Professional Documents
Culture Documents
1.1. KN:
- Văn phòng là một bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, tổ chức; là nơi thu
thập và cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý; là nơi chăm lo mọi lĩnh vực
phục vụ hậu cần đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động của cơ quan, tổ
chức đó.
- Chức năng này mang tính chất tham mưu nhằm mục đích trợ giúp cho thủ
trưởng cơ quan, tổ chức có cơ sở khoa học để lựa chọn quyết định quản lý tối ưu
nhất phục vụ cho mục tiêu hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Ở chức năng này, văn phòng tiến hành các công việc đảm bảo đầy đủ cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động của toàn cơ quan, doanh nghiệp; đảm bảo các trang
thiết bị, phương tiện làm việc được an toàn, thống nhất.
d. Chức năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với văn phòng
của doanh nghiệp)
- Tổ chức thực hiện công tác lễ tân, tổng đài điện thoại;
- Tổ chức quản lý và thực hiện công tác văn thư, công tác lưu trữ;
- Đánh máy, soạn thảo văn bản cho các cấp lãnh đạo, các văn bản của văn
phòng;
- Thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan tới cơ quan hành chính nhà nước;
b. Nhóm nhiệm vụ thực hiện chức năng tổng hợp – tham mưu:
- Tổng hợp, soạn thảo báo cáo định kỳ và đột xuất trình lãnh đạo về các mặt
công tác.
- Xây dựng quy chế làm việc và các quy định khác (nội quy lao động, quy chế
tài chính, chế độ phúc lợi,…)
- Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong cơ quan,
doanh nghiệp
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch làm việc; soạn thảo kế hoạch tổ chức hội
nghị, lễ hội, phong trào thi đua trong cơ quan, tổ chức.
c. Nhóm nhiệm vụ thực hiện chức năng giúp việc điều hành của lãnh đạo;
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch làm việc chung; lập kế hoạch tổ chức hội
nghị,…theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo.
- Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, các buổi làm việc của lãnh ddaojj và của các
phòng ban chức năng theo chương trình, kế hoạch công tác.
- Chuẩn bị các chuyến công tác cho lãnh đạo, đảm bảo các thủ tục pháp lý liên
quan trong trường hợp lãnh đạo, cán bộ, nhân viên đi công tác nước ngoài.
- Tổ chức thực hiện hoặc thông báo kịp thời tới các đơn vị trong trường hợp có
điều chỉnh, bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo.
- Bố trí, tổ chức không gian trụ sở, cảnh quan môi trường cơ quan, doanh
nghiệp; sắp xếp bố trí nơi làm việc cho các đơn vị, phòng ban;
- Chuẩn bị về cơ sở vật chất phục vụ các cuộc họp, hội nghị, lễ hội, các sự kiện
trong cơ quan, doanh nghiệp;
-Tổ chức xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì các phương tiện, thiết bị làm
việc theo kế hoạch đã được lãnh đạo phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện công tác y tế, bảo vệ, điện nước, vệ sinh, phương tiện phục
vụ lãnh đạo và nhu cầu công việc của các đơn vị, phòng ban
- Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao dộng trong nội bộ
doanh nghiệp
- Tham mưu cho lãnh đạo trong giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Xây dựng chương trình công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ doanh nghiệp, theo
dõi, xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm, thực hiện chế độ bảo hiểm cho
người lao động.
- Quản lý và sử dụng con dấu của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ của văn phòng
- Giao ban, làm việc với cấp trên, cấp dưới, trao đổi nội bộ;
(3)- Chuẩn bị các công việc cần thiết cho hội nghị:
+ In tài liệu
+ Chuẩn bị phòng hội trường, phòng hội thảo, phòng họp đảm bảo đầy đủ các
trang thiết bị, dụng cụ cần thiết (điện, điều hòa, mic, bàn ghế, khánh tiết,…)
+ Đặt các dịch vụ kèm theo: Lễ tân, hoa quả, nước uống, ăn, nghỉ ngơi, xe đưa
đón đại biểu,…
+ Đánh giá nội dung chương trình hội nghị, hội thảo;
3.1. KN
- Công tác văn thư là toàn bộ các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản và tổ
chức giải quyết, quản lý văn bản, quản lý sử dụng con dấu trong các cơ quan,
doanh nghiệp.
