You are on page 1of 7

FIN 530 – INTERNATIONAL FINANCE AND BANKING

FIN 506 – INTERNATIONAL BUSINESS FINANCE

GUIDELINES FOR MIDTERM EXAM

Session 4 Midterm Exam – Group (25%)

Length: 3 – 5 pages (not including cover and references pages).

Type: Group work

Assessment detail: Review Chapter 9 and Chapter 10 Supplemental Cases about the
Whaler Publishing Company. Complete the assignment/questions associated with each
case.

Penalties: Exceeding the page limit can incur a 5% penalty per page overdue.

Note: You will need to cite your sources. For instructions on how to cite your sources,
visit Purdue Owl APA Style Introduction.

Phân tích đề & Gợi ý:

Đây là bài tập NHÓM, Học viên được yêu cầu đọc Chapter 9 & 10 ở mục
Supplemental Cases về Whaler Publishing Company, sau đó phân tích và trả lời các
câu hỏi liên quan đến mỗi case. Bài làm được trình bày dưới định dạng PDF với độ
dài từ 3 – 5 trang (không bao gồm trang bìa, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục hình ảnh / bảng biểu)

Sau đây là gợi ý trả lời:

CHAPTER 9

a) How volatile currencies can be?


Bước đầu tiên là đo lường độ lệch chuẩn của phần trăm thay đổi của mỗi tỷ giá hối đoái,
điều này có thể dễ dàng thực hiện nhất bằng bảng tính Excel. Học viên dựa theo công
thức ở Textbook – phần 9-2c Market-Based Forecasting để tính % biến động từng
năm (hình minh hoạ)

Sau đó, học viên tính standard deviation bằng cách sử dụng hàm STDEV.S. (hàm tính
phương sai, độ lệch chuẩn trên Excel) – Học viên có thể tham khảo mẫu như hình bên
dưới hoặc tự thiết kế riêng. Khi đó ta tính được kết quả như sau:
Sau đó sử dụng dữ liệu Today's spot exchange rate trong bài để rút ra khoảng tin cậy
cho mỗi tỷ giá hối đoái theo nội dung ở Textbook – phần 9-4b Interval Forecasts (có
ví dụ case Harp Inc. – học viên nên đọc hết trang để tính được cho cả 68% và 95%
confidence interval).

Chapter 10

Sau khi thực hiện tính toán bằng hàm CONFIDENCE, Học viên ghi lại kết quả khoảng
tin cậy (Confidence Interval) theo mô thức “Giá trị trung bình ± Giới hạn sai số” để tìm
được giới hạn trên và giới hạn dưới của tham số như bảng dưới đây:

Approximate
Confidence Interval Confidence Interval
Currency Standard
(68%) (95%)
Deviation

AUSTRALIAN from $0,7157 to from $0,7201 to


9,59%
Dollar $0,8185 $0,8141
CANADIAN from $0,8352 to from $0,8375 to
5,10%
Dollar $0,8898 $0,8875

NEW
from $0,5340 to from $0,5396 to
ZEALAND 12,03%
$0,6630 $0,6574
Dollar

BRITISH from $1,8503 to from $1,8578 to


16,40%
Pound $1,9382 $2,0186

b) How much more volatile some currencies are than others?

Học viên lưu ý câu hỏi là “how much”, do đó học viên nên tính số tiền để thấy rõ được
sự biến động. Sử dụng các khoảng tin cậy ở câu a và số tiền nhận được từ mỗi quốc
gia (expected revenues), ta sẽ tính estimated revenues từ mỗi quốc gia được dự báo
trong khoảng như bảng bên dưới:

Expected revenues from Bookstores


University
Bookstores in
Confidence Interval (68%) Confidence Interval (95%)

from $27.196.661 to from $27.364.656 to


AUSTRALIAN
$31.102.939 $30.934.944

from $29.230.823 to from $29.313.110 to


CANADIAN
$31.144.177 $31.061.890

from $17.622.099 to from $17.805.168 to


NEW ZEALAND
$21.878.901 $21.695.823

BRITISH from $62.909.362 to from $63.166.492 to


$68.888.238 $68.631.108
Sau khi tính xong, học viên sẽ nhận xét về revenue dự kiến thu được theo USD. Từ đó
nhận xét đơn vị tiền tệ nào biến động nhiều hơn các đơn vị tiền tệ khác.

