Professional Documents
Culture Documents
PHÁP CHẾ
PHÁP CHẾ
BÀI 5. Quy định về kê đơn thuốc ngoại trú, bán thuốc theo đơn, DM thuốc không kê đơn
Câu 1: Quy định/Nguyên tắc kê đơn thuốc ngoại trú?
- Chỉ kê đơn sau khi có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh
- Kê đơn phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh
- Kê đơn phải đạt mục tiêu an toàn, hợp lý, hiệu quả. Ưu tiên thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic
- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với các tài liệu: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều
trị và chăm sóc HIV/AIDS do BYT ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở
KB, CB do BYT quy định; Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc; Dược thư QG
- Số lượng thuốc: Thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và Điều trị (BYT) Hoặc đủ sử dụng tối đa 30
ngày (trừ GN-HTT-TC)
- Cấp cứu: bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng người bệnh
- Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở KB,CB tuyến 4: được KB, CB đa khoa và kê đơn của tất cả chuyên khoa thuốc
danh mục kỹ thuật ở tuyến 4
- Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở KB,CB
hoặc người được người đứng đầu cơ sở KB,CB ủy quyền hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở
KB,CB sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ
có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh
- Không được kê đơn: Thuốc không nhằm mục đích chữa bệnh; Thuốc chưa được phép lưu hành tại VN;
TPCN; Mỹ phẩm
Câu 2: Yêu cầu chung của nội dung kê đơn thuốc?
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh.
- Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản,
xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, cân nặng, tên của bố hoặc mẹ hoặc người đưa
trẻ đến khám, chữa bệnh.
- Viết tên thuốc:
+ Thuốc có một hoạt chất: Theo tên chung quốc tế (INN, generic) Hoặc Theo tên chung quốc tế + (tên
thương mại).
+ Thuốc có nhiều hoạt chất /SP y tế thì ghi theo tên thương mại.
- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi
loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
- Số lượng thuốc gây nghiện : viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10).
- Sửa chữa đơn: người kê đơn phải ký tên bên cạnh nội dung sửa.
- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn
theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
Câu 2: Yêu cầu kê đơn thuốc gây nghiện, hướng thần?
a/ Thuốc gây nghiện
- Kê đơn vào Đơn thuốc “N” (PL 04) và được làm thành 03 bản:
+ 01 Đơn thuốc “N” lưu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
+ 01 Đơn thuốc “N” lưu trong Sổ khám bệnh của người bệnh
+ 01 Đơn thuốc “N” lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu treo của cơ sở KB, CB. Trường hợp việc cấp, bán
thuốc của chính cơ sở KB, CB kê đơn thuốc thì không cần dấu của cơ sở KB, CB đó.
- Kê đơn Điều trị bệnh cấp tính: số lượng thuốc không vượt quá 07 ngày.
- Trường hợp người bệnh không thể đến cơ sở KB, CB hoặc người bệnh không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ: người kê đơn gây nghiện hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh viết cam
kết về sử dụng thuốc gây nghiện (PL05) được làm thành 02 bản như nhau:
+ 01 bản lưu tại cơ sở KB,CB
+ 01 bản giao cho người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh.
- Cơ sở KB, CB phải lập danh sách chữ ký mẫu của người kê đơn thuốc gây nghiện của cơ sở mình gửi
cho các bộ phận có liên quan trong cơ sở KB, CB được biết.
* Trường hợp kê thuốc GN giảm đau cho BN ung thư hoặc AIDS:
- CS KB, CB làm Bệnh án Điều trị ngoại trú.
- Người kê đơn hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh cam kết sử dụng thuốc GN cho người bệnh
(PL V).
- Liều kê đơn: Thời gian mỗi lần chỉ định thuốc tối đa 30 ngày, nhưng cùng lúc phải ghi 03 đơn cho 03 đợt Điều trị liên
tiếp, mỗi đơn cho một đợt Điều trị kê đơn không vượt quá 10 ngày (ghi rõ ngày bắt đầu và kết thúc của đợt Điều trị).
- BN giai đoạn cuối nằm tại nhà :
+ Người bệnh phải có Giấy xác nhận của Trạm trưởng TYT xã nơi người bệnh cư trú xác định người bệnh cần tiếp tục
Điều trị giảm đau bằng thuốc GN (PL06) và bản tóm tắt hồ sơ bệnh án để làm căn cứ cho bác sỹ tại cơ sở KB,CB kê đơn
thuốc. Trường hợp cơ sở KB,CB cuối cùng điều trị kê đơn thuốc cho người bệnh thì không cần có tóm tắt bệnh án.
+ Việc kê đơn thuốc gây nghiện phải do bác sỹ tại cơ sở KB, CB, có giường bệnh điều trị nội trú thực hiện, số lượng
thuốc mỗi lần kê đơn không vượt quá 10 ngày/ đơn.
b/ Thuốc hướng tâm thần và tiền chất
- Kê đơn vào Đơn thuốc “H” (PL07), được làm thành 03 bản:
+ 01 Đơn thuốc “H” lưu cơ sở KB, CB.
+ 01 Đơn thuốc “H” lưu trong Sổ khám bệnh của người bệnh
+ 01 Đơn thuốc “H” lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở KB,CB. Trường hợp việc cấp, bán
thuốc của chính CS KB, CB kê đơn thuốc thì không cần dấu của CS KB, CB đó.
- Bệnh cấp tính: Kê số lượng thuốc không vượt quá 10 ngày.
