Professional Documents
Culture Documents
Chương 5
Chương 5
CHƢƠNG 5
LIỆU PHÁP GEN
1
NỘI DUNG
5.3. Vector có bản chất virus dùng trong liệu pháp gen
5.4. Vector không phải virus dùng trong liệu pháp gen
2
5.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU LIỆU PHÁP GEN
3
Được thực hiện bằng việc sử dụng một vector virus:
Retrovirus Lentivirus 4
Năm 1963, Joshua
Lederberg giới thiệu
về liệu pháp gen.
6
Năm 1980, một nhóm nhà khoa
học thuộc Đại học Y Bayler ở
Mỹ đã thử nghiệm liệu pháp gen
để chữa trị bệnh Lesch – Nyhan.
7
Năm 1992 – 1993, liệu pháp gen ung thư sử dụng antisense
IGI RNA đã được giới thiệu.
8
Năm 1999, thất bại sử dụng liệu
pháp gen chữa bệnh di truyền do
thiếu hụt enzyme Ornithine
Transcarbamylase (OTC).
9
Phát hiện cách ngăn
chặn hệ thống miễn
dịch đáp ứng với gen
liệu pháp bằng các
miRNA che mắt các
Thành công sử thụ thể của tế bào Sử dụng VRX46
dụng liệu pháp miễn dịch. – một liệu pháp
gen điều trị bệnh miễn dịch dựa
u hạt mãn tính trên gen để điều
liên kết với NST trị HIV có sử
X. dụng một
lentivirus vector.
Năm 2006
10
Thông qua các phương pháp tiếp cận
nonviral (Edelstein et al. 2007).
Bệnh thiếu máu Bệnh lão hóa sớm Bệnh máu khó đông
hồng cầu liềm 12
5.2. CHIẾN LƢỢC LIỆU PHÁP GEN
13
5.2.1. Liệu pháp in vivo
Liệu pháp gen in vivo là phương pháp đưa trực tiếp gen
liệu pháp vào trong tế bào của mô riêng biệt trên cá thể bị
bệnh.
Gen liệu pháp được dòng hóa vào trong một vector và
vector này được được vào tế bào hay mô của cơ thể.
Phương pháp
in vivo
Phương pháp in vivo dùng cho điều trị ung thư cho kết quả
tốt nhất. 17
5.2.2. Liệu pháp ex vivo
Liệu pháp ex vivo là phương pháp thao tác chuyển gen vào
tế bào bên ngoài cơ thể. Sau đó, nhân tế bào lành rồi đưa
vào cơ thể.
Liệu pháp ex vivo có thể làm hạn chế biểu hiện bệnh hoặc
chữa bệnh hoàn toàn.
18
Liệu pháp ex vivo
19
Liệu pháp gen ex vivo
20
Liệu pháp ex vivo thường được áp dụng điều trị trong các
liệu pháp gen tế bào dòng soma.
Chuyển thành công các gen vào tế bào là yêu cầu tiên quyết
để có thể đạt được hiệu quả mong muốn trong liệu pháp gen.
29
Các vector là phương tiện vận chuyển thông tin di truyền vào
tế bào.
30
AAV
Những vector không có bản chất virus bao gồm các plasmid
của vi khuẩn và các hợp chất được tổng hợp hóa học hay
tương tự.
32
Tế bào mục tiêu và
những đặc tính của nó.
33
5.3.1. Vector có bản chất virus
Tuy
Chúng
Sử dụng nhiên,
không
vector có virus mới
làm thay Tạo ra
bản chất mạnh
đổi điều virus mới
virus rất hơn và
hòa hoạt
có lợi nguy
động gen
hiểm
34
Trong chu kỳ sống của virus
36
Các receptor bề mặt hiện diện ở virus hoang dại
cũng biểu hiện ở các tiểu phần vector virus.
Nếu các virus hoang dại có khả năng nhiễm được
vào những kiểu tế bào nào đó, thì các tiểu phần
vector virus cũng dễ nhiễm vào các tế bào ấy.
37
5.3.2. Vector retrovirus (Rv)
Quy
Cấu
trình sử
trúc
dụng
Ƣu Nhƣợc
điểm điểm
39
Cấu trúc Retrovirus
Có 2 loại:
o Glycoprotein vỏ bên ngoài
(SU): Kháng nguyên chủ yếu
của virus, có chức năng bám
vào các nội quan.
o Glycoprotein màng (TM):
Bám vào protein SU ở vỏ,
chịu trách nhiệm đối với sự
dung hợp.
41
Bên trong chứa:
o Hai bản sao của mạch RNA đơn dương dài khoảng 5 - 10kb.
Thường nhận gắn gen chuyển (transgene) dài khoảng 8kb.
Gen này chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu in vivo.
42
o Protein cơ bản (MA), không định hình. Protein này bao lấy
capsid (CA). CA là protein phong phú nhất trong hạt virus
(chiếm 33% trọng lượng tổng số), có hình khối 20 mặt.
o Capsid là lõi, thường có hình nón, bao gồm: RNA genome,
protein nucleocapsid (NC), enzyme phiên mã ngược
(reverse transcriptase) và enzyme hợp nhất (intergrase).
