You are on page 1of 39

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

BÀI TIỂU LUẬN MÔN


KINH TẾ VI MÔ

ĐỀ TÀI: NHU CẦU SỬ DỤNG KEM


ĐÁNH RĂNG P/S TRONG SINH VIÊN

NHÓM 2
Giảng viên hướng dẫn: Lê Nhân Mỹ
Thành viên nhóm:
Nhóm trưởng:
Trần Huỳnh Khánh Linh K224060789
Nguyễn Hữu Thi K224060813
Phạm Nguyên Thảo K224060812
Nguyễn Vũ Thúy Anh K224060765
Xa Lương Lan Anh K224060767

0 Nguyễn Phương Tuyền K224060822


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, chúng em xin cảm ơn ban lãnh đạo của Khoa Hệ thống thông tin đã sắp
xếp cho chúng em một môn học ý nghĩa và hữu ích này để chúng em có thể cơ hội tìm
hiểu và tiếp thu nhiều kiến thức về lĩnh vực Kinh tế.
Chúng em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Nhân Mỹ - Giảng viên
trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học quốc gia, Tp Hồ Chí Minh, đồng thời cũng là
giảng viên hướng dẫn của lớp, người đã có sự giúp đỡ nhiệt tình và tận tâm để nhóm có
thể hoàn thành bài tiểu luận một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, vì kiến thức và kinh nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế, nhóm sẽ có những sai
sót trong quá trình hoàn thiện bài luận. Chúng em luôn mong đợi và tiếp thu những đóng
góp ý kiến từ thầy.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong nhóm đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ
và đốc thúc nhau trong suốt quá trình học tập cũng như chuẩn bị bài tiểu luận.
Nhóm 2

1
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CỦA CÁC THÀNH VIÊN
NHÓM 2

Đánh giá của nhóm


Họ và tên Công việc
trưởng
- Khảo sát thị trường (Nắm chính
form khảo sát)
- Thiết kế phần nội dung 100%

- Tổng quan thị trường


Phạm Nguyên Thảo 100%
- Nhận xét đánh giá theo quan
điểm cá nhân 100%
- Phân tích cung
100%
Xa Lương Lan Anh - Nhận xét đánh giá theo quan
điểm cá nhân 100%
- Phân tích cầu
100%
Nguyễn Hữu Thi - Nhận xét đánh giá theo quan
điểm cá nhân 100%
- Phân tích hành vi người tiêu
dùng và nhà sản xuất
- Kết luận chung 100%
Nguyễn Vũ Thúy Anh
- Nhận xét đánh giá theo quan
điểm cá nhân 100%
- Phân tích đối thủ cạnh tranh
(4 mục đầu) 100%
Trần Huỳnh Khánh - Nhận xét đánh giá theo quan
Linh điểm cá nhân 100%
- Phân tích đối thủ cạnh tranh
(5 mục sau) 100%
Nguyễn Phương Tuyền - Nhận xét đánh giá theo quan
điểm cá nhân 100%

2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...............................................................................................................................1
I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG .........................................................................................4
1. Khái quát chung ...........................................................................................................4
2. Sản phẩm kem đánh răng của P/S. ..............................................................................5
II. PHÂN TÍCH CUNG CẦU. ...........................................................................................6
1. Phân tích cung. .............................................................................................................6
2. Phân tích cầu............................................................................................................... 12
III. PHÂN TÍCH HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG - NHÀ SẢN XUẤT. ....................... 17
1. Phân tích hành vi người tiêu dùng. ............................................................................ 17
2. Phân tích nhà sản xuất. .............................................................................................. 18
IV. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH................................................................... 20
1. Cạnh tranh về sản phẩm: ........................................................................................... 20
2. Cạnh tranh về giá cả: ................................................................................................. 21
3. Cạnh tranh về chất lượng: ......................................................................................... 22
4. Cạnh tranh về chiến lược marketing: ........................................................................ 22
5. Cạnh tranh về chiến lược phân phối:......................................................................... 23
6. Chiến lược xúc tiến thương mại:................................................................................ 23
7. Hoạt động PR: ............................................................................................................. 24
8. Cạnh tranh khác: ........................................................................................................ 25
9. Đối thủ tiềm ẩn: .......................................................................................................... 25
V. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ. ........................................................................................ 26
1. Theo đánh giá của bạn Nguyễn Vũ Thúy Anh: ......................................................... 26
2. Theo đánh giá của bạn Phạm Nguyên Thảo:............................................................. 28
3. Theo đánh giá của bạn Xa Lương Lan Anh: ............................................................. 29
4. Theo đánh giá của bạn Nguyễn Hữu Thi:.................................................................. 32
5. Theo đánh giá của bạn Nguyễn Phương Tuyền: ....................................................... 34
6. Theo đánh giá của bạn Trần Huỳnh Khánh Linh:.................................................... 35
VI. KẾT LUẬN CHUNG. ................................................................................................. 37

3
I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG
1. Khái quát chung
Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế - xã hội, đời sống của con người ngày một
nâng cao, nhu cầu sử dụng những sản phẩm chất lượng cao cũng ngày càng tăng lên,
điều này đòi hỏi các nhà sản xuất phải không ngừng học hỏi và cải tiến sản phẩm của
mình. Đối với các nhà sản xuất kem đánh răng và người tiêu dùng cũng vậy. Nhưng
thực trạng nguồn thực phẩm đa dạng hóa hiện nay khiến nhu cầu ăn uống của con người
tăng cao, đằng sau những món ăn ngon là hàng trăm loại vi khuẩn gây hôi miệng ẩn náu
và quấy rầy… Làm cho răng bị hư hại và mất đi tính thẩm mỹ, từ nhu cầu về kem đánh
răng sẽ không ngừng tăng lên, thị trường vì thế mà tràn ngập các loại sản phẩm kem
đánh răng.
Răng khỏe là tiêu chí số một của người sử dụng kem đánh răng, vậy mọi người
quan tâm đến sức khỏe của chính mình như thế nào? Trong thời đại công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đặc biệt sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), việc mua bán hàng hóa ngày càng được quan tâm hơn. Người tiêu
dùng có nhiều sự lựa chọn và nhiều cơ hội hơn để tìm được những sản phẩm phù hợp
với nhu cầu sử dụng lẫn túi tiền của mình. Kem đánh răng P/S của Unilever hẳn đã quá
quen thuộc với mọi người. Chúng ta cũng biết rằng khi một thương hiệu chiếm được
tâm trí của người tiêu dùng, mục tiêu tiếp theo của nó là chiếm được trái tim của họ.
P/S là một trong những thương hiệu kem đánh răng dẫn đầu thị trường Việt Nam
và cũng là thương hiệu có thị phần lớn ở nước ta. Chính những lý do trên đã thu hút
nhóm tìm hiểu và nghiên cứu về sản phẩm này.
Trong xã hội ngày nay, kem đánh răng là một trong những mặt hàng tiêu dùng
thiết yếu đối với mỗi gia đình. Điều kiện sống càng càng được nâng cao, yêu cầu của
mọi người về các thành phẩm cũng ngày càng tăng. Theo chúng tôi, P/S phần nào đáp
ứng được kỳ vọng của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Để một sản phẩm có được
chỗ đứng vững chắc trên thị trường và tạo được niềm tin về chất lượng đối với người
tiêu dùng là điều không hề dễ dàng. Tuy nhiên, P/S đã làm được. Giờ đây, các sản

4
phẩm của P/S đã và sẽ ngày càng khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường
Việt Nam và nước ngoài.
2. Sản phẩm kem đánh răng của P/S.
Kem đánh răng P/S là một nhãn hiệu nổi
tiếng ở việt nam từ năm 1975, chính thức gia
nhập vào hệ thống chăm sóc sức khỏe của
Unilever vào năm 1997. Những năm trở lại đây,
P/S trở thành một hãng tiêu biểu trên thị trường
kem đánh răng, được sản xuất theo hệ thống chất
lượng về kinh tế, được công nhận bởi FDI (tổ
chức nha khoa toàn cầu).
Trải qua nhiều thế hệ gia đình người Việt, P/S đã xác lập được vị thế của mình về
các sản phẩm chăm sóc răng miệng, chiếm được lòng tin từ đông đảo người tiêu dùng.
3. Khảo sát thị trường.
Thông qua mẫu khảo sát online, nhóm đã thu được 100 câu trả lời về chủ đề:
“Nhu cầu sử dụng kem đánh răng P/S” ở nhiều đối tượng với độ tuổi và công việc
khác nhau (nhưng chủ yếu vẫn là sinh viên).
Phần lớn, mọi người đều biết đến cũng như đã từng sử dụng qua sản phầm kem
đánh răng của P/S. Bởi vì sự lâu đời và nhu cầu sử dụng to lớn từ lúc sản phẩm được
ra mắt.
Qua hai bảng số liệu trên, ta có thể thấy P/S đang làm rất tốt trong việc quảng bá
sản phẩm của mình.

5
Để có thể lựa chọn được loại kem đánh
răng vừa phải phù hợp với tình trạng răng
miệng của mình vừa phải đảm bảo các yếu tố
như giá cả, mẫu mã, …. là không hề dễ dàng,
qua bảng thống kê ta có thể thấy, P/S đã và
đang đáp ứng được hầu hết các nhu cầu, mong muốn mà người tiêu dùng đưa ra.
II. PHÂN TÍCH CUNG CẦU.
1. Phân tích cung.
1.1 Cơ sở lý luận về cung.
❖ Khái niệm về cung:
Lượng cung hàng hóa, dịch vụ là lượng hàng hóa, dịch vụ mà người bán có năng lực
sẵn sàng bán (sẵn sàng bán) ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất định (do các yếu tố khác nhau, các yếu tố khác không đổi).
❖ Quy luật cung:
Khi các yếu tố khác không đổi, mối quan hệ giữa giá và lượng cung được đánh giá
như sau: Khi giá của một hàng hóa tăng thì lượng cung tăng và ngược lại.
❖ Phân tích cung của một loại hàng hóa.
Người ta dùng sơ đồ cung, hàm số cung, đồ thị để biểu diễn các cung.
Trong số đó: bảng cung cấp là một bảng dữ liệu bao gồm hai bộ dữ liệu tương ứng.
Một dãy số thể hiện các mức giá khác nhau của hàng hóa đang được nghiên cứu và
phân tích. Chuỗi còn lại hiển thị số lượng hàng hóa tương ứng mà nhà sản xuất chuẩn
bị cung cấp.
Hàm cung là một hàm tuyến tính, QS = a.P + b (a > 0, a là hệ số góc của đường cung).
Đường cung: Đường cung là đường phản ánh mối quan hệ giữa giá và lượng cung,
với điều kiện các yếu tố khác không đổi.

