Professional Documents
Culture Documents
Bai Tap QLGD
Bai Tap QLGD
SINH XÁC ĐỊNH NHANH TỈ LỆ KIỂU GEN VÀ KIỂU HÌNH TRONG CÁC
BÀI TẬP DI TRUYỀN LIÊN KẾT GEN"
Lớp 12A4
35 0 2 4 4 7 6 8 2 1 1 194 5,54
(Lớp thực nghiệm)
Lớp 12A5
35 1 2 3 5 6 7 8 2 1 0 187 5.34
(Lớp đối chứng)
Như vậy kiểm tra trước tác động 2 lớp tương đương nhau.
3. Quy trình nghiên cứu
3.1.Cơ sở lí luận :
Hiện nay khi giải một bài tập quy luật di truyền nói chung hay quy luật liên kết
gen nói riêng (liên kết hoàn toàn và liên kết không hoàn toàn), giáo viên thường hướng
dẫn học sinh lập khung Pennet hoặc phép nhân đại số để tìm tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu
hình của đời con lai.
Việc làm này mất rất nhiều thời gian và nhiều lúc có sự sai sót do tính toán
nhầm lẫn mà người làm không có cách để phát hiện nó đúng hay sai vì không nắm
được mối quan hệ có tính qui luật giữa các thành tố với nhau. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay việc áp dụng thi trắc nghiệm thì không thể giải được một bài tập trong
khoảng thời gian ngắn ngũi hơn 1 phút.
Nếu nắm được mối quan hệ giữa các nhóm kiểu gen, kiểu hình theo một qui
luật nhất định thì ta chỉ cần biết chắc chắn một nhóm kiểu gen, kiểu hình bất kỳ và từ
đó có thể suy ra số lượng cá thể của các nhóm kiểu gen, kiểu hình còn lại. Việc làm
này tiết kiệm được thời gian và công sức đồng thời cho ta kết quả chính xác.
Trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu các tài liệu tham khảo tôi thấy ở các bài
tập liên kết gen nếu ở bố và mẹ đều mang hai cặp gen dị hợp (Aa và Bb) nằm trên
cùng 1 cặp NST tương đồng, mỗi gen quy định một tính trạng thì bao giờ kiểu gen và
kiểu hình ở F1 luôn tuân theo tỉ lệ sau:
AB AB ab
a. Kiểu gen % ab = 2 (% AB ) = 2 (% ab )
Ab Ab aB
% aB = 2 (% Ab ) = 2 (% aB )
AB AB Ab aB
% Ab = % aB = % ab = % ab
b. Kiểu hình
%A-bb = % aaB-
% A- B- + % A-bb ( hoặc % aaB- ) = 75%
% A-B- - %aabb = 50%
% aabb + % A-bb ( hoặc % aaB-) = 25%
3.2. Chứng minh:
Nếu gọi f là tần số hoán vị gen (0 f 0.5). Ta có:
P: ♂ X ♀
G: AB = ab = AB = ab =
Ab = aB = Ab = aB =
F1:
AB Ab aB ab
(1−f 1 )(1−f 2 ) ( f 1 )(1−f 2 ) ( f 1 )(1−f 2 ) (1−f 1 )(1−f 2 )
AB 4 4 4 4
AB AB AB AB
AB Ab aB ab
( f 2 )(1−f 1 ) AB f 1 . f 2 Ab f 1 . f 2 Ab ( f 2 )(1−f 1 ) Ab
Ab 4 Ab 4 Ab 4 aB 4 ab
( f 2 )(1−f 1 ) AB f 1 . f 2 Ab f 1 . f 2 aB ( f 2 )(1−f 1 ) aB
aB 4 aB 4 aB 4 aB 4 ab
(1−f 1 )(1−f 2 ) ( f 1 )(1−f 2 ) ( f 1 )(1−f 2 ) (1−f 1 )(1−f 2 )