- Bệnh cần chữa trị dài ngày: Kê đơn thuốc theo hướng dẫn chẩn đoán và Điều trị của BYT hoặc kê với số
lượng thuốc sử dụng tối đa 30 ngày.
- Đối với người bệnh tâm thần, động kinh:
+ Kê đơn theo hướng dẫn chẩn đoán và Điều trị của chuyên khoa
+ Người đại diện người bệnh hoặc nhân viên trạm y tế xã nơi người bệnh cư trú chịu trách nhiệm cấp
phát, lĩnh thuốc và ký, ghi rõ họ tên vào sổ cấp thuốc của trạm y tế xã.
+ Người bệnh tâm thần có được tự lĩnh thuốc hay không do người kê đơn thuốc quyết định đối với từng
trường hợp.
Câu 3: Lưu đơn, tài liệu về thuốc GN –HT- TC, đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, kháng virus?
- Cơ sở KB, CB:
+ Đơn thường: 01 năm kể từ ngày kê đơn.
+ Đơn thuốc “N”, giấy Cam kết sử dụng thuốc gây nghiện cho người bệnh và Đơn thuốc “H”: lưu 02
năm, kể từ ngày kê đơn.
- Cơ sở pha chế, cấp, bán lẻ thuốc GN- HT-TC: lưu toàn bộ đơn thuốc “N”, Đơn thuốc “H”: 02 năm,
kể từ khi thuốc hết HSD.
- Cơ sở pha chế, cấp, bán lẻ thuốc: lưu đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, kháng virus trong thời gian 1
năm, kể từ ngày kê đơn, lưu đơn một trong các hình thức:
+ Lưu bản chính hoặc bản sao đơn thuốc.
+ Lưu thông tin về đơn thuốc bao gồm: tên và địa chỉ CSKB,CB, họ và tên của người kê đơn thuốc, họ và
tên của người bệnh, địa chỉ thường trú của người bệnh, tên thuốc kháng sinh, thuốc kháng virus, hàm
lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng.
- Khi hết thời hạn lưu tài liệu về thuốc GN – HT - TC, cơ sở thành lập HĐ hủy tài liệu theo quy định. Tài
liệu hủy bao gồm:
+ Đơn thuốc “N”; Đơn thuốc “H”;
+ Cam kết về sử dụng thuốc gây nghiện cho người bệnh
+ Biên bản nhận lại thuốc gây nghiện.
+ Giấy xác nhận người bệnh cần tiếp tục Điều trị giảm đau bằng thuốc GN của Trạm y tế xã (nếu có).
Câu 4: Nguyên tắc xây dựng DM thuốc không kê đơn:
- Bảo đảm an toàn cho người sử dụng;
- Bảo đảm việc tiếp cận thuốc kịp thời cho người dân;
- Phù hợp với thực tế sử dụng, cung ứng thuốc của Việt Nam;
- Hòa hợp với các nguyên tắc, quy định phân loại thuốc không kê đơn của các nước trong k.vực và trên
TG
Câu 5: Tiêu chí lựa chọn DM thuốc không kê đơn:
- Thuốc có độc tính thấp, quá trình bảo quản và khi vào trong cơ thể người không tạo ra các sản phẩm phân hủy có
độc tính, không có những phản ứng có hại nghiêm trọng đã được biết hoặc được WHO, cơ quan quản lý VN hoặc
nước ngoài khuyến cáo có phản ứng có hại dẫn đến một trong những hậu quả: Tử vong; Đe dọa tính mạng; Buộc
người bệnh phải nhập viện để điều trị hoặc kéo dài thời gian nằm viện của người bệnh; Để lại di chứng nặng nề hoặc
vĩnh viễn cho người bệnh; Gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi; Bất kỳ phản ứng có hại khác gây hậu quả nghiêm trọng về
mặt lâm sàng cho người bệnh do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đánh giá, nhận định.
- Thuốc có phạm vi liều dùng rộng, an toàn cho các nhóm tuổi, ít có ảnh hưởng đến việc chẩn đoán và điều trị các
bệnh cần theo dõi lâm sàng;
- Thuốc được chỉ định trong điều trị các bệnh không phải là bệnh nghiêm trọng và người bệnh có thể tự điều trị,
không nhất thiết phải có sự kê đơn và theo dõi của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
- Đường dùng, dạng thuốc đơn giản mà người sử dụng có thể tự dùng (chủ yếu là đường uống, dùng ngoài da) với
hàm lượng, nồng độ thích hợp cho việc tự điều trị
- Thuốc ít tương tác với các thuốc khác và thức ăn, đồ uống thông dụng;
- Thuốc ít có khả năng gây tình trạng lệ thuộc;
- Thuốc ít có nguy cơ bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích làm ảnh hưởng đến sự an toàn của người sử dụng;
- Thuốc đã có thời gian lưu hành tại Việt Nam tối thiểu từ 05 năm trở lên
Câu 6: Mục đích ban hành danh mục thuốc không kê đơn?
- Cơ sở để phân loại thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn. Các thuốc không thuộc Danh mục thuốc không
kê đơn được phân loại là thuốc kê đơn.
- Cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn đối với thuốc không
kê đơn trong đăng ký thuốc, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông phân phối thuốc, thông tin quảng
cáo thuốc, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và các hoạt động khác có liên quan.
Câu 7: Đối tượng kê đơn thuốc ngoại trú:
- Bác sĩ: + Có CCHN khám, chữa bệnh + Có đăng ký hành nghề tại CSKB,CB theo quy định
của
Luật KB, CB
- Y sĩ: + Có CCHN + Có đăng ký hành nghề tại CSKB,CB tuyến 4
BÀI 6: DANH PHÁP THUỐC
Câu 1: Mục đích hệ thống ATC/DDD?