Ngoài giá cả hàng hóa, nguồn cung còn bị ảnh hưởng bởi: công nghệ tiên tiến, giá
yếu tố sản xuất, kỳ vọng, quy định của chính phủ...
1.2 Tổng quan về kem đánh răng P/S.

6
❖ Sơ lược về Công ty TNHH Unilever:
- Unilever là một tập đoàn đa quốc gia của Anh chuyên về các sản phẩm tiêu dùng
như mỹ phẩm, hóa chất tẩy rửa, kem đánh răng, dầu gội đầu, thực phẩm… và là một
trong những tập đoàn đa quốc gia lâu đời nhất. Sản phẩm của nó được bán ở khoảng
190 quốc gia.
- Công ty sở hữu một số công ty lớn trên toàn thế giới sản xuất hàng tiêu dùng, thực
phẩm, đồ giặt và mỹ phẩm. Unilever sử dụng khoảng 180.000 người và có doanh
thu gần 40 tỷ EUR, với doanh thu vượt quá 62 tỷ EUR vào năm 2005.
- Unilever có hơn 400 nhãn hiệu, sản phẩm nổi tiếng nhất là OMO, Surf, Dove,
Knorr, Comfort, Hazeline, Clear, Pond's, P/S, Close Up, Vim, Cif, Sunsilk,
Sunlight, Lipton, TRESemmé và Lifebuoy.
- Unilever được tổ chức thành bốn bộ phận chính: Chăm sóc cá nhân (sản xuất và bán
các sản phẩm chăm sóc da và tóc, chất khử mùi và các sản phẩm chăm sóc răng
miệng); Thực phẩm (sản xuất và bán súp, nước xúp, nước sốt, đồ ăn nhẹ, sốt
mayonnaise, nước sốt sa lát, bơ thực vật và phết ); Đồ uống (sản xuất và bán kem,
đồ uống trà, các sản phẩm kiểm soát cân nặng và các mặt hàng chủ lực tăng cường
dinh dưỡng được bán ở các thị trường đang phát triển); Chăm sóc tại nhà (sản xuất
và bán các sản phẩm chăm sóc gia đình, bao gồm bột, chất lỏng và viên nang, xà
phòng và các sản phẩm tẩy rửa khác).
❖ Nhãn hiệu kem đánh răng P/S
- P/S là thương hiệu kem đánh răng được thành lập từ năm 1975 bởi Công ty Cổ
phần P/S. Công ty P/S được hình thành từ sự hợp nhất của hai nhà sản xuất kem
đánh răng nổi tiếng ở miền nam Việt Nam là Hynos và Kolperlon và công ty con là
Xí nghiệp sản xuất kem đánh răng Orchid.
- Năm 1990, Nhà máy Kem đánh răng Phong Lan đổi tên thành Công ty Hóa chất
P/S. Vào thời điểm đó, P/S là một trong những thương hiệu nổi tiếng, chiếm phần
lớn thị phần kem đánh răng tại Việt Nam.

7
- Năm 1997, tập đoàn đa quốc gia Unilever sang đầu tư tại nước ta và yêu cầu Công
ty hóa chất P/S chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu kem đánh răng P/S cho họ, dự định
thành lập công ty liên doanh Elida P/S. Tương ứng, bên P/S sẽ được hưởng lợi từ
thu nhập có được thông qua quản lý, phát triển và bán sản phẩm. Sau đó, Công ty
Hóa phẩm P/S mất cơ hội sản xuất gia công hộp và bị loại khỏi liên doanh, từ đó
Unilever gần như kiểm soát nhãn hiệu P/S, tung ra thành công các sản phẩm P/S
độc đáo, phong phú và tạo ra các chương trình hiệu ứng ảnh hưởng xã hội.
❖ Sứ mệnh của P/S: Bảo vệ nụ cười tươi sáng - Bảo vệ nụ cười cho cộng đồng - Bảo
vệ hành tinh.
Với sứ mệnh ấy, P/S luôn cải tiến và
cho ra đời các dòng sản phẩm mới vượt
trội, đặc biệt đối với nhãn hiệu kem đánh
răng P/S. Dựa vào các vấn đề của răng
miệng, hãng đã ra mắt rất nhiều sản phẩm
có khả năng bảo vệ lâu dài và vượt trội,
giúp giảm đau, mang đến nụ cười tươi sáng
cho hàng triệu người tiêu dùng trên toàn thế
giới.
Các sản phẩm nối tiếng của nhãn hiệu kem đánh răng này có thể kể đến như: P/S
Muối Hồng Hoa Cúc, P/S Than Hoạt Tính, P/S Trà Xanh, P/S Baking Soda và Hương
Thảo, P/S Ngừa Sâu Răng Vượt Trội, P/S bảo vệ 123, P/S Nha Đam-Mẫu đơn, Sensitive
Mineral Expert by P/S-Original, P/S Bé Ngoan Hương Dâu, P/S Trẻ Em theo các độ
tuổi, …

8
Có thể nói, hiện nay P/S là thương hiệu được biết đến rộng rãi nhất với 65% thị
phần và đang kiểm soát thị trường. Thương hiệu không ngừng cải tiến bao bì và
marketing để tăng lượng tiêu thụ sản phẩm mang thương hiệu P/S. Bên cạnh đó, công ty
cũng có sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam để “Việt Nam
hóa” các sản phẩm của mình, như muối P/S, trà xanh P/S… ngày càng được người tiêu
dùng Việt Nam tin tưởng và sử dụng. Ngoài ra, Unilever Việt Nam cũng đang tìm kiếm
các phương pháp kỹ thuật mới, nguyên liệu mới để sản xuất kem đánh răng đa dạng
hơn, phong phú hơn, chất lượng cao hơn với giá thành thấp phù hợp với người tiêu dùng
Việt Nam. Chất lượng sản phẩm vượt trội giúp thị trường mở rộng và phát triển nhanh
chóng. Sự đón nhận và tin tưởng của người tiêu dùng đối với P/S chính là phần thưởng
xứng đáng cho những nỗ lực và tâm huyết nói trên.
1.3 Các yếu tố tác động đến cung.
❖ Giá yếu tố đầu vào:
Hiện Unilever Việt Nam có khoảng 76 nhà cung cấp nguyên vật liệu, 54 nhà cung cấp
bao bì, sử dụng khoảng 60% nguyên liệu và 100% bao bì sản xuất trong nước.
THÀNH PHẦN: Chủ yếu là khoáng chất florua và canxi, dung dịch polyol (phổ biến
nhất là sorbitol), chất độn và mài mòn, chất lưu biến, chất tẩy rửa, hoạt chất, hương liệu
cho từng sản phẩm đều có nguồn gốc từ thiên nhiên và nhiều chất phụ gia khác...chủ yếu
từ Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem). Thông qua các hoạt động hợp tác trên,
công ty đã tiết kiệm được nhiều chi phí nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm, giúp đối tác
phát triển sản xuất, kinh doanh và đảm bảo thu nhập cho người lao động.
• Chi phí lắp đặt, bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị nhà xưởng
• Chi phí trả lương cho đội ngũ nhân viên thuộc các phòng ban chức năng: phòng
kinh doanh, tổ chức hành chính, nhân sự, kế toán tài chính, dịch vụ, chăm sóc
khách hàng, nhà máy sản xuất, …
• Chi phí dành cho tiền điện, tiền nước, tiền thuế, mặt bằng, marketing, design...
❖ Trình độ công nghệ và quy mô sản xuất:

• Nhà sản xuất chính: Cụm nhà máy của Unilever Việt Nam tại Củ Chi, TP.HCM
được đánh giá là một trong những cụm nhà máy hiệu quả nhất toàn cầu của
Unilever và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của tập đoàn. Hoạt động sản

9
xuất của Unilever tại Việt Nam. Đây là một trong những nhà máy sản xuất lớn
nhất của Unilever tại Châu Á, với hệ thống bồn pha chế theo tiêu chuẩn của
Unilever và thiết kế quốc tế, có thể sản xuất hơn 5 triệu sản phẩm mỗi ngày…
Nhà máy được trang bị các thiết bị sản xuất tiên tiến đáp ứng các yêu cầu và tiêu
chuẩn cao nhất của Unilever về chất lượng sản phẩm, an toàn và bảo vệ môi
trường.

• Bắt đầu từ năm 2018-2019, các nhà máy đã chuyển đổi từ hoạt động sản xuất thủ
công do con người chi phối và quản lý dữ liệu rời rạc sang tự động hóa thông
minh và sử dụng rô-bốt trong nhà máy, đồng thời áp dụng các công cụ quản lý
công việc kỹ thuật số cơ bản để thu thập và quản lý dữ liệu. Trực quan hóa dữ
liệu để đặt nền tảng cho những tiến bộ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 được áp
dụng cho các khả năng gia tăng của máy gia đình.

• Giai đoạn 2020 - 2021, mặc dù dịch bệnh mang đến nhiều thách thức cho hoạt
động sản xuất và vận hành, nhưng Nhà máy Unilever Việt Nam vẫn đang nỗ lực
để tiếp tục đẩy mạnh quá trình tự động hóa, hiện thực hóa trí tuệ và robot hóa
trong hoạt động sản xuất, phục vụ sản phẩm, đóng gói và vận chuyển. cuối năm
2021.

