành những dải thi công nhỏ để lượng bùn
lắng chuyển đi liên tục với số lượng vừa phải và khi lượng bùn nạo vét được chuyển
tải vào hố chứa tạm thì khu vực khai thác xong được khoanh vùng, vì thế giảm độ đục
của nước.
+ Tại khu vực hố chứa tạm, sử dụng công nghệ hút phun bùn thông qua hệ thống
đường ống khép kín để giảm thiểu tác động đến môi trường;
+ Điều chỉnh thời gian thi công hợp lý với phương án thi công và phù hợp với

Faminco - 2023 194


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
quy định hiện hành, phân bổ đều dải nạo vét cho các phương tiện thi công tại các vị trí.
f. Giảm thiểu tác động đến chế độ thủy động lực khu vực
Quá trình nạo vét bùn không làm xáo động lớn đến đáy sông vùng cửa biển, tuy
nhiên quá trình nạo vét sẽ được giám sát chặt chẽ bởi những những người nắm rõ kỹ
thuật nạo vét và có tinh thần trách nhiệm cao. Ngoài ra, quá trình nạo vét tuân thủ theo
đúng thiết kế và biện pháp thi công thì sẽ kiểm soát được sự thay đổi của đáy biển,
đường bờ khu vực nạo vét.
g. Giảm thiểu tác động do xói lở luồng và đường bờ từ hoạt động nạo vét
Để giảm thiểu tác động do xói lở luồng và đường bờ gây ra từ hoạt động nạo vét,
chủ đầu tư sẽ yêu cầu nhà thầu thi công đúng theo độ sâu thiết kế. Sau khi kết thúc
từng dải thi công sẽ tiến hành đo đạc và nghiệm thu. Trường hợp sót lỏi sẽ tiến hành
nạo vét thêm tới khi đạt độ sâu thiết kế. Trường hợp độ sâu tại vị trí sát chân cầu cảng
và ven bờ vượt giá trị thiết kế quá lớn sẽ yêu cầu nhà thầu thi công phải tiến hành bù
cát vào các vị trí đó để ổn định địa chất khu vực.
h. Biện pháp giảm thiểu tác động đến kinh tế xã hội
- Yêu cầu đơn vị thi công quản lý chặt chẽ số lượng, tên công nhân ra vào công
trường xây dựng. Đề ra nội quy lao động, nghiêm cấm công nhân uống rượu, đánh bạc
trên công trường, nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền, còn tái diễn sẽ đuổi việc.
- Bố trí lực lượng bảo vệ giám sát công trường 24/24h, kiểm soát việc mang tài
sản ra vào công trường để hạn chế tình trạng mất cắp nguyên vật liệu xây dựng.
i. Giảm thiểu tác động qua lại giữa hoạt động xây dựng dự án với hoạt động
của cảng KCN Nam Đình Vũ
- Để hạn chế ảnh hưởng của công tác thi công đến hoạt động khai thác các cảng
lân cận, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công nạo vét phải phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị quản lý cảng Nam Đình Vũ để cập nhật kịp thời giờ tàu ra vào cảng từ đó tiến
hành di dời các phương tiện thi công nạo vét nếu cần thiết để đảm bảo an toàn hàng
hải.
- Trong trường hợp hoạt động nạo vét của hai cảng trên diễn ra trùng thời gian
với hoạt động nạo vét của dự án, các nhà thầu liên quan cần xây dựng kế hoạch phối
hợp, phân chia ranh giới hợp lý để đảm bảo an toàn hàng hải cũng như tránh các tác
động tiêu cực tới địa chất đáy cũng như môi trường nước do phạm vi nạo vét chồng
lấn nhau.
3.1.2.1.3. Biện pháp giảm thiểu các tác động rủi ro, sự cố
a. Biện pháp phòng chống rủi ro tai nạn
* Đối với an toàn giao thông: Các phương tiện tham gia vận chuyển nguyên vật
liệu bằng đường thủy và đường bộ; Các phương tiện thi công và phương tiện vận
chuyển bùn nạo vét thực hiện đúng các nội dung đã trình bày tại phần c mục 4.1.1.2.

Faminco - 2023 195


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
* Đối với an toàn lao động:
- Xây dựng và ban hành nội quy về an toàn lao động đối với tất cả các hoạt động
trên công trường xây dựng và hoạt động nạo vét.
- Lập phương án xử lý, ứng cứu khẩn cấp khi xảy ra sự cố mất an toàn trong quá
trình thi công xây dựng, nạo vét.
- Tất cả công nhân trên công trường được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và
được đào tạo, tập huấn về các quy định an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
- Các công nhân tham gia vận hành máy móc, thiết bị có chứng chỉ hành nghề và
được huấn luyện khi xảy ra sự cố.
- Kiểm tra các thông số kỹ thuật, điều kiện an toàn của các máy móc, thiết bị
tham gia thi công.
- Lập hàng rào cách ly, lắp đặt đèn tín hiệu và biển cảnh báo tại các khu vực nguy
hiểm, dễ xảy ra tai nạn.
- Cung cấp thuốc men và dụng cụ sơ cứu y tế trong thời gian thi công xây dựng
để cấp cứu, xử lý kịp thời khi công nhân bị ốm hoặc bị tai nạn lao động.
- Phối hợp các bên liên quan kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác an toàn lao
động và vệ sinh môi trường trên công trường.
* Đối với quá trình thi công bồn chứa và giai đoạn hoàn thiện bồn bể
- Khi thi công lắp đặt giàn dáo, thiết bị trên cao đều có trang bị dây neo, móc an
toàn cho người công nhân.
- Kiểm tra thông số kỹ thuật, điều kiện an toàn của thiết bị nâng cẩu và giấy phép
vận hành thiết bị của công nhân.
- Có rào chắn, biển báo nguy hiểm hoặc người cảnh giới tại những nơi làm việc
của thiết bị nâng cẩu; những nơi có khả năng rơi, ngã, điện giật.
- Lập hệ thống biển báo trên đường, biển báo an toàn giao thông tại khu vực công
trường.
- Cung cấp đầy đủ trang thiết bị cá nhân như mũ bảo hộ, dây an toàn, găng tay,
khẩu trang, kính hàn, giày chống đinh... cho công nhân.
- Xây dựng phương án và tổ chức cấp cứu, cứu chữa khi xảy ra tai nạn lao động,
thương tích.
b. Biện pháp phòng chống sự cố chập điện, cháy nổ, cháy lan
- Nghiêm chỉnh tuân thủ quy định của pháp luật về PCCC và các quy định, tiêu
chuẩn trong thi công xây dựng.
- Lập phương án PCCC phù hợp với thực tế thi công trên bờ và dưới nước, đồng
thời thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thi công, đảm bảo an toàn cháy nổ.

Faminco - 2023 196


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Tất cả công nhân trên công trường được đào tạo, tập huấn về PCCC và thực
hiện đầy đủ nội quy phòng chống cháy nổ.
- Trong quá trình lắp đặt hệ thống điện và các thiết bị điện sẽ đảm bảo tuân thủ
tuyệt đối các quy tắc an toàn về điện.
- Bố trí các phương tiện, thiết bị PCCC tại chỗ (bình cứu hỏa các loại) trên công
trường cũng như trên phương tiện thi công nạo vét để ứng cứu khi có cháy xảy ra,
giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.
- Có bảng nội quy phòng chống cháy nổ và danh bạ điện thoại của các cơ quan
như bệnh viện, công an, PCCC, cảng vụ,... để ở vị trí dễ thấy tại công trường trên bờ
cũng như trên các tàu thi công nạo vét.
- Xây dựng cơ chế phối hợp phòng cháy, chữa cháy với hai cảng lân cận để ứng
cứu, chống cháy lan khi có sự cố cháy xảy ra.
c. Biện pháp phòng chống sự cố tràn dầu trong quá trình nạo vét
- Các phương tiện thi công, vận chuyển bùn nạo vét khi lưu thông sẽ tuân thủ đúng
các nội dung được trình bày trong “Phương án đảm bảo an toàn hàng hải” sau khi được
Cảng vụ hàng hải Hải Phòng phê duyệt để tránh hiện tượng đâm va, gây tai nạn.
- Các phương tiện tham gia thi công phải được Cảng vụ hàng hải Hải Phòng chấp
thuận trước khi thi công.
- Chủ đầu tư và đơn vị thi công tổ chức giám sát chặt chẽ các phương tiện vận
chuyển bùn. Các phương tiện vận chuyển chỉ được hoạt động trong khoảng thời gian
cho phép theo hướng dẫn của Cảng vụ hàng hải Hải Phòng.
- Thường xuyên kiểm tra bình chứa nhiên liệu tại các phương tiện thi công và
vận chuyển đảm bảo không có dầu bị rò rỉ ra ngoài môi trường.
- Không sử dụng nước để dội rửa và vệ sinh trên các phương tiện vận chuyển tại
những vị trí có dầu nhớt rò rỉ, rơi vãi. Có thể dùng các loại giẻ lau chùi, cát để thấm
hút hoặc sử dụng chất phân tán dầu mỡ rơi vãi. Sau đó, toàn bộ các loại giẻ lau và cát
dính dầu này được thu gom vào thùng chứa và xử lý cùng với các chất thải nguy hại
phát sinh trong quá trình hoạt động của phương tiện. Ngoài ra, có các biện pháp che
chắn đối với các vị trí hoạt động của máy móc, thiết bị có dầu thường hay rơi vãi để
hạn chế việc nước mưa cuốn trôi xuống sông.
- Các tàu thi công cần có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được quy định
trong QCVN 17:2011/BGTVT sửa đổi lần 2:2016 do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải
ban hành theo Thông tư số 15/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2017. Quy
chuẩn này quy định việc kiểm tra, kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt
trên các phương tiện thủy nội địa nhằm ngăn ngừa ô nhiễm do hoạt động của các
phương tiện này gây ra.
Theo đó, các tàu khác không phải là tàu dầu có dung tích từ 400 tấn trở lên hoặc
trọng tải từ 650 tấn trở lên (lấy giá trị nào lớn hơn) phải có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm

Faminco - 2023 197


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
dầu của tàu được Đăng kiểm Việt nam thẩm định và để sẵn trên tàu để sử dụng.
Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống tràn dầu và PCCC, khi có cháy cần kịp
thời dập lửa bằng các phương tiện cứu hỏa tại chỗ để ngăn chặn cháy lan sang khu vực
khác.
* Phương án xử lý sự cố tràn dầu:
- Người phát hiện sự cố cần đóng ngay vòi hoặc van dầu để cắt nguồn sự cố.
Tìm và sửa chữa tạm thời các vết nứt trên tàu, thùng chứa.
- Các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu sẽ được thực hiện theo Kế hoạch
ƯPSCTD được phê duyệt của Công ty.
+ Các phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố tại chỗ của Công ty gồm:
- Hệ thống thông tin liên lạc: gồm các máy điện thoại cố định tại phòng thông
tin và các phòng làm việc, máy điện thoại di động.
- Hệ thống điện chiếu sáng bảo vệ khu vực cầu Cảng, kho bãi: đèn cao áp, hệ
thống đèn trên hàng rào.
- Thiết bị phụ trợ: máy phát điện dự phòng công suất 560 KVA.
- Hệ thống chữa cháy: các thiết bị chữa cháy phù hợp đã được kiểm tra, chấp
thuận, bố trí đường ống chữa cháy xung quanh bãi hàng và cầu cảng.
- Các phương tiện, thiết bị ƯPSCTD Công ty đã trang bị: Thùng phi chứa dầu:
05 chiếc; Giấy thấm dầu: 5 kiện; Mùn cưa: 5 bao.
+ Nguồn nhân lực:
- Công ty đã thành lập ban ứng phó sự cố tràn dầu bao gồm các cán bộ công
nhân viên của công ty. Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu của công ty gồm 01 trưởng
ban, 01 phó trưởng ban, 01 ủy viên thường trực và 12 ủy viên. Hàng năm các thành
viên trong ban ứng phó sự cố tràn dầu đều được cử đi tập huấn về công tác ứng phó sự
cố tràn dầu tại các đơn vị chuyên nghiệp.
- Khi sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng cứu tại chỗ của đơn vị thi công và
Công ty Cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ, Công ty đã ký hợp
đồng cung ứng dịch vụ ứng phó sự cố tràn đầu số 06/2018/UPSCTD ngày 12/3/2018
với Công ty Cổ phần Lai Dắt và Vận tải cảng Hải Phòng để triển khai thực hiện ứng
phó kịp thời các sự cố. Theo đó, công ty Cổ phần Lai Dắt và Vận tải cảng Hải Phòng
sẽ cung ứng phương tiện và nhân lực để ứng cứu sự cố tràn dầu.
+ Các phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố theo hợp đồng đã ký bao gồm:
- Phao quây dầu: 600m, xuất xứ Việt Nam.
- Bơm màng thu gom dầu: 03 chiếc, xuất xứ Mỹ.
- Các loại tàu lai tham gia ứng phó: 04 chiếc, xuất xứ Việt Nam.
- Tấm thấm dầu: kích thước 40x50x4 mm, số lượng 40 thùng.

Faminco - 2023 198


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Trong trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng phó của Công ty Cổ
phần Lai Dắt và Vận tải cảng Hải Phòng, chủ đầu tư sẽ thông báo cho Trung tâm ứng
phó sự cố tràn dầu Miền Bắc; Cảng vụ Hải Phòng; Ban chỉ huy phòng chống lụt bão
và tìm kiếm cứu nạn; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND thành phố; Các đơn vị
ứng cứu chuyên nghiệp để tham gia hỗ trợ.
Số điện thoại liên lạc với các cơ quan phối hợp tham gia ứng cứu sự cố tràn dầu
được liệt lê trong bảng sau đây.
Bảng 4.3. Số điện thoại liên lạc trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu

STT Cơ quan Số điện thoại liên lạc


0225. 3741464
1 Trung tâm Ứng phó Sự cố tràn dầu Miền Bắc
0225. 3978386
Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng
2 0225. 3759508
hải khu vực I
3 Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy 02253. 114
4 Chi cục Biển và Hải đảo 0225. 3261419
5 Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng 0225. 3842682
6 Uỷ ban nhân dân Quận Hải An 0225. 3625096
7 Công ty cổ phần Đầu tư Nam Đình Vũ 0225. 3266468

- Sau khi xử lý sự cố, thực hiện các hoạt động quản lý dầu và rác thải dầu thu
hồi: Thuê đơn vị có chức năng thu gom dầu thải và rác thải lẫn dầu đưa đi xử lý theo
thông tư số 36:2015/TT-BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy hại. Trường hợp
dầu tràn trôi dạt vào bãi thì coi cát lẫn dầu cũng là chất thải nguy hại, thu gom và quản
lý theo quy định về chất thải nguy hại.
- Phân định, quy trách nhiệm, bồi thường thiệt hại khi xảy ra sự cố:
+ Công ty Cổ phần Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ có trách
nhiệm tổ chức ứng phó các sự cố tràn dầu xảy ra trong phạm vi cảng của công ty và
công trường thi công dự án.
+ Trách nhiệm của chủ dự án, nhà thầu là cần tuân thủ, phối kết hợp theo
phương án ứng phó được đề ra bởi Ban chỉ huy ƯPSCTD của Công ty Cổ phần Kho
cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ hoặc cơ quan chuyên môn để xử lý tốt nhất
đối với trường hợp SCTD xảy ra với các phương tiện tham gia thi công hoặc tham gia
hỗ trợ các tàu hành hải qua khu vực thi công bị sự cố gây tràn dầu để giảm thiểu ảnh
hưởng của sự cố. Khi việc ứng phó kết thúc, phân trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
sự cố gây ra.

Faminco - 2023 199


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Bên gây sự cố phải chịu trách nhiệm đối với sự cố tràn dầu; phải chủ động,
tích cực huy động nguồn lực ứng phó kịp thời khi sự cố xảy ra và chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do sự cố tràn dầu gây nên.
- Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy khi có sự cố cháy xảy ra do tràn
dầu.
d. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu sự cố rò rỉ, chảy tràn vật liệu nạo vét
- Tuân thủ đúng biện pháp thi công.
- Các phương tiện vận chuyển bùn phải chở đúng trọng tải quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, đảm bảo tình trạng kín khít của đường ống vận chuyển
bùn cũng như tình trạng không đầy tràn của hố chứa tạm.
- Tại bãi tiếp nhận bùn:
+ Định kỳ giám sát bờ kè, đê ngăn để hạn chế việc đổ tràn nước lẫn bùn ra ngoài
môi trường.
+ Công nhân giám sát các hoạt động đổ bùn lên các ô phải trực 24/24 để tránh
hiện tượng tràn bờ, vỡ đê ngăn, dịch chuyển các đầu phun bùn sang ô hoặc vị trí khác
để đảm bảo cho quá trình phun bùn được đồng đều theo từng ô đồng thời giám sát các
đầu ống nối phun bùn để phát hiện ra các sự cố rò rỉ, yêu cầu dừng để khắc phục sự cố
trước khi tiếp tục hoạt động đổ bùn nạo vét, hạn chế việc phát tán bùn, cát ra ngoài cửa
sông, biển.
+ Khi các thiết bị bơm bùn xảy ra sự cố phải dừng các hoạt động bơm hút bùn
lên bãi tiếp nhận, đưa thiết bị lên bờ để khắc phục sự cố, tránh các loại dầu mỡ, giẻ
lau… rơi vãi làm ô nhiễm môi trường nước xung quanh. Khi khắc phục xong sự cố
mới tiếp tục các hoạt động bơm bùn.
e. Biện pháp phòng chống sự cố thiên tai, mưa bão
- Lập phương án phòng chống lụt bão chi tiết trong thời gian thi công xây dựng
các hạng mục công trình của Dự án.
- Tổ chức học tập, phổ biến, nắm chắc nội dung các công việc cần phải làm để
ứng cứu sự cố bão lụt đến đơn vị thi công và cán bộ công nhân trên công trường.
- Nhà thầu sẽ cử 1 người trong ban chỉ huy công trường chuyên phụ trách công
tác phòng chống thiên tai, thường xuyên theo dõi tin tức trên phương tiện thông tin đại
chúng và báo cho đơn vị thi công trên công trường.
- Khi nhận được thông báo về bão, chủ đầu tư sẽ chỉ huy các đơn vị kịp thời triển
khai kế hoạch phòng chống giông bão theo đúng phạm vi, chức trách được phân công.
- Ngừng toàn bộ các hoạt động thi công trên công trường khi có mưa bão, ngập
lụt lớn xảy ra.
- Đối với hoạt động thi công nạo vét:

Faminco - 2023 200


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Khi thời tiết xấu, tầm nhìn hạn chế, máy đào gầu dây, sà lan xả đáy tự hành, tàu
hút phun dừng thi công, neo vào vị trí an toàn sát bờ.
+ Trường hợp có bão gần vào Hải Phòng, các phương tiện thi công dừng hoạt
động, tổ chức chống bão, neo buộc chặt chẽ.
+ Trên các phương tiện, thiết bị có trang bị đầy đủ các dụng cụ theo dõi và phòng
tránh bão, bố trí sẵn nơi neo đậu. Các phương tiện có bộ đàm liên hệ với nhau và liên
hệ với ban chỉ huy công trường.
+ Các phương tiện được trang bị đầy đủ neo, cáp để tránh thiên tai.
+ Bố trí khu tránh trú bão: Trong trường hợp cụ thể, chủ đầu tư sẽ báo cáo xin
phép cảng vụ hàng hải Hải Phòng di chuyển phương tiện đến nơi neo đậu an toàn như
các bãi ven bờ hoặc vùng neo Bạch Đằng, sông Ruột Lợn.
f. Biện pháp phòng chống sự cố kiểm tra mối hàn bằng phương pháp chụp
ảnh bức xạ (chụp X-Ray)
- Nhà thầu tiến hành kiểm tra mối hàn bằng phương pháp chụp X-Ray phải được
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo quy định.
- Nhân viên tiến hành kiểm tra mối hàn phải được đào tạo cấp Chứng chỉ nhân
viên bức xạ và phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình về bảo đảm an toàn bức xạ.
- Kiểm tra tình trạng hoạt động và độ an toàn của các máy móc, thiết bị trước khi
tiến hành kiểm tra mối hàn.
- Khu vực kiểm tra mối hàn phải thiết lập hàng rào chắn và có người cảnh giới.
3.2. Đánh giá tác động và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi
trường trong giai đoạn vận hành
Các nguồn gây tác động có liên quan và không liên quan đến chất thải trong giai
đoạn vận hành của dự án được thể hiện tại bảng sau.
Bảng 3.42. Nguồn tác động môi trường trong giai đoạn vận hành

STT Nguồn gây tác động Chất gây ô nhiễm Đối tượng chịu tác động
Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
Hoạt động từ quá trình - Hơi nhiên liệu Jet
- Môi trường không khí
1 xuất nhập dầu tại khu A1
vực cầu cảng - Bụi, khí thải
- Môi trường không khí
Hoạt động của các - Hơi nhiên liệu Jet
- Người dân sống dọc theo
2 phương tiện giao thông A1
tuyến đường vận chuyển
vận tải, xe tra nạp - Bụi, khí thải
đến
Hoạt động nhập, xuất, - Hơi nhiên liệu Jet - Môi trường tự nhiên:
3 lưu trữ tại kho xăng A1 không khí, đất, nước ngầm
dầu - Cặn lắng dầu - Sức khỏe của công nhân

Faminco - 2023 201


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

STT Nguồn gây tác động Chất gây ô nhiễm Đối tượng chịu tác động
- Chất thải nhiễm dầu trực tiếp công tác
Môi trường tự nhiên: đất,
Sinh hoạt của cán bộ - CTR sinh hoạt
4 nước ngầm, nước mặt tại ao
nhân viên - Nước thải sinh hoạt
cứu hỏa.
Hoạt động của máy
5 - Khí thải Môi trường không khí
phát điện dự phòng
- Môi trường tự nhiên:
không khí, đất, nước
Sự cố chảy tràn, rò rỉ
6 - Sức khỏe của công nhân
nhiên liệu, cháy nổ
- Hoạt động của các cơ sở
lân cận
Bảng 3.43. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải

STT Nguồn gây tác động

1 Tiếng ồn, rung động do hoạt động của máy phát điện, xe tải

2 Tác động đến tình hình an ninh, trật tự xã hội tại khu vực

3 Nước mưa cuốn trôi đất cát gây hiện tượng xói mòn hoặc tắc nghẽn cống thoát
nước chung của khu vực

4 Tai nạn lao động, tai nạn giao thông,…

3.2.1. Đánh giá, dự báo các tác động


3.2.1.1. Các tác động liên quan đến chất thải
a. Tác động đến môi trường không khí
a1. Hoạt động của tàu neo đậu tại cảng (trả hàng hoặc chờ làm hàng)
Trong giai đoạn hoạt động của dự án – giai đoan 1, Công ty nhập nhiên liệu bằng
tàu tải trọng 10.000 tấn đến 20.000DWT. Sản lượng nhập là 630.000 m3, xuất 610.000
m3, trong đó 80% xuất bằng đường bộ, tương đương 488.000 m3, 20% xuất bằng
đường thủy, tương đương 122.000 m3.
- Tàu nhập hàng tải trọng 10.000 - 20.000 DWT giảm tải
+ Nếu dùng tàu 10.000 DWT thì số lượng tàu 10.000 tấn cập cảng nhập hàng là
630.000 : 10.000 = 63 chuyến/năm.
+ Nếu dùng tàu 20.000 DWT thì số lượng tàu 20.000 tấn cập cảng nhập hàng là
630.000 : 20.000 = 32 chuyến/năm.
Quá trình nhập hàng không diễn ra hàng ngày mà chỉ tập trung vào 1 khoảng
thời gian nhất định. Giả sử 01 ngày có 01 tàu vào cảng làm hàng (cầu cảng chỉ đáp

Faminco - 2023 202


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
ứng cho 1 tàu 20.000DWT làm hàng/ngày).
- Số lượng tàu/sà lan 5.000 tấn vào xuất hàng là 122.000 : 5.000 = 24.4 chuyến.
Quá trình nhập xuất hàng bằng đường thủy không diễn ra hàng ngày mà chỉ tập trung
vào 1 khoảng thời gian nhất định. Giả sử 01 ngày có 03 tàu/sà lan vào cảng làm hàng
(cầu cảng chỉ đáp ứng cho 3 tàu/sà lan 5.000DWT làm hàng/ngày).
Tính tại thời điểm lớn nhất có 4 tàu cập cảng làm hàng (01 tàu nhập hàng và 03
tàu/sà lan xuất hàng).
Theo tài liệu nghiên cứu Tác động của khí thải từ tàu biển tới môi trường – biến
đổi khí hậu và đề xuất giải pháp giảm thiểu của Dư Văn Toàn, Viện Nghiên cứu biển
và hải đảo, năm 2016, nồng độ bụi, khí thải phát sinh của tàu có tải trọng lớn (từ 5.000
DWT đến 20.000 DWT) neo đậu tại cảng như sau:
Bảng 3.44. Diễn biến nồng độ CO trong khí thải động cơ với tốc độ vòng quay động
cơ chính khác nhau của tàu tải trọng 5.000 DWT đến 20.000 DWT

CO (µg/m3)
Tốc độ (vòng/phút)
200 250 350
Lần 1 438 502 450
Lần 2 1.496 503 700
Lần 3 1.500 1727 1727
QCVN
30.000
05:2013/BTNMT

Bảng 3.45. Diễn biến nồng độ NO trong khí thải động cơ với tốc độ vòng quay động
cơ chính khác nhau của 5.000 DWT đến 20.000 DWT

NO (µg/m3)
Tốc độ (vòng/phút)
200 250 350

Lần 1 197 788 809

Lần 2 313 445 652

Lần 3 403 504 928


QCVN
200
05:2013/BTNMT
Bảng 3.46. Diễn biến nồng độ SO2 trong khí thải động cơ với tốc độ vòng quay động
cơ chính khác nhau của tàu 5.000 DWT đến 20.000 DWT

Tốc độ (vòng/phút) SO2 (µg/m3)

Faminco - 2023 203


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

100 125 165


Lần 1 602 758 398
Lần 2 422 406 612
Lần 3 610 392 353
QCVN 05:2013/BTNMT 350
Bảng 3.47. Diễn biến nồng NO2 trong khí thải động cơ với tốc độ vòng quay động cơ
chính khác nhau của tàu 5.000 DWT đến 20.000 DWT

NO2 (µg/m3)
Tốc độ (vòng/phút)
200 250 350
Lần 1 625 399 298
Lần 2 554 559 256
Lần 3 625 435 320
QCVN 05:2013/BTNMT 200
Bảng 3.48. Diễn biến nồng độ NOx trong khí thải động cơ với tốc độ vòng quay động
cơ chính khác nhau của tàu 5.000 DWT đến 20.000 DWT