43
Chia làm 7 giống Retrovirus dựa vào các đặc điểm khác nhau:
Kiểu prion
Trình tự nucleotide
44
Quy trình sử dụng Retrovirus
46
Ƣu điểm Nhƣợc điểm
Gắn chèn gen mục Gắn chèn gen mục tiêu một cách
tiêu vào NST của tế ngẫu nhiễn.
bào quan tâm. Không có khả năng chuyển
=> Sự biểu hiện của nhiễm lên các dòng tế bào không
gen mục tiêu ổn định. phân chia.
Ít nhạy cảm với hệ Sự biểu hiện bắt đầu giảm đi sau
thống miễn dịch. một thời gian biểu hiện ổn định.
Sử dụng đối với các Sự biểu hiện có thể bị gián đoạn
dòng tế bào có khả trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần
năng phân chia mạnh. bởi NST đang bị cuộn nên gen
cần chuyển không đến được ngay
khu vực phiên mã.
47
Dòng tế bào đóng gói các vector retrovirus
(Saimin và cs : 1991)
48
(a) Retrovirus hoang dại: trình tự LTR hai bên đầu cần thiết
cho sự sao chép ngược thành DNA và sát nhập vào bộ gen
tế bào chủ, nhân tố ψ+ cần thiết cho RNA đóng gói trong
các tiểu phần virus.
(c) Các tế bào đóng gói mang gen Gag, Pol, Pro và Env mã
hóa các protein cần thiết cho sự đóng gói. Những tế bào
đóng gói không có dấu hiệu đóng gói ψ+ nên không thể tự
nó tạo ra các tiểu phần virus. 50
5.3.2.1. Murine Leukemia Virus (MLV)
Gen Gag mã hóa một nhóm các protein đặc biệt cấu
thành lõi của virus.
Cơ chất Gag được cắt thành 4 chuỗi polypeptide (10,
12, 15 và 30 kD) bằng protease virus (PR).
51
Hệ thống vector
retrovirus đầu tiên
từ virus gây bệnh
bạch cầu ở chuột
(murine leukemia
virus – MLV) đã
và đang sử dụng
trong các tiến
trình lâm sàng.
52
Lý do lựa chọn MLV làm hệ thống vận chuyển gen
• Cần thiết cho sự sản xuất virus tái tổ hợp gọi là dòng tế
bào đóng gói (packing cell line).
• Các tế bào đóng gói chứa các gen mã hóa cho protein
vỏ cần cho sự đóng gói (Gag và Env) nhưng không
chứa trình tự cần thiết cho sự đóng gói φ-.
54
5.3.2.1. Lentivirus
55
Một trong những loại protein này là gp120.
Tế bào chủ nhận diện gp120 và cho virus
xâm nhập, gp120 tác động đến protein
receptor CD4 trên tế bào T.
56
Vật chất di truyền của retrovirus gồm có hai mạch RNA.
Sau khi bộ gen virus sát nhập vào DNA bộ gen của tế bào
chủ, chúng được chuyển đổi thành DNA.
Hai enzyme cần thiết cho sự sao chép virus là:
57
Loại vector này được tạo ra khi sử dụng một phần cấu trúc
tiền virus HIV (provirus HIV).
o Plasmid 3 (vector
o Plasmid 1 là một chuyển): trong
thành phần chính Plasmid 3 vector này, cấu
của virus, kí hiệu là trúc vẫn còn giữ
pCMVAR9 (chứa lại những cặp
virus sự bào người base của gen Gag
– hCMV). Vector và RRE (tìm thấy
HIV trong gen Env.
Plasmid 1 Plasmid 2
60
LNL 6: Chứa hai đầu 3‟ và 5‟ LRT, trình tự đóng gói dài
với trình tự 418 nucleotide gen Gag và đột biến trong
codon bắt đầu dịch mã AUG thành codon bất hoạt UAG
và phần đầu 3‟ của gen Env.
61
Nhóm LN: Có cấu trúc LNL 6
nhưng không chứa phần đầu 3‟ của
gen Env.
LNSX
Vector LNCX
LXSN
64
Hai rủi ro lớn nhất của việc
sử dụng liệu pháp gen người
67
• Các vector retrovirus
khác nhau đã được thiết
kế để tạo động vật
chuyển gen và gà
chuyển gen đặc biệt
(Ronfort, Legras và
Verdier, 1997).
• Các vector này mang
các trình tự Env có khả
năng nhận biết các tế
bào phôi gà.
• Chúng được tiêm vào
trứng gà mới đẻ.
68
• Ở giai đoạn này, các tế bào vẫn còn đa năng và có thể
tham gia vào việc tạo thành giao tử, truyền gen ngoại lai
cho thế hệ sau.
• Phương pháp này cho hiệu quả không cao.
• Phôi ở giai đoạn này chứa khoảng 60.000 tế bào.
• Chỉ một tỉ lệ nhỏ các tế bào này có cơ hội mang gen
chuyển nhờ vector retrovirus.
• Gà chuyển gen tạo thành ở dạng thể khảm và có rất ít cơ
hội truyền gen chuyển của chúng cho thế hệ sau.
69
Lentivirus là một phân
lớp của retrovirus.
Chúng có khả năng hợp
nhất vào genome của
các tế bào ở pha nghỉ, cả
các tế bào tăng sinh và
tế bào không tăng sinh.
Khả năng này có được
là do sự có mặt của một
tín hiệu ở một trong số
các protein virus.
Protein virus này nhằm
tới genome của virus ở
vùng nhân.
