Professional Documents
Culture Documents
Kỷ yếu
2022
Diderot
Advanced
Academic
Seminars
2022
KỶ YẾU
CHUỖI HỘI THẢO KHOA HỌC LIÊN NGÀNH 2022
(DIDEROT ADVANCED ACADEMIC SEMINARS 2022)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN QUỐC TẾ PHÁP NGỮ
KỶ YẾU
CHUỖI HỘI THẢO KHOA HỌC LIÊN NGÀNH 2022
(DIDEROT ADVANCED ACADEMIC SEMINARS 2022)
1. Ông Laurent Sermet Giám đốc Tổ chức Đại học Pháp ngữ (AUF) khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương
2. Ông Thierry Verdel Hiệu trưởng Đại học Senghor-Ai Cập
3. Ông Edmond Dounias Đại diện Viện Nghiên cứu và Phát triển Pháp tại Việt Nam và Philippin
4. Ông Hervé Conan Giám đốc Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) tại Việt Nam
5. Ông Mai Huy Tân Viện trưởng Viện Kinh tế Tuần hoàn và Phát triển bền vững Mekong
(Mekong CESDI)
6. Ông Thierry Vergon Giám đốc Viện Pháp tại Việt Nam, Tùy viên Văn hóa Đại sứ quán Pháp
7. Ông Đào Đăng Phượng Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
8. Ông Ngô Tự Lập Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Viện trưởng Viện Quốc tế
Pháp ngữ, ĐHQGHN
9. Bà Ngô Minh Thủy Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Văn hóa, Ngôn ngữ và Giáo
dục (CLEF)
10. Ông Lê Phước Minh Viện trưởng Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông (IAMES)
11. Ông Kaloyan Kolev Chuyên gia Chương trình Phụ trách Hợp tác, Đại diện Tổ chức Quốc
tế Pháp ngữ (OIF) khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
12. Bà Moeko Saito Jensener Chuyên gia về chính sách tại Chương trình Phát triển của Liên Hợp
Quốc (UNDP) tại Campuchia
13. Ông Sébastien Bourdin Giáo sư Địa lý Kinh tế, Trường Quản trị Normandie (Cộng hòa Pháp)
14. Ông Hồ Tường Vinh Phó Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Viện Quốc tế Pháp ngữ,
ĐHQGHN
15. Ông Phùng Danh Thắng Phó Viện trưởng, Viện Quốc tế Pháp ngữ, ĐHQGHN
16. Ông Đào Tùng Trưởng phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác phát triển, Viện Quốc tế
Pháp ngữ, ĐHQGHN
17. Ông Đào Đình Khả Giám đốc phòng thí nghiệm Fintech Lab, Viện Quốc tế Pháp ngữ,
ĐHQGHN
18 Ông Nguyễn Thành Long Phụ trách Trung tâm Tư vấn, Xúc tiến và Chuyển giao Khoa học Công
nghệ, Viện Quốc tế Pháp ngữ, ĐHQGHN
6 KỶ YẾU CHUỖI HỘI THẢO KHOA HỌC LIÊN NGÀNH 2022
19. Bà Nguyễn Hoàng Như Ngọc Trung tâm Tư vấn, Xúc tiến và Chuyển giao Khoa học Công nghệ,
Viện Quốc tế Pháp ngữ, ĐHQGHN
20. Bà Đào Anh Thư Trung tâm Tư vấn, Xúc tiến và Chuyển giao Khoa học Công nghệ,
Viện Quốc tế Pháp ngữ, ĐHQGHN
MỤC LỤC
8. KHÁM KHÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH TRAO ĐỔI SINH
VIÊN QUỐC TẾ BẰNG MÔ HÌNH PLS-SEM: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU SINH VIÊN VIỆT NAM
Nguyễn Lý Kiều Chinh............................................................................................................ 118
9. XUẤT KHẨU GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ HƯỚNG ĐI CHO VIỆT NAM
Đoàn Thị Thanh Hoà............................................................................................................... 131
10. VIEWING SOUTH – SOUTH COOPERATION THROUGH EDUCATIONAL RELATIONS BETWEEN
VIETNAM AND AFRICAN COUNTRIES
Nguyen Hoang Thien............................................................................................................. 146
11. RENOVATING EDUCATION POLICY TO MEET THE CURRENT REQUIREMENTS OF VIETNAM’S
INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION
Candidate Tran Quoc Viet....................................................................................................... 164
12. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM – CHÂU PHI
Võ Thị Thúy An, Huỳnh Đoàn Diệu Huyền, Trương Tuấn Kiệt,
Nguyễn Võ Thành Đạt, Lục Minh Tuấn.................................................................................... 181
7. THIẾT KẾ ĐỒ HỌA MANG BẢN SẮC QUỐC GIA MỤC TIÊU DÀI VÀ LỚN MÀ VIỆT NAM HƯỚNG TỚI
Phạm Phương Linh, Quách Thị Ngọc An................................................................................. 286
8. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP
SÁNG TẠO THIẾT KẾ MỸ THUẬT ỨNG DỤNG Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
Trần Thị Biển.......................................................................................................................... 300
9. ĐÔI ĐIỀU VỀ NGHỆ THUẬT SÂN KHẤU CA MÚA NHẠC Ở VIỆT NAM
Trần Bảo Lân.......................................................................................................................... 312
10. CÔNG NGHIỆP SÁNG TẠO - CÁCH TIẾP CẬN MỚI CỦA THẾ KỶ XXI
VÀ TIẾN TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG NGHIỆP SÁNG TẠO TẠI VIỆT NAM
Hồ Trọng Minh....................................................................................................................... 321
11. PROMOTING THE DEVELOPMENT OF THE CREATIVE ECONOMY
IN VIETNAM DURING THE INTEGRATION PERIOD
Nguyen Thi Tinh..................................................................................................................... 333
4. Hội thảo quốc tế “Biến đổi khí hậu và an ninh lương thực tại
các quốc gia đang phát triển” – thực hiện trong tháng 10/2022.
Kỷ yếu chuỗi hội thảo khoa học liên ngành 2022 là tập hợp các
bài nghiên cứu có chất lượng cao của các nhà khoa học trong và
ngoài nước được Ban Biên soạn cấu trúc gồm 04 phần là nội dung
của chuỗi các Hội thảo trên.
Ban Biên soạn xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, ủng hộ và
phối hợp chặt chẽ của các đơn vị đồng tổ chức Hội thảo và sự tham
gia nhiệt thành của các tác giả bài viết nghiên cứu. Chúng tôi hy
vọng sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm, ủng hộ của các đơn vị cũng
như sự tham gia nhiệt thành của các nhà nghiên cứu trong những Hội
thảo tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn!
BAN BIÊN SOẠN
HỘI THẢO QUỐC TẾ
HỢP TÁC GIÁO DỤC VIỆT NAM - CHÂU PHI
VÌ SỰ PHÁT TRIỂN HÀI HÒA TRONG THỜI ĐẠI CHUYỂN ĐỔI SỐ
ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO HỌC SINH ...
Tóm tắt: Dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển toàn diện của
con người. Việc thực hiện giáo dục dinh dưỡng (GDDD) cho người dân nói chung và học sinh tiểu học
(HSTH) nói riêng luôn là vấn đề được các nhà lãnh đạo và các nhà giáo dục quan tâm. Bài báo tìm
hiểu về định hướng GDDD cho HSTH thông qua chương trình và tài liệu của một số quốc gia trên thế
giới. Bằng phương pháp nghiên cứu lí thuyết, tác giả tổng hợp và phân tích một số công trình, tài
liệu để giải thích rõ các khái niệm về “dinh dưỡng ở người”, “giáo dục dinh dưỡng”, “hoạt động trải
nghiệm” (HĐTN). Từ đó, làm rõ định hướng về nội dung và con đường thực hiện GDDD cho HSTH của
một số quốc gia trên thế giới. Góp phần tạo nguồn tài liệu tham khảo hỗ trợ giáo viên trong việc tổ
chức và cải thiện hiệu quả GDDD cho HSTH.