+ Là một công cụ cho các nghiên cứu về sử dụng thuốc => cải thiện chất lượng việc sử dụng thuốc
+ Trình bày và so sánh số liệu thống kê về việc SDT ở mức độ quốc tế và các mức độ khác
+ Không phải là một đề nghị cho sử dụng, cũng không bao hàm bất kỳ phán quyết về tính hiệu quả hay
hiệu quả tương đối của các loại thuốc và nhóm thuốc.
* Khó khăn của hệ thống ATC/DDD: là không thích hợp để hướng dẫn về thanh toán và thay đổi trị
liệu.
b/ ĐKKD đối vs thuốc phải kiểm soát đặc biệt & thuốc thuộc danh mục hạn chế bán lẻ
- CSKD thuốc phải kiểm soát đặc biệt:
+ Có giấy chứng nhận đủ ĐKKD
+ Có các biện pháp về an ninh, bảo đảm không thất thoát thuốc, NL làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt
+ Kinh doanh thuốc phóng xạ: đáp ứng theo quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
- CSBL thuốc có bán thuốc thuộc DM thuốc hạn chế bán lẻ: phải đạt GPP và được Sở Y tế chấp thuận
bằng văn bản.
- Chính phủ quy định: trình tự, thủ tục cho phép kinh doanh thuốc; biện pháp về an ninh, bảo đảm
không thất thoát thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với nhóm thuốc này
c/ Cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp GCN đủ ĐKKDD:
- Có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại: Đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ
thuật và nhân sự
- CSKD có tổ chức kệ thuốc: + Có đăng ký kinh doanh + Điều kiện bảo quản thuốc phù hợp
+ Người chịu TNCM có bằng sơ cấp dược trở lên và chỉ được bán thuốc thuộc DMT được bán tại kệ
thuốc do BYT quy định.
- Nuôi trồng, thu hái dược liệu: Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu
- CSYT thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hoạt động cung ứng thuốc tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có Điều kiện KT - XH đặc biệt khó khan:
+ Đủ ĐK bảo quản ghi trên nhãn thuốc
+ Người chịu TNCM có văn bằng chuyên môn sơ cấp dược trở lên
d/ Địa bàn mở và phạm vi kinh doanh quầy thuốc, tủ thuốc TYT:
- Quầy thuốc:
+ Địa bàn;
Xã, thị trấn
Xã, thị trấn mới chuyển đổi thành phường, nếu chưa có đủ 1 CSBL thuốc phục vụ 2.000 dân thì đc tiếp
tục mở mới QT & đc phép hoạt động không quá 03 năm kể từ chuyển đổi
Các quầy thuốc không thuộc xã, thị trấn đã có GCNĐĐKKD cấp trước ngày NĐ54 có hiệu lực, được
phép hoạt động đến hết thời hạn hiệu lực của Giấy. (Giấy không ghi thời hạn hiệu lực thì được hoạt
động không quá 03 năm từ ngngày NĐ54 có hiệu lực).
+ Phạm vi kinh doanh:
Mua và bán lẻ thuốc thuộc DM thuốc thiết yếu và Danh mục thuốc không kê đơn, trừ vắc xin.
Mua, bán thuốc thuộc DM thuốc KSĐB và DM thuốc hạn chế bán lẻ phải có nhân sự và các điều kiện
đảm bảo thực hành tốt GPP
Quầy thuốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều KT-XH đặc biệt khó
khăn thì được bán thêm một số loại thuốc khác theo quy định của Bộ trưởng BYT
- Tủ thuốc:
+ Địa bàn;
Trạm y tế xã
Trạm y tế của thị trấn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn.
+ Phạm vi kinh doanh:
Mua & bán lẻ thuốc thuộc DM thuốc thiết yếu phù hợp vs phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
Mua, bán thuốc thuộc DM thuốc KSĐB & DMT hạn chế bán lẻ phải có nhân sự & các điều kiện đảm
bảo thực hành tốt GPP.
Câu 3: Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ ĐKKD dược?
- Bộ Y tế: + CSSX thuốc, nguyên liệu làm thuốc
+ CSNK, XK thuốc, nguyên liệu làm thuốc
+ CSKD dịch vụ : Bảo quản, nguyên liệu làm thuốc; Kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu
làm thuốc; Thử thuốc trên lâm sàng; Thử tương đương sinh học của thuốc.
- Giám đốc SYT: + CSBB thuốc, nguyên liệu làm thuốc
+ CSBL thuốc: NT, QT, tủ thuốc TYT xã, CS chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược
liệu, thuốc cổ truyền
Câu 4: Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận ĐĐKKDD?
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh dược.
- Không đáp ứng một trong các Điều kiện cấp GCN ĐĐKKDD (Thuốc thông thường, thuốc phải kiểm
soát đặc biệt và thuốc thuộc DM hạn chế bán lẻ).
- GCN ĐĐKKĐ được cấp nhưng k đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật.
- Không hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục mà không thông báo với CQQL nhà nước về dược.
Câu 5: Quản lý Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược?
- GCN ĐĐKKD không quy định thời hạn hiệu lực.
- Chính phủ quy định chi tiết các nội dung sau :
+ Hồ sơ,thủ tục cấp,cấp lại,điều chỉnh,thu hồi GCN ĐĐKKD
+ Địa bàn và phạm vi kinh doanh đối với cơ sở bán lẻ là quầy thuốc,tủ thuốc TYT xã
+ Lộ trình thực hiện Thực hành tốt đối với loại hình CSKD dược.
