Professional Documents
Culture Documents
1
Chương 1
SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH
NỀN Y HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
MỤC TIÊU:
1. Trình bày được các đặc điểm của nền y học cổ truyền
Việt Nam trong từng thời kỳ.
2
1. YHCT VIỆT NAM THỜI THƯỢNG CỔ
- Thời Hồng Bàng và các Vua hùng: tục ăn trầu, nhuộm
răng, nấu rượu
- Đã phát hiện và sử dụng một số vị thuốc như: Mộc
hương, hương phụ, quế, tê giác.
3
3. Y HỌC CỔ TRUYỀN TỪ NĂM 938 ĐẾN NĂM 1884
4
3. Y HỌC CỔ TRUYỀN TỪ NĂM 938 ĐẾN NĂM 1884
Thời nhà Trần (1225 – 1399)
-Ty thái y nâng lên thành viện thái y chăm sóc sức khỏe cho vua
quan trong triều đồng thời quản lí y tế trong cả nước.
- Danh Y
5
3. Y HỌC CỔ TRUYỀN TỪ NĂM 938 ĐẾN NĂM 1884
Thời nhà Trần (1225 – 1399)
Danh Y
+ Chu Văn An (1291 – 1370): Để lại nhiều tư liệu, bệnh án
về kinh nghiệm chữa bệnh, nhất là các bệnh dịch tác
phẩm: Y học giải tập chú di biên
6
3. Y HỌC CỔ TRUYỀN TỪ NĂM 938 ĐẾN NĂM 1884
Thời nhà Lê (1428 – 1788)
- Bộ luật Hồng Đức: đề ra quy chế nghề Y, quy chế vệ sinh, (cấm
bán thịt ôi, dùng thuốc độc…), khám án mạng tử thi.
- Tổ chức các cơ sở chữa bệnh.
- Tổ chức giảng dạy ở các Thái y viện.
- Các danh Y
Nguyễn Trực (1416 – 1473): “Bảo anh lương phương” chữa
bệnh trẻ em bằng châm cứu, xoa bóp, thuốc.
Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn Ông) (1720 – 1792) “Hải
Thượng y tông tâm lĩnh” gồm có 28 tập chia thành 66 quyển
để phổ cập, đào tạo thầy thuốc, lưu truyền cho hậu thế
7
8
3. Y HỌC CỔ TRUYỀN TỪ NĂM 938 ĐẾN NĂM 1884
Thời Tây Sơn (1789 – 1802)
Thời kỳ Trịnh – Nguyễn phân tranh: đã thành lập Nam dược cục,
nghiên cứu thuốc chữa bệnh cho quân đội.
Lương y Nguyễn Hoành (Thanh Hóa): 5000 vị thuốc cỏ cây ở địa
phương và 130 vị thuốc về các loại chim, cá, thạch, đất, nước.
9
4. Y HỌC CỔ TRUYỀN DƯỚI THỜI PHÁP THUỘC (1884 – 1945)
- Có sự du nhập của tây y
- Đông y bị loại ra khỏi tổ chức y tế bảo hộ, hạn chế những người hành
nghề y học cổ truyền.
Thiếu
âm
Thái
âm Thái
dương
Thiếu
dương
12
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nội dung cơ bản của thuyết âm
– dương.
2. Nêu được sự vận dụng của thuyết âm dương
trong y học cổ truyền.
13
Khái niệm về âm dương
Là nhận thức của người xưa về sự biến hóa của sự vật.
Thiếu âm
Thái âm
Thái dương
Thiếu dương
14
1. Định nghĩa:
Bất kỳ sự vật nào cũng tồn tại 2 mặt âm dương, đối lập và
thống nhất với nhau, không ngừng vận động, biến hóa để
phát sinh, phát triển và tiêu vong.
15
Quy luật Đặc điểm Ví dụ
16
Quy luật Đặc điểm Ví dụ
Âm Tiêu là sự mất đi, trưởng
Khí hậu trong năm luôn
là sự phát triển sự vận
thay đổi
dương
động không ngừng, sự - Từ nóng sang lạnh: Là
tiêu chuyển hóa lẫn nhau quá trình dương tiêu âm
trưởng giữa 2 mặt âm dương. trưởng.
- Từ lạnh sang nóng: Là
quá trình âm tiêu dương
trưởng.
khí hậu của 4 mùa là:
Ấm – nóng – mát – lạnh
(xuân – hạ - thu – đông)
Âm Hai mặt âm dương đối lập Sự mất cân bằng giữa 2
dương nhau nhưng luôn lập lại mặt âm dương biểu hiện
bình được thế cân bằng cho sự phát sinh bệnh tật
hành trong cơ thể. 17
3. Những biểu hiện về âm dương
Về trạng thái
18
Thuộc Dương Thuộc Âm
Trạng Trạng thái động, hưng phấn, trạng thái tĩnh, hàn, ức chế, tối,..
thái nhiệt, sáng,…
Không Trời Đất
gian Mặt trời Mặt trăng
Phía trên Phía dưới
Phía ngoài Phía trong
6h 18h
Đêm (-)
20
Về phương hướng
Phương Nam
Phương Bắc
Qui định cách thể hiện phương hướng của thời cổ Trung Quốc
21
4. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG TRONG YHCT
4.1 Về tổ chức học cơ thể
4.2 Về sinh lý học
4.3 Về bệnh lý
4.4 Chẩn đoán
4.5 Điều trị
4.6 Phòng bệnh
4.7. Đông dược
4.8 Chế biến thuốc y học cổ truyền
22
4.1 Về tổ chức học cơ thể
Tạng là các bộ phận cơ thể có nhiệm vụ chuyển hoá
và dự trữ các chất
Phủ là các bộ phận của cơ thể có nhiệm vụ thu nạp,
tiêu hoá, hấp thụ, chuyển vận các chất từ đồ ăn
uống và bài tiết các chất cặn bã của cơ thể ra ngoài.
