You are on page 1of 5

CÂU NHẬN ĐỊNH LÝ LUẬN PHÁP LUẬT

1. Pháp luật luôn tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
2. Pháp luật là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi của con người
3. Chỉ có pháp luật mới mang tính chuẩn mực hành vi xử sự của con người
4. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp
5. Nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
6. Pháp luật là phương tiện mô hình hóa cách thức xử sự của con người.
7. Pháp luật chỉ có thể được hình thành theo con đường Nhà nước ban hành.
8. Pháp luật có thể được hình thành theo con đường Nhà nước thừa nhận các quy
phạm xã hội đang tồn tại.
9. Chức năng giáo dục của pháp luật chỉ tồn tại trong xã hội Xã hội chủ nghĩa
10. Quy phạm xã hội trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ do Hội đồng thị tộc ban hành
11. Pháp luật và các quy phạm xã hội khác luôn hỗ trợ nhau trong việc điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
12. Chỉ pháp luật mới được đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế Nhà nước.
13. Chỉ pháp luật mới có tính quy phạm.
14. Các quy phạm đạo đức, tôn giáo không mang tính giai cấp.
15. Chức năng bảo vệ của pháp luật thể hiện ở việc pháp luật bảo đảm cho sự phát
triển của các quan hệ xã hội.
16. Tính giai cấp chỉ có ở quy phạm pháp luật, không có ở các quy phạm xã hội khác.
17. Quy phạm pháp luật chỉ có thể là quy phạm xã hội do Nhà nước cho phép tồn tại.
18. Chế tài của quy phạm pháp luật chính là biện pháp trách nhiệm pháp lý mà Nhà
nước áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức không thực hiện đúng mệnh lệnh được
nêu ở bộ phận quy định.
19. Giả định của quy phạm pháp luật nêu lên hoàn cảnh, điều kiện xảy ra trong thực tế
đời sống, xác định phạm vi tác động của pháp luật.
20. Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật thể hiện ở hai mặt: cho phép và bắt buộc.
21. Các quy phạm xã hội khác có sự tác động qua lại với quy phạm pháp luật.
22. Chỉ có quy phạm pháp luật mới mang tính giai cấp.
23. Mọi quy phạm xã hội được Nhà nước cho phép tồn tại đều là quy phạm pháp luật.
24. Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự trong đó chỉ ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của
chủ thể.
25. Thuộc tính quy phạm là một trong những đặc điểm của quy phạm pháp luật.
26. Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật là sự mô hình hóa ý chí của Nhà nước.
27. Việc đảm bảo tính ổn định của hệ thống pháp luật đòi hỏi số lượng các ngành luật
phải không có sự thay đổi.
28. Nhà nước hoàn toàn không can thiệp vào các quan hệ pháp luật được điều chỉnh
bằng phương pháp bình đẳng thoả thuận.
29. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ có thể điều chỉnh những quan hệ xã hội xuất hiện
từ sau khi văn bản đó phát sinh hiệu lực.
30. Chủ thể của tập hợp hóa chỉ có thể thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
31. Kết quả của tập hợp hóa là một văn bản quy phạm pháp luật có sự thay đổi về nội
dung và hiệu lực pháp lý.
32. Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện ở sự phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế-xã hội.
33. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước, các cá nhân, tổ chức ban
hành.
34. Trong hoạt động quản lý, các cơ quan Nhà nước đều cần đến hoạt động ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
35. Căn cứ vào hiệu lực pháp lý, văn bản quy phạm pháp luật được chia thành văn bản
có hiệu lực xác định và không có hiệu lực xác định
36. Bộ luật là một trong những yếu tố thuộc hệ thống cấu trúc của pháp luật.
37. Nhà nước hoàn toàn không can thiệp vào các quan hệ pháp luật được điều chỉnh
bằng phương pháp bình đẳng thoả thuận.
38. Hệ thống hoá pháp luật là hoạt động nhằm khắc phục những “lỗ hổng” của pháp
luật.
39. Việc đảm bảo tính ổn định của hệ thống pháp luật đòi hỏi số lượng các ngành luật
phải không có sự thay đổi.
40. Áp dụng pháp luật được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các
chủ thể được nhà nước trao quyền.
41. Mọi hoạt động của con người đều là điều kiện để hình thành ý thức pháp luật