Câu 6: Quyền và trách nhiệm của cơ sở bán lẻ?
a/ Nhà thuốc:
- Quyền:
+ Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định
+ Tổ chức bán lẻ thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện
KT-XH đặc biệt khó khăn.
+ Mua nguyên liệu làm thuốc để pha chế thuốc theo đơn và bán thuốc này tai cơ sở . Người quản lý
chuyên môn về dược của nhà thuốc chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp việc pha chế
+ Mua thuốc để bán lẻ, trừ vắc xin (mua, bán thuốc phải kiểm soát đặc biệt và thuốc thuộc DM thuốc hạn
chế bán lẻ thực hiện theo quy định trên)
+ Tham gia cấp phát thuốc của bảo hiểm, chương trình, dự án y tế khi đáp ứng yêu cầu và điều kiện của
bảo hiểm, chương trình, dự án đó
+ Người có Bằng DS được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất,
đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc
- Trách nhiệm:
+ Có các trách nhiệm chung của CSKDD
+ Người chịu TNCM triển khai các hoạt động DLS theo quy định
+ Bảo đảm điều kiện pha chế thuốc theo quy định
+ Không được bán nguyên liệu làm thuốc, trừ dược liệu.
b/ Quầy thuốc:
- Quyền:
+ Thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động KD dược nếu đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với từng
loại hình CSKD.
+ Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định
+ Tổ chức BL thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện
KTXH đặc biệt khó khăn.
+ Mua và bán lẻ thuốc thuôc DM thuốc thiết yếu và Danh muc thuốc không kê đơn, trừ vắc xin
+ Mua, bán thuốc thuộc DM thuốc KSĐB và DMT hạn chế bán lẻ phải đáp ứng và thực hiện theo GPP.
+ Tham gia cấp phát thuốc của bảo hiểm, chương trình, dự án y tế khi đáp ứng yêu cầu và điều kiện của
bảo hiểm, chương trình, dự án đó.
+ Quầy thuốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt
khó khăn thì được bán thêm một số loại thuốc khác theo quy định của Bộ trưởng BYT.
- Tham gia cấp phát thuốc của bảo hiểm, chương trình, dự án y tế khi đáp ứng yêu cầu và điều kiện của
bảo hiểm, chương trình, dự án đó
- Trách nhiệm:
+ Phải có GCN ĐĐKKD dược và chỉ được kinh doanh đúng loại hình cơ sở kinh doanh, phạm vi và địa
điểm kinh doanh ghi trong Giấy.
+ Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động.
+ Thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định
+ Bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định
+ Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bảo đảm cung ứng thuốc,
nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa.
+ Báo cáo BYT hoặc SYT khi tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động.
+ Thông báo, cập nhật danh sách người có CCHN dược đang hành nghề tại CS đến cơ quan có thẩm
quyền.
+ Niêm yết công khai CCHND và GCN ĐĐKKDD tại cơ sở
+ Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược
+ Tuân thủ quy định của BYT trong việc mua, bán thuốc thuộc DMT hạn chế bán lẻ.
+ Niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của CSKD
+ Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian ít nhất
là 01 năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng
+ Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo đúng điều kiện ghi trên nhãn
+ Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng
trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, phải ghi thêm liều dùng, số lần
dùng và cách dùng
+ Chỉ được bán thuốc kê đơn tại CSBL thuốc khi có đơn thuốc.
+ Không được bán nguyên liệu làm thuốc, trừ dược liệu.
c/ Tủ thuốc TYT xã:
- Quyền:
+ Thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động KD dược nếu đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với từng
loại hình CSKD theo quy định
+ Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định
+ Tổ chức BL thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện
KTXH đặc biệt khó khăn.
+ Mua và bán lẻ thuốc thuộc DM thuốc thiết yếu phù hợp với phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
+ Mua, bán thuốc thuộc DMT phải kiểm soát đặc biệt và DMT hạn chế bán lẻ phải đáp ứng và thực hiện
theo GPP.
+ Tham gia cấp phát thuốc của bảo hiểm, chương trình, dự án y tế khi đáp ứng yêu cầu và điều kiện của
bảo hiểm, chương trình, dự án đó
- Trách nhiệm: Giống Quầy thuốc (nhớ ghi rõ ra)
Câu 7: Các quy định liên quan đến Người giới thiệu thuốc:
- Khái niệm: là người được cơ sở kinh doanh dược tuyển dụng và được người đứng đầu của chính cơ sở
cấp thẻ “Người giới thiệu thuốc” để thông tin thuốc cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
- Trình độ: cao đẳng chuyên ngành y, dược trở lên;
- Được cơ sở kinh doanh dược tuyển dụng và huấn luyện, đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn liên
quan đến hoạt động giới thiệu thuốc và văn bản quy phạm pháp luật về dược.
- Không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa
án;trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết
định của Tòa án; Không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Trách nhiêm:
+ Phải đeo thẻ "Người giới thiệu thuốc".
+ NGTT chỉ được thực hiện giới thiệu thuốc khi có sự đồng ý của người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh.
