Professional Documents
Culture Documents
Nghiên C U KH
Nghiên C U KH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ UEH” NĂM 2024
ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ TÁC ĐỘNG CỦA TINH THẦN CHUTZPAH LÊN HIỆU
SUẤT SÁNG TẠO TRONG ĐỘI NHÓM : HƯỚNG VẬN DỤNG
TINH THẦN CHUTZPAH ĐỂ TĂNG HIỆU SUẤT SÁNG TẠO LÀM VIỆC
NHÓM CỦA SINH VIÊN
Thuộc nhóm chuyên ngành: Thương mại – Quản trị Kinh doanh
TÓM TẮT
Sáng tạo bất tận hay thách thức những thứ đã có, táo bạo hay gay gắt, phá vỡ qui
tắc hay sự bất phục tùng, những yếu tố trên thể hiện một phần nào đó khía cạnh độc đáo
của tinh thần Chutzpah của dân tộc, đất nước Israel hay nổi tiếng với tên gọi “ Quốc
Gia Khởi Nghiệp”. Trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay, sự sáng tạo là một yếu tố then
chốt để tạo ra sự khác biệt và giá trị cho cá nhân, tổ chức và xã hội. Sự sáng tạo không
chỉ là khả năng tạo ra những ý tưởng mới mà còn là khả năng áp dụng những ý tưởng
đó vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ở môi trường cạnh tranh, sự sáng tạo không chỉ là sự đáp ứng, mà còn là sự định
hình và tạo ra những xu hướng mới, làm thay đổi cả bối cảnh kinh doanh và xã hội. Tuy
nhiên thật sự bối cảnh, văn hóa của tổ chức có mở rộng cho sự cạnh tranh nội bộ mang
tính xây dựng và nhân viên có chịu được áp lực khi cạnh tranh hay không, người quản
lý có hỗ trợ hay không, nguồn lực có dồi dào hay có đủ không gian để sáng tạo hay
không vẫn là các yếu tố vô cùng quan trọng để thực thi các tính chất độc đáo của tinh
thần Chutzpah nhằm nâng cao hiệu suất sáng tạo của đội nhóm.
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy khi thành viên nhóm có các hoạt động mới
lạ, cách giải quyết vấn đề độc đáo sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất sáng tạo nhóm.
Tiếp theo là các hành động mang tính táo bạo, can đảm hay thẳng thừng sẽ tác động
tương đối tích cực tới hiệu suất sáng tạo nhóm nhưng tất cả các kết quả trên phải nằm
trong môi trường phù hợp cho sự sáng tạo nhóm mà các phần sau nhóm có đề cập.
TỪ KHÓA: Chutzpah, Israel, Hiệu suất sáng tạo nhóm, khởi nghiệp, sáng tạo,
môi trường cho sự sáng tạo nhóm.
II
MỤC LỤC
TÓM TẮT ....................................................................................................................... I
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................. IV
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................... IV
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .........................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4
1.6. Đóng góp đề tài ....................................................................................................4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ TINH THẦN CHUTZPAH ....................................5
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................7
3.1. Bối cảnh và phát triển giả thiết ............................................................................7
3.1.1. Chutzpah and Its Linkage to Marketing Innovation, and Performance ........7
3.1.2. Chutzpah-driven export marketing: effects on export responsiveness and
performance .............................................................................................................7
3.1.3. Chutzpadik advertising and its effectiveness: Four studies of agencies and
audiences .................................................................................................................8
3.1.4. Israeli Crowdfunding: A Reflection of Its Entrepreneurial Culture ............10
3.2. Khái niệm sáng tạo ............................................................................................. 10
3.3. Nguồn gốc sáng tạo ............................................................................................ 11
3.4. Hình thành thang đo và bộ câu hỏi ....................................................................13
3.5. Giả thiết ..............................................................................................................16
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..17
4.1. Phân tích dữ liệu .................................................................................................17
4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...............................................................................17
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................18
5.1. Chất lượng biến quan sát của các nhân tố .........................................................18
5.2. Độ tin cậy thang đo............................................................................................. 22
5.3. Đánh giá tính phân biệt bằng hệ số Cross-loading ............................................24
5.4. Ý nghĩa các quan hệ tác động trong mô hình (Path Coefficients) ......................26
III
Hình 1: Biểu đồ thể hiện số vụ gọi vốn và tổng số tiền được đầu tư của các công ty công
nghệ Israel qua các năm từ 2014 tới 2022 (Start-Up Nation Finder 2022 Report) .......1
Hình 2: Research Model ..................................................................................................8
Hình 3: Các chủ đề ảnh hưởng đến hiệu suất sáng tạo nhóm .........................................9
Hình 4: Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................17
Hình 5: Chỉ số tác động của các yếu tố lên hiệu suất sáng tạo nhóm...........................27
1
Israel, một quốc gia với dân số 9.249.152 người với tổng diện tích đất 21,640
Km2, nằm ở khu vực thường xuyên xảy ra xung đột trong lịch sử, tài nguyên luôn thiếu
hụt nhưng tinh thần khởi nghiệp luôn dồi dào, tính sáng tạo của quốc gia này là yếu tố
đặc biệt đáng nhắc tới và là thứ giúp họ được mang cái tên “Quốc Gia Khởi
Nghiệp”.Theo dự báo mới nhất của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) về GDP bình quân đầu
người vào năm 2023 thì Israel đứng thứ 13 trên thế giới đạt $58,274. Hơn nữa là các con
số đáng ngưỡng mộ liên quan đến khởi nghiệp của quốc gia này.
Hình 1: Biểu đồ thể hiện số vụ gọi vốn và tổng số tiền được đầu tư của các công ty
công nghệ Israel qua các năm từ 2014 tới 2022 (Start-Up Nation Finder 2022 Report)
Kết thúc năm 2018 với 6 tỷ đô la được gọi vốn bởi 645 công ty, tăng 15% so với
năm trước đó và tăng 140% trong vòng năm năm. Phản ánh vào các con số gọi vốn này,
số lượng công ty công nghệ cao của Israel hoạt động đã tăng 27% kể từ năm 2014
(Korbet 2019).
Theo dữ liệu của Start-Up Nation Finder 2022 Report, con số 27,6 tỷ đô và 1103
thương vụ gọi vốn liên quan tới các công ty công nghệ là một con số đáng kinh ngạc của
Israel năm 2022.
