You are on page 1of 20

lOMoARcPSD|34533145

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CÔNG PHÁP

Công pháp quốc tế (Trường Đại học Luật Hà Nội)

Scan to open on Studocu

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)
lOMoARcPSD|34533145

MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUÂN CHUNG VÊ LUẬT QUỐC TẾ.........................................2


VẤN ĐỂ 2 : NGUỐN CỦA LUẬT QUỐC TÊ.........................................................................................3
VẤN ĐỂ 3 : CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ...................................................5
VẤN ĐỂ 4 : DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ..................................................................................7
VẤN ĐỀ 5 : LÃNH THỔ TRONG LUẬT QUỐC TẾ............................................................................8
VẤN ĐỂ 6 : LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ................................................................................12
VẤN ĐẾ 7 : LUẬT QUỐC TẾ VỀ HỢP TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM.........14
VẤN ĐỂ 8 : CÁC BIÊN PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ........................................15
VẤN ĐẾ 9 : TRÁCH NHIÊM PHÁP LÝ QUỐC TẾ............................................................................17

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

VẤN ĐỀ 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUÂN CHUNG VÊ LUẬT QUỐC TẾ


1. Năm 1985, mật vụ quốc gia A đã đánh chìm tàu Rainbow Warrior của tổ chức Greenpeace (một tổ chức
quốc tế phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực môi trường), khi tàu này đang đậu trong cảng của quốc gia
B làm một thủy thủ trên tàu bị chết. Ngay sau đó, tổ chức Greenpeace và quốc gia B đã yêu cầu quốc gia
A bồi thường thiệt hại. Quốc gia B bắt giữ hai mật vụ của quốc gia A, buộc tội và kết án họ 10 năm tù vì
gây ra vụ chìm tàu trên. Quốc gia A yêu cầu quốc gia B thả các mật vụ.
Để dàn xếp tranh chấp, quốc gia A đã ký một thỏa thuận với quốc gia B và một thỏa thuận với tổ chức
Greenpeace, theo đó quốc gia A cam kết sẽ bổi thường 7 triệu USD cho quốc gia B và tổ chức
Greenpeace. Đổi lại, quốc gia B sẽ chuyển giao hai mật vụ cho quốc gia A để thi hành án 3 năm tù giam
tại một căn cứ quân sự của quốc gia A ở Thái Bình Dương. Hãy cho biết:
Quan hệ về bồi thường thiệt hại và ký kết thỏa thuận giữa quốc gia A và tổ chức Greenpeace có phải là
quan hệ thuộc đối tượng điều chinh của luật quốc tế? Vì sao?
Quan hệ về bổi thường thiệt hại và ký kết thỏa thuận giữa quốc gia A và quốc gia B có phải là quan hệ
thuộc đối tượng điều chinh của luật quốc tế? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
- Quan hệ về bổi thường thiệt hại và ký kết thỏa thuận giữa quốc gia A và tổ chứrc Greenpeace không
phải là quan hệ thuộc đối tượng điều chinh của luật quốc tế vì tổ chức Greenpeace là tổ chức phi chính
phủ, không phải là chủ thể của luật quốc tế;
- Quan hệ về bồi thường thiệt hại và ký kết thỏa thuận giữa quốc gia A và quốc gia B là quan hệ thuộc đối
tượng điều chinh của luật quốc tế vì là quan hệ giữa các chủ thề luật quốc tế trong việc thiết lập quyền và
nghĩa vụ giữa các bên.
2. Tinh A trước đây là một phần lãnh thố của nước Cộng hòa X ở châu Phi. Sau một cuộc trưng câu dân ý,
ngày 9/7/2011, tinh A tách ra khỏi Cộng hòa X và ngay lập tức được Công hòa X công nhận là một quốc
gia độc lập. Tuy nhiên, nhiều quốc gia khác chưa đưa ra bất kỳ tuyên bố nào về sự kiện A tuyên bổ là một
quốc gia độc lập. Hỏi:
- Tư cách chủ thể luật quốc tế của quốc gia A có bi ảnh hưởng do nhiều quốc gia chưa đưa ra tuyên bố
công khai công nhận hay không? Giài thích tại sao?
Nếu chưa được công nhận rộng rãi, quốc gia A sẽ gặp những khó khăn gì khi tham gia quan hệ quốc tế?
Giải thích tại sao?
Gợi ý trả lời:
- Tư cách chủ thể luật quốc tế của quốc gia A không bị ảnh hưởng do nhiều quốc gia chưa đưa ra tuyên bố
công khai công nhận A là quốc gia. Bởi vì,
+ Công nhận của quốc gia khác chỉ có ý nghĩa xác nhận sự ra đời của quốc gia A và thể hiện thái độ với
đường lối, chính sách của quốc gia A. Quốc gia A có tư cách chủ thể luật quốc tế ngày từ khi ra đời,
không phụ thuộc vào sự công nhận của các quốc gia khác.
+ Có thể hiểu, việc các quốc gia khác không tuyên bố công khai công nhận quốc gia A nhưng cũng không
bày tỏ quan điểm phản đối và vẫn thiết lập quan hệ kinh tế, ngoại giao... với quốc gia A là hình thức công
nhận mặc thị.

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

Nếu chưa được công nhận rộng rãi, quốc gia A sẽ gặp khó khăn trong việc thiết lập quan hệ quốc tế với
các quốc gia khác, nhất là các quốc gia không công nhận A là một quốc gia; việc quốc gia A tham gia vào
các tổ chức quốc tế cũng có thể bị cản trở...

VẤN ĐỂ 2 : NGUỐN CỦA LUẬT QUỐC TÊ


1. Năm 1960, quốc gia A gửi cho quốc gia B công hàm để nghị hoạch định biên giới giữa lãnh thổ của
quốc gia B với vùng lãnh thổ C mà quốc gia A đang là đại diện trong quan hệ quốc tế. Trong công hàm
đó, quốc gia A nêu rõ nguyên tắc, cách thức hoạch định và có bản đồ hoạch định đính kèm. Trong công
hàm trả lời, quốc gia B bày tỏ quan điểm đồng ý với đề nghị của quốc gia A. Hai quốc gia cũng đã tổ
chức họp bảo thông báo về kết quả thỏa thuận đã đạt được và cam kết thực hiện những nội dung được ghi
nhận trong công hàm.
Tranh chấp lãnh thổ bắt đầu này sinh sau khi vùng lãnh thổ C trở thành một quốc gia độc lập, có chủ
quyền. Quốc gia C cho rằng, công hàm giữa quốc gia A và quốc gia B không phải là điều ước quốc tế có
giả trị ràng buộc giữa các bên. Hơn nữa, nếu công hàm năm 1960 là điều ước quốc tế thì với tư cách là
quốc gia mới ra đời, quốc gia C không phải kế thừa tất cả các điều ước quốc tế mà quốc gia A đã đại diện
ký kết. Hãy cho biết:
- Theo quy định của Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế, công hàm trao đối giữa hai quốc
gia A và B trong tình huống nêu trên có là điều ước quốc tế hay không? Giải thích tại sao?
- Sau khi độc lập, quốc gia C có phải thực hiện thỏa thuân về biên giới lãnh thố mà quốc gia A đã kỷ kết
với quốc gia B hay không? Giải thích tại sao?
Gơi ý trá lời:
Công hàm giữa hai quốc gia A và B là điều ước quốc tế do đáp ứng các đặc điểm của một điều ước quốc
tế:
+ Thứ nhất, công hàm được ký kết giữa hai quốc gia có chủ quyền.
+ Thứ hai, công hàm được ghi nhân trong các văn bản.
+ Thứ ba, nội dung công hàm chứa đựng các quy định xác lập quyền và nghĩa vụ cho hai bên kết ước.
- Sau khi độc lập, quốc gia C phải thực hiện thỏa thuận về biên giới lãnh thổ mà A đã ký kết với B. Bởi vì,
sự thay đổi chủ quyền quốc gia đối với lănh thỗ được xác định là sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh và đặt
ra vấn đề kế thừa điều ước quốc tế xác định biên giới lãnh thố giữa quốc gia A với lãnh thổ C. Theo:

+ Điểm a khoản 2 Điều 62 Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế được ký kết giữa các quốc
gia thì “Một sự thay đổi cơ bản các hoàn cánh không thể được nêu lên làm lý do để chấm dứt hoặc để rút
khỏi một điều m ước quốc tế” nếu đó là “một điều ước quy định về đường biên giới".
+ Điều 11 Công ước Viên năm 1978 về kế thừa điều ước quốc tế: “Sự kế thừa của các quốc gia không ảnh
hưởng đến:
(a) điều ước quốc tế xác lập một đường biên giới hoặc
(b) điều ước quốc tế xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến quy chế của một đường biên
giới.