23
4.1 Về tổ chức học cơ thể
Thuộc âm: Ngũ tạng: Tâm (tim); can (gan), tỳ (lách), phế
(phổi), thận
Thuộc dương: Lục phủ
-Đởm (Mật),
-Bàng quang,
- Hội chứng âm: biểu hiện lạnh, chân tay lạnh, sợ rét, da
xanh, nhợt nhạt, mắt trắng môi nhợt, thích uống nước
nóng, rêu lưỡi trắng mỏng, lưỡi nhợt nhạt…
26
4.5 Điều trị
Nguyên tắc cơ bản:
Nếu bệnh thuộc chứng dương thì dùng âm dược
Nếu bệnh thuộc chứng âm thì dùng dương dược.
Chiều hướng tác dụng của thuốc đối nghịch với chiều của bệnh.
Chiều hướng của bệnh Chiều hướng tác dụng của thuốc
27
- Bản chất thường đi đôi với hiện tượng, khi chữa bệnh
phải chữa vào bản chất.
+ Bệnh hàn dùng thuốc nhiệt
+ Bệnh nhiệt dùng thuốc hàn
- Có lúc bản chất đi đôi với hiện tượng “sự thật giả”
(chân giả) cần xác định đúng bản chất để điều trị.
29
4.7 Đông dược
4.7.1 Tính Vị
30
4.7.2 Âm dược
VD:
Kim ngân hoa, liên kiều, huyền sâm… dùng để chữa các
bệnh mụn nhọt, mẩn ngứa do huyết nhiệt.
Hoàng liên trị các bệnh do tâm nhiệt, hoàng cầm trị bệnh
do phế nhiệt.
Sinh khương, bạch chỉ, tế tân… dùng điều trị các bệnh cảm
Quế nhục, phụ tử chữa các chứng thoát dương hoặc chân
dương suy giảm do tâm thận dương hư…
32
4.8 Chế biến thuốc y học cổ truyền
Chế biến làm thay đổi tính vị của thuốc, nhằm tăng sự qui
kinh của thuốc hoặc giảm tác dụng phụ
- Làm giảm tính dương ( tính nhiệt) của thuốc: Sinh phụ tử
ngâm với nước đảm ba hoặc nước ót. Hà thủ ô, xương bồ
ngâm với nước vo gạo.
- Làm tăng tính dương của thuốc: dùng các phụ liệu mang tính
ôn nhiệt (gừng, sa nhân, mật ong, rượu…) để trích tẩm với
thuốc như: cát cánh, nhân sâm trích gừng, cam thảo trích
mật ong
- Làm tăng tính âm cho vị thuốc: Sài hồ trích miết huyết, diên
hồ trích dấm thanh…
- Làm giảm tính âm cho vị thuốc: Sinh địa nấu với sa nhân,
gừng, rượu.
33
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
34
MỤC TIÊU
35
1. GIỚI THIỆU
Học thuyết ngũ hành:
o Ra đời sau thuyết âm dương,
37
Qui luật tương sinh – tương khắc
38
2.2. Trong điều kiện không bình thường
39
2.3. Qui luật chế hóa (chế ước) ngũ hành
o Các qui luật hoạt động của ngũ hành rất phức tạp, đan
xen nhau ràng buộc và ảnh hưởng lẫn nhau.
o Mỗi hành đều bị ảnh hưởng tương sinh hoặc tương khắc
của các hành khác
o Một hành bị ràng buộc và quan hệ với 4 hành đứng cạnh;
Mỗi hành đều tự vận động bên cạnh sự hoạt động của 4
hành khác
40
3. SỰ VẬN DỤNG THUYẾT NGŨ HÀNH
3.1. Vận dụng vào thế giới tự nhiên
3.2. Vận dụng vào y học
1) Tổ chức học cơ thể
2) Vận dụng vào qui kinh và chế biến thuốc YHCT
3) Thuốc YHCT mang tính chất tương sinh
4) Thuốc YHCT mang tính chất tương khắc
5) Thuốc YHCT mang tính chất tương thừa
6) Thuốc YHCT mang tính chất tương vũ
7) Vận dụng vào chẩn đoán
8) Vận dụng vào điều trị
41
3 SỰ VẬN DỤNG THUYẾT NGŨ HÀNH
3.1. Vận dụng vào thế giới tự nhiên
Ngũ hành
Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Sự vật
Trung
Phương hướng Đông Nam Tây Bắc
ương
Mùa Xuân Hạ Trưởng hạ Thu Đông
Quá trình phát
Sinh Trưởng Hóa Thu Tàng
triển
Khí hậu
Phong Nhiệt Thấp Táo Hàn
(Ngũ khí)
Ngũ sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen
Ngũ vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn
Ngũ cốc Lúa mì Ngô Lúa tẻ Lúa nếp Đậu
Ngũ cầm Gà Dê Bò Ngựa Lợn
Ngũ mùi Tanh Khét Thơm Hôi Thối
42
3.2. Vận dụng vào y học
3.2.1. Tổ chức học cơ thể: ghép phủ tạng lục phủ và các bộ
phận cơ thể và các hành tương ứng.