NOx (µg/m3)
Tốc độ (vòng/phút)
200 250 350
Lần 1 750 1635 1480
Lần 2 853 850 1123
Lần 3 903 865 1645
QCVN 05:2013/BTNMT 200
Các tác động trên xảy ra trên quãng đường tàu di chuyển và quãng đường tàu di
chuyển từ luồng hàng hải về cầu cảng. Khi tàu cập cảng làm hàng thì động cơ máy tàu
tắt hoàn toàn, do đó tác động do bụi, khí thải từ tàu làm hàng tại khu vực cầu cảng là
không đáng kể.
a2. Tác động của nhiên liệu hàng không Jet A-1
- Các dạng hao hụt do bay hơi thường xảy ra tại kho xăng dầu là:
+ “Thở lớn” tại các bể đang nhập: Khi nhập hàng, Jet A-1 chảy vào bể chiếm dần
khoảng không, làm tăng áp suất bên trong bể. Khi áp suất hỗn hợp hơi vượt quá áp
suất giới hạn của van “thở”, van “thở” mở đẩy hơi xăng vào khí quyển bên ngoài. Hiện
tượng này gọi theo chuyên môn là thở lớn. Trung bình tại PA, ở nhiệt độ 30oC nhiên
liệu thoát ra ngoài bể chứa quá trình nhập nhiên liệu là 0,15%, xuất nhiên liệu là
0,08%.
+ “Thở nhỏ” tại các bể tồn chứa tĩnh: Ban ngày trời nắng làm nhiệt độ tăng →

Faminco - 2023 204


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
tăng thể tích hỗn hợp không khí - hơi Jet A-1 trong bể và nhiệt độ lớp Jet A-1 tại mặt
thoáng → tăng nồng độ hơi nhiên liệu Jet A1 Jet A-1 và tăng áp suất ở khoảng không
trong bể. Khi áp suất tăng vượt trị số giới hạn của van “thở” thì van mở ra để một phần
hỗn hợp không khí - Jet A-1 thoát ra ngoài.
Theo quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3, Thông tư số 43/2015/TT-BCT ngày
08/12/2015 của Bộ Công Thương quy định tỷ lệ hao hụt xăng dầu trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu, tỷ lệ hao hụt nhiên liệu hàng không trong các công đoạn vận
chuyển, lưu trữ, xuất nhập như sau:
Bảng 3.49. Dự báo lượng xăng dầu bay hơi khuếch tán từ quá trình xuất nhập,
tồn chứa nhiên liệu (max)

Sản Lượng hao


Tỉ lệ hao hụt Sản lượng/năm
Hoạt động lượng/năm hụt/năm
(max)(%) (m3)
(tấn) (tấn)

Nhập 0,15 630.000 592.200 888,3

Xuất 0,08 610.000 512.400 109,92

Lưu chứa 0,02 20.000 16.800 3,36

Tổng 0,25 1001,58

(Theo QĐ số 807/XD-QĐ-TGĐ ngày 09/12/2010 của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam)

Khu vực diễn ra hoạt động xuất, nhập, lưu trữ nhiên liệu Jet A1 bao gồm khu bồn
chứa nhiên liệu (8.357,75m2), khu vực trạm bơm và bãi van (151,45m2), khu nhà xuất
dầu (782m2) và khu vực cầu cảng (6.300m2). Tổng diện tích các khu vực: 15.591,2m2.
Tính toán chiều cao phát tán hơi dầu Jet A1 là 1,5m (tính theo chiều cao hít thở),
vậy thể tích khu vực bị ảnh hưởng lớn nhất bởi hơi dầu Jet A1 là 23.386,8 m3. Từ công
thức tính:
Nồng độ (mg/m3) = Tải lượng (tấn/s) x109/Lưu lượng (m3/s)
Vậy nồng độ hơi Jet A1 là:
(1001,58 x109mg)/(360 x 24 x 3600s)/ 23.386,8 m3= 1,38 mg/m3.
- Hơi nhiên liệu Jet A1 Jet A-1 thường ít gây độc mãn tính mà chỉ gây độc cấp
tính, mức độ tác động phụ thuộc vào nồng độ của hơi. Khi hít thở không khí có chứa
hơi nhiên liệu Jet A1 ở nồng độ cao trên 40 mg/m3 có thể gây nhiễm độc cấp tính như
chóng mặt, rối loạn giác quan, nhức đầu, buồn nôn, nôn; ở nồng độ trên 60 mg/m3 cơ
thể sẽ xuất hiện các cơn co giật, rối loạn nhịp tim và hô hấp chậm có thể dẫn đến tử
vong.
Kết quả tính toán cho thấy lượng hơi Jet A-1 bị khuyếch tán vào khí quyển nằm

Faminco - 2023 205


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
trong ngưỡng cho phép.
Các tạp chất hữu cơ khác có thể khuếch tán vào không khí với hàm lượng rất
nhỏ, không thể gây nguy hiểm về độc hại và cháy nổ vì kho ở được quy hoạch ở khu
vực thoáng, rộng.
a3. Bụi, khí thải do hoạt động của các phương tiện GTVT
Trong giai đoạn hoạt động của dự án, Công ty nhập nhiên liệu tàu tải trọng
10.000 tấn đến 20.000 DWT giảm tải. Sản lượng nhập là 630.000 m3, xuất 610.000 m3,
trong đó 80% xuất bằng đường bộ, tương đương 488.000 m3, 20% xuất bằng đường
thủy, tương đương 122.000 m3.
Công ty sử dụng xe tải xitec dung tích 40m3 để xuất nhiên liệu. Như vậy, mỗi
ngày có khoảng (488.000: 360 : 40) x 2 = 68 chuyến xe ra vào công ty.
Thời gian vận chuyển là 8 giờ/ngày. Mật độ xe gia tăng trên đường vận chuyển
phục vụ hoạt động của Công ty là: 68 : 8 = 8,5 lượt xe/giờ.
Bảng 3.50. Tải lượng phát thải ô nhiễm của ô tô tải

Khoảng Bụi lơ
SO2 NOx CO VOC
Các loại xe cách di lửng
(kg) (kg) (kg) (kg)
chuyển (TSP) (kg)

Hệ số ô nhiễm trung bình* 1000 km 1,6 7,26S 18,2 7,3 5,8

Nguồn: Theo Môi trường không khí – Phạm Ngọc Đăng. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật,
áp dụng chung cho các loại xe có tải trọng >16 tấn.

+ S là tỉ lệ % S trong dầu DO, S thực tế = 0,05%.

Tính quãng đường vận chuyển hành hóa từ khu vực chiết rót đến hết quãng
đường nội bộ khu công nghiệp là khoảng 2km.
Tổng quãng đường của các phương tiện di chuyển ước tính là: 8,5 lượt xe x 2 km
= 17km/ngày
Thải lượng ô nhiễm = Hệ số phát thải x Quãng đường/ngày/xe x số lượt xe/ngày
Lượng phát thải ô nhiễm của các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu và chất
thải được ước tính trong bảng sau:
Bảng 3.51. Dự báo thải lượng chất ô nhiễm của các phương tiện vận chuyển trong giai
đoạn vận hành dự án

Thải lượng chất ô nhiễm (mg/m.s)


Quãng
Các loại xe
đường
TSP SO2 NOx CO VOC
Xe tải lớn, động cơ
15 km 0,025 0.0054 0,273 0,1095 0.087
diezel 3,5-16 tấn

Faminco - 2023 206


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Tải lượng, nồng độ bụi và các chất ô nhiễm được tính toán theo mô hình khuếch
tán nguồn đường dựa trên định mức thải của Tổ chức Y tế thế giới WHO đối với các
xe vận tải dùng xăng dầu như sau:
    z  h 2     z  h 2  
 exp  2   exp  2 
  2 z   2 z  
C  0,8 E
 zu

(Công thức Sutton) Nguồn: Môi trường không khí – Phạm Ngọc Đăng. Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật

Trong đó:
z  0,53 x0,73 là hệ số khuếch tán của khí quyển theo phương thẳng đứng
C: Nồng độ chất ô nhiễm trong không khí (mg/m3);
E: Thải lượng ô nhiễm (mg/ms);
z: độ cao điểm tính (m);
u: tốc độ gió trung bình thổi vuông góc với nguồn đường (m/s);
h: độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m).
Chọn điều kiện tính:
+ z (chiều cao hít thở) : 1,5m
+ x (khoảng cách (tọa độ) của điểm tính so với nguồn thải): 1,5m
+ h (chiều cao đường) : 0,3m
+ u (tốc độ gió)(đo được tại khu vực dự án (K02) : 1,2 m/s
+ Mật độ xe : 8,5 xe/h
+ Hệ số khuếch tán ∂ = 0,53 . x0,7 = 0,713
Thay các thông số vào công thức trên tính được nồng độ của các khí thải gia tăng
trên đường vận chuyển hang hóa do phương tiện giao thông như sau:

Bảng 3.52. Nồng độ chất ô nhiễm từ hoạt động vận chuyển hành hóa bằng đường bộ
Đơn vị
Nồng độ các chất ô nhiễm TSP SO2 NOx CO HC
tính
Nồng độ gia tăng các chất ô
mg/m3 0,0066 0,0014 0,0723 0,029 0,023
nhiễm
Môi trường nền mg/m3 0,085 0,061 0,054 2,6 0,026
Nồng độ tổng cộng mg/m3 0,0916 0,0624 0,1263 2,629 0,049
QCVN 05:2009/BTNMT mg/m3 0,3 0,35 0,2 30
QCVN 06:2009/BTNM mg/m3 - - - - 5

Faminco - 2023 207


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Nhận xét: Theo tính toán, tất cả các chất khí thải phát sinh từ hoạt động của các
phương tiện giao thông vận tải trong giai đoạn vận hành đều nằm trong ngưỡng cho
phép
* Khí thải từ máy phát điện dự phòng
Khi lưới điện quốc gia xảy ra sự cố mất điện, cơ sở sẽ vận hành máy phát điện dự
phòng với công suất 200 KVA để đảm bảo tính chủ động trong quá trình hoạt động
của dự án.
Khí thải từ máy phát điện dự phòng gây ra chủ yếu là do quá trình cháy của đốt
nhiên liệu dầu DO. Khí thải khi đốt cháy dầu sẽ phát sinh khói, bụi, CO, SO2, NO2,
HC, các loại khí thải này đều có khả năng gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức
khỏe con người.
Lượng khí dư sinh ra từ quá trình đốt nhiên liệu là 30%, nhiệt độ khí thải là
0
200 C, định mức tiêu thụ nhiên liệu khoảng 102 lít dầu DO/h, tương đương với 86,7
kg/h (tỷ trọng dầu DO là 0,85 kg/lít), lượng khí thải đốt cháy 1 kg DO là 38m3. Vậy
lượng khí thải sinh ra từ máy phát điện là:
86,7kg/h x 38 m3/kg = 3.294,6 m3/h = 0,915m3/s.
Dựa trên các hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có thể tính tải
lượng và nồng độ các chất ô nhiễm của các máy phát điện 1000 KVA như trong bảng
3.53 và bảng 3.54 như sau:
Bảng 3.53. Tải lượng các chất gây ô nhiễm từ khí thải máy phát điện

Chất gây ô Hệ số ô nhiễm Tải lượng


Stt (kg/tấn)
nhiễm kg/h g/s
1 Bụi 0,71 0,062 0,017
2 SO2 20S 0,087 0,024
3 NO2 9,62 0,834 0,232
4 CO 2,19 0,190 0,053
5 THC 0,791 0,069 0,019

Bảng 3.54. Nồng độ của khí thải từ máy phát điện


Nồng độ tính ở Nồng độ tính ở QCVN
Chất gây
STT điều kiện thực điều kiện chuẩn 19:2009/BTNMT
ô nhiễm
(mg/m3) (mg/Nm3) (mg/Nm3)
1 Bụi 18,68 32,37 200
2 SO2 26,32 45,59 500
3 NO2 253,16 438,62 850
4 CO 57,63 99,85 1.000

Faminco - 2023 208


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Nồng độ tính ở Nồng độ tính ở QCVN
Chất gây
STT điều kiện thực điều kiện chuẩn 19:2009/BTNMT
ô nhiễm
(mg/m3) (mg/Nm3) (mg/Nm3)
5 THC 20,82 36,07 -
Ghi chú: Tính cho hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO là 0,05%

+ QCVN 19:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi
và các chất vô cơ (Kp=1, Kv=0,6; cột B)

+ Nồng độ tính ở điều kiện chuẩn (mg/Nm3) = Nồng độ điều kiện thực (mg/m3) x Nhiệt độ
thực (T + 273)/Nhiệt độ điều kiện chuẩn (273).

Nhận xét: Kết quả tính toán cho thấy nồng độ các khí phát thải từ máy phát điện
đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 19:2009/BTNMT (Cột B). Máy phát điện
chỉ hoạt động trong trường hợp mạng lưới cung cấp điện tại khu vực xảy ra sự cố. Mức
độ tác động đến môi trường không khí do khí thải của máy phát điện được đánh giá là
không đáng kể.
b. Tác động đến môi trường nước
b1. Tác động do nước mưa
Trong quá trình hoạt động của dự án, nước mưa cuốn theo đất cát, các chất rơi
vãi trên bề mặt nền đường, sân bãi. Dựa trên đặc điểm của các kho chứa xăng dầu,
chúng tôi đánh giá và phân loại tác động của nước mưa sạch và nước bị nhiễm bẩn.
- Nước mưa sạch: là nước mưa rơi trên các khu vực nền bãi không có liên quan
đến việc xuất nhập, bơm rót dầu, không có nguy cơ bị nhiễm bẩn dầu. Tác động môi
trường do nước mưa sạch là không đáng kể.
- Nước mưa nhiễm bẩn: là nước mưa rơi trên khu vực nền bãi có liên quan đến
việc xuất nhập, bơm rót nhiên liệu.
Bảng 3.55. Dự báo thành phần của nước mưa nhiễm dầu

STT Thông số Đơn vị Nồng độ

1 pH - 5–9
2 BOD5 mg/l 100
3 COD mg/l 200
4 SS mg/l 500
5 Tổng Nitơ mg/l 0
6 Dầu mg/l 200
7 Amoniac mg/l 0
8 Sulfua mg/l 5
Nguồn: Trung tâm Công nghệ MT_ECO, 08/1999.

Faminco - 2023 209


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Thành phần nước mưa chứa dầu mỡ và các chất gây ô nhiễm nguồn nước, có hại
cho sự phát triển của các loài thủy sinh vật, do vậy, cần phải xây dựng hệ thống thu
gom, xử lý triệt để lượng nước mưa trên.
Khi xảy ra sự cố tràn dầu, Công ty sẽ sử dụng cát và các vật liệu hấp phụ dầu để
thu gom lượng dầu rò rỉ, rơi vãi, tràn đổ.... Tuy nhiên, trong trường hợp chưa kịp thời
thu gom hay thu gom không triệt để, khi trời mưa, nước mưa sẽ chảy tràn qua sàn các
khu vực này và cuốn theo lượng dầu còn tồn đọng trên mặt sàn.
Các khu vực trong kho cảng có nguy cơ phát sinh nước mưa lẫn dầu gồm: rãnh
bao quanh các bồn chứa nhiên liệu, sàn khu bồn chứa nhiên liệu, sàn khu cụm van trạm
bơm nhiên liệu; sàn khu cụm van trạm nhập nguyên liệu. Trong đó, nước mưa lẫn dầu
phát sinh tại sàn khu bồn chứa nhiên liệu chỉ xảy ra khi có sự cố đổ vỡ bồn chứa nhiên
liệu.
- Lượng nước mưa của trận mưa lớn nhất tại Hải phòng: Theo số liệu thống kê
lượng mưa trung bình hàng tháng trong nhiều năm (từ 2010 đến 2017) của Cục Thống
kê Hải Phòng, lượng mưa trung bình tháng đạt cao nhất là 597,9 mm vào tháng 7 năm
2014. Đặt giả thiết trong tháng có 1 ngày mưa và mưa liên tục trong 24 tiếng thì lượng
nước mưa lớn nhất trong ngày là 597,9 mm.
- Lượng nước mưa trung bình phút là 597,9 : (24 x 60) ≈ 0,4 mm/phút.
Lượng nước lẫn dầu trong 30 phút đầu trận mưa được tính toán như sau:
Vnước mưa lẫn dầu = (S x 0,4 x 30)/1.000 (m3)
Bảng 3.56. Diện tích phát sinh nước mưa nhiễm dầu trong khu vực kho chứa

TT Khu vực tính toán Diện tích (m2) Diện tích (ha)

II Ngày mưa bình thường


1 Sàn khu bồn chứa nhiên liệu 6.021 0,602
Sàn khu trạm bơm dầu và bãi van (có
mái che), nước mưa hắt vào nền nhà
2 75,725 0,0075
trạm bơm chỉ theo 1 hướng gió nên chỉ
tính 50% diện tích nhà trạm bơm
Nhà xuất dầu (có mái che) nước mưa hắt
vào nền nhà trạm bơm chỉ theo 1 hướng
3 391 0,04
gió nên chỉ tính 50% diện tích nhà xuất
dầu
Tổng 6.487,725m2 = 0,649ha
I Sự cố tràn dầu thông thường (sự cố rò rỉ)

Faminco - 2023 210


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

TT Khu vực tính toán Diện tích (m2) Diện tích (ha)

Rãnh bao quanh các bồn chứa nhiên liệu


11,2 0,0012
1 (rãnh rộng 0,3m bao quanh mỗi bồn)
- 03 bồn 15.000m3
2 Sàn khu bồn chứa nhiên liệu 6.021 0,602

3 Sàn khu trạm bơm dầu và bãi van 151,45 0,015


4 Nhà xuất dầu 782 0,08

Tổng 6.965,65 m2 = 0,697 ha

II Sự cố tràn dầu đặc biệt (sự cố bục vỡ)


1 Sàn khu bồn chứa nhiên liệu 6.021 0,602

2 Diện tích các bồn chứa 2.336,75 0,234

3 Sàn khu trạm bơm dầu và bãi van 151,45 0,015


4 Nhà xuất dầu 782 0,08

Tổng 9.291,2 m2 = 0,93ha

* Lượng nước mưa lẫn dầu phát sinh trong 30 phút đầu trận mưa tại khu vực dự
án như sau:
- Trong ngày mưa bình thường:
Vnước mưa lẫn dầu = (6.487,725 x 0,4 x 30)/1.000 = 77,8 (m3)
- Trong trường hợp xảy ra sự cố rò rỉ tại mặt bích của bồn chứa dầu gốc hay tại
cụm van của trạm bơm nhiên liệu (sự cố tràn dầu thông thường):
Vnước mưa lẫn dầu = (6.965,65 x 0,4 x 30)/1.000 = 93,6 (m3)
- Trong trường hợp xảy ra sự cố đổ vỡ bồn chứa nhiên liệu (sự cố tràn dầu đặc
biệt và rất hiếm khi xảy ra):
Vnước mưa lẫn dầu = (9.291,2 x 0,4 x 30)/1.000 = 111,5 (m3)
* Lượng nước mưa lần dầu phát sinh tại khu vực cầu cảng như sau:
Diện tích cầu cảng 6.300m2 = 0,63ha
→ Vnước mưa lẫn dầu = (6.300 x 0,4 x 30)/1.000 = 75,6 (m3)
Chủ dự án sẽ đưa ra các biện pháp xử lý nước mưa nhiễm dầu tại các khu vực
này trong phần sau của báo cáo.
b2. Nước thải sản xuất

Faminco - 2023 211


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
* Nước rửa nền bãi, nước vệ sinh khu vực trạm bơm:
Định mức nước phục vụ công trình công cộng được quy hoạch tối thiểu 2 lít/m2
sàn-ngđ (QCXDVN01:2008/BXD). Khu vực diễn ra hoạt động xuất, nhập, lưu trữ
nhiên liệu Jet A1 bao gồm khu bồn chứa nhiên liệu (8.357,75m2), khu vực trạm bơm
và bãi van (151,45m2), khu nhà xuất dầu (782m2). Tổng diện tích các khu vực:
9.291,2m2. Tổng lượng nước sử dụng để vệ sinh nền bãi là: 2 x 9.291,2 = 18.582,4
lít/ngày = 18,58m3/ngày.
Lượng nước thải phát sinh từ hoạt động vệ sinh nền bãi là 18,58 x 80% =
14,864m3/ngày.
Nước thải không được thu gom, xử lý trước khi thoát ra ngoài sẽ gây tác động
tiêu cực đến chất lượng môi trường đất, nước (tăng độ nhớt, giảm độ oxy hấp thụ vào
nước,…) tại khu vực dự án cũng như ảnh hưởng đến hệ thủy sinh tại nguồn nước tiếp
nhận. Tuy lượng nước thải sản xuất phát sinh không nhiều nhưng mức độ tác động
được đánh giá là đáng kể, cần làm sạch các chất ô nhiễm trong nước trước khi cho
thoát ra môi trường ngoài.
* Vệ sinh đường ống: Dự án chỉ xuất nhập 1 loại nhiên liệu nên không có hoạt
động vệ sinh đường ống sau mỗi lần xuất nhập nhiên liệu.
* Nước tưới mát bồn chứa lẫn dầu khi xảy ra sự cố cháy nổ
Khi xảy ra sự cố cháy nổ tại khu vực bồn chứa nguyên liệu hay tại các khu vực
lân cận, để đảm bảo an toàn cho các bồn chứa cũng như để ngăn ngừa việc cháy lan,
Công ty sẽ sử dụng nước để tưới mát cho các bồn chứa. Lượng nước tưới mát cho các
bồn chứa có khả năng sẽ lẫn dầu, do vậy cần được thu gom và xử lý trước khi xả thải
ra ngoài môi trường.
Công ty sử dụng hệ thống phun nước tưới mát dạng vòng được lắp đặt cố định
trên thành các bồn chứa nguyên liệu với lưu lượng lớn nhất là Qtm = 120 m3/giờ. Do
vậy, lượng nước thải lẫn dầu phát sinh từ hoạt động tưới mát các bồn chứa nguyên liệu
khi xảy ra sự cố cháy nổ lớn nhất là 360 m3/giờ (3 bồn chứa).
Như vậy, tổng lượng nước thải có thể phát sinh lớn nhất trong trường hợp vừa có
vệ sinh sàn nền bãi, mưa kết hợp sự cố xảy ra đồng thời trong một ngày là: 14,864 +
55,75 + 360 = 430,614 m3/ngày ≈ 431 m3/ngày.
Trong trường hợp không xảy ra sự cố, lượng nước thải lớn nhất có thể phát sinh
trong ngày khi tiến hành vệ sinh nền bãi và nước mưa là 14,864 + 38,9 = 73,764
m3/ngày ≈ 74 m3/ngày.
Trong trường hợp không mưa và không xảy ra sự cố thì chỉ có nước vệ sinh nền
bãi nhiễm dầu dẫn về bể tách dầu là 14,864/ngày ≈ 15 m3/ngày
b4. Nước thải sinh hoạt của công nhân viên

Faminco - 2023 212


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Theo tính toán, lượng nước cấp phục vụ cho CBCNV là 30 người chia 3 ca.
Theo QCXDVN 01:2008/BXD thì lượng nước dùng cho sinh hoạt của công nhân
là 120 lít/người/ca (có hoạt động ăn uống và tắm rửa của công nhân tại dự án). Như
vậy lượng nước thải phát sinh là 3,6 m3/ngày đêm (lấy bằng 100% nước cấp).
Trong đó
- Nước vệ sinh, tắm giặt là 30 x 100 lít/người/ca = 3 m3/ngày đêm.
- Nước phục vị quá trình nấu ăn là 30 x 20 lít/người/ca = 0,6 m3/ngày đêm
Nước thải sinh hoạt thường chứa các chất dinh dưỡng, chất hữu cơ và một số loài
vi sinh vật gây bệnh. Quá trình phân hủy các chất này tạo ra mùi hôi gây cảm giác khó
chịu. Sự ô nhiễm do chất hữu cơ, dẫn đến suy giảm nồng độ ôxy hoà tan trong nước do
vi sinh vật sử dụng ôxy hoà tan để phân huỷ chất hữu cơ và gây hiện tượng phú dưỡng
đối với môi trường nước.
Nước thải sinh hoạt có nguồn gốc khác nhau sẽ có thành phần và tính chất khác
nhau. Tuy nhiên, có thể chia làm 2 loại chính sau đây:
- Nước thải không chứa phân, nước tiểu và các loại thực phẩm từ các thiết bị vệ
sinh như bồn tắm, chậu giặt, chậu rửa...: loại nước thải này chứa chủ yếu là chất rắn lơ
lửng, các chất tẩy rửa và thường gọi là nước “xám”. Nồng độ các chất hữu cơ trong
loại nước thải này thấp và thường khó phân hủy sinh học. Trong nước thải chứa nhiều
tạp chất vô cơ.
- Nước thải chứa phân, nước tiểu từ các khu vệ sinh còn được gọi là “nước đen”.
Trong nước thải thường tồn tại các vi khuẩn gây bệnh và dễ gây mùi hôi thối. Hàm
lượng chất hữu cơ (BOD) và các chất dinh dưỡng như: Nitơ (N), Photpho (P) cao. Loại
nước thải này thường gây nguy hại đến sức khỏe và dễ làm nhiễm bẩn đến nguồn nước
tiếp nhận.
- Nước sử dụng cho các hoạt động của khu nhà ăn (nấu cơm, nấu canh, rửa bát
đũa, rửa thực phẩm...). Nước này chứa một lượng lớn hàm lượng dầu mỡ động vật,
chất rắn lơ lửng,…
Mặc dù lưu lượng không cao nhưng do thành phần nước thải sinh hoạt thường có
các chất hữu cơ ở dạng lơ lửng, hòa tan và các vi sinh vật gây bệnh cùng với chất bài
tiết nên nếu không được quản lý tốt sẽ gây ảnh hưởng tới nguồn nước trong khu vực.
Rất nhiều các bệnh truyền nhiễm lan truyền qua nguồn nước thải này, từ người bệnh
đến người khỏe mạnh. Đây là môi trường chuyên chở và phân tán các bệnh thông
thường.
* Tải lượng:
- Theo tài liệu của tổ chức WHO - assessment of sources of Air, Water and Land
pollution, lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt hàng ngày của con người được

Faminco - 2023 213


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.57. Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

Định Số Thải
lượng Nồng độ QCVN*
Hệ số phát thải mức lượng
Chất ô Đơn (mg/l)
Stt TB (người) (g/ngày) 14/2008-
nhiễm vị (g/người.ngày)
BTNMT
x y z=x*y z/2,25

1 BOD5 mg/l 45 - 54 50 50 2500 1.111,1 50

2 COD mg/l 75 - 102 89 50 4450 1.977,77 100

3 TSS mg/l 70 - 145 107,5 50 5375 2.388,89 100

4 Dầu mỡ mg/l 10 - 30 20 50 1000 444,44 5

5 Tổng N mg/l 6 - 12 10 50 500 222,22 30

6 Tổng P mg/l 6 - 12 8 50 400 177,77 6

7 NH4-N mg/l 0,8 - 4 2,4 50 120 53.33 10

QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; cột B: áp dụng
khi nước thải sinh hoạt thải vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