ab 4 4 4 4
AB Ab aB ab
ab ab ab ab
= 2 =2
= = =
* Thống kê TLKH F1:
AB AB Ab AB AB
- A-B- = AB + ab + aB + Ab + aB
( 1−f 1 −f 2 +f 1 . f 2 ) 2( 1−f 1−f 2 + f 1 . f 2 ) 2 f 1 . f 2 f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2
= 4 + 4 + 4 + 4 +
f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2 ( 3−f 1 −f 2 + f 1 . f 2 )
4 = 4
( 1−f 1 −f 2 +f 1 . f 2 )
- aabb = 4
Ab Ab f 1 . f 2 f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2 f 1 + f 2 −f 1 . f 2
- A-bb = Ab + ab = 4 + 4 = 4
aB aB f 1 . f 2 f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2 f 1 + f 2 −f 1 . f 2
- aaB- = aB + ab = 4 + 4 = 4
= 25%
( 3−f 1 −f 2 + f 1 . f 2 ) ( 1−f 1 −f 2 +f 1 . f 2 )
- % A-B- - %aabb = 4 - 4 = = 50%
P: ♂ X ♀
G: AB = ab = AB = ab =
Ab = aB = Ab = aB =
F1:
AB Ab aB ab
f 1 . f 2 AB ( f 2 )(1−f 1 ) ( f 2 )(1−f 1 ) f 1 . f 2 AB
AB 4 AB 4 4 4 ab
AB AB
Ab aB
( f 1 )(1−f 2 ) (1−f 1 )(1−f 2 ) (1−f 1 )(1−f 2 ) ( f 1 )(1−f 2 )
Ab 4 4 4 4
AB Ab Ab Ab
Ab Ab aB ab
( f 1 )(1−f 2 ) (1−f 1 )(1−f 2 ) (1−f 1 )(1−f 2 ) ( f 1 )(1−f 2 )
aB 4 4 4 4
AB Ab aB aB
aB aB aB ab
f 1 . f 2 AB ( f 2 )(1−f 1 ) Ab ( f 2 )(1−f 1 ) aB f 1 . f 2 ab
ab 4 ab 4 ab 4 ab 4 ab
( f 2 )(1−f 1 ) ( f 1 )(1−f 2 ) f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2
= 4 + 4 = 4
( f 2 )(1−f 1 ) ( f 1 )(1−f 2 ) f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2
= 4 + 4 = 4
( f 2 )(1−f 1 ) ( f 1 )(1−f 2 ) f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2
= 4 + 4 = 4
( f 2 )(1−f 1 ) ( f 1 )(1−f 2 ) f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2
= 4 + 4 = 4
(1−f 1 )(1−f 2 )
= 4 =
(1−f 1 )(1−f 2 )
= 4 =
f 1.f 2
= 4
Như vậy ta thấy ở F1, tỉ lệ kiểu gen:
= 2 =2
= 2 =2
= = =
* Thống kê TLKH F1:
AB AB Ab AB AB
- A-B- = AB + ab + aB + Ab + aB
f 1.f 2 f 1.f 2 f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2 f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2 2+ f 1 . f 2
= 4 + 2 + + 4 + 4 = 4
f 1.f 2
- aabb = 4
Ab Ab f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2 1−f 1 . f 2
- A-bb = Ab + ab = + 4 = 4
aB aB f 1 + f 2 −2 f 1 . f 2 1−f 1 . f 2
- aaB- = aB + ab = + 4 = 4
P: ♂ X ♀
G: AB = ab = AB = ab =
Ab = aB = Ab = aB =
F1:
AB Ab aB ab
(1−f 1 )(f 2 ) AB f 1 . f 2 AB f 1 . f 2 AB (1−f 1 )(f 2 ) AB
AB 4 AB 4 Ab 4 aB 4 ab
(1−f 1 )(1−f 2 ) ( f 1 )(1−f 2 ) ( f 1 )(1−f 2 ) (1−f 1 )(1−f 2 )
Ab 4 4 4 4
AB Ab Ab Ab
Ab Ab aB ab