- Lập và quản lý hồ sơ
3.3. Những yêu cầu cầu đối với công tác văn thư
+ Quá trình giải quyết công việc của cơ quan phụ thuộc vào việc xây dựng văn
bản, tổ chức quản lý và giải quyết văn bản do đó xây dựng văn bản nhanh chóng
sẽ góp phần vào việc giải quyết nhanh chóng mọi công việc của cơ quan.
+ Giải quyết văn bản chậm sẽ làm giảm tiến độ giải quyết công việc chung,
đồng thời làm giảm ý nghĩa của những sự việc sử dụng nêu ra trong văn bản.
+ Chính xác về nội dung (về mặt pháp lý, dẫn chứng, trích dẫn văn bản...)
(3)- Bí mật:
Có những văn bản đến và văn bản đi chứa nhiều vấn đề thuộc phạm vi bí
mật của cơ quan nhà nước, do vậy việc xây dựng văn bản và tổ chức quản lý,
giải quyết văn bản, bố trí cán bộ văn thư phải đảm bảo các yêu cầu của pháp luật
về bí một của cơ quan nhà nước.
Việc thực hiện nội dung cụ thể của công tác văn thư gắn liền với việc sử
dụng các phương tiện thông tin kỹ thuật văn phòng hiện đại. Cần áp dụng các
phương tiện kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu quả của công tác văn thư.
4. TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN:
4.1. KN:
- Văn bản đến là toàn bộ các loại văn bản bao gồm văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hành chính, văn bản chuyên ngành (kể cả văn bản fax, văn bản được
chuyển qua mạng và văn bản mật) và đơn, thư cá nhân gửi đến cơ quan, tổ chức)
- Kiểm tra:
+ Nếu văn bản không thuộc cơ quan mình quản lý thì phải trả lại nơi gửi.
+ Khi tiếp nhận phải kiểm tra sơ bộ số lượng, tình trạng bỉ, nơi nhận, dấu niệm
phong. Nếu phong bị bị rách, bị bóc hoặc bị mất bị hoặc thời gian chuyển đến
chậm với quy định của văn bản có dấu "hoả tốc", "thượng khẩn", "khẩn" thì phải
báo ngay cho người được giao trách nhiệm, trong trường hợp cần thiết phải lập
biên bản về sự chứng kiến của người đưa công văn.
+ Những văn bản có dấu “khẩn", thoả tốc", “ thương khẩn" phải bóc trước và
giải quyết kịp thời
+ Khi bóc văn bản không được làm rách hoặc mất chữ văn bản, địa chỉ người
gửi và dấu bưu điện (giữ lại kiểm tra khi cần thiết);
- Văn bản đến mà kèm theo phiếu gửi thì sau khi nhận đủ phải ký xác nhận và
đóng dấu vào phiếu gửi chuyển trả cho cơ quan gửi
+ Đối với văn bản là đơn thư khiếu nại, tố cáo thi khi bóc bị phải giữ lại bị định
kèm văn bản để lưu hồ sơ giải quyết sau này.
- Dấu đến được đóng rõ ràng, ngay ngắn bằng mực đỏ và đóng dấu vào khoảng
giấy trắng dưới số và ký hiệu hoặc dưới trích yếu của nội dung văn bản hoặc
dưới khoảng giấy trắng dưới địa danh ngày, tháng, năm. Nếu văn bản mật, đóng
dấu lên bì văn bản.
- Sau khi đóng dấu đến phải ghi đầy đủ thông tin trong dấu: Số đến và ngày đến
phải ghi trong dấu phải khớp với số thứ tự trong sổ công văn đến.