* Nhận xét: Theo kết quả tính toán tại bảng số liệu trên cho thấy, nồng độ chất ô
nhiễm trong nước thải cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Nếu nước thải
sinh hoạt không được xử lý sơ bộ trước khi thải ra nguồn tiếp nhận, các yếu tố gây ô
nhiễm như BOD5, COD, tổng chất rắn lơ lửng, phốt pho, coliform... sẽ là nguyên nhân
gây gây mùi khó chịu, gây ô nhiễm cho môi trường nước mặt, làm cho thực vật thuỷ
sinh khu vực gần cống thải phát triển mạnh gây cản trở giao thông, cản trở dòng chảy,
tác động xấu đến môi trường cũng như hệ sinh thái khu vực tiếp nhận nước thải. Vì
vậy, Chủ dự án sẽ đưa ra phương án thu gom, xử lý đối với chất thải sinh hoạt tại
Chương 4 của báo cáo.
b5. Nước thải từ tàu neo đậu tại cảng trong thời gian chờ làm hàng
* Nước dằn tàu
Lượng nước thải này tùy thuộc vào công suất tàu, máy móc, động cơ tàu và số
lượng tàu cập cảng, số ngày hàng hải... Thông thường nước dằn tàu bị nhiễm dầu mỡ
chứa trong thân tàu và một số chất gây ô nhiễm từ hàng hóa. Bên cạnh đó, nước dằn
tàu còn có thể chứa nhiều loài sinh vật biển như phù du, tảo... Đây có thể là những sinh
vật ngoại lai có hại đến hệ sinh thái bản địa nơi tàu cập bến. Lượng nước này cần được
làm sạch dầu và chất ô nhiễm trước khi đổ ra sông. Do đó, trong trường hợp, lượng
nước thải này không được thu gom, xử lý phù hợp thì đây là sẽ nguồn phát sinh tiềm

Faminco - 2023 214


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
ẩn nguy cơ gây ô nhiễm chất lượng môi trường nước tại những khu vực mà tàu đã
chạy qua, ảnh hưởng đến đời sống thủy sinh, gây chết sinh vật và mất cân bằng sinh
thái. Do đó, chủ dự án sẽ chú trọng đến nguồn thải và xây dựng biện pháp giảm thiểu
phù hợp.
* Nước thải từ nhà vệ sinh trên tàu
- Tàu nhập hàng tại dự án là tàu 20.000DWT, khoảng 30 người/tàu x 45
lít/người/ca x 3 ca = 4,05 m3/ngày.
- Tàu xuất hàng là tàu 5.000 tấn, khoảng 10 người/tàu x x 45 lít/người/ca x 3 ca x
3 tàu = 4,05 m3/ngày.
Do cầu cảng chỉ đáp ứng 1 tàu 20.000 tấn làm hàng hoặc 3 tàu 5.000 tấn xuất
hàng/ngày nên lượng nước thải từ hoạt động của tàu hàng là khoảng 4,05 m3/ngày .
Thành phần ô nhiễm chứa trong nước thải gồm BOD, COD, TSS, Tổng N, Tổng P,
Coliform...
* Nước la canh:
Nước la canh thực chất là dầu và cặn dầu phát sinh bởi sự rò rỉ trên các đường
ống, chỗ hở ở bơm, vòng đệm ở van, từ buồng máy, hệ động lực, tràn giếng la canh.
Dầu trong giếng la canh thường đến từ máy làm sạch dầu, rò rỉ từ các ống nhiên liệu
và tràn dầu. Ước tính khối lượng nước la canh phát sinh trên mỗi tàu trung bình
khoảng 40lít/tàu.tháng. Theo quy định, tàu chở đầu chuyên dụng có hệ thống xử lý
nước la canh là hệ thống phân ly dầu - nước đạt mức 15ppm, dầu và cặn dầu được
chuyển về két la canh (hầm la canh). Thể tích hầm la canh được thiết kế đủ để chứa
dầu và cặn cho một thể tích xác định. Nước la canh được coi là chất thải nguy hại. Nếu
không có biện pháp thu gom xử lý mà xả trực tiếp xuống khu vực, cặn chứa dầu khi
lắng xuống sẽ tích tụ trong bùn gây ô nhiễm môi trường nước, các hóa chất độc hại sẽ
làm ảnh hưởng tới hệ sinh thái khu vực. Chủ dự án sẽ yêu cầu đơn vị thi công thuê đơn
vị có chức năng vận chuyển, xử lý không xả thải trực tiếp làm ô nhiễm môi trường.
c. Tác động do chất thải rắn
c1. Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân trên kho bãi
Theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng, định mức lượng
rác thải mà mỗi người là 0,65 kg/người.ngày. Với số lượng 30 nhân viên làm việc,
lượng rác thải sinh hoạt tại kho xăng dầu là 19,5 kg/ngày. Thành phần chất thải rắn
sinh hoạt gồm: chai nhựa, lọ thủy tinh, giấy từ khu văn phòng, vỏ hộp và thức ăn thừa.
Tuy khối lượng phát sinh không nhiều nhưng nếu không được xử lý kịp thời thì
đây cũng là một nguồn gây ô nhiễm đến chất lượng môi trường đất và không khí tại
khu vực dự án do quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong rác thải. Chủ dự án cần
có biện pháp thu gom, xử lý nguồn chất thải này theo đúng quy định của Nhà nước.
c2. Chất thải từ tàu neo đậu chờ làm hàng tại cảng (chủ yếu là chất thải rắn

Faminco - 2023 215


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
sinh hoạt của thuyền viên trên tàu)
Chất thải sinh hoạt từ tàu đến cảng chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt với định
mức khoảng 2,25kg/ngày.đêm/người. Với tàu dầu 5.000-20.000 DWT có khoảng 20-
30 thuyền viên thì lượng chất thải rắn sinh hoạt vào khoảng 45-67,5kg/ngày đêm/tàu,
lượng rác thải sinh hoạt xử lý tại cảng tối đa là 180 - 270 kg/ngày đêm/4 tàu (giả sử
cùng lúc 4 tàu 5.000DWT cập cảng). Căn cứ theo số liệu dự báo trên, khối lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh tương đối lớn nên việc đổ thải trực tiếp nguồn thải xuống
sông sẽ gây ô nhiễm chất lượng nước tại đó, hủy hoại môi trường sống của thủy sinh,
từ đó, gây suy giảm số lượng, chất lượng thủy sinh trú ngụ và mất cân bằng hệ sinh
thái. Vì vậy, chủ dự án sẽ chú trọng đến nguồn thải này và có biện pháp giảm thiểu
phù hợp.
c3. Chất thải rắn sản xuất
Trong quá trình hoạt động của kho do nhiên liệu là Jet – A1 là nguồn nhiên liệu
đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm rất cao nên không có nguồn thải,
trong quá trình hoạt động không phát sinh chất thải rắn sản xuất.
c4. Tác động chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn này bao gồm:
- Cặn dầu: Quá trình xuất, nhập nhiên liệu từ tàu qua đường ống công nghệ về
bồn bể gồm hệ thống 02 máy bơm xuất nhập theo chuẩn EI 1530, hệ thống bình lọc
ngưng tách theo tiêu chuẩn API 1581, hệ thống lưu lượng kế 4”, van định lượng 4”, bể
thu hồi, kiểm soát mẫu theo JIG, đảm bảo nhiên liệu trong bồn bể là nhiên liệu trong
suốt, không cặn không nước. Cặn trong quá trình nhập xăng dầu được thu hồi vào bể
thu hồi trong xe xuất (40m3), lượng cặn nhiên liệu trong quá trình hoạt động của dự án
còn lượng rất nhỏ do quá trình vệ sinh bình lọc ngưng. Ước tính khối lượng cặn là 5
kg/tháng (60kg/năm) và giẻ lau dính dầu mỡ.
- Giẻ lau dính dầu mỡ khi lau chùi khu vực bể chứa, khu vực xuất nhập nhiên
liệu Jet A1, các vật liệu nhiễm dầu mỗi lần nhập, xuất: 50 kg/tháng tương đương 600
kg/năm.
- Pin, ăc-quy, bóng đèn huỳnh quang hỏng: 5 kg/năm
Các chất thải này có tính dễ cháy, dễ nổ, độc tính sinh thái và có hại cho sức
khỏe con người, vì vậy chúng cần phải được thu gom, bảo quản riêng biệt trong kho
chứa hoặc thùng chứa có dán nhãn và đem đi xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Khối lượng CTNH tại Công ty được dự báo như sau:
Bảng 3.58. Chất thải nguy hại dự kiến phát sinh

Số lượng
STT Tên chất thải Trạng thái Mã CTNH
(kg/năm)

1 Dầu bôi trơn máy móc Lỏng 10 17 02 03

Faminco - 2023 216


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Số lượng
STT Tên chất thải Trạng thái Mã CTNH
(kg/năm)

2 Giẻ lau dính dầu thải Rắn 600 18 02 01


Bùn từ hệ thống xử lý nước thải
3 Rắn 100 08 01 02
sản xuất
4 Cặn dầu thải Rắn 60 19 02 07

5 Pin, ắc quy thải Rắn 5 16 01 02

6 Hộp mực in thải Rắn 5 08 02 04

7 Hóa chất từ phòng thí nghiệm Lỏng 03 19 05 02


Bộ lọc tách dầu (không phát
8 Rắn 05 18 02 01
sinh thường xuyên)
Tổng 788

3.2.1.2. Các tác động không liên quan đến chất thải
a. Tác động do tiếng ồn, rung động
* Hoạt động của các phương tiện giao thông mà chủ yếu là các xe bồn ra vào
kho xăng dầu để nhập và xuất nhiên liệu làm gia tăng mức ồn tại các khu vực có xe
hoạt động.
Lượng xe vận chuyển nhiên liệu tại kho trung bình 8,5 xe/h.
Theo tài liệu Môi trường không khí, Phạm Ngọc Đăng, NXB Khoa học và kỹ
thuật, tiếng ồn do xe tải trên 10 tấn gây ra là 88,2dBA.
Để dự báo mức ồn ở môi trường xung quanh gây ra bởi các nguồn tiếng ồn, độ
rung trong khu vực thi công dựa vào tính toán theo các mô hình lan truyền tiếng ồn.
Tiếng ồn truyền ra môi trường xung quanh được xác định theo mô hình truyền âm từ
nguồn ồn sinh ra và tắt dần theo khoảng cách, giảm đi qua vật cản cũng như cần kể
đến ảnh hưởng nhiễu xạ của công trình và kết cấu xung quanh.
Mức ồn ở khoảng cách r2 sẽ giảm hơn mức ồn ở điểm có khoảng cách r1 là:
∆L = 10.lg (r2/r1)1+ a
Trong đó:
r1: Khoảng cách cách nguồn ồn (r1 thường bằng 1,5 m )
r2: Khoảng cách cách r1.
a: Hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình mặt đất,
+ Đối với mặt đường nhựa và bê tông a = - 0,1.
- Đối với nguồn đường (xe tải):

Faminco - 2023 217


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Với khoảng cách r2 = 20m: L = 10.lg (20/1,5)1-0,1 = 11,1 dBA
+ Với khoảng cách r2 = 50m: L = 10.lg (50/1,5)1-0,1 = 15,1 dBA
+ Với khoảng cách r2 = 100m: L = 10.lg (100/1,5)1-0,1 = 18,1 dBA
Mức ồn cộng hưởng sinh ra tại một điểm do tất cả các máy móc gây ra được tính
theo công thức:
n
0 ,1 . Li
 10
L= 10lg i (dBA)
Từ các công thức trên có thể tính được độ ồn do phương tiện xuất nhập hàng hóa
gây ra theo khoảng cách như sau:
Bảng 3.59. Mức ồn của một số máy móc thiết bị thi công xây dựng với các
khoảng cách khác nhau

Mức ồn trung bình Mức ồn cách nguồn (dBA)


TT Máy móc, thiết bị
cách 1,5 m (dBA) 20 m 50 m 100 m
1 Xe tải trên 10 tấn 88,2 65,8 57,8 51,8
Mức ồn trung bình 84,12 62,65 54,98 49,23
Mức ồn cộng hưởng 102,00 81,31 75,17 71,15
QCVN 26:2010/BTNMT 70 dBA
(Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới - WHO 1993)
* Nhận xét: Theo kết quả tính toán tại bảng, độ ồn tại các vị trí cách nguồn 20m;
50m; 100m đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. Tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của
công nhân làm việc tại công trường như làm giảm khả năng nghe, ảnh hưởng đến hệ
thần kinh,…Vì vậy, chủ dự án nhận thức rõ được tác động xấu của nguồn thải này và
đưa ra các biện pháp giảm thiểu hợp lý để đảm bảo an toàn lao động cho công nhân
vận hành.
* Máy phát điện dự phòng khi hoạt động thường gây ồn ở mức 72,0 – 82,5dBA.
Độ ồn sẽ giảm dần theo khoảng cách.
* Hoạt động bơm xuất, nhập nhiên liệu cũng gây ra tiếng ồn nhưng không đáng
kể.
Mức độ tác động càng lớn nếu các phương tiện, máy móc này không đạt tiêu
chuẩn chất lượng, không được duy tu bảo dưỡng thường xuyên hoặc việc bố trí, lắp đặt
máy móc không hợp lý. Tuy nhiên tác động này mang tính gián đoạn, có thể kiểm soát
được và được đánh giá là không đáng kể.
b. Tác động của độ rung
Loại hình hoạt động của Nhà máy không có các máy móc, thiết bị gây ra độ rung

Faminco - 2023 218


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
lớn. Ngoài ra, vị trí của Nhà máy lại nằm trong KCN Nam Đình Vũ đã được quy
hoạch, cách xa khu dân cư (khoảng 7 km) nên độ rung phát sinh từ các hoạt động của
Nhà máy ảnh hưởng không đáng kể đến các đối tượng xung quanh.
c. Tác động của nước mưa chảy tràn không lẫn dầu
Nước mưa không lẫn dầu bao gồm nước mưa từ trên mái các công trình và từ các
khu vực đường giao thông, sân bãi nội bộ mà không diễn ra các hoạt động tồn trữ, bơm
rót nguyên liệu và dầu thành phẩm. Nước mưa chảy tràn qua các khu vực này sẽ cuốn
theo bụi, đất cát,... bị đọng lại trên mặt sân đường hay trên mái các công trình từ những
ngày không mưa.
Lưu lượng nước mưa được tính toán theo phương pháp cường độ giới hạn:
Q = q * F *  (m3/s)
Trong đó :
- Q: Lưu lượng nước mưa tính toán (m3/s);
- F: Diện tích lưu vực tính toán thoát nước mưa (ha), F = 5,53 – 1,56= 3,97 ha;
- : Hệ số dòng chảy trong lưu vực ứng với loại mặt phủ ( = 0,15 - 0,95), trung
bình tb = 0,8;
- q: Cường độ mưa tính toán (l/s.ha), q = 0,28 m3/s.ha
Như vậy lưu lượng nước mưa qua khu vực Dự án là:
Q = 0,28 * 3,97 * 0,8 = 0,89 (m3/s)
Lưu lượng nước mưa chảy qua khu vực Dự án tuy không lớn nhưng trong trường
hợp mưa to, kéo dài đặc biệt là vào mùa mưa bão, nếu hệ thống thoát nước của khu
vực có nhiều bùn cặn lắng đọng sẽ làm nước mưa thoát không kịp, gây ngập úng cục
bộ. Ngoài ra, trong nước mưa đợt đầu thường chứa lượng lớn các chất bẩn được tích tụ
trên bề mặt như bụi, đất cát,… từ những ngày không mưa. Lượng chất bẩn tích tụ trên
bề mặt trong một khoảng thời gian được xác định như sau:
G = Mmax * [1 - exp (-kz * T)]* F (kg)
Trong đó :
- Mmax: Lượng chất bẩn có thể tích lũy lớn nhất (phụ thuộc vào mật độ giao thông
tại khu vực), xét Mmax = 60 kg/ha;
- kz: Hệ số động học tích luỹ chất bẩn (phụ thuộc vào cấp đô thị của khu vực), kz
= 0,4 ngày-1;
- T: Thời gian tích luỹ chất bẩn, T = 15 ngày;
- F: diện tích đất triển khai dự án, F ≈ 4,8734 ha.

Faminco - 2023 219


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
G = 60 * [1 – exp (-0,4 * 15)] * 3,97 = 238,87 (kg)
Như vậy, lượng chất bẩn tích tụ trong khoảng 15 ngày tại khu vực thực hiện Dự án
là 238,87 kg. Lượng chất bẩn này sẽ theo nước mưa chảy vào nguồn nước xung quanh
gây ô nhiễm môi trường, tác động đến hệ sinh thái thuỷ sinh. Chủ dự án sẽ đưa ra biện
pháp giảm thiểu tại Chương 4 của Báo cáo.
d. Tác động đến hệ sinh thái và tình hình kinh tế - xã hội tại khu vực
Dự án nằm trong Khu hóa chất - hóa dầu của KCN Nam Đình Vũ nên các đối
tượng xung quanh Dự án hầu hết là các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoá chất, khí hoá
lỏng, dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ trong khu công nghiệp... Đây là những cơ sở
luôn có nguy cơ cao gây ra các sự cố nghiêm trọng đến con người, tài sản và môi
trường như sự cố hoá chất, sự cố tràn dầu và đặc biệt là sự cố cháy nổ. Tuy nhiên, hiện
tại khu vực thực hiện dự án chưa có doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất xăng dầu nào
vào đầu tư nên tác động của Dự án đến các đối tượng xung quanh chỉ tập trung vào
khu vực cảng Nam Đình Vũ tiếp giáp khu vực thực hiện Dự án.
Theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5307-2009, với tổng sức chứa 45.000m3, Kho
cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ kho nhóm II, cấp I. Khoảng cách từ bể chứa
tới các hạng mục trong kho như sau:
Bảng 3.60. Khoảng cách an toàn giữa các bể chứa

Đường kính Khoảng cách 2 bể liền kề


STT Tên hạng mục
bể (m) Tiêu chuẩn (m) Mặt bằng (m)

1 Bể 15.000m3 31,5
10,5 17,05 và 10,5
2 Bể 15.000m3 31,5

3 Bể 15.000m3 31,5 11,45 16,45 và 11,5

Bảng 3.61. Khoảng cách an toàn từ các bể đến các đối tượng khác

Tiêu chuẩn Mặt bằng


STT Khoảng cách
(m) (m)
1 Thành bể đến trạm bơm nước chữa cháy 40,0 142
2 Thành bể đến hàng rào kho 25,0 25,0
Thành bể 15.000m3, 20.000m3 đến mép
3 15,0 15,0
trong đê chống tràn
4 Thành bể chứa đến khu xuất nhập xitec 30,0 37,86
5 Thành bể chứa đến trạm bơm dầu 20,0 24,2 và 33,7

Như vậy, đối chiếu với yêu cầu về khoảng cách an toàn theo TCVN 5307:2009

Faminco - 2023 220


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
thì khoảng cách từ khu bồn chứa nguyên liệu của Dự án đến các đối tượng tiếp giáp là
hoàn toàn phù hợp. Do đó, đã giảm thiểu tác động qua lại giữa Dự án với các đối
tượng xung quanh khi có các sự cố xảy ra đặc biệt là hạn chế việc cháy lan.
e. Đánh giá tác động tới giao thông khu vực
Hoạt động của Nhà máy sẽ làm tăng lưu lượng các phương tiện vận chuyển trên
các tuyến đường bộ và đường thủy, ảnh hưởng đến hoạt động giao thông khu vực. Đặc
biệt là giao thông đường bộ vào những giờ cao điểm dễ gây ùn tắc, tai nạn giao thông.
Khi Dự án đi vào vận hành, số lượng các phương tiện cá nhân cũng như số lượng
các phương tiện vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm tăng lên so với hiện tại nên mức
độ ảnh hưởng đến giao thông khu vực cũng tăng lên.
f. Đánh giá tác động tới kinh tế - xã hội khu vực
Việc triển khai thực hiện Dự án tác động tới kinh tế - xã hội khu vực như sau:
- Dự án sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dầu nhờn ngày càng cao
trong khu vực cũng như cả nước.
- Dự án phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải
Phòng, cũng như góp phần tăng ngân sách cho thành phố thông qua việc đóng thuế.
- Dự án tạo việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho khoảng 30 lao động ở nhiều
lĩnh vực khác nhau như hóa học, cơ khí, kinh tế....
- Dự án nằm trong KCN Nam Đình Vũ, không có cơ sở sản xuất, dự án liền kề,
cách xa khu dân cư (khoảng 8 km) do đó ít ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự xã
hội trong khu vực.
3.2.1.3. Tác động rủi ro, sự cố trong giai đoạn vận hành dự án
a. Sự cố cháy nổ, hỏa hoạn
Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong tồn chứa nhiên liệu hoặc hệ thống cấp điện
không đảm bảo (thiếu các thiết bị an toàn phòng chống cháy nổ). Hơi nhiên liệu Jet A1
dễ cháy nổ khi hỗn hợp với không khí có tỉ lệ khoảng 4,6-4,8%, nhiệt độ bắt cháy của
nhiên liệu Jet A1 là 380C, nên có thể bắt cháy khi nhiệt độ cao và gặp tia lửa điện. Tuy
nhiên tỉ lệ nhiên liệu Jet A1 trong không khí theo tính toán là 0,5mg/m3 tương đương
0,5/(1,29x106) x 100%= 3,87 x10-4% (khối lượng 1m3 không khí là 1.290g). Tỉ lệ này
là rất thấp nên khả năng xảy ra sự cố chảy nổ trong điều kiện bình thường là rất thấp.
Có thể xác định các nguyên nhân xảy ra sự cố cháy nổ cụ thể như sau:
- Cháy nổ do chập điện: Do sai phạm trong thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống
điện hay trong quá trình vận hành, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, công nhân thao tác
sai, vi phạm các quy trình kỹ thuật về sử dụng điện gây chập mạch dẫn đến cháy nổ,
phá hủy các đường dây tải điện và các máy móc, thiết bị.
- Cháy nổ do sét đánh: Do hệ thống chống sét không đạt tiêu chuẩn hay do không

Faminco - 2023 221


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng và thay thế kịp thời, nên khi bị sét đánh sẽ
gây ra sự cố cháy nổ, đặc biệt là sự cố sét đánh tại khu bồn chứa dầu DO, tiếp đến là
khu bồn chứa nguyên liệu ngoài trời.
- Cháy nổ do sự cố tràn dầu: Dầu rò rỉ, tràn đổ ra ngoài có thể bị bắt lửa khi gặp
nguồn nhiệt gây ra sự cố cháy nổ, đặc biệt là sự cố tràn dầu tại khu bồn chứa nguyên
liệu ngoài trời, khu vực trạm bơm, nhà xuất oto. Sự cố cháy nổ tại khác khu vực này
còn do ý thức công nhân vận hành, thói quen hút thuốc tại khu vực lưu chứa, bơm xuất
xăng dầu cũng là nguyên nhân chính gây ra sự cố cháy nổ.
- Cháy lan từ các cơ sở bên cạnh: Nhà máy tiếp giáp với các cơ sở có nguy cơ
cháy nổ cao (như kho LPG, kho xăng dầu...) nên khi các cơ sở này gặp sự cố cháy nổ,
không khống chế được dẫn tới cháy lớn, cháy lan đến khu vực Nhà máy.
* Ảnh hưởng của sự cố cháy nổ
Sự cố cháy nổ là sự cố có tác động mạnh đối với kinh tế, xã hội và môi trường,
các tác động do cháy nổ có thể gây ra như sau:
- Gây thiệt hại, phá hủy các công trình xây dựng, máy móc, thiết bị.
- Có thể gây ra hiện tượng cháy lan đến các khu vực xung quanh, ảnh hưởng đến
các công trình lân cận và gây cháy nổ trên diện rộng.
- Có thể gây thiệt hại thương vong đến công nhân viên đang làm việc tại Nhà
máy và tại các công trình lân cận.
- Đối với môi trường: Phát thải của đám cháy sẽ tác động mạnh đối với môi
trường không khí và hệ sinh thái xung quanh. Nếu không ứng cứu kịp thời sẽ có nguy
cơ gây ra thảm họa môi trường đối với toàn bộ khu vực.
b. Sự cố tràn dầu
b1. Nguyên nhân xảy ra sự cố
* Sự cố vỡ bồn (bể), rò rỉ bồn bể chứa xăng dầu
Các nguyên nhân dẫn đến sự cố vỡ bồn (bể) chứa dầu có thể là:
• Các bồn chứa được gia công lắp đặt chưa đúng các yêu cầu kỹ thuật theo thiết
kế hoặc có một số yêu cầu kỹ thuật chưa đảm bảo trong quá trình thi công nhưng khi
nghiệm thu chưa phát hiện và xử lý kịp thời;
• Trong quá trình sử dụng do biến dạng của vật liệu chế tạo thiết bị hoặc do bị ăn
mòn hoặc sức bền vật liệu giảm theo thời gian sử dụng lâu nhưng không được kiểm tra
và khắc phục kịp thời;
• Chế độ bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ bể chưa tốt;
• Sự gia tăng áp suất trong bể chứa đến mức vượt ngưỡng cho phép chịu áp
nhưng các van thở chưa hoạt động vì lý do sự cố, do đó có thể dẫn đến nổ hoặc vỡ bể
chứa;

Faminco - 2023 222


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
• Cuối cùng, một nguyên nhân khác rất dễ dẫn đến sự cố vỡ bồn chứa xăng dầu là
sự cố động đất có cường độ lớn hơn so với mức thiết kế cho phép.
* Sự cố vỡ đường ống xăng dầu, tràn dầu
Các nguyên nhân dẫn đến sự cố có thể là:
- Do sơ suất hoặc kiểm tra chưa tốt hệ thống đường ống công nghệ trước khi vận
hành (các van trên đường ống bị đóng trong khi máy bơm nhiên liệu vẫn hoạt động
bình thường);
- Vật liệu chế tạo đường ống bị giảm sức bền, không đảm bảo sau một thời gian
dài sử dụng;
- Các mối hàn nối trên đường ống dẫn không đảm bảo độ bền trong quá trình lắp
đặt hoặc sau một thời gian sử dụng;
- Sự cố động đất làm gãy hoặc vỡ các đường ống công nghệ trong kho chứa xăng
dầu.
Tác động đến môi trường:
- Đối với môi trường đất:
+ Jet A-1 là loại nhiên liệu hàng không có cơ sở là nhiên liệu dầu hỏa trộn thêm
các chất phụ gia bổ sung. Khi trên bề mặt đất có một lớp màng mỏng Jet A-1/dầu hỏa
dù chỉ từ 0,2 – 0,5mm cũng cản trở quá trình trao đổi chất của các sinh vật trong đất,
đất thiếu ôxy do không tiếp xúc với không khí, các sinh vật trong đất sẽ chết dần;
+ Khi Jet A-1 xâm nhập vào đất, chúng làm thay đổi cấu trúc, đặc tính lý học và
hóa học của đất, chúng biến các hạt keo hành trơ, không có khả năng hấp phụ và trao
đổi nữa, làm cho vai trò đệm, tính ôxy hóa, tính dẫn điện, dẫn nhiệt của môi trường đất
thay đổi mạnh, giảm tính dẻo và tính dính;
+ Jet A-1 tràn ra ngoài không được thu gom kịp thời sẽ thấm qua đất đến mạch
nước ngầm làm ô nhiễm mạch nước ngầm;
+ Tác hại của các hợp chất có trong Jet A-1 đối với môi trường đất rất lớn, có thể
biến đất thành đất chết.
- Đối với môi trường không khí:
+ Xăng dầu tràn ra ngoài bị bay hơi chứa các khí hydro cacbon từ C11- C18 và
hàm lượng ít các phụ gia,… gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực. Nếu nồng
độ các chất này trong không khí cao có thể gây cảm giác khó chịu, chóng mặt, đau
đầu, buồn nôn cho người tiếp xúc trực tiếp, trường hợp nặng có thể dẫn đến ngất xỉu.
+ Hơi nhiên liệu Jet A1 phát tán trong không khí còn làm gia tăng nguy cơ xảy ra
sự cố cháy, nổ khi tiếp xúc với tia lửa, điện.
* Sự cố tại trạm nhập nguyên liệu
+ Bục đường ống mềm trung gian nối giữa xe ô tô xitec và họng nhập do đường