Israel đã là một nhà lãnh đạo dẫn đầu về khởi nghiệp trong vòng hầu hết 3 thập
kỷ qua, đứng ở vị trí thứ năm trong chỉ số đổi mới đánh giá bởi Bloomberg năm 2019,
chỉ số theo dõi những quốc gia sáng tạo nhất (Jamrisko et al. 2019). Theo báo cáo của
Global Entrepreneurship Monitor (Menipaz và Avrahami 2019), Israel đứng thứ năm
trong số các quốc gia phát triển về mức độ khởi nghiệp trên thế giới và đứng thứ tư về
2
chỉ số tinh thần khởi nghiệp toàn cầu trên trang Global Entrepreneurship Monitor
(Menipaz và Avrahami 2019).Văn hóa khởi nghiệp này được chính phủ thổi lửa đáng kể
bằng các khoản đầu tư về nghiên cứu và phát triển, trong các quốc gia thuộc tổ chức
OECD thì Israel là đất nước có mức chi tiêu nội địa dẫn đầu cho việc nghiên cứu và phát
triển, cụ thể là 4.5% GDP của đất nước (đến năm 2017), và có khoảng 17 nhà nghiên
cứu trên mỗi 1000 người làm việc (OECD 2018).
Theo bài báo cáo GEM 2017 / 2018 Global Report của trang GEM Global
Entrepreneurship Monitor cho thấy rằng trong 100 người Israel thì có 65 người lựa chọn
khởi nghiệp là sự nghiệp mong muốn của mình và khoảng 52 người xem nó là đại diện
cho trạng thái thành công cao. Để thể hiện cho văn hóa khởi nghiệp của Israel nhà khoa
học Gad Yair đã tuyên bố trong bài nghiên của của mình (trích từ Yair 2019, tr. 25): "Sự
bản lĩnh để dám nghĩ, dám sáng tạo, không có sợ hãi thất bại, không có sợ hãi thách thức
các quy định".
Nghiên cứu này của nhóm đề cập đến việc tìm hiểu tinh thần Chutzpah của người
Israel bao gồm những suy nghĩ, hành động đặc trưng nào rồi từ đó xem xét các yếu tố
đó có ảnh hưởng đến sự sáng tạo của đội nhóm hay không ? Chúng ta có thể học hỏi
được gì từ họ? Và áp dụng nó để giúp đội nhóm của sinh viên làm việc sáng tạo hơn.
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa và cạnh tranh ngày nay, sự sáng tạo là một yếu tố
then chốt để tạo ra sự khác biệt và giá trị cho cá nhân, tổ chức và xã hội. Sự sáng tạo
không chỉ là khả năng tạo ra những ý tưởng mới mà còn là khả năng áp dụng những ý
tưởng đó vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tuy nhiên, sự sáng tạo không phải là một kỹ năng bẩm sinh mà là một kỹ năng có thể
được học hỏi, rèn luyện và phát triển qua thời gian. Một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sự sáng tạo là tinh thần Chutzpah.
Tinh thần Chutzpah không chỉ là đặc trưng của người Israel mà còn là một nguồn
cảm hứng cho nhiều người trên thế giới, đặc biệt là những người làm việc trong lĩnh vực
sáng tạo. Tinh thần Chutzpah giúp họ dám nghĩ, dám làm, dám thử nghiệm, dám thất
bại và dám đứng lên. Nó không những giúp họ không sợ hãi trước những thách thức,
không ngại trước những khó khăn, không e ngại trước những ý kiến khác biệt mà còn
giúp họ luôn tìm kiếm những cơ hội mới, những giải pháp mới, những ý tưởng mới.
3
Từ các lý do trên, nhóm đã lựa chọn nghiên cứu về tác động của tinh thần
Chutzpah lên hiệu suất sáng tạo trong đội nhóm. Nhóm tin rằng đây là một đề tài mới
mẻ, hấp dẫn và có ý nghĩa thực tiễn. Nhóm mong muốn tìm hiểu về tinh thần Chutzpah
của người Israel và cách áp dụng nó vào hoạt động sáng tạo của các đội nhóm trong các
tổ chức, đặc biệt là các đội nhóm của sinh viên. Nhóm tin rằng sự áp dụng chiến lược
Chutzpah có thể không chỉ giúp tăng cường sự sáng tạo mà còn định hình cách đội nhóm
tương tác và hợp tác bên cạnh đó sẽ giúp đội nhóm vượt qua thách thức và tận dụng cơ
hội, mà từ đó, có thể ứng dụng vào thực tế trong môi trường học thuật.
Đặc biệt, nhóm cảm thấy nghiên cứu về tinh thần Chutzpah cũng mang lại những
bài học quan trọng cho sinh viên Việt Nam về cách nhìn nhận về quyền lực, sự đổi mới,
và sự tự tin trong công việc nhóm. Nhóm tin rằng thông qua việc áp dụng những giá trị
này, chúng ta có thể cải thiện không chỉ hiệu suất sáng tạo mà còn tạo nên những đội
nhóm mạnh mẽ và linh hoạt trong môi trường đầy thách thức. Vì vậy, đây không chỉ là
một nghiên cứu về một khái niệm độc đáo, mà còn là hành trình tự học và ứng dụng
những giá trị quan trọng từ tinh thần Chutzpah trong cuộc sống học thuật và nghề nghiệp
của chúng ta.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định các yếu tố thể hiện tinh thần Chutzpah.
2. Xác định tác động của các yếu tố thể hiện văn hoá Chutzpah đến hiệu suất
sáng tạo.
3. Đánh giá mức độ ảnh tác động (của các yếu tố cấu thành nên văn hóa
Chutzpah) (trong việc thể hiện văn hoá Chutzpah) với hiệu suất sáng tạo của các thành
viên trong đội nhóm trong việc thể hiện văn hoá Chutzpah.
4. Đề ra chiến lược áp dụng tinh thần Chutzpah để giúp đội nhóm sinh viên làm
việc sáng tạo hơn.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Những yếu tố nào hình thành nên văn hóa Chutzpah?
2. Những yếu tố thể hiện văn hóa Chutzpah có tác động đến hiệu suất sáng tạo
hay không?