Ngũ hành
Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Sự vật
Phủ tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận
Tiểu Bàng
Lục phủ Đởm Vị Đại trường
trường quang
Cơ nhục Da lông (bì
Ngũ thể Gân (cân) Mạch Xương
(thịt) mao)
Ngũ quan Mắt Lưỡi Miệng Mũi Tai
Ngũ chí Giận Mừng Nghĩ Lo (buồn) Sợ
Ngũ âm La hét Cười Hát Khóc Rên rỉ
Bệnh biến Co quắp Hồi hộp Nôn ọe Ho Run rẩy
Eo lưng
Chỗ bị bệnh Cổ gáy Ngực sườn Sống lưng Vai lưng
đùi 43
3.2.2. Vận dụng vào qui kinh và chế biến thuốc YHCT
Tổng hợp màu sắc, mùi vị của thuốc đối chiếu với các tạng
phủ và ngũ hành ta biết được vị thuốc qui nạp vào tạng phủ
nào
- Vị thuốc có màu đỏ vị dắng được qui nạp vào tạng tâm,
phủ tiểu trường (hành hỏa) như: Huyền giác, thần sa, chu
sa, ….
- Vị thuốc có màu vàng, vị ngọt phần lớn qui nạp vào tạng
tỳ, phủ vị (hành thổ) như: Cam thảo, hoàng kỳ, bạch truật,
hòai sơn,…
- Vị thuốc có màu trắng, vị cay qui nạp vào tạng phế, phủ
đại tràng (hành kim) như: Tang bạch bì, bối mẫu, cát cánh,
bách hợp, sa nhân, bố chính sâm, đẳng sâm, sinh khương,
bạc hà
44
3.2.3. Thuốc YHCT mang tính chất tương sinh
Thuốc kiện tỳ bổ phế khí: Thuốc dùng với tính chất kiện tỳ
song lại được chữa các bệnh phế khí hư như: Đẳng sâm, hoàng
kỳ, cam thảo, hoài sơn,..
Thuốc dùng với tính chất bổ thận thủy, ức chế can hỏa vượng
như: Hoàng tinh, thục địa, phương lục vị, phương bổ âm,..
Thuốc dùng với tính chất bổ can, bổ tâm huyết như: Bạch
thượt, hà thủ ô đỏ, đương qui,..
Thuốc dùng với tính chất thanh tâm hỏa, thanh thấp nhiệt ở tỳ
như: Hoàng liên, mã xỉ hiện, tô mộc,…
Thuốc dùng với tính chất bổ phế ,bổ thận như: Tắc kè, tử hà sa,
cao ban long,…
45
3.2.4. Thuốc YHCT mang tính chất tương khắc
- Một số vị thuốc thán sao như: Trắc bách diệp, hoa hòe,
hạn liên thảo,… qui nạp vào hành thủy (tạng thận), tương
khắc với hành hỏa (tạng tâm).
- Công năng chỉ huyết, dùng khi xuất huyết (vì tâm chủ
huyết mạch).
46
3.2.5. Thuốc YHCT mang tính chất tương thừa
- Về chứng tạng:
VD hành thổ và hành thủy:
Trường hợp này thổ lấn áp thủy.
Nếu lấy tạng làm chủ thể thì tạng tỳ mạnh hơn tạng
thận, tỳ khí mạnh hơn thận khí.
Trong trường hợp này thì thận khí kém gây ù tai,
đau lưng hoặc di tinh, di niệu, nặng hơn gây sa tử
cung, thoát vị…
47
3.2.5. Thuốc YHCT mang tính chất tương thừa
- Thuốc mang tính tương thừa:
Thuốc qui kinh vào tỳ vị (hành thổ) song có đủ sức
mạnh để tác động vào thận khí, giúp thận khí mạnh lên,
điều trị các chứng sa giáng nói trên của thận.
các thuốc kiện tỳ ích khí như: Nhân sâm, đẳng sâm,
hoàng kỳ, hoài sơn,…
Tương tự cho các hành mang tính tương thừa tương ứng
như: Hành hỏa (tạng tâm) với hành kim (tạng phế). Ta
biết tâm chủ huyết, phế chủ khí. Khi huyết nhiệt sinh
phong (phong ngứa) thì ảnh hưởng trực tiếp đến tạng
phế (phế chủ bì mao).
các vị thuốc mang tính tương thừa như: Hoàng liên, liên
kiều (qui kinh tâm) song lại chữa được ngứa ở bì phu (do
phế hợp bì mao).