70
Lentivirus phức tạp hơn các retrovirus đơn giản, chứa
thêm 6 gen tat, rev, vpr, vpu, nef và vif. HIV là một loại
lentivirus. Vector lentivirus được nghiên cứu nhiều do
tiềm năng sử dụng của chúng trong liệu pháp gen.
71
72
Một nghiên cứu cho thấy Genome của chúng có
vector lentivirus tiêm vào nguồn gốc từ lentivirus
phôi một tế bào hoặc ủ đã tạo ra các hạt virus tái
với phôi đã được loại bỏ tổ hợp có khả năng
màng trong là có hiệu quả nhiễm vào tế bào phân
đặc biệt đối với việc chia hoặc tế bào không
chuyển gen vào chuột. phân chia.
Sự vắng mặt các gen tăng
cường làm cho nó có thể
Vector này chứa LTR đã thay thế cho một promoter
được sửa đổi dẫn đến sự nội sinh điều khiển gen
tự bất hoạt genome virus mong muốn hoạt động mà
đã hợp nhất. không lệ thuộc vào ảnh
hưởng của các gen tăng
cường LTR.
73
• Hiệu quả biến nạp cao, thao tác đơn giản, sự xâm
Ưu nhiễm thực hiện bằng ủ phôi.
điểm • Được mở rộng đối với các động vật có vú.
• Thuận lợi cho việc chuyển gen vào chuột.
75
Các vector retrovirus là những vật chuyển gen thông dụng
nhất trong gen trị liệu lâm sàng, tính đến tháng 6 – 1996
đã có 969 bệnh nhân được trị liệu với vector này.
76
Cải tiến nâng cấp mô hình thiết kế chung.
78
79
Adenovirus là một loại virus
có capsid đa diện 20 mặt,
phần lõi chứa DNA mạch
kép. Vỏ capsid của virus
chứa 3 loại protein: hexon,
fiber và base penton.
Hexon là thành phần cấu trúc
quan trọng, tạo thành bề mặt
20 mặt, trong khi các penton
tạo thành phức hệ với fiber
cho kết quả là 12 chóp ngoài
vỏ virus đóng vai trò quan
trọng trong việc gắn với các Cấu trúc của Adenovirus
phối tử.
80
81
Cấu trúc và tổ chức bộ gen của Adenovirus
82
83
84
85
86
Sơ đồ cấu trúc hệ gen của adenovirus serotype 5 và các
thế hệ adenovirus vector.
87
88
89
90
91
92
Trong liệu pháp gen có 2 loại vector adenovirus là FG
(first generation) và HD (helper dependent) được sử dụng
nhiều nhất.
• Vector FG (vector thế hệ thứ nhất) kích thước khoảng
8,3kb. Trong đó, các vùng gen quan trọng của E1 và E3
được thay thế bằng gen liệu pháp và các gen cần thiết khác.
• Vector HD (vector phụ thuộc và helper) bị cắt bỏ phần lớn
gen của adenovirus, do vậy có thể cho phép cài gắn các
gen liệu pháp có kích thước lớn hơn.
• Đặc điểm quan trọng của vector HD là ít gây đáp ứng miễn
dịch và chỉ có thể tái bản trong các tế bào bị virus helper
xâm nhiễm.
93
Adenovirus là một loại virus xâm nhiễm cả tế bào không
phân chia và các tế bào đang phân chia.
Vector adenovirus có thể mang các gen liệu pháp kích
thước lớn từ 8 kb đến 30 kb, không gây đột biến gen của
các tế bào đích.
Vector adenovirus có khả năng xâm nhiễm và chuyển gen
in vivo vào phổi, gan, cơ, mạch máu, màng hoạt dịch, mắt,
màng bụng, não, khối u ở động vật.
94
Cơ chế hoạt động của vector adenovirus
95
Hiện nay có thể sử dụng một loại
vector adenovirus có khả năng tái
bản DNA, vector này được sử dụng
trong liệu pháp gen chữa bệnh ung
thư.
Khi thiết kế các vector adenovirus
này, chỉ cần thêm vài gen liệu pháp
mã hóa các protein đặc hiệu có thể
tiêu diệt các tế bào u một cách chọn
lọc, đồng thời gây bất hoạt các gen
độc và gen có hại của adenovirus.
Protein liệu pháp tạo ra trong tế bào
đích làm ngừng quá trình phát triển Sử dụng vector
của khối u, hoặc tiêu diệt khối u. adenovirus trong
liệu pháp gen
96
Có 3 rủi ro tiềm ẩn khi sử dụng các vector adenovirus:
97
Liệu pháp gen chữa ung thư:
Ad vector được sử dụng rộng
rãi trong thay thế đột biến và
các phương pháp hóa trị liệu
phân tử, mục đích là diệt trừ tế
bào bị chuyển đổi (transduced).
Ad vector chuyển các gen khác
nhau để chữa ung thư như gen
ức chế khối u p53, p16,
antisense DNA, ribozyme và
các kháng thể đơn chuỗi, gen tự
chết herpes simplex virus Gen p53 được đưa vào
thymidine kinase và để kiềm chế sự phát
cytosinedeaminase. triển của ung thư
98
Liệu pháp gen cho các bệnh
di truyền:
Đã sử dụng adenovirus được
thiết kế đặc biệt (sử dụng
cationic lipids và calcium
phosphate co-precipitates,
chimeric adenovirus vector,
giữ gen E4 trong vector) để
chữa các bệnh như xơ nang
(cystic fibrosis), các bệnh về
phổi.