+ Giới thiệu những thuốc đã được phép lưu hành ở Việt Nam theo đúng danh mục thuốc đã được cơ sở
kinh doanh dược phân công và chỉ được cung cấp những thông tin về thuốc ghi trên nhãn, tờ hướng dẫn
sử dụng thuốc đã được đăng ký lưu hành hoặc nội dung thông tin thuốc đã được cơ quan có thẩm quyền
của Bộ Y tế cho phép xác nhận
+ Xuất trình tài liệu pháp lý chứng minh nội dung thông tin thuốc hợp lệ theo quy định khi có yêu cầu của
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
+ Thu thập các báo cáo về phản ứng có hại của thuốc, các báo cáo có liên quan đến chất lượng của thuốc
trong quá trình giới thiệu thuốc để cơ sở kinh doanh dược kịp thời tổng hợp và báo cáo về cơ quan có
thẩm quyền
- Hành vi không được thực hiện:
+ Thông tin thuốc không đúng với nội dung thông tin thuốc đã đăng ký, xác nhận tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc phát hành các tài liệu thông tin thuốc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận nội dung;
+ Giới thiệu thuốc không được cơ sở kinh doanh dược phân công giới thiệu;
+ Sử dụng lợi ích vật chất dưới mọi hình thức để tác động đến thầy thuốc, người dùng thuốc để thúc đẩy
việc kê đơn, mua bán, sử dụng thuốc;
+ Giới thiệu, cung cấp thông tin thuốc không phù hợp với các tài liệu quy định
+ So sánh, giới thiệu thuốc của cơ sở mình tốt hơn thuốc của cơ sở khác mà không có tài liệu khoa học đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kèm theo để chứng minh;
+ Giới thiệu sản phẩm không phải là thuốc;
+ Có hoạt động liên quan đến việc mua, bán, ký gửi thuốc với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
+ Tiếp cận người bệnh, hồ sơ bệnh án, đơn thuốc, thảo luận hoặc yêu cầu cung cấp thông tin liên liên
quan đến người bệnh;
+ Phát hành tài liệu thông tin thuốc ko đúng đối tượng đã được cơ quan có thẩm quyền của BYT xác
nhận.
BÀI 10: QUY ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ DƯỢC
Câu 1: Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn và bị xử lý nghiêm minh, hậu quả gây ra phải
được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm
quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi
phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
+ Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
+ Nhiều người thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt .
+ Một người nhiều hành vi vi phạm hoặc nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính.
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền chứng minh không vi phạm hành chính;
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.
Câu 2: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính?
a) Cảnh cáo: Vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định hoặc do
người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
b) Phạt tiền: Mức tiền phạt là mức trung bình của khung quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết
giảm nhẹ giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu; tình tiết tăng nặng tăng lên nhưng
không được vượt quá tối đa của khung tiền phạt. Chính phủ quy định khung tiền phạt
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạ:
- Tước quyền sử dụng giấy phép : áp dụng vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép,
chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng GP, CCHN , không được tiến hành các hoạt
động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn :
+ Đình chỉ một phần: gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính
mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của
pháp luật phải có giấy phép;
+ Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ: gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả
nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
+ Thời hạn: Tước quyền sử dụng giấy phép, CCHN hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 24 tháng:
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính: là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá,
phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính
nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
đ) Trục xuất: là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam
phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
*LƯU Ý: + Điểm a, b là hình thức xử phạt chính. Điểm c, d, đ là hình thức xử phạt bổ sung hoặc xử
phạt chính.
+ Đối với mỗi vi phạm hành chính, bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng
một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình
thức xử phạt chính.
Câu 3: Vi phạm quy định về bán buôn, bán lẻ thuốc
a/ Cảnh cáo hoặc phạt tiền : Bán lẻ các loại thuốc phải kê đơn mà không có đơn của bác sĩ.
b/ Phạt tiền :
+ Bán lẻ dược liệu đã qua sơ chế không bảo đảm TCCL
+ Người bán thuốc không có bằng cấp chuyên môn.
+ Bán thuốc không đúng với chỉ định điều trị.
+ Không thực hiện hoặc không báo cáo kết quả thu ;
+ Bán buôn dược liệu không bảo đảm TCCL
+ Không có phòng pha chế;
+ Không có kho bảo quản đối với cơ sở bán lẻ thuốc có đăng ký kho bảo quản;
+ Bán thuốc không đạt TCCL , hết hạn sử dụng;
+ Bán thuốc có thông báo thu hồi ;
+ Bán thuốc đang trong giai đoạn thử nghiệm, hoặc thuốc pha chế theo đơn;
+Bán buôn cho cơ sở không có chức năng kinh doanh thuốc;
+Bán buôn thuốc cho cơ sở dược không hợp pháp.
+ Bán thuốc chưa được phép lưu hành;
+ Bán thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ, thuốc không được phép lưu hành.
c/ Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tước quyền sử dụng chứng chỉ, GCN từ 01-03 tháng đối với hành vi ko thực hiện thu hồi thuốc ;
- Tước quyền sử dụng chứng chỉ , giấy chứng nhận từ 03 tháng đến 06 tháng .
d/ Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc hoàn trả toàn bộ số tiền thu được đối với hành vi quy định. Trường hợp không hoàn trả được cho
đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước;
- Buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc.
BÀI 11: QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC
Câu 1: Áp dụng tiêu chuẩn xây dựng chất lượng thuốc:
a/ Quy định chung:
- Cơ sở kinh doanh dược, cơ sở pha chế thuốc áp dụng TCCL theo Dược điển hoặc theo tiêu chuẩn cơ sở.
- CSKD; pha chế: tiến hành thẩm định, đánh giá phương pháp kiểm nghiệm ghi trong tiêu chuẩn chất
lượng do cơ sở sản xuất công bố áp dụng
*Lưu ý: Việc thẩm định PP kiểm nghiệm theo hướng dẫn của Hiệp hội các nước Đông Nam Á hoặc ICH
được quy định => đăng ký thuốc.