(1−f 1 )(1−f 2 ) ( f 1 )(1−f 2 ) ( f 1 )(1−f 2 ) (1−f 1 )(1−f 2 )
aB 4 4 4 4
AB Ab aB aB
aB aB aB ab
(1−f 1 )(f 2 ) AB f 1 . f 2 Ab f 1 . f 2 aB (1−f 1 )(f 2 ) ab
ab 4 ab 4 ab 4 ab 4 ab
( f 1 )(1−f 2 )
= 4
( f 1 )(1−f 2 )
= 4
(1−f 1 )(f 2 )
= 4
= 2 =2
= 2 =2
= = =
* Thống kê TLKH F1:
AB AB Ab AB AB
- A-B- = AB + ab + aB + Ab + aB
(1−f 1 )(f 2 ) (1−f 1 )(f 2 ) ( f 1 )(1−f 2 ) 1−f 1−f 2 +2 f 1 . f 2 1−f 1−f 2 +2 f 1 . f 2
= 4 + 2 + 2 + 4 + 4
2+ f 2 −f 1 . f 2
= 4
(1−f 1 )(f 2 ) f 2 −f 1 . f 2
- aabb = 4 = 4
P: ♂ X ♀
G: AB = ab = AB = ab = 0.5
Ab = aB =
F1:
AB Ab aB ab
0.5 AB AB AB AB AB
AB Ab aB ab
0.5 ab AB Ab aB ab
ab ab ab ab
=
= + =
= ; = ; = ; =
=
Như vậy ta thấy ở F1, tỉ lệ kiểu gen:
= 2 =2
= = =
* Thống kê TLKH F1:
AB AB AB AB
A-B- = AB + ab + Ab + aB = + + + =
aabb =
Ab
A-bb = ab =
aB
aaB- = ab =
Như vậy ta thấy ở F1, tỉ lệ các kiểu hình:
%A-bb = % aaB-
P: ♂ X ♀
G: AB = ab = Ab = aB = 0.5
Ab = aB =
F1:
AB Ab aB ab
0.5 Ab
0.5 aB
= ; =
= + =
= ; = ; = ; =
Như vậy ta thấy ở F1, tỉ lệ kiểu gen:
= 2 =2
= = =
+ Nếu =0 =0
+ Nếu =0 =0
- Xác định tỉ lệ kiểu hình
+ Bước thứ nhất ta cần xác định tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn (aabb).
+ Từ tỉ lệ kiểu hình (aabb) ta xác định được tỉ lệ các kiểu hình còn lại.
+ Nếu tỉ lệ kiểu hình aabb = 0.25 tỉ lệ kiểu hình A-bb = aaB- = 0, tỉ lệ kiểu
hình A-B- = 0.75. Vậy F1 có 2 kiểu hình phân ly theo tỉ lệ 3 : 1.
+ Nếu tỉ lệ kiểu hình aabb = 0 tỉ lệ kiểu hình A-bb = aaB- = 0.25, tỉ lệ kiểu
hình A-B=0.5. Vậy F1 có 3 kiểu hình phân ly theo tỉ lệ 1:2:1.
III. Đo lường - Thu thập dữ liệu
* Lần thứ nhất
Tôi sử dụng một số bài tập từ dễ đến khó để thực nghiệm trên 2 lớp 12A4 và
12A5.
Lớp 12A4 tôi hướng dẫn học sinh cách tính nhanh để xác định tỉ lệ kiểu gen,
kiểu hình ở đời con, còn lớp 12A5 (lớp đối chứng) hướng dẫn học sinh giải theo cách
truyền thống, lập khung Pennet để thống kê tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình.
Tôi chuẩn bị sẵn cho các em 5 bài tập trắc nghiệm yêu cầu các em giải trong
thời gian còn lại của tiết học (khoảng 25 phút) và tiến hành thu kết quả sau khi kết thúc
tiết học.
Ví dụ 1: Nếu các gen liên kết hoàn toàn, một gen qui định 1 tính trạng, gen
trội là trội hoàn toàn thì phép lai cho tỷ lệ kiểu hình 3 : 1 là
A. B. C. D. .
Nhận xét: F1 tỉ lệ 3 : 1 = 4 tổ hợp P mỗi bên cho 2 loại giao tử. Như vậy đáp
án C có 1 bên cho 1 loại giao tử do đó loại.