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

2. Tháng 1/2010, hai quốc gia A và B đã kỷ kết một điều ước quốc tế về phân định biên giới trên bộ và
một điều ước về bảo vệ, khai thác tài nguyên. Theo đó, quốc gia A đồng ý cho quốc gia B khai thác quặng
bô xít tại một số tỉnh biên giới giữa hai nước. Trong quá trình khai thác, các công ty của quốc gia B
thường xuyên xả chất thải và phế liệu từ hoạt động khai thác ra sông hồ hoặc chôn xuổng đất mà không
qua xử lý, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường quanh khu vực biên giới. Thảng 5/2011, quốc gia A
tuyên bố chấm dứt hiệu lực điều ước về bảo vệ, khai thác tài nguyên đã ký kết với quốc gia B với lý do
quốc gia B đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ bảo vệ môi trường được ghi nhận tại điều ước. Hãy cho
biết:
Căn cứ mà quốc gia A đưa ra để chấm dứt hiệu lực của điều ước đã ký kết với quốc gia B có phù hợp với
luật quốc tế không? Vì sao?
Một tháng sau khi tuyên bố chấm dứt hiệu lực điều ước về bảo vệ, khai thác tài nguyên với quốc gia B,
tháng 6/2011, quốc gia A cũng tuyên bố chấm dứt hiệu lực của điều ước về phân định biên giới trên bộ
giữa hai nước với lý do, việc khai thác quặng bô xít của B đã gây nên những sự thay đổi quan trọng về địa
chất và dạng địa hình của khu vực biên giới, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đường phân định biên giới.
Hãy cho biết, việc quốc gia A viện dẫn Điều 62 Công ước Viên 1969 để chấm dứt hiêu lực của điểu ước
về biên giới đã ký với quốc gia B có phù hợp với luật quốc tế không? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
- Căn cứ mà quốc gia A đưa ra để chấm dứt hiệu lực của điểu ước đã ký kết với quốc gia B phù hợp với
quy định của luật quốc tế: Điều 60(1) Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế. Trường hợp này,
cũng không thuộc loại trừ của Điều 60(5) Công ước Viên năm 1969 về luât điều ước quốc tế.
Việc quốc gia A viện dẫn sự thay đổi của hoàn cảnh để chẩm dứt hiệu lực của điều ước về biên giới đã ký
với quốc gia B là không phù hợp với luật quốc tế, vì: Việc khai thác quặng bô xít của B đã gây nên những
sự thay đổi quan trọng về địa chất và dạng địa hình của khu vực biên giới không phải là sự thay đổi cơ
bản của hoàn cảnh như được quy định tại Điều 62 Công ước Viên năm 1969 về luất điều ước quốc tế. Tai
thời điểm ký kết điều ước, các bên có thể dự kiến được sự thay đổi đó. Ngoài ra, theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 62 Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế, ngay cả trong trường hợp có sự thay
đổi cơ bản của hoàn cảnh thì cũng không thể viện dẫn sự thay đổi đó để chấm dứt hiệu lực của điều ước
quốc tế về phân định biên giới trên bộ giữa hai nước.
3. Các quốc gia A, B, C, D, E đều là thành viên của điều ước quốc tế đa phương, trong đó Điều 80 của
điều ước quy định rằng “Tranh chấp liên quan đến việc giải

thích và áp dụng điều ước này sẽ được giải quyết tại Tòa Công lý quốc tế của Liên hợp quốc”.
Trong văn kiện phê chuẩn điều ước trên, quốc gia A tuyên bổ “Mọi tranh chấp mà quốc gia A là một bên
liên quan đến việc giải thích và áp dụng điều uớc này sẽ được giải quyết tại Trọng tài quốc tế”. Trước
tuyên bố của quốc gia A, quốc gia B chấp nhận tuyên bố của A. Quốc gia C phản đối tuyên bố của quốc
gia A, đồng thời tuyên bố không có quan hệ điều ước giữa hai bên. Quốc gia D phản đối tuyên bố của
quốc gia A nhưng khắng định tuyên bổ phản đổi này không ảnh hưởng đến việc thực hiện điểu ước giữa
hai bên. Quốc gia E im lặng trước tuyên bố của quốc gia A.
Hãy cho biết: Tác động của tuyên bố do các quốc gia đưa ra đổi với hiệu lực của điều ước và hiệu lực của
Điều 80 của điều ước đó trong quan hệ giữa các bên.

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

Gợi ý trá lời:


Theo điểm d, khoản 1 Điều 2 Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế được kết giữa các quốc
gia thì tuyên bố mà quốc gia A đưa ra là tuyên bố bảo lưu Điều 80 của điều ước. Tác động của tuyên bố
bảo lưu do quốc gia A đưa ra tới hiệu lực của điều ước và hiệu lực của Điều 80 về giải quyết tranh chấp
quốc tế đối với các bên như sau:
- Quốc gia B và quốc gia A tồn tại quan hệ điều ước và khi tranh chấp quốc tế phát sinh giữa quốc gia B
và quốc gia A liên quan đến điều ước này sẽ được giải quyết tại Trọng tài quốc tế (Điểm a, khoản 1 Điều
21 Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế).
- Quốc gia C và quốc gia A không tổn tại quan hệ điều ước, do đó cũng không có tranh chấp quốc tế phát
sinh giữa C và A liên quan đến điều ước quốc tế này.
- Quốc gia D và quốc gia A tồn tại quan hệ điều ước và nếu có tranh chấp quốc tế phát sinh giữa quốc gia
D và quốc gia A liên quan đến điều ước này thì quốc gia D và quốc gia A tự thỏa thuận phương thức hòa
bình giải quyết tranh chấp (Khoản 3 Điều 21 Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế).
- Quốc gia E và quốc gia A: Quốc gia E im lặng, không phản đối báo lưu của quốc gia A. Nếu trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo về bảo lưu hoặc ngày quốc gia A biểu thị sự đồng ý chịu sự
ràng buộc của điều ước (nếu hành vì này xảy ra sau ngày bảo lưu được đề ra) thì coi như quốc gia E chấp
thuận bảo lưu của quốc gia A (Khoản 5 Điều 20 Công ước Viên năm 1969 về luật điều vớc quốc tế). Vì
vậy, trong trường hợp này, quốc gia B và quốc gia E tổn tại quan hệ điểu ước và khi tranh chấp quốc tế
phát sinh giữa quốc gia B và quốc gia E liên quan đến điều ước này sẽ được giải quyết tại Trọng tài quốc
tế.
- Giữa quốc gia B, C, D và E vẫn tồn tại quan hệ điều ước. Việc quốc gia A bảo lưu không thay đổi các
quy định của điều ước trong mối quan hệ giữa quốc gia B, C, D và E. Khi tranh chấp quốc tế phát sinh
giữa quốc gia B, C, D và E thì được giải quyết tại Tòa Công lý quốc tế Liên hợp quốc (Khoản 2 Điều 21
Công ước Viên năm 1969 về luất điều ước quốc tế).

VẤN ĐỂ 3 : CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ


1. A và B là hai quốc gia có tranh chấp với nhau về biên giới lãnh thố. Trong phiên đàm phản diễn ra ngày
5-4-2009, quốc gia A tuyên bố, trong trường hợp cần thiết sẽ sử dụng lực lượng vũ trang để giải quyết
tranh chấp.
Ngày 05/05/2009, quốc gia A công bố đã thành công trong việc làm giàu uranium ở quy mô lớn sau khi
giải quyết được các vấn đề kỹ thuật trọng yếu trong quả trình sản xuất. Mặc dù quốc gia A khắng định
mục đích duy nhất của họ là nhằm tạo ra năng lượng điện, nhiểu quốc gia cáo buộc quốc gia A đang theo
đuối chương trình hạt nhân nhằm phát triển vũ khí nguyên tử. Lo ngại trước tuyên bố của quốc gia A đua
ra, quốc gia B đã ném bom phá huỷ các cơ sở sản xuất hạt nhân của quốc gia A.
Hành vi của B có phù hợp với luật quốc tế không? Tai sao?
Gợi ý trả lời:
Hành vì của B vi phạm nguyên tắc câm sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế
(Điều 2,
Điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc):
- Quốc gia B không bị tấn công vũ trang trước: Quốc gia A chưa tấn công vũ trang đối với quốc gia B.