Faminco - 2023 223


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
ống mềm không còn đảm bảo kỹ thuật.
+ Do các van công nghệ không được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng dẫn đến
tình trạng bị hở và không còn khả năng đóng ngắt kịp thời.
* Sự cố tại cầu cảng
+ Rò rỉ dầu trên boong tàu chở nhiên liệu do thiếu sự giám sát thường xuyên
trong quá trình giao nhận.
+ Bục đường ống mềm trung gian nối giữa tàu và đường ống nhập do va chạm
tàu với cầu cảng hay do đường ống mềm không còn đảm bảo kỹ thuật.
+ Khớp nối giữa các đường ống không đảm bảo kỹ thuật dẫn tới dầu bị rò rỉ, rơi
vãi trong quá trình bơm.
* Sự cố các phương tiện vận chuyển
+ Do người điều khiển các phương tiện vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm
không tuân thủ các quy định an toàn giao thông, không tuân thủ các quy phạm an toàn
trong công tác vận chuyển hàng gây ra tai nạn giao thông (va chạm, lật đổ...), làm bục
vỡ téc chứa dầu hay làm rơi đổ thùng hàng chứa dầu.
+ Do trên tuyến đường vận chuyển bị các phương tiện khác đâm va vào.
Để đánh giá mức độ lan truyền xăng dầu trong trường hợp xảy ra sự cố, Dự án sử
dụng mô hình Delft3d. Đây là mô hình tổng hợp 3 chiều (3D) do Viện Thủy lực Delft
(Hà Lan) nghiên cứu phát triển.
- Các điều kiện thiết lập mô hình tương tự như phần tính toán khuếch tán bùn cát,
thiết lập kịch bản dự báo tràn dầu khi xảy ra sự cố tràn dầu ở khu vực cảng xăng dầu
với giả thiết xảy ra sự cố tràn dầu 100 tấn dầu DO (tỷ trọng 850kg/m3, độ nhớt là
50m2/s) –và 100 tấn dầu FO (tỷ trọng 990kg/m3, độ nhớt là 1500m2/s) – có tính chất
gần giống xăng Jet A1. Đây là mức tràn dầu trung bình theo Quyết định số
02/2013/QĐ-TTg Ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ngày 14 tháng
01 năm 2013.
Vị trí: giả thiết xảy ra sự cố tràn dầu có toạ độ: 20.816534 độ vĩ bắc, 106.831310
độ kinh đông, gần luồng vào kho cảng chứa xăng dầu..
Thời gian: Tính toán giả định cho hai mùa (mùa mưa và mùa khô). Thời gian xảy
ra sự cố giả định trong mùa mưa là: : 07h ngày 25/07/2019; mùa khô là 10h, ngày
01/03/2019
- Các quá trình vật lý có liên quan được tính đến: bốc hơi, hoà tan trong nước
và lắng đọng, di chuyển do chênh lệch tỷ trọng và các quá trình động lực, tự phân huỷ.
- Trong mô hình này sẽ tập trung vào mô phỏng quá trình biến đổi của dầu tràn

Faminco - 2023 224


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
ở 3 trạng thái: nổi trên mặt nước, hòa trong cột nước và bám dính vào các vật cản
(hoặc đáy) trong quá trình di chuyển (WL|Delft Hydraulics, 2018).
b2. Dự báo lan truyền dầu khi xảy ra sự cố tràn dầu
* Sự cố tràn dầu xảy ra trong mùa mưa
- Dầu nổi

Hình 3.10. Vệt dầu DO nổi do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 3 giờ; b- sau 6 giờ)

Hình 3.11. Vệt dầu DO nổi do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 12 giờ; b- sau 24 giờ)

Faminco - 2023 225


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.12. Vệt dầu FO nổi do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 3 giờ; b- sau 6 giờ)
* Nhận xét
Trong trường hợp sự cố tràn dầu ở khu vực cảng nhiên liệu vào mùa mưa. Ngay
sau khi sự cố tràn dầu xảy ra, lớp dầu mỏng nhanh chóng loang rộng ra trên mặt nuớc
và lúc đầu di chuyển vào sâu trong sông. Sau đó, vệt dầu nổi tiếp tục di chuyển ra phía
ngoài, lan rộng và bao phủ gần như toàn bộ phía hạ lưu khu vực cửa Nam Triệu (hình
20). Vệt dầu này sau đó di chuyển lên xuống phía ngoài cửa Nam Triệu, ảnh hưởng
đến vùng biển ven bờ phía nam Cát Hải, Đồ Sơn với mật độ khoảng 0.5-1mg/m2 (hình
20, hình 21). Hàm lượng dầu nổi trên mặt nước sau đó giảm dần và sau 2-3 ngày thì
toàn bộ vệt dầu nổi không còn xuất hiện trên mặt nước khu vực này.
Trong khi đó vệ dầu nổi do dầu FO chỉ ảnh hưởng trong phạm vi khá nhỏ (phía
nam Cát Hải) với mật độ hầu hết nhỏ hơn 0.2mg/m2. Vệt dầu nổi FO chỉ tồn tại trong
khoảng thời gian khá ngắn, chỉ sau khoảng 1 ngày từ khi sự cố xảy ra, vệt dầu này hầu
như không còn tồn tại ở khu vực ven biển Hải Phòng (hình 22).
Như vậy với giả thiết xảy ra sự cố tràn dầu ở khu vực cảng nhiên liệu thì ảnh
hưởng của dầu DO trên mặt nước lớn hơn so với dầu FO. Phạm vi ảnh hưởng và thời
gian tồn tại của vệt dầu DO cũng lớn hơn so với FO.
Dầu lơ lửng

Faminco - 2023 226


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.13. Vệt dầu lơ lửng FO do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 4 giờ; b- sau 12 giờ)

Hình 3.14. Vệt dầu lơ lửng FO do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 1 ngày; b- sau 2 ngày)

Faminco - 2023 227


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.15. Vệt dầu lơ lửng FO do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 3 ngày; b- sau 4 ngày)
* Nhận xét
Cùng với vệt dầu nổi, một lượng dầu khác bị kết keo và tồn tại trong nước dưới
dạng lơ lửng. Dầu lơ lửng chủ yếu hình thành do dầu FO. Sau khi xảy ra sự cố do pha
triều lên nên vệt dầu lơ lửng trong nước lúc đầu di chuyển lên phía thượng lưu của
sông Bạch Đằng-Cấm (hình 23) trong khoảng 4 giờ đầu. Sau đó vệt dầu này di chuyển
ra phía ngoài cửa sông và tiếp tục mở rộng phạm vi ảnh hưởng. Vệt dầu lơ lửng trong
nước thể hiện phạm vi ảnh hưởng lớn nhất sau 1 ngày xảy ra sự cố với vùng ảnh
hưởng là một phần vùng cửa Nam Triệu, với hàm lượng dầu trong nước khoảng 0.4-
1mg/l. Như vậy so với Quy chuẩn kỹ thuật nước biển (QCVN 10-MT:2015/BTNMT)
đối với dầu mỡ là 0.5mg/l thì nhiều khu vực đã vượt quá giới hạn cho phép. Sau 2
ngày xảy ra sự cố, các vệt dầu lơ lửng trong nước giảm dần hàm lượng (hình 24) và
đến 4 ngày thì khu vực này chỉ còn tồn tại lượng dầu khá nhỏ trong nước (hình 25).
* Dầu bám

Faminco - 2023 228


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.16. Vệt dầu bám DO do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 6 giờ; b- sau 12 giờ)

Hình 3.17. Vệt dầu bám DO do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 2 ngày; b- sau 30 ngày)

Faminco - 2023 229


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.18. Vệt dầu bám FO do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 6 giờ; b- sau 12 giờ)

Hình 3.19. Vệt dầu bám FO do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 2 ngày; b- sau 30 ngày)
Cùng với dầu nổi và dầu lơ lửng trong nước, sau khi xảy ra sự cố tràn dầu trong
mùa mưa, một vệt dầu khác cũng xuất hiện là dầu bám dính vào các vật thể, đáy hình
thành trong quá trình di chuyển của dầu. Các kết quả tính toán mô phỏng cho thấy khi
sự cố tràn dầu xảy ra vào pha triều lên của mùa mưa, vệt dầu bám hình thành chậm.
Sau 12 giờ xảy ra sự cố phạm vi của dầm bám vẫn khá nhỏ, chủ yếu quanh vị trí xảy ra
sự cố tràn dầu (hình 26). Sau đó vùng ảnh hưởng do dầu bám bắt dầu tăng lên sau 1
ngày xảy ra sự cố với mật độ khoảng 1-2g/m2 (hình 3.17).
Sau khoảng 1-4 ngày xảy ra sự cố phạm vi ảnh hưởng của vệt dầu bám phát triển
đầy đủ, ảnh hưởng đến gần như toàn bộ khu vực ven bờ Đình Vũ, Cát Hải, Lạch Tray,
Đồ Sơn, ảnh hưởng cả đến vùng ven bờ phía nam đảo Cát Bà (hình 3.17).

Faminco - 2023 230


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Sau 30 ngày xảy ra sự cố tràn dầu, vệt dầu bám gần như ít di chuyển và tồn tại
khá lâu trong môi trường nước. Tuy hình thành chậm nhưng so với với dầu nổi và dầu
lơ lửng trong nước, phạm vi ảnh hưởng của dầu bám khá lớn và tồn tại lâu trong môi
trước nước, ảnh hưởng nhiều đến sinh vật sống. Mặt khác do dầu bám tồn tại rải rác ở
dưới đáy nên khó phát hiện xử lý.
Tương tự như vưới dầu FO, dầu bám do dầu DO cũng hình thành chậm sau khi
xảy ra sự cố nhưng kết dinh với vật thể ở ven bờ, ảnh hưởng đến khu vực rộng lớn, tồn
tại lâu trong môi trường nước (hình 3.18 và hình 3.19).
* Sự cố tràn dầu xảy ra trong mùa khô
- Dầu nổi

Hình 3.20. Vệt dầu nổi DO do sự cố tràn dầu xảy ra trong mùa khô
(a- sau 3 giờ; b- sau 6 giờ)

Faminco - 2023 231


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.21. Vệt dầu nổi DO do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
khô (a- sau 12 giờ; b- sau 24 giờ)

Hình 3.22. Vệt dầu nổi FO do sự cố tràn dầu xảy ra trong mùa khô
(a- sau 2 ngày; b- sau 3 ngày)
Trong trường hợp sự cố tràn dầu DO xảy ra khi triều lên trong mùa khô. Ngay
sau khi sự cố tràn dầu xảy ra, lớp dầu mỏng nhanh chóng loang rộng ra trên mặt nuớc
và lúc đầu di chuyển vào sâu trong sông Cấm-Bạch Đằng, hình 30. Sau đó vệt dầu nổi
tiếp tục di chuyển xuống, lan rộng và bao phủ gần như toàn bộ phía cửa Nam Triệu.
Sau đó, vệt dầu này có xu hướng di chuyển nhiều hơn xuống phía nam, tây nam, ảnh
hưởng nhiều đến vùng ven bờ phía nam Đồ Sơn với hàm lượng khoảng 0.05-1g/m2
(hình 3.20). Hàm lượng dầu nổi trên mặt nước sau đó giảm dần và sau 2-3 ngày thì vệt
dầu nổi chỉ còn mật độ khá nhỏ ở khu vực này (hình 3.21).
Với loại dầu tràn là là FO, vệt dầu nổi có mật độ nhỏ hơn, phạm vi ảnh hưởng

Faminco - 2023 232


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
cững khá nhỏ so với DO. Chủ yếu tác động đến đén khu vực cửa Nam Triệu, phía nam
Cát Hải và hầu như ít tác động đến vùng nước phía nam, tây nam Đồ Sơn (hình 3.22).
- Dầu lơ lửng

Hình 3.23. Vệt dầu FO lơ lửng do sự cố tràn dầu xảy ra trong mùa khô (a- sau
4 giờ; b- sau 12 giờ)

Hình 3.24. Vệt dầu FO lơ lửng do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 1 ngày; b- sau 2 ngày)

Faminco - 2023 233


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.25. Vệt dầu FO lơ lửng do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha triều lên mùa
mưa (a- sau 3 ngày; b- sau 4 ngày)
Cũng như trong mùa mưa, khi xảy ra sự cố tràn dầu vào mùa khô cùng với vệt
dầu nổi, một lượng dầu khác tồn tại trong nước dưới dạng lơ lửng, chủ yếu do dầu FO
gây ra. Sau khi xảy ra sự cố do pha triều lên trong mùa khô, vệt dầu lơ lửng FO trong
nước lúc đầu di chuyển lên phía thượng lưu của sông Bạch Đằng- Cấm (hình 3.23).
Tuy nhiên, sau khi dòng triều đổi hướng, vệt dầu này di chuyển nhanh ra phía ngoài
của sông và tiếp tục mở rộng phạm vi ảnh hưởng, tác động đến toàn bộ vùng ven biển
phía ngoài giwax đảo Cát Hải và Đồ Sơn. Vệt dầu lơ lửng trong nước thể hiện phạm vi
ảnh hưởng lớn nhất sau 12h đến 1 ngày xảy ra sự cố với 0.05-1mg/l. Như vậy so với
Quy chuẩn kỹ thuật nước biển (QCVN 10-MT:2015/BTNMT) đối với dầu mỡ là
0.5mg/l thì một số khu vực phía ngoài cửa Nam Triệu-Cát Hải-Đồ Sơn đã vượt quá
giới hạn cho phép. Sau 2 ngày xảy ra sự cố, các vệt dầu lơ lửng trong nước giảm dần
hàm lượng (hình 3.24) và đến 4 ngày thì khu vực này chỉ còn tồn tại dầu khá nhỏ trong
nước (hình 3.25).
So với mùa mưa thì ảnh hưởng của dầu lơ lửng trong trường hợp xảy ra sự cố
trong mùa khô thể hiện rõ hơn ở khu vực ven bờ Đồ Sơn, cửa Văn Úc. Vùng nước
nhiễm dầu có xu hướng di chuyển và phát triển về phía tây nam bán đảo Đồ Sơn. Các
vùng nước phía nam Cát Bà ít chịu tác động do dầu tràn khi xảy ra sự cố trong mùa
khô.
- Dầu bám

Faminco - 2023 234


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.26. Vệt dầu bám DO do sự cố tràn dầu xảy ra trong mùa khô
(a- sau 6 giờ; b- sau 2 ngày)

Hình 3.27. Vệt dầu bám DO do sự cố tràn dầu xảy ra trong mùa khô
(a- sau 10ngày; b- sau 30 ngày)

Faminco - 2023 235


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

Hình 3.28. Vệt dầu bám FO do sự cố tràn dầu xảy ra trong pha mùa khô
(a- sau 6 giờ; b- sau 2 ngày)

Hình 3.9. Vệt dầu bám FO do sự cố tràn dầu xảy ra trong mùa khô
(a- sau 10 ngày; b- sau 30 ngày)
Những ảnh hưởng của dầu bám khi xảy ra sự cố tràn dầu tại vị trí gần cảng nhiên
liệu trong mùa khô cũng thể hiện các xu thế tương tự như trong mùa mưa. Các kết quả
tính toán mô phỏng cho thấy khi sự cố tràn dầu xảy ra, vệt dầu bám DO hình thành
chậm. Sau 2 ngày từ khi xảy ra sự cố, phạm vi của dầm bám chủ yếu quanh vị trí xảy
ra sự cố tràn dầu, ven bờ Đồ Sơn, Cát Hải (hình 3.26). Sau đó vùng ảnh hưởng do dầu
bám bắt dầu tăng lên chậm với mật độ khoảng 1-2g/m2, ảnh hưởng đến phía tây nam
Đồ Sơn, một phần đảo Cát hải, Cát Bà (hình 3.27. Vệt dầu bám DO sau đó ít thay đổi
và tồn tại lâu trong môi trường nước.

Faminco - 2023 236


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Sự hình thành, phát triển và ảnh hưởng của vệ dầu bám DO cũng tương tự như
với dầu DO (xem các hình 3.28 và hình 3.29).
Như vậy, trong mùa khô, vệt dầu bám khi xảy ra sự cố tràn dầu cũng phát triển
chậm (chậm hơn so với mùa mưa) và ảnh hưởng đến vùng bờ Cát Hải, Đồ Sơn (phạm
vi và mật độ nhơ hơn so với mùa mưa). Tuy hình thành chậm nhưng so với với dầu nổi
và dầu lơ lửng trong nước, phạm vi ảnh hưởng của dầu bám khá lớn và tồn tại lâu
trong môi trước nước, ảnh hưởng nhiều đến sinh vật sống. Mặt khác do dầu bám tồn
tại rải rác ở dưới đáy nên khó phát hiện xử lý.
* Ảnh hưởng của sự cố tràn dầu
- Sự cố tràn dầu sẽ gây tác động rất lớn đến môi trường, đặc biệt là trong trường
hợp tràn dầu do bục vỡ bồn chứa hay đường ống dẫn dầu. Lượng dầu tràn khi ngấm
vào đất sẽ gây ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước ngầm, nếu theo đường thoát
nước mưa và bị chảy tràn ra sông sẽ ảnh hưởng đến nguồn nước sông Bạch Đằng, gây
độc sinh thái đối với các sinh vật thủy sinh.
- Sự cố tràn dầu phát sinh hơi dầu ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của công
nhân viên hiện đang làm việc tại Nhà máy và tại các cơ sở xung quanh.
- Sự cố tràn dầu làm lượng dầu thất thoát ra ngoài có thể theo hệ thống thu gom
nước thải chảy vào Nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN Nam Đình Vũ làm tê
liệt toàn bộ hệ vi sinh đang sử dụng, làm ngừng trệ công tác thu gom và xử lý nước
thải của KCN Nam Đình Vũ cho các cơ sở khác.
c. Tai nạn giao thông
Sự cố tai nạn va đâm xe, tàu chở hàng có thể xảy ra trong giai đoạn này. Trong
trường hợp các xe bồn có chứa xăng dầu, có thể kéo theo sự cố tràn dầu và cháy nổ.
Tai nạn giao thông xảy ra gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người đồng
thời còn gây thiệt hại về mặt kinh tế. Để phòng ngừa nguy cơ này đòi hỏi tập thể cán
bộ công nhân viên phải tuân thủ luật giao thông khi tham gia lưu thông, vận chuyển
trên đường.
d. Sự cố hư hỏng hệ thống xử lý nước thải
Các sự cố liên quan đến hệ thống xử lý nước thải bao gồm:
- Bể lắng dầu hoạt động không hiệu quả do hư máy bơm;
- Tắc nghẽn đường ống dẫn nước thải trước và sau xử lý;
- Máy bơm ngừng hoạt động do hư hỏng.
Nước thải không được xử lý hay xử lý không triệt để có chứa nhiều dầu mỡ khi
thoát ra môi trường ngoài sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng chất lượng nguồn nước, đất,
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của loài thực vật tại khu vực dự án. Do vậy, chủ dự án
cần phải kiểm tra, sửa chữa các hư hỏng nếu có để đảm bảo hệ thống xử lý luôn trong

Faminco - 2023 237


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
tình trạng hoạt động tốt.
e. Sự cố thiên tai, mưa bão
Các sự cố do thiên tai, mưa bão, lũ lụt, sét đánh sẽ gây thiệt hại về kinh tế đồng
thời làm gia tăng khả năng xảy ra các nguy cơ khác gây ô nhiễm môi trường.
- Sự cố sét đánh gây chập điện, cháy nổ;
f. Các rủi ro, sự cố khác
* Sự cố nước biển dâng do biến đổi khí hậu: Theo đánh giá của Ngân hàng Thế
giới, khu vực triển khai thực hiện Dự án nằm gần cửa Nam Triệu, trong KCN Nam
Đình Vũ thuộc bán đảo Đình Vũ có nguy cơ chịu tác động từ sự cố nước biển dâng do
biến đổi khí hậu trong tương lai. Sự cố nước biển dâng do biến đổi khí hậu có khả
năng gây ngập lụt khu vực Dự án, làm hư hỏng các máy móc, thiết bị, có thể làm hỏng
hệ thống điện, gây thiệt hại về người và tài sản.Tuy nhiên, căn cứ theo số liệu của
Trung tâm khí tượng thuỷ văn Quốc gia, mực nước biển tại khu vực Hải Phòng đã
dâng lên khoảng 20 cm trong vòng 10 năm qua. Tính toán cụ thể với cao độ hiện tại
của KCN Nam Đình Vũ là +4,5 m so với mực nước biển thì cho thấy trong thời gian
hoạt động của dự án đến khi hết hạn hợp đồng thuê đất (còn lại khoảng 28 năm), hiện
tượng nước biển dâng sẽ không gây tác động tới dự án.

* Sự cố bồi lắng dòng sông: Dự án nằm tại khu vực hạ lưu sông Bạch Đằng, gần
cửa Nam Triệu. Đây là khu vực chịu tác động của sự bồi lắng dòng sông. Theo số liệu
khảo sát của Công ty cổ phần cảng Nam Đình Vũ và Công ty cổ phần Tập đoàn Sao
Đỏ, tại khu vực Cảng Nam Đình Vũ, mỗi năm bồi lắng khoảng hơn 250.000 m3 bùn
đất, đã ảnh hưởng rất lớn đến việc tàu cập cảng cũng như việc sản xuất, kinh doanh
của các cơ sở tại Khu công nghiệp.

* Sự cố sụt lún công trình: Gây nứt, sập, vỡ các công trình hạ tầng, ảnh hưởng
lớn đến hoạt động của dự án. Sự cố sụt lún công trình có thể do sụt lún địa chất, do
hoạt động của các công trình xung quanh ảnh hưởng tới hoặc do việc thi công nền
móng không đảm bảo. Việc thi công nền móng sẽ được Chủ đầu tư và nhà thầu phụ
kiểm soát, nghiệm thu chặt chẽ để hạn chế sự cố sụt lún công trình của dự án.
g. Tổng hợp định lượng các tác động, rủi ro đến các cơ sở lân cận trong
giai đoạn hoạt động
- Dựa án chịu ảnh hưởng từ sự cố cháy, nổ tràn dầu:
Dựa vào tính chất hoạt động và vị trí của dự án thì các khu vực có khả năng bị
tác động và ảnh hưởng của sự cố tràn dầu, cháy nổ khi có sự cố tại kho như sau:
- Văn phòng, kho bãi, cầu cảng Nam Đình Vũ. Đây là các đối tượng nằm gần
dự án nhất nên chịu ảnh hưởng đáng kể;

Faminco - 2023 238


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Ngoài ra, xảy ra cháy/nổ tại kho còn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động của các doanh nghiệp cuối hướng gió như Công ty cổ phần VICO, Công ty cổ
phần Sivico, Công ty cổ phần PolyFill, PAN Đình Vũ...
Tác động do cháy nổ tại kho xăng dầu đến môi trường và con người được đánh
giá là đáng kể.
Bảng 3.63. Tác động đến các công trình lân cận
Nguồn gây tác
STT Đối tượng chịu ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng
động
Gây ô nhiễm môi trường đất,
nước ngầm và nguy cơ cháy,
- Văn phòng, kho bãi, cầu
Sự cố rò rỉ, đổ nổ: ở mức trung bình
1 cảng Nam Đình Vũ
tràn Jet A-1 Gây ô nhiễm môi trường đất,
nước ngầm và nguy cơ cháy,
nổ: ở mức độ nhẹ
- Văn phòng, kho bãi, cầu Gây mất an toàn ở mức:
cảng Nam Đình Vũ Trung bình – Mạnh
2 Sự cố cháy nổ - Công ty cổ phần VICO,- Gây mất an toàn ở mức:Nhẹ
Công ty cổ phần Sivico,– Trung bình.
Công ty cổ phần PolyFill,
- Gây mất an toàn bay và các
PAN Đình Vũ hoạt động của sân bay.
Sự cố hư hỏng - Hệ thống xử lý nước thải Ô nhiễm môi trường tại khu
3 hệ thống xử lý KCN Nam Đình Vũ; nước vực tiếp nhận nước thải: mức
nước thải biển ven bờ độ Trung bình
- Văn phòng, kho bãi, cầu
cảng Nam Đình Vũ.
- Công ty cổ phần VICO,
4 Tiếng ồn Nhẹ
Công ty cổ phần Sivico,
Công ty cổ phần PolyFill,
PAN Đình Vũ…
Nguồn gây ảnh hưởng tiêu cực nhiều nhất đến hoạt động của các cơ sở lân cận
là sự cố cháy, nổ trong giai đoạn hoạt động của dự án. Hai cảng nằm cạnh nhau tạo
nên cụm cảng, có thể gây sự cố tràn dầu cộng hưởng và sự cố cháy nổ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến an toàn của cảng còn lại và các doanh nghiệp cung quanh. Mức độ
tác động đến các cơ sở khác như văn phòng các hãng hàng không, đài không lưu có
nhẹ hơn nhờ các tuyến đường giao thông xen giữa, tuy nhiên chủ đầu tư cũng cần phải
chú ý đến vấn đề phòng ngừa, giảm thiểu phạm vi ảnh hưởng.
3.2.2. Các công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và biện
pháp giảm thiểu tác động tiêu cực khác đến môi trường.
3.2.2.1. Giảm thiểu tác động liên quan đến chất thải

Faminco - 2023 239


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
a. Biện pháp giảm thiểu tác động trong thiết kế, quy hoạch mặt bằng, lựa
chọn công nghệ
Vấn đề môi trường của các Dự án kho xăng dầu là các sự cố môi trường, vì vậy
ngay trong quá trình thiết kế, quy hoạch mặt bằng và lựa chọn công nghệ Công ty đã
tuân thủ theo các Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành và áp dụng trình công nghệ phù hợp
nhằm giảm thiểu tối đa các sự cố môi trường có thể xảy ra:
- Trong thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng: Bố trí các hạng mục công trình,
khoảng cách các công trình đảm bảo theo đúng TCVN 5037:2009 về kho dầu mỏ và
các sản phẩm dầu mỏ - yêu cầu thiết kế.
- Hệ thống công nghệ:
+ Hệ thống ống công nghệ trong kho sau khi thi công được thử bền, thử kín và
thổi sạch các cặn bẩn cục bộ và trong quá trình sử dụng việc xả cặn được thực hiện tại
các bể chứa hoặc tại các bình lọc.
+ Các van trong hệ thống công nghệ, các thiết bị bơm rót xăng dầu sử dụng đúng
chủng loại và đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu.
+ Các bể chứa xăng dầu được lắp các van thở có bình ngăn tia lửa và có thông số
kỹ thuật phù hợp với dung tích bể, với công suất máy bơm để hạn chế tối đa lượng
xăng dầu bốc hơi vào không khí.
+ Ngoài ra có thể lắp đặt mái phao chống bay hơi cho các bể chứa xăng dầu.
b. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường không khí
b1. Giảm thiểu tác động do nhiên liệu Jet A-1 bay hơi
Jet A-1 bay hơi vừa gây thất thoát kinh tế vừa gây hại cho sức khỏe con người và
ô nhiễm không khí. Vì vậy, chủ dự án sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu nguồn tác
động này.
- Hệ thống bể chứa, đường ống được bố trí khép kín, khoa học, dễ sử dụng, các
bể chứa xăng dầu được xây kín, có nắp đậy bảo đảm hao hụt trong quá trình bảo quản
theo quy định;
- Tính toán, thiết kế các van thở phù hợp với công suất bể chứa và công nghệ
xuất nhập nhiên liệu;
- Sử dụng các vật liệu vệ sinh, thấm hút lượng xăng dầu rơi vãi trong quá trình
cấp phát hạn chế hơi nhiên liệu Jet A1 phát tán vào môi trường không khí;
- Sử dụng công nhân có trình độ, được đào tạo chuyên ngành;
- Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân tham gia vào quá trình vận hành hệ
thống nhập và cấp phát nhiên liệu;
- Thường xuyên cập nhật, điều chỉnh công nghệ nhập xuất để đảm bảo xác xuất
thất thoát xăng dầu là thấp nhất hạn chế gây ô nhiễm môi trường;