Ngoài ra, adenovirus cũng
Xơ nang tuyến vú
được sử dụng trong loạn
dưỡng cơ.
99
Liệu pháp hỗ trợ:
Adenovirus vector rất hiệu quả trong việc làm sáng tỏ
vai trò của cytokines và các bước của chúng trong quá
trình tiến triển của bệnh khớp.
Trên mô hình chuột, đã sử dụng adenovirus vector
mang thụ thể TNFa và cytokine IL-1, cho thấy tác dụng
hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp để chữa bệnh khớp.
Một số
bệnh về
xương
khớp
100
Video 6. Hệ thống biểu hiện Adenovirus tái tổ hợp 101
5.3.4. Hệ thống vector virus kết hợp với Adeno
5.3.4.1. Đặc điểm cấu tạo và di truyền
• Adeno - Associated Virus (AAV) là loại virus có kích
thước nhỏ thuộc nhóm parvovirus không gây bệnh cho
người.
• Cấu tạo và hình ảnh dưới kính hiển vi điện tử của AAV
102
• Khi không có mặt của một loại virus trợ giúp
khác, AAV có thể xâm nhiễm các tế bào không
phân chia, gắn bộ gen của AAV vào tế bào
người ở vị trí đặc hiệu trên nhiễm sắc thể số 19
tạo nên tiền virus (provirus).
103
How AAV gene transfer works?
Video 7. chuyển gen AAV hoạt động như thế nào? 104
Cấu tạo của AAV
• Bộ gen của AAV là DNA sợi đơn, được bao bọc trong lớp
vỏ capsid.
• Bộ gen AAV có kích thước khoảng 4,5 - 4,7Kb, hai đầu là
các trình tự tận cùng đảo ngược ITR gồm 145bp.
Những protein này có vai trò điều hòa sự sao chép và sát
nhập vào bộ gen tế bào chủ.
106
5.3.4.2. Nguyên lý thiết kế
Khi thiết kế các vector • làm giảm đáp ứng miễn dịch
AAV phải loại bỏ các của cơ thể với vector, đồng
gen rep, gen cap của thời thay thế vào vị trí đó là
AAV gen liệu pháp và promoter
thích hợp.
Thiết kế vector AAV
chỉ sử dụng các gen • Kích thước gen liệu pháp quá lớn
liệu pháp có kích → mất khả năng hoạt động của
thước nhỏ vector.
110
111
Ưu điểm
• Điểm quan trọng nhất là vector AAV có hiệu quả rất cao,
không gây bệnh cho người, mặt khác protein virus không
được biểu hiện do đó không gây đáp ứng miễn dịch
trong tế bào hoặc gây hiệu ứng viêm trên cơ thể.
• Virus AAV kiểu dại và vector AAV chỉ có thể tái bản khi
có mặt các virus trợ giúp (helper virus) nên không gây
lan rộng.
• Vector AAV chỉ có khả năng gắn, chèn các gen ở một số
vị trí rất hạn chế, nên giảm khả năng gắn sai vị trí của
vector, hoặc giảm hiệu quả đột biến gây ung thư như các
loại vector khác.
. • Các vector nhóm này cũng có thể chuyển gen hiệu quả
lúc tế bào đang nghỉ hoặc đang phân chia.
112
Nhược điểm
Việc sản xuất số lượng lớn các vector AAV để ứng dụng
lâm sàng vẫn còn nhiều khó khăn.
113
5.3.4.3. Cơ chế hoạt động
Khi vector AAV tiếp cận tế bào ở các thụ thể đặc trưng
(receptor), toàn bộ các gen qua lỗ màng nhân vào trong
nhân tế bào.
114
5.3.4.4. Ứng dụng
1 3
5.3.5. Hệ thống vector Virus simplex herpes
5.3.5.1. Đặc điểm cấu tạo và di truyền của virus simplex herpes
Capsid
117
Đường kính virus khoảng 150nm, trung tâm là nhân đậm đặc
chứa DNA mạch đôi, một capsid bao bọc bên ngoài có cấu
trúc 20 mặt, bao gồm 162 tiểu phần. Bên ngoài capsid là một
lớp vỏ định hình có tên là teguenzymt, cấu trúc sợi đặc trưng
cho HSV. Bên ngoài teguenzymt có một lớp vỏ với bề mặt có
nhiều tua nhỏ.
120
5.3.5.2. Nguyên lý thiết kế vector HSV
• Phần lớn hệ thống chuyển gen nhờ HSV đều dựa vào các
virus để giúp đỡ cung cấp các protein cần cho sự sao mã và
gắn kết các bộ phận của virus.
• Bộ gen của virus giúp đỡ được biến đổi để không đóng gói
được. Vì vậy các hạt virus hoang dại không được tạo thành.
• Để sản xuất các vector, một amplicon plasmid được biến
nạp vào trong tế bào chủ đã nhiễm helper HSV. 121
Amplicon lasmid là vector
có cấu trúc bao gồm các
thành phần nguyên thủy
của HSV như:
Trình tự khởi sự sao
chép.
Dấu hiệu đóng gói được
kết hợp chặt chẽ vào
trong plasmid của E.coli.