• Đồng thời, quy trình quản lý và sử dụng dữ liệu cũng được nâng cấp lên hệ thống
Internet of Things (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI) cho phép toàn bộ nhân viên và quản
lý nhà máy tương tác thông qua các siêu ứng dụng, giám sát hoạt động và hiệu
suất, cung cấp các dịch vụ cho các nhà máy trong quá trình sản xuất sản phẩm,
việc thất thoát thiết bị đều được phát hiện và phân tích, đồng thời mọi phản hồi,
thông tin từ hệ thống AI đều được ghi nhận và đồng bộ hóa theo thời gian thực để
phân tích và xử lý dữ liệu kịp thời. Đây cũng là giai đoạn đặt nền móng và đẩy
mạnh quá trình phân tích, dự báo dữ liệu để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động
và dự báo xu hướng trong tương lai.

10
• Hiện tại, trong giai đoạn từ 2022 đến 2024, nhà máy Unilever Việt Nam đang
từng bước ứng dụng machine learning và big data vào quá trình sản xuất và vận
hành nhà máy, phấn đấu đạt 100% tự động hóa thông minh vào năm 2024.

• Với hệ thống dây chuyền sản xuất khủng, trang thiết bị hiện đại, năng suất cao,
nhà máy sản xuất được số lượng lớn hàng ngày đảm bảo cung cấp số lượng lớn
cho các nhà phân phối trên toàn quốc.
❖ Chính sách của chính phủ:

• Kem đánh răng P/S thuộc danh mục Chế phẩm vệ sinh răng miệng theo Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ. Đây là mặt hàng Bậc 7
và không nằm trong danh sách hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT.

• Chính phủ cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đảm bảo quyền lợi của người tiêu
dùng thông qua việc cho phép dán tem chính hãng, chống làm giả nhãn mác và
bảo hộ bản quyền.

• Trong thời điểm khó khăn của dịch bệnh Covid-19, nhà nước luôn tạo điều kiện
để doanh nghiệp có những biện pháp vượt qua khủng hoảng.
❖ Kỳ vọng của công ty:

• Sử dụng chiến lược định giá sản phẩm một cách linh hoạt. Đây là mô hình hoặc
phương pháp được sử dụng để xác định giá tốt nhất cho sản phẩm hoặc dịch vụ
thông qua định giá theo yêu cầu hoặc định giá theo thời gian. Chiến lược này
giúp các thương hiệu chọn giá bán tốt nhất để tối đa hóa lợi nhuận và giá trị của
cổ đông trong khi xem xét nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường.

• Với danh mục sản phẩm lớn của mình, Unilever có quyền áp dụng linh hoạt các
chính sách giá trong từng thời điểm tùy theo mức độ sẵn sàng chi trả giá thành
sản phẩm của khách hàng đối với mọi đối tượng khách hàng.
❖ Điều kiện tự nhiên:
Nguồn nguyên liệu đầu vào giá rẻ và nguồn lao động trẻ sáng tạo dồi dào từ Việt
Nam là một lợi thế.

11
2. Phân tích cầu.
Phương pháp nghiên cứu: xác định thị trường nghiên cứu, lập mẫu khảo sát gồm 10 câu
hỏi. Phân tích từ kết quả 100 câu trả lời khảo sát về nhu cầu sử dụng kem đánh răng
P/S.
2.1 Cơ sở lý luận về cầu
❖ Khái niệm về cầu: Lượng cầu của một hàng hóa hay dịch vụ là số lượng của hàng
hóa và dịch vụ đó mà người tiêu dùng sẵn lòng mua tương ứng với các mức giá khác
nhau trong một khoảng thời gian xác định.
❖ Quy luật cầu:
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá của một hàng hóa tăng lên thì
lượng cầu của mặt hàng đó sẽ giảm xuống và ngược lại.
❖ Phân tích cầu của một loại hàng hóa:
Người ta dùng biểu cầu, đường cầu, hàm cầu để biểu diễn cầu.
Biểu cầu là một bảng số liệu gồm ít nhất 2 cột giá và lượng cầu, cho biết phản ứng
của người tiêu dùng tại các mức giá khác nhau.
Đường cầu: là đường xuống dốc từ trái qua phải thể hiện mối quan hệ tỉ lệ nghịch
giữa giá và lượng cầu, với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Hàm cầu: là hàm số biểu thị mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả. Trong trường hợp
đường cầu là một đường thằng, hàm cầu là một hàm tuyến tính có dạng QD = cP + d
(c < 0, c là hệ số góc của đường cầu).
Những công cụ trên cung cấp cơ sở lý luận vững chắc, cho ta một cái nhìn tổng quan
về cầu của một mặt hàng. Tuy nhiên, việc phân tích cầu còn đòi hỏi cả sự quan sát và
vận dụng thực tiễn để cho ra một kết quả chính xác nhất. Các yếu tố chính tác động
đến cầu trong thực tế được đề cập ở phần 2.3.
2.2 Đối tượng khách hàng

12
• Đối tượng khách hàng P/S hướng tới:
mọi lứa tuổi trong xã hội với phương
châm “Bảo vệ nụ cười Việt Nam”.
• Đối tượng nghiên cứu: sinh viên
trường Đại học Kinh tế - Luật.
• Theo quan niệm của người dân Việt
Nam, “cái răng cái tóc là góc con
người”. Do vậy, các sản phẩm chăm sóc tóc và răng miệng rất được quan tâm. Đáp ứng
các tiêu chí về mẫu mã, chất lượng và uy tín thương hiệu, kem đánh răng P/S đã được
đông đảo khách hàng tin dùng, đặc biệt là sinh viên.
• Theo kết quả khảo sát, nhóm đối tượng khách hàng chủ yếu thuộc độ tuổi từ 17 - 18
(chiếm 63%), là sinh viên năm nhất và năm hai.
2.3 Các yếu tố tác động đến cầu.
❖ Thu nhập
• Theo báo cáo khảo sát mức sống dân cư năm 2021 của Tổng cục Thống kê, thu
nhập bình quân đầu người/tháng của Việt Nam trong năm 2021 (theo giá hiện hành) đạt
4,2 triệu đồng. Đi kèm với sự gia tăng thu nhập cũng như mức sống của người dân là xu
hướng chú trọng về sức khỏe và đầu tư nhiều vào việc chăm sóc bản thân và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
• Kết quả khảo sát thu nhập
của sinh viên: mức thu nhập chủ
yếu nằm ở mức dưới 3 triệu VND
(chiếm 68%), từ 3 - 5 triệu chiếm
6% và trên 5 triệu chiếm 7%. ⇨
Qua số liệu thu được từ cuộc
khảo sát, sinh viên chủ yếu nhận
tiền trợ cấp sinh hoạt từ gia đình, trung bình sẽ nhận được khoảng dưới 3 triệu/tháng,
mức thu nhập khác nhau dẫn đến quyết định chi tiêu khác nhau.

13
• Đối với hàng hóa thứ cấp, độ co giãn của cầu theo thu nhập mang dấu âm, nghĩa
là thu nhập tăng sẽ đến việc cầu hàng hóa cấp thấp giảm đi và cầu hàng hóa xa xỉ tăng
lên. Xét trường hợp mặt hàng kem đánh răng P/S là mặt hàng thứ cấp, khá phù hợp với
túi tiền trung bình đặc biệt là sinh viên. Bên cạnh đó, P/S có rất nhiều hương vị khác
nhau đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng và đạt chất lượng cao cùng với giá cả phù
hợp, giúp nhu cầu sử dụng kem đánh răng P/S được tăng lên. Mặt khác, khi thu nhập
tăng thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng chọn những sản phẩm cao cấp hơn, làm giảm
lượng cầu về sản phẩm thứ cấp.
❖ Độ tin cậy của sản phẩm
• Trên thực tế, sinh viên - người tiêu dùng đứng trước rất nhiều sự lựa chọn về
nhãn hàng và chủng loại, do đó họ luôn có sự đòi hỏi cao về chất lượng và dịch vụ trước
khi ra quyết định tiêu dùng. Để làm tròn sứ mệnh “Bảo vệ nụ cười Việt Nam”, P/S nỗ
lực giải đáp một cách rõ ràng những thắc mắc về sức khỏe, phá tan sự hoang mang, lo
lắng của người tiêu dùng khi lựa chọn thương hiệu của mình.
⇨ P/S đã đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi của người tiêu dùng đặc biệt là về vấn đề
sức khỏe, làm trắng và giảm đau răng nhưng không chứa hóa chất gây hại cho răng
miệng, thân thiện với người tiêu dùng và môi trường.

❖ Nhu cầu – sở thích


• Qua bảng khảo sát, ngoài yếu tố độ tin cậy, chất lượng và giá thành, yếu tố sở
thích cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của người tiêu dùng. Đối với
mặt hàng kem đánh răng, lòng trung thành của người tiêu dùng bị chi phối chủ yếu bởi

14
hương vị nên một khi đã thích thì họ sẽ dùng loại kem đó lâu dài. Kem đánh răng P/S có
mùi hương được đánh giá là thơm mát, dễ chịu, với rất nhiều hương vị (bạc hà, dâu,
than hoạt tính) hướng đến nhiều đối tượng khác nhau. Đây là một trong những điểm
cộng của các sản phẩm kem đánh răng P/S. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu về chăm
sóc sức khỏe của khách hàng, thương hiệu còn cho ra mắt nhiều dòng sản phẩm có công
năng đặc dụng như ngừa sâu răng, làm trắng răng, giảm ê buốt. Tùy vào sở thích và nhu
cầu mà sinh viên, người tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình.
❖ Chiến lược marketing

• Chiến lược sản phẩm và cạnh tranh giá: với sự hiểu biết tường tận về tập quán,
văn hóa của người Việt Nam, P/S không ngừng cải tiến và tung ra thị trường những
dòng sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Ngoài ra, để giữ chắc khách
hàng của mình, P/S áp dụng chiến lược giá bám chắc thị trường, nghĩa là định giá thấp
hơn so với các đối thủ khác. Cách này tuy không tạo lợi nhuận cao nhưng lại rất được
lòng những khách hàng trung thành, đặc biệt là trong một thị trường nhạy cảm về giá
như Việt Nam. Thực tế đã chứng minh, chiến lược này là một nước đi cực kỳ đúng đắn
của P/S.

