Professional Documents
Culture Documents
Tieu Luan Tot Nghiep Nam 2016 Nghien Cuu He Thong Phanh ABS Va Cac He Thong An Toan Khac Tren Oto Vo Dong Ho Lop 1OTO15E
Tieu Luan Tot Nghiep Nam 2016 Nghien Cuu He Thong Phanh ABS Va Cac He Thong An Toan Khac Tren Oto Vo Dong Ho Lop 1OTO15E
Năm 2016
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD: GVC.ThS. Hồ Hữu Chấn
Hồ Hữu Chấn
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 1,5 năm học liên thông từ Cao đẳng lên Đại học, em chân thành cảm
ơn quý Thầy trong khoa Cơ khí động lực, và quý Thầy ở các khoa khác trong Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật hết lòng truyền đạt các kiến thức nền và kiến thức chuyên môn
hữu ích và quan trọng trong ngành công nghệ kỹ thuật ô tô, giúp chúng em có những kiến
thức vững chắc trong nghề.
Trong quá trình thực hiện tiểu luận tốt nghiệp “Hệ thống phanh ABS và các hệ
thống an toàn khác trên ô tô”, em xin chân thành cảm ơn Thầy Hồ Hữu Chấn đã cung cấp
tài liệu, tận tình chỉ dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài
này.
Cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên khoa Cơ Khí Động Lực để tôi
hoàn thành tốt đề tài nêu trên.
Xin trân trọng cám ơn.
Sinh viên thực hiện
Võ Đông Hồ
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..............................................................................................13
1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................13
1.2. Mục tiêu của đề tài: ..................................................................................................13
1.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................14
1.4. Giới hạn của đề tài ...............................................................................................14
1.5. Thời gian thực hiện ..............................................................................................14
-Hệ thống ABS kết hợp với hệ thống ổn định ô tô bằng điện tử (ESP), không chỉ có
tác dụng trong khi dừng xe, mà còn can thiệp vào cả quá trình tăng tốc và chuyển động
quay vòng của ô tô, giúp nâng cao hiệu suất chuyển động của ôtô trong mọi trường hợp.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc và hỗ trợ rất lớn của kỹ thuật điện tử, của
ngành điều khiển tự động và các phần mềm tính toán, lập trình cực mạnh đã cho phép
nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các phương pháp điều khiển mới trong ABS như điều
khiển mờ, điều khiển thông minh, tối ưu hoá quá trình điều khiển ABS.
Các công ty như BOSCH, AISIN, DENSO, BENDIX là những công ty đi đầu trong
việc nghiên cứu, cải tiến và chế tạo các hệ thống ABS cho ô tô.
2.1.2. Mối quan hệ giữa lực phanh và độ trượt
Lực phanh tạo ra ở cơ cấu phanh, nhưng mặt đường là nơi tiếp nhận lực phanh đó.
Vì vậy lực phanh của ôtô bị giới hạn bởi khả năng bám của bánh xe với mặt đường, mà
đặc trưng là hệ số bám φ, theo mối quan hệ sau:
φ: Hệ số bám.
Ta thấy khi phanh gấp (Fp lớn) hay khi phanh trên các loại đường có hệ số bám φ
thấp như đường băng, tuyết thì phần Fp dư mà mặt đường không có khả năng tiếp nhận sẽ
làm bánh xe sớm bị bó cứng và trượt lết trên đường. Mức độ thể hiện qua hệ số trượt
tương đối λ
Trên hình 2.1 trình bày đồ thị chỉ sự thay đổi của hệ số bám dọc φ x và hệ số bám
ngang φy của bánh xe với mặt đường theo độ trượt tương đối λ giữa bánh xe với mặt
đường.
x y
0.8 x max
x
0.6
0.4
0.2 y
0
20 40 60 80 100
Hình 2.1: Sự thay đổi hệ số bám dọc φx và hệ số bám ngang φy theo độ trượt
tương đối λ của bánh xe.
Từ đồ thị 2.1 ta thấy rằng hệ số bám dọc có giá trị cực đại φ max ở một độ trượt
tương đối λ0. Thực nghiệm chứng minh λ0 thường nằm trong giới hạn (10 ÷ 30)%. Ở giá
trị λ0 này không những hệ số bám dọc có giá trị cực đại mà hệ số bám ngang cũng có giá
trị khá cao. Khi λ = 100% là trạng thái bánh xe bị bó cứng và lốp xe bị lết hoàn toàn trên
đường.
Như vậy nếu giữ cho quá trình phanh xảy ra ở độ trượt của bánh xe là λ 0 thì sẽ đạt
lực phanh cực đại, nghĩa là hiệu quả phanh cao nhất, và đảm bảo ổn định tốt nhất khi
phanh. Để làm được điều này thì phải cần có hệ thống phanh ABS.
các hiện tượng quay vòng thiếu hay quay vòng thừa làm mất tính ổn định khi xe quay
vòng.
Ngày nay, hệ thống ABS đã giữ một vai trò quan trọng không thể thiếu trong các hệ
thống phanh hiện đại, đã trở thành tiêu chuẩn bắt buộc đối với phần lớn các nước trên thế
giới.
2.1.4. Yêu cầu của hệ thống ABS
Một hệ thống ABS hoạt động tối ưu, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng phanh
của ôtô phải thoả mãn đồng thời các yêu cầu sau:
- Trước hết, ABS phải đáp ứng được các yêu cầu về an toàn liên quan đến động lực
học phanh và chuyển động của ôtô.
- Hệ thống phải làm việc ổn định và có khả năng thích ứng cao, điều khiển tốt trong
suốt dãy tốc độ của xe và ở bất kỳ loại đường nào (thay đổi từ đường bê tông khô có sự
bám tốt đến đường đóng băng có sự bám kém).
- Hệ thống phải khai thác một cách tối ưu khả năng phanh của các bánh xe trên
đường, do đó giữ tính ổn định điều khiển và giảm quãng đường phanh. Điều này không
phụ thuộc vào việc phanh đột ngột hay phanh từ từ của người lái xe.
- Khi phanh xe trên đường có các hệ số bám khác nhau thì mô men xoay xe quanh
trục đứng đi qua trọng tâm của xe là luôn luôn xảy ra không thể tránh khỏi, nhưng với sự
hỗ trợ của hệ thống ABS, sẽ làm cho nó tăng rất chậm để người lái xe có đủ thời gian bù
trừ mô men này bằng cách điều chỉnh hệ thống lái một cách dễ dàng.
- Phải duy trì độ ổn định và khả năng lái khi phanh trong lúc đang quay vòng. Hệ
thống cũng phải có chế độ tự kiểm tra, chẩn đoán và dự phòng, báo cho lái xe biết hư
hỏng cũng như chuyển sang làm việc như một hệ thống phanh bình thường.
2.2. Phân loại hệ thống ABS theo kiểu điều khiển
ABS được điều khiển theo các phương pháp sau:
2.2.1. Điều khiển theo ngưỡng trượt
-Điều khiển theo ngưỡng trượt thấp (slow mode): Ví dụ: khi các bánh xe trái và phải
chạy trên các phần đường có hệ số bám khác nhau, ECU chọn thời điểm bắt đầu bị hãm
cứng của bánh xe có khả năng bám thấp, để điều khiển áp suất phanh chung cho cả cầu
xe. Lúc này, lực phanh ở các bánh xe là bằng nhau, bằng chính giá trị lực phanh cực đại
của bánh xe có hệ số bám thấp. Bánh xe bên phần đường có hệ số bám cao vẫn còn nằm
trong vùng ổn định của đường đặc tính trượt và lực phanh chưa đạt cực đại. Vì vậy, cách
này cho tính ổn định cao, nhưng hiệu quả phanh thấp vì lực phanh nhỏ.
-Điều khiển theo ngưỡng trượt cao (high mode): ECU chọn thời điểm bánh xe có
khả năng bám cao bị hãm cứng để điều khiển chung cho cả cầu xe. Trước đó, bánh xe ở
phần đường có hệ số bám thấp đã bị hãm cứng khi phanh. Cách này cho hiệu quả phanh
cao vì tận dụng hết khả năng bám của các bánh xe, nhưng tính ổn định kém.
2.2.2. Điều khiển độc lập hay phụ thuộc
-Trong loại điều khiển độc lập, bánh xe nào đạt tới ngưỡng trượt, tức bắt đầu có xu
hướng bị bó cứng thì điều khiển riêng bánh đó.
-Trong loại điều khiển phụ thuộc, ABS điều khiển áp suất phanh chung cho hai bánh
xe trên một cầu hay cả xe theo một tín hiệu chung, có thể theo ngưỡng trượt thấp hay
ngưỡng trượt cao.
SVTH: Võ Đông Hồ Trang 19
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD: GVC.ThS. Hồ Hữu Chấn
- Đối với những xe có chiều dài cơ sở lớn và mô men quán tính đối với trục đứng đi
qua trọng tâm xe cao– tức là có nhiều khả năng cản trở độ lệch hướng khi phanh, thì chỉ
cần sử dụng một van điều khiển chung cho cầu trước và một cảm biến tốc độ đặt tại vi
sai. Lực phanh trên hai bánh xe cầu trước sẽ bằng nhau và được điều chỉnh theo ngưỡng
trượt thấp. Hệ thống như vậy cho tính ổn định phanh rất cao nhưng hiệu quả phanh lại
thấp.
- Đối với những xe có chiều dài cơ sở nhỏ và mô men quán tính thấp thì để tăng
hiệu quả phanh mà vẫn đảm bảo tính ổn định, người ta để cho hai bánh trước được điều
khiển độc lập. Tuy nhiên phải sử dụng bộ phận làm chậm sự gia tăng mô men xoay xe.
Hệ thống khi đó sử dụng 4 cảm biến tốc độ đặt tại 4 bánh xe.
-Phương án 4: tương tự như phương án 3. Tuy nhiên cầu trước chủ động được điều
khiển theo mức chọn cao, tức là áp suất phanh được điều chỉnh theo ngưỡng của bánh xe
bám tốt hơn. Điều này tuy làm tăng hiệu quả phanh nhưng tính ổn định lại kém hơn do
mô men xoay xe khá lớn.
-Phương án 5: trên mỗi cầu chỉ có một cảm biến đặt tại 2 bánh xe chéo nhau để
điều khiển áp suất phanh chung cho cả cầu. Cầu trước được điều khiển theo ngưỡng trượt
cao, còn cầu sau được điều khiển theo ngưỡng trượt thấp.
-Phương án 6: sử dụng cho loại mạch chéo. Với hai cảm biến tốc độ đặt tại cầu sau,
áp suất phanh trên các bánh xe chéo nhau sẽ bằng nhau. Ngoài ra các bánh xe cầu sau
được điều khiển chung theo ngưỡng trượt thấp. Hệ thống này tạo độ ổn định cao nhưng
hiệu quả phanh sẽ thấp.
Quá trình phanh khi quay vòng cũng chịu ảnh hưởng của việc bố trí các phương án
điều khiển ABS: Nếu việc điều khiển phanh trên tất cả các bánh xe độc lập thì khi quay
vòng lực phanh trên các bánh xe ngoài sẽ lớn hơn do tải trọng trên chúng tăng lên khi
quay vòng. Điều này tạo ra mô men xoay xe trên mỗi cầu và làm tăng tính quay vòng
thiếu. Nếu độ trượt của cầu trước và cầu sau không như nhau trong quá trình phanh (do
kết quả của việc chọn ngưỡng trượt thấp hay cao trên mỗi cầu, hoặc do phân bố tải trọng
trên cầu khi phanh) sẽ tạo ra sự trượt ngang không đồng đều trên mỗi cầu. Nếu cầu trước
trượt ngang nhiều hơn sẽ làm tăng tính quay vòng thiếu, ngược lại khi cầu sau trượt
ngang nhiều hơn sẽ làm tăng tính quay vòng thừa.
*Một số sơ đồ bố trí thực tế:
Hình 2.7: Sơ đồ hệ thống phanh ABS điều khiển các bánh sau
Hình 2.8: Sơ đồ hệ thống phanh ABS điều khiển tất cả các bánh
Hình 2.11: Sơ đồ vị trí các bộ phận của hệ thống phanh ABS trên xe
Ngoài các bộ phận giống phanh thường như: Công tắc phanh, đèn phanh, bàn đạp phanh,
xi lanh chính và trợ lực chân không, xi lanh con, đĩa phanh, má phanh. Hệ thống phanh ABS
còn có thêm những bộ phận sau:
*Loại điện từ
- Rô to: Có dạng vòng răng, được dẫn động quay từ trục bánh xe hay trục truyền lực
nào đó.
- Stato: Là một cuộn dây quấn trên thanh nam châm vĩnh cửu.
1- Nam châm vĩnh cửu; 2- Cuộn dây điện; 4- Rôto cảm biến; 5- Cảm biến tốc độ.
1- Nam châm vĩnh cửu; 2- Cuộn dây điện; 4- Cảm biến tốc độ; 5- Rôto cảm biến
Hình 2.14: Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của cảm biến tốc độ bánh xe.
-Khi mỗi răng của vòng răng đi ngang qua nam châm thì từ thông qua cuộn dây sẽ
tăng lên và ngược lại, khi răng đã đi qua thì từ thông sẽ giảm đi. Sự thay đổi từ thông này
sẽ tạo ra một suất điện động thay đổi trong cuộn dây và truyền tín hiệu này đến ECU.
-Tần số và độ lớn của tín hiệu tỷ lệ thuận với tốc độ bánh xe. Khi tốc độ của bánh xe
tăng lên thì tần số và độ lớn của tín hiệu cũng thay đổi theo và ngược lại. Loại cảm biến
này có 2 dây dẫn, tín hiệu ra có dạng hình sin.
*Loại Hall
Hình 2.15: Nguyên lý hoạt động cảm biến tốc độ dựa vào hiệu ứng Hall
Hiệu ứng Hall được giải thích dựa vào bản chất của dòng điện chạy trong vật dẫn
điện. Dòng điện này chính là sự chuyển động của các điện tích (ví dụ như electron trong
kim loại). Khi chạy qua từ trường, các điện tích chịu lực Lorentz bị đẩy về một trong hai
phía của thanh Hall, tuỳ theo điện tích chuyển động đó âm hay dương. Sự tập trung các
điện tích về một phía tạo nên sự tích điện trái dấu ở 2 mặt của thanh Hall, gây ra hiệu
điện thế Hall.
Công thức liên hệ giữa hiệu thế Hall, dòng điện và từ trường là:
VH = I.B/d.e.n
Trong đó: -VH : là hiệu thế Hall
- I :là cường độ dòng điện
-B: là cường độ từ trường
-d: là độ dày của thanh Hall
-e: là điện tích của hạt mang điện chuyển động trong thanh Hall
-n: mật độ các hạt mang điện trong thanh Hall.
Trên thực tế điện thế Hall sinh ra rất thấp, vì thế cần có mạch khuếch đại tín hiệu để
có tín hiệu cao
Vcc
2
Vout
1 3 4
Mass
Hình 2.16: Mạch khuếch đại hiệu ứng Hall
Cấu tạo của cảm biến giảm tốc gồm hai cặp đèn LED (diod phát quang) và
phototransistor (transistor quang), một đĩa xẻ rãnh và một mạch biến đổi tín hiệu.
Cảm biến giảm tốc nhận biết mức độ giảm tốc độ của xe và gửi các tín hiệu về
ABS ECU.
ECU dùng những tín hiệu này để xác định chính xác tình trạng mặt đường và thực
hiện các biện pháp điều khiển thích hợp.
Hoạt động của cảm biến giảm tốc như sau: Khi mức độ giảm tốc của xe thay đổi,
đĩa xẽ rảnh lắc theo chiều dọc xe tương ứng với mức độ giảm tốc. Các rãnh trên đĩa cắt
ánh sáng từ đèn LED đến phototransistor và làm phototransistor đóng mở. Người ta sử
dụng hai cặp đèn LED và phototransistor. Tổ hợp tạo bởi các photo-transistor này tắt và
bật, chia mức độ giảm tốc thành bốn mức và gởi về ECU dưới dạng tín hiệu điện.
Ngoài ra một số loại xe còn lắp cảm biến gia tốc ngang được gắn theo trục ngang
của xe giống như trên hay một cảm biến kiểu bán dẫn được sử dụng để đo gia tốc ngang.
Cảm biến gia tốc ngang được lắp đặt dưới ghế sau và cung cấp cho hộp điều khiển
những thông tin về lực ngang xuất hiện trong khi xe chuyển động cong. Khi giá trị gia tốc
càng lớn nó kích hoạt sự chuyển đổi trong sự phân bố lực phanh.
kín. Nhờ đó, khi nhận được tín hiệu phanh, ECU liên tục đánh giá mức trượt giữa các
bánh xe và mặt đường từ sự thay đổi tốc độ quay của bánh xe trong khi phanh và liên tục
điều khiển các van điện từ của bộ chấp hành phanh theo 3 chế độ: giảm áp suất, giữ áp
suất và tăng áp suất để điều khiển lực phanh tối ưu nhất nhằm giảm trượt lết ở các bánh
xe để xe hoạt động ổn định.
Để giúp cho việc kiểm tra và sửa chữa được nhanh chóng và chính xác, ECU sẽ tiến
hành kiểm tra ban đầu và trong quá trình xe chạy của hệ thống ABS, ghi và lưu lại các lỗi
hư hỏng trong bộ nhớ dưới dạng các mã lỗi hư hỏng.
Bộ phận chấp hành gồm có bộ điều khiển thuỷ lực, đèn báo ABS, bộ phận kiểm tra,
chẩn đoán. Bộ chấp hành thuỷ lực nhận tín hiệu từ ECU để điều khiển các van để tăng,
giảm hoặc giữ áp suất thuỷ lực của các xi lanh bánh xe để chống bó cứng bánh xe. Bộ
chấp hành thuỷ lực gồm:
-Van điện từ : Van điện từ trong bộ chấp hành có hai loại, loại 2 vị trí và 3 vị trí.
Cấu tạo chung của một van điện từ gồm có một cuộn dây điện, lõi van, các cửa van và
van một chiều. Van điện từ có chức năng đóng mở các cửa van theo sự điều khiển của
ECU để điều chỉnh áp suất dầu đến các xi lanh bánh xe.
-Mô tơ điện và bơm dầu: Một bơm dầu kiểu pitton được dẫn động bởi một mô tơ
điện, có chức năng đưa ngược dầu từ bình tích áp về xi lanh chính trong các chế độ giảm
và giữ áp. Bơm được chia ra hai buồng làm việc độc lập thông qua hai pitton trái và phải
được điều khiển bằng cam lệch tâm. Các van một chiều chỉ cho dòng dầu đi từ bơm về xi
lanh chính.
-Bình tích áp: Chứa dầu hồi về từ xi lanh phanh bánh xe, nhất thời làm giảm áp
suất dầu ở xi lanh phanh bánh xe.
Hình: 2.24: Đồ thị mối quan hệ giữa lực phanh và hệ số trượt trên các loại
đường
Thực nghiệm chứng tỏ rằng ứng với các loại đường khác nhau thì giá trị 0 thường
nằm chung trong giới hạn từ 10 30%. Ở giá trị độ trượt tối ưu 0 này, không những
đảm bảo hệ số bám dọc x có giá trị cực đại mà hệ số bám ngang có giá trị lớn.
Để đảm bảo độ trượt nằm trong giới hạn trên thì nguyên lý làm việc cơ bản của hệ
thống ABS như sau:
Hình 2.26 Chế độ phanh bình thường (ABS không hoạt động).
Trong khi phanh bình thường, tín hiệu điều khiển từ ECU điều khiển trượt không
được đưa vào. Vì vậy các van điện từ giữ và giảm áp, cửa (a) ở bên van điện từ giữ áp
suất mở, còn cửa (b) ở phía van điện từ giảm áp suất đóng. Khi đạp bàn đạp phanh, dầu
từ xi lanh chính chảy qua cửa (a) ở phía van điện từ giữ và được truyền trực tiếp tới xi
lanh ở bánh xe. Lúc này hoạt động của van một chiều (2) ngăn cản dầu phanh truyền đến
phía bơm.
Hình 2.32: Sơ đồ mạch thuỷ lực van 2 vị trí ở chế độ phanh thường.
Khi có sự tác động của ABS, bộ chấp hành hoạt động theo 3 chế độ khác nhau:
*Chế độ giảm áp suất: Tín hiệu điều khiển từ ECU điều khiển trượt đóng mạch các
van điện từ giữ và giảm áp suất bằng cách đóng cửa (a) ở phía van điện từ giữ áp suất, và
mở cửa (b) ở phía van điện từ giảm áp suất. Việc này làm cho dầu phanh chảy qua cửa
(b) đến bình chứa để giảm áp suất thuỷ lực trong xi lanh ở bánh xe. Lúc đó, cửa (e) đóng
lại do dầu chảy xuống bình chứa. Bơm tiếp tục chạy trong khi ABS đang hoạt động, vì
vậy dầu phanh chảy vào bình chứa được bơm hút trở về xi lanh chính.
Hình 2.33: Sơ đồ mạch thuỷ lực van 2 vị trí ở chế độ giảm áp.
*Chế độ giữ: Tín hiệu điều khiển từ ECU điều khiển trượt đóng mạch van điện tử
giữ áp suất và ngắt van điện từ giảm áp suất bằng cách đóng kín cửa (a) và cửa (b). Điều
này ngắt áp suất thuỷ lực ở cả hai phía xi lanh chính và bình chứa để giữ áp suất thuỷ lực
của xi lanh ở bánh xe không đổi.
Hình 2.34: Sơ đồ mạch thuỷ lực van 2 vị trí ở chế độ giữ áp.
*Chế độ tăng áp suất: Tín hiệu điều khiển từ ECU điều khiển trượt ngắt các van
điện từ giữ và giảm áp suất bằng cách mở cửa (a) ở phía van điện từ giữ áp suất và đóng
cửa (b) ở phía van điện từ giảm áp giống như trong khi phanh bình thường. Điều này làm
cho áp suất thuỷ lực từ xi lanh chính tác động vào xi lanh ở bánh xe, làm cho áp suất thuỷ
lực của xi lanh ở bánh xe tăng lên.
2.5. Khảo sát hệ thống phanh ABS trên xe LEXUS GS 350
2.5.1. Sơ đồ hệ thống phanh ABS
1,2 - Cảm biến tốc độ bánh xe trước; 3- Cảm biến tốc độ bánh xe sau; 4- ECU và
Rơle; 5- Xi lanh chính
1,5- Cảm biến tốc độ bánh xe trước; 2- Rôto cảm biến bánh xe trước; 3- Rơle điều khiển;
4- Khối thuỷ lực; 6,11- Giắc kiểm tra; 7- ECU; 8- Đèn cảnh báo ABS; 9 Rô to cảm biến
bánh xe sau; 10- Cảm biến tốc độ bánh xe sau.
Đây là loại ABS dùng với dẫn động thuỷ lực, không tích hợp, bố trí 3 kênh, 4 cảm
biến, và 4 van điều khiển. Hai van để điều khiển bánh trước bên phải và bánh trước bên
trái một cách độc lập, hai van còn lại điều khiển đồng thời bánh sau bên phải và bên trái.
Hệ thống này gồm nhiều bộ phận hợp thành, nó cung cấp thông tin đến ECU.
Những bộ phận này là:
Cảm biến tốc độ (speed sensors), phát hiện tốc độ góc của bánh xe và truyền tín
hiệu về tốc độ cho khối điều khiển điện tử.
Khối thuỷ lực (ABS actuator), kiểm tra và điều chỉnh áp suất phanh thông qua
việc giảm áp suất bằng van xả và bơm hồi dầu.
Rơle (control relay) kiểm tra hoạt động của bơm và van điện từ.
Khối điều khiển điện tử (ABS ECU) nhận tín hiệu từ cảm biến tốc độ bánh xe, xử
lý và phát tín hiệu điều khiển khối thuỷ lực để tăng hoặc giảm áp suất phanh, đảm bảo
cho các bánh xe không bị hãm cứng.
Đèn báo ABS (ABS warning lamp), báo cho người lái tình trạng của hệ thống.
2.5.2. Sơ đồ nguyên lý làm việc của bộ chấp hành thuỷ lực phanh ABS trên xe
Lexus-GS 350
1, 3, 8, 10- Van điện từ 3 vị trí; 2- Xi lanh bánh xe trước bên trái; 4- Xi lanh bánh
xe sau bên phải; 5- Bầu tích năng; 6- Mô tơ bơm; 7- Xi lanh bánh xe sau bên trái; 9- Xi
lanh bánh xe trước bên phải; 11- Van phân phối; 12- Xi lanh chính.
Chu trình điều chỉnh áp suất trong dẫn động phanh khi ABS làm việc có 3 giai đoạn
chính: tăng áp suất, duy trì áp suất; giảm áp suất.
-Người lái tác dụng lên bàn đạp phanh từ từ với lực đạp nhẹ ép dầu từ xi lanh
chính đi qua cửa “A” (đang mở) rồi qua cửa “C” đến xi lanh bánh xe (cửa “B” đóng), ép
má phanh vào đĩa phanh để thực hiện quá trình phanh. Van một chiều (7) (thường đóng)
ngăn không cho dầu đi đến bơm. Áp suất trong đường ống dẫn động phanh tỷ lệ với lực
đạp phanh.
-Khi người lái nhả phanh, dầu đi từ xi lanh bánh xe qua cửa “C” rồi qua cửa “A” và
van một chiều (6) hồi về xi lanh chính, lúc này bố phanh không ép vào đĩa phanh, tạm
ngưng quá trình phanh.
1- Bộ tích năng; 2- Xi lanh bánh xe; 3- Cảm biến tốc độ bánh xe; 4- Lò xo hồi vị;
5- Cuộn Solenoid; 6,7,8- Van một chiều; 9- Xi lanh chính; 10- Bơm cao áp.
Khi người tài xế tác động vào bàn đạp phanh mạnh, khi một bánh xe gần bị bó
cứng, ECU nhận biết điều này thông qua cảm biến tốc độ bánh xe, ECU gửi dòng điện
5A đến cuộn solenoid 5 tạo lực từ lớn làm van điện 3 vị trí chuyển động lên phía trên để
đóng cửa “A” và mở cửa “B” cho chất lỏng từ xi lanh bánh xe đi vào bộ tích năng (1)
thoát về vùng áp suất thấp của hệ thống, do vậy áp suất trong đường ống dẫn động phanh
được giảm xuống, tránh cho các bánh xe khỏi bị hãm cứng.
Cùng lúc đó, ECU gửi tín hiệu điều khiển mô tơ bơm hoạt động để bơm dầu từ
khoang áp thấp qua khoang áp cao của xi lanh phanh để bù áp bị thất thoát khi van
chuyển tiếp từ mở sang đóng.
1- Bộ tích năng; 2- Xi lanh bánh xe; 3- Cảm biến tốc độ bánh xe; 4- Lò xo hồi vị;
5- Cuộn Solenoid; 6,7,8- Van một chiều; 9- Xi lanh chính; 10- Bơm cao áp.
Khi áp suất trong xi lanh giảm làm tốc độ bánh xe tăng lên đến một tốc độ qui định
thì ECU điều khiển giảm dòng đến cuộn dây của van điện 5 từ 5A xuống còn 2A làm
cho cửa A và B đều đóng, áp suất trong đường ống dẫn động phanh được giữ không đổi
mặc dù người lái vẫn tiếp tục đạp phanh.
1- Bộ tích năng; 2- Xi lanh bánh xe; 3- Cảm biến tốc độ bánh xe; 4- Lò xo hồi vị;
5- Cuộn Solenoid; 6,7,8- Van một chiều; 9- Xi lanh chính; 10- Bơm cao áp.
Khi cần tăng áp suất trong xi lanh bánh xe để tạo lực phanh lớn (hình 2.41), ECU
ngắt dòng điện cấp cho van điện. Vì vậy cửa “A” của van điện 3 vị trí mở, và cửa “B”
đóng. Nó cho phép dầu trong xi lanh phanh chính chảy qua cửa “C” trong van điện 3 vị
trí đến xi lanh bánh xe. Mức độ tăng áp suất dầu được điều khiển nhờ lặp lại các chế độ
“tăng áp” và “giữ áp”.
1- Bộ tích năng; 2- Xi lanh bánh xe; 3- Cảm biến tốc độ bánh xe; 4- Lò xo hồi vị;
5- Cuộn Solenoid; 6,7,8- Van một chiều; 9- Xi lanh chính; 10- Bơm cao áp.
Trong quá trình ABS làm việc, thông qua công tắc cảm biến hành trình của bàn đạp
phanh, bộ điều khiển điện tử cũng đồng thời truyền tín hiệu kích hoạt cụm bơm mô tơ
(10) làm việc để bù lại lượng dầu xả về bình chứa, để giữ hành trình bàn đạp không bị
tăng lên.
Chu trình cứ thế lặp đi lặp lại giữ cho bánh xe được phanh ở giới hạn trượt cục bộ
tối ưu mà không bị hãm cứng hoàn toàn.
Hình 2.42: Biểu đồ mô tả quá trình điều khiển tốc độ bánh xe khi phanh.
ECU liên tiếp tiếp nhận tín hiệu tốc độ bánh xe từ cảm biến tốc độ bánh xe. Bằng
cách tính toán tốc độ và sự giảm tốc độ của mỗi bánh xe, ECU đánh giá được tốc độ của
xe. Khi đạp phanh, áp suất dầu trong mỗi xy lanh bánh xe bắt đầu tăng và tốc độ bánh xe
bắt đầu giảm xuống. Nếu các bánh xe gần như bị khoá cứng ECU sẽ chuyển sang giai
đoạn giảm áp suất dầu để dừng sự tăng áp suất trong xi lanh bánh xe của các bánh xe đó.
*Đoạn A: ECU đóng van điện từ để giảm áp suất dựa vào tốc độ trên mỗi bánh xe,
vì thế áp suất dầu trong xi lanh bánh xe giảm xuống.
Sau sự giảm áp suất, ECU chuyển van điện từ vị trí giảm áp suất đến vị trí giữ áp
suất và tiếp theo nó theo dõi sự thay đổi tốc độ của mỗi bánh xe.
Nếu ECU thấy rằng cần phải giảm áp suất dầu trong hệ thống thêm nữa, nó sẽ quay
trở lại giai đoạn giảm áp suất
*Đoạn B:
Khi áp suất dầu trong xi lanh bánh xe giảm xuống (đoạn A). Điều này cho phép
bánh xe không bị khoá cứng và tốc độ bánh xe tăng lên. Tuy nhiên, nếu áp suất dầu giảm
xuống thì lực đạp phanh cũng thấp nhất. Để ngăn cản điều này, ECU đóng van điện từ lần
lượt đến vị trí tăng áp suất và giữ áp suất.
*Đoạn C:
Khi áp suất từ từ tăng lên trong xi lanh bánh xe (đoạn B), bánh xe có khuynh hướng
bị hãm cứng trở lại, ECU lại chuyển van điện từ sang giai đoạn giảm áp suất, để giảm áp
suất trong xi lanh bánh xe.
*Đoạn D:
Từ khi áp suất trong xi lanh bánh xe giảm trở lại (đoạn C), ECU bắt đầu tăng áp
suất trở lại như trong đoạn B.
Chu trình giữ, giảm và tăng áp suất được lặp lại nhiều lần giữ cho bánh xe không bị
trượt lê hoàn toàn mà chỉ bị trượt cục bộ trong giới hạn (10 ÷ 30)% hệ số trượt.
2.5.3. Sơ đồ nguyên lý mạch điện của hệ thống phanh ABS LEXUS GS 350
14
ABS ECU
13
BATT
15
12 MR
STP
SR
11
16
W
10 R-
PKB Ts
Tc
9 Wa
8
Wb
IG
17
4
5
FR+
FR-
2
FL+
4
FL-
18
1
RR+
3
RR-
19
RL+
2
RL-
AST
FSS
1 MT
RSS
Hình 2.43: Sơ đồ điện của hệ thống phanh ABS trên xe Lexus GS 350
1,2,3,4:Các cảm biến tốc bánh xe.; 5.Bình acquy; 6,10.Cầu chì; 7.Công tắc phanh
tay; 8.Công tắc báo dầu phanh; 9.Đèn báo phanh tay; 11.Đèn ABS; 12.Đèn phanh;
13.Công tắc phanh chân; 14.Rơ le ABS; 15.Rơ le bơm; 16.Cụm rơ le ABS; 17.Giắc chẩn
đoán; 18.Mô tơ bơ; 19.Khối thuỷ lực
-Khi đạp phanh, công tắc 13 đóng, dòng điện từ (+) acquy đến công tắc 13, đến đèn
thắng, đến mass, đèn phanh sáng. Đồng thời gửi tín hiệu phanh đến ECU đến báo phanh.
-Khi nối chân Wa và Wb của giắc chẩn đoán để kiểm tra hoạt động của đèn ABS.
-Đèn phanh tay sáng khi kéo phanh tay hoặc dầu phanh thiếu.
mass. Tiếp điểm đóng sang vị trí B. Lúc này dòng điện đi từ (+) ac quy, đến cầu chì, đến
tiếp điểm B đến cuộn dây điện từ, về ECU, về mass với dòng điện là 5A để điều khiển
giảm áp trong xi lanh bánh xe nhằm chống bó cứng bánh xe.
-Khi giảm áp làm tốc độ bánh xe tăng lên đến tốc độ qui định thì ECU điều khiển
dòng qua các van điện từ là 2A để điều khiển giữ áp suất xi lanh không đổi. Đồng thời,
ECU gửi tín hiệu đến T2, làm T2 dẫn cấp dòng điện qua cuộn dây RL2 để đóng tiếp điểm
cấp dòng cho bơm hoạt động bù áp vào xi lanh chính.
2.5.4. Hệ thống chẩn đoán
a. Đọc mã chẩn đoán
-Kiểm tra điện áp acquy khoảng 12 V.
-Bật khoá điện, đèn ABS bật sáng trong 3 giây và sẽ tắt. Nếu đèn không tắt là hệ
thống có hư hỏng.
-Rút giắc chẩn đoán: Dùng đoạn dây nối chân Ts và E1 của giắc chẩn đoán.
+Chữ số đầu: đếm số lần đèn báo nháy, ghi kết quả chữ số đầu.
+Chữ số thứ 2: Sau khi tạm dừng nhấp nháy 0,5s, đếm số lần đèn báo sẽ nháy tiếp
theo, ghi kết quả.
+Dừng 2,5 giây để báo mã chẩn đoán thứ 2. Ghi kết quả tương tự như trên.
+Dừng 4 giây để báo lại mã chẩn đoán đầu tiên. Kiểm tra lại kết quả đã ghi nhận.
-Rút giắc chẩn đoán: Dùng đoạn dây nối chân Ts và E1 của giắc chẩn đoán
-Xoá mã chẩn đoán chứa trong ECU bằng cách đạp phanh 8 lần hay nhiều hơn
trong vòng 3 giây.
3.1. Hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD (Electronic Brakeforce
Distribution) và hệ thống phanh khẩn cấp BAS (Brake Assist System)
Ta biết rằng lực phanh lý tưởng được phân phối ở các bánh xe tỉ lệ với sự phân bố
tải trọng tác dụng lên chúng. Phần lớn các xe có động cơ đặt ở phía trước, tải trọng tác
dụng lên các bánh xe trước là lớn hơn. Đồng thời khi phanh, do lực quán tính nên tải
trọng cũng được phân bố lại, càng tăng ở các bánh xe trước và giảm đi ở các bánh xe sau.
Vì vậy lực phanh ở các bánh xe sau cần được phân phối nhỏ hơn so với bánh trước để
chống hiện tượng sớm bị bó cứng bánh xe. Khi xe có tải thì tải trọng ở các bánh sau tăng
lên, vì vậy cũng cần phải tăng lực phanh ở các bánh sau lớn hơn so với trường hợp xe
không có tải.Việc phân phối lực phanh này trước đây được thực hiện hoàn toàn bởi các
van cơ khí như van điều hoà lực phanh, van bù tải, van giảm tốc… Trên các hệ thống
ABS đơn giản mà ta đã xét, vẫn còn tồn tại van điều hoà lực phanh bằng cơ khí. Một
trường hợp nữa là khi xe quay vòng, tải trọng cũng tăng lên ở các bánh xe phía ngoài,
còn phía trong giảm đi, nên lực phanh cũng cần phải phân phối lại, nhưng các van điều
hoà lực phanh cơ khí không giải quyết được vấn đề này.
Hình 3.1: Minh họa phân phối lực phanh theo tải trọng khi có EBD
Trên một số xe hiện nay, các van điều hoà lực phanh bằng cơ khí đã được thay thế
bởi một hệ thống phân phối lực phanh bằng điện tử (EBD). Việc phân phối lực phanh
bằng điện tử này cho độ chính xác và hiệu quả cao hơn.
Trong trường hợp phanh khẩn cấp như gặp chướng ngại vật đột ngột, người lái xe-
đặc biệt là những người thiếu kinh nghiệm, thường hoang mang, phản ứng không kịp thời
nên đạp chân lên bàn đạp phanh không đủ mạnh, do đó không tạo đủ lực phanh để dừng
xe. Đồng thời lực tác dụng của người lái xe lên bàn đạp cũng yếu dần đi trong quá trình
phanh, làm lực phanh giảm đi. Bằng cách nhận biết tốc độ và lực tác dụng lên bàn đạp
phanh của người lái xe, một hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp (BAS) sẽ tự động cung cấp
thêm một lực phanh lớn hơn nhiều so với lực phanh do người lái tạo ra để dừng gấp xe.
Hình 3.2: Đồ thị so sánh lực phanh khi có và không có trợ lực phanh khẩn
cấp.
Các hệ thống EBD và BAS được thiết kế trên cơ sở kết hợp với hệ thống ABS. Cấu
tạo của cả hệ thống cũng gồm 3 cụm bộ phận chính như của hệ thống ABS. Hệ thống
EBD làm việc cũng dựa trên các tín hiệu vào của ABS như cảm biến tốc độ bánh xe, cảm
biến giảm tốc, cảm biến gia tốc ngang,… và chức năng xử lý của ECU.
ABS kết hợp với các hệ thống EBD và BAS như hình 3.3 và thực hiện đồng thời các
chức năng sau:
-Hệ thống ABS làm nhiệm vụ chống hiện tượng hãm cứng bánh xe khi phanh.
-Hệ thống EBD sẽ phân phối lực phanh đến các bánh xe phù hợp với sự phân bố tải
trọng và các chế độ lái xe.
-Hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp BAS giúp tạo ra một lực phanh lớn để dừng gấp
xe trong trường hợp phanh khẩn cấp.
Sơ đồ hoạt động của bộ chấp hành thuỷ lực như hình 3.4 cũng tương tự như một bộ
chấp hành thông thường loại van điện hai vị trí, gồm: 4 van giữ áp (5,6,7,8), 4 van giảm
áp (9,10,11,12), các bơm dầu, bình tích áp. Ngoài ra còn có thêm 2 van cắt xi lanh chính
(1,4) và hai van hút dầu (2,3) sử dụng trong trợ lực phanh khẩn cấp.
Bảng 3.1: Các chế độ hoạt động của hệ thống ABS với EBD.
Phanh bình
Không hoạt động -- --
thường
Áp suất dầu xi
Tăng áp Giữ áp Giảm áp
lanh bánh xe
Hình 3.5: So sánh quãng đường phanh với các tải trọng khác nhau giữa 2 xe có và
không có EBD
*Hoạt động của hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp
Một áp suất dầu được tạo bởi bơm dầu trong bộ chấp hành, hút dầu từ xi lanh chính
và cấp thẳng đến các xi lanh con bánh xe. Áp suất này lớn hơn nhiều so với áp suất được
tạo bởi xi lanh chính do người lái tác dụng, kết quả là một lực phanh lớn được cung cấp.
*Van này sẽ điều khiển áp suất dầu giữa hai chế độ đóng và mở phù hợp với từng
điều kiện làm việc bằng cách điều chỉnh liên tục.
Bảng 3.2: Các chế độ hoạt động của trợ lực phanh khẩn cấp.
-Bộ điều khiển công suất động cơ EMS (Electronic Engine-Mangement System).
