Professional Documents
Culture Documents
NHẬN THỨC
Nhận thức về vũ trụ
Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ
2.1 Triết lý cấu trúc không gian của vũ trụ
Triết lý cấu trúc thời gian của vũ trụ
Biểu tượng
âm dương
Cơ sở so sánh
2.1.2. Triết lý cấu trúc không gian của vũ trụ
Hỗn Mang 1 Thái Cực
Bát Quái Khôn, Cấn, Khảm, Tốn Càn, Đoài, Ly, Chấn
gồm 12 yếu tố, mỗi chi ứng với một con vật (Tí, Sửu, Dần, Mão,
Hệ CHI Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi).
2.2. Nhận thức về con người
2.2.1. Nhận thức về con người tự nhiên
Con người là một bộ phận đặc biệt của vũ trụ
gọi là “tiểu vũ trụ”, mang trong mình cấu trúc Âm
– Dương, Ngũ Hành như một vũ trụ rộng lớn.
Mỗi con người có quan hệ với một sao trong
vũ trụ:
- Tín ngưỡng cúng sao ứng với mỗi năm tuổi.
- Cơ thể con người gồm 2 phần âm dương:
+ Từ ngực trở lên là phần dương.Từ bụng trở xuống là
phần âm.
+ Phần trên gồm: mặt sau (gáy, lưng) là dương, mặt là âm.
+ Phần dưới gồm: trước bụng là dương, sau lưng là âm.
+ Mu bàn tay, bàn chân là dương.
+ Lòng bàn tay, gan bàn chân là âm.
+ Ống quyển là dương. Bụng chân là âm.
Vũ trụ cấu trúc theo ngũ hành, con người cũng thế: 5 tạng, 5 phủ,
5 giác quan, 5 chất cấu tạo nên cơ thể đều hoạt động theo nguyên lý
ngũ hành.
- 5 tạng: thận, tâm, can, phế, tì.
- 5 phủ: bàng quang, tiểu tràng (ruột non), đởm (mật), đại tràng,
vị (bao tử). Ngoài ra, còn có thêm phủ thứ 6 là Tam Tiêu.
- 5 giác quan: thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác, xúc giác.
Trong đó, “thận” và “tâm “ là bộ phận quan trọng nhất (phương
Đông trọng thận, phương Tây trọng tâm)
=> Ứng dụng trong ăn uống, chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe theo
nguyên lý cân bằng âm dương.
Ngũ hành trong cơ thể con người
2.2.2. Nhận thức về con người xã hội
a. Áp dụng mô hình nhận thức về vũ trụ để lý giải
con người xã hội.
- Cũng như mọi vật trong vũ trụ hoặc các thành
phần của một bộ phận cơ thể, mỗi cá nhân đều được
đặc trưng bởi 5 hành, xác định theo hệ Can Chi.
Mỗi người được xác định bằng thời gian được sinh ra
đời: giờ, ngày, tháng, năm tính theo hệ Can chi. Như thế
nghĩa là: mỗi người có quan hệ tương sinh và tương khắc
đối với người khác. Mỗi người có một “lá số“ (dựa theo giờ,
ngày sinh) nằm trong hệ thống 110 sao (tức là 110 kiểu tính
cách, số phận) thuộc về một trong 12 cung (hệ chi) => Đó là
thuật Tử Vi xem đoán tướng số.
=> Ứng dụng: giải đoán vận mệnh con người (thuật tử vi,
tướng số) và dự đoán các mối quan hệ giữa các cá nhân với
nhau (tam hợp, tứ xung).
b. Lấy con người làm trung tâm để xem xét đánh giá tự
nhiên.
Con người là hành Thổ trong ngũ hành, là trung tâm vũ
trụ.
+ Dùng kích cỡ của mình để đo đạc tự nhiên và vũ trụ.
+ Dùng kích cỡ con người để đo đạc tự nhiên:
Linh hoạt.
Chủ quan.
=> Tương đối.
2.3. Văn hóa nhận thức trong đời sống người Việt
2.3.1. Văn hóa nhận thức trong đời sống vật chất
Tro hà ở
n g ẩm tr úc n
t hự ến
- B c n g ki
iệ n Tro
dươ chứng g t hủy ng
ng. âm Trong trang phục ho n d ự
- P
hân
– - P ậ t xây
u
theo biệt th K ỹ th
ngũ ứ -
hàn c ăn - Màu sắc
h. - Hình dáng
2.3.2. Văn hóa nhận thức trong đời sống tinh thần
Tính cách
của con Phong tục,
người Việt tín ngưỡng
Nam
Nghệ thuật
Văn học
Triết lý âm dương và tính cách người Việt
- Tư duy lưỡng phân, lưỡng hợp thể hiện qua khuynh hướng cặp đôi
như: Tiên – Rồng, ông Đồng – bà Cốt, đồng Cô – đồng Cậu, Đức Ông
– Đức Bà, Núi – Nước, Ông Tơ – Bà Nguyệt, Vuông - Tròn…
- Quan niệm dân gian kiểu: trong rủi có may,
trong họa có phúc,…
- Quan hệ nhân quả: Trèo cao ngã đau, Sướng
lắm khổ nhiều,…
- Triết lý sống quân bình, hài hòa: tránh không
làm mất lòng ai…
- Khả năng thích nghi cao với mọi hoàn cảnh
(lối sống linh hoạt): “Đi với bụt mặc áo cà sa,
đi với ma mặc áo giấy”. Sống bằng tương lai
(tinh thần lạc quan); “Không ai giàu 3 họ,
không ai khó ba đời”,…