You are on page 1of 6

Câu 1: Hiện nay tại một số khu vực vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc

thiểu số vẫn còn lưu trữ nhiều tập tục lạc hậu, phản khoa học. Có ý kiến
cho rằng, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục là biện pháp tuyên
quyết để dần xóa bỏ những tiêu cực nói trên. Nhóm có đồng ý với ý kiến
này không? Tại sao?
- Hiện nay tại một số khu vực vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn tồn
tại một số hủ tục, phong tục lạc hậu, phản khoa học, không còn phù hợp như: tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống; mê tín dị đoan; giết mổ nhiều gia súc, gia cầm trong
đám tang; bói toán; lên đồng; ăn uống kéo dài trong các dịp ma chay,…
- Nguyên nhân mà những hủ tục, phong tục lạc hậu vẫn còn tồn tại trong đồng bào dân
tộc thiểu số là do được hình thành từ lâu đời và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác;
tư tưởng người dân không muốn thay đổi, đặc biệt là các hủ tục, phong tục mang tính
tâm linh, tín ngưỡng.
- Có ý kiến cho rằng, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục là hiện pháp tiên
quyết để dần xóa bỏ những tiêu cực trên thì nhóm em đồng ý với ý kiến đó. Vì tác hại
của những phong tục lạc hậu, phản khoa học đối với đời sống xã hội là gây cản trở
sản xuất, làm cho con người thiếu tự tin vào bản thân mình, lệ thuộc vào thần, thánh,
trời, Phật, ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục, cản trở xây dựng đời sống mới.
Các tập tục “rước xác linh đình, lên đồng, bói toán,...” thật là lãng phí, thiếu tiết kiệm,
ảnh hưởng không tốt đến tăng gia sản xuất, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục. Mê
tín dị đoan, hủ tục lạc hậu không chỉ “làm hại vệ sinh, hại sức khỏe”, lãng phí thời
gian, tiền bạc, ảnh hưởng đến sản xuất và nguy hiểm hơn là làm suy giảm niềm tin
vào chính lực lượng, sức mạnh của Đảng, của Nhà nước ta. Mặt khác, tình trạng này
cũng tạo điều kiện cho những kẻ xấu lợi dụng kiếm tiền, trục lợi. Có một số người
đồng bóng lạc hậu, mê tín bị những kẻ xấu lợi dụng để kiếm tiền. Vì vậy, chúng ta
cần phải tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, cố gắng xây dựng lại thuần
phong mỹ tục để hạn chế và bài trừ những tệ nạn đó.
- Tăng cường công tác tuyên truyền bằng cách thông qua việc tổ chức các buổi sinh
hoạt cộng đồng, các hoạt động văn hóa, văn nghệ để người dân được tiếp cận những
nét văn hóa mới, tiến bộ; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước, tự giác xóa bỏ các hủ tục lạc hậu... qua đó nhận thức của phần lớn người
dân đã được nâng lên, đặc biệt đã ý thức được mặt trái của các hủ tục, dần thay đổi
nếp sống, cách nghĩ. Đến nay, cơ bản đồng bào các dân tộc thiểu số đã biết chuyển
đổi giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, sản lượng và giá trị cao vào sản xuất; thực
hiện nếp sống văn hoá, ăn, ở hợp vệ sinh, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; giảm tỷ lệ tảo hôn, hôn nhận cận huyết; một số
hủ tục từng bước được loại bỏ dần...
- Tuy nhiên, công tác tuyên truyền đẩy lùi các hủ tục lạc hậu trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém: Đội ngũ cán bộ làm công tác
tuyên truyền ở cơ sở chưa chủ động trong hoạt động tuyên truyền, vận động; chưa
thực sự am hiểu phong tục tập quán, giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc, bất đồng
ngôn ngữ nên tuyên truyền chưa có tính thuyết phục cao, chưa thu hút và lôi cuốn
được sự quan tâm của đồng bào.