Faminco - 2023 240


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Kiểm tra hệ thống bơm, đường ống, bồn chứa và các máy móc, thiết bị liên
quan khác trước khi tiến hành nhập nguyên liệu.
- Duy trì hoạt động của hệ thống báo tràn tự động và kiểm soát chặt chẽ lượng
nguyên liệu trong bồn chứa.
- Tưới nước làm mát bể chứa khi nhiệt độ không khí cao (nhất là những ngày
nắng nóng trên 400C) nhằm làm giảm bay hơi Jet A-1 trong bể.
- Duy trì chế độ kiểm tra hàng tuần, bảo dưỡng định kỳ (3 tháng/lần) hệ thống
các máy bơm, đường ống, bồn chứa và khắc phục ngay khi phát hiện sự cố.
- Duy trì diện tích cây xanh tại Công ty (tối thiểu đạt 20%), trồng cây xanh xung
quanh khu đất có tán rộng, thân dẻo dai, chịu được gió lớn như keo tai tượng, phi
lao…
b2. Giảm thiểu tác động do bụi, khí thải của các phương tiện GTVT
* Biện pháp giảm thiểu tác động của bụi, khí thải từ hoạt động xuất nhập
nhiên liệu bằng đường thuỷ
- Tàu cập và xuất bến phải theo đúng lịch trình của Cảng vụ Hải Phòng và chỉ
dẫn của người điều hành cảng.
- Tắt các máy móc, thiết bị không cần thiết khi tàu cập cảng để hạn chế lượng khí
thải phát sinh.
- Tàu sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp và không có chì.
- Hoạt động bơm nhiên liệu từ tàu vào bồn chứa của Nhà máy phải theo đúng quy
trình và tiến hành nhanh chóng để tàu sớm rời cảng.
* Biện pháp giảm thiểu tác động của bụi, khí thải từ hoạt động vận chuyển
nhiên liệu đường bộ
- Xe vận chuyển nhiên liệu phải được vệ sinh tại các cơ sở bên ngoài (có chức
năng) trước khi vào Công ty; phải chở đúng trọng tải quy định, chạy đúng tốc độ và
theo hướng dẫn của người điều hành trong Công ty.
- Khi vào trong Công ty, xe đỗ đúng nơi quy định, tắt máy khi không vận hành để
giảm thiểu lượng khí thải sinh ra và lượng nhiên liệu tiêu hao.
- Đối với các phương tiện cá nhân là xe máy phải tắt máy từ cổng và dắt bộ vào
trong khu vực nhà để xe của Công ty.
- Thường xuyên vệ sinh đường nội bộ, sân bãi (định kỳ 1 ngày/lần) và sửa chữa
các tuyến đường nội bộ ngay khi phát hiện thấy hư hỏng (định kỳ bảo trì là 1 năm/lần).
- Không sử dụng các phương tiện vận chuyển quá cũ, định kỳ duy tu, bảo dưỡng,
đăng kiểm theo quy định và sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp.
b3. Đối với khí thải từ máy phát điện

Faminco - 2023 241


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Các biện pháp giảm thiểu khí thải sinh ra từ máy phát điện 200KVA của dự án:
- Xây dựng nhà chứa máy phát điện riêng biệt;
- Sử dụng nhiên liệu diesel chạy máy có hàm lượng lưu huỳnh thấp;
- Chỉ sử dụng máy phát điện dự phòng trong trường hợp lưới điện xảy ra sự cố;
- Máy phát điện phải đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và an toàn môi trường
của Cục Đăng kiểm;
- Thực hiện kiểm tra, vệ sinh, bôi trơn định kỳ cho máy phát điện.
c. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường nước
c1. Các biện pháp giảm thiểu phát sinh nước thải nhiễm xăng từ nguồn
- Súc rửa bể chứa: áp dụng phương pháp súc rửa khô, tuyệt đối không sử dụng
nước trong quá trình súc rửa.
- Nhập hàng: Tuân thủ nguyên tắc và yêu cầu kỹ thuật trong xuất nhập nhiên liệu.
- Tại khu vực xuất: lắp đặt hệ thống đo tính tự động hóa, thiết bị báo tràn, tự
động dừng bơm, khớp nối khô (dry coupling), hạn chế rò rỉ xăng dầu.
- Van chặn: Bảo dưỡng, thay thế các van chặn trong kho thường xuyên, kịp thời,
đảm bảo không có sự rò rỉ xăng dầu trên các tuyến ống công nghệ.
Trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng phải đặt khay hứng xăng dầu rò rỉ theo quy
định.
- Tách riêng hệ thống thoát nước mặt (gồm cả nước mưa) và nước thải nhiễm dầu
trong khu vực kho.
- Phương án thoát nước khu bể chứa: tách riêng hố van xả đáy và đường thoát
nước thải xả đáy với rãnh thoát nước mặt (mưa) quanh chân bể chứa.

Hình 4.1. Hố van xả đáy của bể chứa dầu


c2. Các biện pháp xử lý ô nhiễm nước nhiễm dầu:
Tổng lượng nước thải có thể phát sinh lớn nhất trong trường hợp vừa có vệ sinh
sàn nền bãi, mưa kết hợp sự cố xảy ra đồng thời trong một ngày là: 14,864 + 55,75 +
360 = 430,614 m3/ngày ≈ 431 m3/ngày.

Faminco - 2023 242


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Trong trường hợp không xảy ra sự cố, lượng nước thải lớn nhất có thể phát sinh
trong ngày khi tiến hành vệ sinh nền bãi và nước mưa là 14,864 + 38,9 = 73,764
m3/ngày ≈ 74 m3/ngày.
Trong trường hợp không mưa và không xảy ra sự cố thì chỉ có nước vệ sinh nền
bãi nhiễm dầu dẫn về bể tách dầu là 14,864/ngày ≈ 15 m3/ngày
Đê quây cao 1,2m, diện tích khu vực bồn dầu là 8.357,75m2, tổng thể tích chứa là
13.372,4m3, đảm bảo chứa được toàn bộ lượng nước mưa nhiễm dầu khi xảy ra sự cố.
Toàn bộ lượng nước thải và nước mưa nhiễm dầu, nước tưới mát bồn trong
trường hợp xảy ra sự cố được thu gom về bể lắng gạn dầu 110m3/giờ qua đường ống
BTCT D300 rồi qua thiết bị xử lý dầu, công suất 110m3/giờ để xử lý trước khi thải về
hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN.
Công suất bể xử lý trên được tính toán cho cả dự án sau khi mở rộng giai đoạn 2
và 3, khi đó diện tích khu vực phát sinh nước mưa nhiễm dầu trên kho chứa như sau:
Bảng 4.1. Diện tích khu vực phát sinh nước mưa nhiễm dầu trên kho chứa
Lưu Lượng
Diện tích thu Hệ số dòng Cường độ
Tên hạng mục thoát nước nước mưa tính
nước (m2) chảy J mưa (l/s.ha)
toán (m3/h)
Khu bể chứa ( Phần diện
21.03 0.80 436.14 2.64
tích bãi van)
Nhà xuất ôtô ( Mưa hắt) 360 0.80 436.14 45.22
Trạm bơm ( Phần diện
480 0.80 436.14 60.29
tích bãi van)
Cộng: 108.15

Chủ dự án xây dựng bể lắng gạn dầu có công suất hoạt động Q= 110m3/h đảm
bảo khả năng xử lý toán bộ nước mưa nhiễm dầu phát sinh.
* Thuyết minh tóm tắt quy trình xử lý nước thải như sau:
* Sơ đồ nguyên lý cấu tạo bể lắng gạn dầu

Faminco - 2023 243


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Hình 4.2: Mặt bằng khu xử lý nước thải

Hình 4.3. Mặt bằng thiết kế bể lắng gạn dầu của dự án


Thời gian nước lưu ít nhất là 2 giờ, công suất xử lý 110m3/giờ.
Với kích thước các bể xử lý nước thải nhiễm dầu đảm bảo đủ công suất toàn bộ
hệ lượng nước nhiễm dầu có nguy cơ phát sinh trong quá trình hoạt động của Dự án.
Nguyên lý hoạt động:
Bể tách dầu mỡ được xây thành 3 ngăn riêng biệt: Nước từ ga thu nước nhiễm
dầu được đưa vào ngăn lắng cặn, dưới tác dụng của trọng lực, các hạt cặn được lắng
xuống dưới đáy bể. Nước tiếp tục chảy vào ngăn tách dầu mỡ. Tại đây, dầu mỡ có khối
lượng riêng nhỏ hơn nước sẽ nổi lên bề mặt nước. Nhờ phân lớp như vậy mà chúng ta
có thể tách dầu mỡ ra khỏi nước, dầu được thu vào máng theo ống dẫn của ngăn thu,
lấy dầu ra khỏi ngăn thu bằng bơm lắc tay.
Nước thải khi lắng tách được dẫn qua thiết bị xử lý nước nhiễm dầu đạt tiêu
chuẩn trước khi thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp Nam
Đình Vũ.
Vận hành bể lắng:
- Bình thường các van của bể 3a, 3b thường mở để bể làm việc;

Faminco - 2023 244


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Khi cần thu hồi dầu (trường hợp lớp dầu trong bể lớn hơn 0,1 m) thì đóng
van 3b cho mức nước trong bể dầu dâng lên, dầu theo ống thu vào máng theo ống
dẫn ngăn thu. Khi thấy lớp dầu trong bể mỏng đi thì mở van để bể tiếp tục làm việc.
- Lấy dầu ra khỏi ngăn thu bằng bơm lắc tay.
- Phần cặn dầu sau khi tách sẽ được đưa thu gom và xử lý cùng chất thải nguy
hại.
Toàn bộ váng dầu thu được sau khi qua bể lắng dầu sẽ được bơm chuyển qua
thiết bị xử lý nước nhiễm dầu SOS để xử lý tách loại triệt để dầu lẫn trong nước đảm
bảo chất lượng nước đối với kho xăng dầu theo qui định.
* Sơ đồ nguyên lý cấu tạo thiết bị xử lý dầu

Hình 4.4. Thiết bị xử lý dầu dự kiến


Thiết bị tách dầu được cấu tạo với các lỗ tổ ong rỗng nhiều tầng giúp thúc đẩy
quá trình hợp nhất với bề mặt hoạt tính rộng, đảm bảo hiệu quả tách dầu. Thiết bị
tách dầu gồm 1 máy làm lệch hướng, một màng lọc dạng thanh (có thể tháo ra
được) làm chậm tốc độ của nước thải và giữ lại tất cả các chất nặng và kích thước
lớn, khoang tách hidrocacbon có lỗ tổ ong rỗng nhiều tầng có chức năng thu gom
hidrocacbon tự do và một thiết bị đóng tự động bằng thép không gỉ để ngăn xả
nước trong trường hợp vô tình bị nhiễm bẩn.
(Các bản vẽ mặt bằng thu gom nước mưa, nước thải, bản vẽ thiết kế hệ thống
xử lý nước thải được đính kèm trong phụ lục báo cáo).
Tham khảo công trình xử lý nước thải tại Kho A – Kho xăng dầu Nhà Bè, các
thông số trong nước mưa nhiễm dầu trước và sau hệ thống xử lý như sau:
Bảng 4.2. thông số ô nhiễm trong nước mưa nhiễm dầu
Nồng độ Nồng độ Ngưỡng
TT Thông số Đơn vị trước khi xử sau khi xử tiếp nhận
lý lý của KCN
1 pH - 6-9 5-9 5-9

Faminco - 2023 245


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

2 COD mg/l 300 50 400

3 Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 250 50 200

4 Dầu mỡ khoáng mg/l 1000 5 10

* Tính toán lượng lắng cặn trong 1 ngày đêm


- Hàm lượng cặn dẫn vào đầu dẫn bể lắng C1 = 250mg/l
- Hàm lượng cặn sau khi qua bể lắng C2 = 75mg/l
Lượng cặn giữ lại trong bể lắng trong 1 ngày đêm được xác định theo công thức:
( )×
Pc = ( / )
Trong đó:
+ C1 - Hàm lượng cặn dẫn vào đầu bể lắng = 250mg/l
+ C2 - Hàm lượng sau khi qua bể lắng = 75mg/l
+ Qngđ - Lượng nước thải ngày đêm = 330m3/ngđ
Thay vào ta có:
( )×
Pc = = 57.75( / ) = 0.058 / đ
+ Thể tích cặn lắng được xác định theo công thức:
× 100
= ( / )
(100 − ) ×
Trong đó: Pc: Lượng cặn lắng trong 1 ngày đêm = 0.058T/ngđ
P: Độ ẩm của cặn lắng =95%
: Trọng lượng riêng của cặn lắng 1.5T/m3
Thay vào ta có:
. ×
Wc = = 0.77( / )
( )× .

Lượng cặn này chỉ phát sinh chủ yêu vào các ngày mưa. Nên Chủ dự án sẽ thuê
đơn vị có chức năng tiến hành nạo vét định kỳ 3 tháng/lần và chuyển giao, xử lý cùng
chất thải nguy hại của Dự án.
* Đối với nước mưa tại khu vực cầu cảng:
Chủ dự án sẽ xây dựng hệ thống thu gom nước mưa bao quanh khu vực cầu
cảng, trên tuyến thu nước mưa có bố trí các hố ga thu nước khoảng cách 30m/hố,
trong các hố ga có bố trí vật liệu thấm dầu để thu gom dầu, mỡ lẫn trong nước mưa
trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Biện pháp này hiện đang được áp dụng tại các
cảng tiếp nhận xăng dầu trong khu vực như cảng xăng dầu PTSC Đình Vũ.
c3. Nước thải sinh hoạt
Toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt tại kho theo tính toán là 3,6m3/ngày.đêm.

Faminco - 2023 246


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Trong đó nước thải từ khu vệ sinh là 3m3/ngày được dẫn vào bể bể tự hoại, sau đó
thải vào hệ thống xử lý nước thải chung của Khu công nghiệp. Nước thải nấu ăn
được thu gom về bể tách mỡ 3 ngăn trước khi thải ra hố ga cuối thải vào hệ thống
xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp.
* Nguyên lý, cấu tạo bể tự hoại
Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng: lắng và phân hủy cặn
lắng. Cặn lắng ở trong bể dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kị khí, các chất hữu
cơ bị phân hủy, một phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô
cơ hòa tan. Nước thải sau khi qua bể lắng 1 sẽ tiếp tục qua bể lọc sinh học rồi qua
bể lắng 2 và bể lắng 3.

Hình 4.5. Cấu tạo bể tự hoại


- Tính toán thể tích
Thể tích các bể tự hoại tính theo công thức sau: V = Vn + Vb
Trong đó:
- Vn: Thể tích chứa nước của bể tự hoại, m3; Vn = T1 x Qngđ.
- T1: Thời gian lưu nước trong bể tự hoại, từ 1 - 3 ngày, chọn T1 = 3 ngày.
- Q: Khối lượng nước thải phát sinh từ khu nhà vệ sinh, Q = 3 m3.
Như vậy: Vn = 3 x 3 = 9 m3
- Vb: Thể tích phần chứa bùn, m3;
a.b.c.(100 - P1).N.T2.n
Vb = ----------------------------
(100 - P2).1000
- a: Tiêu chuẩn cặn lắng của một người trong một ngày đêm, a = 0,3 - 0,5
lít/người/ngày đêm. Chọn a = 0,5 lít/người/ngày đêm;
- b: Hệ số giảm thể tích cặn nén, b = 0,5 - 0,7. Chọn b = 0,7;
- c: Hệ số lượng bùn giữ lại khoảng 20% sau mỗi lần hút bể, c = 1,2;
- P1: Độ ẩm của cặn trước khi nén, P1 = 95%;

Faminco - 2023 247


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- P2: Độ ẩm của cặn sau khi nén, P2 = 90%;
- N: Số người sử dụng bể tự hoại, N = 30 người;
- n: Thời gian lắng cặn, n = 2 ngày đêm;
- T2: Chu kỳ hút bùn cặn đã lên men, T2 = 1 - 12 tháng, chọn T2 = 6 tháng, tương
đương 180 ngày.
Thể tích phần chứa bùn là:
a.b.c.(100 - P1).N.T.n 0,5*0,7*1,2*(100-95)*30*180*2
Vb = ---------------------------- = ---------------------------------------- ≈ 2,3
3
m
(100 - P2).1000 (100 - 90)*1000
Thể tích làm việc của bể tự hoại là:
V = Vn + Vb = 9 + 2,3 = 11,3 (m3)
Dự án bố trí 03 bể tự hoại thể tích mỗi bể 5m3 tại nhà bảo trì, nhà văn phòng và
nhà nghỉ công nhân, tổng thể tích các bể là 15m3 đảm bảo được khả năng xử lý lượng
nước thải sinh hoạt phát sinh từ khu nhà vệ sinh.
* Nguyên lý, cấu tạo bể tách mỡ
- Cấu tạo: Bể có kích thước BxLxH = 2,84x1,24x1,78 m (thể tích V = 6,3 m3),
được chia làm 3 ngăn thông nhau. Bể được xây bằng gạch trát vữa xi măng chống
thấm, nắp và đáy bể bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ.

Hình 4.6. Sơ đồ cấu tạo bể tách dầu mỡ


- Nguyên lý hoạt động: Nước thải lẫn dầu mỡ tràn qua ô lọc rác, chảy vào bể tách
dầu mỡ và được lưu trong đó khoảng 1 ngày, để cặn lắng có trong nước thải kịp lắng
xuống dưới cũng như váng dầu mỡ kịp nổi lên trên mặt, và nước trong thoát ra ngoài.
Để tăng tính hiệu quả, bể tách dầu mỡ được chia làm 3 ngăn thông nhau, nước thải
chảy lần lượt qua các ngăn và váng dầu mỡ chảy vào máng thu dầu.

Faminco - 2023 248


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Tính toán thể tích: Khối lượng nước thải phát sinh từ khu nhà ăn của Dự án là
0,6 m3/ngày do đó thể tích của bể tách dầu mỡ tối thiểu là 0,6 m3 để lưu được lượng
nước thải phát sinh tối thiểu trong 1 ngày. Dự án bố trí bể tách dầu mỡ 6,2m3 đảm bảo
được khả năng xử lý lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ khu nhà ăn.
* Đánh giá hiệu quả xử lý của bể tự hoại:
Bể tự hoại nếu được thiết kế và xây dựng đúng quy chuẩn thì hiệu suất xử lý sẽ
đạt trung bình 50 - 70% theo SS và 25 - 45% theo BOD và COD. Mặt khác, theo thỏa
thuận của Công ty với Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư Sao Đỏ trong Hợp đồng thuê
đất và hạ tầng kỹ thuật, Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư Sao Đỏ có trách nhiệm thu
gom, xử lý toàn bộ nước thải phát sinh từ dự án. Trong trường hợp nước thải của dự án
vượt tiêu chuẩn tiếp nhận của HTXL nước thải tập trung của Khu công nghiệp, Công
ty sẽ bổ sung thỏa thuận với Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư Sao Đỏ về việc nộp phí
xử lý nước thải vượt tiêu chuẩn tiếp nhận của KCN.
d. Giảm thiểu tác động do chất thải rắn
Trong quá trình hoạt động, Công ty sẽ thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn,
từ đó áp dụng giải pháp xử lý phù hợp đối với từng loại chất thải theo đúng quy định
của pháp luật.
d1. Đối với chất thải rắn sinh hoạt
- Bố trí thùng chứa rác tại khu văn phòng, nhà điều hành, nhà bảo vệ trong khuôn
viên để thu gom rác thải sinh hoạt của công nhân viên làm việc tại kho xăng dầu;
- Rác thải được phân loại để xử lý:
+ Các loại rác thải tái chế như giấy, hộp giấy, thùng, bao bì, chai nhựa,… được
thu gom và đem bán phế liệu;
+ Đối với các chất thải khác, công ty sẽ thỏa thuận với Công ty môi trường đô thị
để vận chuyển đi xử lý vào cuối ngày.
- Khuyến khích tập thể cán bộ công nhân viên kho nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường, hạn chế làm phát sinh rác thải, nghiêm cấm hành vi vứt rác bừa bãi.
- Toàn bộ chất thải rắn thông thường công ty sẽ thuê đơn vị có chức năng thu
gom và đưa đi xử lý.
d2. Đối với chất thải nguy hại
Cặn xăng dầu là một loại chất thải nguy hại. Cặn sau khi thu gom, được lưu trữ
trong thùng chứa có dán nhãn đặt tại kho lưu trữ chất thải nguy hại và do đơn vị chức
năng đến vận chuyển đi xử lý cùng với các chất thải nguy hại khác.
- Ngoài ra, công ty cũng sẽ thực hiện một số biện pháp giúp giảm thiểu lượng cặn
phát sinh như sau:
+ Chỉ nhập loại nhiên liệu có chất lượng tốt, đảm bảo các yêu cầu, chỉ tiêu về mặt

Faminco - 2023 249


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
kỹ thuật (độ nhớt, độ tĩnh điện, hàm lượng tạp chất,…);
+Vật liệu cấu tạo đường ống công nghệ, bể chứa phải có tính chống gỉ cao;
+Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, súc rửa nhằm duy trì chất lượng làm việc
của bể chứa, máy bơm, đường ống xuất nhập.
Các biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải nguy hại phát sinh trong giai
đoạn vận hành (bao gồm giẻ lau dính dầu mỡ, bóng đèn, …) được đề ra như sau:
- Chất thải khi phát sinh sẽ được thu gom, tập trung về nhà chứa rác thải nguy
hại. Thùng chứa chất thải phải được đậy nắp và dán nhãn ghi chú;
- Khu chứa CTNH rộng 30m2 được bố trí cách xa các khu vực tập trung đông
công nhân, có cửa đóng kín, biển cảnh báo nguy hiểm và biển báo Kho chất thải nguy
hại. Nền kho được thiết kế chống thấm. Kho có rãnh thu gom, gờ chống tràn trong
trường trường hợp xảy ra sự cố đổ tràn CTNH. Bên ngoài kho bố trí các phương tiện
PCCC theo quy định.
- Bên trong kho bố trí các thùng chứa CTNH so dãn mã CTNH, tuyệt đối không
để lẫn CTNH với nhau.
- Công ty sẽ thỏa thuận với đơn vị có chức năng để thực hiện vận chuyển, xử lý
nguồn chất thải này, chủ Dự án dự kiến sẽ ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu
gom xử lý chất thải nguy hại của Dự án.
- Việc thu gom, lưu trữ CTNH kho xăng dầu được thực hiện theo đúng quy định
tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
quản lý chất thải nguy hại.
e. Đối với chất thải phát sinh từ các tàu xuất nhập hàng
Yêu cầu Chủ phương tiện thực hiện quản lý, xử lý theo quy định tại Thông tư
41/2017/TT-BGTVT ngày 14/11/2017 của Bộ Giao thông vận tải về quản lý thu gom
và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển, cụ thể:
- Bố trí các thiết bị lưu giữ chất thải nguy hại, nước lẫn dầu và thực hiện quản lý,
chuyển giao xử lý theo quy định tại Chương II, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, Thông tư số 36/2015/TT-
BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất
thải nguy hại.
- Bố trí các thiết bị lưu giữ chất thải sinh hoạt và thực hiện quản lý, chuyển giao
xử lý theo quy định tại Chương III Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và quy định pháp
luật có liên quan.
- Bố trí các thiết bị lưu giữ chất thải rắn công nghiệp từ tàu thuyền và thực hiện
quản lý, chuyển giao xử lý theo quy định tại Chương IV Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
và quy định pháp luật có liên quan.
- Nước bẩn từ tàu thuyền phải được quản lý thu gom và xử lý theo quy định tại

Faminco - 2023 250


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Chương V Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.
- Ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý
chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển đáp ứng các quy định về thu gom và
xử lý chất thải tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP , Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và
quy định pháp luật có liên quan.
- Hoạt động thu gom chất thải từ tàu thuyền phải được bảo đảm thực hiện trong
vòng 4 giờ kể từ khi Cảng vụ hàng hải khu vực nhận được yêu cầu từ người làm thủ
tục cho tàu thuyền.
3.2.2.2. Biện pháp giảm thiểu các tác động không liên quan đến chất thải
a. Giảm thiểu tác động do tiếng ồn, rung động
Các biện pháp giảm thiểu tác động do tiếng ồn, rung trong quá trình hoạt động
được nhà máy thực hiện bao gồm:
- Phương tiện tham gia giao thông đảm bảo hệ thống giảm âm, đảm bảo việc
chuyên chở theo đúng tải trọng, vận tốc quy định khi lưu hành trên tuyến đường;
- Không bóp còi xe khi chạy qua các nơi có tính nhạy cảm với tiếng ồn (nơi đông
dân, trong khu vực kho xăng dầu,…);
- Định kỳ bảo dưỡng mặt đường nội bộ để giảm tiếng ồn sinh ra do sự tương tác
giữa lốp ô tô với mặt đường;
- Không sử dụng các máy móc, thiết bị cũ kỹ, kém chất lượng gây ồn lớn;
- Thường xuyên bôi trơn thiết bị, phương tiện, đảm bảo “tính êm” trong quá trình
vận hành;
- Lắp đặt các máy móc, thiết bị sản xuất tại vị trí hợp lý;
- Bố trí trồng cây xanh tại khu vực nhà điều hành và tường rào phía cổng dự án.
- Nhà chứa máy phát điện có cấu trúc tiêu âm:
+ Buồng tiêu âm: giữa buồng tiêu âm có lớp vật liệu tiêu âm (vật liệu xốp). Tiếng
ồn sẽ được hấp thu vào buồng tiêu âm.
+ Vật liệu cách âm: là các vật liệu thông thường như tường gạch, bêtông, gỗ, kim
loại,… Khả năng cách âm phụ thuộc vào loại vật liệu, bề dày của kết cấu và tần số
sóng âm tới.
+ Vật liệu hút âm: thường là các vật liệu xốp như bông khoáng, bông thủy tinh,
sợi thực vật, các loại gỗ,… Bông thủy tinh thường được chọn vì khả năng hút âm cao,
chịu nhiệt và chịu ẩm tốt, giá cả phải chăng, dễ thi công.
+ Tường cách âm: sóng âm sẽ bị khúc xạ liên tục khi đi qua các vật cản đặt chéo
nhau tại tường cách âm, do vậy âm thoát ra ngoài sẽ được giảm đáng kể.
b. Biện pháp giảm thiểu tác động của nước mưa chảy tràn không lẫn dầu
Dự án áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động của nước mưa chảy tràn không

Faminco - 2023 251


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
lẫn dầu cụ thể như sau:
- Đối với nước mưa từ trên mái các công trình tự chảy về các phễu thu rồi vào
đường ống đứng PVC D110 chảy xuống dưới cùng với nước mưa từ khu vực đường
giao thông, sân bãi nội bộ không có nguy cơ bị lẫn dầu. Toàn bộ lượng nước mưa
không lẫn dầu này sẽ được thu gom vào hệ thống rãnh thoát nước mưa không lẫn dầu
BTXM B600 và B800 bố trí bao quanh Công ty. Trên hệ thống rãnh thoát nước mưa bố
trí các hố ga (kích thước 1,2x1,3x1,0 m) để lắng cặn, cuối cùng chảy vào hệ thống thoát
nước mưa chung của KCN Nam Đình Vũ.
Sơ đồ thu gom nước mưa chảy tràn của nhà máy được thể hiện tại hình sau:

Nước mưa trên


mái các công trình

Hệ thống thoát nước


Nước mưa trên sân mưa không lẫn dầu Hệ thống thoát
đường nội bộ có bố trí các hố ga nước chung của
lắng cặn KCN

Nước mưa sau 15


Nước mưa từ khu phút đầu
vực bồn chứa
xăng, trạm bơm

Nước mưa 15 phút


đầu
Bể lắng gạn dầu, thiết Hệ thống Hệ thống thu
bị tách dầu thoát nước gom nước thải
110m3/giờ thải của nhà của KCN
máy
Hình 4.7. Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa chảy tràn của dự án
- Đối với nước mưa từ sàn khu bồn chứa nhiên liệu được thu gom bằng đường
rãnh BTCT D300, bố trí hố van chặn HV1 nằm trong đê bao và hố van chặn HV2 nằm
ngoài đê bao. Trong trường hợp không xảy ra sự cố tràn dầu làm dầu tràn đổ xuống sàn
khu bồn chứa nhiên liệu thì HV1 sẽ đóng và HV2 sẽ mở để nước mưa trong khu đê bao
được xả thẳng vào hệ thống thoát nước mưa không lẫn dầu của Công ty. Ngược lại,
trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu (chủ yếu là do sự cố đổ vỡ bồn chứa dầu) thì
HV2 sẽ đóng và HV1 sẽ mở để nước mưa trong khu đê bao chảy vào bể tách nước lẫn
dầu công suất 110m3/ngày và được xử lý trước khi xả vào hệ thống thoát nước thải của
KCN.