3. Những yếu tố thể hiện văn hóa Chutzpah có tác động đến hiệu suất sáng tạo
như thế nào?
4
Chutzpah là một khái niệm xuất phát từ tiếng Yiddish của người Do Thái, mô tả
sự tự tin mạnh mẽ và gan dạ, thể hiện qua khả năng đối mặt với thách thức, đấu tranh
vượt qua khó khăn một cách quả quyết và không ngừng. Nó phản ánh tinh thần kiên
định, quyết tâm và sự can đảm, cho phép cá nhân hoặc đội nhóm đối diện và vượt qua
những tình huống có thể được coi là khó khăn hoặc không thể. Theo từ điển Webster's
New World College để định nghĩa 'Chutzpah' là 'sự trơ trẽn không biết xấu hổ; sự mặt
dày; sự trơ trẽn'." và theo quyển The Joys of Yiddish của tác giả Leo Rosten thì mô tả
'Chutzpah' như một thành ngữ Yiddish có nghĩa là 'sự trơ trẽn, gan dạ, sự trơ trẽn không
biết xấu hổ'.
Có thể thấy rằng định nghĩa của Chutzpah có hẳn 2 mặt riêng biệt tùy theo góc
nhìn của họ là nạn nhân hay là người thực hiện: "Từ 'Chutzpah' mang cả hai ý nghĩa tích
cực và tiêu cực. Đối với người thực hiện Chutzpah, nó có nghĩa là sự táo bạo, quyết
đoán, sẵn lòng đòi những gì thuộc về mình, thách thức truyền thống, phản đối quyền
lực, khiến người ta giật mình. Đối với nạn nhân của Chutzpah, nó có nghĩa là sự mặt
dày không kiềm chế, gan dạ, kiêu căng, đòi hỏi quá mức, tự cao tự đại. Thực sự, điều
này phụ thuộc vào quan điểm của người nhìn nhận."
Trong ngữ cảnh kinh doanh của một công ty, Chutzpah có thể được hiểu như một
tinh thần dẫn dắt doanh nghiệp đối diện với rủi ro, thách thức và cơ hội một cách mạnh
mẽ và tự tin. Nếu cá nhân trong môi trường kinh doanh sở hữu tinh thần Chutzpah thì
họ sẽ không ngại ngần khi phạm lỗi, không lo lắng về những thất bại và cố gắng tìm ra
con đường đúng đắn trong kinh doanh. Chutzpah được ca ngợi là người khiến mọi việc
diễn ra, tạo ra những cách suy nghĩ mới (Schultz, 2007).
Tuy nhiên, việc gì cũng có hai mặt và tinh thần Chutzpah cũng như vậy. Tinh
thần này thường thể hiện sự thô lỗ hay nói đúng hơn là gây áp lực lên tinh thần người
đối diện, điều này thường dễ gây tổn thương và khó chịu cho họ. Nhưng khi biết sử dụng
tinh thần này đúng cách, việc gây áp lực lên tinh thần có có thể sẽ thúc đẩy hiệu suất
làm việc cũng như sức sáng tạo. Việc sử dụng Chutzpah cũng như một con dao hai lưỡi
nếu người sử dụng không biết cách thể hiện đúng nơi đúng lúc.
Dưới đây là một vài quan điểm và nhận định về tinh thần Chutzpa:
- Guy Kawasaki, cựu tác giả chính của cuốn sách "The Macintosh Way" của Apple:
“Điều tuyệt vời của chutzpah là nó truyền cảm hứng cho mọi người vượt quá khả
6
năng của mình...mọi người sẽ chiến đấu đến chết nếu được dẫn dắt bởi một anh
chàng chutzpah.”
- Theo Dan Senor, Saul Singer, Quốc Gia Khởi Nghiệp (2009): “Loại tranh luận quyết
liệt bị ghét cay ghét đắng trong văn hóa kinh doanh của các quốc gia khác, nhưng
với người Israel, đây là giải pháp tốt nhất để giải quyết một vấn đề” “Những người
không thích sự thẳng thắn được xem là quá trớn này sẽ không có thiện cảm với người
Israel, nhưng người khác thì thấy thoải mái và xem đây là biểu hiện của sự chân
thành.”, “Chúng tôi đã làm theo cách của người Israel; chúng tôi tranh cãi đến khi
thắng mới thôi”(Theo bài viết “How Israel Saved Intel” của Ian King, đăng trên
Seattle Times ngày 9 tháng 4 năm 2007).
- Theo Dan Senor, Saul Singer,Quốc Gia Khởi Nghiệp (2009); “Sự quả quyết hay xấc
xược. Tư duy phê phán, độc lập, với sự bất phục tùng. Tầm nhìn sâu rộng hay kiêu
ngạo, chọn từ nào phụ thuộc vào quan điểm của bạn, nhưng tựu chung, tất cả đều
miêu tả tinh thần khởi nghiệp Israel điển hình của giới doanh nhân.”
Có thể thấy đây là một yếu tố đặc biệt, sử dụng hiệu quả trong những tình huống
và môi trường nhất định, nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Sự khác biệt hóa
và sự cởi mở của thành viên, trí tuệ cảm xúc, tư duy rộng mở, văn hóa tổ chức hay môi
trường làm việc.
7
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
tiếp các nhà quản lý để biết được mức độ ảnh hưởng giữa 2 yếu tố chính ( Táo bạo, Vi
phạm quy tắc) của Chutzpah đến hiệu quả xuất khẩu như thế nào.
nhất, bằng cách phỏng vấn với 12 quản lý của các công ty quảng cáo và 22 thành viên
của công chúng Israel.
Nghiên cứu được thực hiện qua 3 giai đoạn Dựa trên phương pháp của Gioia và
đồng nghiệp (Corley & Gioia, 2011; Gioia et al., 2013).
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy hiệu quả quảng cáo xuất hiện cao nhất ở
các mức độ táo bạo thấp, với mối quan hệ này trở nên tiêu cực ngày càng lớn khi mức
độ táo bạo tăng lên, tính mới lạ trong quảng cáo Chutzpadik liên tục được liên kết với
hiệu quả của nó. Phân tích định lượng cho thấy một mối quan hệ tuyến tính tích cực
trong khi phân tích so sánh chất lượng.Tuy nhiên, điều này không phải là toàn bộ câu
chuyện. Thay vào đó, sự hiện diện của tính mới lạ có thể được kết hợp với vi phạm
quy ước hoặc thiếu táo bạo, tính mới lạ là một điều kiện cần nhưng không đủ cho một
quảng cáo để hiệu quả.