48
3.2.6. Thuốc YHCT mang tính chất tương vũ
49
3.2.7. Vận dụng vào chẩn đoán
50
3.2.7. Vận dụng vào chẩn đoán
Ví dụ:
Hư tà: Bệnh từ tạng mẹ truyền đến tạng con
Tiểu tiện không thông (bí, dắt) do phế thực chứng
can hỏa thượng thăng, đau đầu, hoa mắt, mắt mờ do
thận thủy suy kém không thể nuôi dưỡng phần âm để
hỏa bốc lên
Tâm quý, hồi hộp do can huyết kém
51
3.2.8. Vận dụng vào điều trị
Theo 2 nguyên tắc:
- Nguyên tắc 1: “Con hư bổ mẹ”
Hành đứng trước là hành mẹ; hành đứng sau là
hành con
52
Vận dụng quy luật “Con hư bổ mẹ, mẹ thực tả con”
Con hư bổ mẹ
Trường hợp Thổ sinh Kim thì Thổ là hành mẹ và Kim là hành
con. Bệnh mạn tính, hư chứng, Tạng phủ bị bệnh lâu ngày, không đủ
sức tự phục hồi được cần nguồn khác giúp tạng phủ hồi phục bổ
cho hành mẹ
Ví dụ: Người bệnh lao phổi lâu ngày (Phế hư lao).
- Bệnh ở Phế, Phế suy, sẽ được điều trị ở Phế, tức là bổ Phế, tuy nhiên
vì bệnh lâu ngày, Phế kém chức năng, không đủ sức tự phục hồi, do
đó, cần áp dụng nguyên tắc"Con hư bổ mẹ:
- Mà Tỳ Thổ sinh Phế Kim, do đó phải bổ Tỳ Thổ.
- Thực tế lâm sàng cho thấy, trong việc điều trị lao phổi, ngoài việc
dùng thuốc diệt trùng, ăn uống bồi dưỡng tốt sẽ giúp việc điều trị
lao phổi phục hồi nhanh hơn
Mẹ thực tả con
Theo nguyên tắc này, thay vì điều trị trực tiếp Tạng phủ hoặc kinh
bệnh, thì lại điều trị ở Tạng phủ hoặc Kinh được nó sinh.
VD: Chứng cao huyết áp do Can Dương vượng.
Theo ngũ hành, Can Mộc sinh Tâm hỏa, khi điều trị, điều chỉnh ở Tâm
(an thần).
53
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG
MỤC TIÊU
1. Trình bày được chức năng của tạng – phủ
2. Nếu được mối quan hệ của tạng – phủ
3. Trình bày được mối liên quan chức năng tạng
phủ với thuốc cổ truyền.
54
1. GIỚI THIỆU
- “Tạng” là các tổ chức cơ quan trong cơ thể.
- “Tượng” là biểu tượng của hình thái, sinh lý, bệnh
lý của nội tạng phản ánh ra bên ngoài cơ thể.
- Học thuyết tạng tượng: Nghiên cứu quy luật hoạt
động của nội tạng
55
2. NGŨ TẠNG 3. LỤC PHỦ
Gồm Phủ là những cơ quan
Tâm (Tim) đảm nhận chức năng thu
Can (Gan) nạp, chuyển giao và tống
Tỳ thải.
Phế (Phổi) Lục phủ: Đởm, vị, tiểu
tràng, đại tràng, bàng
Thận
quang, tam tiêu.
56
2. NGŨ TẠNG
Gồm
Tâm (Tim)
Can (Gan)
Tỳ
Phế (Phổi)
Thận
57
2.1. Tạng tâm
Quan trọng nhất
Chức năng: 4
1) Tâm chủ huyết mạch
2) Tâm tàng thần
3) Tâm chủ hãn
4) Tâm khai khiếu ra lưỡi
Bệnh liên quan: 4
1) Tâm dương hư
2) Tâm huyết bất túc (tâm âm hư)
3) Tâm huyết ứ trệ
4) Tâm hỏa vượng
58
2.1. Tạng Tâm
- Quan trọng nhất, là chủ thể mọi hoạt động sống của cơ thể.
Một số chức năng của tạng Tâm : 4
(1) Tâm chủ huyết mạch, tâm quản về huyết mạch
Tâm và mạch đóng vai trò tuần hoàn huyêt dịch, qua đó
huyết được vận hành thông suốt.
Tâm chủ huyết mạch tốt: mặt hồng nhuận sáng sủa, da dẻ
tươi nhuận,
Tâm chủ huyết mạch kém: sắc mặt xanh xao, xám héo, môi
thâm.
Thuôc liên quan: hành huyết, hành khí, bổ huyết, bổ âm.
59
2.1. Tạng tâm
Một số chức năng của tạng Tâm (tt)
(2) Tâm tàng thần:
Biểu hiện tổng hợp của mọi hoạt động tinh thần, trí tuệ ý
thức, tri thức của con người, biểu hiện tư duy, sinh lý của
võ não.
Chức năng của tâm tàng thần tốt biểu hiện sự thông
minh hoạt bát và ngược lại tâm không tàng thần, sẽ xuất
hiện các chứng hay quên, tư duy kém, mất ngủ, mệt
mỏi…
Liên quan mật thiết chức năng tâm chủ huyết mạch.