- Bộ Y tế tổ chức thẩm định hồ sơ và phê duyệt TCCL.
b/ Áp dụng dược điển:
* Áp dụng DĐVN, DĐ tham chiếu:
- CSKD, được áp dụng DĐVN hoặc một trong các dược điển: EUP, BP, USP, Quốc tế, Nhật Bản;
- Áp dung toàn bộ các quy định về chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm.
- Áp dụng một trong các dược điển quy định phương pháp KN khác => chứng minh sự tương đương
- Đối với thuốc dược liệu => DĐ Tham chiếu hoặc DĐ xuất xứ của thuốc.
* Áp dụng dược điển nước ngoài khác với các trường hợp quy định:
- Đáp ứng yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng của DĐVN hoặc DĐ tham chiếu;
- PPKN chung được áp dụng phù hợp với phương pháp KN của DĐVN hoặc DĐ tham chiếu
c/ Áp dụng tiêu chuẩn cơ sở:
- TCCS phải đáp ứng quy định, cụ thể như sau:
+ Đáp ứng yêu cầu về chỉ tiêu, mức chất lượng của DĐVN PP kiểm nghiệm của Dược điển Việt Nam;
+ Trường hợp DĐVN và DĐ tham chiếu chưa có chuyên luận tương ứng, cơ sở xây dựng trên cơ sở kết
quả nghiên cứu khoa học .
- Tiêu chuẩn cơ sở của thuốc pha chế, bào chế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở xây dựng, đánh
giá sự phù hợp và được người đứng đầu cơ sở ban hành
d/ Cập nhật tiêu chuẩn chất lượng và áp dụng dược điển cập nhật:
- Thuốc Đăng ký lưu hành, gia hạn:
+ Dược điển phiên bản hiện hành;
+ Các DĐ phiên bản trước phiên bản hiện hành, nhưng không quá 02 năm => thời điểm DĐ phiên bản
hiện hành có hiệu lực.
- Thuốc đã cấp GĐK Trong thời hạn lưu hành: < 02 năm phiên bản mới nhất được ban hành, CSĐK,
CSSX cập nhật
- Trong quá trình lưu hành phát hiện :hoặc theo yêu cầu của Bộ Y tế, cơ sở SX cập nhật vào tiêu chuẩn
chất lượng thuốc.
Câu 2: Quy định về thu hồi và xử lý thuốc vi phạm chất lượng:
a/ Các trường hợp thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc ( Luât 105):
- THUỐC:
1. Không thuộc trường hợp được lưu hành ;
2. Giấy đăng ký lưu hành thuốc bị thu hồi;
3. Không đáp ứng yêu cầu quy định;
4. Thuốc không đạt TCCL , thuốc SX từ nguyên liệu không đạt TCCL;
5. Có kết luận của cơ quan nhà nước không đạt yêu cầu về an toàn, hiệu quả;
6. Thuốc không có bằng chứng đã được kiểm tra chất lượng trong quá trình SX và trước khi xuất xưởng;
7. Có thông báo thu hồi thuốc của cơ quan quản lý về dược của nước ngoài.
- NGUYÊN LIỆU:
1. Nguyên liệu làm thuốc bị sử dụng sai mục đích;
2. Giấy ĐK lưu hành NL làm thuốc bị thu hồi
3. Không đáp ứng yêu cầu quy định ( AT, CSSX…)
4. Không đạt TCCL để sản xuất thuốc; không đúng xuất xứ đã đăng ký
5. Không có bằng chứng đã được kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất và trước khi xuất xưởng;
6. Có thông báo thu hồi nguyên liệu làm thuốc của cơ quan quản lý về dược của nước ngoài.
b/ Hình thức thu hồi:
- Thu hồi tự nguyện: CSKD tự phát hiện, thu hồi thuốc không đáp ứng quy định.
- Thu hồi bắt buộc: Khi cơ quan quản lý, ktr nhà nước về dược có thẩm quyền yêu cầu:
c/ Phân loại mức độ vi phạm của thuốc;
- Thuốc vi phạm mức độ 1: là thuốc vi phạm có nguy cơ gây tổn hại nghiêm trọng đối với sức khỏe hoặc
ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng
- Thuốc vi phạm mức độ 2: là thuốc có bằng chứng không bảo đảm đầy đủ hiệu quả điều trị hoặc có nguy
cơ không an toàn cho người sử dụng nhưng chưa đến mức gây tổn hại nghiêm trọng đối với sức khỏe
hoặc chưa ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng
- Thuốc vi phạm mức độ 3: là thuốc ko thuộc trường hợp quy định tại mục I, II, do các nguyên nhân khác
nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và an toàn khi sử dụng
- Các trường hợp vi phạm khác: Cục Quản lý Dược kết luận mức độ vi phạm của thuốc sau khi có ý kiến
của Hội đồng tư vấn
d/ Phạm vi và thời gian yêu cầu thu hồi thuốc:
- Thu hồi ở tất cả mức độ 1: thời hạn 03 ngày;
- Thu hồi ở tất cả mức độ 2: thời hạn 15 ngày ;
- Thu hồi ở tất cả mức độ 3: thời hạn 30 ngày;
- Trường hợp mức độ 1 và thu hồi vượt quá khả năng hoặc quá thời hạn không thực hiện việc thu hồi thì
bị cưỡng chế thu hồi. Cơ quan Nhà nước tổ chức cưỡng chế; cơ sở có trách nhiệm thanh toán chi phí cho
việc thu hồi và xử lý thuốc bị thu hồi.