Cuối cùng là biến vi phạm qui ước có tác động đến hiệu suất quảng cáo nhưng
tùy thuộc vào tình huống biến vi phạm qui ước vắng mặt hay không vắng mặt trong
quảng cáo. Quảng cáo Chutzpadik không nên tích hợp quá nhiều tính táo bạo nhưng
nên rất mới lạ và (nói chung) vi phạm quy ước nếu muốn có cơ hội tốt nhất để thu hút
sự chú ý của khán giả.
Nhờ nghiên cứu này mà khái niệm Chutzpah được thu gọn thành 3 chủ đề chính
là vi phạm chuẩn mực, mới lạ và táo bạo từ những chủ đề được thành lập này nhóm sẽ
có tiền đề để xem xét những chủ đề đó ảnh hưởng để hiệu suất sáng tạo nhóm như thế
nào.
Hình 3: Các chủ đề ảnh hưởng đến hiệu suất sáng tạo nhóm
Chủ đề Sự Mới Lạ bao gồm: Creativity / innovation / originality
Chủ đề Táo Bạo bao gồm: Courage / risk-taking / boldness / bluntness
Chủ đề Vi Phạm Quy Chuẩn bao gồm: Transgression / irreverence / breaking with
conventions / rudeness
10
(Theo phụ lục C, Chutzpadik advertising and its effectiveness: Four studies of
agencies and audiences)
3.1.4. Israeli Crowdfunding: A Reflection of Its Entrepreneurial Culture
Bài nghiên cứu này giúp nhóm có thêm thông tin về sự sáng tạo và dữ liệu khởi
nghiệp của quốc gia Israel thông qua các số liệu và văn hóa của người dân nước này,
đồng thời rằng những thông tin trong bài nghiên cứu này giúp cho nhóm chọn được
thang đo hiệu suất sáng tạo làm việc nhóm phù hợp.
3.2. Khái niệm sáng tạo
Sáng tạo không chỉ là một khái niệm mà còn là một quá trình đầy sức mạnh, mở
ra những cánh cửa của tiềm năng không ngờ và sự thay đổi đột phá. Trong các nghiên
cứu và quan điểm của các nhà nghiên cứu và tác giả nổi tiếng, sáng tạo thường được
miêu tả như một hiện tượng phức tạp, không giới hạn bởi giới hạn của bất kỳ lĩnh vực
cụ thể nào. Clayton Christensen, tác giả của "The Innovator's Dilemma," định nghĩa
sáng tạo không chỉ là việc tạo ra cái mới, mà còn là quá trình biến những điều mới đó
thành giá trị kinh doanh thực tế. Điều này thể hiện tầm quan trọng của việc áp dụng sáng
tạo vào bối cảnh thực tế và thị trường.
Sáng tạo thường không đơn thuần là việc đặt ra những ý tưởng mới mẻ, mà còn
liên quan đến khả năng kết hợp linh hoạt các ý tưởng đã tồn tại để tạo ra điều mới và có
ý nghĩa. Theo quan điểm của Andrew Hargadon trong "How Breakthroughs Happen,"
sự sáng tạo thường phát sinh từ sự kết hợp sáng tạo, thậm chí là sự tái tạo, của các ý
tưởng trước đó. Điều này đặt ra câu hỏi về sự linh hoạt và khả năng hợp nhất của cá
nhân và tổ chức, nơi sự đa dạng ý tưởng có thể tạo ra tác động lớn.
Scott Berkun, trong "The Myths of Innovation," nhấn mạnh rằng sáng tạo không
chỉ là về ý tưởng, mà còn liên quan đến việc thực hiện và thay đổi thực tế. Việc biến ý
tưởng thành hành động, từ khái niệm trừu tượng đến sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình
cụ thể, là một phần quan trọng của sự sáng tạo. Điều này yêu cầu sự kiên trì, tư duy thực
tế và khả năng thí nghiệm.
Một quan điểm quan trọng khác về sáng tạo được đề cập bởi Peter F. Drucker
trong "Innovation and Entrepreneurship: Practice and Principles" là sáng tạo không chỉ
đơn thuần là việc tạo ra cái mới, mà còn liên quan đến khả năng nhìn nhận cơ hội và
chuyển đổi chúng thành hiệu suất kinh tế thực tế. Điều này ám chỉ rằng sự sáng tạo
11
không chỉ dừng lại ở quá trình tạo ra, mà còn đòi hỏi khả năng nhận diện cơ hội và triển
khai chúng một cách có hiệu quả trong môi trường kinh doanh.
Sự sáng tạo không giới hạn bởi biên giới ngành nghề hay lĩnh vực. Nó có thể xuất
hiện ở mọi nơi, từ lĩnh vực khoa học và công nghệ đến nghệ thuật, giáo dục, và thậm
chí trong quản lý tổ chức. Sáng tạo có thể đến từ cá nhân, nhóm, hay tổ chức. Đôi khi,
nó có thể xuất hiện như một ý tưởng đột phá, nhưng cũng có thể là sự tích lũy và tiếp
tục phát triển từ những cải tiến nhỏ. Sự đa dạng trong nguồn gốc và bản chất của sáng
tạo làm nổi bật sự phong phú và linh hoạt của quá trình này.
Đối với cá nhân, sự sáng tạo thường đòi hỏi tư duy mở rộng, sẵn sàng thử nghiệm,
và khả năng nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ. Sự sáng tạo không chỉ là đặc quyền của
những người có kiến thức chuyên sâu trong một lĩnh vực cụ thể mà còn là khả năng kết
nối và áp dụng kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong bối cảnh tổ chức, tạo ra một môi trường khích lệ sáng tạo đòi hỏi sự hỗ trợ
và khuyến khích từ lãnh đạo, sự tự do thử nghiệm, và sự chấp nhận của rủi ro. Quá trình
này không chỉ là việc áp dụng công nghệ mới mà còn là việc phát hiện ra cách cải thiện
quy trình và tạo ra giá trị cho khách hàng.