• Chiến lược quảng bá: đa số sinh viên biết đến sản phẩm thông qua các kênh bán
hàng như chợ, siêu thị (chiếm 65%). Quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông
đại chúng (TV, Internet,…) cũng chiếm một phần không nhỏ (64%). Đánh đúng tâm lý
về chất lượng, lan tỏa thông điệp cũng là điểm mạnh về marketing, giúp thương hiệu
tiếp cận được nhiều người tiêu dùng, tăng yếu tố cầu về kem đánh răng P/S.

15
• Ngoài ra, có thể thấy, với chiến lược sản xuất và marketing đúng đắn, P/S đã tạo
được thiện cảm đối với đông đảo người tiêu dùng, giúp cho tên thương hiệu dễ dàng
được lan truyền trong cộng đồng theo phương thức truyền miệng (qua người thân, bạn
bè), vốn là một phương thức có độ tin cậy rất cao. Điều này nghiễm nhiên khiến cho
kem đánh răng P/S trở thành một cái tên quen thuộc đến mức người dùng có thể mua mà
không cần cân nhắc. Có thể khẳng định rằng, P/S là thương hiệu kem đánh răng có độ
nhận diện và thiện cảm lớn nhất trong thị trường Việt Nam.
❖ Giá cả hàng hóa liên quan
• Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có hơn 20 nhãn hiệu kem đánh răng khác
nhau: P/S, Colgate, Close Up, Darlie,... làm cho miếng bánh thị phần bị chia cắt ngày
một nhiều hơn, cạnh tranh gay gắt hơn.
• Đối với thị trường kem đánh răng, có khá nhiều mặt hàng thay thế cho nhau, dẫn
đến nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng để họ có lợi thế cao nhất.
• Bảng giá trung bình của một vài thương hiệu kem đánh răng:

Thương hiệu kem đánh răng Giá trung bình


P/S 25.000 - 40.000 VNĐ/1 tuýp 190g
Colgate 35.000 - 48.000 VNĐ/1 tuýp 200g
Sensodyne 59.000 - 90.000 VNĐ/1 tuýp 100g

16
⇨ Có thể thấy, P/S nổi bật với mức giá rẻ, giúp thu hút một lượng lớn khách hàng,
đặc biệt là đối tượng mà P/S hướng đến – khách hàng ở nông thôn.
• TH vẫn còn những nhược điểm là hiệu quả làm trắng răng thấp, cảm giác hơi cay
gây khó sử dụng và còn tình trạng gây viêm niêm mạc. Tuy nhiên, những hạn chế này
không đáng kể so với giá thành rẻ vượt trội và những gì P/S đã làm để tạo nên thương
hiệu kem đánh răng với tên tuổi Việt Nam.

III. PHÂN TÍCH HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG - NHÀ SẢN XUẤT.
1. Phân tích hành vi người tiêu dùng.
❖ Lợi ích sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng
- Các chuyên gia kem đánh răng P/S cho biết P/S có khả năng trung hòa axit, lấp đầy
lỗ sâu trên bề mặt răng và bổ sung khoáng chất để chống lại sự xâm nhập của axit và
từ đó giúp ngăn ngừa sâu răng hiệu quả.
- Điểm nổi bật trong thành phần công thức của P/S là muối Sodium Bicarbonate. Loại
muối này sở hữu ion H-, sẽ ngay lập tức tác dụng với ion H+ của axit để trung hòa
thành H2O (nước), phá vỡ môi trường axit do đường và vi khuẩn gây hại sản sinh ra
trong khoang miệng, giúp người tiêu dùng ngăn chặn quá trình ăn mòn men răng.

17
- Điểm ưu việt tiếp theo chính là công thức khoáng linh hoạt Pro-Mineral, giúp lấp
đầy các lỗ nhỏ li ti do axit gây ra trong thời gian dài, ngăn chặn các lỗ nhỏ này lan
rộng và phát triển thành lỗ sâu răng.
- Cuối cùng, bằng việc cung cấp các chất như Canxi, Fluor và Photphat cho răng, P/S
có khả năng thúc đẩy nhanh quá trình tái khoáng, diễn ra nhanh hơn quá trình mất
khoáng giúp răng luôn sẵn sàng “chống đỡ” trước sự tấn công của axit.
❖ Những nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn của người tiêu dùng
- Về mẫu mã: Tuy có sự đổi mới về mẫu mã, nhưng đa số
các bao bì của kem đánh răng P/S trong đơn giản và kém
bắt mắt hơn của các hãng kem đánh răng khác.
- Về thương hiệu: So với Colgate, P/S đã có mặt rất lâu ở
thị trường Việt Nam và được rất nhiều người Việt quen sử
dụng.
- Về giá cả: Giá cả phù hợp dao động dưới 150.000đ tùy vào các loại sản phẩm của
18ail.

- Về chất lượng: Ngăn ngừa sâu răng hiệu quả. Với công thức Pro-Fluor linh hoạt giúp
loại bỏ các vết mảng bám trên răng, ngăn vi khuẩn xuất hiện, bảo vệ răng chắc khỏe
dài lâu.
Sau khi thực hiện khảo sát người tiêu
dùng về các yếu tố ảnh hưởng việc lựa
chọn kem đánh răng P/S. Số liệu thu
thập được cho thấy yếu tố về chất
lượng ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết
định của người mua.

2. Phân tích nhà sản xuất.


Phân tích mô hình SWOT của P/S:
❖ STRENGTHS (Điểm mạnh):

18
- Nguồn lực lớn từ tập đoàn mẹ Unilever: Công ty nắm giữ các nguồn công nghệ
trên phạm vi thế giới về việc sản xuất các sản phẩm, công nghệ hiện đại được thừa
kế từ Unilever toàn cầu được chuyển giao nhanh chóng và có mặt tại Việt Nam.
- Thị phần và độ nhận biết thương hiệu lớn: Theo công ty nghiên cứu thị trường
Vinaresearch, P/S là thương hiệu có chỉ số Phổ Biến Thương Hiệu (PBI) cao nhất,
với số điểm 48.2 – gần gấp đôi so với nhãn hiệu đứng thứ hai là Colgate (24.8
điểm).
- Tổ chức hệ thống phân phối hiệu quả: Với hệ thống các nhà phân phối rộng khắp,
lực lượng bán hàng đông đảo, Unilever ngày nay đã có hơn 150 nhà phân phối lớn,
gần 300.000 cửa hàng bán buôn và bán lẻ, khoảng 300 siêu thị, tạo điều kiện cho
người tiêu dùng ở khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam có thể mua được các sản
phẩm của P/S với cùng một mức giá thống nhất.
- Hoạt động Marketing vượt trội: P/S đã tung ra hàng loạt các đoạn quảng cáo trên
truyền hình để giới thiệu, nhắc nhớ người tiêu dùng về các loại sản phẩm kem đánh
răng của mình. Phương tiện truyền thông P/S sử dụng đa phần là kênh truyền thông
đại chúng trên truyền hình lớn như Đài truyền hình Việt Nam VTV, Đài truyền hình
Thành phố Hồ Chí Minh HTV. Mật độ phủ sóng các TVC dày đặc được chiếu trong
các khung giờ khác nhau, đặc biệt là trong các khung giờ vàng.
❖ WEAKNESSES (Điểm yếu):
- Chất lượng sản phẩm gây tranh cãi: Các sản phẩm kem đánh răng của P/S luôn
được cho là chất lượng ổn. Tuy vậy, vài năm trở lại đây, trên các diễn đàn xã hội,
người tiêu dùng bắt đầu phàn nàn về chất lượng của hãng. Cụ thể, kem đánh răng
P/S thường xuyên gây bỏng rát và nhiệt miệng cho người tiêu dùng.
- Bị nhầm tưởng là thương hiệu Việt: Tuy dẫn đầu về thị phần nhưng P/S vẫn bị rất
nhiều người nhầm tưởng là một thương hiệu của Việt Nam. Với nhu cầu “sính
ngoại”, nhiều người sẽ cho rằng P/S là thương hiệu Việt nên không tin dùng bằng
thương hiệu ngoại như Colgate hay Aquafresh.
❖ OPPORTUNITIES (Cơ hội):

19
- Thương mại điện tử phát triển: Theo đó, có tới 73% người tiêu dùng Việt Nam sử
dụng tin nhắn hội thoại để tiếp cận doanh nghiệp. Hậu đại dịch, gần hai phần năm
người tiêu dùng Việt Nam trò chuyện với doanh nghiệp thường xuyên hơn. Có tới
39% người được khảo sát đã tăng tần suất sử dụng tin nhắn hội thoại sau đại dịch
Covid- 19.
❖ THREATS (Thách thức):
- Cạnh tranh mạnh mẽ: Có thể thấy, thị trường kem đánh răng tại Việt Nam hiện tại
là cuộc chiến giữa hai “ông lớn” là Colgate và P/S, cùng với đó là sự trỗi dậy mạnh
mẽ của thương hiệu kem đánh răng dạng Gel đầu tiên tại Việt Nam dành cho giới trẻ
– Closeup.
IV. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH.
1. Cạnh tranh về sản phẩm:
“Cái răng, cái tóc là gốc con người” từ lâu cho thấy tầm quan trọng của việc bảo vệ
răng miệng. Vì vậy kem đánh răng là vật dụng có lẽ đã quá quen thuộc với chúng ta
trong cuộc sống hằng ngày. Không chỉ giúp bảo vệ răng khỏi các vi khuẩn và mảng bám
gây hại, kem đánh răng còn giúp làm sáng răng, giữ răng miệng luôn thơm tho và khỏe
mạnh. Trên thị trường hiện nay, ngoài kem
đánh răng P/S còn nhiều thương hiệu kem
đánh răng cạnh tranh khác trên thị trường như
Colgate, Sensodyne, …
• Thứ nhất là về thương hiệu Colgate, thế
mạnh Colgate là có kinh nghiệm tay nghề
với bề dày thương hiệu hơn hẳn Unilever
của P/S. Với nhiều dòng sản phẩm đa dạng,
mẫu mã được thiết kế bắt mắt hơn P/S.
Ngoài công dụng làm sạch răng và ngăn
ngừa sâu răng, Colgate còn tập trung việc mang lại cảm giác thoải mái cho người
tiêu dùng với hương thơm dịu nhẹ, giúp bạn có một hàm răng trắng sáng với hơi thở
thơm mát.