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

- Không có Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc cho phép dùng vũ lực với quốc gia A. Quốc
gia B không thông báo với Hội đồng bảo an Liên hợp quốc về hành đông của mình.
2. Sau cuộc tổng tuyển cử ngày 28/07/2013 của quốc gia A, phe cầm quyền của Đảng nhân dân đã tuyên
bố giành chiến thắng. Tuy nhiên phe đối lập của Đảng cứu nước kiên quyết phản đối kết quả bầu cử vì
cho rằng cuộc bầu cử có dấu hiệu gian lận. Một số quốc gia láng giềng của quốc gia A là quốc gia B và C,
thông qua cơ quan đại diện ngoại giao của mình tại quốc gia A, đã thành lập các cơ quan độc lập để điều
tra về những bắt thường trong ngày bầu cử và tuyên bố không công nhận kết quả bầu cử; đồng thời, yêu
cầu quốc gia A tiến hành bâu cử lại. Bên cạnh đó, quốc gia B còn bí mật tài trợ để giúp đỡ phe đối lập tiển
hành các cuộc biểu tình nhằm vào phe cầm quyền. Để trấn áp biếu tình, phe cầm quyền của quốc gia A đã
sử dụng các biện pháp mạnh, kể cả dùng xe tăng tấn công vào đoàn biểu tình làm rất nhiều người chết và
bị thương. Khủng hoảng chính trị tại quốc gia A ngày càng trở nên trầm trọng và có khả năng đe dọa hòa
bình và ổn định trong khu vực. Trước tình hình đó, Hội đồng bảo an Liên hợp quốc đã thông qua Nghị
quyết số 1235/2013 về việc áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền con người cũng như duy trì
hòa bình và ốn định khu vực. Hãy cho biết:
- Hành vi do quốc gia B và C thực hiện có phù hợp với luật quốc tế không? Vì sao?
- Cơ sở pháp lý để Hội đồng bảo an Liên hợp quốc thông qua và triến khai thực hiện Nghị quyết
1235/2013?
Gợi ý trả lời:
- Hành vi do quốc gia B và C thực hiện không phù hợp với luật quốc tế do vi phạm nguyên tắc không can
thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác: can thiệp, điều tra bầu cử ở quốc gia A mà không có sự
đồng ý của quốc gia A; tài trợ để giúp đỡ phe đối lập tiến hành các cuộc biểu m tình nhằm vào phe cầm
quyền...
Cơ sở pháp lý để Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua và triển khai thực hiện Nghi quyết
1235/2013 là chương VII Hiến chương Liên hợp quốc.
3. Bộ tộc người Cuốc (Kurd) bao gồm chủ yếu những người Hồi giáo dòng Sunni, sống ở các vùng núi
trên vùng biên giới của Irắc và Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 1984, Đảng lãnh đạo bộ tộc Cuốc là Đảng lao động
người Cuốc (PKK) chính thức phát động cuộc đẩu tranh vũ trang chống lại Thổ Nhĩ Kỳ với chủ trương
thành lập quốc gia độc lập. Quan hệ giữa bộ tộc Cuốc và Thố Nhĩ Kỳ ngày càng trở nên căng thằng. Bên
cạnh việc đối phỏ trước những cuộc tấn công của người Cuốc, Thổ Nhĩ Kỳ đặc biệt lo ngại việc người
Cuốc (giành được quyền tự năm 1991) đòi mở rộng quyền tự trị của mình sẽ khuyến khích tâm lý ly khai
của 14 triệu người Cuốc ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ và đó thưc sư là mối đe doa đối với sự toàn ven lãnh thổ
của nước này. Vì vậy, Thổ Nhĩ Kỳ quyết định triển khai lực lượng quân đội truy quét lực lượng PKK.
Đứng trước tình trạng bộ tộc người Cuốc bị Chính phủ Thô Nhĩ Kỳ tàn sát, NATO đã quyết định can thiệp
bằng lực lượng quân sự, buộc Thổ Nhĩ Kỳ dừng ngay hành động vi phạm nhân quyền nói trên. Pháp được
NATO yêu cầu cử quân đội tham gia lực lượng của NATO.
Hãy cho biết hành vi của NATO và việc tham gia của Pháp vào lực lượng NATO có vi phạm luật quốc tế
không? Giải thích tai sao?
Gợi ý trả lời:
Hành vi của NATO và việc tham gia của Pháp vào lực lượng NATO là vi phạm nguyên tắc cấm dùng vũ
lực, đe dọa vũ lực trong quan hệ quốc tế, đồng thời vi phạm nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội
bộ quốc quốc gia khác: NATO không có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với quốc gia vi

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

phạm luật quốc tế. Trong trường hợp có hành vi vi phạm luật quốc tế, đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế,
chi Hội đồng Bảo an mới có quyền quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc can thiệp (Điều 40 -
42 Hiến chương Liên hợp quốc).

VẤN ĐỂ 4 : DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ


1. Chính phủ Peru nợ khoản tiền 43.000 bảng Anh của một tập đoàn lớn thuộc sở hữu của ba anh em nhà
Canevaro, trong đó có Rafael Canevaro. Đại diện cho anh em nhà Canevaro, Chính phú Italia kiện Chính
phủ Peru ra trước Tòa trọng tài thường trực La Haye. Tại Tòa, quốc tịch của Rafael Canevaro được đưa ra
xem xét bởi nó liên quan trực tiếp tới quyền khiếu kiện của Chính phủ Italia với tư cách đại diện cho
Canevaro. Theo Hiến pháp Peru, Canevaro mang quốc tịch Peru vì được sinh ra trên lãnh thổ Peru, nhưng
theo Luật dân sự của Italia thì Canevaro lại cũng có quốc tịch Italia vì có cha là công dân Italia.
Hãy cho biết: Những căn cứ nào sẽ được áp dụng để xác định tư cách công dân của Canevaro trong vụ
kiện nêu trên?
Gơi ý trả lời:
Canevaro là người có hai quốc tịch: quốc tich Peru (theo nguyên tắc nơi sinh) và quốc tịch Italia (theo
nguyên tắc huyết thống)
- Để xác đinh tư cách công dân của Canevaro, Tòa trọng tài thường trực La Haye sẽ dựa trên nguyên tắc
quốc tịch hữu hiệu được ghi nhận trong Điều 5 Công ước La Haye năm 1930 về xung đột luật quốc tịch:
+ Theo nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu, người có hai hay nhiều quốc tịch sẽ được coi là có quốc tịch của
nước nơi người đó gắn bó nhiều nhất. Các yếu tố xác định sự gắn bó này có thể là: nơi cư trú thường
xuyên, nơi làm việc, nơi có nhiều tài sản (bất đông sản), nơi thực tế thực hiện quyền công dân (đặc biệt là
các quyền chính trị như bầu cử, ứng cử..).
Trong trường hợp này, Tòa trọng tài đã phán quyết Canevaro là công dân Peru vì: Canevaro đã tham gia
ứng cử và đã trúng cử Thượng Nghị sỹ trong Nghị Viện Peru; Canevaro đã tham gia vào nội các của
Chính phủ Peru; là Tông lãnh sự Peru tai Hà Lan; Tâp đoàn của Canevaro có tru sở chính tai Peru.
2. X là công dân Việt Nam định cư tại Pháp và đồng thời có quốc tich Pháp. Năm 2000, X về Viết Nam và
có hành vi l rải truyền đơn kêu gọi lật đổ chính quyền nhân dân. Hành vi của X đã vi phạm pháp luật Việt
Nam, bị bắt giữ bởi các cơ quan có thẩm quyền của Viết Nam và bi xét xứ sơ thẩm tai Tòa án Nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quả trình các cơ quan có thấm quyển tiến hành các thủ tục tố tung, phía
Pháp đã đứng ra yêu cầu bảo hộ công dân đối với X. Tuy nhiên, đại diện Chính phủ Việt Nam tuyên bố
không chấp nhận sự bảo hộ của phía Pháp. Hãy cho biết:
Pháp có thẩm quyền bảo hộ công dân đối với X hay không? Tai sao?
Cơ sở pháp lý nào để Việt Nam tuyên bố không chấp nhận sự bảo hộ của Pháp đối với X?
Gợi ý trá lời:
- Pháp có thẩm quyền bảo hộ đối với X vì X có quốc tịch Pháp - Quốc tịch là cơ sở pháp lý để quốc gia
thực hiện quyển bảo hộ.
Cơ sở pháp lý để Việt Nam tuyên bố không chấp nhận yêu cầu bảo hộ của Pháp: Điều 4 Công ước La
Haye năm 1930 về xung đột luật quốc tịch: "Một quốc gia không thể bảo hộ ngoại giao đối với một người
là công dân của mình để chống lại một quốc gia khác mà người đó cũng mang quốc tịch”

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

Cơ sở thực tiễn: X chưa thôi quốc tịch Việt Nam, X vẫn là công dân Việt Nam. Đồng thời, hành vi vi
phạm của X xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam nên Việt Nam có đầy đủ thẩm quyền tài phán đối với X và từ
chối sự bảo hộ của quốc gia khác.

