Professional Documents
Culture Documents
De Cuong On Cuoi Ki Triet
De Cuong On Cuoi Ki Triet
Triết học Mác Lenin (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh)
- Hai là: Về mặt nhận thức luận (phương pháp luận) thì thuộc tính cơ bản nhất của vật chất dùng đểđịnh
nghĩa cho nó và để phân biệt nó với ý thức tinh thần là thuộc tính tồn tại khách quan. Vật chất làtất cả
những gì tồn tại khách quan bên ngoài đầu óc con người và không phụ thuộc vào ý thức củacon người,
độc lập lại với nó thì ý thức hay tinh thần là cái tồn tại chủ quan trong đầu óc con người.
Tóm lại: Theo định nghĩa của Lenin vật chất được hiểu như sau: - Vật chất là tất cả những gì đang tồn tại
khách quan bên ngoài đầu óc con người, không phụ thuộc vào ý thức, cảm giác của con người
Vật chất là những cái mà khi tác động lên các giác quan của con người một cách trực tiếp hay giántiếp thì
sẽ gây nên cho con người cảm giác.
Vật chất là những cái mà trong quan hệ đối với chúng thì ý thức, cảm giác của con người chẳng quachỉ là
sự phản ánh của chúng mà thôi
*Ý nghĩa, phương pháp luận của định nghĩa:
Một là: Định nghĩa trên đã góp phần khắc phục được quan niệm siêu hình về vật chất, đó là khôngquy
vật chất về cái cụ thể mà đồng nhất nó với thực tại khách quan nói chung (Cái thực tại khách quan ấy mới
là vĩnh viễn, mới là cái vô cùng tận).
Hai là: Định nghĩa đã góp phần giải quyết được cảhai mặt vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy
vật và theo lập trường khả tri luận (theothuyết có thể biết)- Ba là: Định nghĩa góp phần đấu tranh chống
chủ nghĩa duy tâm, nhất là duy tâm về xã hội. Vì theođịnh nghĩa này đưa vào thuộc tính tồn tại khách
quan mà ta có thể phân biệt trong xã hội xem đâu làvật chất, đâu là tinh thần.- Bốn là: Định nghĩa là cơ sở
khoa học cho việc nghiên cứu về các dạng cấu trúc vật chất của thế giớicó liên quan đến dạng vật chất
mới như là: hạt và phản hạt; vật chất và phản vật chất
Câu 3 Trình bày nguồn góc và bản chất của ý thức?
Nguồn góc của ý thức là vật chất
Theo CNDT: Ý thức sinh ra đầu tiên và tồn tại vĩnh viễn
Theo CNDV: Ý thức chỉ là một dạng tồn tại của vật chất
Theo CNDVBC: Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên, lịch sử trái đất kết quả thực
tiễn
Nguồn góc của ý thức bao gồm
Nguồn góc tự nhiên: bộ óc của con người và thế giới khách quan phản ánh lẫn nhau
Nguồn góc XH: lao động và ngôn ngữ
Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan phản ánh tích cực sáng tạo chủ động
Ý thức mang bản chất lịch sử của XH: ĐK lịch sử và đk xh
Câu 4: Các vấn đề liên quan đến vật chất
Các hình thức vận động của vật chất:
Vận động XH => Sinh học => Hóa học => Vật lý => cơ giới
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại cật chất thôngqua các
hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ không bị vật chất gò bó mà cóthể tác động
làm thay đổi vật chất
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách quan. Qua hoạt động của
con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách quan theo nhu cầu phát triển củacon người. Và
mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… và nếu được tổ
chức tốt thì ý thức có khả năng tác động lớn đến vật chất.Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan,
sức mạnh của ý thức được chứng tỏ qua việc nhậnthức hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế hoạch,
xác định mục tiêu ý chí để hoạt động củacon người có thể tác động trở lại vật chất. Việc tác động tích cực
lên vật chất thì xã hội sẽ ngày càngphát triển và ngược lại, nếu nhận tức không dùng, ý thức sẽ kìm hãm
lịch sử.
Ý nghĩa phương pháp luận
– Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt độngTri thức mà con người thu nhận được
sẽ thông qua chu trình học tập, nghiên cứu từ các hoạt độngquan sát, phân tích để tác động vào đối tượng
vật chất và buộc những đối tượng đó phải thể hiệnnhững thuộc tính, quy luật.Để cải tạo thế giới khách
quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn cứ vào hiện thựckhách quan để có thể đánh giá, xác
định phương hướng biện pháp, kế hoạch mới có thể thành công.Bên cạnh đó cần phải tránh xa những thói
quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm tin mà không nghiêncứu đánh giá tình hình đối tượng vất chất.
– Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.Con người muốn ngày càng tài
năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ động, phát huykhả năng của mình và luôn tìm tòi,
sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó, con người phải thường xuyên rènluyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và
không bỏ cuộc giữa chừng.Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh
việc sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
Ví dụ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Ý thức có tính độc lập tương đối, tính năng động sáng tạo có thể tác động trở lại vật chất thông quahoạt
động của con người, vì vậy cùng với việc xuất phát từ hiện thực khách quan, cần phát huy tínhnăng động
chủ quan, tức là phát huy mặt tích cực của ý thức, hạn chế mặt tiêu cực của ý thức.
Ví dụ: Trước khi thực hiện một trận đánh chung ta làm quyết tâm thư; thực hiện tự phê bình và phêbình;
rút ra các nhược điểm để tiến bộ, khắc phục những mặt tiêu cực. Thực hiện giáo dục nhận thứcthông qua
các phong trào, thực tiễn tư tưởng cục bộ địa phương và đạo đức giả.Hay, giữa vật chất và ý thức chỉ có
những mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận. Bênngoài lĩnh vực đó, sự phân biệt là tương
đối. Vì vậy một chính sách đúng đắn là cơ sở để kết hợp haiđiều này.
Câu 6. Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và rút ra bài học PP Luận :
* Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
– Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, “mối liên hệ phổ biến” là khái niệm chỉ sự quy định, tác động qua
lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong
thế giới khách quan.Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thực
tế đều tác độngđến nhau. Không có sự vật, hiện tượng nào tách biệt hoàn toàn với các sự vật, hiện tượng
khác.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến: