Professional Documents
Culture Documents
Viêm nhiễm răng miệng hàm mặt
Viêm nhiễm răng miệng hàm mặt
• Hệ thống cân cơ
bám xương hàm
trên và xương hàm
dưới ngăn tổ chức
liên kết thành các
khoang
Tổ chức liên kết vùng hàm mặt rất lỏng lẻo gồm những bó sợi chun, sợi
keo và những tế bào liên kết tự do, nhiều đám mỡ.
Hệ thống răng miệng dễ bị nhiễm khuẩn và là nguyên nhân.
Vi khuẩn trong miệng
• Vi khuẩn ưa khí loại Gr(+) chủ yếu là tụ cầu, liên
cầu và trực khuẩn, mẫn cảm với kháng sinh
nhóm betalactamin, aminosit, macrolit,
tetraxyclin. Loại Gr(-) chủ yếu là moraxella-
neisseria cũng mẫn cảm với các loại kháng sinh
kể trên.
• Vi khuẩn kỵ khí thường phối hợp với vi khuẩn
ưa khí. Do tính sinh hơi và men tiết của chúng
làm cho quá trình nhiễm khuẩn nhanh chóng lan
rộng và nặng thêm. Kháng sinh nhóm macrolit
và betalactamin có tác dụng tốt đối với loại vi
khuẩn này.
Đường xâm nhập của vi khuẩn
• Đường xương-màng
xương: Vi khuẩn từ lỗ sâu
răng xâm nhập vào tủy, vào
vùng quanh chóp răng, từ
đó qua xương, màng xương
vào phần mềm.
Đường bạch huyết và tĩnh mạch gặp trong
những thể nặng như viêm mô tế bào tỏa lan,
viêm tắc tĩnh mạch, nhiễm khuẩn máu.
Đường trực tiếp: đặc biệt do gây tê tại chỗ và gây tê
vùng. Kim và thuốc tê đưa vi khuẩn trực tiếp vào tổ chức
khi đi qua vùng niêm cạc chưa sát trùng hoặc qua ổ áp xe
Phương pháp khám, chẩn đoán
Tại chỗ: viêm nhiễm thường biểu hiện bằng các dấu hiệu nóng đỏ hay
trắng (áp xe), sưng hay biến dạng, rối loạn chức năng như đau,
nhức, khó nhai, khó nuốt v.v…
• Khám ngoài miệng: nhìn mặt cân đối ?, sưng ở đâu, khu trú hay lan
đến các vùng khác, màu sắc da. Sờ xác định mật độ của vùng sưng
như cứng chắc, ấn mềm như bột nhão hay như nước (chuyển
sóng).
Khám các hệ thống hạch như hạch dưới hàm, cạnh cổ, dưới cằm, vùng mang tai,
chẩm. Từ phản ứng hạch có thể tìm được ổ viêm hay nguyên nhân viêm nhiễm.
Bộc lộ vùng cổ để thăm khám
Há ngậm
Môi, niêm mạc miệng, lỗ các ống tiết nước bọt.
Ngách lợi trên và dưới vùng tương ứng với răng nào.
Vòm miệng, tình trạng vùng amiđan,
họng.
Lưỡi: tư thế nghỉ và cử động các phía,
mầu sắc, cấu trúc, mật độ, độ lớn,
những thương tổn bất thường.
Sàn miệng.
Lợi răng: màu sắc, hình thể, cấu trúc,
có thương tổn hay thay đổi như loét,
bong, co, viêm, phì đại.
Răng và tổ chức quanh răng, răng sâu, viêm tủy, viêm quanh răng. Nên
chụp X quang răng vùng xương hàm nghi ngờ hoặc chụp phim sau ổ răng ở
các răng nghi ngờ là nguyên nhân gây viêm nhiễm.
Khớp cắn: tư thế nghỉ và cử động, khớp cắn sai hoặc sang chấn có thể gây
nên những thương tổn quanh răng, xương ổ răng hoặc làm cho răng chết
tủy.
• Khám chức năng
– Dấu hiệu khít hàm.
– Chức năng ăn nhai.
– Nuốt khó khăn hay không thể nuốt được chất lỏng
hay đặc.
– Nói bình thường hay biến dạng.
– Thở bình thường hay khó khăn, nhịp thở. Viêm tỏa
lan sàn miệng (Ludwig), áp xe lưỡi, thành hầu hay
gây sưng nề làm cản trở đường hô hấp.
• Khám toàn thân: có mục đích phát hiện những
bệnh toàn thân có biểu hiện viêm nhiễm hay
thương tổn ở vùng miệng hàm mặt. Cần chú ý
khám các cơ quan và các bộ phận có liên quan
đến viêm nhiễm vùng răng hàm mặt.