- Hệ thống thoát nước mưa tràn mặt của Nhà máy trước khi đấu nối vào hệ thống
thoát nước mưa của KCN Đình Vũ qua hố van chặn HV3 để phòng trường hợp khi có

Faminco - 2023 252


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
sự cố tràn dầu xảy ra tại khu vực sân đường nội bộ của Nhà máy làm dầu chảy tràn
xuống hệ thống thoát nước mưa (như các phương tiện vận chuyển bị lật đổ, các thùng
đựng dầu bị bục vỡ, hệ thống đường ống công nghệ bị nứt hở,...). Khi đó sẽ lập tức
đóng van HV3, tiến hành thu gom dầu tràn và sử dụng bơm di động để bơm lượng
nước nhiễm dẫu phát sinh về bể tách nước lẫn dầu để xử lý.
c. Giảm thiểu các tác động tới giao thông khu vực
- Yêu cầu người điều khiển phương tiện chấp hành các quy định về an toàn giao
thông đường bộ như chở đúng trọng tải, chạy đúng làn đường, đúng tốc độ...
- Bố trí tuyến đường vận chuyển, thời gian vận chuyển hợp lý, hạn chế qua khu
vực đông dân cư, chợ, trường học, bệnh viện... và tránh vào các giờ cao điểm, tan tầm.
- Các phương tiện vận chuyển dừng, đỗ đúng nơi quy định và có kế hoạch cứu hộ
các phương tiện bị sự cố, tránh gây ách tắc giao thông.
- Bố trí người điều khiển giao thông khi các phương tiện có kích thước lớn quay
đầu ra vào Nhà máy.
- Tàu chở hàng ra vào cảng phải có giấy phép của Cảng vụ và phải tuân thủ các
quy định về an toàn hàng hải và nội quy của Cảng Hàng lỏng Đình Vũ.
d. Giảm thiểu tác động tới các đối tượng xung quanh
Dự án tiếp tục thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tới các đối tượng
xung quanh như sau:
- Đảm bảo khoảng cách an toàn với các đối tượng xung quanh theo đúng quy
định và vận hành Nhà máy theo đúng quy trình công nghệ.
- Thực hiện đúng các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu nguồn phát sinh chất thải
và không liên quan đến chất thải.
- Thực hiện đúng các biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nổ, sự cố tràn
dầu, sự cố hoá chất...
- Tuân thủ đúng các quy định của KCN Nam Đình Vũ. Đặc biệt lưu ý các khuyến
cáo an toàn của các đối tượng xung quanh gửi đến Công ty.
e. Giảm thiểu tác động tới kinh tế - xã hội khu vực
Dự án tiếp tục thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tới kinh tế - xã hôi
khu vực như sau:
- Toàn thể cán bộ, công nhân viên, khách hàng phải tuân thủ nội quy của Nhà
máy trong giờ làm việc.
- Bố trí đội ngũ bảo vệ thường trực 24/24h và sẵn sàng ứng phó với các sự cố mất
an ninh trong Nhà máy. Các vị trí tại khu vực cảng đều được lắp đặt camera giám sát

Faminco - 2023 253


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
sẽ góp phần đảm bảo an ninh đối với hệ thống đường ống, bể chứa và phương tiện vận
chuyển trong quá trình vận tải nhiên liệu Jet A-1.
- Ưu tiên lao động tại địa phương và kết hợp với chính quyền địa phương để
quản lý nhân khẩu.
3.2.2.3. Biện pháp giảm thiểu các tác động rủi ro, sự cố
a, Giám sát độ an toàn của bồn bể: kiểm tra ăn mòn thiết bị, đường ống, hệ
thống van, khớp nối và các thiết bị an toàn khác
* Đối với hệ thống ống dẫn nhập xuất xăng dầu
Thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đường ống đúng theo tiêu chuẩn của ngành
xăng dầu; Đảm bảo hành lang vận hành hệ thống đường ống nhập xuất;
- Trước khi đưa vào hoạt động, tất cả hệ thống ống dẫn sẽ được kiểm tra thử kín
và thử áp lực bằng nước;
- Xây dựng chi tiết bảng nội qui và qui tắc an toàn lao động đối với khu vực xuất
nhập xăng dầu;
- Lập chế độ kiểm tra và bảo trì những mối nối, van khoá trên hệ thống đường
ống, công nghệ xuất, nhập nhằm đảm bảo tất cả các tuyến ống có đủ độ bền và độ kín
khít an toàn nhất, kịp thời phát hiện sự cố trong quá trình vận hành và xử lý ngay.
Khi xảy ra sự cố:
- Lắp đặt hệ thống ống dẫn trong các hào kỹ thuật bằng bê tông cốt thép để đảm
bảo khi có rò rỉ sẽ dễ phát hiện và xử lý. Tất cả các tuyến hào kỹ thuật này đều được
thiết kế với một độ dốc nhất định về phía bể thu gom xăng dầu tập trung có nắp đậy
kín. Khi xảy ra sự cố vỡ hoặc rò rỉ xăng dầu sẽ dễ dàng theo các hào kỹ thuật này tự
chảy về bể thu gom qua các cửa van có thể đóng mở được. Thông thường các cửa van
này luôn để chế độ mở và chỉ được đóng kín lại trong trường hợp xảy ra sự cố ngay
sau khi lượng nhiên liệu trong hào đã được chảy hết. Bể thu gom xăng dầu là một bể
kín đặt ngầm dưới đất, phần dưới đáy bể được lắng cặn sơ bộ ở phía trước cửa van.
Việc tháo nước ra khỏi bồn thu hồi được thực hiện nhờ bơm hút nước hoạt động ở chế
độ tự động theo hệ thống phao điều khiển mực nước bằng điện từ lắp đặt trong bể và
dẫn nước đến công trình xử lý cục bộ nước mưa nhiễm dầu trước khi thải vào môi
trường.
* Đối với bồn bể:
- Lựa chọn vật liệu đúng qui cách và yêu cầu kỹ thuật, tính toán thiết kế phù hợp
với mỗi loại hàng hóa dự kiến lưu trữ, vật liệu phải chịu được độ mài mòn cao và
không bị ăn mòn bởi loại nhiên liệu sử dụng;
- Tất cả các bồn chứa nhiên liệu đều có hệ thống báo tràn tự động, các thiết bị
này phải đảm bảo độ chính xác cao và luôn ở tình trạng sẵn sàng làm việc;
- Thường xuyên kiểm tra các hoạt động an toàn của các supap (van thở);

Faminco - 2023 254


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Trước khi đưa vào sử dụng, Kho xăng dầu phối hợp với các cơ quan chuyên
môn liên quan tổ chức kiểm tra độ an toàn của tất cả các loại bồn chứa. Và chỉ đưa
thiết bị vào sử dụng khi đã được chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền.
- Trong suốt thời gian sử dụng, tiến hành kiểm tra an toàn định kỳ theo quy định.
Nếu phát hiện thấy không đảm bảo an toàn thì nhanh chóng tiến hành sửa chữa hoặc
thay thế dưới sự giám sát kỹ thuật của các cơ quan chuyên môn. Trước khi đưa vào sử
dụng lại sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết như lúc đầu.
- Bể chứa được thiết kế và thi công đảm bảo chịu được cường độ động đất cấp 9.
Xử lý sự cố:
- Toàn bộ khu vực đặt các bồn chứa phải được cách li với bên ngoài bằng hệ
thống đê bao quanh cao 1,1 m. Toàn bộ khu vực nền bên trong đê bao được đổ bằng bê
tông và trải nhựa để tránh sự thấm nhiên liệu vào đất khi xảy ra sự cố;
- Khi sự cố xảy ra, tiến hành ngay các biện pháp thu gom nhiên liệu trong vùng
đê bao quanh để bảo vệ, tránh sự bay hơi nhiên liệu Jet A1. Lượng nhiên liệu thu hồi
này sẽ được tách loại tạp chất và tái sử dụng lại.
b. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố rò rỉ nhiên liệu
- Biện pháp phòng ngừa:
+ Sử dụng các phương tiện đóng rót kín có tổn thất do bay hơi nhỏ nhất trong quá
trình đóng rót; đảm bảo tính an toàn, không để rơi vãi trong quá trình vận chuyển;
+ Bể chứa xăng dầu được thi công, lắp đặt theo đúng các chỉ tiêu thiết kế ban
đầu; Thực hiện thử bể, thử mối hàn trước khi đưa vào vận hành để phòng ngừa nguy
cơ rò rỉ hoặc nổ do áp suất. Quá trình thử bể được thực hiện dưới sự giám sát của
chuyên viên trong ngành;
+ Bể chứa được lắp các van thở có bình ngăn tia lửa phù hợp với dung tích bể và
công suất máy bơm. Có van an toàn. Thành bể chứa được sơn phản quang để hạn chế
hấp thụ bức xạ nhiệt mặt trời;
+ Bảo dưỡng, thay thế các van chặn trong kho thường xuyên, kịp thời, đảm bảo
không có sự rò rỉ xăng dầu trên các tuyến ống công nghệ;
+ Toàn bộ cán bộ, công nhân viên của kho phải qua khoá đào tạo chuyên môn về
quản lý và vận hành kho xăng dầu;
+Yêu cầu công nhân tuân thủ quy trình xuất, nhập nhiên liệu;
+ Bê tông hóa khu vực sân bãi, đường nội bộ để hạn chế tác động của xăng dầu
rơi vãi đối với môi trường đất;
- Giải pháp ứng phó khi xảy ra sự cố rò rỉ dầu trong quá trình vận chuyển, xuất
nhập hàng hoặc rò rỉ tại bể chứa, rò rỉ trên đường ống dẫn:
+ Nhanh chóng ngừng nhập xuất hàng; Bịt kín bể chứa, bơm chuyển bể; Ngừng

Faminco - 2023 255


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
bơm, đóng các van chặn để hạn chế nguồn rò rỉ;
+ Dùng các khay, xô, giẻ lau, giấy thấm dầu có sẵn để thu gom dầu vào thùng thu
hồi dầu;
+ Tìm nguyên nhân và khắc phục để tránh sự cố rò rỉ tiếp tục xảy ra khi hệ thống
hoạt động;
+ Toàn bộ nước thải tại khu vực dự án được dẫn về khu XLNT nhiễm dầu.
c. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố cháy, nổ
+ Xây dựng phương án PCCC theo đúng quy định tại Nghị định số 46/2012/NĐ-
CP ngày 22/05/2012 và Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
+ Các bể chứa xăng dầu sẽ được đầu tư hệ thống chữa cháy cố định theo đúng
quy định tại Thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT-BTM-BCA ngày 10/05/2001 của Bộ
Thương mại và Bộ Công an quy định việc trang bị và quản lý các phương tiện phòng
cháy chữa cháy trong các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ;
+ Đê ngăn cháy được xây dựng bao quanh các bể chứa cao 1,2m có tác dụng vừa
chống cháy lan vừa giúp ngăn cản dầu tràn ra ngoài khi xảy ra sự cố;
+ Các máy móc, thiết bị làm việc ở nhiệt độ và áp suất cao đều có hồ sơ lý lịch
được kiểm tra, đăng kiểm định kỳ tại các cơ quan chức năng nhà nước. Các thiết bị
này phải có các đồng hồ đo nhằm giám sát các thông số kỹ thuật;
+ Kiểm tra chất lượng nhiên liệu, bơm dầu, nhà bơm cứu hỏa; Kiểm tra an toàn
hệ thống điện và thu sét định kỳ hàng năm trước mùa mưa bão;
+ Trang bị đầy đủ bảng nội quy an toàn PCCC, tiêu lệnh chữa cháy, bình chữa
cháy, hệ thống báo cháy tự động;
+100% công nhân viên phải học tập nội quy an toàn PCCC và các thao tác căn
bản về chữa cháy, an toàn về độc hại và vệ sinh môi trường;
+ Hàng năm có kế hoạch tổ chức tập huấn PCCC cho công nhân tại khu vực hiện
trường;
+ Nghiêm cấm CBCNV hút thuốc, sử dụng lửa, sử dụng điện thoại di động trong
khi làm việc tại các vị trí xuất nhập, lưu trữ nhiên liệu; Không mặc quần áo nhiễm dầu;
Đưa quần áo nhiễm dầu ra xa nguồn phát sinh tia lửa hở,…
+ Không tạo áp, cắt, hàn, nung, xì, khoan, mài hoặc để các vật chứa dầu ở những
nơi có môi trường nhiệt, lửa, tia sáng hoặc các nguồn kích nổ khác;
+ Lập nội quy ra vào kho, quy tắc an toàn lao động khu vực xuất nhập nhiên liệu;
+ Hạn chế xuất nhập nhiên liệu vào buổi trưa nắng (xăng dầu dễ bay hơi trong
điều kiện nhiệt độ cao làm tăng nguy cơ cháy nổ);
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập định kỳ công tác PCCC cho công nhân;

Faminco - 2023 256


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
+ Xây dựng quy trình vận hành và đánh giá rủi ro cho công tác vận hành;
+ Xây dựng quy chế phối hợp trong công tác PCCC và ứng phó sự cố cháy nổ
với các đơn vị khác trong khu vực (kho xăng dầu VINAPCO, các hãng hàng
không,…);
- Kế hoạch triển khai chữa cháy:
+ Lực lượng PCCC tại chỗ gồm 10 đội viên (thuộc 5 tổ đội), 01 hệ thống chữa
cháy vách tường, chữa cháy phun bọt cố định trên bể và các bình chữa cháy các loại.
* Hệ thống chữa cháy cho khu bể, nhà kho, các hạng mục công trình:
- Lựa chọn hệ thống chữa cháy theo tiêu chuẩn áp dụng TCVN 5307:2009
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy kho là hệ thống chữa cháy cố định
- Sử dụng bọt chữa cháy: Bọt có độ nở thấp 3% cho các bể chứa xăng dầu.
- Tính toán lựa chọn 01 xe chữa cháy
- Hệ thống bao gồm:
+ Các máy bơm chữa cháy đặt tại trạm bơm nước chữa cháy.
+ Bể chứa dung dịch chất tạo bọt.
+ Hệ thống đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dung dịch chất tạo bọt, lăng tạo
bọt loại được thiết kế cố định nối liên hoàn từ trạm bơm đến khu bể.
+ Nguồn cấp nước (bể nước, nguồn nước từ khu công nghiệp)
- Đê chống tràn quanh cụm bể. Mục đích ngăn không cho sản phẩm tràn ra ngoài
khi bể có sự cố.
- Đường vận động ô tô cứu hỏa. Đảm bảo cho ôtô cứu hoả tiếp cận đám cháy và
thao tác PCCC thuận lợi khi có sự cố xảy ra.
- Hệ thống cấp nước tưới mát cho bể và cấp nước cho xe cứu hỏa (trạm bơm,
đường ống, họng lấy nước).
- Hệ thống cấp dung dịch chất tạo bọt để chữa cháy (bể chứa chất tạo bọt, các máy
bơm, ejector, đường ống, lăng tạo bọt).
- Các trang thiết bị chữa cháy ban đầu: chăn, bình bọt...
- Đê chống tràn
- Đê chống tràn bao xung quanh khu bể chứa, có bố trí bậc qua đê để đi lại thao tác
phía trong cụm bể theo tiêu chuẩn qui định.
- Chiều cao đê chống tràn được tính theo tiêu chuẩn: Chiều cao đê phải cao hơn
mức dầu tràn ra của 01 bể lớn nhất bị vỡ ít nhất 0,2m.
- Kết cấu đê đảm bảo chịu áp lực khi gặp sự cố vỡ bể chứa có dung tích lớn nhất
trong đê tính toán.

Faminco - 2023 257


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Đường ôtô cứu hoả
- Bề rộng đường phải thiết kế đảm bảo yêu cầu tối thiểu theo tiêu chuẩn, đảm bảo
điều kiện vận động thuận tiện.
- Kết cấu đường phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn.
- Đường phải được nối với đường nội bộ trong kho và thoát ra bên ngoài thuận lợi
- Tiêu chí thiết kế hệ thống chữa cháy
Kích thước, công suất và số lượng thiết bị của hệ thống phòng cháy chữa cháy
được cung cấp trong kho dựa trên giả định rằng chỉ một đám cháy lớn nhât sẽ xảy ra ở
bất kỳ thời gian nào.
* Hệ thống phòng ngừa sự cố bồn bể và bơm
- Ống: Sử dụng ống thép theo tiêu chuẩn ANSI/ASME B36.10M - A53 GrB.
- Xác định chiều dày thành ống theo tiêu chuẩn “Petroleum Refinery Piping
ASME B31.3”.
- Bích nối: Các loại bích nối thiết bị, nối ống sử dụng là loại bích thép liên kết hàn,
áp lực làm việc 10 kg/cm2, theo tiêu chuẩn ANSI/ASME B16.5
- Cút, tê, ống thót: Các loại cút, tê, ống thót sử dụng loại cút, tê, ống thót đúc liên
kết bằng phương pháp hàn, áp lực làm việc 10 kg/cm2, theo tiêu chuẩn ANSI/ASME
B16.9
- Van chặn: Van chặn các loại được lựa chọn theo tiêu chuẩn API 600 với van có
kích thước > 2” và theo tiêu chuẩn API 602 với van có kích thước ≤ 2”, áp lực làm việc
10 kg/cm2.
- Van một chiều: Van một chiều các loại được lựa chọn theo tiêu chuẩn BS 1868,
áp lực làm việc 10 kg/cm2.
- Van thở, van hồi lưu, van an toàn: Các loại van thở, van hồi lưu, van an toàn
được lựa chọn theo các tiêu chuẩn ANSI B2.1, ANSI B16.5, ANSI B95.1, API 6D, API
520 (phần I và II), API RP-527 (ANSI 147.1), API 821-00016, áp lực làm việc 10
kg/cm2.
- Máy bơm theo tiêu chuẩn nhà sản xuất.
* Biện pháp ứng phó sự cố chung
- Khi sự cố cháy nổ xảy ra, bằng nhân lực và các trang thiết bị PCCC tại chỗ,
Ban chỉ huy và Đội ứng phó PCCC của Nhà máy tự ứng phó theo trách nhiệm đã được
phân công và các kỹ năng đã được tập huấn và diễn tập trước đó.
- Sau khi kết thúc sự cố sẽ họp tổng kết, ghi biên bản cuộc họp về các nội dung:
Phân tích nguyên nhân, diễn biến quá trình ứng cứu và kết quả ứng cứu từ đó rút kinh
nghiệm cho công tác phòng ngừa và ứng cứu lần sau.

Faminco - 2023 258


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Trường hợp sự cố cháy nổ vượt quá khả năng ứng phó tại chỗ, phải điện thoại
cấp báo về tình hình và diễn biến của sự cố đến Phòng Cảnh sát PCCC số 9 (phụ trách
quận Hải An) và đồng thời xin sự trợ giúp nhằm chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ kịp
thời. Khi đó, các cán bộ, công nhân viên của Nhà máy sẽ tích cực phối hợp và tuân thủ
theo mệnh lệnh của Ban chỉ huy PCCC và cứu nạn cứu hộ của Phòng Cảnh sát PCCC.
- Các biện pháp ứng phó được thực hiện khi có sự cố cháy nổ xảy ra tuân theo
đúng Phương án PCCC đã được Cảnh sát PCCC thẩm định và phê duyệt.
- Phát hiện những đám cháy nhỏ lập tức ngừng hoặc thông báo để ngừng vận
hành các máy móc, thiết bị tại khu vực có cháy đồng thời thông báo cho Ban chỉ huy
PCCC của Nhà máy và sử dụng các trang thiết bị chữa cháy cầm tay tại chỗ để xử lý.
- Khi cháy lớn xảy ra thông báo kịp thời với Cảnh sát PCCC thành phố Hải
Phòng, Khu công nghiệp Đình Vũ, các cơ sở xung quanh để phối hợp giải quyết; đồng
thời sử dụng các trang thiết bị hiện có tại chỗ để xử lý ban đầu.
d. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó với sự cố vỡ đường ống hoặc bục bể chứa
Vỡ đường ống xăng dầu, bục bể chứa có thể gây ra hiện tượng tràn dầu gây thiệt
hại về nhiều mặt. Do đó, đơn vị đầu tư cần thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa
ngay từ khâu thiết kế, thi công lắp đặt cũng như giám sát chặt chẽ trong quá trình vận
hành, cụ thể là:
- Kho xăng dầu của dự án được thiết kế theo đúng các tiêu chuẩn về kho chứa
dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ. Toàn bộ khu bể của kho được xây đê bao tường rào ngăn
cách xung quanh, chiều cao của tường rào được tính toán để bảo đảm khi xảy ra sự cố
bục vỡ và xảy ra tràn dầu của bể lớn nhất thì toàn bộ lượng dầu được chứa trong hệ
thống đê bao này;
- Sử dụng ống công nghệ đạt yêu cầu của dự án, không sử dụng loại ống cũ hay
kém chất lượng;
- Tiến hành thử đường ống trước khi đưa vào sử dụng. Ống dẫn sẽ được kiểm tra
thử độ thông thoáng và thử áp lực bằng nước theo đúng quy định tại TCVN 5307:2009
– Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ – Yêu cầu thiết kế;
- Ống phải được sơn lớp chống gỉ;
- Ống đi ngầm được lắp đặt trên lớp cát đệm dày 100mm và được phủ 600mm cát
để bảo vệ lớp phủ;
- Kiểm tra độ lún của móng bể chứa, độ dày đáy bể, mối hàn liên kết giữa đáy bể
và thành bể định kỳ hàng năm;
- Tiến hành kiểm tra định kỳ, đảm bảo chất lượng đường ống và bể chứa (Căn cứ
theo Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011 của Chính phủ về an toàn công
trình dầu khí trên đất liền). Kế hoạch cụ thể tại bảng 4.1 và bảng 4.2:
Bảng 4.4. Kế hoạch kiểm tra định kỳ tuyến ống công nghệ

Faminco - 2023 259


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

STT Đối tượng Thời gian Nội dung kiểm tra

1 Áp lực đường ống 3 năm/lần Độ bền, độ kín của đường ống

- Đối với ống gần khu vực ăn mòn cao,


cách 50m phải kiểm tra độ dày ống.
2 Độ dày thành ống 3 năm/lần
- Đối với ống nằm trong nhà xưởng, cách
10m phải kiểm tra độ dày

- Kiểm tra trình trạng sơn bọc ống, kiểm


3 Đường ống 1 năm/lần tra tình trạng rò rỉ tại các bích nối, kiểm tra
độ kín của van trên đường ống công nghệ

Bảng 4.5. Kế hoạch kiểm tra định kỳ bể chứa nhiên liệu

Kiểm tra toàn phần


Thời hạn sử dụng bể Kiểm tra từng phần
(năm) (bể ngưng hoạt động),
(bể đang hoạt động), năm
năm

Trên 25 3 1

Dưới 25 5 2,5

- Bê tông hóa sân bãi, đường nội bộ để hạn chế dầu tràn hoặc rơi vãi thấm xuống
nền đất;
- Thành lập đội ứng cứu tràn dầu tại kho xăng dầu và xây dựng kế hoạch ứng phó
sự cố tràn dầu (UPSCTD) theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg củaThủ tướng Chính
phủ ngày 14/01/2013 về việc Ban hành quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
e. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó với sự cố tràn dầu
* Đối với hoạt động nhập nguyên liệu
- Trước khi nhập hàng, bộ phận phụ trách phải tiến hành kiểm tra, tính toán dung
tích trống của các bồn chứa, bồn dự phòng.
- Trong quá trình nhập hàng phải tuyệt đối tuân thủ các quy trình an toàn đã đề
ra. Phân công đầy đủ nhân lực để theo dõi, kiểm tra hệ thống máy bơm, hệ thống
đường ống và các bồn chứa trong suốt quá trình nhập hàng.