e/ Thủ tục thu hồi thuốc:
* Theo hình thức bắt buộc:
- Tiếp nhận thông tin về thuốc vi phạm:
+ Hội đồng tư vấn đăng lý thuốc hoặc HĐ tư vấn về xử lý tai biến sau tiêm chủng vắc xin
+ Thông tin về CL thuốc không đạt từ cơ sở kiểm nghiệm thuốc
+ Do Cục Quản lý Dược, thanh tra y tế/dược phát hiện
+ Thông báo của cơ quan SX, cơ quan QL, cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước về thuốc của nước
ngoài;
+ Thông tin do cơ quan công an, hải quan, quản lý thị trường phát hiện
+ Thông tin về thuốc do cơ sở kinh doanh được đề nghị thu hồi tự nguyện cung cấp
- Xác định mức độ vi phạm:
+ Thời hạn:
Trong 24 giờ, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) xác định mức độ vi phạm
Trường hợp cần x in ý kiến của Hội đồng Tư vấn về việc xác đinh mức độ vi phạm => Tối đa 7 ngày.
+ Mức độ vi phạm của thuốc được quy định tại PL II
+ Đối với thông tin về thuốc vi phạm theo quy định.
- Ban hành quyết định thu hồi thuốc:
+ Thời hạn: Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có kết luận về mức độ vi phạm.
+ Quyết định thu hồi phải bao gồm : Thông tin thuốc (tên thuốc, SĐK lưu hành, giấy phép NK, tên hoạt
chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, số lô, hạn dùng, CSSX, cơ sở NK,…), mức độ vi phạm, cơ sở
chịu trách nhiệm thu hồi
- Thông báo quyết định thu hồi thuốc:
+ Thông báo dưới các hình thức thư tín, fax, email…
+ Công bố quyết định thu hồi thuốc trên Cổng thông tin điện tử
Sở Y tế công bố thông tin Trang điện tử của Sở
Cơ SX-NK thông báo đến các cơ sở kinh doanh, sử dụng đã mua thuốc.
+ Đối với thuốc vi phạm ở mức độ 1, thông báo trên Đài truyền hình Việt Nam và Đài tiếng nói Việt
Nam.
- Triển khai thu hồi thuốc:
+ Cơ sở kinh doanh, sử dụng thuốc phải dừng việc cung cấp
+ Cơ sở sản xuất cơ sở nhập khẩu thu hồi thuốc vi phạm.
+ Việc thu hồi thuốc phải được hoàn thành trong thời hạn quy định
- Báo cáo kết quả thu hồi, đánh giá hiệu quả thu hồi :
+ Thời hạn báo cáo:
< 01 ngày mức độ 1
3 ngày mức độ 2 mức độ 3 Ngay sau khi hoàn thành báo cáo về BYT , SYT gồm
Báo cáo tóm tắt về thuốc bị thu hồi
Danh sách các CSKD , CS sử dung, số lượng cung cấp, số
lượng thuốc đã thu hồi;
Biên bản, hóa đơn xuất trả lại
Báo cáo tự đánh giá về hiệu quả thu hồi thuốc;
+ BYT-CQLD xem xét, đánh giá hiệu quả thu hồi.
- Hủy thuốc:
+ Người đứng đầu cơ sở ra quyết định thành lập HĐ hủy có ít nhất là 03 người, phải có 1 đại diện chịu
trách nhiệm chuyên môn;
+ Việc hủy thuốc phải bảo đảm an toàn theo các quy định của bảo vệ môi trường;
+ Việc hủy thuốc KSĐB phải thực hiện theo quy định
+ Cơ sở hủy thuốc phải báo cáo kèm theo biên bản hủy thuốc tới Sở Y tế.
- Thời hạn xử lý thuốc bị thu hồi: <12 tháng
Câu 3: Trách nhiệm thu hồi thuốc:
- Cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng:
+ Thực hiện quy định của Luật dược;
+ Thường xuyên kiểm tra, cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử của BYT , Trang CQLD
và SYT
- Cục Quản lý Dược:
+ Tiếp nhận thông tin, xác định mức độ vi phạm và ban hành quyết định;
+ Thông báo quyết định thu hồi thuốc theo quy định
+ Xem xét báo cáo đánh giá và trả lời về đề xuất tự nguyện thu hồi, đề xuất xử lý khắc phục, tái xuất
thuốc bị thu hồi;
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan, kiểm tra việc tổ chức và thực hiện thu hồi; xử lý vi phạm ;
+ Hướng dẫn quy trình xử lý, thu hồi.
- Sở Y tế:
+ Công bố thông tin ;
+ Tổ chức thông báo, phổ biến;
+ Thực hiện hoặc chỉ đạo TTKN, phối hợp với cơ sở có thuốc vi phạm chất lượng lấy mẫu thuốc bổ sung;
+ Tổ chức giám sát việc thu hồi thuốc trên địa bàn;
+ Tham gia hoặc thực hiện đánh giá hiệu quả.
+ Tổ chức, tham gia việc cưỡng chế thu hồi
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
- Thuốc:
+ Là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn
đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người.
+ Bao gồm: Thuốc hóa dược, Thuốc dược liệu, Thuốc cổ truyền, Vắc xin, Sinh phẩm
- Nguyên liệu làm thuốc: Là thành phần tham gia vào cấu tạo của thuốc bao gồm dược chất, dược
liệu, tá dược, vỏ nang được sử dụng trong quá trình sản xuất thuốc.