Phân loại
• Theo tính chất tiến triển của bệnh
– Viêm nhiễm cấp tính là quá trình viêm diễn ra nhanh
chóng có các dấu hiệu và triệu chứng điển hình. Nếu
viêm cấp tính không khỏi hẳn thì có thể chuyển sang
viêm bán cấp hoặc viêm mãn tính.
– Viêm bán cấp là giai đoạn trung gian giữa viêm cấp
tính và viêm mãn tính.
– Viêm mạn tính là quá trình viêm diễn biến kéo dài
với các triệu chứng lâm sàng nhẹ và đặc điểm chính
là sự phát triển mô liên kết.
Viêm mô tế bào cấp
• Viêm mô tế bào thanh dịch (viêm thanh
dịch)
• Viêm mô tế bào mủ (áp xe)
• Viêm mô tế bào hoại thư (viêm hoại thư)
Phân loại
• Theo giai đoạn bệnh
– Giai đoạn huyết thanh (Serous Phase) thường tiến
triển trong khoảng thời gian 36 giờ, đặc điểm là nề
viêm tại chỗ, xung huyết hoặc đỏ da, có sốt và đau.
– Giai đoạn tế bào (Cellular Phase) tiếp theo giai
đoạn huyết thanh, tập trung nhiều bạch cầu đa nhân
đặc biệt là bạch cầu hạt trung tính dẫn tới hình thành
mủ.
– Giai đoạn sửa chữa (Reparative Phase). diễn ra
gần như ngay sau khi xuất hiện yếu tố gây viêm. Sản
phẩm tạo ra trong quá trình viêm nhiễm bị loại bỏ và
sau đó là sửa chữa các mô bị phá hủy rồi lành sẹo.
Phân loại
• Theo thể bệnh
– Thể định khu
• Viêm mô tế bào khu trú nông
• Viêm mô tế bào khu trú các vùng sâu
• Viêm mô tế bào tỏa lan hay phlegmon tỏa lan
• Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang …
– Các thể viêm đặc biệt
• Viêm do nấm
• Viêm hạch do lao
• Viêm hạch giang mai
• Viêm sau xạ trị
Viêm mô tế bào khu trú nông
Viêm mô tế bào khu trú các vùng sâu
Viêm mô tế bào tỏa lan hay phlegmon tỏa lan
Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang
• Nhiễm khuẩn nặng ở mặt có thể gây viêm tắc tĩnh mạch xoang
hang. Nguyên nhân là đinh râu, nhiễm khuẩn nang lông mũi.
Thường do nhiễm khuẩn khi cạo mặt, bị sây xát, nặn trứng cá. Vi
khuẩn xâm nhập vào tĩnh mạch mặt, góc mắt, vào tĩnh mạch xoang
hang.
• Chẩn đoán dựa vào:
– Nơi nhiễm khuẩn đã biết.
– Dấu hiệu nhiễm khuẩn máu rõ.
– Có dấu hiệu sớm của tắc tĩnh mạch trên võng mạc, kết mạc hay
mi mắt.
– Liệt các dây thần kinh sọ não: III, IV, VI do viêm nề.
– Áp xe tổ chức mềm lân cận
– Có dấu hiệu kích thích màng não rõ.
– Dấu hiệu ứ đọng tĩnh mạch bắt đầu ở một bên mặt, rồi hai bên,
nề mi, phù kết mạc, nhẵn cầu bị đẩy ra trước.
• Điều trị bằng kháng sinh phổ rộng và đặc hiệu dựa trên cấy máu và
kháng sinh đồ, phối hợp với thuốc chống đông.
Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang
NẤM MIỆNG CANDIDA
LAO HẠCH CỔ
Giai đoạn 1: gọi là săng, là một dạng viêm loét, có đặc điểm nông,
hình tròn hay bầu dục kích thước 0.3 đến 3 cm, bờ nhẵn, màu đỏ,
không ngứa, không đau, không có mủ; đáy vết loét thâm nhiễm cứng
và kèm theo nổi hạch
Giai đoạn 2: nốt đào ban. Giai đoạn 3: củ, gôm giang mai
VIÊM XƯƠNG TỦY HÀM
Hình 9.80: Lỗ dò mặt ngoài xương Hình 9.81: Lỗ dò mặt ngoài
ổ răng hàm trên xương ổ răng hàm dưới
Hình 9.82: Lỗ dò trong vòm miệng Hình 9.83: Lỗ dò ngoài da vùng
cằm
do răng cửa dưới
Hình 9.84a,b: Lỗ dò ngoài da xuất phát từ các ổ nhiễm trùng
mãn tính của răng hàm dưới
VIÊM XƯƠNG TUỶ HÀM