You are on page 1of 13

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VIỆN CƠ HỌC

Phạm Thị Thúy

CÁC PHƢƠNG PHÁP


CÂN BẰNG ĐỘNG CHI TIẾT QUAY

Chuyên ngành: Cơ học Vật thể rắn

Mã số: 60.44.21

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH. NGUYỄN CAO MỆNH

HÀ NỘI 2007
LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Cơ học kỹ
thuật và Tự động hóa, Trƣờng Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin đƣợc
cảm ơn bạn bè đã có những góp ý quý báu để luận văn đƣợc hoàn thành. Đặc
biệt tác giả gửi lời cảm ơn chân thành đến GS. TSKH Nguyễn Cao Mệnh đã
tận tình giúp đỡ hƣớng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng nhƣng trình độ và thời gian có hạn nên luận văn còn
nhiều thiếu sót. Bởi vậy tác giả mong đƣợc sự góp ý, giúp đỡ của thày cô giáo
và đồng nghiệp cũng nhƣ độc giả quan tâm đến luận văn đƣợc hoàn chỉnh
hơn.

2
MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................... 3


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ..................................................... 5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CÂN BẰNG ĐỘNG RÔ TO .......... 8
1.1. Một số khái niệm về cân bằng rô to........................................................ 8
1.1.1. Rô to cứng ........................................................................................ 8
1.1.2. Rô to mềm ........................................................................................ 8
1.1.3. Mất cân bằng của rô to cứng ............................................................ 8
1.1.4. Mất cân bằng của rô to dạng đĩa .................................................... 10
1.1.5. Mất cân bằng của rô to dài ............. Error! Bookmark not defined.
1.1.6. Định nghĩa về cân bằng rô to cứng Error! Bookmark not defined.
1.2. Giới thiệu tổng quan các phƣơng pháp cân bằng động đang đựơc sử
dụng.............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Cân bằng rô to phẳng ..................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Cách chọn khối lƣợng thử .............. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Cân bằng rô to dài .......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Cân bằng rô to mềm ....................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Kết luận chƣơng 1 ................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. CÂN BẰNG ĐỘNG RÔ TO PHẲNG ......... Error! Bookmark not
defined.
2.1. Các phƣơng pháp cân bằng rô to phẳng trong hệ tuyến tính ......... Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Mô hình dao động của hệ có rô to mất cân bằng Error! Bookmark
not defined.

3
2.1.2. Phƣơng pháp cân bằng “Tải trọng vòng quanh” . Error! Bookmark
not defined.
2.1.3. Phƣơng pháp cân bằng 3 lần thử .... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Phƣơng pháp cân bằng 2 lần thử .... Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Phƣơng pháp “Gắn khối lƣợng thử cách đều 1200” hay còn gọi là
phƣơng pháp 4 lần chạy máy [3] .............. Error! Bookmark not defined.
2.1.6. Phƣơng pháp đo đƣợc biên độ dao động và pha . Error! Bookmark
not defined.
2.2. Mô phỏng cân bằng động đối với rô to phẳng trong hệ phi tuyến [12]
...................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Mô hình tính toán ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Mô phỏng số và quy trình cân bằng động hệ phi tuyến .......... Error!
Bookmark not defined.
2.3. Kết luận của chƣơng 2 .......................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP CÂN BẰNG RÔ TO DÀI ..... Error! Bookmark
not defined.
3.1. Mô hình dao động của rô to dài và cứng trên ổ đỡ .... Error! Bookmark
not defined.
3.2. Các phƣơng pháp cân bằng động rô to dài trong hệ tuyến tính ..... Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Phƣơng pháp cân bằng thứ nhất ..... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Phƣơng pháp cân bằng thứ hai ....... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Phƣơng pháp cân bằng thứ ba ........ Error! Bookmark not defined.
3.3. Sự phụ thuộc của hệ số ảnh hƣởng vào khối lƣợng... Error! Bookmark
not defined.
3.4. Kết luận của chƣơng 3 .......................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHUNG ...................................... Error! Bookmark not defined.

