You are on page 1of 1

63

- rdt là chi phí sử dụng vốn vay trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Ci là tiền (gốc và lãi) trả cho chủ nợ (i = 1  n)
Thì:
n
C
 i
D= i 1
1 rdt i

Bằng phương pháp nội suy, chúng ta có thể xác định được rdt
*Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế
Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi vay được coi là một khoản chi
phí và làm giảm trừ thu nhập chịu thuế, trong khi cổ tức phải trả cho cổ phiếu
ưu đãi, cổ tức trả cho cổ đông thường không được hưởng "đặc ân" này. Do đó để
có cơ sở đồng nhất nhằm so sánh chi phí sử dụng các nguồn vốn khác nhau,
người ta thường đưa chúng về cùng một mặt bằng chung. Mặt bằng thường được
lựa chọn là đưa về sau thuế.
Vì vậy có thể tính lại chi phí sử dụng vốn vay theo công thức sau:
Chi phí sử Chi phí sử dụng Thuế suất
dụng vốn vay = vốn vay trước khi x 1 - thuế thu nhập
sau thuế (rd) tính thuế (rdt) doanh nghiệp
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm đáng kể chi phí
sử dụng vốn vay
b) Chi phí sử dụng vốn từ cổ phiếu ưu đãi
Như phần trên đã nêu, cổ phiếu ưu đãi có nhíều loại, tuy nhiên loại cổ
phiếu ưu đãi thường được các công ty ở nhiều nước sử dụng là loại cổ phiếu ưu
đãi cổ tức. Loại cổ phiếu ưu đãi này là một loại chứng khoán lai ghép giữa cổ
phiếu thường và trái phiếu. Chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi được nhận cổ tức cố
định và không có quyền biểu quyết. Những đặc điểm đó làm cho cổ phiếu ưu đãi
gần giống với trái phiếu. Nhưng cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không được tính trừ
vào thu nhập chịu thuế của công ty lại làm cho nó giống như cổ phiếu thường.
Nhưng điểm đặc biệt lưu ý là cổ phiếu ưu đãi chỉ nhận được tiền lãi cố định
hàng năm, không được hưởng suất tăng trưởng của lợi nhuận. Do đó:
Nếu ta gọi P0 là giá thị trường hiện hành của cổ phiếu ưu đãi.

You might also like