Từ khóa: Định hướng, giáo dục dinh dưỡng; quốc gia; học sinh tiểu học.
Abstract: Nutrition plays an important role in human health and comprehensive development.
The implementation of nutrition education for the people in general and primary school students
in particular is a matter of great concern to leaders and educators. This article learns about the
orientation to educate nutrition for primary students through programs and materials from a
number of countries in the world. By the theoretical research method, the article synthesizes and
analyzes a number of documents to explain definitions of “human nutrition”, “nutrition education”,
“experiential activity”. Therefrom, clarifying orientation about contents and ways to carry out
nutrition education for primary school students of countries around the world. Contributing to
creating reference resources supporting teachers in organizing and improving the effectiveness of
nutrition education for primary students.
Keywords: Orientation; nutrition education; countries; primary students.
1
Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
2
Trường Tiểu học Tân Sơn Nhì, quận Tân Phú, TP.HCM,
Email: buiphuong25599@gmail.com
76 KỶ YẾU CHUỖI HỘI THẢO KHOA HỌC LIÊN NGÀNH 2022
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Có thể nói dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng đối với sức
khỏe, sự phát triển của con người. Đối với các nước phát triển, GDDD
cho người dân nói chung và HSTH nói riêng là vấn đề được các nhà
lãnh đạo, các nhà giáo dục quan tâm. Ở Việt Nam với chương trình
cấp tiểu học, GDDD không được dạy như một môn học riêng mà
được lồng ghép, tích hợp vào nội dung các môn học, đặc biệt là môn
Khoa học 4 với nội dung Dinh dưỡng ở người thuộc chủ đề “Con
người và sức khỏe” được quy định trong chương trình giáo dục phổ
thông môn Khoa học (CTKH) 2018.
Ở các nước phát triển như Mỹ, Hàn Quốc… việc GDDD cho
HSTH được triển khai bằng nhiều cách thức như tích hợp giáo dục
dinh dưỡng trong các môn học hay giáo dục thông qua các hoạt động
trải nghiệm (HĐTN) và đã mang lại nhiều kết quả tích cực (Lan-Hee
Jung, et al., 2015; CDC, 2019).
Vì thế, việc tìm hiểu định hướng GDDD cho HSTH của các
quốc gia trên thế giới là cần thiết bởi đây chính là cơ sở khoa học
giúp GV tổ chức và cải thiện hiệu quả dạy học, vừa có thể đáp ứng
được mục tiêu của nội dung Dinh dưỡng ở người môn Khoa học 4,
vừa phù hợp với các yêu cầu trong việc phát triển năng lực, phẩm
chất của HS theo định hướng Chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể 2018.
2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu định hướng
GDDD cho HSTH của một số quốc gia trên thế giới. Với phương
pháp nghiên cứu lý thuyết, bài viết tổng hợp và phân tích một số tài
liệu nhằm làm rõ các khái niệm về “dinh dưỡng ở người”, “giáo dục
dinh dưỡng”, “hoạt động trải nghiệm” và định hướng về nội dung và
cách thức thực hiện GDDD cho HSTH của một số quốc gia trên thế
giới góp phần tạo nguồn tài liệu tham khảo hỗ trợ giáo viên trong
việc tổ chức và cải thiện hiệu quả GDDD cho HSTH, đáp ứng yêu
cầu của CTKH 2018.
ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO HỌC SINH... 77
với hoạt động của cơ thể, London tổ chức cho HS tiến hành tính toán
lượng năng lượng cần thiết để có một cân nặng cân đối cho những
người thừa cân hay kiểm tra, phân tích và tính toán hàm lượng dinh
dưỡng từ các nhãn dán trên thực phẩm và thực đơn hàng ngày. Ở nội
dung về chế độ ăn uống lành mạnh, London (Jon Board and Alan
Cross, 2014) định hướng tổ chức cho HS tiến hành xác định lượng
năng lượng cần thiết của một chế độ ăn uống lành mạnh hàng ngày
hay thực hiện vẽ, phân tích và cải tiến bữa ăn tối trở nên tốt hơn…
Ngược lại, với nội dung về chế độ ăn uống không lành mạnh, HS
làm thí nghiệm với vỏ trứng trong 7 ngày và dự đoán ảnh hưởng của
đường đối với răng.