4
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 11

5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn số mặt phẳng cân bằng. ................................... 9
Hình 1.2. Đƣa mất cân bằng rô to dài về 2 mặt phẳng I và II.................. Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.1. Mô hình dao động của hệ rô to mất cân bằng. ..... Error! Bookmark
not defined.
Hình 2.2. Đồ thị biên độ A trên mặt phẳng (ω2, A) khi h thay đổi. ......... Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.3. Đồ thị biên độ A khi mất cân bằng U thay đổi. ... Error! Bookmark
not defined.
Hình 2.4. Mô tả phƣơng pháp tải trọng vòng quanh. ..... Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.5. Đồ thị biên độ dao động của phƣơng pháp tải trọng vòng quanh.
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.6. Mô tả phƣơng pháp cân bằng 3 lần thử.......... Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.7. Mô tả phƣơng pháp cân bằng 2 lần thử.......... Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.8. Sơ đồ hợp lực của phƣơng pháp cân bằng 2 lần thử. ............... Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.9. Phƣơng pháp gắn khối lƣợng thử cách đều 1200. Error! Bookmark
not defined.
Hình 2.10. Phƣơng pháp đo dao động và pha. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.11. Đồ thị mô tả giữa A và  của hệ phi tuyến. Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.12. Phổ dao động với f3 = 3 Hz, A0 =0,87992.. Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.13. Phổ dao động ở f4 = 24Hz, xuất hiện 2 đỉnh 8Hz và 24Hz, không
thể lấy biên độ để cân bằng nhƣ dạng tuyến tính. .......... Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.14. Phổ dao động ứng với f5 = 34Hz. .. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.15. Dao động của rô to trƣớc cân bằng A0, sau 2 lần cân bằng là Acb1
và Acb2.............................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.16. Đồ thị phổ dao động trƣớc khi cân bằng A0, sau khi cân bằng 2 lần
là Acb1 và Acb2. ................................................. Error! Bookmark not defined.

6
Hình 3.1. Mô tả rô to dài và cứng trên ổ đỡ. ... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.2. Mô hình lập phƣơng trình dao động rô to dài và cứng. ........... Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.3. Mô tả phƣơng pháp cân bằng thứ nhất........... Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.4. Ví dụ ................................................................................................ 44
Hình 3.5. Véc tơ dao động do mất cân bằng của ví dụ ................................... 44
Hình 3.6. Phƣơng pháp cân bằng thứ 2 ........................................................... 45
Hình 3.7. Cách xác định C1 và C2. .................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.8. Kết quả thu đƣợc khi cân bằng rô to ............................................... 51
Hình 3.9. Đồ thị giá trị K12 phụ thuộc vào M ................................................ 54
Hình 3.10. Giá trị tuyệt đối K12 phụ thuộc vào M ......................................... 54