- Là công việc bắt buộc phải thực hiện trước khi chuyển giao VB đến cho các
đơn vị, cá nhân liên quan
+ Đăng ký bằng sổ
- Tất cả các văn bản đến sau khi đi đăng ký tuỳ theo chế độ công tác văn thư của
cơ quan, cán bộ phụ trách công tác này phải trình ngay cho chánh văn phòng
hoặc trưởng phòng hành chính để xem xét, nghiên cứu và ra phương hướng giải
quyết.
+ Sao photocopy: là bản sao chụp lại toàn bộ văn bản nhưng chỉ mang tính tham
khảo mà không có gì trị pháp lý.
.Sao nguyên bản chính: là bản sao lại nguyên văn bản chính do cơ quan làm ra
văn bản đó thực hiện
. Trích sao: là bản sao một phần nội dung của văn bản thường là những văn bản
có nội dung tổng quát như luật, dự án, kế hoạch. do yêu cầu khác nhau mà cơ
quan chỉ cần sao một phần văn bản,
+ Yêu cầu:
+ Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra việc giải quyết văn bản có đúng
với quy định, chế độ, chính sách hay không
+ Chánh văn phòng là người trực tiếp giúp Thủ trưởng kiểm tra và tổng hợp tinh
hình giải quyết văn bản đến của cơ quan.
+Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra việc chuyển nhận văn bản kịp
thời, chính xác và đúng thủ thục hay chưa
+ Văn thư có trách nhiệm tổng hợp các số liệu về văn bản đến bao gồm: Tổng số
văn bản đến, văn bản đến đã được giải quyết, văn bản đến hạn nhưng chưa được
giải quyết để bảo cho lãnh đạo.
5. TRÌNH TỰ QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI
5.1. KN
- Tất cả các văn bản bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính
và văn bản chuyên ngành (kể cả bản sao văn bản, văn bản lưu chuyển nội bộ và
văn bản mật) do cơ quan, tổ chức phát hành được gọi chung là văn bản đi.
+ Đối với các văn bản thông thường, nội dung không phức tạp thì chỉ cần trình
bản in đã được kiểm tra kỹ cho người có thẩm quyền ký.
+ Đối với văn bản có nội dung phong phú, phức tạp khi trình cho Thủ trưởng ký
nhất thiết phải kèm theo các văn bản có nội dung liên quan gọi là hồ sơ trình ký
để người ký thẩm tra nội dung văn bản khi cần thiết.
Bước 2. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày,
tháng, năm của văn bản.
Bước 3. Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có)
+ Đăng ký văn bản đi là công việc bắt buộc phải thực hiện trước khi chuyển giao
văn bản.
- Đối với cơ quan, tổ chức ban hành dưới 500 văn bản: Sổ đăng ký văn bản đi và
Số đăng ký văn bản mặt đi
- Đối với cơ quan tổ chức ban hành từ 500 đến dưới 2000 văn bản: Sổ đăng ký
văn bản quy phạm pháp luật, quyết định, chi thị; Sổ đăng ký văn bản hành
chính; Số đăng ký văn bản mật đi
- Đối với cơ quan, tổ chức ban hành trên 2000 văn bản: Sổ đăng ký văn bản quy
phạm pháp luật, quyết định, chỉ thị; Sổ đăng ký văn bản hành chính; Sổ đăng ký
công văn; Sổ đăng ký văn bản mật đi
+ Đảm bảo nguyên tắc chính xác, đúng đối tượng và kịp thời;
+ Lựa chọn và trình bày bì, đưa văn bản vào bì và dán bì;
Khi trình bày phong bì không được viết tắt những từ không thông dụng, không
xuống dòng tuỷ tiện, không nên dùng phong bì quá hẹp và giấy quá mỏng.
Khi dán phong bì không được dính vào văn bản để khi bóc bì không bị rách tài
liệu, mất chữ của văn bản gây trở ngại cho việc xử lý và giải quyết văn bản
- Những văn bản có nội dung quan trọng hoặc có dấu hiệu mật khi chuyển nhất
quyết phải có phiếu gửi để tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, xử lý.