Trong khi sự sáng tạo mang lại cơ hội lớn, nó cũng đặt ra những thách thức, đặc
biệt là trong việc quản lý những thay đổi. Lãnh đạo cần có sự linh hoạt để thích ứng và
hướng dẫn tổ chức qua những giai đoạn không chắc chắn. Sự đổi mới có thể đụng phải
sự kháng cự, và khả năng đối mặt với những thách thức này là một phần quan trọng của
quá trình sáng tạo.
Tóm lại, sáng tạo không chỉ là việc tạo ra điều mới, mà còn là quá trình biến ý
tưởng thành giá trị thực tế trong thị trường và xã hội. Nó yêu cầu sự linh hoạt, khả năng
hợp nhất ý tưởng, và khả năng nhìn nhận cơ hội. Sự sáng tạo không có giới hạn về lĩnh
vực hoặc nguồn gốc, và có thể xuất hiện ở mọi cấp độ, từ cá nhân đến tổ chức. Để thúc
đẩy sự sáng tạo, cần có sự hỗ trợ và lãnh đạo mở rộng, cũng như khả năng quản lý rủi
ro và đối mặt với những thách thức mà quá trình này mang lại. Sáng tạo không chỉ là
một yếu tố quan trọng trong sự phát triển, mà còn là chìa khóa để đối mặt với thách thức
và tạo ra tương lai mới.
3.3. Nguồn gốc sáng tạo
Sự sáng tạo, như một hiện tượng phức tạp, không chỉ phụ thuộc vào tâm trí sáng
tạo và khả năng đối mặt với thách thức, mà còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ yếu tố cạnh
12
tranh. Trong quá trình đua tranh để tồn tại và phát triển, các cá nhân, tổ chức, và cả xã
hội thường tìm kiếm những cách tiếp cận sáng tạo để nâng cao năng lực và vượt lên trên
đối thủ.
B. N. Norton đã đưa ra quan điểm rằng sự sáng tạo thường nảy sinh từ sự dũng
cảm đối mặt với thất bại. Tuy nhiên, cạnh tranh là nguồn động viên mạnh mẽ, đẩy con
người vượt qua những thất bại và tìm kiếm những cách tiếp cận mới để chiến thắng
trong môi trường cạnh tranh.
Lee Clow, khi nhấn mạnh về tác động của môi trường đối với sự sáng tạo, không
chỉ giới hạn nó trong khía cạnh văn hóa và xã hội mà còn nhìn nhận vai trò của cạnh
tranh trong việc hình thành môi trường. Sự cạnh tranh không chỉ là thách thức mà còn
là nguồn lực kích thích tinh thần sáng tạo, đòi hỏi những ý tưởng và giải pháp nổi bật
để nổi trội giữa đám đông.
Albert Einstein, với quan điểm về sự kết hợp của kiến thức, có thể áp dụng điều
này vào bối cảnh cạnh tranh. Đối mặt với áp lực từ sự cạnh tranh, sự sáng tạo thường
xuất hiện khi người ta kết hợp và tận dụng kiến thức từ nhiều nguồn để tạo ra những giải
pháp mới và tiên tiến.
James Burke, khi bàn về giao thoa giữa các ý tưởng và văn hóa, có thể thấy rõ
ảnh hưởng của cạnh tranh. Trong môi trường cạnh tranh, sự giao thoa trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết, vì nó có thể mang lại lợi thế đối đầu và tạo ra những ý tưởng mới để
đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của thị trường.
Tóm lại, yếu tố cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành sự
sáng tạo. Sự đua tranh không chỉ tạo ra áp lực mà còn là động lực mạnh mẽ, thúc đẩy
con người và tổ chức tìm kiếm những cách sáng tạo mới để đối phó với thách thức và
vươn lên trên đối thủ. Trong môi trường cạnh tranh, sự sáng tạo không chỉ là sự đáp ứng,
mà còn là sự định hình và tạo ra những xu hướng mới, làm thay đổi cả bối cảnh kinh
doanh và xã hội. Nhưng thật sự bối cảnh, văn hóa của tổ chức có mở rộng cho sự cạnh
tranh nội bộ mang tính xây dựng và nhân viên có chịu được áp lực khi cạnh tranh hay
không, người quản lý có hỗ trợ hay không, nguồn lực có dồi dào hay có đủ không gian
để sáng tạo hay không vẫn là các yếu tố vô cùng quan trọng, tụ chung lại được gọi là
môi trường cho sự sáng tạo mà ở phần sau nhóm sẽ đề cập tới các yếu tố này.
13
Number
Scale Name Description Sample Item
Of Items
Stimulant
scales
14
Number
Scale Name Description Sample Item
Of Items
Number
Scale Name Description Sample Item
Of Items
How I am going to
Sense of control over one's work.
carry out my projects.
Obstacle scales
Criterion
scales
Number
Scale Name Description Sample Item
Of Items
Và thang đo được tác giả đề cập là mức độ thường xuyên đúng: Không bao giờ,
hiếm khi, thỉnh thoảng, thường xuyên, luôn luôn.
3.5. Giả thiết
Giả thiết H1: Các hành động mang tính mới lạ của thành viên trong đội nhóm có
tác động tích cực đến hiệu suất sáng tạo nhóm của đội nhóm
Giả thiết H2: Các hành động mang tính táo bạo của thành viên trong đội nhóm
có tác động tích cực đến hiệu suất sáng tạo nhóm của đội nhóm
Giả thiết H3: Các hành động mang tính qui chuẩn của thành viên trong đội nhóm
có tác động tích cực đến hiệu suất sáng tạo nhóm của đội nhóm.
17
AL1 0,814
AL2 0,776
GS1 0,798
GS2 0,879
HT1 0,769
HT2 0,785
KK1 0,758
KK2 0,667
ML1 0,945
ML2 0,859
NL1 0,774
NL2 0,795
NS1 0,813
NS2 0,636
QC1 0,886
QC2 0,964
RC1 0,837
RC2 0,916
19
ST1 0,534
ST2 0,665
ST3 0,787
ST4 0,803
TB1 0,728
TB2 0,937
TD1 0,726
TD2 0,768
TT1 0,729
TT2 0,321
Loại bỏ các chỉ số outer loading dưới ngưỡng 0.7 và tiến hành chạy lại mô hình
là một bước quan trọng để cải thiện tính đáng tin cậy và hiệu suất của mô hình. Việc
này sẽ đảm bảo rằng mô hình nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở mạnh mẽ và đáng
giá, từ đó tăng khả năng phân tích và diễn giải kết quả nghiên cứu.