7
MỞ ĐẦU
Một trong các bộ phận thƣờng gặp trong máy là các chi tiết quay
(thƣờng gọi là rô to, theo định nghĩa của ISO, rô to là vật quay có các cổ trục
tựa trên ổ đỡ [5]). Nguồn gây ra dao động phổ biến nhất là mất cân bằng của
rô to. Mất cân bằng xẩy ra trong trƣờng hợp chung nhất là khi trục quán tính
chính của rô to không trùng với trục quay hình học, một trong các thể hiện
của nó là trọng tâm của rô to không nằm trên trục quay. Khi rô to quay sẽ sinh
ra lực ly tâm mà tổng hợp các lực này tạo thành hợp lực và ngẫu lực. Các lực
này gây ra dao động và tiếng ồn khi máy chạy, truyền lực xuống ổ đỡ và
móng, làm giảm tuổi thọ của máy do mòn ổ đỡ, cổ trục và đồng thời làm ảnh
hƣởng đến sức khỏe của công nhân do làm việc trong môi trƣờng rung và ồn
quá mức cho phép. Lực ly tâm do mất cân bằng còn gây ra những hiện tƣợng
khác nhƣ hiện tƣợng đảo dầu ở các ổ trƣợt dẫn đến hiện tƣợng mất ổn định
của máy [3]. Việc cân bằng động tức là căn chỉnh lại khối lƣợng để làm giảm
các hiện tƣợng trên xuống dƣới mức cho phép.
Hầu nhƣ đối với tất cả rô to, việc cân bằng ngày nay đƣợc xem nhƣ một
công việc tối quan trọng vì xu thế hiện nay là để tăng công suất máy, ngƣời ta
tăng tốc độ quay tới vài chục nghìn vòng/phút. Lực ly tâm tỷ lệ với bình
phƣơng tốc độ quay, nên dù khối lƣợng mất cân bằng (lệch tâm) rất nhỏ
nhƣng cũng tạo ra lực ly tâm lớn [6]. Đối với các máy quay hiện đại nhƣ động
cơ điện, máy phát điện, máy tuốc bin, máy nén khí, quạt thông gió v,v... với
việc tăng tốc độ quay thì việc cân bằng động coi nhƣ một mệnh lệnh và mức
dao động cho phép phải chấp nhận một cách nghiêm ngặt [3,6]. Đối với cân
bằng động rô to, có thể phân ra thành 2 loại: Cân bằng động trên máy chuyên
dụng và cân bằng động tại hiện trƣờng. Cân bằng động trên máy chuyên dụng
tức là sau khi chế tạo rô to ngƣời ta cân bằng hàng loạt ngay tại xƣởng trên
máy cân bằng chuyên dụng cho vài loại sản phẩm. Còn cân bằng tại chỗ tức là

8
khi hệ thống máy đã đƣợc lắp ráp hoàn chỉnh, ta tiến hành cân bằng rô to tại
nơi làm việc, hoặc cũng có thể máy đã đƣa vào sản xuất một thời gian, khi
phát hiện vấn đề về rung, ồn mạnh do mất cân bằng gây ra thì ta phải tiến
hành cân bằng tại chỗ. Cân bằng động tại chỗ có các ƣu điểm là: Không cần
phải tháo máy làm mất thời gian dừng máy lâu và không phải tốn kém cho
việc tháo lắp và chuyên chở; các bộ phận của máy đƣợc cân bằng đồng thời
và kết quả cuối cùng là dao động tổng thể của máy giảm xuống dƣới mức cho
phép, vì trong thực tế có khi từng bộ phận cân bằng tốt, nhƣng khi lắp tổng
thể vẫn bị dao động mạnh; đƣợc tiến hành trong điều kiện vận hành bình
thƣờng gần nhƣ khi sản xuất nên kết quả cuối cùng là tình trạng chấp nhận
đƣợc trong sản xuất.
Ngƣời ta thấy rằng những hƣ hỏng cơ học giảm đi nhiều nếu rô to không
những chỉ đƣợc cân bằng tại xƣởng mà còn đƣợc kiểm tra sau lắp ráp và cân
bằng động tại hiện trƣờng khi cần. Tuy nhiên, nhiều loại rô to sản xuất hàng
loạt thì việc cân bằng động tại xƣởng trên máy cân bằng động chuyên dụng là
rất cần thiết và quan trọng.
Trong sản xuất có cả cân bằng tĩnh và cân bằng động. Về nguyên lý, đối
với rô to ngắn (còn gọi là chi tiết quay phẳng) thì chỉ cần cân bằng tĩnh là đủ,
nhƣng trong thực tế do ảnh hƣởng của ma sát và nhiều nguyên nhân khác nữa
nên đối với các loại rô to việc cân bằng động sẽ giải quyết tổng thể hơn.
Tóm lại, cân bằng động là một khâu rất quan trọng đối với rô to, làm
giảm dao động và ồn của máy, tăng tuổi thọ cho máy, giảm ảnh hƣởng xấu
đến môi trƣờng làm việc của công nhân và giảm thời gian sửa chữa, dừng
máy và gián đoạn sản xuất.

