Professional Documents
Culture Documents
Chương 2.
Mục tiêu:
- Nắm biết được phương pháp phân loại, mô tả toán học và phân tích tín hiệu trong
miền thời gian.
- Nắm biết được chức năng và nguyên lý hoạt động của các khối điều chế tuyến tính
và hàm mũ.
Yêu cầu: Sinh viên cần ôn tập một số kiến thức về
- Phân tích tín hiệu trong trong miền thời gian và miền tần số.
o Tín hiệu không xác định: đây là loại tín hiệu mà người sử dụng không biết
được đặc điểm vật lý và giá trị của nó. Hay nói cách khác, tín hiệu xác định
không thể mô tả toán học được.
Hình 2. 2. Tín hiệu không xác định thu được từ tia chớp
Hình 2. 3. Minh họa tín hiệu liên tục và rời rạc
Hay
𝑝(𝑡 ) = 𝑖 2 (𝑡)𝑅 = 𝑖 2 (𝑡)
Vậy, tổng quát
𝑝(𝑡 ) = 𝑥 2 (𝑡) (Với x(t) là áp hoặc dòng điện) (2)
Năng lượng của tín hiệu được tính bởi,
+∞
𝐸𝑥 = ∫−∞ 𝑥 2 (𝑡 )𝑑𝑡 (3)
Năng lượng trung bình của tín hiệu trong khoảng [-T/2, T/2] được tính bởi,
+𝑇/2
𝐸𝑥𝑇 = ∫−𝑇/2 𝑥 2 (𝑡 )𝑑𝑡 (4)
Công suất trung bình của tín hiệu trong khoảng [-T/2, T/2] được tính bởi,
1 +𝑇/2
𝑃𝑥𝑇 = ∫−𝑇/2 𝑥 2 (𝑡 )𝑑𝑡 (5)
𝑇
Tín hiệu được gọi là tín hiệu năng lượng nếu và chỉ nếu 0 < 𝐸𝑥 < +∞, ∀𝑡 .
Tín hiệu được gọi là tín hiệu công suất nếu và chỉ nếu 0 < 𝑃𝑥 < +∞, ∀𝑡 .
Trong đó 𝑐𝑛 là các hệ số Fourier phức trong khai triển Fourier của x(t).
Nếu đặt, 𝐺𝑥 (𝑓) = ∑+∞ 2
𝑛=−∞|𝑐𝑛 | 𝛿(𝑓 − 𝑛𝑓𝑜 ) (10)
Ta có hàm mật độ phổ công suất của x(t) là,
+∞
𝑃𝑥 = ∫−∞ 𝐺𝑥 (𝑓)𝑑𝑓 (11)
+∞
Nếu x(t) là tín hiệu thực, 𝑃𝑥 = 2 ∫0 𝐺𝑥 (𝑓)𝑑𝑓 (12)
2.2.2. Định nghĩa điều chế tuyến tính và phi tuyến
Đây chính là nguyên lý cơ bản để giải điều chế tín hiệu.
Gọi phổ của tín hiệu m(t) là M(f), ta có 𝑥𝐴𝑀 (𝑡) có phổ là
𝐴𝑐 𝐴𝑐
𝑋𝐴𝑀 (𝑓) = (𝛿 (𝑓 + 𝑓𝑐 ) + 𝛿 (𝑓 − 𝑓𝑐 )) + (𝑀(𝑓 + 𝑓𝑐 ) + 𝑀(𝑓 − 𝑓𝑐 )) (17)
2 2
Hình 2. 6. Phổ của tín hiệu gốc (message), sóng mang và tín hiệu sau điều chế AM
Mạch điều chế AM đơn giản thể hiện như Hình 2.7. Nguyên lý cơ bản dựa trên đặc
tuyến phi tuyến của diode,
𝑣𝐷
𝑖𝐷 = 𝐼𝑜 [𝑒 𝑛𝑉𝑇 − 1] (18)
Sử dụng mạch lọc băng thông, như mô Hình 2.8, ta có thể lọc ra tín hiệu AM,
𝑥𝐴𝑀 ≈ 𝑎1 𝑏𝐴𝑐 𝑐𝑜𝑠𝜔𝑐 (𝑡 ) + 2𝑎2 𝑏2 𝑚(𝑡 )𝐴𝑐 𝑐𝑜𝑠𝜔𝑐 (𝑡 )
Hay, 𝑥𝐴𝑀 ≈ 𝐴∗𝑐 (𝐶 + 𝑚(𝑡 ))𝑐𝑜𝑠𝜔𝑐 (𝑡 ) (24)
Người ta nhận thấy rằng, thành phần tín hiệu có ích là 𝐴∗𝑐 𝑚(𝑡 )𝑐𝑜𝑠𝜔𝑐 (𝑡 ). Thành phần
còn lại chỉ làm tốn công suất phát cho hệ thống. Nên dùng kỹ thuật điều chế AM-
SC (Suppressed Carrier) nén sóng mang, bằng cách loại bỏ sóng mang trong quá
trình điều chế. Phổ tín hiệu của điều chế AM-SC thể hiện trong Hình 2.9
Hình 2. 11. a) Tín hiệu AM thu, b) Mạch giải điều chế AM đơn giản, c) Tín hiệu được khôi phục
Mạch giải điều chế AM dùng phương pháp tách sóng đường bao như Hình2.11. Diode
được sử dụng tách sóng đường bao và tụ điện dùng để lọc và khôi phục tín hiệu gốc.
Một dạng khác để giải điều chế AM là dùng mạch tách sóng kết hợp, như Hình
Vậy về mặt ý nghĩa, thì điều chế PM được thực hiện bằng cách lấy đạo hàm tín
hiệu gốc, sau đó đem điều chế sang tần số.
Do đó, phổ của tín hiệu điều chế PM được tính như sau:
𝐴𝑐 𝐽𝑛 (𝜇)
𝑋𝑃𝑀 (𝑓) = ∑+∞
𝑛=−∞ [𝛿 (𝑓 + 𝑓𝑐 + 𝑛𝑓𝑚 ) + 𝛿 (𝑓 − 𝑓𝑐 − 𝑛𝑓𝑚 )] (32)
2
Vậy:
✓ Phổ của tín hiệu điều chế pha được minh họa ở Hình 2.14, có các thành phần
thực, đối xứng qua trục biên độ phổ sóng mang.
✓ Băng thông của tín hiệu PM gồm các hài bậc cao và số hài xuất hiện phụ
thuộc vào hệ số 𝜇 của bộ điều chế.
Hình 2. 15. Minh họa tín hiệu gốc 𝑚(𝑡) = 𝑐𝑜𝑠2𝜋𝑡, a) Tin hiệu điều chế PM và b) Tin hiệu điều
chế FM. Hệ số điều chế cho cả hai là 10.
[3] H. Taub, Principles of communication systems, New York: Mc-Graw Hill, 2006.