Sau khi loại bỏ các chỉ số dưới 0.7 và tiến hành chạy lại mô hình nhóm thu được
kết quả như sau:
20
AL1 0,837
AL2 0,773
GS1 0,778
GS2 0,869
HT1 0,741
HT2 0,756
KK1 0,744
ML1 0,943
ML2 0,862
NL1 0,755
NL2 0,806
NS1 0,834
QC1 0,879
QC2 0,968
RC1 0,834
RC2 0,929
ST3 0,780
ST4 0,816
TB1 0,700
TB2 0,950
TD1 0,700
21
TD2 0,773
TT1 0,762
Sau khí tiến hành chạy lại mô hình để đánh giá độ tin cậy nhóm nhận thấy vẫn
cần phải loại thêm 2 biến là TB1, TD1, nhưng vì biến TB chỉ gồm có 2 biến TB1 và
TB2 để chạy Cronbach alpha thế nên nếu loại bổ biến TB1 sẽ không thể thực hiện bước
này, cộng với việc chỉ số outer loading của TB1 cũng khá cao là 0,7003 vừa chạm
ngưỡng 0,7 thế nên nhóm quyết định giữ lại biến này. Sau đây là bảng Outer loading đã
chạy lại của nhóm:
AL1 0,842
AL2 0,761
GS1 0,767
GS2 0,862
HT1 0,728
HT2 0,754
KK1 0,731
ML1 0,943
ML2 0,861
NL1 0,745
NL2 0,802
NS1 0,848
QC1 0,877
QC2 0,969
22
RC1 0,824
RC2 0,928
ST3 0,779
ST4 0,829
TB1 0,692
TB2 0,953
TD2 0,785
TT1 0,775
Có thể thấy ngoại trừ biến TB1 = 0.692 các biến còn lại đều trên ngưỡng 0.7 thế
nên nhóm sẽ quyết định chọn bảng này là bảng outer loading cuối cùng.
Cách đánh giá Composite reliability tương tự như Cronbach's alpha, với giá trị
dao động từ 0 đến 1, trong đó giá trị gần 0 cho thấy độ tin cậy thấp và gần 1 cho thấy
độ tin cậy cao. Mức độ chấp nhận thông thường cho Composite reliability là từ 0.6 đến
0.7, trong khi mức tối ưu là từ 0.7 đến 0.9 (Nunally & Bernstein, 1994). Nếu Composite
reliability vượt quá 0.95, có thể đề xuất có sự trùng lặp trong các biến quan sát.
Trong khi Cronbach's alpha thường đánh giá thấp độ tin cậy, Composite
reliability có thể đánh giá quá cao. Do đó, khi phân tích kết quả, nên bao gồm cả hai chỉ
số này và xem xét giá trị độ tin cậy thích hợp thường nằm giữa hai giá trị của Cronbach's
alpha và Composite reliability.
23
Bảng đánh giá độ tin cậy của các biến trong mô hình nghiên cứu bao gồm một
loạt các chỉ số quan trọng như Cronbach's alpha, composite reliability (rho_a và rho_c),
và average variance extracted (AVE). Các chỉ số này đều cung cấp cái nhìn toàn diện
về mức độ đồng nhất, độ tin cậy, và khả năng giải thích của các biến trong mô hình.
HSST
0,963 0,973 0,966 0,639
N
Cronbach's alpha, một chỉ số phổ biến, đã được sử dụng để đánh giá mức độ
đồng nhất của các biến đo lường. Với giá trị từ 0.612 đến 0.963 trong bảng, chúng ta có
thể kết luận rằng các biến đo lường có mối tương quan đáng kể với nhau và hỗ trợ tính
chính xác của mô hình.
Composite reliability (rho_a và rho_c) cung cấp cái nhìn sâu hơn về tính đồng
nhất của các biến, và các giá trị cao từ 0.884 đến 1.129 trong bảng cho thấy tính tin cậy
cao và khả năng tái sản xuất kết quả tốt của mô hình.
Average variance extracted (AVE) đánh giá khả năng giải thích phương sai của
các biến đo lường. Với các giá trị từ 0.639 đến 0.854, chúng ta có thể kết luận rằng các
biến này có khả năng giải thích một phần đáng kể của biến latents tương ứng.
Tổng thể, các chỉ số này đều cho thấy một mức độ đồng nhất và đáng tin cậy của
các biến trong mô hình nghiên cứu, với khả năng giải thích phương sai tương đối tốt.
Điều này củng cố tính hợp lý và đáng tin cậy của mô hình, giúp cung cấp kết quả nghiên
cứu chính xác và tin cậy, và tạo nền tảng cho sự phát triển và ứng dụng của nghiên cứu
trong thực tế.
24
Bảng đánh giá tính phân biệt theo cross loading trong nghiên cứu này cung cấp
cái nhìn sâu hơn về mối quan hệ giữa các biến đo và biến latents trong mô hình nghiên
cứu. Qua bảng này, ta có thể đánh giá mức độ đồng nhất và độ phân biệt của các biến
đo, từ đó hiểu rõ hơn về tính chính xác và độ tin cậy của mô hình.
1. HSSTN: Các giá trị cross loading cho biến HSSTN đều khá cao và gần với nhau
(từ 0.728 đến 0.928), cho thấy mối quan hệ mạnh mẽ và đồng nhất giữa biến
HSSTN và các biến latents khác.
2. ML: Biến ML có một số giá trị cross loading đáng chú ý, nhưng tồn tại sự biến
động đáng kể giữa các giá trị (từ 0,861 đến 0.943). Điều này có thể cho thấy sự
đa dạng trong cách mà ML tương tác với các biến latents.
3. QC: Các giá trị cross loading cho biến QC cũng khá cao và gần nhau (từ 0.877
đến 0.969), cho thấy một mối quan hệ đồng nhất và mạnh mẽ với các biến latents.