* Cách giải truyền thống: học sinh viết sơ đồ lai 3 tương ứng với các đáp án
A, B và D. sau đó thống kê tỉ lệ kiểu hình để tìm kết quả.
* Cách tính nhanh:
Ta thấy chỉ có ở đáp án A, F 1 xuất hiện kiểu hình 2 tính trạng lặn (aabb) =
0.5x0.5 = 0.25. Tỉ lệ kiểu hình 2 tính trạng trội (A-B-) = 0.5 + 0.25 = 0.75.
Vậy đáp án A thõa mãn yêu cầu.
P: Aa x Aa = (Aa x Aa) ( x )
- (Aa x Aa) F1: Aa = 0.5
P: Aa x Aa = (Aa x Aa) ( x )
- (Aa x Aa) F1: Aa = 0.5
theo lí thuyết, phép lai (P) x trong trường hợp giảm phân bình
thường, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen giữa các
alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e với tần số 40%, cho F1 có kiểu hình
thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ:
A. 30,25%. B. 56,25%. C. D. 38,94%.
18,75%.
* Cách giải truyền thống: Học sinh có thể giải theo 1 trong 2 cách sau
- Cách thứ nhất:
P: x
Dựa vào tần số HVG đề ra cho để tính tỉ lệ giao tử, và lập sơ đồ lai.Với cách
giải này quá dài không phù hợp.
- Cách thứ hai: Tách thành 2 phép lai riêng biệt.
P: x
x x
P: x
x x
Lớp 12A4
35 0 4 6 8 17 286 8,17
(Lớp thực nghiệm)
Lớp 12A5
35 5 19 11 0 0 152 4,34
(Lớp đối chứng)
* Lần thứ hai: Tôi lấy kết quả bài kiểm tra 15 phút sau khi kết thúc chương 2
Số Điểm/ số học sinh đạt điểm Tổng số Điểm
Lớp điểm trung binh
HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp 12A4
35 0 0 0 1 3 4 6 7 8 6 273 7,8
(Lớp thực nghiệm)
Lớp 12A5
35 0 0 0 5 9 13 5 2 1 0 203 5.8
(Lớp đối chứng)
Kết quả kiểm tra đầu vào của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm tương đương
nhau. Sau tác động, kết quả điểm trung bình môn sinh của nhóm thực nghiệm cao hơn
nhóm đối chứng là 2,915 điểm, có thể kết luận tác động có kết quả, giả thuyết đặt ra là
đúng.
V. Kết luận:
Phân tích, so sánh và đối chiếu phương pháp giải bài tập bằng cách tính nhanh
tần số kiểu hình trong trong các bài tập di truyền liên kết với cách giải bài tập theo
phương pháp truyền thống cho thấy:
Phương pháp giải bài tập theo kiểu truyền thống thiên về mặt logic, người học
giải bài theo phương pháp này cần có kiểu tư duy logic, lập luận chặt chẽ, sắc sảo, khả
năng tính toán nhanh, chính xác. Nhưng hạn chế của phương pháp này là tốc độ giải
bài rất chậm, dễ sai sót khi thống kê tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình.
Trong xu thế hiện nay, kì thi THPT Quốc gia áp dụng hình thức thi trắc nghiệm
thì phương pháp này có thể nói là không còn phù hợp vì đòi hỏi thời gian quá dài. Với
thời gian 50 phút cho một bài thi THPT Quốc gia, thời gian trung bình dành cho một
câu trắc nghiệm là hơn 1 phút, thì phương pháp tính nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình
như đã trình bày ở trên, đây là một phương thức, một công cụ giúp cho học sinh hoàn
toàn làm chủ được thời gian cho một bài thi trắc nghiệm khách quan.
Hiệu quả của phương pháp giải bài tập theo kiểu tính nhanh tần số kiểu hình đã
được kiểm chứng trong các kỳ thi học sinh giỏi và thi THPT Quốc gia của học sinh
trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt trong nhiều năm qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế và
bản thân mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để tôi có điều kiện
hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.