122
HSV có bộ mã sao chép tương tự như ở phage lamda và
trong suốt quá trình sao chép DNA, mạch vòng ở trong làm
khuôn, sự sinh tổng hợp DNA bắt đầu từ đầu 3‟OH.
Quá trình sao chép tạo ra DNA mạch đôi thẳng, phân tử
này gồm nhiều bản sao của amplicon.
Bởi mỗi amplicon có chiều dài khoảng 15 kb, một bộ gồm
nhiều bản sao nối tiếp nhau sẽ bằng kích thước bộ gen
HSV, sau đó được đóng gói trong vỏ capsid của HSV.
124
Một bộ gen của HSV (tương đương với khoảng 10 amplicon)
được đóng gói như là một đơn vị vào trong vỏ capsid.
Những tiểu phần HSV mang nhiều bản sao gen trị liệu được
giải phóng sau chu trình tan của tế bào và được dùng để nhiễm
nạp vào tế bào thần kinh).
125
Hệ thống vector HSV 126
Đồng nhiễm vào tế bào chủ virus hoang dại HSV và plasmid
mang gen liệu pháp để tạo HSV tái tổ hợp
Sau quá trình sao chép của DNA plasmid và DNA HSV
hoang dại diễn ra trong nhân tế bào chủ, sự tái tổ hợp
giữa bộ gen của của HSV và trình tự tương đồng của
HSV trong plasmid tạo nên bộ gen của HSV có cấu trúc
đầy đủ và chúng mang gen trị bệnh.
Sự đóng gói diễn ra với cả hai hạt virus hoang dại và
virus tái tổ hợp. Sau khi làm tan tế bào chủ, cả hai virus
đều được giải phóng vào môi trường.
127
Sự đóng gói diễn ra với cả hai hạt virus hoang dại và virus
tái tổ hợp. Sau khi làm tan tế bào chủ, cả hai virus đều được
giải phóng vào môi trường.
Các virus tái tổ hợp mang gen liệu pháp được chọn lọc qua
phân tích bằng PRC hoặc lai DNA.
Vector HSV được sử dụng để chuyển gen vào não, tủy sống
và cơ, nhưng đến nay vẫn chưa sử dụng liệu pháp này trên
người.
129
Cả phân tử DNA đầy đủ của chủng hoang
dại và phân tử DNA của HSV tái tổ hợp đều
được đóng gói vào trong tiểu phần virus và
được giải phóng. Những phần tử virus này
sau đó tiến hành sinh sôi nảy nở và người ta
kiểm nghiệm những vệt tan để nhận diện ra
vector HSV tái tổ hợp. Nguồn vector HSV
tái tổ hợp này được lưu trữ cách xa HSV
hoang dại.
130
Sự tạo thành của vector HSV tái tổ hợp
131
5.3.5.3. Cơ chế hoạt động của vector HSV-1
132
Quá trình nhiễm diễn ra khi virus bám vào bộ phận đặc biệt của
tế bào chủ giúp cho capsid sau đó lọt vào bên trong để chuyển
tới nhân của tế bào.
Các thành phần của virus sẽ tương tác ức chế các quá trình
sinh tổng hợp của tế bào chủ.
133
Sơ đồ cấu trúc bộ gen của HSV
134
• Độc tố của những virus nhược độc.
Một số virus khác cũng được sử dụng như các phương tiện cho
việc chuyển gen.
140
5.4.1.1. Các vector
144
Việc chuyển gen in vivo
thường kém hiệu quả hơn
việc chuyển gen ex invo.
Nhiều nghiên cứu đã sử dụng
liposome, các lipid tích điện
âm hay dương để tăng cường
vận chuyển DNA vào trong
tế bào.
145
5.4.1.2. Biến nạp các vector vào tế bào
• Hai rủi ro chính khi sử dụng các vector nói trên trong
liệu pháp gen:
Đột biến chèn có thể gây hoạt hóa các oncogene, hay ức
chế chính các gen ức chế khối u, nếu plasmid sát nhập
vào bộ gen.
Các chất kích thích cho cơ chế vận chuyển DNA có thể
sẽ phát sinh tác dụng độc lên tế bào đích.
147
5.4.2. Oligonucleotide
148
5.4.2. Oligonucleotide
• Antisense
Kỹ thuật oligonucleotide
antisense • Ribozyme
• RNAi
SMaRT • SMaRT
Liệu pháp
triplex • triplex
149
5.4.2.1. Khái quát kỹ thuật antisense
Kỹ thuật
sử dụng Sử dụng ribozyme và DNA enzyme để
anti- phân hủy các RNA mục tiêu.
mRNA.
Sử dụng các đoạn oligonucleotide kích
thước nhỏ để can thiệp (interference), ức
chế sự biểu hiện gen trong tế bào động vật
có vú gọi là các iRNA hay siRNA (small
interference RNA).
152
5.4.2.1. Khái quát kỹ thuật antisense
153
5.4.2.1. Khái quát kỹ thuật antisense
155
Khi sử dụng thư viện ON và
RNase H đã cho thấy một bức
tranh toàn cảnh các vị trí mục tiêu
dễ bị ảnh hưởng trên mRNA.
Qua đó, dạng biến thể của chiến
lược này sẽ được phát triển, các
AS-ON chuyên biệt mục tiêu
được tạo ra bằng cách mạch DNA
khuôn.