4. TB: Biến TB có một số giá trị cross loading từ (0.692 đến 0.953) có giá trị cross
loading cao (0.953). Điều này có thể chỉ ra sự phân biệt trong cách mà các biến
TB tương tác với các biến latents khác.
Tổng thể, bảng đánh giá tính phân biệt theo cross loading cung cấp cái nhìn tổng
quan về mức độ đồng nhất và mối quan hệ giữa các biến đo và biến latents trong mô
hình nghiên cứu. Điều này giúp hiểu rõ hơn về tính phù hợp và tin cậy của mô hình,
26
đồng thời làm nổi bật các mối quan hệ quan trọng trong quá trình phân tích dữ liệu và
diễn giải kết quả nghiên cứu.
5.4. Ý nghĩa các quan hệ tác động trong mô hình (Path Coefficients)
Bảng 7: Độ tác động của các biến trong mô hình
P
Original Sample Standard Deviation T Statistics
Valu
Sample (O) Mean (M) (STDEV) (|O/STDEV|)
es
ML ->
0,630 0,629 0,069 9,156 0,000
HSSTN
QC ->
0,035 0,035 0,062 0,568 0,570
HSSTN
TB ->
0,208 0,210 0,094 2,211 0,027
HSSTN
Đánh giá ý nghĩa của các quan hệ tác động trong mô hình dựa trên giá trị tới hạn
đối với kiểm định hai-đuôi và mức ý nghĩa 5%:
1. ML -> HSSTN: Giá trị T statistics là 9,156 với p-value < 0.05, chỉ ra rằng mối
quan hệ tác động từ biến ML đến biến HSSTN là ý nghĩa thống kê. Điều này ngụ
ý rằng có một tác động đáng kể từ ML đến HSSTN trong mô hình.
2. QC -> HSSTN: Giá trị T statistics là 0.568, với p-value > 0.05, chỉ ra rằng mối
quan hệ tác động từ biến QC đến biến HSSTN không có ý nghĩa thống kê ở mức
5%. Điều này ngụ ý rằng không có tác động đáng kể từ QC đến HSSTN trong
mô hình.
3. TB -> HSSTN: Giá trị T statistics là 2,211 với p-value < 0.05, chỉ ra rằng mối
quan hệ tác động từ biến QC đến biến HSSTN cũng là ý nghĩa thống kê. Điều
này ngụ ý rằng có một tác động đáng kể từ QC đến HSSTN trong mô hình.
Như vậy đối với biến QC nhóm quyết định sẽ loại bỏ (H3) vì không đạt được
mức ý nghĩa thống kê. Thế nên kết luận cuối cùng của nhóm chỉ đi đến kết luận là có 2
biến thật sự ảnh hưởng đến HSSTN là TB và ML.
27
Hình 5: Chỉ số tác động của các yếu tố lên hiệu suất sáng tạo nhóm
28
Phát hiện của bài nghiên cứu cho thấy các hành động mang tính mới lạ sẽ tác
động đáng kể đến hiệu suất sáng tạo nhóm theo hướng tích cực, các hành động mang
tính táo bạo sẽ tác động nhẹ tới hiệu suất sáng tạo nhóm theo hướng tích cực.
Đầu tiên có thể thấy rõ ràng là khi các thành viên trong nhóm sử dụng các phương
thức giải quyết vấn đề một cách độc đáo mang tính tính đổi mới thì hiệu suất sáng tạo
nhóm được tăng lên. Thứ hai là yếu tố táo bạo, có lẽ yếu tố này phần nào đó nhạy cảm
hơn với bối cảnh và văn hóa của tổ chức làm việc, và đội nhóm của sinh viên cho nên
khi thành viên nhóm hành động một cách can đảm, táo bạo, thẳng thừng … sẽ tác động
nhẹ tới sự sáng tạo của đội nhóm nhưng có thể trong vài trường hợp sự táo bạo này sẽ
mang lại sự tiêu cực. Đặc biệt tất cả kết quả chỉ có ý nghĩa với điều kiện là họ phải có
một môi trường cho sự sáng tạo phù hợp. Cuối cùng về yếu tố quy chuẩn, mặc dù đã bị
loại do không đạt được chỉ tiêu được đề ra nhưng đang cũng là một yếu tố khá đáng cân
nhắc trong tinh thần Chutzpah của người Israel. Hành động phá vỡ quy ước, thách thức
hay vi phạm, thiếu tôn trọng, thô lỗ cũng có thể là những yếu tố cần thiết cho sự sáng
tạo.
Nhìn chung, tinh thần Chutzpah phần nào có ảnh hưởng tích cực tới hiệu suất
sáng tạo nhóm trong trường hợp biết tận dụng những đặc trưng này và phù hợp với hoàn
cảnh, văn hóa của tổ chức.
29
Dựa vào những dữ liệu và thông tin được cung cấp, có một số giới hạn cụ thể mà
bài nghiên cứu phải đối mặt:
● Dữ liệu không chính xác hoặc không đủ: Trong quá trình thu thập dữ liệu, có thể
xảy ra trường hợp các thông tin được cung cấp không chính xác hoặc không đủ,
dẫn đến vấn đề sai lệch trong kết quả nghiên cứu. Điều này có thể ảnh hưởng đến
tính khách quan và đáng tin cậy của kết quả cuối cùng.
● Giới hạn về mẫu thử nghiệm: Số lượng mẫu thử nghiệm trong nghiên cứu có thể
không đủ lớn và đa dạng để đại diện cho độ đa dạng của các quốc gia khác nhau.
Điều này có thể giới hạn tính tổng quát và áp dụng của kết quả, đặc biệt là khi đề
cập đến tác động của văn hóa tổ chức đối với tinh thần Chutzpah.
● Môi trường khảo sát tinh thần Chutzpah ở Việt Nam: Mặc dù tinh thần Chutzpah
có nguồn gốc từ người Do Thái và được hiểu biết rộng rãi trong văn hóa kinh
doanh quốc tế, nhưng việc áp dụng nó vào môi trường khảo sát tại Việt Nam có
thể gặp phải một số thách thức. Sự khác biệt văn hóa và quan điểm cơ bản về sự
táo bạo, quyết đoán và vi phạm qui chuẩn có thể ảnh hưởng đến cách nhìn nhận
và đánh giá về tinh thần này.