20
• Thứ hai là về thương hiệu Sensodyne,
thương hiệu đến từ Mĩ ghi dấu ấn trong các
khách hàng sử dụng bởi sản phẩm có nhiều ưu
điểm nổi bật như là ít mùi, ít bọt cải thiện răng
miệng một cách rõ rệt, làm trắng răng mà không
làm hại đến men răng, với ít hàm lượng chất tẩy
trắng giảm bớt tình trạng ê buốt cho răng.

2. Cạnh tranh về giá cả:


Hoạt động trên một thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay, việc giá cả sản phẩm
được thương hiệu áp dụng trên thị trường là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định
lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng. Giá cá phải phù hợp với từng sản phẩm, sau đây
là bảng so sánh giá của kem đánh răng của một vãi thương hiệu nổi tiếng.

Thương hiệu kem đánh răng Giá trung bình


25.000-40.000 VNĐ/1 tuýp
P/S
190g
35.000-48.000 VNĐ/ 1 tuýp
Colgate
200g
59.000-90.000 VNĐ/1 tuýp
Sensodyne
100g
… …
• Hai thương hiệu lớn là P/S và Colgate có giá các sản phẩm chênh lệch không
nhiều, đây là hai thương hiệu cạnh tranh nhiều nhất về thị phần kem đánh răng ở
nước ta.
• Với thương hiệu Sensodyne với ưu điểm vượt bậc là giảm tình trạng ê buốt răng
của sản phẩm nên giá thành có sự chênh lệch khá lớn so với hai thương hiệu còn
lại.

21
3. Cạnh tranh về chất lượng:
Với sứ mệnh “Bảo vệ nụ cười tươi sáng”, P/S luôn tập trung nâng cao và tạo ra các
sản phẩm có chất lượng và khả năng bảo vệ răng miệng lâu dài đến với khách hàng.
Nhắc đến kem đánh răng P/S, chắc hẳn không quá xa lạ với người tiêu dùng Việt
bởi lẽ đây là một thương hiệu gắn liền với người tiêu dùng Việt Nam từ lâu và rất được
ưa chuộng. Các dòng kem đánh răng của P/S đều được chiết xuất từ các thành phần
thiên nhiên giúp đảm bảo an toàn sức khỏe của mọi người dùng, không gây kích ứng với
đa dạng các mùi hương như bạc hà, than hoạt tính, vị nguyên bản…nhưng vẫn luôn đảm
bảo giúp ngăn ngừa sâu răng, chăm sóc răng thêm chắc khỏe, sạch sẽ và cải thiện tình
trạng men răng tốt hơn.
Không những giúp bảo vệ sức khỏe răng miệng mà P/S còn đem lại một hơi thở
thơm mát, dễ chịu, tạo sự tự tin mọi lúc mọi nơi cho người tiêu dùng.

4. Cạnh tranh về chiến lược marketing:


Nhận biết được Colgate là một đối thủ mạnh, biết được lợi thế của mình P/S đã
đưa ra những định hướng về chiến lược dựa trên các ưu thế của mình:
- Không ngừng cải tiến công thức chế tạo bao gói và tiếp thị gia tăng tiêu thụ nhãn
hiệu sản phẩm P/S, đồng thời cũng đa dạng hóa sản phẩm ở mọi phân khúc khách
hàng.
- Để mang đến cho khách hàng những sản phẩm thoả mãn nhất đến thị hiếu mà họ
mong muốn nhất, thương hiệu kem đánh răng P/S đã xây dựng 1 đội ngũ nhân
viên bản địa chuyên nghiệp, hiểu biết tường tận tập quán văn
hoá, marketing và thị hiếu của người Việt Nam.
- Xây dựng nhiều chương trình quảng cáo đa dạng, hấp dẫn đến với khách hàng,
tập trung ở hai hình thức là Above – the – line và Below – the – line đã vô cùng
thành công lấy được lòng tin và thị hiếu của người tiêu dùng.
• Above – the – line: Đây là những hoạt động quảng cáo của P/S nhằm quảng
bá sản phẩm của mình trên truyền hình, báo chí… nhằm đạt 1 hay 1 số mục

22
đích nhất định như thông tin cho người dùng biết sản phẩm mới, chỉ dẫn sử
dụng sản phẩm…
• Below – the – line: Đây là “tất cả các hoạt động quảng cáo không thông
qua các phương tiện truyền thông” hay nói một cách khác đó là “hoạt động bán
hàng phụ, kết hợp giữa bán hàng trực tiếp và quảng bá thành 1 nguồn
lực với tính thuyết phục hiệu quả”. Song thực tế, chương trình bắt buộc dựa
vào quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải dựa vào những
mục tiêu nhắm đến, vào bản chất của sản phẩm, …
5. Cạnh tranh về chiến lược phân phối:
Hiện nay, P/S đang có hơn 380 nhà phân phối lớn và khoảng 150.000 cửa hàng
buôn bán lẻ trên toàn quốc. Vì kem đánh răng là món hàng cho nhu cầu thiết yếu của
người tiêu dùng và P/S đã tận dụng rất tốt hệ thống kênh phân phối rộng khắp cả nước
của tập đoàn Unilever nên hệ thống các cửa hàng cung cấp, bán buôn trải dài từ Bắc vào
Nam.
Một trong những đối thủ cạnh tranh lớn nhất với P/S là Colgate. Mặc dù mạng lưới
phân phối của nhãn hàng chưa phủ rộng cả nước nhưng họ là thương hiệu uy tín trên thị
trường, thu hút khách hàng có mục tiêu và tận dụng tối đa nguồn vốn để mở rộng thị
trường cạnh tranh và nâng cao thị phần đồng thời họ cũng có nguồn nhân lực, nguyên
liệu sản xuất sản phẩm tại thị trường Việt Nam đa dạng và đã làm rất tốt trong việc mở
rộng kênh phân phối. Hầu hết các sản phẩm của Colgate đã có mặt ở các đại lý phân
phối, chuỗi siêu thị lớn, vừa và nhỏ trên trên toàn quốc. Thuộc nhóm sản phẩm được
nhiều người quan tâm và sử dụng hàng ngày.
6. Chiến lược xúc tiến thương mại:
Sứ mệnh và thông điệp của P/S là “Bảo vệ nụ cười Việt Nam”; “Bảo vệ sức khỏe
răng miệng của bạn” với cam kết đảm bảo về khoa học, chất lượng và minh bạch về
nguyên liệu.
❖ Thông điệp phụ:

23
- “Chung sức vì cộng đồng”: Nỗ lực để giúp hàng triệu người được chăm sóc nha
khoa một cách dễ dàng và miễn phí qua chương trình tư vấn nha khoa từ xa và điều
trị trực tiếp, đặc biệt là những người cần hỗ trợ như: thu nhập thấp, sống ở nông
thôn, cao tuổi hoặc khuyết tật.
- “Chung sức vì hành tinh”: Mục tiêu là đến năm 2025 là 100% bao bì nhựa có thể tái
sử dụng, tái chế hoặc phân hủy. Hợp tác cùng các chính phủ, tổ chức phi chính phủ
và cộng đồng địa phương để cải thiện cơ sở hạ tầng tái chế để đến năm 2030 có ít
nhất 50% ống kem P/S được tái chế. Giảm rác thải bao bì
❖ Một số chương trình tiếp thị của P/S:
- Cuộc thi chụp ảnh “Giữ miệng sạch khuẩn, giữ mình sạch khỏe” (2021): Thông qua
cuộc thi có thể quảng bá hình ảnh của sản phẩm đồng thời cho thấy tinh thần chống
dịch của P/S.
- [Mini game] Trung thu năm 2022: Nhân dịp Trung thu, có ý nghĩa đoàn tụ với gia
đình và đối tượng là các em nhỏ, chương trình với mục đích thu hút các em nhỏ
đồng thời quảng cáo bộ sản phẩm vừa ra mắt của P/S.
- Kết hợp cùng các nghệ sĩ và cho ra các sản phẩm video âm nhạc với nội dung truyền
tải là cách hướng dẫn các con em trẻ đánh răng đúng giờ và đúng cách làm tăng vị
thế P/S trong mắt khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.
7. Hoạt động PR:
P/S tập trung vào các hoạt động thiện nguyện nhằm cải thiện sức khỏe răng miệng
của cộng đồng:
Chương trình “Bảo vệ nụ cười Việt Nam” đã và đang được thực hiện với hơn 20
năm đi trên đất nước hình chữ S để mang đến những việc làm ý nghĩa cho mọi người.
Ngoài ra, P/S còn thực hiện nhiều dự án lớn nhỏ khác nhau để mọi người trong
mọi tầng lớp đều có các nền tảng kiến thức về vệ sinh răng miệng đúng cách như: Các
minigame, cuộc thi với hình thức trực tuyến trên trang mạng xã hội, các sản phẩm
truyền thông như: video âm nhạc, video về các câu chuyện ngắn, ...