Faminco - 2023 260


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Thường xuyên kiểm tra, định kỳ bảo dưỡng hệ thống báo động mức trong bồn
chứa, máy bơm và van chặn theo đúng quy định.
- Nhân lực và các trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu phải luôn sẵn sàng trong
quá trình nhập như bơm hút, xô chậu, cát khô, tấm thấm dầu...
- Van chặn của hệ thống thoát nước mưa phải đảm bảo ở tình trạng dễ dàng đóng
mở để có thể cô lập nguồn nước mưa khi xảy ra sự cố tràn dầu.
* Đối với hoạt động lưu trữ nguyên liệu trong bồn chứa
- Việc thiết kế, lắp đặt, kiểm tra, nghiệm thu các bồn chứa phải tuân thủ nghiêm
ngặt theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
- Bồn chứa được lắp đặt hệ thống báo tràn tự động. Các thiết bị này luôn đảm bảo
độ chính xác cao và luôn ở tình trạng sẵn sàng làm việc.
- Duy trì tốt hệ thống đê chống tràn bao quanh khu bồn chứa, các van chặn, hệ
thống thu gom và xử lý nước lẫn dầu.
- Thường xuyên kiểm tra hoạt động của van chặn, mặt bích, đồng hồ đo trên các
bồn chứa để kịp thời sửa chữa, thay thế khi không đảm bảo an toàn.
- Trong suốt thời gian sử dụng, các bồn chứa sẽ được kiểm tra an toàn định kỳ 01
tháng/lần và định kỳ 5 năm/lần thuê đơn vị có năng lực tiến hành kiểm tra. Nếu phát
hiện thấy không đảm bảo an toàn, sẽ nhanh chóng tiến hành sửa chữa, thay thế.
* Đối với hoạt động chuyển tải dầu trong đường ống
- Việc thiết kế, lắp đặt, kiểm tra, nghiệm thu các tuyến ống dẫn dầu phải tuân thủ
nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
- Các đường ống công nghệ đều được bố trí trên giá đỡ để tránh va đập. Các phụ
kiện đường ống đặc biệt, thiết bị chống sét sẽ được bố trí theo yêu cầu công nghệ.
- Đảm bảo hành lang an toàn vận hành hệ thống các tuyến đường ống dẫn nguyên
liệu và sản phẩm trong Nhà máy.
- Thường xuyên kiểm tra hoạt động của van khoá và độ bền của mối nối trên các
tuyến đường ống để kịp thời sửa chữa, thay thế khi không đảm bảo an toàn.
- Trong suốt thời gian sử dụng, các tuyến ống sẽ được kiểm tra an toàn định kỳ
01 tháng/lần và định kỳ 5 năm/lần thuê đơn vị có năng lực tiến hành kiểm tra. Nếu
phát hiện thấy không đảm bảo an toàn, sẽ nhanh chóng tiến hành sửa chữa, thay thế.
* Đối với hoạt động vận chuyển hàng
Yêu cầu các tàu xuất nhập hàng:
- Có đầy đủ giấy phép hoạt động theo quy định của Việt Nam, Công ước quốc tế
về hàng hải và đặc biệt tàu phải có “Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu” được cơ quan

Faminco - 2023 261


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
có thẩm quyền phê duyệt.
- Phải thực hiện nghiêm ngặt các quy tắc an toàn về vận chuyển dầu, trang bị đầy
đủ các trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó các sự cố xảy ra.
- Các thuyền viên phải đảm bảo sức khoẻ và trình độ chuyên môn tại vị trí của
mình, vận chuyển không vượt quá trọng tải cho phép của tàu.
- Thời gian cập và xuất bến phải theo đúng lịch trình của Cảng vụ Hải Phòng và
chỉ dẫn của người điều hành cảng.
Yêu cầu các xe xuất hàng:
- Có đầy đủ giấy phép hoạt động và được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng
ngừa, ứng phó các sự cố theo quy định.
- Thường xuyên được kiểm tra, định kỳ được bảo dưỡng và không được chở quá
trọng tải theo quy định.
- Khi vào Nhà máy, xe phải dừng đỗ đúng nơi quy định, đồng thời kiểm tra các
yếu tố gây mất thăng bằng trong quá trình dừng đỗ và trước khi khởi hành.
Quy trình ứng cứu tràn dầu gồm:
- Khi phát hiện có sự cố tràn dầu trên mặt đất, nhân viên bảo vệ hoặc nhân viên
trực đường ống lập tức thông báo đến người phụ trách của mình và đồng thời dùng loa
báo hiệu có sự cố cho mọi người xung quanh. Lãnh đạo trực lập tức có mặt ngay hiện
trường để chỉ đạo các đội ứng cứu khẩn cấp;
- Đảm bảo an toàn và an ninh tại hiện trường;
- Ngừng tất cả các hoạt động trong khu vực xảy ra sự cố, nhanh chóng thông báo
trưởng kho và tổ giám định ngưng ngay việc nhập hàng. Nhanh chóng tiến hành cách
ly hạn chế xăng dầu tràn ra môi trường ngoài hoặc thâm nhập vào máy móc và các hệ
thống khác (đóng hệ thống cấp thoát nước, cấp điện). Đội ƯPSCTD lập tức triển khai
quây các bao cát gần tuyến ống xảy ra sự cố, các đường mương đường ống, cống thoát
nước có thể có dầu tràn ra khu vực lân cận và đồng thời tiến hành bít các đường thoát
đầu ra bằng bao cát;
- Nhanh chóng phân loại mức độ sự cố tràn dầu, nguyên nhân xảy ra sự cố để xây
dựng kế hoạch ứng phó, sửa chữa, khắc phục. Tương ứng với 2 mức độ sự cố tràn dầu
có thể xảy ra tại kho: mức nhỏ (lượng dầu tràn dưới 20 tấn), mức trung bình (lượng
dầu tràn từ 20 – 500 tấn) phải triển khai quây chặn dầu trong 1 giờ, 12 giờ. Tiến hành
bơm chuyển nhiên liệu sang các bể trống hoặc xe xitec nếu nguyên nhân tràn dầu là do
rò rỉ tại bể chứa;
- Báo cáo kịp thời cho các cơ quan quản lý có liên quan (Trung tâm ứng phó sự
cố tràn dầu, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng, chính quyền địa phương) để
phối hợp xử lý;

Faminco - 2023 262


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
- Tiến hành các hoạt động gom dầu bằng phương pháp cơ học. Có thể sử dụng
giấy thấm dầu, mùn cưa, cát để thu gom dầu tràn;
- Phối hợp bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố tràn dầu;
- Xử lý các chất thải phát sinh từ sự cố;
- Chủ đầu tư tiến hành các hoạt động phục hồi môi trường và giải quyết hậu quả
sự cố gây ra;
- Đánh giá tác động môi trường của sự cố, khảo sát và lấy mẫu phân tích.
Chi tiết các nội dung ứng phó sự cố tràn dầu, Công ty sẽ đề xuất chi tiết trong Kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và trình UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt theo quy
định.
f. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó rủi ro tai nạn lao động
- Ban hành các quy định và quy trình về an toàn lao động cho các công đoạn sản
xuất, vận hành các máy móc, thiết bị.
- Lắp đặt hoặc bổ sung những công cụ cần thiết ở những khu vực tiềm ẩn nguy
cơ tai nạn lao động để ngăn ngừa tai nạn lao động xảy ra.
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân như quần áo, găng tay, khẩu
trang, giầy, kính... và giám sát việc sử dụng bảo hộ lao động trong quá trình làm việc.
- Đảm bảo 100% công nhân viên của Công ty có bảo hiểm y tế và tổ chức khám
sức khỏe định kỳ 1 lần/năm cho công nhân.
- Các phương tiện vận chuyển hàng không được chở quá trọng tải, chiều cao cho
phép. Người điều khiển phương tiện phải được đào tạo và vận hành đúng quy trình.
- Phải sử dụng nêm gỗ để chèn các thùng hàng dễ lăn, trượt khi lưu kho. Trường
hợp xếp hàng cao  2 lớp, phải kê chèn tất cả các kiện hàng ở lớp dưới cùng.
f. Phòng ngừa tai nạn giao thông
- Tuyên truyền cho công nhân viên ý thức chấp hành luật giao thông, không chạy
quá tốc độ cho phép;
- Yêu cầu tài xế xe tải, xe bồn xitec giảm tốc độ; các phương tiện xe máy thì tắt
máy dẫn bộ khi ra vào dự án;
- Ô tô xitec dùng để vận chuyển phải đáp ứng các tiêu chuẩn và các văn bản pháp
chế kỹ thuật hiện hành; Vặn chặt nắp đậy, nắp khoang tránh rơi vãi dầu dễ gây tai nạn;
- Các xe bồn xitec được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ trong quá trình hoạt động;
- Đảm bảo hệ thống chiếu sáng đầy đủ tại cổng ra vào, bãi đỗ xe để phòng ngừa
sự cố do va chạm tại khu vực này.
g. Biện pháp phòng ngừa sự cố các công trình bảo vệ môi trường

Faminco - 2023 263


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Công ty có kế hoạch vệ sinh, bảo dưỡng đối với các công trình bảo vệ môi
trường tại Nhà máy như sau:
* Đối với hệ thống tách nước lẫn dầu
Định kỳ 1 tháng/1 lần tiến hành các công việc sau:
- Hệ thống đường ống thu gom nước lẫn dầu: Kiểm tra xem có bị kẹt rác hay bị
sụt lún, nứt vỡ.
- Hệ thống các van chặn: Kiểm tra khả năng đóng mở của van và tra mỡ ti van.
- Hệ thống máng gạt dầu: Kiểm tra xem có bị kẹt rác hay bị cong vênh.
- Các hạng mục khác: Kiểm tra ngoại quan lối vào có sạch sẽ, lan can bảo vệ có
bị gẫy rỉ, thành bể có bị sụt lún, nứt vỡ.
* Đối với hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
- Định kỳ 6 tháng/lần tiến hành nạo hút bùn cặn và bổ sung chế phẩm vi sinh vào
bể tự hoại.
- Định kỳ 5 ngày/lần tiến hành thu gom lớp váng dầu mỡ tại máng gom của bể
tách dầu mỡ và thả viên nén khử trùng vào rọ lưới của bể khử trùng.
h. Biện pháp phòng ngừa sự cố ngộ độc thực phẩm
Để đảm bảo an toàn sức khỏe cho toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Nhà
máy, Công ty thực hiện chương trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm như sau:
- Giám sát việc cung cấp thực phẩm của nhà cung cấp, kiểm tra về tình trạng thực
phẩm (số lượng và chất lượng).
- Các thực phẩm sử dụng đều có nguồn gốc và hạn sử dụng rõ ràng. Các thực
phẩm đã hết hạn sử dụng ngay lập tức được thải loại.
- Thường xuyên vệ sinh các dụng cụ nhà bếp và toàn bộ khu bếp ăn đảm bảo bếp
ăn và các dụng cụ ăn uống luôn sạch sẽ.
- Nhân viên phục vụ tại nhà bếp phải được định kỳ kiểm tra sức khỏe và được tập
huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện chế độ kiểm tra 3 bước và lấy mẫu thức ăn theo quy định tại Quyết
định số 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ Y tế.
i. Tăng cường đảm bảo an ninh đối với hệ thống đường ống, bể chứa và
phương tiện vận chuyển
Khu vực cầu cảng hoạt động 24/24, luôn có công nhân vận hành thường xuyên
theo dõi, mặt khác vị trí dự án nằm trong khu công nghiệp, đường ống công nghệ lắp

Faminco - 2023 264


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
đặt trên mặt nước nên việc mất trộm thiết bị hầu như không có. Các vị trí tại khu vực
cảng đều được lắp đặt camera giám sát sẽ góp phần đảm bảo an ninh đối với hệ thống
đường ống, bể chứa và phương tiện vận chuyển trong quá trình vận tải nhiên liệu Jet
A-1.
3.3. Tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
3.2.1. Dự toán kinh phí đối với các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
Các công trình bảo vệ môi trường được bố trí trong khuôn viên Kho. Công ty sẽ
tự trang bị thiết bị xử lý và thu gom chất thải phát sinh cũng như các vật liệu giảm ồn.
Kinh phí thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường được tổng hợp
tại bảng sau:
Bảng 4.6. Dự toán kinh phí đầu tư xây dựng các công trình xử lý môi trường

Đơn giá Kinh phí


TT Nội dung Đơn vị Số lượng
(đồng) (đồng)

1 Thùng chứa chất thải rắn 125.000 thùng 4 500.000

Thùng chứa chất thải rắn


2 300.000 thùng 5 1.500.000
nguy hại

Bảo hộ lao động cho công


3 200.000 người 20 4.000.000
nhân

Xây dựng hệ thống xử lý


4 500.000.000 hệ thống 1 500.000.000
nước nhiễm dầu

5 Thiết bị tách dầu 200.000.000 hệ thống 1 200.000.000

Xây dựng khu lưu chứa CTR


6 15.000.000 kho 1 17.000.000
và CTNH

7 Tấm cách âm 1.000.000 tấm 5 5.000.000

8 Cây xanh 200.000 cây 50 10.000.000

9 Chi phí khác 20.000.000 - - 20.000.000

Tổng 758.000.000

Faminco - 2023 265


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Bảng 4.7. Kinh phí vận hành các công trình xử lý môi trường trong giai đoạn hoạt
động trong năm

Kinh phí
Stt Hạng mục chi
(VNĐ)

Chi phí vận hành, hút bùn bể phốt, bể tách dầu mỡ, bảo dưỡng
1 30.000.000
hệ thống xử lý, thoát nước thải

2 Chi phí nạo vét bùn, bảo dưỡng hệ thống thoát nước mưa 12.000.000

3 Thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt 3.600.000

4 Thu gom, vận chuyển chất thải sản xuất 7.200.000

5 Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại 30.000.000

6 Chi phí các hoạt động đào tạo, tuyên truyền bảo vệ môi trường 30.000.000

7 Chi phí bảo hộ lao động cho công nhân hàng năm 60.000.000

9 Chi phí giám sát chất lượng môi trường hàng năm 32.000.000

10 Chi phí cắt tỉa, chăm sóc cây xanh, thảm cỏ 10.000.000

11 Chi phí ứng phó sự cố 100.000.000

A Chi phí chung 168.800.000

B Chi phí dự phòng hàng năm 26.880.000

Tổng 610.480.000

Bằng chữ: sáu trăm mười triệu, bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./.

Tuy nhiên, trên đây chỉ là các số liệu dự tính, mục đích định hướng cho Công ty
trong công tác BVMT.
3.2.2. Tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường

Giám đốc Công ty cổ phần Kho


cảng nhiên liệu Nam Đình Vũ

Nhân viên của kho và Báo cáo tới Công ty và


cán bộ chuyên trách cơ quan quản lý môi
trường

Hình 4.8. Cơ cấu tổ chức quản lý môi trường tại kho

Faminco - 2023 266


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
Vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan:
Giám đốc Công ty cổ phần Kho cảng nhiên liệu Nam Đình Vũ: Quản lý tất cả các
vấn đề về môi trường của Kho, giao nhiệm vụ cho các thành viên về công tác bảo vệ
môi trường của kho.
Báo cáo kết quả định kỳ với Công ty, phòng quản lý môi trường của quận Hải
An, Sở Tài nguyên Môi trường Hải Phòng và các ban ngành có liên quan.
3.4. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá, dự báo:
3.4.1. Mức độ chi tiết của các đánh giá
Nhận dạng tác động của Dự án đã được xây dựng trên cơ sở xem xét từng hoạt
động của Dự án trong 2 giai đoạn lắp đặt thiết bị và vận hành của Dự án đối với môi
trường tiếp nhận ứng với các đặc trưng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
kinh tế xã hội khu vực. Nếu thực hiện Dự án sẽ xuất hiện các tác động tới chất lượng
môi trường không khí, ồn, rung, chất lượng nước, đất; tác động tới giao thông; tác
động do tập trung công nhân và cả vấn đề kiểm soát quản lý chất thải và những sự cố
do dự án gây ra… Trong trường hợp không thực hiện Dự án sẽ không xuất hiện những
tác động này nhưng lại hạn chế sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Mức độ chi tiết cũng được thể hiện trong các tính toán về nguồn thải dựa trên
các số liệu về phương tiện, máy móc, vật liệu sử dụng; công nghệ áp dụng; nhân lực
thực hiện theo Dự án và theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức được quy định trong
các văn bản pháp lý của Nhà nước Việt Nam, các tổ chức quốc tế, kinh nghiệm thi
công của các hiệp hội xây dựng.
3.4.2. Độ tin cậy của các đánh giá
3.4.2.1. Về các phương pháp dự báo
Quá trình dự báo tác động đến môi trường đã chọn lọc các phương pháp khoa
học gắn liền với thực tiễn của dự án đã được đưa ra các kết quả tiệm cận với thực tiễn,
giúp chủ đầu tư và cơ quan QLNN về BVMT có cơ sở triển khai các công việc tiếp
theo của dự án, đặc biệt trong quá trình đề xuất các biện pháp giảm thiểu và khống chế
ô nhiễm môi trường tại Chương 3 của Báo cáo ĐTM.
- Phương pháp đánh giá nhanh được dùng để dự báo nhanh tải lượng chất ô
nhiễm (khí thải, nước thải, chất thải rắn) dựa vào hệ số phát thải của Tổ chức Y tế thế
giới WHO hoặc các tài liệu tin cậy khác, phương pháp này được áp dụng tại Chương 3
của báo cáo.
- Phương pháp danh mục được sử dụng để xác định đối tượng gây tác động và

Faminco - 2023 267


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
đối tượng bị tác động, đồng thời chỉ ra mức độ tác động, căn cứ theo đó, đặt ra các yêu
cầu giảm thiểu. Phương pháp luận và phương pháp thực hiện có cơ sở khoa học và sát
thực tế.
- Phương pháp mô hình hóa mô phỏng diễn biến quá trình chuyển hóa, biến đổi
trong thực tế về thành phần và khối lượng của các chất ô nhiễm trong không gian và
theo thời gian. Phương pháp này được áp dụng tại Chương 3 của báo cáo nhằm đánh
giá tác động môi trường do các hoạt động của dự án, từ đó đề xuất được các biện pháp
giảm thiểu phù hợp.
- Phương pháp so sánh đối chứng: Dùng để đánh giá hiện trạng và tác động trên
cơ sở so sánh số liệu đo đạc hoặc kết quả tính toán với các giới hạn cho phép ghi trong
các TCVN, QCVN.
- Phương pháp điều tra xã hội học sử dụng trong quá trình tham vấn lãnh đạo và
nhân dân địa phương xung quanh khu vực thực hiện dự án.
- Phương pháp kế thừa được sử dụng tham khảo các tài liệu đặc biệt là tài liệu
chuyên ngành liên quan đến Dự án, có vai trò quan trọng trong việc nhận dạng và phân
tích các tác động liên quan đến hoạt động của Dự án.
Dự báo nguồn thải dựa trên các phương tiện, máy móc, vật liệu sử dụng; công
nghệ áp dụng; nhân lực thực hiện theo những định mức do Nhà nước Việt Nam, các tổ
chức quốc tế.
Việc dự báo các tác động và quy mô tác động được xác định dựa trên tính nhạy
cảm của đối tượng tiếp nhận và quy mô của nguồn thải. Đánh giá mức độ ô nhiễm
được thực hiện theo phương pháp so sánh giữa kết quả dự báo với TCVN về môi
trường từ năm 1998 và các QCVN về môi trường năm 2008 cũng như các Tiêu chuẩn
quốc tế quy định áp dụng cho các nước đang phát triển. Phương pháp luận là hợp lý.
Tuy nhiên, do còn nhiều thay đổi nhỏ trong việc thực hiện thi công của nhà thầu và
những biến động về thời tiết... Thêm vào đó, một số phương pháp định lượng và bán
định lượng áp dụng trong báo cáo là những phương pháp tính nhanh, cùng với việc
đầu vào có mức độ định lượng tương đối, nên kết quả định lượng có độ chính xác
không cao. Do vậy, kết quả giám sát từ bước chuẩn bị xây dựng và suốt quá trình xây
dựng sẽ bổ sung các tác động chưa dự báo được và điều chỉnh các tác động đã được dự
báo.
3.4.2.2. Về các phương pháp tính
a. Đối với phát thải gây ô nhiễm môi trường không khí
Sử dụng mô hình Sutton áp dụng cho nguồn đường để dự báo mức độ ô nhiễm
theo các dự báo tải lượng thải về bụi và các khí độc đặc trưng đối với các hoạt động

Faminco - 2023 268


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
vận tải phục vụ dự án trong điều kiện khí tượng tại khu vực thực hiện Dự án cho cả
trong giai đoạn cải tạo nhà xưởng và trong giai đoạn vận hành Dự án là phương pháp
truyền thống. Các kết quả dự báo nồng độ các chất gây ô nhiễm phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khí tượng như tốc độ gió tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau (khi có gió to
sẽ cuốn theo bụi và khí thải lớn hơn và phạm vi ảnh hưởng sẽ rộng hơn; ngược lại khi
lặng gió hoặc khi trời mưa thì mức độ và phạm vi ảnh hưởng của chất ô nhiễm sẽ nhỏ
hơn và được giới hạn bởi các điều kiện biên lý tưởng). Do vậy sai số trong tính toán là
không tránh khỏi.
b. Đối với phát thải gây ô nhiễm môi trường nước
Về lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải: Nước thải sinh hoạt
của đối tượng sử dụng trong báo cáo được tính toán ở mức bằng 100% nhu cầu sử
dụng nước của mỗi người. Tuy nhiên lượng nước này sẽ còn tùy thuộc vào nhu cầu sử
dụng của từng cá nhân, do vậy, kết quả tính toán sẽ có sai số xảy ra do nhu cầu của
từng cá nhân trong sinh hoạt là rất khác nhau.
Về lưu lượng và thành phần nước mưa chảy tràn cũng rất khó xác định do
lượng mưa phân bố không đều trong năm.
Về phạm vi tác động: Do nguồn tiếp nhận nước thải từ dự án là hệ thống cống
của KCN nên các thông số đặc trưng của nguồn tiếp nhận rất khó xác định, do đó việc
xác định phạm vi ảnh hưởng chỉ mang tính chất tương đối.
c. Đối với phát thải về CTR
Cũng như đối với các tính toán khác trong báo cáo ĐTM, các tính toán về tải
lượng, thành phần CTR cũng gặp phải những sai số tương tự. Lượng CTR phát sinh
được tính ước lượng thông qua định mức phát thải trung bình nên so với thực tế không
thể tránh khỏi các sai khác.
d. Đối với phát thải gây ô nhiễm ồn
Dự báo mức ồn nguồn và mức ồn suy giảm theo khoảng cách thực hiện theo
giáo trình "Môi trường không khí" của GS, TSKH Phạm Ngọc Đăng - NXB KHKT
1997. Đây là các phương pháp có độ tin cậy cao, được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi
tại Việt Nam.
e. Đối với các rủi ro, sự cố
Các sự cố rủi ro đã được đánh giá trên cơ sở tổng kết đúc rút những kinh
nghiệm thường gặp trong lĩnh vực hoạt động xây dựng hạ tầng kỹ thuật vì thế có tính
dự báo cao.
Tuy các đánh giá là không thể định lượng hóa được hết các tác động môi trường
nhưng căn cứ đánh giá là rất chắc chắn dựa trên kinh nghiệm chuyên môn của các nhà

Faminco - 2023 269


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
môi trường; dựa trên kết quả thu được từ nhiều công trình nghiên cứu về những vấn đề
liên quan nên những đánh giá trong báo cáo này có tính khả thi cao.
Mục tiêu của báo cáo đánh giá tác động môi trường là xác định các ảnh hưởng
tiềm tàng về môi trường, xã hội, sức khỏe của người lao động trực tiếp và người dân
tại khu vực lân cận dự án bởi sự hoạt động của dự án gây ra, nhằm đưa ra những quyết
định khoa học và hợp lý để có biện pháp giảm thiểu tác động bất lợi tới môi trường.
Các đánh giá đối với tác động môi trường của dự án, đã cho thấy:
- Về mức độ chi tiết: Các đánh giá về tác động môi trường do hoạt động triển
khai dự án được thực hiện một cách tương đối chi tiết, báo cáo đã nêu được các tác
động đến môi trường và các nguồn ô nhiễm chính trong từng giai đoạn hoạt động của
dự án. Đã xác định được không gian và thời gian của các đối tượng bị tác động. Định
lượng được nguồn tác động và mức độ tác động.
- Về độ tin cậy của các đánh giá: Độ tin cậy của phương pháp đánh giá cao. Các
công thức, hệ số thực nghiệm ứng dụng có độ tin cậy lớn hơn cả, cho kết quả gần với
nghiên cứu thực tế.

Faminco - 2023 270


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An
CHƯƠNG 4. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG

4.1. Chương trình quản lý môi trường của dự án


4.1.1. Mục tiêu của chương trình quản lý môi trường
Quá trình hoạt động của dự án được thực hiện liên tục, do đó việc quan trắc,
kiểm tra, đo đạc và đánh giá tác động môi trường phải được tiến hành liên tục theo quy
định.
Mục tiêu của chương trình quản lý và giám sát chất lượng môi trường dự án là
thu thập một cách liên tục các thông tin về sự biến đổi chất lượng môi trường của dự
án và đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm. Mặt khác, quản lý môi
trường của khu vực còn nhằm đảm bảo cho các hệ thống xử lý của dự án có hiệu quả,
bảo đảm chất lượng nước và khí thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải vào nguồn nước
và môi trường xung quanh theo quy định hiện hành.
Ngoài ra, mục tiêu của chương trình quản lý và giám sát chất lượng môi trường
của dự án còn đảm bảo phù hợp với các biện pháp giảm thiểu đã đề ra trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đảm bảo chương trình quản lý đúng đắn, đưa ra được cơ
cấu phản ứng nhanh các vấn đề và sự cố môi trường không được dự tính trước khi xảy
ra và quản lý giải quyết khẩn cấp các sự cố môi trường không được lường trước.
4.1.2. Chương trình quản lý môi trường
Chương trình quản lý môi trường được thiết lập trên cơ sở tổng hợp kết quả của
các Chương 1, 2, 3 dưới dạng bảng như sau:

Faminco - 2023 271


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

Bảng 4. 1. Tóm tắt chương trình quản lý các hoạt động môi trường của dự án trong giai đoạn thi công

Kinh phí thực


Các
hiện các công Trách
Giai đoạn Các hoạt tác Thời gian Trách
Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trình, biện pháp nhiệm tổ
hoạt động động của động bảo vệ môi thực hiện và nhiệm
trường chức thực
của dự án dự án môi trường hoàn thành giám sát
hiện
trường
(Triệu đồng)

Chủ đầu
Trước khi thi Nhà thầu,
Bảo dưỡng phương tiện vận chuyển 30 tư, BQL
công chủ đầu tư
KCN

- Các phương tiện thi công, vận chuyển


Hoạt động Bụi, bùn nạo vét được đăng kiểm theo quy
thi công khí định và được cấp phép hoạt động của
nạo vét và thải, Cảng vụ hàng hải Hải Phòng trước khi
Thi công Chủ đầu
vận tiếng thi công; Trước khi thi Nhà thầu,
xây dựng - tư, BQL
chuyển, ồn, công chủ đầu tư
dự án - Phương tiện không chở quá trọng tải KCN
bơm bùn rung quy định;
vào bãi
tiếp nhận - Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng S
thấp để giảm tải lượng ô nhiễm khí SO2.

Chủ đầu
Trang bị bảo hộ lao động cho thuyền Nhà thầu,
10 Hàng ngày tư, BQL
viên chủ đầu tư
KCN

Faminco - 2023 272


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

- Bãi tiếp nhận bùn được chia thành


nhiều ô nhỏ ngăn cách nhau bởi các đê
bao bằng đất có cửa thông nước nội bộ
Nước và cửa tràn ra vùng mặt nước đã có đê
róc từ bao xung quanh trước khi xả ra biển. Trong suốt Chủ đầu
Nhà thầu,
bãi tiếp - quá trình thi tư, BQL
- Tại các vị trí cửa tràn ra khỏi bãi lắp đặt chủ đầu tư
nhận công nạo vét KCN
bùn 3 ống PVC D300 với cút vuông, có thể
điều chỉnh độ cao tương ứng với độ cao
của bùn trong bãi để thoát nước róc sau
lắng bùn.