-Bộ điều khiển chống trượt quay ASR (Anti Spin Regulator)
-Bộ điều khiển khoá vi sai bên trong hệ thống truyền lực ABD. (Automatic Barking
Differential).
3.2.1. Thiết bị điều khiển công suất động cơ EMS: (Electronic Engine-Mangement
System)
Việc tiến hành điều chỉnh mô men động cơ truyền xuống bánh xe chủ động thực
hiện bằng nhiều giải pháp:
* Đối với động cơ xăng:
Điều khiển mô men chủ động tới các bánh xe tiến hành trên ô tô thông qua:
+ Thiết lập trạng thái tối ưu của bướm ga.
+ Thay đổi tức thời quá trình cháy (đóng mở xu pap)
+ Thay đổi quá trình phun nhiên liệu cho động cơ phun xăng.
+ Dịch chuyển thời điểm đánh lửa cho động cơ xăng.
* Động cơ diesel:
Điều khiển mô men chủ động tới các bánh xe trên ô tô tiến hành thông qua:
+ Điều khiển của thanh răng bơm cao áp ở vị trí tối ưu để điều khiển lưu lượng
phun.
+ Điều khiển phanh bằng động cơ MSR (đóng bớt cửa khí xả)
+ Giảm bớt số lượng xi lanh làm việc.
* Điều khiển ga:
Động cơ xăng: ECU-EMS điều khiển góc mở bướm ga phụ đối với ETC
(Electronic Throttle Control) nhằm điều khiển công suất động cơ. Bướm ga phụ được mô
tơ bước điều khiển thông qua tín hiệu ECU-EMS. Bướm ga phụ được lắp trước bướm ga
chính. Bình thường bướm ga phụ mở hoàn toàn, bướm ga chính điều khiển chế độ hoạt
động của động cơ. Khi sử dụng ở chế độ TRC, bướm ga chính mở hoàn toàn, sự hoạt
động của động cơ phụ thuộc vào vị trí làm việc của bướm ga phụ.
Hình 3.9: Sơ đồ khối mô tả thiết bị điều khiển công suất động cơ trong hệ thống
TRC
Hình 3.11: Mạch điện hệ thống điều khiển công suất của động cơ xăng
Động cơ Diesel: ECU-EMS điều khiển thanh răng (EDC: Electronic Diesel
Control) nhằm điều khiển công suất động cơ. Vị trí thanh răng được mô tơ bước điều
khiển thông qua tín hiệu ECU-EMS.
3.2.2. Bộ điều khiển chống trượt quay ASR (Anti Spin Regulator)
Nếu người lái tăng ga đột ngột, cần thiết bảo vệ bánh xe không bị trượt quay. ASR
điều khiển mô men quay bánh xe sao cho bánh xe không bị trượt quay sẽ giúp giảm sự
trượt của bánh xe trong khoảnh khắc ngắn chuyển tới giá trị tối ưu bằng cách điều khiển
mô men phanh (phanh bớt mô men quay của bánh xe quay trơn). Như vậy độ trượt đang
ở giá trị lớn được chuyển dần sang giá trị nhỏ. Quá trình thực hiện giảm nhỏ độ trượt cần
thực hiện sau khoảng thời gian trễ nhất định. Để không bị giảm nhiều lực kéo, chương
trình được thiết lập với giá trị điều chỉnh theo bánh xe có hệ số bám cao.
Khi kích hoạt ASR nếu độ trượt quay của bánh xe chủ động bắt đầu vượt giá trị cho
phép. EMS điều khiển giảm công suất động cơ cùng với điều khiển van thuỷ lực ABS.
Áp suất thuỷ lực của các xi lanh thuỷ lực trong xi lanh bánh xe phanh tăng lên theo mạch
điều khiển độc lập. Do đó, tốc độ của bánh xe dẫn động giảm xuống đạt đến giá trị trượt
tối ưu.
Áp suất thuỷ lực do bơm tạo ra được cấp đến van điều chỉnh áp suất ABS cho các
bánh xe, đồng thời van điện từ ASR tách mạch dầu cấp từ xi lanh chính. Do đó xi lanh ở
các bánh xe được điều khiển theo 3 chế độ giảm áp suất, giữ áp suất và tăng áp suất để
hạn chế độ trượt của từng bánh xe chủ động.
3.2.3. Bộ khoá vi sai tự động ABD (Automatic Barking Differential)
Hình 3.12: Minh hoạ nhược điểm của bộ vi sai khi đường có hệ số bám khác
nhau làm ảnh hưởng đến lực kéo
Nhược điểm của bộ vi sai là khi hệ số bám ở 2 bánh xe trên cùng 1 cầu hoặc giữa
cầu trước với cầu sau loại 4WD thường xuyên khác nhau dẫn đến hiện tượng bánh xe có
hệ số bám thấp bị trượt lết làm cho xe không di chuyển được hoặc bị thất thoát công suất.
Để khắc phục hiện tượng trên các xe hiện đại có bố trí thêm bộ khoá vi sai tự động ABD.
ECU điều khiển khoá vi sai để mô men quay truyền đến 2 bánh xe như nhau giúp xe vượt
qua được địa hình xấu. Hoặc hạn chế tác dụng của vi sai LSD (Limited-Slip Differential)
như loại khớp thuỷ lực, loại cảm biến mô men Torsen, loại nhiều đĩa,…
Hình 3.13: Bộ hạn chế tác dụng của vi sai loại LSD khớp thuỷ lực
Hình 3.14: Bộ hạn chế tác dụng của vi sai loại cảm nhận mô men kiểu bánh răng
xoắn
Hình 3.15: Bộ hạn chế tác dụng của vi sai loại ly hợp nhiều đĩa
3.2.4. Hệ thống ổn định xe bằng điện tử ESP (Electronic Stability Program - ESP)
Đây là một hệ thống an toàn chủ động cải thiện tính ổn định của xe trong tất cả mọi
tình huống chuyển động. Hệ thống này được trang bị trên các xe hiện nay như Mercedes,
BMW…
Hệ thống ESP làm việc bằng cách can thiệp vào hệ thống phanh, có thể tác động
riêng rẽ trên một hoặc nhiều bánh xe trên cầu trước hoặc cầu sau. ESP giúp ổn định xe
khi phanh, khi quay vòng, khi khởi hành và tăng tốc. Để tăng cường cho việc điều khiển
phanh có hiệu quả, thì ESP cũng tác động đến cả động cơ và hộp số.
Hệ thống ESP bao gồm sự liên kết và tích hợp các hệ thống và chức năng sau:
Hệ thống ABS chống hãm cứng bánh xe khi phanh, vì vậy duy trì khả năng lái và
tính ổn định của xe trong lúc giảm tốc.
Ví dụ: nếu có một bánh xe nào đó có xu hướng bị hãm cứng (hiện tượng trượt lết
của bánh xe trên mặt đường) thì áp lực phanh trên bánh đó sẽ được kiểm soát. Sự kiểm
soát này được điều khiển bởi bộ chấp hành thuỷ lực. Các van điện từ trong bộ chấp hành
sẽ điều hoà áp suất phanh qua các giai đoạn tăng áp, giữ áp và giảm áp.
Hệ thống ASR (Acceleration Slip Regulator) khắc phục hiện tượng quay trơn của
các bánh xe chủ động khi khởi hành và tăng tốc đột ngột. Nó cũng giúp cải thiện tính ổn
định của xe bằng cách điều chỉnh lực kéo của các bánh xe chủ động.
Khi bánh xe chủ động nào bị quay trơn, cảm biến tốc độ bánh xe sẽ gửi tín hiệu
này đến bộ điều khiển điện tử. Bộ điều khiển điện tử sẽ điều khiển bộ chấp hành thuỷ lực
cung cấp dầu phanh đến bánh xe đó. Áp suất phanh cũng được điều khiển ở các chế độ
tăng áp, giữ áp và giảm áp.
Đồng thời với sự điều khiển phanh, hệ thống ESP cũng gửi tín hiệu đến hộp điều
khiển động cơ, điều khiển đóng bớt vị trí cánh bướm ga lại hoặc làm chậm thời điểm
đánh lửa để giảm bớt mô men xoắn của động cơ.
9 – Hộp điều khiển làm trễ mô men xoay xe; 10 – Đèn báo lỗi ESP;
11 – Cảm biến góc lái; 12 – Công tắc báo phanh;
13 – Bơm cung cấp ESP; 14 – Công tắc phanh đậu xe;
15 – Cảm biến áp suất xi lanh chính; 16 – Xi lanh chính;
17 – Bộ chấp hành thuỷ lực ESP.
Hệ thống EBR (Engine Brake Regulation) chống hiện tượng trượt của các bánh xe
chủ động khi chạy trớn và đảm bảo tính ổn định của xe.
Khi xe chạy trớn (ví dụ xuống dốc), bướm ga đóng, sẽ có chế độ phanh bằng động
cơ. Trường hợp lực cản của động cơ quá lớn sẽ dẫn đến hiện tượng các bánh xe chủ động
bị trượt lết. Hộp điều khiển ESP nhận biết hiện tượng này và gửi tín hiệu đến hộp điều
khiển động cơ, làm tăng mô men xoắn động cơ để giảm sự trượt ở các bánh xe chủ động.
Quá trình này diễn ra mà người lái xe không nhận biết được.
ESP khắc phục hiện tượng quay vòng thiếu hoặc quay vòng thừa. Trong tất cả mọi
tình huống, nó đảm bảo rằng xe không bị lệch ra khỏi hướng điều khiển của người lái xe.
Khi có hiện tượng quay vòng thiếu hoặc quay vòng thừa (under steering or over
steering) xảy ra, hệ thống ESP sẽ nhận biết thông qua các cảm biến góc lái và cảm biến
gia tốc ngang, tự động điều khiển một lực phanh chính xác đến các bánh xe tương ứng ở
cầu trước hoặc cầu sau để duy trì hướng chuyển động của xe theo sự điều khiển của
người lái. Hình 3.17a cho thấy khi xe có xu hướng quay vòng thiếu thì ESP điều khiển
phanh bánh xe sau trái, còn khi xe có xu hướng quay vòng thừa (hình 3.17b) thì ESP điều
khiển phanh bánh xe trước phải, nhờ vậy giúp cho xe ổn định khi quay vòng.