24
8. Cạnh tranh khác:
- P/S đã đầu tư xây dựng đường dây tư vấn sức khỏe răng miệng cùng chuyên gia và
có thể được tư vấn ngay tại nhà hoặc qua chatbox nhằm chăm sóc sức khỏe răng
miệng cho cộng đồng và còn là dịch vụ chu đáo, tận tâm tạo niềm tin cho khách
hàng.
- Thiết lập hệ thống chăm sóc, hỗ trợ đa kênh, từ số điện thoại hotline cho đến mạng
xã hội đến hỗ trợ trực tiếp.
- Ngoài ra, P/S còn thực hiện một nghiên cứu toàn cầu từ năm 2018 để cho thấy sự
ảnh hưởng của việc vệ sinh răng miệng sai cách đối với phụ huynh và trẻ em. Kết
quả cho thấy việc chăm sóc răng miệng sai cách không chỉ ảnh hưởng đến vấn đề vệ
sinh mà còn hơn thế nữa. Từ đó, P/S có thể nâng tầm quan trọng của sản phẩm đồng
thời cập nhật thêm kiến thức cho khách hàng và tạo độ tin tưởng với họ.
9. Đối thủ tiềm ẩn:
Mặc dù, chiếm hơn 60% tổng thị trường kem đánh răng của Việt Nam nhưng P/S
cũng không tránh gặp phải các đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ như: Colgate, Sensodyne,
Close up…Đặc biệt là xuất hiện đối thủ mới như Eucryl và nhiều thương hiệu khác.
Eucryl là thương hiệu thuộc về tập đoàn
Thornton & Ross đến từ Anh Quốc. Trước đây,
Eucryl đã được sử dụng phổ biến ở Anh và các
nước châu Âu sau đó mới du nhập vào thị trường
Việt Nam cách đây không lâu. Mặc dù thời gian
hòa nhập vào thị trường Việt Nam ngắn nhưng
vẫn để lại những ấn tượng tốt cho người tiêu
dùng.
Sản phẩm của Eucryl đánh mạnh vào chất
lượng và hiệu quả sau một thời gian sử dụng. Công dụng chính của sản phẩm là làm
trắng răng và đánh bay mảng bám với thành phần có chiết xuất từ thiên nhiên như bạc
hà, trà xanh với tác dụng là diệt khuẩn giúp cho hơi thở luôn được thơm tho và sảng

25
khoái. Ngoài ra, còn có các thành phần như: Calcium carbonate, Flavour, Aluminium
hydroxide… có tác dụng làm trắng răng hiệu quả, bảo vệ răng khỏi các yếu tố như: Sâu
răng, ngừa hình thành cao răng, ...
V. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ.
1. Theo đánh giá của bạn Nguyễn Vũ Thúy Anh:
Với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay đã làm cho bối cảnh thị trường Việt Nam có
nhiều sự biến đổi, sự gia nhập của các sản phẩm mang thương hiệu nước ngoài vào Việt
Nam ngày một nhiều, từ đó biến thị trường Việt Nam trở nên cạnh tranh khốc liệt hơn
bao giờ hết. Vì thế, các sản phẩm không thể tránh khỏi việc cạnh tranh giữa các mặt
hàng với nhau, và mặt hàng kem đánh răng cũng thế. Vốn là một thương hiệu kem đánh
răng uy tín, có độ bao phủ to lớn và đã có mặt lâu đời ở Việt Nam, tuy nhiên trong tình
hình kinh tế mở rộng ở Việt Nam như hiện nay thì P/S cũng phải đối mặt với sự cạnh
tranh từ những đối thủ của các thương hiệu khác như Colgate, Close up,…Do đó P/S
cần khẳng định vị thế của mình và tìm chiến lược kinh doanh hiệu quả để có thể giữ
được thị phần ở Việt Nam.
Trong bối cảnh khi mà các hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phong phú như hiện nay,
người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc đưa ra lựa chọn cũng như đánh giá sản phẩm.
Vì thế, để có thể chiếm lấy tình yêu và lòng tin của khách hàng dành cho sản phẩm kem
đánh răng P/S, doanh nghiệp cần cố gắng tạo một phong cách, hình ảnh, tạo sự uy tín
riêng cho sản phẩm để người tiêu dùng có thể khắc sâu hình ảnh của P/S, nhờ đó sẽ giúp
cho P/S giữ một vị trí quan trọng trong
tâm trí của khách hàng.
Qua khảo sát của nhóm trong phạm
vi khoảng 100 người trong phân khúc
sinh viên thì nhận thấy rằng có đến 96%
số người biết đến và đã sử dụng kem
đánh răng P/S, chứng tỏ P/S đã thành
công trong việc định hình thương hiệu

26
của họ ở thị trường Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, P/S đã biết tận dụng sức mạnh của
các phương tiện truyền thông, quảng cáo trên truyền hình và phân phối cho các cửa hàng
hay siêu thị để đưa sản phẩm của họ gần gũi hơn với người tiêu dùng.
Tuy nhiên, P/S vẫn chưa tận dụng hết tối đa sức mạnh của marketing để có thể
ngày càng củng cố địa vị trong thời đại công nghệ như hiện nay. Bằng chứng là qua
khảo sát, hầu hết mọi người (khoảng 64-65%) biết đến P/S thông qua các cửa hàng, siêu
thị và tivi, trong khi hiện nay thương mại điện tử và internet đang phát triển mạnh mẽ, vì
thế P/S cần có những chiến lược marketing mới để có thể mở rộng phạm vi tiếp cận tới
nhiều khách hàng hơn.
Ngoài ra, có đến 87% số người khảo sát đã hoặc đang dùng kem đánh răng P/S, đa
số đánh giá phản hồi đều là tốt, tuy nhiên có đến 47% số người khảo sát không hài lòng
về mức độ hiệu quả làm trắng răng của P/S và 12% cho rằng kem có cảm giác hơi cay
và khó sử dụng.
Mặc dù vẫn có những nhược điểm nhưng có thể thấy, doanh nghiệp vẫn luôn
không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng, bao bì, mẫu mã thiết kế của sản
phẩm,bằng chứng là P/S đã cho ra hàng loạt sản phẩm mới như hơn thế nữa P/S luôn
dành sự thấu hiếu cho khách hàng Việt Nam ở mọi lứa tuổi bằng cách cho ra đa dạng
sản phẩm với các hương vị khác nhau để phù hợp với từng đối tượng, đó cũng là một
trong những yếu tố tạo nên sự thành công của thương hiệu.

27
2. Theo đánh giá của bạn Phạm Nguyên Thảo:
2.1 Đánh giá tổng quan:
Ngày nay, khi mà kinh tế Việt Nam ngày
càng phát triển và hội nhập, đời sống của người
dân ngày càng được nâng cao, ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cũng có những
bước nhảy vượt bậc và mạnh mẽ để có thể kịp
thời nắm bắt và đáp ứng được các nhu cầu của
người tiêu dùng. Các doanh nghiệp sản xuất
mặt hàng kem đánh răng cũng không phải
ngoại lệ. Và trên thị trường kem đánh răng với đa dạng nhiều chủng loại sản phẩm như
vậy, sản phẩm kem đánh răng P/S của ông lớn Unilever vẫn đã và đang giữ vững vị thế
của mình.
2.2 Tiềm năng phát triển:
Trải qua gần 47 năm hình thành, hoạt
động và phát triển, kem đánh răng P/S đã
không ngừng cải tiến, đưa ra các phương
pháp kỹ thuật mới nhằm làm phong phú
các sản phẩm của thương hiệu mình. Điển
hình là sản phẩm kem đánh răng than tre
hoạt tính, giúp làm trắng răng, tẩy ố... Vừa
đáp ứng được các nhu cầu của thị trường,
vừa đưa “Việt hóa” các sản phẩm từ đó
làm tăng mức độ tin dùng của người dùng
Việt Nam. Điều này có thể cho thấy được
một chiến lược vừa thông minh vừa tâm huyết của doanh nghiệp.
Ngoài việc chú trọng vào chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp còn chú trọng đầu tư
vào các chương trình quảng bá sản phẩm. Với hệ thống phân phối rộng lớn, kem đánh

28
răng P/S hiện đã có ở hầu hết các siêu thị, cửa hàng tạo điều kiện cho người tiêu dùng ở
khắp mọi nơi trên cả nước với một mức giá thống nhất và ổn định. Trên phương tiện
truyền thông, P/S đã cho ra nhiều các đoạn video với nhiều nội dung ý nghĩa, truyền đạt
nhiều thông điệp khác nhau nhằm giới thiệu, quảng bá cũng như nhắc cho người tiêu
dùng nhớ về các sản phẩm của thương hiệu mình. Thêm vào đó, P/S còn tổ chức một vài
chương trình khuyến mãi ví dụ như mua 1 tặng 1 hay các chương trình tình nguyện tiêu
biểu như “P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam”, là chương trình hoạt động hiệu quả và mang ý
nghĩa xã hội cao.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, chất lượng kem đánh răng của P/S cũng gặp
phải nhiều phản ứng trái chiều từ khách hàng ví dụ như là kem đánh răng gây bỏng rát,
gây nhiệt miệng hay là chưa thực sự làm trắng răng,… điều này buộc doanh nghiệp cần
có những xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo được sự phát triển bền vững.
3. Theo đánh giá của bạn Xa Lương Lan Anh:
3.1 Đánh giá tổng quan
Ngày nay, đi đôi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế-xã hội thì nhu cầu lựa
chọn sản phẩm tiêu dùng phục vụ cho cuộc sống cá nhân của con người ngày càng gia
tăng. Khi mà mức sống cao hơn cùng với các nhu cầu mỗi lúc một đa dạng, người tiêu
dùng đang vô cùng quan tâm đến những sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho bản thân với
chất lượng cao, giá cả phải chăng, mang đến nhiều trải nghiệm tuyệt vời thì trên quan
điểm của em kem đánh răng P/S thực sự đã làm tốt vai trò của mình trong việc khẳng
định được thương hiệu, vị thế nhãn hàng, có một chỗ đứng vững vàng trên thị trường
cạnh tranh hàng hóa quyết liệt. Nhãn hàng đã biết cách tận dụng và phát huy lợi thế của
mình, nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định hành vi mua hàng của người
tiêu dùng, từ đó phát triển sản phẩm. Tóm lại, kem đánh răng P/S giờ đây đã là nhãn
hiệu không còn xa lạ gì đối với mọi hộ gia định tại Việt Nam, ấn tượng của người dùng
về nó không chỉ mang lại chất lượng cao, hiệu quả khi sử dụng mà còn rất được lòng
người tiêu dùng với nhiều chương trình ưu dãi hấp dẫn.
3.2 Chiến lược phát triển của P/S