Cùng nội dung này, ở Ireland yêu cầu HS tự thực hiện làm món
sandwich (bánh mì) cho các bữa trưa ở trường. Tương tự Ireland,
Wales (Yr Adran Plant, et al., 2008a, 2008b) đưa ra yêu cầu HS vận
dụng tất cả những kỹ năng, kỹ thuật và công thức nấu ăn đã học để
làm ra các món ăn cũng như các sản phẩm khác.
Với nội dung về mối quan hệ của chế độ ăn uống đến cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày, London (Greater London Authority, 2016) yêu
cầu HS đưa ra được các kế hoạch ăn uống cho các ngày cần luyện
tập nhiều hay các ngày được nghỉ ngơi như ngày Virgin London
Marathon, ngày thi chạy việt dã lớn nhất thế giới được tổ chức ở
London. Ngoài ra, HS còn tìm hiểu về nhu cầu năng lượng khác nhau
ở mỗi người và tính toán tỷ lệ trao đổi chất hàng ngày cũng như ước
tính về nhu cầu năng lượng HS cần nạp mỗi ngày thông qua các bữa
ăn và phân tích các bữa ăn đó trong khi Wales (Yr Adran Plant, et al.,
2008a, 2008b) lại có thêm phần nội dung tìm hiểu về quá trình cơ thể
sử dụng các chất dinh dưỡng làm nguyên liệu cho quá trình hô hấp.
Bên cạnh đó, HSTH ở London còn được tìm hiểu thêm về các trang
web có thể dùng để tính toán năng lượng được sử dụng khi vận động
như tập thể dục và theo dõi xem trong bao lâu thì các năng lượng
này được sử dụng hết. Đáng chú ý, London còn tổ chức cho HS khảo
sát và tìm hiểu về thói quen ăn uống và luyện tập thể dục của những
người xung quanh…
ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO HỌC SINH... 81
Trong nội dung an toàn, đóng gói và bảo quản thực phẩm, Ireland
có định hướng cho HS tìm hiểu thực tế cách đóng gói và bảo quản
thực phẩm ở các cửa hàng…
• Châu Mỹ
Ở Texas (The Texas Education Code, 2013), với nội dung về
mối quan hệ giữa dinh dưỡng với sức khỏe, cuộc sống, HS được
yêu cầu tính toán lượng năng lượng hấp thụ từ thức ăn và lượng
năng lượng tiêu hao do các hoạt động sống hàng ngày. Cùng nội
dung trên, cả Texas và Rhode Island (Rhode Island Department of
Education, 2015) đều định hướng tổ chức hoạt động mô tả mức độ
ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông và văn hóa đến ưu tiên
lựa chọn thực phẩm hàng ngày của HS, chẳng hạn như hoạt động
khảo sát, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các mục quảng cáo về
thức ăn nhanh hay ngũ cốc cho bữa sáng ảnh hưởng như thế nào
đến việc lựa chọn thức ăn cho bữa sáng của HS… Trong khi đó,
Ontario (The Ontario Public Service, 2019) quan niệm rằng việc
kết nối giữa nhà trường và gia đình là vô cùng quan trọng. Vì thế
Ontario tổ chức cho HS thực hiện kiểm tra, theo dõi những món ăn
gia đình thường ăn và cùng gia đình thực hành làm các món ăn để
mang đến trường.
Ở Belize (MOE, 2012) (The Ontario Public Service, 2019), sau
khi đã học xong các nội dung về GDDD, HS sẽ được yêu cầu sử
dụng kỹ năng giao tiếp để truyền đạt những hiểu biết của bản thân
về việc lựa chọn các thực phẩm lành mạnh cho nhiều đối tượng khác
nhau với các mục đích khác nhau.