.Văn bản sau khi có chữ ký, được đóng dấu, ghi số ký hiệu ngày tháng ký vào số
phải được gửi đến các đối tượng có liên quan,
. Văn bản có thể gửi trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện, gửi bằng hình thức nào thì
đều lập số chuyển giao văn bản.
+ Bảo quản và phục vụ sử dụng văn bản lưu: Tất cả các văn bản lưu phải do bộ
phận văn thư quản lý thống nhất. Trong quá trình sử dụng văn bản lưu văn thư
cơ quan lập sổ theo dõi.
6. Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính.
a. Khái niệm:
Công văn hành chính là loại văn bản dùng để giao dịch, trao đổi, nhắc nhở, chỉ
đạo.v.v.giữa các cơ quan, tổ chức với nhau và giữa các cơ quan tổ chức với công
dân.
Đặt vần đề: Nêu lý do hoặc mục đích ban hành công văn Thông thường được
bắt đầu bằng các cụm từ như sau:
“Cơ quan (công ty, XN, trường...) chúng tôi đã nhận được công văn của
quý...số...ngày... tháng...năm..., chúng tôi xin có ý kiến như sau:
“Nhân dịp kỷ niệm... năm ngày thành lập Trường TH Văn thư Lưu trữ TWII,
Trưởng chúng tôi đã nhận được nhiều thư, hoa, điện chúc mừng và quá tặng của
cơ quan, cá nhân gửi tới...”
Giải quyết vấn đề: Trình bày yêu cầu giải quyết, nội dung trình bày cụ thể, rõ
rảng, đi thẳng vào trọng tâm vấn đề đặt ra (được nêu ở trích yếu). Lời vẫn phải
phủ hợp với từng loại Công văn và phải luôn bảo đảm tính thuyết phục nhằm
làm cho đối tượng tiếp nhận có thể tin vào những điều công văn đã nêu ra, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, giải quyết.
Kết luận: Nên viết ngắn gọn, khẳng định thêm những nội dung đã nêu hoặc làm
sáng tỏ thêm yêu cầu cần thực hiện và nhấn mạnh trách nhiệm giải quyết công
văn.
Phần kết luận này có thể mang sắc thái biểu cảm thông qua các câu như: “Xin
chân thành cảm ơn”, “Xin trân trọng cảm ơn” “Xin gửi tới quý cơ quan lời
chào thân ái”.
(2)-Văn bản phải được viết ngắn gọn (tính khoa học)
(4)- Nội dung VB không được trái Hiến pháp, Luật và các VB của cơ quan Nhà
nước cấp trên (tính bắt buộc thực hiện)
+ Khổ giấy, Kiểu trình bày, Định lề trang VB và vị trí trình bày
- Về cơ bản văn bản bao gồm 03 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
thúc với 9 yếu tố cơ bản sau đây:
(7)- Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
7.2. Tờ trình
a. KN:
Tờ trình là văn bản đề xuất với cấp trên một vấn đề mới xin cấp trên phê duyệt,
cái mới này có thể là một chủ trương, một phương án công tác, một chính sách,
một chế độ hoặc một đề nghị thay đổi, bổ sung, bãi bỏ một văn bản, một quy
định lỗi thời không còn phù hợp.
b. Bố cục của tờ trình
- Nội dung của vấn đề trình duyệt (phương án, dự án, kế hoạch, những khó khăn
thuận lợi khi triển khai thực hiện, những biện pháp cần khắc phục). Phân tích
được ý nghĩa, lợi ích, hiệu quả của các vấn đề đã nêu.