Thần chí tốt mắt trong sáng tinh tường, nhanh nhẹn;
thần chí kém mắt lờ đờ, chậm chạp.
Thuốc liên quan : Thuốc trấn an tâm thần, gây ngủ, thuốc
bổ huyết, bổ âm… thuốc khai khiếu tâm thần.
60
2.1. Tạng tâm
Một số chức năng của tạng Tâm (tt)
(3) Tâm chủ hãn:
Hãn là mồ hôi, được thải qua tấu lý (lỗ chân lông).
Các bệnh về hãn: Tự hãn (tự ra mồ hôi), đạo hãn (mồ hôi
trộm), vô hãn (không có mồ hôi) đều liên quan đến tâm.
Chức năng này liên quan chức năng tàng thần: Khi tâm
không tàng thần được thì mồ hôi tự vã ra, đó là khi con
người đứng trước sự việc khá kinh khủng; hoặc bị trúng
phong, trúng thử, thần chí bị hôn mê thì mồ hôi cũng tự
vã ra.
Thuốc liên quan : Thuốc liễm hãn cố sáp cố biểu, thuốc
an thần..
61
2.1. Tạng tâm
Một số chức năng của tạng Tâm (tt)
62
2.1. Tạng tâm
63
2.1. Tạng tâm
64
2.2. Tạng can
Chức năng: 5
1) Can tàn huyết
2) Can chủ cân
3) Can chủ sơ tiết
4) Can chủ nộ
5) Can khai khiếu ra mắt
Bệnh liên quan: 4
1) Can khí uất kết
2) Can đởm thấp nhiệt
3) Can phong nội động
4) Can hỏa thượng viêm
65
2.2. Tạng Can (gan)
67
2.2. Tạng Can
68
2.2. Tạng Can
69
2.2. Tạng Can
70
2.2. Tạng Can
Một số bệnh lý của can: 4
- Can khí uất kết: hai bên sườn đau tức, đau lồng ngực,
đau bụng, phụ nữ kinh nguyệt không đều, viêm gan mãn.
Nên dùng thuốc: Sơ can giải uất, hành khí hành huyết.
- Can đởm thấp nhiệt: Da vàng tiểu tiện vàng đỏ, sườn đau
căn, phụ nữ khí hư bạch đới. Nên dùng thuốc: Thanh nhiệt
táo thấp, giải độc, lợi thấp.
71
2.2. Tạng Can
Một số bệnh lý của can (tt)
- Can phong nội động: Ngã đột ngột, thậm chí hôn mê bất
tỉnh, bán thân bất toại, miệng mắt méo xệch… Các chứng
động kinh, bệnh lý (Histeria) cũng thuộc chứng bệnh này.
Nên dùng thuốc: Bình can tắt phong hoặc trọng trấn an
thần, sơ can giải uất,…
- Can hỏa thượng viêm: Đầu đau căng, mặt đỏ, mắt đỏ,
miệng đắng, lưỡi hồng, chảy máu cam (nục huyết). Nên
dùng thuốc: Thanh nhiệt kiêm giải biểu nhiệt chỉ huyết.
72
2.3. Tạng Tỳ
Chức năng: 06
1) Tỳ ích khí sinh huyết
2) Tỳ chủ vận hóa
3) Tỳ chủ nhiếp huyết (thống huyết)
4) Tỳ chủ về chân tay, cơ nhục
5) Khí tỳ chủ thăng
6) Tỳ khai khiếu ra miệng
Bệnh liên quan 03
1) Khí tỳ hư nhược
2) Tỳ dương hư
3) Tỳ thấp nhiệt
73
2.3. Tạng Tỳ
74
2.3. Tạng Tỳ
75
2.3. Tạng Tỳ
Một số chức năng (tt)
(2) Tỳ chủ vận hóa:
Là sự tiêu hóa, hấp thu và vận chuyển các chất dinh dưỡng
từ thức ăn. Sau khi tiêu hóa, các chất dinh dưỡng được tỳ
hấp thu và chuyển vận đến tâm phế, thông qua kinh mạch
đến tòan thân nuôi để cơ thể
Các dịch trong cơ thể cũng được tỳ hấp thu rồi vận hóa
chuyển tải đến phế, thận, bàng quang góp phần duy trì sự cân
bằng về chuyển hóa nước
Tỳ chủ vận hóa tốt: cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể tốt
và thủy dịch trong cơ thể được điều hòa.
Ngược lại, dinh dưỡng cho cơ thể thiếu hụt, đồng thời xuất
hiện chứng phù nề (phù ở bụng, phù do thiếu albumin)
Thuốc liên quan : Thuốc kiện tỳ ích khí, thẩm thấp, tiêu đạo.
76
2.3. Tạng Tỳ
Một số chức năng (tt)
(3) Tỳ chủ nhiếp huyết (thống huyết):
Thống huyết có nghĩa quản lý, khống chế huyết.
Chức năng này chỉ rõ khả năng thu gom huyết lưu thông
trong lòng mạch.
Chức năng này tốt, huyết vận hành thông suốt trong mạch.
Ngược lại tỳ hư huyết loạn, huyết tràn ra ngoài lòng mạch
(bị xuất huyết), gây các chứng xuất huyết như rong huyết,
đại tiện ra máu lâu ngày…
Thuốc liên quan: Thuốc kiện tỳ kiêm chỉ huyết, thuốc bổ
huyết bổ âm..