( (
a b
Hình a: Hiện tượng )quay vòng thiếu Hình b: Hiện )tượng quay vòng thừa
Hình 3.17: ESP điều khiển phanh chống hiện tượng quay vòng thiếu hoặc quay
vòng thừa.
Đồng thời với sự điều khiển phanh, hệ thống ESP cũng gửi tín hiệu đến hộp điều
khiển động cơ, điều khiển giảm bớt mô men xoắn của động cơ. Nhờ vậy, xe đạt được tính
ổn định cao khi quay vòng.
Tương tự, hệ thống này ở hãng TOYOTA có tên gọi là VSC (Vehicle Stability
Control). Nguyên lý hoạt động của hệ thống như sau: tín hiệu từ các cảm biến gia tốc,
cảm biến tốc độ các bánh xe… tất cả sẽ được thu thập để xác định trạng thái chuyển động
thực tế. Bộ điều khiển ECU sẽ so sánh kết quả này với góc quay vô lăng từ đó đưa ra các
lệnh điều khiển góc xoay và tốc độ của từng bánh xe qua hệ thống phanh hoặc thậm chí
giảm công suất động cơ để rút bớt lực tác động vào bánh xe làm cho chiếc xe của bạn
nhanh chóng được đưa về trạng thái cân bằng theo đúng mong muốn của người lái. Bên
cạnh đó, VSC sẽ phân tích tốc độ quay của từng bánh xe để phối hợp với hệ thống chống
bó cứng phanh ABS nhằm triệt tiêu quán tính lăn của xe để điều tiết sự trượt và lệch
hướng của bánh xe. Bất kỳ xe nào có trang bị hệ thống cân bằng điện từ thì đều có hệ
thống chống bó phanh ABS, nhưng một xe có ABS chưa chắc đã có hệ thống cân bằng
điện tử.
Kí hiệu một số hệ thống cân bằng điện tử trên ô tô như sau:
Kí
Tên hệ thống Loại xe
hiệu
Dynamic Stability
DSC Mazda, Rover
Control
Dynamic Stability và
DSTC Volvo
Traction Control
Electronic Stability
ESP Mercedes,Peugeot,Renault, Suzuki
Program
Maserati Stability
MSP Maserati
Program
Porsche Stability
PSM Porsche
Management
Vehicle Dynamic
VDC Nissan
Control
Vehicle Dynamics
VDSC Subaru
Control Systems
Vehicle Stability
VSC Lexus, Toyota
Control
4.1. Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAC (Hill Start Assist Control)
Khi đạp phanh dừng giữa dốc vì một lý do nào đó như do tắc đường hay gặp chướng
ngại vật, xe dễ bị tụt dốc khi chuyển từ chân phanh sang chân ga. Để khắc phục hiện
tượng này thì trên xe có lắp cảm biến độ dốc sử dụng con quay hồi chuyển để xác định độ
dốc mặt đường. Trong khi bạn chuyển trạng thái từ chân phanh sang chân ga sẽ có một
độ trễ chừng 1 giây thì ngay lập tức IC điều khiển sẽ tác dụng lên chân phanh một lực đủ
mạnh dựa trên những phản hồi về trạng thái độ dốc mặt đường để giữ xe dừng lại trong
khoảng 3 giây, bạn có đủ thời gian chuyển sang chân ga và ngay lập tức tính năng hỗ trợ
khởi hành ngang dốc sẽ tắt và xe sẽ di chuyển. Như vậy, ô tô sẽ không bị trôi giật lùi và
bạn cũng sẽ không phải luống cuống đạp nhanh vào chân ga khiến xe tụt dốc nữa. Tính
năng này do chip IC điều khiển kiểm soát nên người lái không cần phải thực hiện bất kỳ
một thao tác nào để kích hoạt tính năng hỗ trợ khởi hành ngang dốc.
Chú ý: Tính năng hỗ trợ khởi hành ngang dốc có tác dụng trong 3 giây cũng áp dụng
tương tư như với khi xuống dốc và hệ thống này chỉ được áp dùng trên các dòng xe số tự
động.
Hình 4.1: Minh họa hoạt động hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc
4.2. Hệ thống cảnh báo điểm mù trên xe ô tô BLIS (Blind Spot Information System)
Nếu điều chỉnh gương hướng ra ngoài giúp góc nhìn gối lên hình ảnh thu được từ
gương chiếu hậu bên trong khoang lái. Điều đó có thể khiến lái xe bị lệch hướng khi quan
sát phía hông xe từ gương ngoài.
Điểm mù khi lái ô tô được diễn giải đơn giản là các góc nhìn bạn không thể quan sát
được thông qua gương chiếu hậu hoặc ngay cả nhìn trực tiếp, qua đó nếu không xử lý tốt
rất dễ gây tai nạn va chạm. Kính xe cần thiết kế một mặt cong, với vùng bên trong để
nhìn xa và vùng bên ngoài để nhìn gần, với mục tiêu loại bỏ “điểm mù” (tức hai góc phần
tư phía sau xe). Thiết kế như vậy sẽ giúp mở rộng tầm nhìn, cho phép nhìn sâu hơn, hình
ảnh thật hơn và loại bỏ được nỗi ám ảnh “điểm mù” ở các tài xế. Chú ý: Vật thể trong
kính loại này thật ra gần hơn so với mắt nhìn.
Các xe đời mới đưa ra kính chiếu hậu mới có thể xoá được tình trạng "điểm mù"
trong giao thông mà không làm biến dạng khoảng cách của những chiếc xe đang đến
bằng cách dùng các camera để hiển thị trên màn hình và radar để quét những làn đường
kế bên nhằm phát hiện các xe có thể xuất hiện trong tầm nhìn và hiển thị trên gương
chiếu hậu như hình bên dưới.
Hình 4.3: Hiển thị thông tin điểm mù trên kính chiếu hậu bên
4.3. Hệ thống hỗ trợ đỗ xe thông minh IPA2 (Intelligent Parking Assist2)
Hình 4.4: Minh hoạ hoạt động tia radar để phát hiện chướng ngại vật
Hệ thống này được lắp các cảm biến radar và tia hồng ngoại có khả năng phát hiện
các vật thể hay xe đang di chuyển ở bên cạnh khi xe của bạn đang di chuyển chậm hay lùi
xe vào bãi đỗ xe. Hệ thống này có chức năng tự động điều khiển vô lăng, hỗ trợ đánh lái
tại nơi có khoảng trống đỗ xe hẹp và chức năng điều khiển vô lăng bán tự động hỗ trợ xe
ra khỏi vị trí đỗ xe dọc hoặc khoảng cách với xe trước và xe sau hẹp. Qua đó, cải thiện
đáng kể khả năng đỗ xe của người lái. Bên cạnh đó, phía sau xe có lắp camera để hiển
thị trên màn hình cung cấp hình ảnh ở bên ngoài giống như nhìn xuyên thấu thân xe. Hệ
thống này cung cấp hình ảnh chướng ngại vật lớn hơn. Màn hình Panoramic View
Monitor hiển thị mọi góc độ của chiếc xe, từ đó cung cấp cho người điều khiển xe
phương án tối ưu nhất.
-Khi va chạm chướng ngại trước xe hay xe trước được xác định khả năng va chạm
cao.
-Khi phanh đột ngột.
-Khi bánh trước bị trượt so với bánh sau.
-Khi bánh sau bị trượt so với bánh trước.
- Khi ECU theo dõi phát hiện khuôn mặt tài xế không hướng về trước.
Hình 4.6: Minh hoạ các điều kiện kích hoạt hệ thống A-PCS.
Hệ thống sẽ không làm gì khi các điều kiện sau xảy ra:
+Tốc độ xe ngược chiều so với xe 30km/h
+Tốc độ xe khoảng 5km/h
+ Dây đai an toàn (seatbelt) không thắt.
+ Đối tượng không bị phát hiện (vật bằng nhựa..), những con vật nhỏ, hàng rào
tuyết.
+ Vị trí công tắc ở ACC hay OFF.
+ Công tắc thắng tiền va chạm ở vị trí OFF.
+ Màn hình đa thông tin hiển thị “check PCS system” or “PCS not available now”
+ Xe va chạm mà đối tượng nằm ngoài khu vực phát hiện của Radar và Camera
nhận diện đối tượng.
Hình 4.7: Vùng phát hiện của tia hồng ngoại và tia radar.
1,9.Cảm biến tốc độ; 2.Cảm biến sóng radar millimeter; 3.Bộ đèn đầu (gồm máy
chiếu hồng ngoại và solenoid điều khiển); 4.ECU điều khiển trượt; 5.Bộ chấp hành
phanh (Cảm biến áp suất xi lanh chính và xi lanh bánh xe); 6.Camera nhận diện đối
tượng; 7.ECU nhận diện đối tượng; 8.ECU điều khiển seat bell; 10.Công tắc phanh tiền
va chạm; 11.Giắc chẩn đoán DLC3; 12.ECU trợ lái; 13.ECU giám sát tài xế; 14.Còi
cảnh báo VSV; 15.Công tắc đèn phanh; 16.Đèn cảnh báo chính; 17.Màn hình hiển thị đa
thông tin; 18. Đèn cảnh báo PCS; 19.Camera giám sát tài xế; 20. ECU điều khiển giảm
xóc hơi; 21.ECU điều khiển hệ thống lái; 22.Đai an toàn trước ở trong và công tắc khoá
đai an toàn; 23,26.Mô tơ đai an toàn trước phía ngoài; 24.Cảm biến túi khí; 25.Cảm
biến hệ số trượt và cảm biến giảm tốc; 27.Cảm biến góc quay lái.
a. Cảm biến radar
- Cảm biến radar bao gồm mạch tạo sóng radar, mạch xử lý tín hiệu và CPU
- Mạch tạo sóng bao gồm 1 ăng ten phát và 9 ăng ten thu.
- Sóng radar chỉ phát ra khi tốc độ xe > 0, tần số sóng 76GHz
-Mạch xử lý tín hiệu xác định khoảng cách, tốc độ tương đối và hướng của đối
tượng bằng cách phát sóng và nhận sóng phản hồi rồi tính toán. Sau đó truyền thông tin
này đến ECU hỗ trợ lái xe.
-Cảm biến radar cũng được sử dụng cho hệ thống kiểm soát hành trình bằng radar.