VẤN ĐỀ 5 : LÃNH THỔ TRONG LUẬT QUỐC TẾ


1. Tàu thương mại X, treo cờ quốc gia A, đang thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải của
quốc gia B (theo hướng đi dọc lãnh hải). Trên tàu xảy ra một vụ xô xát giữa các thủy thủ mang quốc tịch
quốc gia A khiến 2 người bị thương nặng, 3 người bị chết.
Hãy cho biết: Quốc gia nào có quyền tài phản hình sự đối với vụ việc nêu trên? Tại sao?
Gợi ý trả lời:
Trong tình huống trên, quyển tài phán hình sự thuộc về quốc gia A, vì áp dụng Điều 27 của Công ước
Luật biển năm 1982:
- Tàu X chỉ đi dọc lãnh hải, không đi vào nội thủy.
- Vụ vi phạm xảy ra trên boong tầu và giữa các thủy thủ mang quốc tịch quốc gia A.
Vụ vi phạm không mở rộng hoặc ảnh hường đến quốc gia ven biển, không có tính chất phá hoi hòa bình
hay an ninh trật tự trong lãnh hải; không có yêu cầu của thuyền trưởng hoặc đại diện ngoại giao, lãnh sự
của quốc gia A; không liên quan đến buôn lậu ma túy hoặc các chất kích thích.
2. Tàu thương mại X, treo cờ quốc gia A, được thuê chở chuối nhập khẩu từ quốc gia A đến quốc gia B.
Ngày 05/12/2007, trong tuyến hành trình tới cảng Picau (quốc gia B), tàu X đã va chạm với một tàu chở
dầu, treo cờ quốc gia C, đang thả neo tại vũng đậu tàu ngoài khơi cảng Picau (thuộc lãnh hải của quốc gia
B). Vụ đâm va làm tàu chở dầu vỡ làm đôi và tràn toàn bộ số dầu ra biến. Để hạn chế hâu quả về ô nhiễm
môi trường, một măt, Chính phủ quốc gia B tiến hành các biện pháp khẩn cấp, ngăn không cho dâu lan
trên diện rộng, mặt khác, ra quyết định tạm đình chỉ việc tàu thuyền có quốc tịch quốc gia A và quốc gia
C ra vào lãnh hải của quốc gia B trong thời gian 15 ngày. Trong thời gian đó, tàu thuyển của các quốc gia
khác vẫn được đi qua không gây hại trong những khu vực nhất định thuộc lãnh hải của quốc gia B.
Hãy cho biết:
- Quốc gia nào có thẩm quyền tài phán đối với vụ đâm va trên?
- Quyết định tạm đình chỉ quyền ra vào lãnh hải của Chính phủ quốc gia B có phù hợp với quy định của
Công ước Luật biển năm 1982 không? Tại sao?
Gợi ý trả lời:
- Theo Điều 27 Công ước Luật biển năm 1982, quốc gìa B có thẩm quyền tài phán đối với vụ đâm va trên,
vì:
+ Vụ đâm va xảy ra trong lãnh hải (lãnh thỗ thuộc chủ quyền) của quốc gia B;
+ Hậu quả của vụ đâm va mở rộng, ảnh hưởng đến quốc gia B: tràn toàn dầu ra biển, gây ô nhiễm môi
trường.
Theo Điều 25 Công ước Luật biển năm 1982, quyết định của quốc gia B tạm đình chi việc tàu thuyền của
quốc gia A và quốc gia C ra vào lãnh hải là không phù hợp với quy định của Công ước Luật biển năm
1982, vì:

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

+ Phân biệt đối xử với tàu thuyền nước ngoài: việc tạm đình chi áp dụng đối với tàu thuyền của quốc gia
A và quốc gia C, trong khi tàu thuyển của các quốc gia khác vẫn được đi qua không gây hại trong những
khu vực nhất định của lãnh hải quốc gia B.
+ Việc đình chi được áp dụng đối với các khu vực nhất định trong lãnh hải, chứ không áp dụng đối với
toàn bộ lãnh hải.
3. Tàu thuyền của quốc gia A khi đi qua vùng tiếp giáp lãnh hải của quốc gia B thường xuyên phải đương
đầu với nạn cướp biển. Để đảm bảo an toàn cho tàu thuyền của mình, quốc gia A gửi công hàm yêu câu
quốc gia B can thiệp. Tuy nhiên, quốc gia B không có khả năng trấn ảp nạn cướp biển. Trước tình hình
đó, quốc gia A quyết định cử tàu quân sự thường xuyên đi qua vùng tiếp giáp lãnh hải của quốc gia B và,
trong trường hợp gặp cướp biến, tiến hành các biện pháp cần thiết để bắt giữ các tàu cướp biến.
Ngày 14/3/2010, khi phảt hiện tàu cướp biến tấn công tàu thuyền thương mại của quốc gia A trong vùng
tiếp giáp lãnh hải của quốc gia B, tàu quân sự của quốc gia A tiến hành bắt giữ tàu cướp biển.
Hãy cho biết, theo quy định của Công ước luật biến năm 1982:
Việc tàu quân sự của quốc gia A đi qua vùng tiếp giáp lãnh hải của quốc gia B có phù hợp với pháp luật
quốc tế không? Tại sao?;
Tàu quân sự của quốc gia A có quyền bắt giữ tàu cướp biển không? Tại sao?
Gợi ý trả lời:
Việc tàu quân sự của quốc gia A đi qua vùng tiếp giáp lãnh hải của quốc gia B là phù hợp với Công ước
Luật biển năm 1982:
+ Theo Điều 33, Điều 55, Điều 57 Công ước Luật biển năm 1982, vùng đặc quyền kinh tế bao trùm lên
vùng tiếp giáp lãnh hải. Vì vậy, các quy định liên quan đến quy chế vùng đặc quyền kinh tế đồng thời áp
dụng với vùng tiếp giáp lãnh hải.
+ Theo khoản 1, Điều 58 Công ước Luật biển năm 1982: các quốc gia được thực hiện quyền tự do hàng
hải trong vùng đặc quyền kinh tế nên tàu quân sự của một quốc gia có quyền đi qua vùng tiếp giáp lãnh
hải và vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia khác.Tàu quân sự của quốc gia A có quyền bắt giữ tàu
cướp biển:
Hành vi bắt giữ tàu cướp biển diễn ra tại vùng tiếp giáp lãnh hải của quốc gia B. Đó là vùng biển quốc gia
B chỉ có quyền chủ quyền, không có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối.
+ Khoản 2, Điều 58 Công ước Luật biển năm 1982 dẫn chiếu đến việc áp dụng các điều từ 88 đến 115
trong vùng đặc quyền kinh tế. Theo quy định tại Điểu 105 Công ước Luật biển năm 1982, tàu quân sự của
tất cả các quốc gia đều có quyền bắt giữ tàu cướp biển.
4. Ngày 22/05/2008, tàu thương mại N, treo cờ của quốc gia A, tiến hành đánh bắt cả (không có giấy
phép) trong vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia B. Phát hiện hành vi đánh cả trên, quốc gia B tiến hành
kiểm tra và bắt giữ tàu N. Cơ quan có thẩm quyển của quốc gia B đã điều tra, thu thập bằng chứng và
quyết định khởi tố thuyền trưởng tàu N do cố tình thực hiện hành vi đánh l cá bất hợp pháp. Sau khi xem
xét vụ việc, Tòa án của quốc gia B đã tuyên phạt thuyền trưởng tàu N 50.000 USD và 3 tháng tù giam.
Hãy cho biết, theo quy định của Công ước Luật biển năm 1982:
- Quốc gia B có quyền bắt giữ tàu N không? Tại sao?

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

- Quốc gia B có quyền khởi tổ và tuyên phạt thuyền trưởng tàu N 50.000 USD và 3 tháng tù giam không?
Tai sao?
Gợi ý trå lời:
- Quốc gia B có quyền bắt giữ tàu N, vì:
+ Theo quy định tại Điều 56 Công ước Luật biền năm 1982, quốc gia ven biển có quyển chủ quyền đối
với nguồn tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế.
+ Đề đảm bảo thực hiện quyền này, quốc gia ven biển được quyền kiểm tra, bắt giữ và xét xử theo quy
định của pháp luật đối với tàu nước ngoài khi tàu này thực hiện hành vi đánh cá bất hợp pháp (Điểu 73,
khoản 1 Công ước Luật biên năm 1982). Quốc gia B có quyền khởi tố và tuyên phạt thuyền trưởng tàu N
50.000 USD nhưng không được tuyên hình phạt 3 tháng tù giam đối với thuyền trưởng tàu N, vì:
+ Theo quy định tại Điều 56 và Điều 73 (1) Công ước Luật biến năm 1982 quốc gia ven biển được thực
hiện việc kiểm tra, bắt giữ và xét xử theo quy định của pháp luật đối với hành vì đánh cá bất hợp pháp
trong vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia.
+ Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3, Điều 73, quốc gia ven biến không được áp dụng hình phạt tù
giam, trừ trường hợp các quốc gia hữu quan có thỏa thuận khác. Vì vậy, theo dữ kiện trong tình huống
trên, khi hai quốc gia A và B không có thỏa thuận khác, quốc gia A không được áp dụng hình phạt tù giam
đối với thuyền trưởng tàu N.
5. Tàu thương mại X, treo cờ của quốc gia A, chuyên chở các phương tiện quân sự theo yêu cầu của quốc
gia A. Ngày 25/6/2009, quốc gia C cử tàu quân sự Marina tiển hành khám xét và bắt giữ tàu X khi tàu X
đang ở vị trí cách đường cơ sở của quốc gia C là 35 ki-lô-met.
Hãy cho biết, theo guy định của Công ước Luật biên năm 1982, quốc gia C có quyền khảm xét và bắt giữ
tàu X không? Tại sao?
Gơi ý trả lời:
Hành vì của quốc gia C khám xét và bắt giữ tàu X là không phù hợp với quy định của Công ước Luật biển
năm 1982, vì:
- Tàu X đang ở cách bờ biển quốc gia C (tính từ đường cơ sở) là 35 km (khoảng 19 hải lý). Điều này có
nghĩa là tài X đang ở vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia C.
Theo khoản 1, Điều 58 Công ước Luật biển năm 1982: trong vùng đặc quyền kinh tế, tàu thuyền tất cả các
quốc gia được hưởng quyền tự do hàng hải.
Khoản 2, Điều 58 Công ước Luật biển năm 1982 dẫn chiếu đến việc áp dụng các Điều từ 88 đến Điều 115
đối với vùng đặc quyền kinh tế.
Theo dữ kiện trong tình huống trên, quốc gia C tiến hành khám xét và bắt giữ tàu X khi tàu này đang thực
hiện quyền tự do hàng hải trong vùng dặc quyền kinh tế của quốc gia C; không có những lý do đúng đắn
để nghi ngờ chiếc tàu đó: tiến hành cướp biển; chuyên chở nô lệ; phát sóng trái phép; không có quốc tịch
và có cùng quốc tịch với tàu quân sự (Điều 110 Công ước Luật biển năm 1982).
6. Tàu thương mại M, treo cờ của quốc gia A, thường xuyên thực hiện hành trình hàng hải giữa châu Á và
châu Âu. Trong một lần xuất phát từ cảng của quốc gia A đến cảng của quốc gia B, tàu M đã mang theo
nhiều người châu Á với mục đích nhập cư vào quốc gia B. Khi đến vùng tiếp giáp lãnh hải của nước này,