77
2.3. Tạng Tỳ
Một số chức năng (tt)
(4) Tỳ chủ về chân tay, cơ nhục:
Tỳ đem các chất dinh dưỡng của đồ ăn đến nuôi dưỡng
cơ nhục.
Nếu tỳ khỏe cơ nhục nở nang béo tốt, hồng nhuận.
Tỳ yếu cơ thể gầy, chân tay cơ nhục teo nhẽo, trẻ chậm
biết đi, suy dinh dưỡng, còi xương.
Người bị bại liệt dẫn đến cơ nhục teo nhẽo, cũng cần
được quan tâm đến điều trị tạng tỳ.
Thuốc liên quan: Thuốc kiện tỳ ích khí, thuốc bổ huyết
bổ âm, bổ dương.
78
2.3. Tạng Tỳ
Một số chức năng (tt)
(5) Khí tỳ chủ thăng (khí tỳ hướng đi lên, lên thượng tiêu)
Thuốc liên quan: thuốc kiện tỳ, ích khí, tiêu đạo, hành khí,
thăng dương khí.
79
2.3. Tạng Tỳ
Một số chức năng (tt)
(6) Tỳ khai khiếu ra miệng:
Tỳ khỏe mạnh thì muốn ăn, ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt,
nếu tỳ hư thì chán ăn, ăn không tiêu, miệng nhạt.
Thuốc liên quan: Thuốc kiện tỳ tiêu đạo, kích thích tiêu
hóa…
80
2.3. Tạng Tỳ
Một số bệnh lý của tỳ: 3
- Khí tỳ hư nhược: Biểu hiện: Kém ăn hấp thu kém, người gầy,
da xanh, đại tiện lỏng, bụng đầy trướng, thoát giang, trĩ… Nên
dùng thuốc: Kiện tỳ ích khí, hành khí, tiêu đạo.
- Tỳ dương hư: Ăn uống kém, bụng sôi, trướng đầy, tay chân
lạnh đoii khi co quắp, phù thủng. Nên dùng thuốc: Kiện tỳ kiêm
bổ dương, thuốc hóa thấp.
- Tỳ thấp nhiệt: Vàng da, bụng đầy trướng, không muốn ăn, đại
tiện táo kết, tiểu tiện vàng đỏ.. Nên dùng thuốc: Thanh nhiệt,
táo thấp, lợi thủy, nhuận tràng…
81
2.4. Tạng Phế (Phổi)
Chức năng: 7
1) Phế chủ khí
2) Phế trợ tâm, chủ trị tiết
3) Phế hợp bì mao
4) Phế chủ thông điều thủy đạo
5) Khí phế chủ túc giáng
6) Khí phế chủ thanh
7) Phế khai khiếu ra mũi
Bệnh lý của phế: 4
1) Phong tà nhập phế
2) Phế âm hư
3) Phế thấp nhiệt
4) Phế khí hư
82
2.4. Tạng Phế (Phổi)
Một số chức năng
(1) Phế chủ khí:
Phế đóng vai trò tiếp nhận dưỡng khí (khí trời) sau đó diễn
ra quá trình khí hóa (quá trình kết hợp oxy với hemolobin và
thải CO2.
Phế chủ yếu đảm bảo việc cung cấp dưỡng khí cho các tạng
phủ và các tổ chức trong cơ thể.
(2) Phế trợ tâm, chủ trị tiết:
Trị tiết là sự quản lý sự hoạt động có qui luật của các tạng
phủ, đồng thời giúp tâm tàng thần tốt.
83
2.4. Tạng Phế
Một số chức năng (tt)
85
2.4. Tạng Phế (Phổi)
Một số chức năng (tt)
86
2.4. Tạng Phế (Phổi)
Một số chức năng (tt)
87
2.4. Tạng Phế (Phổi)
88
2.4. Tạng Phế (Phổi)
Một số bệnh lý của phế: 4
- Phong tà nhập phế: Cơ thể biểu hiện sợ lạnh, sốt cao, đau đầu,
ho, sổ mũi, đau toàn thân. Nên dùng thuốc giải biểu kiêm chỉ ho.
- Phế âm hư: Ho, ít đờm, đờm có tia máu, sốt về chiều nóng âm ỉ
trong xương, miệng khô khát, chất lưỡi đỏ, người gầy. Nên dùng
thuốc: Bổ âm kiêm chỉ ho, hóa đờm chỉ huyết.
- Phế thấp nhiệt: Ho, suyễn, đờm đặc, vàng, mùi hôi, đau ngực,
sốt. Nên dùng thuốc: Hóa đờm hàn chỉ ho bình suyễn, thuốc thanh
nhiệt…
- Phế khí hư: Ho nhiều, đờm nhiều loãng, đoản hơi, ra nhiều mò
hôi, tiếng nói yếu, người mệt mỏi. Nên dùng thuốc: Bổ khí, chỉ ho,
hóa đờm, cố biểu liễm hãn…
89
2.5. Thận
Chức năng
1) Thận tàng tinh
2) Thận chủ cốt, sinh tủy
3) Thận chủ thủy
4) Thận chủ nạp khí
5) Thận chủ mệnh môn
6) Thận khai khiếu ra tai và nhị âm
Bệnh lý
1) Thận dương hư
2) Thận âm hư
90
2.5. Thận
91
2.5. Thận
Một số chức năng (tt)
(2) Thận chủ cốt, sinh tủy:
Thận chủ về xương cốt, liên quan đến sức khỏe và bệnh tật
của xương cốt.