9
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CÂN BẰNG ĐỘNG RÔ TO

1.1. Một số khái niệm về cân bằng rô to


Để có thể làm quen với những thuật ngữ dùng sau này, ở đây xin giới
thiệu một số khái niệm mang tính chất nhƣ định nghĩa về rô to và cân bằng rô
to.
1.1.1. Rô to cứng
Một rô to dài đƣợc gọi là rô to cứng khi mất cân bằng của nó có thể căn
chỉnh trong hai mặt phẳng bất kỳ (chọn tùy ý) và sau khi đƣợc căn chỉnh thì
mất cân bằng không thay đổi đáng kể ở bất kỳ tốc độ nào nhỏ hơn tốc độ làm
việc cực đại.
1.1.2. Rô to mềm
Là rô to không thỏa mãn định nghĩa của rô to cứng. Trong luận văn này
giới hạn khảo sát chủ yếu các loại rô to cứng.
1.1.3. Mất cân bằng của rô to cứng
Để hiểu thế nào là khái niệm mất cân bằng ta cần biết thêm một số định
nghĩa sau:
- Đường trục là đƣờng thẳng nối tâm của cổ trục. Đƣờng trục cố định
cùng với rô to trong cả quá trình chuyển động.
- Đại lượng mất cân bằng của rô to: Khi có một khối lƣợng u ở cách
đƣờng trục một khoảng r thì đại lượng đo mất cân bằng của rô to là:
 
U  ur (1.1)

r - véc tơ có gốc là đƣờng trục và đỉnh là tâm khối lƣợng u trong
mặt phẳng vuông góc với đƣờng trục.
- Lực ly tâm quán tính: Khi trục quay với vân tốc góc  thì khối
lƣợng u ở cách trục quay một khoảng r sẽ sinh ra lực ly tâm quán
tính cho bởi công thức:

10
  
F  u 2 r   2U (1.2)
- Căn chỉnh mất cân bằng là quá trình thay đổi lại phân bố khối
lƣợng của rô to bằng cách thêm hoặc bớt khối lƣợng để cho mất cân
bằng bằng không:
 
U  ua ra  0 (1.3)
trong đó ua là khối lƣợng cần thêm vào (hoặc bớt đi) còn ra là bán
kính tính từ tâm khối lƣợng ua đến đƣờng trục trong mặt phẳng
vuông góc với đƣờng trục. Mất cân bằng U đƣợc căn chỉnh bởi thêm
khối lƣợng vào phía đối diện với u hoặc lấy bớt đi khối lƣợng ở
cùng phía với u. Do cấu tạo của rô to, khối lƣợng thêm vào hoặc bớt
đi có thể lấy ở nhiều vị trí, sao cho tổng hợp lại thỏa mãn điều kiện
(1.3).
Để cân bằng rô to cứng, từ thực nghiêm trong thực tế ngƣời ta phân chia
thành hai loại, một loại là rô to ngắn (còn gọi là rô to dạng đĩa) đƣợc tiến hành
cân bằng trên 1 mặt phẳng, một loại là rô to dài (còn gọi là rô to dạng ru-lô)
đƣợc cân bằng trên hai mặt phẳng. Có thể tham khảo tiêu chuẩn lựa chọn số
mặt phẳng cân bằng trên hình 1.1. Trên hình 1.1, L/D là tỷ số chiều dài và
đƣờng kính của rô ro, hoành độ chỉ tốc độ quay của rô to theo vòng/phút.
Vùng gạch-gạch chỉ loại rô to có thể cân bằng động trong một mặt phẳng (ta
sẽ gọi là rô to ngắn hay rô to dạng đĩa), còn vùng để trắng chỉ loại rô to cần
cân bằng động trên hai mặt phẳng (ta sẽ gọi là rô to dài).
1
2 mặt phẳng
0,5

1 mặt phẳng
L/D

0 900 1800 v/ph

Hình 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn số mặt phẳng cân bằng.