• Châu Phi
Zambia (Jane Sherman, et al., 2007) và Ethiopia (USAID’s
Infant & Young Child Nutrition Project, 2011) tổ chức cho HS thực
hiện khảo sát về thuận lợi và khó khăn trong việc thu hoạch và sử
dụng các sản phẩm trong các khu vườn tại địa phương; theo dõi để
thay đổi và cải thiện chất lượng các bữa ăn của gia đình; chế biến
Shiro để sử dụng từ các thực phẩm thu hoạch được trong vườn…
82 KỶ YẾU CHUỖI HỘI THẢO KHOA HỌC LIÊN NGÀNH 2022
Tại Papua New Guinea (DOE, 2004a, 2004b), thông qua GDDD,
chương trình còn tích hợp rèn luyện cho HS ba kỹ năng quan trọng
là: giao thiếp và hợp tác, thể hiện thông qua việc yêu cầu HS thuyết
phục bố mẹ và bạn bè cùng lựa chọn và thực hiện các món ăn, thực
đơn tốt cho sức khỏe hay xây dựng, thiết kế các mục quảng cáo,
các bài thuyết trình để tuyên truyền các thông điệp về ăn uống lành
mạnh; kỹ năng quyết định và phản biện, thể hiện thông qua việc HS
chứng minh được các hậu quả có thể xảy ra khi ăn uống không cân
bằng hay tiến hành đánh giá các mục quảng cáo thực phẩm để tìm ra
các cách thức mà các công ty sử dụng để đánh lừa người sử dụng về
giá trị dinh dưỡng có trong sản phẩm; kỹ năng đương đầu và tự quản
lý, thể hiện thông qua việc HS trình bày được mức độ ảnh hưởng của
cảm xúc đến thói quen ăn uống và xác định sở thích cá nhân trong
việc lựa chọn các thực phẩm dinh dưỡng và các thức ăn nhẹ.
• Châu Á
Ngoài các nội dung GDDD tương đồng với các quốc gia
khác, một số nước ở châu Á đề tài tìm hiểu còn có thêm nội dung
nghiên cứu về một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng như béo phì,
suy dinh dưỡng...
Trong nội dung về các nhóm thức ăn, Singapore (MOE Singapore,
2014) cho HS luyện tập xác định các loại thực phẩm làm tăng nguy cơ
sâu răng để hạn chế ăn kết hợp rèn luyện thói quen vệ sinh răng miệng
hàng ngày. Cũng với nội dung trên, khác với một số nước, Philippine
(DOSATSEI, 2011) không phân chia các nhóm thức ăn theo lượng
84 KỶ YẾU CHUỖI HỘI THẢO KHOA HỌC LIÊN NGÀNH 2022
chất dinh dưỡng mà phân chia theo chức năng, cụ thể gồm ba nhóm:
Nhóm thức ăn cung cấp và duy trì năng lượng cần thiết (go foods),
nhóm thức ăn giúp tái tạo và đổi mới cơ thể (grow foods) và nhóm
thức ăn giúp cơ thể khỏe, đẹp (glow foods) nhằm nhấn mạnh tầm quan
trọng của thức ăn đối với sự phát triển của con người.