Các bệnh về xương như: đau nhức xương khớp, đau lưng, đau
răng đều liên quan đến thận.
Thận sinh tủy, tủy tạo huyết, tủy dưỡng cốt nên cốt và tủy liên
quan mật thiết với nhau. Các bệnh về tủy (suy tủy, lao tủy), về
huyết (huyết hư) cần nghĩ tới tạng thận, dùng thuốc vào thận.
Tủy có liên quan đến não, não là bể của tủy, do vậy não và
thận liên quan mật thiết với nhau khi chữa bệnh ở não cũng
cần nghĩ tới thận và ngược lại.
Thuốc liên quan: thuốc bổ thận âm, bổ thận dương, bổ
huyết…
92
2.5. Thận
Một số chức năng (tt)
(3) Thận chủ thủy:
Điều tiết thanh lọc phần nước trong cơ thể. Phần cặn bã
được dồn xuống bàng quang.
Liên quan đến chức năng 3 tạng: Chủ túc giáng, thông
điều thủy đạo của phế; vận hóa nước của tỳ, chủ huyết
mạch của tâm.
Chức năng này kém sẽ làm cho ứ đọng nước trong cơ thể
gây phù nề, phế bị chèn ép gây khó thở.
Thuốc liên quan: Thuốc thẩm thấp lợi niệu, hóa đờm, chỉ
ho bình suyễn.
93
2.5. Thận
Một số chức năng (tt)
94
2.5. Thận
Một số chức năng (tt)
(5) Thận chủ mệnh môn:
Mệnh môn chỉ tướng hỏa, long hỏa chỉ thận dương, tạo
ra sức nóng cho cơ thể, duy trì thân nhiệt hằng định
370C .
Nếu chức năng này kém chân tay lạnh, sợ gió, sợ nước,
thân nhiệt hạ. Thận dương cung cấp sức nóng cho tỳ
dương (thận dương ôn hóa tỳ dương).
Nếu chức năng này kém dẫn đến đầy bụng, sôi bụng tiết
tả và thường mắc bệnh ngũ canh tả kèm khó tiêu, kém
ăn.
Thuốc liên quan: Thuốc bổ thận dương, hóa thấp, ôn
trung, kiện tỳ, tiêu đạo.
95
2.5. Thận
Một số chức năng (tt)
(6) Thận khai khiếu ra tai và nhị âm (tiền âm, hậu âm):
Sự thể hiện của thận ra tai và nhị âm: Thận khí kém gây ù
tai, nặng thì gây điếc, người già hay ù tai, điếc tai là do
thận khí kém.
Tiền âm là nơi bài tiết nước tiểu, bộ phận sinh dục nam
hay nữ, thận hư hay gặp chứng đi tiểu nhiều ở người già,
chứng đái dầm ở trẻ em, chứng di tinh, khí hư…
Hậu âm là nơi đại tiện ra phân, thận khí hư hay gặp chứng
đại tiện lỏng, đại tiện táo ở người già.
Thuốc liên quan: Thuốc khai khiếu, bổ thận, cố tinh sáp
niệu.
96
2.5. Thận
Một số bệnh lý của Thận: 2
- Thận dương hư: Đau lưng, mỏi gối, lạnh cột sống, sợ
lạnh, tay chân lạnh, di tinh, liệt dương, vô sinh, ỉa chảy,
tiểu nhiều lần. Nên dùng thuốc bổ thận dương, bổ khí, cố
tinh sáp niệu.
97
3. PHỦ
Phủ là những cơ quan đảm nhận chức năng thu nạp,
chuyển giao và tống thải.
Có 6 phủ chính (lục phủ) đó là: Đởm, vị, tiểu tràng, đại
tràng, bàng quang, tâm tiêu.
Phủ kỳ hằng là những phủ có công năng khác thường
như: Não, xương, tủy, mạch, tử cung…
98
3.1. Đởm (mật)
- Có chức năng giữ thăng bằng, chuẩn xác đối với hoạt
động của các tạng phủ, chứa chất dịch thanh khiết (mật)
và liên quan mật thiết với can về chức năng sơ tiết.
- Khi chức năng này kém làm cho tinh thần bị tổn thương.
Khi có bệnh ở đởm thường xuất hiện chứng vàng da,
miệng đắng, nôn mửa ra chất đắng, hay cáu giận, đau
đầu, cao huyết áp.
- Thuốc liên quan: Thuốc thanh nhiệt táo thấp, hành khí
giải uất, sơ can lý khí, thuốc lợi thấp…
99
3.2. Vị
100
3.3. Tiểu tràng
Thuốc liên quan: Thuốc thanh nhiệt táo thấp, kiện tỳ, tiêu
đạo…
101
3.4. Đại tràng
Đại tràng (ruột già) có chức năng tiếp nhận chất cặn bã từ tiểu
tràng chuyển xuống, và tống thải chất cặn bã ra ngoài.