- Những kiến nghị, đề nghị cấp trên xem xét chấp thuận để xuất đã nêu để sớm
triển khai thực hiện.
a. Khái niệm:
Báo cáo là loại văn bản dùng để phản ánh tình hình của một vấn đề, một vụ việc
hoặc tình hình hoạt động của một cơ quan, đơn vị hoặc của một cá nhân trong
một thời gian nhất định.
b. Bố cục:
b.1. Báo cáo thường kỳ: Nội dung của báo cáo thường kỳ được chia làm 2
phần:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH. Trong phần này thường đề cập đến những vấn đề
sau :
+ Những vấn đề nêu trên khi trình bày phải thể hiện được những thuận lợi và
khó khăn cho công việc của cơ quan,
+ Nêu những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện.
+ Đánh giá kết quả, chỉ ra nguyên nhân thành công và thất bại.
Phần này thường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng cơ quan, để đưa ra
những nhiệm vụ chính, những vấn đề chính mà trong thời gian tới cơ quan phải
quan tâm nhất.
Từ những định hướng đó triển khai thành những công việc cụ thể, những vấn đề
cụ thể cho các đơn vị thực hiện.
Đây là loại báo cáo cần cung cấp nhanh thông tin về một vụ việc xảy ra đột xuất
nên cần có những thông tin sau:
+ Tóm tắt tình hình xảy ra vụ việc (thời gian, địa điểm, diễn biến ...)
+ Nguyên nhân phát sinh (nguyên nhân chủ quan, khách quan...)
+ Kiến nghị.
Đây là loại báo cáo sơ kết (tổng kết) các phong trào, các đợt phát động thi đua,
các hoạt động chuyên đề, báo cáo về các đề tài nghiên cứu khoa học. Trong báo
này thường gồm các vấn đề như:
+ Mục đích.
+ Ưu, khuyết điểm (mặt mạnh, mặt yếu) của vấn đề.
Quyết định là loại văn bản quy định hoặc định ra chế độ, chính sách mới hoặc
sửa đổi, bổ sung những chế độ, chính sách đã ban hành trước đó, hoặc áp dụng
chế độ, chính sách cho một hoặc một số đối tượng cụ thể nào đó.
b. Bố cục: Quyết định thường gồm có 2 phần là phần mở đầu và phần nội dung
* Phần mở đầu: Gồm các căn cứ để ban hành quyết định, mỗi quyết định
thường gồm có 3 loại căn cứ đó là căn cứ thẩm quyền, căn cứ áp dụng, và căn cứ
thực tế.
+ Căn cứ thẩm quyền: là căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật (Luật nghị
quyết, Quyết định...) của các cơ quan cấp trên quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ thể ban hành Quyết định.
+ Căn cứ áp dụng là căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật (Luật, Nghị
định, Quyết định...)của các cơ quan cấp trên về từng mặt hoạt động, về từng lĩnh
vực cụ thể có liên quan đến nội dung được đề cập trong Quyết định.
+ Căn cứ thực tế là căn cứ vào những đề nghị của các cơ quan, đơn vị cá nhân
để giải quyết vấn đề đó.Thường bắt đầu bằng các cụm từ: Căn cứ...; Để...; Theo
đề nghị...; Xét đề nghị...; Để thi hành...;
*Phần nội dung quyết định: Đây là phần nội dung chính, thường được chia
thành các chương, điều, khoản (nếu là quyết định dài, nội dung gồm nhiều vấn
đề) còn nếu nội dung quyết định ngắn, ít vấn đề thì chỉ cần chia thành các điều.
Thông thường một quyết định thường có 3-4 điều.
Điều 1. +Nếu là quyết định quy phạm pháp luật thì ở Điều 1 sẽ đưa ra những
chế độ, chính sách và quy định mới hoặc thể hiện nội dung điều chỉnh về chế độ
chung.
+ Nếu là quyết định cá biệt thì Điều 1 thể hiện nội dung và thời gian điều chỉnh
của việc áp dụng chế độ, chính sách cho một (hoặc một số) đối tượng cụ thể.
Điều 2. Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng đã được điều chỉnh ở Điều
1 và hiệu lực thi hành quyết định.
Điều 3. Nêu trách nhiệm thi hành Quyết định cá nhân có liên quan.