Ví dụ: Bảng trên cho thấy đồng đô la Canada là đồng tiền ổn định nhất trong tất cả.
Đồng bảng Anh là đồng tiền biến động lớn nhất…

c) How estimated revenues can be subject to a high degree of uncertainty as a


result of uncertain exchange rates?

Học viên lưu ý câu hỏi có từ “estimated revenue” nhưng từ để hỏi là “How”, nên thật
chất đây là câu hỏi lý thuyết vì doanh thu dự kiến đã được tính ra ở câu trên.

Học viên đọc đoạn đầu tiên của phần nội dung ở Textbook – phần 9-4b Interval
Forecasts và các mục tiêu đề trong trang này chính là đáp án. Tuy nhiên học viên cần
chỉnh sửa câu chữ để tránh đạo văn, và đảm bảo trọng tâm câu trả lời cần có 2 ý:

 “By creating an interval around the point estimate forecast” để tự tin hơn rằng
dòng tiền thu về sẽ nằm trong các khoảng dự báo này.
 Cần cho biết có những cách “Using…” nào.

CHAPTER 10

a) Perform these tasks for Whaler to determine these confidence intervals on the
aggregate level of U.S. dollar cash flows to be received. Whaler uses the
methodology described here, rather than simply combining the results for
individual countries (from the previous chapter) because exchange rate
movements may be correlated?

Học viên đọc kỹ phần nội dung giới thiệu của bài. Sau đó học viên tham khảo Tab
“Chapter 10” trong spreadsheet. Breakdown bước thực hiện:

1. Chúng ta sử dụng thông tin dữ liệu biến động tỷ giá hằng năm và Standard deviation
của các biến động đó (đã tính ở trên)
2. Chúng ta tính cột Forecast Spot Rate cho 15 viễn cảnh, bằng dữ liệu Today Spot
Rate và biến động tỷ giá.

3. Từ Spot rate mới đã tính, ta tính được doanh thu mong đợi được quy về USD cho 15
viễn cảnh. Tổng hết doanh thu của 1 viễn cảnh lại, và tính Standard Deviation của tất
cả viễn cảnh trên.

4. Từ Standard Deviation tính được, ta có cơ sở để tìm Confidence Interval của từng


viễn cảnh.

b) Review the annual percentage changes in the four exchange rates. Do they
appear to be positively correlated? Estimate the correlation coefficient between
exchange rate movements with either a calculator or a spreadsheet package.
Based on this analysis, you can fill out the following correlation coefficient
matrix:

Would the aggregate dollar cash flows to be received by Whaler in this case be
more risky than if the exchange rate movements were completely independent?
Explain.

Câu b có 2 phần. (1) là hoàn thành bảng Correlation Matrix ở trên. HV sẽ dùng hàm
=CORREL trên excel. (2) là trả lời câu hỏi từ bài. Để trả lời câu hỏi, trước tiên HV đưa
ra nhận xét chủ quan về mối tương quan giữa các đồng tiền tệ dựa trên dữ liệu
Correlation vừa tính. Sau đó, đặt ra giả thiết và trả lời “nếu các mối tương quan ngược
lại với nhận xét của HV, thì dòng tiền nhận được của công ty có gặp rác rối nhiều hơn
không?”

b) One Whaler executive has suggested that a more efficient way of deriving the
confidence intervals would be to use the exchange rates instead of the
percentage changes as the scenarios, and to derive U.S. dollar cash flow
estimates directly from them. Do you think this method would be as accurate as
the method now used by Whaler? Explain?

Đây là câu hỏi mang tính chất so sánh và đánh giá giữa phương pháp Chapter 9 và
Chapter 10 trong Spreadsheet. Ở chapter 9, chúng ta tính confidence interval sử dụng
standard deviation của 15 biến động tỷ giá, từ đó tính ra 1 dòng tiền. Ở chapter 10,
chúng ta tính confidence interval sử dụng standard deviation của 15 dòng tiền tổng, từ
đó tính ra 15 diễn biến dòng tiền tổng có thể xảy ra.

Nhiệm vụ của HV là đánh giá 2 cách, và so sánh 2 cách làm này dựa trên độ chính xác
và tin cậy. HV có thể kèm thêm “cách nào phù hợp với hoàn cảnh nào”

You might also like