Chất cặn bã do tiểu tràng chuyển xuống được đại tràng hấp thu
một phần nước trong đó. Nếu chức năng hấp thu nước này là do
đại tràng hư hàn, xuất hiện đau bụng, sôi bụng, phân nát lỏng,
ngược lại đại tràng thực nhiệt, việc hấp thu nước này quá mức
gây táo kết.
Kinh mạch của đại tràng liên quan đến phế, do đó bệnh ở phế có
ảnh hưởng đến đại tràng: Phế đoản hơi đại tràng táo bón và
ngược lại đại tràng tiết tả phế đoản khí.
Thuốc liên quan: Thuốc thanh nhiệt táo thấp, kiện tỳ, tiêu đạo, tả
hạ, cố sáp…
102
3.5. Bàng quang
Có chức năng chứa đựng và thải trừ nước tiểu. Phần thủy
dịch sau khi qua thận được phân thanh tiết trọc.
Phần thanh trở lại cơ thể, phần trọc đi vào bàng quang
(nước tiểu).
Công năng này còn lại là công năng khí hóa và liên quan
mật thiết với thận dương. Nếu sự khí hóa không tốt sẽ
gây bí tiểu tiện, đí rắt hoặc đái nhiều lần, tiểu tiện không
tự chủ,…
Thuốc liên quan: Thuốc lợi thủy thẩm thấp, thanh nhiệt
táo thấp, thanh nhiệt giải độc.
103
3.6. Tam tiêu
Tam tiêu : Thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu.
Tam tiêu liên quan đến nhiều chức năng của nhiều bộ
phận trong cơ thể, nó không phải là một cơ quan độc lập.
104
3. Phủ
*Phủ kỳ hằng
Là những phủ mang tính chất khác thường gồm:
Não, tủy xương, mạch, tử cung.
Phủ kỳ hằng không giống với lục phủ (mang tính
chất chuyển hóa) mà có công năng đặc hiệu là
tàng tinh (tàng trữ tinh khí)
105
4.MỐI QUAN HỆ TẠNG PHỦ
4.1. Mối quan hệ giữa tạng với tạng
106
4.1. Mối quan hệ giữa tạng với tạng
107
4.1. Mối quan hệ giữa tạng với tạng
- Sự liên quan giữa can và thận
Khí của can luôn có khuynh hướng cường thịnh song
luôn được thận thủy ức chế “thủy chế hỏa”. Sự chế hóa
tốt, giúp can khí bình thường.
Nếu thận âm bất túc, thủy không chế được hỏa dẫn
đến can dương thượng cường, xuất hiện các chứng
đau đầu, chóng mặt, ù tai, đau lưng, di tinh. Do đó bổ
chân âm, bổ thận âm cũng là tư dưỡng khí của can.
108
4.1. Mối quan hệ giữa tạng với tạng
- Sự liên quan giữa tỳ và phế
Tỳ hấp thu vận hóa tinh hoa của thức ăn, chất dinh
dưỡng của thủy cốc được nhập vào huyết mạch mà dồn
lên phế. Tại phế quá trình khí hóa sẽ diễn ra (khí dinh
dưỡng) kết hợp với khí trời thành tông khí.
Tỳ và phế cùng thực hiện một chức năng tạo khí, tạo ra
năng lượng cho cơ thể. Trong đó tỳ thực hiện giai đoạn
1, phế thực hiện giai đoạn 2. Hai giai đoạn này gắn bó
với nhau tạo thành một chuỗi liên tục, không thể tách
rời.
Do đó khí của tỳ hư cũng làm khí phế hư, xuất hiện triệu
chứng đoãn hơi, ho hen. Ngược lại khí phế không thông,
không điều hòa được thủy đạo, gây phù nề.
109
4.1. Mối quan hệ giữa tạng với tạng
- Sự liên quan giữa phế và thận
Phế và thận liên quan về hô hấp. Phế chủ khí, thận chủ
nạp khí. Hai tạng cùng hiệp đồng làm chức năng hô hấp. Nếu thận
thủy không thông, phế tắc, khó thở, ngược lại phế không thông,
tiểu tiện bí, dắt… thận âm bất túc, dẫ đến phế âm hư xuất hiện
chứng trào nhiệt ho khan.
- Sự liên quan giữa tỳ và thận
Tỳ chủ vận hóa tiêu hóa, song chức năng này phải được sự
giúp đỡ của thận dương. Thận dương kém làm tỳ không vận hóa
được “thận dương ôn hóa tỳ dương”.
110
4.2. Sự liên quan giữa phủ với phủ
Liên quan với nhau về 3 phương diện; Hấp thu, chuyển hóa
tiêu hóa và bài tiết.
- Tiểu tràng và đại tràng: Liên quan về chức năng hấp thu
dinh dưỡng, nước, muối khoáng… và chức năng tống thải
cặn bã.
111
4.3. Sự liên quan giữa phủ và tạng
Giữa phủ và tạng liên quan biểu lý từng cặp:
112
4.3. Sự liên quan giữa phủ và tạng
Giữa phủ và tạng liên quan biểu lý từng cặp:
113
114