Hình 4.9: Mạch xử lý tín hiệu sóng radar và phạm vi phát hiện đối tượng
Hình 4.10: Vùng phát hiện của tia hồng ngoại và camera
Để thay đổi chế độ pha, cốt hay máy chiếu hồng ngoại chỉ cần điều khiển tín hiệu
cấp vào cuộn dây Solenoid để thay đổi chiều cao của tấm lọc tia nhìn thấy.
Phương pháp tính toán khoảng cách, hướng và tốc độ tương đối:
- Khoảng cách bằng cách tính thời gian từ lúc phát sóng đến lúc nhận được.
- Hướng được tính từ góc phản xạ sóng nhận được.
-Trong đó: +F’: Tần số của sóng hồng ngoại từ xe 2 truyền tới xe 1
Hình 4.12: Cấu tạo của camera nhận diện đối tượng.
Hình 4.14:Cấu tạo của camera theo dõi khuôn mặt tài xế.
1.ECU điều khiển theo dõi khuôn mặt tài xế; 2.Dữ liệu hình ảnh; 3.Cảm biến CCD;
4.Thấu kính; 5.Đèn hồng ngoại; 6.Mặt ngoài đèn nhận tín hiệu theo dõi khuôn mặt tài
xế; 7,9.Tia hồng ngoại; 8.Tia nhìn thấy; 10.Camera theo dõi khuôn mặt tài xế
e. ECU theo dõi khuôn mặt tài xế
Hình 4.15: Sơ đồ ECU xử lý tín hiệu theo dõi tín hiệu khuôn mặt tài xế
Hình 4.16: Sơ đồ hệ thống cảnh báo tiền va chạm PCS xe Lexus 600 HL
Hình 4.17: Mối quan hệ giữa vùng tác động với tốc độ của 2 xe
-Nếu dây đai an toàn (seatbelt) được cài thì tín hiệu này và tín hiệu của ECU kiểm
soát trượt gởi đến ECU điều khiển seatbelt, ECU điều khiển seatbelt xác định điều kiện
hoạt động của mô tơ seatbelt để điều khiển rút siết seatbelt.
- Dây seatbelt trở lại bình thường khi điều kiện xe đã ổn định.
-Cùng lúc này ECU điều khiển trượt xuất tín hiệu đến ECU điều khiển dây seatbelt,
nếu seatbelt được cài thì ECU điều khiển seatbelt xác định điều kiện hoạt động của mô tơ
seatbelt để điều khiển rút siết seatbelt.
-Dây seatbelt trở lại bình thường khi bàn đạp phanh nhả ra.
-Tiếp xúc tần số vô tuyến có hại cho sức khoẻ bạn. Nó thật sự nguy hiểm trong bán
kính 20 cm từ thiết bị phát vô tuyết.
Hình 4.22: Điều chỉnh chiều cao SST ngang với radar
-Dùng thước dây xác định điểm như hình vẽ (điểm đặt SST)
-IG ON.
-Chọn các phần trình bày trên máy rồi nhấn “next”.
-Chọn “Utility”.
Hình 4.25: Điều kiện cảm biến radar phát hiện đối tượng
-Camera có thể không phát hiện đối tượng theo những điều kiện sau.:
+Thời xấu như: mưa lớn, sương mù, bão tuyết (tầm nhìn kém). Thời tiết quá nóng
(camera bị gia nhiệt khi xe đậu ngoài trời)
+Điều kiện ánh sáng (ánh sáng mặt trời chiếu thẳng vào camera)
-Một phần khuôn mặt tài xế bị khuất do kiểu tóc, kính mắt, mũ, đeo khẩu trang.
-Môi trường ánh sáng: Bóng râm tạo ra khi ánh sáng đến từ phương ngang hay chéo
hoặc ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào mặt tài xế hay camera quan sát khuôn mặt tài
xế.
-Tư thế lái xe: Khuôn mặt tài xế không nằm trong vùng kiểm soát của camera
- Chế độ hoạt động chủ động: Trạng thái làm việc được kích hoạt ngay khi các cửa
được đóng và khoá. Khi hệ thống chuyển từ trạng thái làm việc sang trạng thái báo động
thì còi kêu ngay lập tức.
- Chế độ bị động: Trạng thái chuẩn bị hoạt động kích hoạt ngay khi các cửa xe được
đóng lại.Việc thiết lập thời gian đưa vào trễ trong quá trình chuyển từ trạng thái làm việc
sang trạng thái báo động sẽ giúp cho hệ thống báo động không bị phát tín hiệu âm thanh
hoặc nháy đèn nhầm.
Thiết lập chế độ hoạt động của hệ thống chống trộm. Rút chìa ra khỏi ổ khoá điện
và đóng tất cả các cửa xe, cửa khoang hành lý nắp ca pô trước khi khoá bằng chìa hoặc
bộ điều khiển từ xa. Từ trạng thái không làm việc sang trạng thái chuẩn bị làm việc.
Trạng thái chỉ báo thay đổi khi các cửa được khoá mà tất cả các cửa xe, cửa khoang hành
lý và nắp capô đã đóng. Các xe có hệ thống mã hoá khoá động cơ thì từ trạng thái nhấp
nháy sang trạng thái sáng.
Huỷ trạng thái hoạt động của hệ thống chống trộm. Mở khoá các cửa đã khoá bằng
bộ điều khiển từ xa, tiếp đến mở khoá các cửa đã khoá bằng chìa và cuối cùng là tra chìa
vào ổ điện và bật lên vị trí ON.
- ECU chống trộm và ECU thân xe: khi ECU này nhận được tín hiệu từ các công tắc
và phát hiện trạng thái xe bị trộm, nó truyền tín hiệu đến thiết bị báo động.
- Thiết bị báo động : gồm có còi báo động, còi xe, các đèn pha và đèn hậu, đèn chỉ
báo an ninh, cụm khoá cửa (mô tơ) khi hệ thống đạt tới trạng thái báo động và các cửa
được mở khoá thì hệ thống tự động khoá các cửa.
- Công tắc: gồm công tắc cửa xe, công tắc nắp ca pô, công tắc cửa khoang sau hành
lý, công tắc khoá điện công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa (công tắc này xác định xem
chìa khoá có được tra vào ổ khoá điện hay không và truyền tín hiệu tới ECU chống trộm),
cụm khoá cửa (công tắc vị trí), công tắc mở cửa khoang hành lý bằng chìa.
- Ngoài các bộ phận trên thì tuỳ theo thị trường phân phối xe thì trên xe Land Cruiser
200 còn bố trí thêm cảm biến phát hiện đột nhập, cảm biến phát hiện nghiêng xe và cảm
biến phát hiện đập kính. Cảm biến phát hiện đột nhập sẽ phát ra sóng ngắn trong cabin xe
nếu có chuyển động trong cabin thì sẽ báo tín hiệu về ECU. Cảm biến nghiêng xe sẽ báo
tín hiệu về ECU khi xe bị nâng lên và bị kéo đi bởi một phương tiện kéo khác.
4.7. Hệ thống đèn pha cường độ cao HID và chiếu sáng phía trước thích ứng
AFS
-Hệ thống đèn chiếu sáng công nghệ HID (High-Intensity Discharge
Headlights)với kiểu chiếu Prorejtor (thấu kính) với tên thường gọi là đèn mắt trâu là
dạng đèn với ánh sáng được phát ra trong môi trường khí Xenon cho ánh sáng trắng
xanh, chùm sáng được chiếu qua thấu kính của đèn tạo ra các chùm sáng song song
nhau chiếu sáng tập trung hơn, không bị phân tán giúp người lái dễ dàng quan sát hơn
đặc biệt khi lưu hành xe vào ban đêm.
VD: Hệ thống chiếu sáng tiên tiến (AFS) hay công nghệ đèn pha dẫn hướng hiện
đang được ứng dụng trên các mẫu xe Toyota và Skoda đời mới. Tuy mỗi hãng có cách
gọi khác nhau nhưng đều chung về nguyên lí. AFS về cơ bản là một công nghệ cao cấp
dựa trên sự phản hồi cũng như tính toán từ các tín hiệu từ góc lái và một số cảm biến.
AFS xác định hướng lái của xe để điều chỉnh hệ thống chiếu sáng theo hướng đó. Ngoài
ra, AFS còn được kết hợp với hệ thống định vị GPS, khi xe sắp tới các ngã rẽ, AFS tự
động điều chỉnh hướng ánh sáng trước một khoảng.
Hình 4.30: Sơ đồ mạch điện đèn pha chiếu sáng thích ứng AFS.
Hình a: Quay vòng ở tốc độ thấp Hình b: Quay vòng ở tốc độ thấp
Hình 4.31: Mình họa điều khiển tia sáng đèn trên đoạn đường cong hoặc giao lộ
Thông qua các cảm biến góc xoay vô lăng, cảm biến tốc độ xe gửi tín hiệu đến các
ECU, ECU sẽ gửi tín hiệu này đến bộ chấp hành để điều khiển góc xoay của đèn.
Hình 5.3: Cấu tạo bộ thổi khí loại đơn và bộ thổi khí loại kép
Cảm biến túi khí trung tâm nhận tín hiệu va đập khi xe bị tai nạn, tín hiệu này được
truyền tới bộ xử lý trung tâm, bộ xử lý trung tâm cho dòng điện chạy đến ngòi nổ và
nóng lên, nhiệt độ này làm bắt cháy chất cháy (chứa trong ngòi nổ) và làm lửa lan truyền
ngay lập tức đến chất mồi và chất tạo khí. Chất tạo khí tạo ra một lượng lớn khí nitơ, khí
này đi qua màng lọc, được làm mát và sau đó đi vào túi. Túi phồng lên ngay lập tức bởi
khí. Nó xé rách mặt vành tay lái hay cửa túi khí và phồng lên trong khoang hành khách.
Túi khí xẹp nhanh xuống sau khi nổ do khí thoát qua các lỗ xả khí. Nó làm giảm lực va
đập vào túi khí cũng như bảo đảm tầm nhìn rộng
Cảm biến dự phòng có tác dụng chống kích hoạt túi khí khi va đập không đủ lớn.