Bùn từ
Trong suốt Chủ đầu
hoạt - Tổ chức giám sát và chịu trách nhiệm Nhà thầu,
- quá trình thi tư, BQL
động việc đổ bùn nạo vét đúng vị trí quy định. chủ đầu tư
công nạo vét KCN
nạo vét

Chất
thải
Kiểm tra, vớt thủ công, chứa trong thùng Trong suốt Chủ đầu
rắn lẫn Nhà thầu,
rác đặt trên tàu sau đó thuê đơn vị có - quá trình thi tư, BQL
trong chủ đầu tư
chức năng thu gom xử lý. công nạo vét KCN
bùn
nạo vét

Chất - Quản lý theo thông tư 36/2015/TT- Trong suốt Chủ đầu


Nhà thầu,
thải BTNMT; Nghị định số 58/2017/NĐ-CP 10 quá trình thi tư, BQL
chủ đầu tư
nguy và Thông tư số 41/2017/TT-BGTVT. công nạo vét KCN

Faminco - 2023 273


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

hại - Chất thải nguy hại chứa trong thùng


chứa 200 lít trên các phương tiện thi
công vận chuyển. Kết thúc mỗi đợt nạo
vét sẽ chuyển giao cho đơn vị chức năng.

- Quản lý tốt dầu mỡ sử dụng trên các


Nước phương tiện thi công. Trong suốt Chủ đầu
mưa Nhà thầu,
- Che chắn máy móc khỏi nước mưa - quá trình thi tư, BQL
chảy chủ đầu tư
- Vệ sinh dầu mỡ bằng giẻ lau và quản lý công nạo vét KCN
tràn
như CTNH.

Tác
Lập phương án bảo đảm an toàn hàng hải Trước khi thi
động Chủ đầu
trình cảng vụ hàng hải Hải Phòng phê công và trong Nhà thầu,
đến - tư, BQL
duyệt và thực hiện theo đúng nội dung suốt quá trình chủ đầu tư
giao KCN
của phương án. thi công
thông

Tác - Thường xuyên kiểm tra hệ thống đường


động ống bơm bùn.
đến - Sà lan xả đáy tự hành không chở quá
môi Trong suốt Chủ đầu
trọng tải quy định. Nhà thầu,
trường - quá trình thi tư, BQL
- Không dùng nước để dội rửa tàu, sà lan chủ đầu tư
nước, công nạo vét KCN
tài tại những vị trí có dầu mỡ rơi vãi.
nguyên - Nếu có bất kỳ sự cố ô nhiễm môi
sinh trường nào sẽ dừng ngay việc nạo vét và

Faminco - 2023 274


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

vật khắc phục sự cố.

Sự cố - Tuân thủ đúng phương án đảm bảo an


về tai toàn hàng hải đã được phê duyệt.
nạn
- Xây dựng và ban hành nội quy về an Trong suốt Chủ đầu
giao Nhà thầu,
toàn lao động. - quá trình thi tư, BQL
thông chủ đầu tư
- Lập phương án xử lý, ứng cứu khi xảy công nạo vét KCN
và tai
nạn lao ra sự cố mất an toàn trong quá trình nạo
động vét.

Tác - Thời gian thi công hợp lý và phân chia


động phạm vi khu vực nạo vét thành những dải
do thi công nhỏ. Trong suốt Chủ đầu
Nhà thầu,
khuếch - quá trình thi tư, BQL
- Tại khu vực hố chứa tạm, sử dụng công chủ đầu tư
tán bùn công nạo vét KCN
cát lơ nghệ hút phun bùn thông qua hệ thống
lửng đường ống khép kín.

Xói lở
luồng - Thi công đúng theo độ sâu thiết kế. Trong suốt Chủ đầu
Nhà thầu,
và - Bù cát nếu cần thiết để ổn định địa chất - quá trình thi tư, BQL
chủ đầu tư
đường khu vực. công nạo vét KCN
bờ

Sự cố - Tuân thủ phương án đảm bảo an toàn - Trong suốt Nhà thầu, Chủ đầu
tràn hàng hải đã được phê duyệt. quá trình thi chủ đầu tư tư, BQL

Faminco - 2023 275


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

dầu do - Phương tiện vận chuyển chỉ hoạt động công nạo vét KCN
đâm va trong thời gian cho phép của Cảng vụ
hàng hải Hải Phòng.
- Thường xuyên kiểm tra bình chứa
nhiên liệu, tránh rò rỉ.

- Tuân thủ đúng biện pháp thi công,


phương tiện vận chuyển đúng trọng tải
Sự cố quy định.
Trong suốt Chủ đầu
rò rỉ Nhà thầu,
- quá trình thi tư, BQL
vật liệu - Giám sát bờ kè, đê ngăn tại bãi thải; Bố chủ đầu tư
công nạo vét KCN
nạo vét trí công nhân giám sát việc bơm bùn
24/24h; Khi sự cố xảy ra dừng hoạt động
bơm hút bùn để khắc phục sự cố.

- Khi thời tiết xấu, neo đậu các thiết bị


thi công vận chuyển vào vị trí an toàn.
Sự cố Trong suốt Chủ đầu
- Khi có bão, dừng thi công, neo đậu - Nhà thầu,
thiên quá trình thi tư, BQL
chống bão. Trên các phương tiện trang bị chủ đầu tư
tai công nạo vét KCN
đầy đủ các dụng cụ theo dõi phòng tránh
bão.

Hoạt động Bụi, - Phương tiện vận chuyển được đăng Trong suốt Chủ đầu
Nhà thầu,
của khí kiểm và không chở quá trọng tải quy - quá trình thi tư, BQL
chủ đầu tư
phương thải, định. công xây dựng KCN

Faminco - 2023 276


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

tiện vận tiếng - Không sử dụng máy móc thiết bị thi Trong suốt Chủ đầu
chuyển ồn, độ công cũ. Máy móc thiết bị phải được bảo 30 Nhà thầu,
quá trình thi tư, BQL
nguyên vật rung chủ đầu tư
dưỡng định kỳ. công xây dựng KCN
liệu và
máy móc Trong suốt Chủ đầu
- Trang bị bảo hộ lao động cho công Nhà thầu,
phục vụ 10 quá trình thi tư, BQL
nhân chủ đầu tư
xây dựng công xây dựng KCN

Nước
rửa
máy Chủ đầu
Trước khi thi Nhà thầu,
móc, - Xây bể thu gom tạm thời 20 tư, BQL
công xây dựng chủ đầu tư
thiết bị KCN
thi
công
Xây dựng
các hạng - Bố trí khu vực lưu giữ tạm thời
Chủ đầu
mục công - Thu gom chất thải rắn thông thường có 10 Trước khi thi Nhà thầu,
Chất tư, BQL
trình thể tái chế vào thùng chứa 500 lít và bán công xây dựng chủ đầu tư
thải KCN
phế liệu.
rắn xây
dựng Trong suốt Chủ đầu
- Thuê đơn vị chức năng đến thu gom, Nhà thầu,
10 quá trình thi tư, BQL
vận chuyển, xử lý. chủ đầu tư
công xây dựng KCN

Chất - Ký hợp đồng với đơn vị chức năng 25 Trong suốt Chủ đầu
Nhà thầu,
thải quá trình thi tư, BQL

Faminco - 2023 277


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

nguy - Bố trí khu vực lưu giữ và thùng chứa công xây dựng chủ đầu tư KCN
hại

Nước
Chủ đầu
mưa - Xây dựng rãnh thoát nước và hố ga tạm Trước khi thi Nhà thầu,
40 tư, BQL
chảy thu gom nước mưa công xây dựng chủ đầu tư
KCN
tràn

Tác
động - Các phương tiện vận chuyển tuân thủ Trong suốt Chủ đầu
Nhà thầu,
đến luật giao thông, dừng đỗ đúng nơi quy - quá trình thi tư, BQL
chủ đầu tư
giao định công xây dựng KCN
thông

Tác
động Trong suốt Chủ đầu
Xây dựng - Quản lý chặt chẽ số lượng, tên công Nhà thầu,
đến - quá trình thi tư, BQL
các hạng nhân, đề ra nội quy lao động chủ đầu tư
kinh tế công xây dựng KCN
mục công
xã hội
trình
Rủi ro
tai nạn
giao - Tuân thủ luật giao thông Trong suốt Chủ đầu
Nhà thầu,
thông, - Xây dựng nội quy về an toàn lao động, - quá trình thi tư, BQL
chủ đầu tư
tai nạn trang bị bảo hộ lao động cho công nhân công xây dựng KCN
lao
động

Faminco - 2023 278


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

Sự cố
cháy Trong suốt Chủ đầu
- Lập phương án PCCC. Bố trí phương Nhà thầu,
nổ, - quá trình thi tư, BQL
tiện PCCC tại chỗ chủ đầu tư
chập công xây dựng KCN
điện

Sự cố Trong suốt Chủ đầu


Nhà thầu,
thiên - Lập phương án phòng chống lụt bão - quá trình thi tư, BQL
chủ đầu tư
tai công xây dựng KCN

Chủ đầu
Tại công trường xây dựng trang bị 2 nhà Trước khi thi Nhà thầu,
45 tư, BQL
vệ sinh dung tích 2000 lít. công chủ đầu tư
KCN
Nước
thải Ký hợp đồng với đơn vị chức năng (dự
Hoạt động sinh kiến là Công ty TNHH MTV thoát nước
Trong suốt Chủ đầu
sinh hoạt hoạt Hải Phòng) định kỳ tiến hành thông hút, Nhà thầu,
15 quá trình thi tư, BQL
của công vận chuyển chất thải từ nhà vệ sinh di chủ đầu tư
công xây dựng KCN
nhân động/thùng chứa của các tàu đi xử lý
theo đúng quy định.

Chất Trên các phương tiện thi công và vận


Chủ đầu
thải chuyển bùn nạo vét, bố trí thùng chứa Trước khi thi Nhà thầu,
3 tư, BQL
rắn rác có nắp đậy loại 100 lit để thu gom công nạo vét chủ đầu tư
KCN
sinh rác.

Faminco - 2023 279


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

hoạt Chủ đầu


Khu vực lán trại công nhân, bố trí 02 Trước khi thi Nhà thầu,
7 tư, BQL
thùng đựng rác có nắp đậy loại 200 lít. công chủ đầu tư
KCN

Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để Trong suốt


Chủ đầu
thu gom và xử lý lượng chất thải rắn sinh quá trình thi Nhà thầu,
15 tư, BQL
hoạt này (dự kiến là công ty TNHH công xây chủ đầu tư
KCN
MTV Môi trường đô thị Hải Phòng dựng, nạo vét

Trong thời
Chủ đầu
gian thi công
Chương trình giám sát môi trường 60 Chủ đầu tư tư, BQL
xây dựng, nạo
KCN
vét

Tổng 280 triệu đồng

Ghi chú:
Kinh phí thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trên đây là đề xuất của cơ quan tư vấn, khi triển khai trong thực tế,
con số này có thể cao hơn hoặc thấp hơn theo giá thị trường.

Faminco - 2023 280


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

Bảng 4. 2 Tóm tắt chương trình quản lý các hoạt động môi trường của dự án trong giai đoạn vận hành

Kinh phí thực


Các hoạt Thời gian Trách nhiệm Trách
Các tác động môi Các công trình, biện pháp hiện các công
động của thực hiện và tổ chức thực nhiệm
trường BVMT trình, biện pháp
dự án hoàn thành hiện giám sát
BVMT

1 2 3 4 5 6 7

GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG

- Lắp đặt bảng hướng dẫn yêu cầu


các phương tiện giảm tốc khi ra
- Khí thải gây ô vào dự án;
Hoạt động nhiễm không khí: bụi,
- Tuyên truyền nâng cao ý thức
của các SO2, NOx, CO, HC; Chi phí lắp đặt Trong thời
BVMT, chấp hành luật lệ giao
phương tiện được tính vào tổng gian hoạt Chủ cơ sở Chủ đầu tư
- Tiếng ồn; thông cho CBCNV;
giao thông chi phí ban đầu động
ra vào dự án - Dầu nhớt thải, giẻ - Dầu nhớt thải, giẻ lau dính dầu
lau dính dầu mỡ mỡ được thu gom vào các thùng
chứa riêng biệt để xử lý cùng với
các loại chất thải nguy hại khác.

Hoạt động - Xăng dầu bay hơi, - Kiểm tra định kỳ đường ống Trong thời
xuất nhập rơi vãi gây ô nhiễm dẫn, bể chứa xăng dầu; 10.000.000/năm gian hoạt Chủ cơ sở Chủ đầu tư
xăng dầu không khí, suy giảm - Công nhân vận hành hệ thống động

Faminco - 2023 281


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

Kinh phí thực


Các hoạt Thời gian Trách nhiệm Trách
Các tác động môi Các công trình, biện pháp hiện các công
động của thực hiện và tổ chức thực nhiệm
trường BVMT trình, biện pháp
dự án hoàn thành hiện giám sát
BVMT
chất lượng đất được đào tạo chuyên ngành, tuân
thủ nguyên tắc vận hành;
- Bồn chứa có nắp đậy kín.

- Bố trí thùng chứa rác;

- CTR sinh hoạt: 10,5 - Rác được thu gom, phân loại để
– 21,0 kg/ngày; bán phế liệu hoặc vận chuyển đi
- Chi phí lắp đặt
xử lý;
- Nước thải sinh hoạt: được tính vào tổng Hoàn thành
Sinh hoạt 1,4 m3/ngày.đêm; - Nước thải sinh hoạt được xử lý chi phí ban đầu; lắp đặt trước
của công - Giẻ lau dính dầu nhờ bể tự hoại 3 ngăn trước khi xả - Chi phí xử lý rác khi vào giai Chủ cơ sở Chủ cơ sở
nhân viên vào KCN Nam Đình Vũ
mỡ, bóng đèn neon và CTNH: đoạn hoạt
hỏng, pin, mực in, - Chất thải nguy hại được lưu trữ 20.000.000 động
dầu thải sau lắng cặn, trong các thùng kín có dán nhãn đồng/năm
… tại kho CTNH. Chủ dự án ký hợp
đồng với đơn vị môi trường để xử
lý.

- Nước mưa cuốn - Nước mưa sạch thoát trực tiếp ra - Chi phí vận hành: Hoàn thành
Nước mưa,
theo bụi bẩn ngoài; 50.000.000 lắp đặt trước Chủ cơ sở
nước thải
- Nước mưa nhiễm - Nước mưa nhiễm dầu được dẫn đồng/năm khi vào giai

Faminco - 2023 282


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

Kinh phí thực


Các hoạt Thời gian Trách nhiệm Trách
Các tác động môi Các công trình, biện pháp hiện các công
động của thực hiện và tổ chức thực nhiệm
trường BVMT trình, biện pháp
dự án hoàn thành hiện giám sát
BVMT
dầu về hệ thống XLNT trước khi thoát đoạn hoạt
ra môi trường. động

- Ô nhiễm do khí thải, - Sử dụng máy phát điện, máy


Hoạt động tiếng ồn, rung từ hoạt điều hòa đạt tiêu chuẩn; nhiên liệu - Chi phí lắp đặt: Hoàn thành
của máy động của máy phát chạy máy có %S thấp; Tính vào chi phí
đầu tư ban đầu lắp đặt trước
bơm, máy điện;
- Lắp đặt bệ chống rung và nhà khi vào giai Chủ cơ sở
phát điện và - Chi phí bảo
chứa máy phát điện; đoạn hoạt
điều hòa - Nhiệt thải của hệ dưỡng: 5.000.000
thống điều hòa không - Thường xuyên kiểm tra, bảo đồng/năm động
không khí
khí. dưỡng máy móc.

- Sự cố về hệ thống - Thường xuyên kiểm tra, bảo


xử lý nước thải, tắc dưỡng, thiết bị; Doanh nghiệp phải
nghẽn cống thoát - Kịp thời sửa chữa, khắc phục các có khoản dự phòng
Rủi ro, sự nước; sự cố hư hỏng thiết bị; cho hoạt động ứng Trong suốt
cố môi - Sự cố rò rỉ nhiên - Thường xuyên nạo vét cống rãnh cứu, khắc phục sự giai đoạn hoạt Chủ cơ sở Chủ cơ sở
trường liệu, cháy, nổ;tràn thoát nước ; cố tràn dầu theo động
dầu; quy định
- Khu bể chứa xăng dầu phải đảm
- Sự cố ùn tắc, tai nạn bảo an toàn PCCC;
giao thông;
- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình

Faminco - 2023 283


Dự án “Đầu tư kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải
2, quận Hải An

Kinh phí thực


Các hoạt Thời gian Trách nhiệm Trách
Các tác động môi Các công trình, biện pháp hiện các công
động của thực hiện và tổ chức thực nhiệm
trường BVMT trình, biện pháp
dự án hoàn thành hiện giám sát
BVMT
- Thiên tai xuất nhập xăng dầu;
- Tập huấn PCCC cho CBCNV dự
án.

Faminco - 2023 284


Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

4.2. Chương trình giám sát môi trường của dự án


4.2.1. Chương trình giám sát giai đoạn thi công xây dựng:
a. Giám sát không khí: 02 mẫu không khí, tại các vị trí:
+ 01 mẫu tại khu vực xây dựng kho chứa.
+ 01 mẫu tại khu vực xây dựng cảng tiếp nhận
- Thông số lấy mẫu: Độ ồn, Bụi, SO2, NO2, CO, HC.
- Quy chuẩn giám sát: 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí cung quanh; 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số
chất độc hại trong không khí xung quanh.
- Tần suất giám sát: 06 tháng/lần.
a. Giám sát nước mặt
- Vị trí giám sát: 03 điểm/ đợt nạo vét.
Bảng 5.3. Vị trí giám sát nước mặt trong quá trình nạo vét

TT Vị trí quan trắc Ký hiệu

1 Tại khu nước trước bến NM1

2 Thượng lưu khu nước trước bến, cách NM1 từ 150m – 200m NM2

3 Hạ lưu khu nước trước bến, cách NM1 từ 150m – 200m NM3

- Thông số giám sát: TSS, tổng dầu mỡ.


- Quy chuẩn giám sát: QCVN 10-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước biển.
- Tần suất giám sát: 01 lần trong thời gian thi công nạo vét và xây dựng
b. Giám sát nước biển ven bờ
- Vị trí giám sát: Tại khu vực cửa xả nước từ bãi tiếp nhận ra biển.
- Thông số giám sát: TSS, tổng dầu mỡ.
- Quy chuẩn giám sát: QCVN 10-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước biển.
- Tần suất giám sát: 01 lần trong thời gian thi công nạo vét.
c. Giám sát nước thải xây dựng
- Vị trí giám sát: 01 điểm tại điểm thải cuối cùng của khu đất, trước khi xả vào hệ
thống thoát nước mặt của KCN Nam Đình Vũ

Faminco - 2023 285


Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

- Thông số giám sát: pH; TSS; COD; Sắt; Tổng dầu mỡ khoáng.
- Quy chuẩn giám sát: QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp.
- Tần suất giám sát: 06 tháng/lần.
e. Giám sát chất thải rắn:
- Giám sát tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại khu vực lưu giữ tạm thời chất thải
rắn của đơn vị thi công xây dựng.
4.2.2. Chương trình giám sát chất lượng không khí giai đoạn hoạt động
Thực hiện chương trình giám sát nước thải của Dự án theo điều kiện đấu nối nước
thải nêu trong văn bản thỏa thuận với Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu
công nghiệp Nam Đình Vũ.

Faminco - 2023 286


Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

CHƯƠNG 5. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG


5.1. Quá trình tổ chức thực hiện tham vấn cộng đồng
Tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ - CP ngày
10/01/2022, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022, Công ty cổ phần cảng
nhiên liệu hàng khônNam Đình Vũ đã thực hiện chương trình tham vấn cộng đồng cho
báo cáo ĐTM của dự án trên cổng thông tin điện tử của Ban quản lý khu kinh tế, cũng
như gửi báo cáo đến Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Sao g Đỏ - CTCP để lấy ý kiến
tham vấn.
5.1.1. Tham vấn thông qua đăng tải lên trang thông tin điện tử
- Cơ quan quản lý trang thông tin điện tử: Ban quản lý khu kinh tế
- Thời điểm và thời gian đăng tải:
- Văn bản thông báo kết quả tham vấn đính kèm phụ lục.
5.1.2. Tham vấn bằng tổ chức họp lấy ý kiến

5.1.3. Tham vấn bằng văn bản: Không


5.2. Tham vấn chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức chuyên môn
Căn cứ theo quy định tại mục b, c khoản 4 điều 26 nghị định 08/2022/NĐ-CP dự án
không thuộc đối tượng phải tham vấn chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức chuyên môn
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của dự án.

Faminco - 2023 287


Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT


1. KẾT LUẬN
Dự án được triển khai sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu hàng không của các đối
tác khách hàng hiện có.
Trên cơ sở các kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá tác động môi trường nhận
thấy việc triển khai dự án sẽ gây ra một số tác động tốt và xấu đến môi trường tự nhiên
và xã hội. Báo cáo ĐTM của dự án đã đạt được các nội dung sau:
Trên cơ sở các kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá tác động môi trường nhận
thấy việc triển khai dự án sẽ gây ra một số tác động tốt và xấu đến môi trường tự nhiên
và xã hội. Báo cáo ĐTM của dự án đã đạt được các nội dung sau:
- Báo cáo đã nêu được những nội dung cơ bản của dự án bao gồm: địa điểm thực
hiện dự án, quy mô dự án;
- Báo cáo đã nhận diện được các nguồn gây tác động và đánh giá cụ thể, chi tiết
mức độ tác động trong giai đoạn thi công xây dựng, lắp đặt các máy móc, thiết bị và giai
đoạn vận hành dự án;
- Sau khi nhận diện được nguồn gây tác động và đánh giá nguồn gây tác động, báo
cáo đã đưa ra được các biện pháp giảm thiểu khả thi đối với môi trường không khí, môi
trường nước cũng như công tác quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại và công tác
phòng chống rủi ro, sự cố môi trường; các biện pháp đưa ra là khả thi và phù hợp trong
khả năng thực hiện của chủ dự án;
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót do
số liệu chưa đầy đủ. Một số đánh giá trong báo cáo còn mang tính tương đối, một số
nguồn thải mới chỉ đánh giá định tính, chưa định lượng.
2. KIẾN NGHỊ
- Trong quá trình thực hiện dự án, Chủ dự án mong muốn nhận được sự hỗ trợ của
Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng (HEZA), các cơ quan chức năng và chính quyền địa
phương trong việc bảo đảm trật tự an ninh xã hội.
- Được tham gia các lớp tập huấn và được phổ biến các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường, về ứng phó các rủi ro, sự cố.
- Báo cáo ĐTM được phê duyệt để dự án được triển khai đúng tiến độ.
3. CAM KẾT
Chủ dự án cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu đến môi
trường đã nêu trên, cụ thể là:
a. Các cam kết về các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường sẽ thực hiện và hoàn

Faminco - 2023 288


Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

thành trong giai đoạn thi công xây dựng dự án


Công ty CP kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ cam kết thực hiện
nghiêm túc chương trình quản lý môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng và lắp đặt
máy móc, thiết bị đã được đề xuất tại Chương 3 của Báo cáo.
- Thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của bụi, khí
thải, tiếng ồn, độ rung phát sinh trong quá trình thi công, lắp đặt, đảm bảo đạt QCVN về
môi trường hiện hành.
- Cam kết xử lý nước thải xây dựng, nước thải sinh hoạt của công nhân tham gia
xây dựng, lắp đặt đạt QCVN về môi trường hiện hành.
- Thực hiện nghiêm túc các biện pháp thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải
xây dựng theo đúng quy định.
- Thực hiện nghiêm túc việc thu gom, quản lý chất thải nguy hại theo quy định hiện
hành.
- Tiến hành các biện pháp kiểm soát an toàn trong thi công và ứng cứu sự cố môi
trường xảy ra.
b. Các cam kết về các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường sẽ thực hiện trong
giai đoạn từ khi dự án đi vào vận hành chính thức cho đến khi kết thúc dự án
Chủ dự án cam kết thực hiện đúng, đầy đủ theo chương trình quản lý môi trường
trong giai đoạn vận hành Dự án đã được đề xuất tại Chương V của Báo cáo:
- Cam kết và chịu trách nhiệm thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường theo
quy định và tuân thủ các TCVN, QCVN về môi trường hiện hành.
- Thu gom và xử lý khí thải đảm bảo đạt QCVN về môi trường hiện hành.
- Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, nước nhiễm dầu. Cam kết nước thải phát sinh
tại Nhà máy sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn của KCN Nam Đình Vũ và được xả thải
vào hệ thống thu gom nước thải của KCN.
- Thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn thông thường trong suốt
thời gian hoạt động.
- Thu gom, phân loại và quản lý chất thải nguy hại theo đúng quy định.
- Thực hiện chương trình phòng chống sự cố môi trường, sự cố cháy nổ, sự cố tràn
dầu và sự cố hoá chất.
- Dành khoản kinh phí để vận hành hệ thống xử lý môi trường và thực hiện việc
giám sát chất lượng môi trường.
- Cam kết sử dụng đúng các loại nguyên nhiên vật liệu để sản xuất ra các sản phẩm
đã được trình bày tại Chương 1 của Báo cáo.

Faminco - 2023 289


Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

- Cam kết không sử dụng các loại hóa chất độc hại nằm trong danh mục cấm lưu
hành và sử dụng.
c. Cam kết đền bù và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp các sự cố,
rủi ro môi trường xảy ra do triển khai dự án
d. Cam kết phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
sau khi dự án kết thúc vận hành.

Faminco - 2023 290


Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

CÁC TÀI LIỆU, DỮ LIỆU THAM KHẢO


1. Lê Thạc Cán và tập thể tác giả, Đánh giá tác động môi trường, Phương pháp luận
và kinh tế thực tiễn, Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật Hà nội, 1992.
2. Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1999.
3. Đặng Kim Chi, Hoá học môi trường, NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1999.
4. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB Khoa
học & Kỹ thuật, 1998.
5. Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng 2017, Cục Thống kê thành phố Hải
Phòng, 2018.
6. Trần Hiếu Nhuệ, Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp, NXB KH&KT,
1998.
7. Trần Hiếu Nhuệ, Trần Đức Hạ, Lê Hiền Thảo, Các quá trình vi sinh vật trong các
công trình cấp thoát nước, NXB KH&KT, 1996.
8. Hoàng Kim Cơ, Trần Đức Uyển, Lương Đức Phẩm, Lý Kim Bảng, Dương Đức
Hồng, Kỹ thuật môi trường, NXB KH&KT, 2005.
9. Các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về ĐTM của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB), Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10. Hướng dẫn về quan trắc môi trường của Hệ thống quan trắc môi trường Toàn
cầu (GEMS), 1987.
11. Hướng dẫn về phương pháp đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường do Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO), 1993.
12. KTS Việt Hà, Nguyễn Ngọc Giả, Giáo trình âm học kiến trúc, Trường Đại học
Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh, 1993.
13. Tổng cục Dịch vụ Mỹ, Tiêu chuẩn mức ồn của thiết bị thi công, 2001.
14. Bộ Giao thông vận tải Mỹ, Đánh giá tác động của tiếng ồn, rung, 2006.

Faminco - 2023 291


Dự án “Kho cảng nhiên liệu hàng không Nam Đình Vũ” tại Lô KXD8 thuộc Khu
Công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), phường Đông Hải 2, quận Hải An

PHỤ LỤC

Faminco - 2023 292

You might also like