Một phương pháp khác đơn giản
hơn, là sàng lọc lượng lớn các ON
đặc hiệu với sự phiên mã khi hiện
diện RNase H, qua đó ước lượng
phạm vi cắt được cảm ứng với
từng ON riêng.
156
Khi thiết kế ON cho
các thử nghiệm
antisense cần tránh.
157
5.4.2.2. Thiết kế các antisense oligonucleotide
158
5.4.2.2. Thiết kế các antisense oligonucleotide
Phần lớn mRNA không thể tương tác với các antisense
oligonucleotide.
159
5.4.2.2. Thiết kế các antisense oligonucleotide
160
5.4.2.2. Thiết kế các antisense oligonucleotide
161
Kỹ thuật đi bộ trên mRNA
163
Sàng lọc được trợ giúp bởi máy tính.
164
Các dãy oligonucleotide.
Những ích lợi trong công nghệ dãy
DNA (DNA array technology) đã dẫn
đến việc phát triển các dãy quét
oligonucleotid như là một phương
pháp mới để xác định các antisense
oligonucleotid hoạt tính.
Phương pháp này cũng chưa xác định được một cách
chính xác các vị trí có thể dùng được của mRNA đích
bởi vì sự phân giải của RNase H có thể xảy ra ở nhiều
hơn một vị trí. 166
5.4.2.3. Những biến đổi của antisense oligonucleotide
Một lượng lớn nucleotide đã biến đổi hóa học được sử dụng
trong kỹ thuật antisense.
167
5.4.2.3. Những biến đổi của antisense oligonucleotide
Ba phương
pháp biến
đổi.
Phân tử đường
Thay đổi biến đổi (đặc
sườn biệt vị trí 2‟
phosphate. của ribose).
168
AS-ON thế hệ thứ nhất
169
AS-ON thế hệ thứ nhất
Năm 1960,Eckstein lần đầu tiên tổng hợp PS DNA ON. Sau đó
năm 1987, được Matsukura sử dụng chúng như các AS-ON,
nhằm ức chế sự nhân lên của virus HIV.
170
AS-ON thế hệ thứ nhất
172
AS-ON thế hệ thứ hai.
173
AS-ON thế hệ thứ ba.
174
AS-ON thế hệ thứ ba.
175
AS-ON thế hệ thứ ba.
Các nucleic acid bị khóa (locked nucleic acid-LNA): đây
là một trong những nucleotide biến đổi mang lại nhiều
hứa hẹn nhất được tổng hợp đầu tiên ở phòng thí nghiệm
Wengel và Imanishi.
Các LNA đã được chứng minh có nhiều ứng dụng, đặc
biệt là ức chế sự biểu hiện gen.
176
AS-ON thế hệ thứ ba.
177
AS-ON thế hệ thứ ba.
• Cyclohexene nucleic acid (CeNA): thay thế vòng 5‟-
furanose bởi vòng 6- là cấu trúc cơ bản của cyclohexene
nucleic acid, làm cấu hình của các oligomer có độ cứng
cao.
• CeNA hình thành nên xoắn kép ổn định với DNA hay RNA
bổ trợ và bảo vệ các ON khỏi sự phân hủy bởi các
nuclease...
178
AS-ON thế hệ thứ ba.
Tricycle-DNA (tcDNA): là nucleotide khác, với khả năng
gắn kết mạnh vào trình tự bổ trợ, được tổng hợp bởi
Leumann và cộng sự. tcDNA không hoạt hóa Rnase H cắt
mRNA.
179
5.4.2.4. Chuyển các AS-ON vào trong tế bào
Phương pháp in vivo và in vitro được phát triển để chuyển
ON vào trong tế bào.
Sử dụng các liposome và lipid tích điện.
Chiến lược khác để tăng hiệu quả vận chuyển của các
AS-ON là nhập bào thông qua các receptor.
Vận chuyển xuyên màng tế bào
180
Các bước chuyển AS-ON vào tế bào.
182
Chuyển các AS-ON qua màng nhân.
183
Sự phân phối của phức hợp AS-ON trong nhân và các mối
liên quan tới hoạt động antisense.
184
Gặp gỡ các mục tiêu trong nhân và xác định số phận của các
mục tiêu.
Mục tiêu ban đầu của các phân tử antisense là các phân tử
mRNA bổ trợ với chúng.
Các AS-ON có thể lai với các mRNA phiên mã in vitro hay
tổng hợp bổ trợ với các RNA hay DNA.
Phân tử nucleic acid có thể gắn với protein, cho nên có thể
dùng một oligonucleotide gắn với protein nhưng lại không
gắn với nucleic acid, kết quả là ngăn cản chức năng của
protein. Loại oligonucleotide này gọi là „aptamer‟.
185
Hoạt động của ribozyme:
• Lúc đầu, các ribozyme được tin tưởng là các metalloenzyme.
• Trung tâm xúc tác của ribozyme kết hợp với phân tử RNA
antisense và thể hiện sự cắt chuyên biệt với cơ chất mục tiêu
RNA.
• Hoạt tính enzyme của trung tâm xúc tác ở ribozyme với thời
gian đủ dài, sẽ gây nên sự cắt và phá hủy, hay bất hoạt chức năng
RNA mục tiêu.
• Khi phân tử mục tiêu bị cắt và tái thiết lập trở lại chu trình
gắn-cắt-tách.