10

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

tàu M dừng lại để sang mạn tàu những người muốn nhập cư vào quốc gia B (chuyển những người này từ
tàu M sang những con tàu khác).
Lực lượng bảo vệ bờ biển của quốc gia B phát hiện hành vi của tàu M nên đã phát tín hiệu và cử tàu quân
sự truy đuổi. Sau một thời gian rượt đuổi liên tục trên biến, tàu của lực lượng bảo vệ bờ biến quốc gia B
đã bắt giữ được tàu M tại lănh hải của quốc gia C nhưng ngay lập tức cơ quan có thẩm quyển của quốc
gia C lên tiếng phản đối hành vi bắt giữ tàu M của lực lượng chức năng quốc gia B.
Hãy cho biết, theo quy định của Công uớc Luật biển năm 1982 hành vi của quốc gia B truy đuối và bắt
giữ tàu M có hợp pháp không? Tại sao?
Gọi ý trả lời:
Hành vi của quốc gia B truy đuổi tàu M là hợp pháp,
+ Hành vi tàu M thưc hiên tai vùng tiếp giáp lãnh hải của quốc gia B là hành vì vi phạm pháp luật (nhập
cư bất hợp pháp) (Điều 33, khoản 1 Công ước Luật biển năm 1982).
+ Lực lượng bảo vệ bờ biển của quốc gia B đã phát tín hiệu yêu cầu dừng lại.
+ Việc truy đuổi liên tục, bằng phương tiện quân sự.
Hành vi của quốc gia B bắt giữ tàu M là không hợp pháp, vì:
+ Theo quy định tại khoản 3, Điều 111 Công ước Luật biển năm 1982, quyền truy đuổi chấm dứt khi
chiếc tàu bị truy đuổi đi vào lãnh hải của một quốc gia khác.
+ Việc bắt giữ tàu M trong vùng lãnh hải của quốc gia C là bất hợp pháp vì quốc gia C thực hiện chủ
quyền đối với lãnh hải (Điều 2 Công ước Luật biển năm 1982).
7. Ngày 25/11/2007, tàu thương mại X mang quốc tịch của quốc gia A tự ý đánh bắt cá trong vùng đặc
quyền kinh tế của quốc gia B. Phát hiện hành vi trên, tàu quân sự của quốc gia B đã phát tín hiệu và tiến
hành truy đuối. Sau một thời gian rượt đuối liên tục, qua vùng biên quốc tế, tàu quân sự của quốc gia B
bắt giữ được tàu X tại vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia C. Tàu X cho rằng, tàu đang ở trong vùng đặc
quyền kinh tế của quốc gia C nên quốc gia B không có quyền bắt giữ.
Hãy cho biết, theo quy định của Công ước luật biển năm 1982, quốc gia B có quyền truy đuổi và bắt giữ
tàu X không? Tại sao?
Gợi ý trả lời:
Theo quy định của Công ước luật biển năm 1982, quốc gia B có quyền truy đuổi và bắt giữ tàu X, vì:
- Hành vi của tàu X là vi phạm quyền của quốc gia B trong vùng đặc quyền kinh tế (Điều 56, khoản 1 a;
Điều 73, khoản 1).
- Tàu quân sự của quốc gia B tiến hành truy đuổi sau khi đã phát tín hiệu và khi tàu X vẫn đang ở trong
vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia B; việc truy đuổi được diễn ra liên tục, không gián đoạn (Điều 111,
khoản 1, 2).
- Tàu X chưa đi vào lãnh hải của quốc gia khác (Điều 111, khoản 3). Tàu X vẫn ở vùng đặc quyền kinh tế
của quốc gia C.

11

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

8. Tàu thương mại X, treo cở của quốc gia A, đang hoạt động tại vùng biến quốc tế. Trên tàu xảy ra một
vụ xô xát giữa các thủy thủ mang quốc tịch quốc gia A khiến 2 người bị thương nặng, 3 người bị chết.
Hãy cho biết, theo quy định của Công ước luật biển năm 1982, quốc gia nào có quyền tài phán đổi với vụ
việc nêu trên? Tai sao?
Gợi ý trả lời:
Theo quy định của Công ước luật biển năm 1982, quốc gia A có quyền tài phán đối với vụ hình sự xảy ra
trên tàu X, vì:
- Tàu X là tàu thương mại, đang ở vùng biên quốc tế. Trong vùng biển quốc tế, tàu thuyền của tất cả các
quốc gia, có biển hay không có biển, được hưởng quyền tự do hàng hải (Điều 87, khoản 1).
- Tàu X treo cờ của quốc gia A: Các tàu thuyền hoat động dưới cờ của một quốc gia và thuộc quyền tài
phán của quốc gia này khi hoạt động ở biển quốc tế (Điều 90-92).
- Tàu X không thực hiện các hành vi cướp biển; chuyên chở nô lệ; phát sóng trái phép; không phải là tàu
không có quốc tịch. Do đó, tàu của quốc gia khác không có quyền khám xét, bắt giữ (Điều 110).

VẤN ĐỂ 6 : LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ


1. Tháng 12/2000, ông X là viên chức ngoại giao của quốc gia A tại quốc gia B đã bị nhà chức trách của
quốc gia B bắt quả tang khi đang thực hiện hành vi trao đổi tài liêu có liên quan đến các bí mật quân sự
của quốc gia B.
Ngay lập tức, quốc gia B tuyên bố ông X là nhà ngoại giao "không được hoan nghênh" (persona non
grata). Sau khi bắt giữ và thẩm tra ông X, quốc gia B đã trục xuất ông X về nước. Trước hành động này,
nhà chức trách của quốc gia A cho rằng quốc gia B đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của
viên chức ngoại giao được quy định trong Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao. Quốc gia A
cũng nhẩn mạnh rằng, ông X chi có thể bị triệu hồi về nước khi hết nhiệm kỳ hoặc theo quyết định đơn
phương của quốc gia A.
Hãy cho biết, theo quy đinh của Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao:
Hành vi của quốc gia B tuyên bố mất tín nhiệm đối l với ông X có hợp pháp không? Tại sao?
Hành vi của quốc gia B bắt giữ, thẩm tra và trục xuất ông X về nước có hợp pháp không? Tại sao?
Gơi ý trả lời:
Hành vi của quốc gia B tuyên bố mất tín nhiêm đối với ông X là hợp pháp: căn cứ khoản 1 Điều 9 Công
ước Viên năm 1961 về quan hê ngoại giao.
- Hành vi của quốc gia B bắt giữ, thẩm tra ông X về là không hợp pháp: căn cứ Điều 29 Công ước Viên
năm 1961 về quan hệ ngoại giao (ông X được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể).
- Hành vi của quốc gia B trục xuất ông X là hợp pháp: Căn cứ vào nguyên tắc của luật ngoại giao - lănh
sự và Điều 9 của Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao.
2. Hai quốc gia A và B đểu là thành viên của Công ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự. Năm 2000, lợi
dụng thực hiện chức năng lãnh sự, ông X là viên chức lãnh sự của quốc gia B tại quốc gia A đã tài trợ cho
một tổ chức phi chính phủ tại quốc gia A để tổ chức này thực hiện hành vi chống lại quốc gia A và lật đổ
chính quyền đương nhiệm ở quốc gia A. Khi có căn cứ xác đáng về hành vi của ông X, quốc gia A quyết