29
Để tạo ra những sản phẩm chất lượng và phân phối chúng một cách hiệu quả nhất,
Unilever nhận thức rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình và hoạt động cực kỳ hiệu quả.
Công ty đã và đang tận dụng tốt các nguồn lực tại Việt Nam, đồng thời có một số quan
hệ đối tác với “76 nhà cung cấp nguyên liệu, 54 nhà cung cấp bao bì, sử dụng khoảng
60% nguyên liệu và 100% bao bì trong nước”, các hoạt động này đã mang lại một nhiều
giá trị và lợi ích cho công ty và xã hội. Không chỉ vậy, đội ngũ của công ty còn có tầm
nhìn đặc biệt thông minh khi đầu tư cho sản phẩm tập trung vào phát triển khâu sản
xuất. Nhà máy cam kết tiếp tục đẩy mạnh tự động hóa thông minh và robot trong sản
xuất, đóng gói và vận chuyển, đồng thời sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo để phân tích
và quản lý dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đối tượng khách hàng mà P/S hướng đến là mọi lứa tuổi với phương châm “Bảo
vệ nụ cười Việt Nam”. Theo quan
niệm của người dân Việt Nam, “cái
răng cái tóc là gốc con người”. Do
vậy, các sản phẩm chăm sóc tóc và
răng miệng rất được quan tâm dù là ở
lứa tuổi nào. Dựa trên những số liệu
thực tế từ các báo cáo hàng năm, ta
thấy rằng P/S đã thành công trong việc
đánh đúng trọng tâm vào thị hiếu, nhu
cầu và sở thích của người tiêu dùng. Chẳng hạn như việc nhãn hàng kết hợp nhiều yếu
tố như ngừa sâu răng, chống mảng bám, bảo vệ nướu, ngừa vi khuẩn, làm răng sáng
bóng, hơi thở thơm tho,... vào trong cùng một sản phẩm đã thu hút đáng kể sự quan tâm
chú ý của khách hàng. Bên cạnh đó thì hiện nay P/S đang chiếm thị phần khá lớn tại thị
trường trong nước với 60%, điều đó cho thấy nhãn hàng có khả năng cung ứng rất tốt.
Không những vậy, đi đôi với sự thành công gây tiếng vang của kem đánh răng P/S
luôn tồn tại một chiến lược marketing giúp P/S lấy được lòng khách hàng, tạo ra được
những sản phẩm chất lượng và phân phối chúng một cách phù hợp nhất.

30
• Sản phẩm ưu việt: Không ngừng cải tiến và phát triển để tạo ra nhiều sản phẩm
chất lượng cao phù hợp với người tiêu dùng là tôn chỉ duy nhất để P/S làm phong
phú sản phẩm ở nhiều phân khúc, cho phép người dùng tự lựa chọn.
• Giá cả: Nắm bắt được gần 80% người dân Việt Nam sống ở nông thôn có thu
nhập thấp, công ty luôn đặt mục tiêu giảm giá để mang đến mức giá hợp lý cho
người tiêu dùng, đồng thời tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi trúng
thưởng,…
• Phân phối: Các điểm bán lẻ được trang bị và bố trí trưng bày hàng hóa, sản phẩm
sao cho phù hợp và tối đa hóa không gian trong cửa hàng với vẻ đẹp sự tinh tế.
• Các chương trình quảng cáo đa dạng, hấp dẫn ở cả hình thức online và offline đã
giúp Kem đánh răng P/S chiếm được lòng tin và thị hiếu của người tiêu dùng.
Và bất kì sản phẩm nào cũng phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt giữa muôn hình
vạn trạng hàng hóa dịch vụ trên bối cảnh thị trường hiện nay, P/S cũng không là ngoại
lệ. Có rất nhiều khía cạnh mà P/S phải để tâm đến nếu không muốn thị phần rơi vào tay
các ông lớn “đáng gờm” như Colgate, Closeup, Sensodyne, các đối thủ tiềm ẩn
khác…VD: cạnh tranh về sản phẩm, khách hàng, chất lượng, giá cả, chiến lược
Marketing, phân phối, hoạt động PR,…Dù vậy, nhìn trên những thành tựu của P/S thì có
thể thấy rằng công ty đã thực sự thành công khi mang một phong cách, một hình ảnh,
một uy tín riêng đi vào trong tâm tri của khách hàng.
3.3 Tiềm năng trong tương lai
❖ Cơ hội
Nền kinh tế Việt Nam phát triển theo xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều
kiện thuận lợi để Unilever hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn. Việt Nam cũng là
quốc gia có cơ cấu dân số trẻ, mô hình đại gia đình đang phổ biến - tạo rất nhiều cơ hội
cho P/S, bởi đây là đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty. Ngoài ra, thị trường
nước ta cũng đang phát triển, đặc biệt là trong tương lai.
❖ Thách thức
Trong bối cảnh cung vượt cầu, các thương hiệu sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn,
đồng thời tình hình tài chính tín dụng tại Việt Nam chưa phát triển mạnh, hệ thống viễn
thông Internet đắt đỏ từng ngày khiến việc quảng bá vẫn còn bất lợi. Theo lộ trình chính
sách của chính phủ, cơ cấu dân số trẻ sẽ không còn là lợi thế của Unilever.
❖ Đề ra các giải pháp theo quan điểm cá nhân

31
Qua quá trình nghiên cứu mặt hàng kem đánh răng P/S, em nghĩ rằng để thương
hiệu có thể vững vàng phát triển vượt bậc hơn nữa trong tương lai thì công ty nên xem
xét một số giải pháp sau:
• Xây dựng môi trường văn hóa làm việc lành mạnh, tập trung đào tạo các đội
ngũ nhân viên tài năng và có trách nhiệm.
• Luôn chủ động nắm bắt xu hướng và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng để kịp
thời đáp ứng.
• Tiếp tục giữ vững phong độ của mình, đầu tư hơn vào công nghệ máy móc để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
• Đẩy mạnh dịch vụ chăm sóc khách hàng. Ưu tiên an toàn sức khỏe của khách
hàng lên hàng đầu.
• Phát triển hơn chiến lược quảng bá sản phẩm.
4. Theo đánh giá của bạn Nguyễn Hữu Thi:
4.1. Đánh giá tổng quan thị trường kem đánh răng Việt Nam:
Từ buổi đầu của nền văn minh loài người, nhu cầu chăm sóc răng miệng đã sớm
được hình thành và ăn sâu vào tư tưởng của cộng đồng. Qua thời gian, với sự phát triển
không ngừng của kinh tế - xã hội, kéo theo đó là mức sống của con người, chăm sóc
răng miệng đã trở thành một thói quen không thể thiếu của mỗi cá nhân. Ngày nay, đánh
răng không chỉ là để làm sạch răng miệng, bảo vệ sức khỏe mà còn nhằm chăm sóc cho
hàm răng trắng sáng và tạo hơi thở thơm mát, gây thiện cảm với người đối diện. Chính
nhờ nhu cầu sử dụng của người dân và sự cạnh tranh không ngừng giữa những “ông
lớn” như Unilever và Colgate mà thị trường kem đánh răng tại Việt Nam luôn giữ được
sức nóng, cũng như giữ được mức phát triển ổn định theo quy mô dân số.
Bên cạnh đó, sự ra đời của những dòng sản phẩm mới và sự thâm nhập của những
nhãn hàng mới đã góp phần vào sự vận động của thị trường này, đồng thời mang đến
cho người dùng sự tự do trong việc lựa chọn kem đánh răng phù hợp nhất với nhu cầu
và sở thích của bản thân. Trong bối cảnh đó, các nhãn hàng phải không ngừng đổi mới
kỹ thuật, công nghệ để cải tiến chất lượng, mẫu mã cho sản phẩm của mình cũng như
đẩy mạnh công tác marketing, nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh.
Tuy nhiên, ngoài những cái tên quen thuộc như P/S, Colgate và Close Up, những
thương hiệu khác khó làm nên chuyện tại thị trường Việt Nam vì gặp rất nhiều trở ngại.

32
Thứ nhất, họ phải chia nhau 10% thị phần ít ỏi, khi mà Unilever và Colgate đã nắm toàn
bộ phần còn lại, với lần lượt 65% và 25%. Thứ hai, họ phải chấp nhận bán sản phẩm của
mình với mức giá thấp hơn nhiều so với thị trường khác. Cụ thể, một ống kem bán ở
quốc tế có thể lãi khoảng 25%, thì tại Việt Nam chỉ thu về khoảng 2% lãi. Rõ ràng, với
giá bán khiêm tốn và thị phần quá ít ỏi, thật khó để một thương hiệu có thể sống sót tại
thị trường này.
4.2. Đánh giá kem đánh răng P/S:
Với tầm nhìn và chiến lược kinh doanh đúng đắn, P/S đã và đang thực hiện xuất
sắc công việc của mình, luôn giữ vững vị thế kem đánh răng số một tại thị trường Việt
Nam. Trải qua chặng đường 24 năm phát triển từ khi ra mắt dưới công ty Unilever vào
năm 1998, P/S luôn đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã,
giá thành. Đặc biệt, điều làm nên sự vượt trội của P/S so với các thương hiệu kem đánh
răng khác chính là chiến lược marketing đáp ứng một cách hoàn hảo thị hiếu của người
Việt Nam. Ngoài ra, với sứ mệnh “Bảo vệ nụ cười Việt Nam”, P/S luôn nêu cao tinh
thần trách nhiệm và đạo đức trong kinh doanh, thế nên kem đánh răng này chưa một lần
mắc phải ồn ào gây ảnh hưởng đến uy tín, trái lại còn tạo được thiện cảm tuyệt đối trong
lòng người dùng vì sự an toàn đối với sức khỏe và môi trường. Những con số liên tục
dẫn đầu trong thị trường kem đánh răng, những danh hiệu cao quý và sự tin tưởng từ
người dùng chính là thành quả cực kỳ xứng đáng cho những nỗ lực của P/S trong suốt
hành trình 24 năm vừa qua.
Về chiến lược phát triển trong tương lai, P/S vẫn cần có những sự thay đổi phù
hợp với thời đại để giữ chắc vị trí của mình. Hiện nay, mức sống của người Việt Nam
ngày càng tăng cao dẫn đến một bộ phận người tiêu dùng chuyển sang những thương
hiệu kem đánh răng có giá thành cao hơn. P/S nên đầu tư vào phân khúc kem đánh răng
cấp cao để giữ chân được bộ phận này. Ngoài ra, việc đẩy mạnh công tác marketing trên
các phương tiện truyền thông đại chúng là hết sức cần thiết. Cho đến thời điểm hiện tại,
quảng cáo P/S vẫn khá đơn giản và không bắt mắt như một vài kem đánh răng khác. Bên
cạnh đó, xu hướng đang nổi lên những năm gần đây là quảng cáo qua các trang mạng xã