42. Xử lý vi phạm pháp luật một cách nghiêm minh, kịp thời là điều kiện đảm bảo
pháp chế
43. Tôn trọng tính tối cao của pháp luật là một trong các yêu cầu cơ bản của pháp chế
44. Pháp chế chính là pháp luật.
45. Biểu hiện của sự phụ thuộc của ý thức pháp luật vào tồn tại xã hội là khi tồn tại xã
hội biến đổi thì ý thức pháp luật cũng biến đổi theo.
46. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật là biện pháp góp phần giáo dục,
nâng cao ý thức pháp luật
47. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật là biện pháp góp phần giáo dục,
nâng cao ý thức pháp luật.
48. Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp cho việc áp dụng pháp luật.
49. Ý thức pháp luật của mọi chủ thể là như nhau.
50. Tình cảm của con người đối với pháp luật là biểu hiện của hệ tư tưởng pháp luật.
51. Ý thức pháp luật xã hội là ý thức của toàn thể các thành viên trong xã hội.
52. Cộng cụ của quá trình điều chỉnh pháp luật là hành vi của các chủ thể.
53. Trách nhiệm pháp lý là yếu tố tham gia vào mọi giai đoạn của quá trình điều chỉnh
pháp luật.
54. Chủ thể của quá trình điều chỉnh pháp luật là nhà nước.
55. Điều chỉnh pháp luật là quá trình nhà nước sửa đổi pháp luật cho phù hợp với thực
tế cuộc sống.
56. Pháp chế là một yếu tố trong cơ chế điều chỉnh pháp luật
57. Bốn giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật không nhất thiết phải thực hiện theo
một trình tự nhất định.
58. Một quan hệ xã hội không thể cùng bị điều chỉnh bởi pháp luật và quy phạm tập
quán.
59. Chỉ pháp luật mới có tính bắt buộc chung
60. Bản chất, nội dung của pháp luật luôn phù hợp với nền chính trị của giai cấp cầm
quyền
61. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật thể hiện trình độ pháp lý cao
62. Pháp luật càng phát triển thì càng hạn chế việc thể chế hoá các quy phạm xã hội
thành pháp luật.
63. Pháp luật luôn đem lại hiệu quả cao nhất trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội so
với những quy phạm xã hội khác.
64. Mọi quy phạm pháp luật đều phải có đầy đủ ba bộ phận: giả định, quy định và chế
tài
65. Số lượng quy phạm pháp luật trong một điều luật căn cứ vào số lượng hoàn cảnh,
điều kiện được nêu trong bộ phận giả định.
66. Số lượng quy phạm pháp luật trong một điều luật căn cứ vào số lượng hoàn cảnh,
điều kiện được nêu trong bộ phận giả định
67. Mọi biện pháp cưỡng chế nhà nước luôn được nêu trong bộ phận chế tài của quy
phạm pháp luật.
68. Bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật chính là cưỡng chế nhà nước
69. Bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật chính là trách nhiệm pháp lý mà chủ thể
phải gánh chịu khi vi phạm pháp luật
70. Hoạt động áp dụng pháp luật không thể sáng tạo vì nó ảnh hưởng đến tính pháp
chế
71. Chỉ có cơ quan nhà nước mới có thể sử dụng pháp luật. Các cá nhân không thể sử
dụng pháp luật.
72. Hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở cho việc củng cổ và tăng cường pháp chế.
73. Pháp chế là điều kiện để đưa pháp luật trở thành hành vi hợp pháp trong thực tế
của các chủ thể.
74. Đảm bảo tính.thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc là bảo đảm sự thống
nhất của pháp luật trên phạm vi toàn quốc.
75. Văn hóa và văn hóa pháp lý là điều kiện đảm bảo của pháp chế
76. Ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hội
77. Quan niệm của con người về pháp luật là biểu hiện của ý thức pháp luật có tính lý
luận.
78. Chủ thể trong cơ chế điều chỉnh pháp luật chỉ có thể là cá nhân.
79. Căn cứ chủ yếu để đánh giá hiệu quả của quá trình điều chỉnh pháp luật là mục
tiêu của quá trình điều chỉnh pháp luật.
80. Quy phạm pháp luật là yếu tố tham gia vào mọi giai đoạn của quá trình điều chỉnh
pháp luật.
81. Pháp luật điều chỉnh mọi quan hệ xã hội phổ biến, điển hình.
82. Quá trình điều chỉnh pháp luật bắt đầu diễn ra khi pháp luật bắt đầu phát sinh hiệu
lực về thời gian.
83. Điều chỉnh pháp luật có thể được thực hiện dựa trên các nguyên tắc của pháp luật,
ý thức pháp luật của chủ thể áp dụng pháp luật.

You might also like