• Khả năng ribozyme cắt phân tử mục tiêu và sau đó phục hồi, có
nhiều thuận lợi bởi các RNA antisense chỉ bất hoạt với các RNA
mục tiêu, mà không phân hủy nó (khác với ribozyme).
186
Hoạt động kết hợp các RNA antisense và ribozyme 187
187
Dựa vào kích thước, ribozyme được xếp thành hai nhóm.
Ribozyme Ribozyme
kích thước kích thước
lớn nhỏ
188
Nhìn chung, đó là các ribozyme thuộc intron
I, II và tiểu phần RNA của enzyme RNase P.
Chúng được tìm thấy trong vi khuẩn và
các bào quan của tế bào thực vật bậc cao,
nấm và tảo (Khan và cs, 2000).
Ribozyme
kích thƣớc Các intron này sẽ được cắt ra khỏi
lớn hnRNA của chúng bằng cơ chế hai bước.
Bước thứ nhất, vị trí được cắt 5‟ bị tấn
công bởi phức hợp 3‟-OH của nhóm
guanosine bên ngoài (nhóm I).
Ở bước hai, nhóm 3‟-OH đầu tận cùng 3‟ của
exon ngược dòng gắn vào vị trí cắt 3‟ để tạo ra
189
sản phẩm cắt.
RNase P là một endonuclease phân giải từ đầu 5‟ của các
tRNA trưởng thành.
Trong RNase P vi khuẩn, tiểu phần RNA (RNase P
ribozyme) có hoạt tính xúc tác và là thành phần protein quan
trọng được biết, chỉ hoạt động làm dễ dàng quá trình gắn
của RNase P ribozyme mang điện tích âm vào cơ chất của
nó.
Phần này đều quan trọng cho hoạt tính xúc tác của
enzyme này. Trong suốt quá trình cắt RNase P ribozyme,
phosphate đều ở vị trí có thể tách ra được (scissile-site
phosphate), và chúng có thể được gắn bởi ion hydroxide để
cắt 3‟-oxygen và tạo đầu mút 5‟-phosphate.
190
Cấu trúc bậc hai của RNase P ribozyme
191
Cấu trúc riboyzme đầu búa
(hammerhead)
Ribozyme
Ribozyme kẹp tóc HDV
kích thước
nhỏ (hepatitis delta viroid)
3 VS ribozyme
192
Phân tử nhỏ nhất là ribozymehammerhead có trong một và
iRNA vệ tinh (RNAsatellite) của virus thực vật, viroid,
những mRNA phiên mã của các DNA vệ tinh (DNAsatellite)
và nhân tế bào của loài sa giông (một tiểu phần riboprotein
của khoảng 12S trong tế bào trứng)…
Hoạt động của ribozymehammerhead cần các ion kim loại
hóa trị hai (Mg2+). Cơ chế hoạt động của ion kim loại hóa trị
hai như một acid Lewis.
Chúng kết hợp trực tiếp với nhóm 2‟-OH và nguyên tử
oxy còn lại ờ đầu 5‟ để hoạt hóa nucleophile, tạo sự ổn định
của phân tử.
Về bản chất, các hammerhead ribozyme
có thể không phải là metalloenzyme.
193
Mô hình cấu trúc bậc hai
hammerhead và 10-23 DNA enzyme 194
HDV ribozyme được thu nhận từ các RNA kháng bộ
gen (antigenomic RNA) và RNA bộ gen (genomic
RNA) của HDV.
Trong phản ứng xúc tác bởi HDV ribozyme, nhiều nghiên
cứu cho rằng, phản ứng nội năng phân tử,
N3 tại C76 trong ribozyme HDV kháng bộ gen, và N3 tại
C75trong ribozyme HDV
có thể hoạt động như là một chất xúc tác thực sư.
Tùy vào vai trò khác nhau của N3, hai cơ chế trên được
đặt tên là xúc tác base và xúc tác acid.
Ribozyme VS được thu nhận từ ti thể Neurospora.
Phản ứng xúc tác của ribozyme VS cần ion kim loại hóa trị
hai như Mg2+, nhưng vẫn có hoạt tính tốt với cation hóa trị 1.195
Sự phát triển của những thư viện dữ liệu đã mở ra con đường
để tạo ra các ribozyme mới với nhiều thuận lợi hơn.
Dễ dàng tiếp cận được những mục tiêu mới, hoạt tính cao ở
điều kiện nồng độ Mg2+ và được tăng cường ổn định sinh học…
Một trong số những công ty đứng đầu trong lĩnh vực này là
Ribozyme Pharmaceuticals đã tiến hành thử nghiệm lâm sàng
với những ribozyme hammerhead khác nhau đã được ổn định.
Một số ribozyme tổng hợp hóa học được sử dụng thử nghiệm
lâm sàng 196
5.4.3.4. RNAi
199
• RNA mạch đôi (dsRNA)
được tổng hợp bên trong
tế bào động vật có vú sẽ
đi vào quá trình “chế
biến” bởi một hệ enzyme
giống Rnase kiểu III gọi
là Dicer.
• Kết quả của quá trình
này là hình thành các
đoạn dsRNA dài khoảng
21 nucleotide, đó là
những RNAi nhỏ siRNA
(small interfering RNA).