33
hội, đặc biệt là TikTok với những cá nhân có sức ảnh hưởng lớn. Nắm bắt được xu thế
này, P/S sẽ ngày càng hoàn thiện chiến lược marketing của mình.
Như vậy, để duy trì được sự phát triển như hiện tại, P/S cần giữ gìn và phát huy
những giá trị vốn có đã làm nên thương hiệu của mình, đồng thời tiếp thu những nét mới
trong văn hóa kinh doanh và tiêu dùng của người Việt. Đáp ứng được những điều kiện
này, P/S sẽ giữ được vị thế kem đánh răng hàng đầu thị trường, ngày càng làm tròn sứ
mệnh “Bảo vệ nụ cười Việt Nam”.
5. Theo đánh giá của bạn Nguyễn Phương Tuyền:
5.1 Đánh giá chung:
P/S đang thực hiện đúng với sứ mệnh của mình “Bảo vệ nụ cười tươi sáng” với
việc tạo ra các sản phẩm có khả năng bảo vệ lâu dài và vượt trội, giúp giảm đau và mang
nụ cười tươi sáng đến cho mọi người. P/S cũng đang nỗ lực tuyên truyền các thói quen
chăm sóc răng miệng đúng cách
Trong thời kỳ kinh tế phát triển nhanh chóng kéo theo thu nhập của người dân
cũng tăng cao và dần dần xuất hiện các nhu cầu mới cao hơn nhưng vẫn giữ nhu cầu về
nhu yếu phẩm như là kem đánh răng và P/S là thương hiệu về kem đánh răng nổi tiếng
và phổ biến ở thị trường Việt Nam. Hiện nay, P/S đang chiếm giữ 65% thị trường kem
đánh răng ở quốc gia hình chữ S, một con số ấn tượng và luôn được giữ vững trong quá
khứ và hiện tại.
5.2 Đánh giá về chiến lược phát triển:
Bản thân kem đánh răng là một sản phẩm
không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của
người dân vậy nên nhu cầu về kem đánh răng
không giảm theo thời gian. Trong thời kỳ công
nghệ số, người dân ngày càng được tiếp cận với
nhiều thông tin của sản phẩm và họ cũng ngày
càng quan tâm đến chất lượng sản phẩm và hình

34
ảnh thương hiệu mình sử dụng. P/S có nhiều lợi thế như là thương hiệu lâu đời tại Việt
Nam và được khắc sâu trong nhận thức người tiêu dùng đó là P/S là doanh nghiệp Việt
Nam mặc dù chất lượng sản phẩm chưa được đánh giá cao như các thương hiệu sản
phẩm như Sensodyne, Colgate,… nhưng thay vào đó P/S cho ra nhiều dòng sản phẩm để
phù hợp với nhiều đối tượng và lứa tuổi hay các dòng sản phẩm nâng cao về chất lượng
để phù hợp với các trường hợp răng nhạy cảm và gặp các vấn đề sức khỏe về răng
miệng.
Việc Unilever tận dụng thương hiệu P/S có sẵn sẽ giúp rút ngắn đoạn đường chinh
phục thị trường, nhưng nếu không tập trung khai thác giá trị thương hiệu có sẵn và bổ
sung sức sống mới cho thương hiệu ấy bằng việc đa dạng hóa sản phẩm mang nhãn hiệu
P/S thì Unilever khó giữ vị thế dẫn đầu.
Thực tế, Unilever đã và đang không ngừng đầu tư cho chiến lược sản phẩm,
marketing, phân phối để “khóa chặt” thị trường và đối thủ. Song, dù đứng ở vị thế dẫn
đầu, Unilever vẫn đang phải đối mặt với một “rủi ro” đã nhắc ở phía trên, đó là số đông
người tiêu dùng hiện vẫn cho rằng “P/S là sản phẩm của DN nội địa”.
Kem đánh răng P/S vẫn đang giữ vị trí đứng đầu trong thị trường Việt Nam và
chiếm được niềm tin vững chắc của người tiêu dùng nhưng vì thế mà P/S luôn nỗ lực
nghiên cứu nhằm cho ra mắt các sản phẩm phù hợp với mọi đối tượng và lứa tuổi giúp
củng cố lòng tin của khách hàng.
6. Theo đánh giá của bạn Trần Huỳnh Khánh Linh:
6.1 Đánh giá chung:
- Ngày nay, khi điều kiện sống của con người ngày càng đầy đủ, nên nhu cầu sống
của mọi người không chỉ dừng lại ở việc ăn no mặc ấm, mà các sản phẩm mà người tiêu
dùng hướng đến ngày càng đòi hỏi đó là chất lượng của sản phẩm. Và khi chọn lựa kem
đánh răng – thứ vật dụng thiết yếu của mọi người trong cuộc sống hằng ngày cũng
không là ngoại lệ. Những quan tâm ngày một nhiều của người Việt Nam về các sản
phẩm chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là chăm sóc răng miệng vì thế mong đợi của khách
hàng không chỉ dừng lại ở một sản phẩm kem đánh răng chỉ giúp bảo vệ răng miệng

35
khỏi vi khuẩn mà hơn thế nữa là có thể làm
trắng răng, trị hôi miệng, giảm ê buốt,…
Nắm bắt được tiềm năng phát triển đó của
thị trường kem đánh răng ở Việt Nam, tập
đoàn Unilever đã nhanh chóng thâm nhập
và đầu tư vào công ty hóa chất P/S và thành
công tung ra các sản phẩm kem đánh răng
P/S đạt được tín nhiệm từ khách hàng,
chiếm được thị phần khá lớn (42-43%) trong thị trường kem đánh răng ở nước ta.
- Đương nhiên ở một thị trường tiềm năng thì cạnh tranh là điều không thể tránh
khỏi. Nhưng kem đánh răng P/S luôn là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng bởi lẽ
trong những năm hoạt động P/S đã và đang đáp ứng cũng như thỏa mãn cho khách hàng
được những vấn đề về chất lượng sản phẩm, đảm bảo về sức khỏe răng miệng hay là về
thị hiếu của người tiêu dùng. Vì vậy nên P/S đang ngày càng chiếm được nhiều thị phần
và sự tín nhiệm của khách hàng Việt hơn bao giờ hết.
6.2 Đánh giá về chiến lược phát triển:
Theo khảo sát của nhóm về yếu tố mà khách hàng chọn kem đánh răng P/S thì
khoảng 68% trong 100 khách hàng lựa chọn sản phẩm vì độ tin cậy cao. Đây là sự thành
công của Unilever khi đã định vị được thương hiệu kem đánh răng P/S vào trong tâm trí
của người tiêu dùng thông qua việc không ngừng cải tiến công nghệ, cũng như đa dạng
hóa sản phẩm để đưa tới được nhiều phân khúc khách hàng hơn.
Bên cạnh đó tận dụng lợi thế về hệ thống phân phối mạnh mẽ của công ty mẹ là
một tập đoàn đa quốc gia Unilever, kem đánh răng P/S đã thành công đưa sản phẩm của
mình đến từng địa phương, từng phân khúc khách hàng trên toàn lãnh thổ.
6.3 Định vị sự khác biệt:
Ngay từ khi xuất hiện trên thị trường Việt Nam, P/S đã định vị sự khác biệt so với
các thương hiệu khác đó là sứ mệnh mà P/S theo đuổi trong suốt hơn 25 năm qua với
slogan ấn tượng “Bảo vệ nụ cười Việt Nam” cùng chung tay thực hiện nhiều dự án xã
hội vì môi trường, vì cộng đồng. Với biết bao nỗ lực, tâm huyết giúp đỡ P/S thật sự đã

36
mang đến cho hàng triệu con người Việt Nam có
được sự chăm sóc sức khỏe răng miệng tuyệt vời
cũng như là đã lan tỏa được niềm hạnh phúc ở trên
những gương mặt với những nụ cười tự tin, rạng rỡ
bởi “hạnh phúc nằm ở nụ cười, đừng mãi đi tìm hoài
đâu đó”.
6.4 Giải pháp để phát triển hơn trong tương
lai:
Vấn đề môi trường đang thu hút rất nhiều sự quan tâm trên toàn cầu, sử dụng
những sản phẩm thân thiện với môi trường đang được người tiêu dùng hưởng ứng tích
cực và có xu hướng tăng cao trong thời gian tới, trở thành xu hướng mới trong tiêu dùng
của người dân. P/S nên nắm bắt điểm này để cho ra những sản phẩm mang tính bảo vệ
môi trường hơn để đáp ứng cũng như tiếp cận đến xu hướng của người tiêu dùng.
Các sản phẩm kem đánh răng của P/S luôn được cho là chất lượng ổn. Tuy vậy, vài
năm trở lại đây, trên các diễn đàn xã hội, người tiêu dùng bắt đầu phàn nàn về chất
lượng của hãng. P/S nên tập trung cải thiện về vấn đề này.

VI. KẾT LUẬN CHUNG.


Có thể nói, nhãn hiệu P/S đã rất thành công trong những năm trở lại đây. Điều này
có thể thấy từ những chương trình marketing đúng đắn mà P/S đã triển khai. Công ty
luôn không ngừng đổi mới từ mẫu mã, bao bì đến chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó
Unilever Việt Nam vẫn đang tìm các phương thức sản xuất mới để sản xuất kem đánh
răng đa dạng hơn với giá rẻ hơn và phù hợp với đa số thị hiếu của người tiêu dùng Việt
Nam.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại kem đánh răng đến từ nhiều thương hiệu
lớn; vì thế, để có thể giữ vững vị thế trên thị trường, ngoài việc không ngừng đổi mới,
nhãn hiệu P/S cần xem và đánh giá lại những bất cập trong quy trình sản xuất, chất
lượng sản phẩm (hương vị, độ làm trắng,…) cũng như có những chiến lược truyền thông

37
marketing hiệu quả để có thể đưa kem đánh răng P/S đến gần và chiếm được trái tim của
người tiêu dùng khó tính.

38

You might also like