11
1.1.4. Mất cân bằng của rô to dạng đĩa
Trong thực tế, trƣờng hợp đơn giản nhất là đĩa gắn trên trục và trục quay
với tốc độ góc . Khi đó giả sử các khối lƣợng lệch tâm là mi với bán kính

tính từ tâm khối lƣợng mi đến đƣờng trục là ri sẽ sinh ra lực ly tâm:
 
Fi  mi ri 2 , i  1, 2,...
Các lực ly tâm này đồng quy nên có hợp lƣc:
   
F   Fi   2  mi ri  mc rc 2 (1.4)
i i

trong đó mc là tổng các khối lƣợng mi, đặt tại trọng tâm chung C và với bán
kính quay là rc .
 
Nếu F = 0 thì rô to không mất cân bằng, nếu F  0 thì rô to mất cân
bằng, Trong trƣờng hợp mất cân bằng công thức (1.4) có thể viết:
   
F  mc rc 2   2 ur   2U (1.5)
Nhƣ vậy, đối với rô to cứng dạng đĩa, có thể mô tả bởi 1 véc tơ mất cân
bằng và có thể thực hiện căn chỉnh trong một mặt phẳng.
Những chi tiết nhƣ bánh đà, cánh quạt, đĩa máy mài v.v... Có bề dầy nhỏ
so với đƣờng kính ta có thể coi là các chi tiết quay phẳng.Về nguyên tắc, mất
cân bằng này có thể khử đƣợc bằng cách cân bằng tĩnh. Cân bằng tĩnh có thể
thực hiện đƣợc bằng cách đặt chi tiết quay trên 2 gối, đƣợc tạo lập sao cho ma
sát không đáng kể thì bao giờ khối lƣợng mất cân bằng cũng nằm ở vị trí thấp
nhất nên có thể lấy bớt khối lƣợng ở phía dƣới hoặc thêm vào khối lƣợng ở
phía trên. Tuy nhiên khi máy đã đặt tại vị trí để sản xuất, chi tiết quay bao giờ
cũng chịu ma sát không nhỏ, nên việc cân bằng tĩnh thực hiện không chính
xác. Vì vậy ngƣời ta phải tiến hành cân bằng động tại chỗ mà không cần tháo
rời chi tiết quay ra, không làm ảnh hƣởng nhiều đến thời gian sản xuất.

12
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Anh
1. ISO 1940-1.
2. J.S.Rao (1988), Rotor Dynamics, New York.
3. J.M. Vance (1988), Rotordynamics of turbomachinery, New York.
4. M.J Goodwin (1989), Dynamics of Rotor - Bearing Systems, London.
5. Hatto Schneider (1991), Balancing Technology, Schenck.
6. C.M.Harris, Allan G. Piersol (2002), Harris’ shock and Vibration
Handbook (fifth edition), McGraw-Hill.
7. Robert C. Eisenmann Sr.P.E and Robert C. Eisenmann, Jr. Machinery
Malfunction Diagnosis and Correction.
8. Nguyen Cao Menh (2002), “The balancing of rotating machinery as
nonlinear system”. Vietnam Journal of Mechanics, Volume 21(3), pp165-
172.

Tiếng Việt
9. N.V.Kolexnik (1970), Khử rung cho máy (dịch từ tiếng Nga), NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Đạo (1971), Các phương pháp cơ bản trong dao động phi
tuyến, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
11. TCVN 6373:1998.
12. Nguyễn Cao Mệnh và Phạm Thị Thúy (2007), “Một giải pháp mô phỏng
để cân bằng động rô to trong hệ phi tuyến yếu”, Báo cáo Hội nghị Cơ học
toàn quốc 12/2007.

13

You might also like