Tại nội dung phòng tránh thức ăn và nước bị nhiễm độc, HSTH
của Philippine được thực hành rửa chế biến và đóng gói thức ăn đảm
bảo vệ sinh; tìm hiểu quá trình sản xuất và tiêu thụ thức ăn thông qua
các hoạt động đọc các nhãn dán thực phẩm; mô phỏng và thực hành
giải quyết các trường hợp khẩn cấp như ngộ độc thực phẩm…
Với Oman, tương tự các quốc gia, khu vực ở châu Phi, Oman
(Health Education in The Sultanate of Oman, 2012) cũng tổ chức
cho HS tìm hiểu thêm về chế độ dinh dưỡng phù hợp cho những
người đang sống chung với HIV/AIDS, đồng thời tìm hiểu về các
ngày quốc tế như: Ngày thế giới phòng chống bệnh AIDS (01/12),
Ngày Lương thực Thế giới (16/10)…
3.3. Định hướng giáo dục dinh dưỡng nhìn từ chương trình giáo dục phổ thông môn
Khoa học 2018 của Việt Nam
Theo CTKH 2018 (MOET, 2018a), nội dung Dinh dưỡng ở
người thuộc chủ đề “Con người và sức khỏe” trong môn Khoa học
lớp Bốn với thời lượng chiếm nhiều nhất trên tổng thời lượng của
môn học (21% tương đương 14 tiết, trong đó nội dung Dinh dưỡng
ở người chiếm khoảng 10 tiết và các nội dung khác chiếm khoảng
4 tiết) có nhiệm vụ giúp HS có được các kiến thức cơ bản về dinh
dưỡng, sức khỏe, giúp HS có khả năng tự lựa chọn và thực hiện cho
mình một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, khoa học.
CTKH 2018 cũng đưa một số nội dung GDDD tương tự với các
quốc gia trên thế giới mà bài viết đã tìm hiểu như: Các nhóm chất dinh
dưỡng có trong thức ăn và vai trò của chúng; chế độ ăn uống cân bằng;
vệ sinh an toàn thực phẩm và một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng…
Tuy nhiên, trái với các quốc gia trên, chương trình không đưa ra
định hướng tổ chức hoạt động cụ thể cho nội dung dinh dưỡng mà chỉ
ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO HỌC SINH... 85
đưa ra định hướng chung cho toàn môn học là tổ chức các hoạt động
tạo cơ hội cho HS trải nghiệm, rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong đời sống…
4. KẾT LUẬN
Có thể thấy GDDD là một vấn đề quan trọng và được quan tâm
đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với một số nước phát triển ở
Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc như Anh, Mỹ, Úc… GDDD được định
hướng tổ chức dạy học tích hợp với giáo dục thể chất và sức khỏe
thông qua các HĐTN gắn liền với các nhiệm vụ HS cần thực hiện
hàng ngày. Đối với các nước còn gặp nhiều khó khăn ở châu Phi,
GDDD lại được định hướng kết hợp với việc tìm hiểu các vấn đề, tệ
nạn, bệnh dịch mà khu vực gặp phải có liên quan đến dinh dưỡng.
Tại Việt Nam, việc GDDD cũng đang được quan tâm và coi
trọng hơn. Tiếp thu những thành tựu giáo dục của các quốc gia tiên
tiến, nội dung Dinh dưỡng ở người trong môn Khoa học 4 nói riêng
và GDDD nói chung cũng đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo định
hướng triển khai thông qua các HĐTN nhằm tạo cơ hội cho HS vận
dụng các kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyết các vấn đề liên quan
đến dinh dưỡng trong cuộc sống hàng ngày.
Như vậy, để có thể triển khai dạy học tốt nội dung Dinh dưỡng
ở người trong môn Khoa học 4 nói riêng và GDDD nói chung, GV
cùng các nhà giáo dục cần nghiên cứu, tìm hiểu về định hướng tổ chức
GDDD của các quốc gia trên thế giới. Từ đó, GV có thể tự xây dựng nên
các hoạt động, đặc biệt là HĐTN phù hợp với HSTH vừa có thể đáp ứng
được mục tiêu, nội dung Dinh dưỡng ở người môn Khoa học 4, vừa phù
hợp với các yêu cầu trong việc phát triển năng lực, phẩm chất của HS
theo định hướng chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Australian Curriculum, Assessment and Reporting Authority. (2017).
The Australian Curriculum Health and Physical Education.
2. CDC. (2019). Opportunities for Nutrition Education in US Schools. U.S.
Department of Health and Human Services, United States.
86 KỶ YẾU CHUỖI HỘI THẢO KHOA HỌC LIÊN NGÀNH 2022