12

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

định bắt giữ và xét xử ông X. Ngày 18/8/2000 quốc gia A tuyên bố ông X và một số thành viên của cơ
quan lãnh sự quốc gia B là những nhà ngoại giao "không được hoan nghênh" (persona non grata), đồng
thời quốc gia A quyết định truc xuất họ về nước.
Quan hệ giữa hai quốc gia trở nên căng thằng. Quốc gia B phản đối hành vi bắt giữ và xét xử ông X, đồng
thời yêu cầu quốc gia A phải thu hổi quyết định trục xuất ông X và các thành viên trong cơ quan lãnh sự
về nước.
Hãy cho biết, theo quy định của Công ước Viên năm 1963 về quan hê lãnh sự, Hành vi của quốc gia A bắt
giữ và xét xử ông X có hợp pháp không? Tại sao?
Hành vi của quốc gia A truc xuất ông X và một số thành viên của cơ quan lãnh sự quốc gia B có hợp pháp
không? Tại sao?
Gợi ý trá lời:
Hành vi của quốc gia A bắt giữ và xét xử ông X là hợp pháp
+ Theo khoản 1 Điều 55 Công ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự: Không ảnh hưởng đến những
quyền uu đãi và miễn trừ của mình, tất cả những người được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ đều
có nghĩa vụ tôn trọng luật và các quy định của nước tiếp nhận. Họ cũng có nghĩa m vụ không can thiệp
vào công việc nội bộ của nước đó. + Theo khoân 1 Điều 41: Viên chức lãnh sư không bi bắt hay bị tạm
giam chờ xét xử, trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng và theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm
quyền. Hành vi của ông X là vi phạm nghiêm trọng (tài trợ lật đổ chính quyên).
Hành vi của quốc gia A trục xuất ông X và một số thành viên của cơ quan lãnh sự quốc gia B là hợp pháp:
căn cứ vào khoản 1 và 2 Điều 23 Công ước Viên năm 1963: Bất cứ lúc nào nước tiếp nhận cũng có thể
thông báo cho Nước cử rằng một viên chức lănh sự là người không được hoan nghênh (persona non grata)
hoặc bất kỳ là người nào khác trong số cán bộ, nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự là người không được
chấp thuận. Khi đó, tuỳ từng trường hợp, nước cử phải triệu hổi đương sự hoặc đình chi công tác của
người này tại cơ quan lãnh sự.
- Nếu nước cử từ chối hoặc sau một khoảng thời gian hợp lý vẫn chưa thi hành nghĩa vụ của mình theo
khoản 1 Điều này thì tuỳ từng trường hợp, Nước tiếp nhận có thể rút Giấy chấp nhận lãnh sự của đương
sự hoặc thôi không coi người đó là cán bộ, nhân viên biên chế cơ quan lãnh sư nữa.
3. Hai quốc gia A và B đều là thành viên của Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao. Ngoài
Công ước này, giữa quốc gia A và B không có thỏa thuận riêng nào về quyền ưu đãi miễn trừ dành cho
thành viên trong gia đình viên chức ngoại giao.
Tháng 5/2002, ông X được bố nhiệm làm đại sứ tại quốc gia B. Tháng 5/2004, ông X kết hôn với bà Y (là
công dân của quốc gia B). Ngày 25/7/2005, trên đường đến nơi làm việc, ông X cùng bà Y đã gây ra một
vụ tai nan làm 2 công dân của quốc gia B bị thương nặng. Tuy nhiên, hai vợ chồng ông X đã không dừng
lại mà cố tình chạy trốn. Sau khi điều tra, xác minh sự việc, ngày 30/7/2005, cảnh sát của quốc gia B
quyết đinh bắt và tạm giam vợ chông ông X để tiến hành điều tra và đưa ra truy tổ tại tòa án có thẩm
quyền của quốc gia B.
Dựa vào quy định của Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao, hãy cho biết:
- Hành vi của cơ quan có thẩm quyền quốc gia B bắt giam ông X và bà Y có hợp pháp không? Tại sao?

13

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

- Ông X và bà Y có phải chịu trách nhiệm pháp lý theo pháp luật quốc gia B đối với hành vi đã thực hiện
hay không? Tại sao?
Gợi ý trả lời:
- Việc cảnh sát quốc gia B bất giam ông X là hành vi vi phạm pháp luật quốc tế do ông X là viên chức
ngoại giao nên được hưởng quyền bất khả xâm phạm thân thể: Căn cứ Điều 29 Công ước Viên năm 1961
về quan hệ ngoại giao
- Việc cảnh sát quốc gia B bắt giam Bà Y là hợp pháp: vợ của ông X là công dân của quốc gia B và giữa
hai quốc gia không có thỏa thuận riêng về quyền ưu đãi miễn trừ dành cho thành viên trong gia đình viên
chức ngoại giao: Căn cứ Điều 37 Công ước Viên năm 1961.
- Về trách nhiệm pháp lý đối với vợ chồng đại sứ X:
+ Ông X được miễn trách nhiệm pháp lý tại quốc gia B đối với hành vi gây ra tai nạn tại quốc gia B. Ông
X chi có thể bị xét xử bởi tòa án có thẩm quyền của quốc gia A: Căn cứ theo các Điều 31 và 32 của Công
ước Viên năm 1961.
+ Bà Y phải chiu trách nhiêm pháp lý đối với hành vi của mình và thuộc thẩm quyền xét xử của quốc gia
B: Căn cứ Điều 37 Công ước Viên năm 1961.

VẤN ĐẾ 7 : LUẬT QUỐC TẾ VỀ HỢP TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
1. Ông X là tổng thống của quốc gia A - thành viên của Quy chế Rome năm 1998 về Tòa hình sự quốc tế
(ICC). Trong những năm từ 2004-2005, ông X đã ra lệnh thực hiện nhiều chính sách vi phạm nghiêm
trọng quyền con người, đặc biệt là truy quét và tiêu diệt bộ phận người l thiểu số Suti ở quốc gia A. Năm
2006, ông X bi lật đổ và không còn là tổng thống của quốc gia A.
Do quốc gia A không thực hiện việc truy tổ ông X về tội diệt chúng nên năm 2007, ICC quyết định điều
tra và truy tố ông X về các tội ác diệt chủng mà ông X đã ra lệnh thực hiện khi còn là Tống thống ở quốc
gia A. ICC cũng đưa ra yêu cầu bắt giữ đối với ông X trên lãnh thổ của các quốc gia thành viên Quy chế
Rome. Năm 2009, khi ông X đang ở quốc gia B để chữa bệnh, quốc gia C (là thành viên của Quy chế
Rome) đã yêu cầu quốc gia B dẫn độ ông X về quốc gia C để quốc gia C thực hiện việc xét xử hoặc
chuyển giao cho ICC xét xử. Quốc gia B là thành viên của Quy chế Rome và đã ký Hiệp định với quốc
gia C về dẫn độ tội phạm.
Hãy cho biết, theo quy định của Quy chế Rome năm 1998 về Tòa hình sư quốc tế:
- ICC có quyền truy tố ông X về hành vi phạm tội diệt chủng mà ông X đã thực hiện trong thời kỳ còn
làm Tông thống không?
- Quốc gia C có quyền yêu cầu quốc gia B dẫn độ ông X về quốc gia C để quốc gia C xét xử hoặc chuyển
giao cho ICC xết xử không?
Gợi ý trả lời:
- Theo Quy chế Rome năm 1998, ICC có quyền truy tố ông X về hành vi phạm tội diệt chủng mà ông X
đã thực hiện trong thời kỳ còn làm Tổng thống, vì:
+ Theo Điều 5 Quy chế Rome năm 1998, ICC có thẩm quyển tài phán đối với tội diệt chủng;
+ Theo Điều 29, Quy chế Rome năm 1998, “các tội phạm thuộc phạm vi thẩm quyền tài phán của Tòa sẽ
không áp dụng thời hiệu”