- Thuốc dược liệu: Là thuốc có thành phần từ dược liệu và có tác dụng dựa trên bằng chứng khoa học
(trừ thuốc cổ truyền)
- Thuốc generic: Là thuốc có cùng dược chất, hàm lượng, dạng bào chế với biệt dược gốc và thường
được sử dụng thay thế biệt dược gốc.
- Thuốc kê đơn: (ETC) là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng phải có đơn thuốc, nếu sử dụng không
theo đúng chỉ định của người kê đơn thì có thể nguy hiểm tới tính mạng, sức khỏe
- Thuốc không kê đơn: (OTC) là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng không cần đơn thuốc thuộc
Danh mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng BYT ban hành
- Thuốc thiết yếu: thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số Nhân dân thuộc Danh mục
TTY do Bộ trưởng BYT ban hành.
- Thuốc hiếm: thuốc để phòng, chẩn đoán, điều trị bệnh hiếm gặp hoặc thuốc không sẵn có theo quy
định của Bộ trưởng BYT.
- Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng : là thuốc không đạt TCCL đã đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Thuốc giả: là thuốc được sản xuất thuộc một trong các trường hợp:
+ Không có dược chất, dược liệu
+ Có dược chất không đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc ghi
trong giấy phép nhập khẩu
+ Có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký lưu
hành hoặc ghi trong GPNK, trừ thuốc không đạt TCCL quá trình bảo quản, lưu thông phân phối.
+ Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất
xứ.
- Dược lâm sàng: là hoạt động nghiên cứu khoa học và thực hành dược về tư vấn sử dụng thuốc hợp
lý, an toàn, hiệu quả nhằm tối ưu hóa việc sử dụng thuốc.
- Hạn dùng của thuốc: thời gian sử dụng ấn định cho thuốc mà sau thời hạn này thuốc không được
phép sử dụng.
+ Được thể hiện bằng khoảng thời gian tính từ ngày sản xuất đến ngày hết hạn hoặc thể hiện bằng
ngày, tháng, năm hết hạn
+ Hạn dùng chỉ thể hiện tháng, năm thì hạn dùng được tính đến ngày cuối cùng của tháng hết hạn.
- Số đăng ký: Là ký hiệu bao gồm các chữ và số được BYT quy định cho một thuốc hoặc sinh phẩm
chẩn đoán in vitro để chứng nhận thuốc hoặc sinh phẩm chẩn đoán in vitro đó đã được phép lưu hành
tại VN.
- Số lô: + Là ký hiệu bằng số hoặc bằng chữ, hoặc kết hợp cả số và chữ nhằm nhận biết lô thuốc
+ Cho phép truy xét toàn bộ lai lịch của một lô thuốc bao gồm tất cả các công đoạn của quá
trình sản xuất, các hoạt động kiểm tra chất lượng và lưu hành lô thuốc đó.
-Tiêu chuẩn chất lượng thuốc: Tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc là văn bản quy
định về đặc tính kỹ thuật, bao gồm chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm và
yêu cầu quản lý khác có liên quan đến chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
- Nhãn phụ: Là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc dịch từ nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài ra
tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật mà nhãn
gốc của thuốc còn thiếu.
- Kinh doanh dược: là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ liên quan đến thuốc và nguyên liệu làm thuốc trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời.
- Dược chất: Là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng để sản xuất thuốc, có tác dụng dược lý hoặc có tác dụng trực
tiếp trong phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ
thể người
- Sinh phẩm: Là thuốc được sản xuất bằng công nghệ hoặc quá trình sinh học từ chất hoặc hỗn hợp các chất cao
phân tử có nguồn gốc sinh học bao gồm cả dẫn xuất của máu và huyết tương người. Sinh phẩm không bao gồm
kháng sinh, chất có nguồn gốc sinh học có phân tử lượng thấp có thể phân lập thành những chất tinh khiết và sinh
phẩm chẩn đoán invitro.
- Vắc xin: Là thuốc chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch được dùng với mục đích
phòng bệnh, chữa bệnh.
- Thuốc mới: thuốc có chứa dược chất mới, dược liệu lần đầu tiên được sử dụng làm thuốc tại Việt Nam; thuốc
có sự kết hợp mới của các dược chất đã lưu hành hoặc các dược liệu đã từng sử dụng làm thuốc tại Việt Nam.
- Biệt dược gốc: Là thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành trên cơ sở có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn,
hiệu quả
- Gây nghiện: Là thuốc có chứa dược chất kích thích hoặc ức chế thần kinh dễ gây ra tình trạng nghiện đối với
người sử dụng thuộc danh mục dược chất gây nghiện do Bộ trưởng BYT ban hành.
- Thuốc hướng thần: Là thuốc có chứa dược chất kích thích hoặc ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử
dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng
- Thuốc tiền chất: Là thuốc có chứa tiền chất thuộc Danh mục tiền chất dùng làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành
- Bao bì trực tiếp: là bao bì chứa đựng thuốc, tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
- Bao bì ngoài: là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị thuốc có bao bì trực tiếp.
- Bao bì trung gian: là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị thuốc có bao bì trực tiếp và nằm trong
bao bì ngoài của thuốc.
-Viết tắt: Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA) và Cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA)
GPPs
- GCP - Thực hành tốt khâu thử thuốc trên LS:
- GMP - Thực hành tốt sản xuất thuốc;
- GLP - Thực hành tốt khâu kiểm nghiệm thuốc;
- GSP - Thực hành tốt bảo quản thuốc;
- GDP - Thực hành tốt khâu phân phối thuốc;
- GPP - Thực hành tốt nhà thuốc