5.3. Bố trí các cảm biến và túi khí trên xe Land Cruiser 200
Hình 5.4: Bố trí các cảm biến và túi khí 2 bên trên xe
1. Cảm biến túi khí trước bên phải; 2. Cảm biến túi khí trước bên trái; 3. Cảm biến túi
khí bên phải ; 4,7. Bộ chống căng dây đai; 5. Cảm biến túi khí bên phải phía sau; 6. Cảm
biến túi khí bên trái phía sau; 8. Cảm biến túi khí bên trái; 9. Túi khí bên phải; 10. Túi
khí bên phải phía sau; 11. Cảm biến túi khí phía sau đuôi xe; 12.Túi khí bên trái sau xe;
13. Túi khí bên trái
1. ECU phát hiện có người ngồi 2. Túi khí rèm ở trên bên phải 3. Túi khí rèm ở trên bên
trái
1. Túi khí bên người lái 2. Túi khí bên hành khách phía trước 3. Bộ kích hoạt túi khí bên
hành khách trước 4. Cảm biến túi khí trung tâm 5. Bộ kích hoạt túi khí bên người lái
6.Công tắc túi khí
Nếu có tai nạn xảy ra khi xe đang chạy, lực chấn động từ phía trước hay hai bên
xe hoặc sau đuôi xe vượt qua một giá trị nhất định cho phép thì dòng điện chạy từ cầu chì
đến cụm cảm biến túi khí và tới mass, do đó xuất hiện dòng điện chạy đến ngòi nổ túi khí
và làm cho chúng hoạt động. Ngoài ra trên xe Land Cruiser 200 còn có cụm cảm biến túi
khí theo vị trí người ngồi trên xe, tuỳ theo vị trí của người ngồi trên ghế mà ECU phát
hiện vị trí người ngồi trên ghế mà điều khiển túi khí thích hợp với vị trí người ngồi trên
xe.
Hình 5.8: Cảm biến túi khí theo vị trí ghế ngồi
Cảm biến túi khí theo vị trí ghế ngồi được sử dụng vì người ta thường dùng bộ thổi
khí loại 2 giai đoạn (túi khí ở người lái). Cảm biến túi khí theo vị trí ghế ngồi được lắp ở
ray trượt ghế phía dưới ghế của lái xe. Nó xác định tư thế người lái theo vị trí trượt của
ghế và gửi tín hiệu này tới cụm cảm biến túi khí trung tâm. Cụm cảm biến túi khí trung
tâm sẽ điều khiển túi khí bung ra một cách nhẹ nhàng khi vị trí ghế ở về phía trước và tốc
độ giảm tốc thấp. Cảm biến túi khí theo vị trí ghế xác định hai cấp vị trí ở đó đường sức
từ bị cắt (ghế lùi về phía sau) và không bị cắt (ghế ở phía trước) bằng một tấm cắt được
lắp ở phía sau của ray trượt ghế.
Cảm biến phát hiện người trên ghế được gắn ở đệm ghế của ghế hành khách trước
và được dùng để xác định xem có hành khách ngồi ở ghế không. Cảm biến được chỉ ra
trên hình vẽ có cấu tạo gồm hai tấm điện cực. Có đệm ở giữa. Khi có người ngồi lên ghế
các tấm điện cực tiếp xúc với nhau qua lỗ trên tấm đệm do đó có dòng điện đi qua. Kết
quả là cụm cảm biến túi khí trung tâm xác định có người ngồi lên ghế. Dùng tín hiệu này,
một số loại xe không điều khiển được khi không có người ngồi ở ghế trước. Tín hiệu này
cũng được dùng để điều khiển đèn báo thắt đai an toàn hành khách phía trước (khi không
có ai ngồi ở ghế hành khách phía trước thì đèn này không sáng).
Đèn cảnh báo SRS được lắp trên bảng đồng hồ táp lô. Khi cụm cảm biến túi khí
trung tâm phát hiện thấy sự cố trong hệ thống túi khí, nó sẽ bật sáng đèn cảnh báo SRS để
thông báo cho người lái biết. Trong điều kiện hoạt động bình thường khi công tắc khởi
động được bật về vị trí ON, thì đèn này sẽ sáng khoảng 6 giây và sau đó sẽ tắt
Hệ thống túi khí trên xe Land Cruiser 200 kết hợp với bộ dây đai an toàn đảm bảo
cho người lái cũng như hành khách trên xe đạt được độ an toàn cao nhất nhờ có bộ căng
đai khẩn cấp: Đai an toàn không cố định người lái hoặc hành khách hoàn toàn vào ghế
của họ, vẫn có một khoảng tự do cần thiết giữa đai an toàn và người ngồi trên ghế. Kết
quả là thậm chí đai an toàn bị mòn thì người lái và hành khách vẫn có thể tiếp xúc với các
vật thể trong xe trong quá trình va đập mạnh mặc dù lực va đập nhỏ hơn nhiều so với
trường hợp người không đeo dây an toàn. Bộ căng đai khẩn cấp hoạt động trong quá trình
xe va đập mạnh từ phía trước. Kết quả là đai sẽ bị kéo lại một lượng nhất định trước khi
người lái hoặc hành khách dịch chuyển khỏi ghế về phía trước, do đó lượng dịch chuyển
về phía trước của người lái và hành khách bị giảm đi. Sự kết hợp giữa túi khí và đai an
toàn có bộ căng đai khẩn cấp sẽ làm cho việc bảo vệ người lái và hành khách ở phía trước
được tốt hơn.
Đai an toàn gồm có cơ cấu khoá ELR, bộ căng đai, cơ cấu cuốn dây đai, cơ cấu hạn
chế lực và bộ thổi khí. Trong cơ cấu căng đai, áp lực khí từ bộ thổi khí được truyền qua
cơ cấu nối tới trục của bộ cuốn để cuốn đai an toàn vào.
-Bộ căng đai: Cơ cấu căng đai là một thiết bị để cuốn đai an toàn ngay tức thì khi va
đập vừa xảy ra và giữ cho người lái và hành khách tránh việc va đập.
Khi lực va đập vượt quá giá trị qui định, bộ thổi khí được kích nổ theo tín hiệu được
truyền từ cảm biến túi khí trung tâm và tạo ra khí có áp lực cao. Khí có áp lực cao này ép
mạnh pitton vào trong xi lanh, dây bị kéo, tang trống bị co vào theo phương hướng kính
của khe hở và được ép vào trục của cơ cấu căng đai thành một cụm, chốt hãm đĩa dẫn
động bị cắt làm cho tang trống, đĩa dẫn động và trục cơ cấu căng đai quay theo hướng
cuộn đai lại để giữ cho người lái và hành khách tránh được va đập. Hành trình bằng
khoảng hai lần dịch chuyển của piston chính là chiều dài dây bị cuốn.
Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp “Hệ thống
phanh ABS và các hệ thống an toàn khác trên ô tô”, em học hỏi được rất nhiều các kiến
thức hữu ích về các hệ thống an toàn trên ô tô, em nhận thấy các hệ thống này có vai trò
hết sức quan trọng đối với sự ổn định và an toàn của ôtô khi chuyển động. Ngày nay, hệ
thống giao thông ngày một hoàn thiện với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật đã sản xuất ra nhiều ôtô hiện đại có tốc độ cao, số lượng các loại xe tham gia giao
thông ngày càng đông, tai nạn giao thông xảy ra càng nhiều và càng nghiêm trọng, đòi
hỏi phải có các hệ thống an toàn chủ động lẫn bị động có độ chính xác cao để hạn chế các
tai nạn đáng tiếc do các phương tiện giao thông gây ra. Việc trang bị thêm các kiến thức
liên quan đến các hệ thống an toàn này trên ô tô là hết sức cần thiết giúp người sử dụng
đúng cách, người thợ nắm được nguyên lý làm việc cơ bản để đề ra phương hướng sửa
chữa thích hợp, giúp xe tham gia giao thông được ổn định và an toàn để giảm thiểu tai
nạn. Bên cạnh đó, các xe gắn máy, mô tô cũng là các phương tiện gây ra tai nạn giao
thông nhiều nhất, vì thế chúng ta cần nghiên cứu và phát triển các hệ thống này như:
phanh ABS, hệ thống cảnh báo tiền va chạm,…) trên các loại xe này, điều đó cũng góp
phần quan trọng trong việc giảm thiểu tai nạn giao thông đáng tiết xảy ra.
Do thời gian tìm hiểu và thực hiện tiểu luận còn hạn chế, trong quá trình thực hiện
không tránh khỏi những sai sót, mong quý Thầy đóng góp để tiểu luận được hoàn thiện
hơn, góp phần phát triển nguồn tài liệu ngành công nghệ kỹ thuật ô tô nói chung và của
khoa cơ khí động lực của trường nói riêng ngày một phong phú hơn.
Em xin chân thành biết ơn.
Sinh viên thực hiện
Võ Đông Hồ
[1] Nguyễn Hữu Cẩn, Cơ sở khoa học và thành tựu mới về phanh ô tô- Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, 2004.
[2] Nguyễn Hữu Cẩn (chủ biên) và tập thể tác giả - Lý thuyết ô tô máy kéo - Nhà xuất
bản Khoa học và kỹ thuật. 2003.
[3] Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên - Thiết kết và tính toán ô tô máy kéo - Nhà xuất
bản Đại học và THCN. Hà nội, 1987.
[4] GS.TSKH. Nguyễn Hữu Cẩn (chủ biên), PGS.TS. Phạm Hữu Nam- Thí nghiệm ô tô -
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Hà nội, 2004.
[5] PTS. Nguyễn Khắc Trai- Tính điều khiển và quỹ đạo chuyển động của ô tô- Nhà
xuất bản giao thông vận tải, 1997.
[6] PGS-TS. Đỗ Văn Dũng- Trang bị điện và điện tử ô tô hiện đại- Nhà xuất bản Đại
học quốc gia TP. HCM
[7] Nguyễn Khắc Trai- Cấu tạo hệ thống truyền lực ôtô con
[9] Tài Liệu Đào Tạo cấu thành Giai Đoạn 2, Toyota
[10] PGS-TS Đỗ Văn Dũng- Từ điển Anh – Việt chuyên ngành công nghệ ôtô- Nhà
xuất bản Đại học quốc gia TP. HCM
[11] ThS. Đặng Duy Khiêm- Chuyên đề hệ thống truyền lực và điều khiển ô tô