14

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

+ Quốc gia A trì hoãn, không tiến hành xét xử với ông X (Điều 1 Quy chế Rome năm 1998).
+ Theo Điều 13 và Điều 15 Quy chế Rome năm 1998, Công tố viên có thể mở điều tra, căn cứ vào thông
tin về các tội phạm thuộc thẩm quyền tài phán của ICC.
- Quốc gia C có quyền yêu cầu quốc gia B đẫn độ ông X về quốc gia C để quốc gia C xét xử hoặc chuyền
giao cho ICC xét xử, vì:
+ Quốc gia B và C đều là thành viên của Quy chế Rome năm 1998 nên phải thực hiện nghĩa vụ hợp tác
theo Điều 87 và Điều 89.
+ Quốc gia B và C có Hiệp định về dẫn độ tội pham.
+ Theo nguyên tắc thẩm quyền tài phán phổ quát, mọi quốc gia đều có thẩm quyền tài phán đối với các tội
ác quốc tế trong đó có tội điệt chủng . Vì vậy, quốc gia C cũng có thẩm quyền tài phán đối với ông X
2. X là công dân quốc gia A, bị truy nã vì tội danh liên quan đến quản lý kinh tế ở quốc gia A. Tháng
5/2016, khi phát hiện ra X đang lấn trổn trên lănh thố quốc gia B, quốc gia A đã yêu cầu quốc gia B dẫn
độ X về quốc gia A để quốc gia A thực hiện việc truy tố, xét xử. Tuy nhiên, quốc gia B đã từ chối yêu cầu
dẫn độ với lý do giữa hai bên không ký kết điều ước về dẫn độ tội pham mà chi tham gia vào Tuyên bố
chung trong Hội nghị hợp tác quốc tế đấu tranh phòng chống tội phạm của khu vực. -
- Hành vi của quốc gia B có vi phạm các quy định của luất quốc tế không? Tại sao?
- Mặc dù giữa quốc gia A và quốc gia B không có điều ước quốc tế về dẫn độ tội phạm nhưng quốc gia B
vẫn có thế dẫn độ X theo yêu cầu của quốc gia A không? Tại sao?
Gợi ý trả lời
Hành vi của B không vi phạm quy định của luật quốc tế:
+ Dẫn độ tội phạm là quyền của quốc gia được yêu cầu dẫn độ trên cơ sở chủ quyền của quốc gia;
+ Tuyên bố chung trong Hội nghị hợp tác quốc tế đấu tranh phòng chống tội phạm là tuyên bố chính trị,
không có giá trị pháp lý ràng buộc các bên.
Trong trường hợp A và B không có điều ước quốc tế về dẫn độ tôi phạm, B vẫn có thể đáp ứng yêu cầu
này của A dựa trên nguyên tắc có đi có lại. Theo đó, quốc gia B sẽ dẫn độ X cho quốc gia A xét xử nếu
như nhận được cam kết chắc chắn rằng, trong những trường hợp tương tự, A cũng đáp ứng một cách thiện
chí các yêu cầu dẫn đô của quốc gia B.

VẤN ĐỂ 8 : CÁC BIÊN PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ


1. Tháng 1/2010, quốc gia A quvết đinh khởi kiên ra Tòa ản Công lý quốc tế của Liên hợp quốc (ICJ) để
yêu cầu Tòa giải quyết tranh chấp giữa quốc gia A với quốc gia B về chủ quyền đối với lãnh thổ X. Cơ sở
pháp lý mà quốc gia A đưa ra là: (i) Trong nhiều năm, hai bên đã đàm phán nhưng vẫn không giải quyết
được tranh chấp; (ii) Năm 1962, quốc gia B đã tuyên bố chấp nhận ICJ có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp mà quốc gia B là một bên. Quốc gia B phản đối ICJ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa quốc
gia A và B vì cho rằng: (i) Nếu đàm phán không thành công, hai bên phải sử dụng biện pháp mời bên thứ
ba làm trung gian, hòa giải để giải quyết tranh chấp; (ii) Khi đưa ra tuyên bố năm 1962, quốc gia B đã
tuyên bố rõ rằng quốc gia B chi chấp nhận ICJ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà quốc gia B là một
bên với điều kiện đó là những tranh chấp đa phương.
Trên cơ sở quy định của Hiến chương Liên hợp quốc và Quy chế ICJ, hãy cho biết:

15

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

- Nếu đàm phán không thành công, quốc gia A và B có nghĩa vụ phải sử dụng biện pháp trung gian, hòa
giải để giải quyết tranh chấp không? Tại sao?
- ICJ có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện của quốc gia A để giải quyết tranh chấp giữa quốc gia A và quốc
gia B không? Tại sao?
Gợi ý trả lời:
- Nếu đàm phán không thành công, quốc gia A và B không có nghĩa vụ phải sử dụng biện pháp trung gian,
hòa giải để giải quyết tranh chấp (trừ khi các bên đã ký điều ước quốc tế trong đó quy định nghĩa vụ này).
Theo Điều 33 Hiến chương Liên hợp quốc, “Các bên đương sự trong các cuộc tranh chấp, mà việc kéo dài
các cuộc tranh chấp ấy có thể đe doa đến hoà bình và an ninh quốc tế, trước hết, phải cố gắng tìm cách
giải quyết tranh chấp bằng con đường đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, toà án, sử dụng
những tổ chức hoặc những điều ước khu vực, hoặc bằng các biện pháp hoà bình khác tùy theo sự lựa chọn
của mình". Theo quy định này, việc sử dụng biện pháp nào để giải quyết tranh chấp sẽ do các quốc gia
quyết định, miễn là biện pháp hòa bình. Các bên không bắt buộc phải áp dụng các biện pháp giải quyết
tranh chấp theo thứ tự được liệt kê trong điều khoản trên.
- ICJ không có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện của quốc gia A để giải quyết tranh chấp giữa quốc gia A
và quốc gia B vì theo Điều 36 (3) Quy chế ICJ, khi đưa ra tuyên bố chấp nhận thẩm quyền của ICJ, quốc
gia có thể nêu ra điều kiện chấp nhận. Trong vụ việc này, quốc gia B đã tuyên bố rõ rằng quốc gia B chỉ
chấp nhận ICJ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà quốc gia B là một bên với điều kiện đó là những
tranh chấp đa phương. Tranh chấp giữa quốc gia A và B là tranh chấp song phương.
2. Năm 1993, hai quốc gia A và B thỏa thuận đồng ý đưa tranh chấp giữa hai quốc gia về chủ quyền đối
với đảo X ra Tòa án công lý quốc tế (ICJ). Sau khi ICJ quyết định thụ lý giải quyết vụ việc này, có một số
vấn đề sau náy sinh:
- Quốc gia A đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên ở đảo X; ký thỏa thuận cho phép các quốc gia khác xây
dựng nhiều căn cứ quân sự trên đảo X...
Trong thành phần xét xử của ICJ có một thẩm phản mang quốc tịch của quốc gia A nhưng không có thầm
phán nào mang quốc tịch của quốc gia B.
Láng giểng của quốc gia A và B là quốc gia C đã gửi đơn đến ICJ xin tham dự vào các phiên giải quyết
(thủ tục nói) vì cho rằng phán quyết của ICJ về tranh chấp này có thể ảnh hưởng đến lợi ích pháp lý của
quốc gia C.
Căn cứ vào Quy chế ICJ, hãy cho biết ICJ có thể giải quyết các vấn đề trên như thế nào?
Gợi ý trả lời
Căn cứ vào Quy chế ICJ, ICJ có thể giải quyết các vấn đề trên như sau:
Trước hành vi của quốc gia A (đầy mạnh việc khai thác tài nguyên ở đảo X; ký thỏa thuận cho phép các
quốc gia khác xây dựng nhiều căn cứ quân sự trên đảo X...), ICJ có thể ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời và thông báo cho các bên, Hội đồng bảo an (Điều 42 Quy chế ICJ).
- Trong thành phần xét xử của ICJ có một thẩm phán mang quốc tịch của quốc gia A nhưng không có
thẩm phán nào mang quốc tịch của quốc gia B: ICJ đề nghị quốc gia B lựa chọn thẩm phán cho mình
(trong số những người được đưa ra ứng cử theo danh sách đề nghị của các tiếu ban dân tộc của ICJ) (Điều