200
o Khi bắt cặp với các protein trong tế bào, các siRNA hình
thành phức hợp RISC (RNA – interfering silencing
complex) và phần đầu được sử dụng để nhận diện các
mRNA nội bào.
o RISC sẽ gắn với các trình tự bổ sung trên mRNA và dẫn
đến sự cắt các phân tử mRNA.
o Gần đây, RISC được tinh sạch từ dịch chiết của tế bào
Drosophila bao gồm: một protein đơn, Argonaute 2 với
hoạt tính cắt mRNA.
201
Nguyên tắc hoạt động của RNAi
202
Cơ chế hoạt động của RNAi có thể tóm lược qua các bước:
o Kết quả cuối cùng của việc cắt nói trên dẫn đến “knock
down” sự biểu hiện của gen và chức năng của nó.
203
Có năm phương pháp cảm ứng sự im lặng của những gen
chuyên biệt:
Chuyển nhiễm
các siRNA được
phiên mã in vitro
Scan trình tự mRNA mục tiêu (xuôi dòng từ codon mở đầu
AUG) để chọn lấy một trình tự 21 nucleotide với AA.
Tiếp theo, chọn khoảng 3 – 4 trình tự mục tiêu dài chừng 21
nucleotide, từ những vùng khác nhau của mRNA.
206
Tổng hợp hóa học các siRNA: Khi trình tự siRNA
được chọn, chúng có thể được tiến hành tổng hợp từ
những nucleotide riêng rẽ ban đầu. Cần phải tạo ra
khoảng 3 – 5 siRNA để dễ dàng kiểm tra, lựa chọn
chúng sao cho có thể tối ưu hóa sự im lặng của gen.
(1)Gắn các ssRNA với các trình tự antisense để tạo
ra các dsRNA nhỏ.
209
Tạo siRNA sử dụng các vector biểu hiện:
Một chiến lược phát triển gần đây để hoạt hóa sự ức chế
gen cảm ứng RNAi, đưa đến việc sử dụng các vector
biểu hiện siRNA dưới dạng phân tử RNA loop kẹp tóc
cuộn lại phía sau như một RNA kẹp tóc ngắn (short
hairpin RNA – shRNA) (Sui và cs, 2002).
210
Vector plasmid hay virus mã hóa các shRNA điển hình
được đưa vào tế bào thông qua các kỹ thuật tải nạp hay
chuyển nhiễm. Cấu trúc shRNA mang mã được biểu
hiện từ promotor polymerase III như U6 hay H1
promotor (Paddison và cs, 2002).
211
Tạo shRNA từ một cassette biểu hiện shRNA
(Ketting và cs, 2001)
212
Các mảnh được tạo ra
bởi quá trình PCR:
Những tập hợp biểu hiện
shRNA đầy đủ chứa một
promotor, và một
terminator cũng có thể
được tạo ra bằng phản ứng
PCR. Việc này giản tiện vì
không cần phải tạo dòng,
biến nạp vào vi khuẩn và
chuẩn bị plasmid.
213
o Đầu tiên phải tổng hợp các oligonucleotide
DNA hai mạch bổ trợ khoảng 50 nucleotide mã
hóa các trình tự sense và antisense shRNA và
cũng chứa các vị trí giới hạn nhô ra.
o Tiếp theo, các oligonucleotide được tách mạch
và gắn lại. Tiếp đến là phản ứng nối được tiến
hành bằng quy trình PCR, sử dụng các primer
chứa trình tự promoter và terminator. Bằng cách
đó sẽ tạo ra các mảnh shRNA hoạt động
o Sau cùng, các mảnh được tinh sạch và chuyển
vào tế bào.
214
Chiến lƣợc
Triplex DNA :
Làm thay đổi
sự biểu hiện của
gen dựa trên sự
gắn trực tiếp
các
oligonucleotit
lên DNA
Sơ đồ biểu diễn sự hình thành
bộ ba DNA giữa các phân tử.
215
Phương pháp
(C) Các
(A) Sử dụng các
(B) Sử dụng PNA oligonucleotide
polyamide gắn
để thay thế một gắn vào rãnh
vào các rãnh
đoạn mạch lớn của xoắn
nhỏ của phân tử
xoắn DNA. DNA hình thành
DNA mạch kép.
các triplex.
218
Có hai motif gắn được biết
Các oligonucleotide hình đều liên quan đến sự tương
thành triplex (TFO) sẽ gắn tác giữa các cấu trúc base
vào các rãnh lớn của xoắn của TFO với các base purine
kép DNA. của chuỗi polypurine/
polypyrimidine thuộc chuỗi
xoắn kép DNA.
220
SMaRT được viết tắt từ thuật
ngữ “cắt nối
chéo RNA thông qua
spliceosome”
Cấu trúc SMaRT sẽ trực
tiếp sửa chữa những đột
biến gen nhờ thay thế
các đoạn gen bị đột
biến bằng các exon bình
thường, thông qua sự
cắt nối bởi spliceosome.
Sự cắt nối cis là quá trình trưởng Sự cắt nối trans (cắt nối chéo)
thành chủ yếu của mRNA diễn hiếm có trong tế bào động vật.
ra trong các tế bào eukaryote. Quá trình này xảy ra trên 2 pre-
Các intron bị cắt và các exon của mRNA khác nhau, exon của
cùng một pre-mRNA được ghép mRNA này có thể ghép nối vào
để tạo thành mRNA trưởng exon của mRNA khác.
thành.
222
223