● Khả năng đánh giá văn hóa tổ chức: Nghiên cứu chỉ tập trung vào việc khảo sát
tinh thần Chutzpah mà không đánh giá một cách chi tiết về văn hóa tổ chức trong
các tổ chức cụ thể. Điều này có thể làm giảm khả năng hiểu biết sâu hơn về cách
mà các yếu tố văn hóa tổ chức cụ thể ảnh hưởng đến sự sáng tạo trong đội nhóm.
● Giới hạn địa lý: Mặc dù tinh thần Chutzpah có tầm ảnh hưởng toàn cầu, nhưng
nghiên cứu này chỉ tập trung vào môi trường và văn hóa ở Việt Nam, do đó, kết
quả có thể không áp dụng hoàn toàn cho các quốc gia khác.
30
● Mở rộng đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu có thể mở rộng đối tượng nghiên cứu
bằng cách tập trung vào nhóm sinh viên đa dạng hơn về độ tuổi, môi trường học
tập, văn hóa và quốc gia. Điều này có thể đưa ra cái nhìn tổng quan về cách tinh
thần Chutzpah ảnh hưởng đến sự sáng tạo trong các bối cảnh khác nhau và có thể
tìm ra các yếu tố cụ thể nào có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu suất
sáng tạo trong các nhóm đa dạng.
● Nghiên cứu sâu về tác động: Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về cách tinh thần
Chutzpah ảnh hưởng đến kết quả công việc và sự thành công trong quá trình khởi
nghiệp và kinh doanh. Điều này có thể bao gồm phân tích chi tiết về cách những
người có tinh thần Chutzpah đối mặt và vượt qua thách thức, cũng như làm thế
nào họ sử dụng tinh thần này để tạo ra ý tưởng mới và đột phá trong công việc
và kinh doanh.
● Ứng dụng thực tiễn: Khảo sát cách áp dụng tinh thần Chutzpah trong hoạt động
đội nhóm của học sinh sinh viên và sau đó đánh giá hiệu quả và bài học rút ra.
Điều này có thể bao gồm việc thực hiện các cuộc thử nghiệm hoặc khảo sát để
xem làm thế nào việc khuyến khích tinh thần Chutzpah có thể cải thiện hiệu suất
và sự sáng tạo trong các đội nhóm, cũng như làm thế nào để áp dụng những kinh
nghiệm học được vào môi trường học tập và làm việc thực tế.
● So sánh và phân tích: So sánh và phân tích các kết quả nghiên cứu với nhau để
xác định những điểm chung và khác biệt trong cách tinh thần Chutzpah ảnh
hưởng đến sự sáng tạo ở các bối cảnh khác nhau. Điều này có thể giúp hiểu rõ
hơn về tác động của yếu tố văn hóa, môi trường và điều kiện đặc biệt đối với tinh
thần này.
31
● Đánh giá môi trường cho sự sáng tạo trong đội nhóm, thông qua bộ câu hỏi mà
nhóm đã thành lập trong quá trình thu thập dữ liệu.
● Sau khi nắm được tình hình môi trường cho sự sáng tạo thì từ đó có thể đưa ra
những hành động phù hợp với bối cảnh tổ chức.
● Phát triển kỹ năng giao tiếp và đàm phán: Nâng cao kỹ năng giao tiếp và đàm
phán, giúp sinh viên biết cách thuyết phục và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu
quả.
● Luyện tập sự tự tin bằng phép thử và sửa sai.
I
30. Ziegler, M. (2012, May 18). Why Chutzpah is the new charisma - and how to
use it to get what you want. Forbes. Retrieved from https://www.forbes.com
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. GapoWork. (2021, November 30). Chiến lược thúc đẩy tinh thần làm việc
nhóm hiệu quả của Google. Retrieved from
https://gapowork.com/blog/chien-luoc-thuc-day-tinh-than-lam-viec-nhom-
hieuqua-cua-google
2. Pham J. M., & Pham J. M. (2023, November 7). Kỹ năng làm việc nhóm: Định
nghĩa, Ví dụ & Cách cải thiện. Retrieved from
https://vncmd.com/chuyen-de/lanh-dao/ky-nang-lam-viec-nhom/
3. Tran A., & Tran A. (2023, May 2). Performance Evaluation Examples | Best Ways
to Interact with Your Employees - AhaSlides. Retrieved from
https://ahaslides.com/vi/blog/performance-evaluation-examples/
IV
PHỤ LỤC: BẢNG KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA TINH THẦN
CHUTZPAH ĐẾN HIỆU SUẤT SÁNG TẠO TRONG MÔI TRƯỜNG LÀM
VIỆC NHÓM
chức sự sáng tạo thông qua việc đánh giá các ý tưởng một
1 2 3 4 5
cách công bằng, mang tính xây dựng, khen thưởng
và công nhận cho công việc sáng tạo.
1. Người giám sát của tôi luôn đặt ra những mục tiêu
Khuyến phù hợp, hỗ trợ nhóm làm việc. Bên cạnh đó luôn thể 1 2 3 4 5
Hỗ trợ thức nhau một cách mang tính xây dựng, tin tưởng 1 2 3 4 5
1. Tôi có thể nhận được các nguồn lực tôi cần cho
1 2 3 4 5
Nguồn lực công việc của mình.
dồi dào 2. Tôi được cung cấp các nguồn lực phù hợp cho
1 2 3 4 5
công việc của mình.
1. Tôi cảm thấy bị thách thức bởi công việc tôi đang
1 2 3 4 5
làm.
Thách thức
2. Tôi phải cố gắng đối mặt với khó khăn ở những dự
1 2 3 4 5
án quan trọng.
mặt tổ chức 2. Quy trình làm việc trong tổ chức của tôi thường
gây rối rắm và phức tạp gây cản trở cho những ý 1 2 3 4 5
tưởng mới.
1. Tôi có quá nhiều việc phải làm trong thời gian quá
1 2 3 4 5
ít.
VIII
Áp lực khối 2. Tôi cảm thấy bị áp lực khi phải làm việc trong
lượng công những điều kiện khó khăn, không linh hoạt trong khi 1 2 3 4 5
việc đó là những kỳ vọng không thực tế.