16

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

31(2) Quy chế ICJ). Thầm phán này được tham gia một cách bình đắng với các đồng sự của họ trong việc
tham gia nghị quyết. (Điều 31(6) Quy chế ICJ).
Quốc gia C gửi đơn đến ICJ xin tham dự vào các phiên giải quyết (thủ tục nói): ICJ có thể quyết định cho
quốc gia C tham dự (Điều 62 Quy chế ICJ).
3. Ba quốc gia A, B, C tranh chấp với nhau về chủ quyền đối với đảo X ở Biến Bắc. Ngoài ra, căn cứ vào
Công ước Luật biển năm 1982, ba quốc gia này yêu sách vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lý tính từ
đường cơ sở của mỗi bên. Vì vậy, ở giữa Biến Bắc hình thành vùng biển chồng lắn mà cả ba quốc gia đều
yêu sách quyền chủ quyến của mình.
Ngày 12/6/2012, tàu của tổ chức quốc tế liên chính phủ X thực hiện quyền đi qua không gây hại trong
lãnh hải quốc gia A đã bị vấp phải mìn do quốc gia A đặt tại vùng biển này, khiến tàu X bị chìm và nhiều
nhân viên, thủy thủ trên tàu thiệt mạng. Tổ chức quốc tế X (tổ chức chuyền môn thuộc Liên hợp quốc)
yêu cầu quốc gia A bổi thường thiệt hại nhưng quốc gia A từ chối để nghị này.
Căn cứ vào quy định của luật quốc tế, hãy cho biết:
- Tòa án công lý quốc tế của Liên hợp quốc (ICJ) và Tòa luật biển quốc tế (ITLOS) có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp nào trong số các tranh chấp trên?
- Tổ chức quốc tế X có thể sử dụng những biện pháp nào để giải quyết tranh chấp với quốc gìa A về bổi
thường thiệt hại?
Gợi ý trả lời:
- Tòa án công lý quốc tế của Liên hợp quốc (ICJ) có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sau: giữa quốc gia
A, B và C về chủ quyền với đảo X; giữa quốc gia A, B và C về vùng biển chồng lấn giữa ba quốc gia.
(Điều 36 Quy chế ICJ). Tranh chấp giữa Tổ chức quốc tế X với quốc gia A về bổồi thường thiệt hại không
thuộc thẩm quyền của ICJ vì ICJ chi giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia (Điều 34 Quy chế ICJ).
- Tòa luật biển quốc tế (ITLOS) có thầm quyền giải quyết tranh chấp giữa quốc gia A, B và C về vùng
biển chồng lấn giữa ba quốc gia (Điều 288 Công ước luật biển năm 1982; Điều 21, và Điều 22 Phụ lục VI
Công ước luật biển năm 1982). Tranh chấp giữa Tổ chức quốc tế X với quốc gia A không thuộc thầm
quyền của ITLOS vì tranh chấp đó là về bồi thường thiệt hại (không liên quan đến giải thích và áp dụng
Công ước).
Tổ chức quốc tế X có thể sử dụng tất cả các biện pháp mà không dùng vũ lực để giải quyết tranh chấp với
quốc gia A về bổi thường thiệt hại. Việc sử dụng biện pháp nào sẽ đo hai bên thỏa thuận.

VẤN ĐẾ 9 : TRÁCH NHIÊM PHÁP LÝ QUỐC TẾ


1. Trên cơ sở thỏa thuận đồng ý của hai quốc gia đổi với thẩm quyền của Tòa, năm 1988 Tòa án quốc tế
đã đưa ra phán quyết về giải quyết tranh chấp lãnh thổ giữa hai quốc gia A và B. Phán quyết này đã xác
định đường biên giới phân định lãnh thố giữa hai quốc gia và nghĩa vụ của hai bên phải hợp tác để khai
thác chung giếng dầu nằm vắt qua biên giới giữa hai quốc gia.
Tuy nhiên, sau phản quyết của Tòa, quan hệ giữa hai quốc gia A và B vẫn tiếp tục căng thẳng. Đầu năm
1990, quốc gia A tiến hành cuộc tấn công vũ trang, đưa quân đội vượt qua đường biên giới giữa hai quốc
gia đã được Tòa ản quốc tế ấn định, tiến sâu vào và chiếm đóng lãnh thổ của quốc gia B, đốt phá nhiều
công trình tín nguỡng tôn giáo của quốc gia B. Trước hành vi đó, một mặt quốc gia B tiến hành biện pháp
đáp trả, tấn công vào quân đội của quốc gia A và mặt khác thông báo cho Hội đồng bảo an về tình hình và

17

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

các biện pháp được thực hiện. Ngay lập tức, Hội đồng bảo an đã họp và lên án hành vi của quốc gia A,
đồng thời nghị quyết cho phép áp dụng các biện pháp cần thiết đối với quốc gia A.
Căn cứ vào quy định của luất quốc tế, hãv cho biết: - Căn cứ để xác định trách nhiệm pháp lý của quốc
gia A?
Các phương thức thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế của quốc gia A?
Gợi ý trả lời:
- Căn cứ để xác định trách nhiệm pháp lý của quốc gia
+ Về pháp lý: Quy định của Hiến chương Liên hợp quốc và tập quán quốc tế về cấm dùng vũ lực trong
quan hệ quốc tế; Thỏa thuận giữa hai bên về thừa nhận thẩm quyền của Tòa án quốc tế; Phán quyết năm
1988 của Tòa.
+ Về thực tiễn: Hội đồng bảo an và quốc gia B phải chứng minh trên thực tế quốc gia A đã tiến hành xâm
chiếm lănh thổ quốc gia B; đã chiếm đóng lănh thố, gây thiệt hại về người và tài sản...
- Các phương thức thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế của quốc gia A:
+ Trách nhiệm vật chất: bổi thường thiệt hại về người và tài sản đã gây ra; khôi phục nguyên trạng (trả lại
lãnh thổ chiếm đóng, phục dựng lại/bồi thường do phá hủy các công trình tín ngưỡng, tôn giáo...)
+ Trách nhiệm phi vật chất: chấm dứt hành vi đưa quân đội tràn qua biên giới, xâm chiếm lãnh thổ quốc
gia B; chính thức thừa nhận hành vi trái pháp luật quốc tế; bù đắp tốn thất về tinh thần do phá hủy các
công trình tôn giáo; m
Ngoài ra, quốc gia A còn phải gánh chịu biện pháp trả đũa của quốc gia B và các biện pháp trừng phạt
(phi vũ trang hoặc vũ trang) theo nghị quyết của Hội đồng bảo an: bao vây cấm vận kinh tế quốc gia A;
phong tỏa sân bay, cảng... của quốc gia A; chiếm đóng lănh thổ quốc gia A...
2. Thời tiết bất thường cùng với hiện tượng El Nino và gió mùa làm cho cháy rừng, cháy đất diễn ra trên
diện rộng tại quốc gia A. Mặc dù quốc gia A đã làm mọi biện pháp có thế để kiểm chế tình trạng cháy
rừng, bao gồm việc triển khai máy bay quân sự thả bom nước vào các đám cháy, tạo mưa nhân tạo nhưng
đảm cháy vẫn lan rộng và gây ra khói mù tại quốc gia láng giêng B. Thiệt hại ước tính đối với quốc gia B
là khoảng 9 tỷ USD.
Trước tình hình đó, một số người dân ở quốc gia B đã biểu tình trước Đại sứ quán của quốc gia A tại quốc
gia B, yêu cầu quốc gia A phải tiến hành các biện pháp mạnh hiệu quả hơn nữa để ngăn chặn khói mù
xuyên biên giới. Một nhân viên đại sứ quán của quốc gia A tại quốc gia B đã bị nhóm người biêu tình tấn
công và bị thương. Quốc gia A yêu cầu quốc gia B phải chịu trách nhiệm về việc này.
Căn cứ vào quy định của luật quốc tế, hãy cho biết: - Quốc gia A có phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế
do thảm họa tự nhiên, gây cháy rừng và khói mù xuyên biên giới với quốc gia B không? Cơ sở và các
phương thức thực hiện?
- Quốc gia B có phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế do nhân viên ngoại giao của quốc gia A bị tấn công
và bị thương không? Cơ sở và các phương thức thực hiện?
Gợi ý trả lời:
- Quốc gia A có thể được miễn trách nhiệm pháp lý quốc tế do thảm họạ tự nhiên, gây cháy rừng và khói
mù xuyên biên giới với quốc gia B, vì:

18

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)


lOMoARcPSD|34533145

+ Sự kiện bất khả kháng: đo tự nhiên


+ Đã thực hiện mọi biên pháp cần thiết...
Tuy nhiên, quốc gia A có thể bày tỏ sự chia sẻ, cảm thông đến quốc gia B.
- Quốc gia B phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế do nhân viên ngoại giao của quốc gia A bị tần công và
bị thương, vì:
+ Về pháp lý: Căn cứ vào quy định của Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao, tập quán quốc tế
và thỏa thuận về thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai bên: quốc gia B có nghĩa vụ phải đảm bảo quyền ưu
đãi miễn trừ cho nhân viên ngoại giao của quốc gia A tại quốc gia B
+ Về thưc tế: Hành vi của nhóm biểu tình; thưc tế thiệt hại đã xảy ra và có mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi và hâu quả (hành vi của nhóm biểu tình làm phát sinh trách nhiệm pháp lý của quốc gia B: không
thực hiện biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn cho viên chức ngoại giao).
Phương thức thực hiện trách nhiệm pháp lý của quốc gia B trong trường hợp này có thể là:
+ Trách nhiệm vật chất: bồi thường thiệt hại bằng vật: chất cho viên chức ngoại giao, thanh toán các
khoản chi phí khắc phục hậu quả...
+ Trách nhiệm phi vật chất: Chính thức xin lỗi, hứa khắc phục, xử lý với cá nhân có hành vi quá khích,
gây thương tích đối với nhà ngoai giao.
Ngoài ra, quốc gia A có thể tiến hành các biện pháp trả đũa: tuyên bố mất tín nhiệm với một số nhà ngoại
giao của quốc gia B; rút cơ quan và nhân viên ngoại giao tại quốc gia B về nước...

19

Downloaded by Cheryl (nthaochau2005@gmail.com)

You might also like