 Mê tín dị đoan, hủ tục là một hiện tượng xã hội lâu đời, không thể một sớm, một
chiều mà xoá bỏ ngay được, cần phải tuyên truyền, vận động bền bỉ, làm dần dần,
không được nóng vội, phải khéo léo, tế nhị, tránh xúc phạm đến niền tin tôn giáo của
quần chúng, không vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Muốn cải
tạo phong tục tập quán được tốt phải làm bền bỉ liên tục, làm dần dần, chứ không thể
chủ quan nóng vội, muốn làm hết ngay một lúc, phải biết nhẫn nại. Để công tác tuyên
truyền phòng, chống mê tín dị đoan, hủ tục đạt kết quả, thì người cán bộ, đảng viên
phải hiểu rõ phong tục, tập quán, tín ngưỡng của nhân dân, vừa là để gần dân, hiểu
dân, vừa từ đó mà biết cách giải thích, tuyên truyền trong nhân dân. Bài trừ mê tín dị
đoan nhưng không được xúc phạm đến tín ngưỡng của nhân dân. Đồng thời, cần phê
phán nghiêm khắc cán bộ tuyên truyền phòng, chống mê tín dị đoan có hành vi không
đúng khi đi tuyên truyền, vận động quần chúng xây dựng đời sống văn hóa mới.
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém trên, bên cạnh việc tăng cường công tác tuyên truyền
mà ta còn kết hợp với hành động để góp phần làm cho việc tuyên truyền trở nên hoàn thiệt
hơn:
 Một là: tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp đối với
công tác tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số về các chủ
trương, chính sách mới của Đảng; vận động, giáo dục, thuyết phục đồng bào giữ gìn
bản sắc văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo truyền thống của dân tộc mình, loại bỏ các hủ
tục lạc hậu, ảnh hưởng đến đời sống văn hóa, tinh thần.
 Hai là: chủ động, thường xuyên nắm bắt diễn biến tình hình tư tưởng, tâm trạng của
cán bộ, đảng viên và Nhân dân, đặc biệt là những vấn đề bức xúc trong vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số để kịp thời tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền có
các giải pháp tư tưởng, nhất là những vấn đề nhạy cảm, không tin, không nghe theo
những luận điệu tuyên truyền của kẻ xấu, di cư tự do, mê tín dị đoan, theo đạo lạ, tà
đạo....
 Ba là: tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục tìm hiểu
chính sách dân tộc, tôn giáo trên Báo, Đài; nhất là tuyên truyền trên báo dành cho
đồng bào vùng cao, phát thanh - truyền hình tiếng dân tộc; hệ thống loa truyền thanh
không dây tại cơ sở (dưới hình thức song ngữ).
 Bốn là: quan tâm, xây dựng các thiết chế văn hóa, duy trì việc tổ chức các hoạt động
lễ hội văn hóa, thể thao truyền thống các dân tộc. Tuyên truyền về lịch sử, văn hóa,
phong tục tập quán, giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc, gương người tốt, việc
tốt, tích cực lao động sản xuất, làm giàu chính đáng, thực hiện nếp sống văn minh,
tinh thần đoàn kết dân tộc... qua đó giúp đồng bào các dân tộc thêm tin tưởng, phấn
khởi, tự hào, tích cực tham gia lưu giữ, bảo tồn, phát huy các nét đẹp văn hóa truyền
thống dân tộc, tích cực lao động sản xuất.
 Năm là: tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với vùng đồng bào các dân tộc, nhất là công tác xoá đói, giảm nghèo, nâng cao
dân trí, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần giữ vững an ninh trật tự, an
toàn xã hội, xây dựng, củng cố hệ thống chính trị vững mạnh ở cơ sở.

Câu 2: Chọn khẳng định đúng và lí giải vì sao?


a. Ý thức xã hội là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng.
b. Kiến trúc thượng tầng tạo thành ý thức xã hội.
c. Ý thức xã hội là một bộ phận của quan hệ sản xuất.
d. Ý thức xã hội là một bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất.
Khẳng định đúng là:
a. Ý thức xã hội là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng.
Lý giải, vì:
- Kiến trúc thượng tầng bao gồm hai bộ phận:
- Hệ thống các quan điểm xã hội: bao gồm các quan điểm chính trị, pháp luật, đạo đức,
triết học, tôn giáo,...
- Các hình thức ý thức xã hội: bao gồm tâm lý xã hội, luật pháp, đạo đức, nghệ thuật,
khoa học,...
- Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định, nhưng nó
không chỉ đơn thuần là sự phản ánh thụ động mà còn có tác động ngược lại tồn tại xã
hội.
- Do vậy, ý thức xã hội là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, cụ thể là thuộc hình
thức ý thức xã hội.
Lý do các khẳng định khác sai:
b. Kiến trúc thượng tầng tạo thành ý thức xã hội:
Sai vì ý thức xã hội là sản phẩm của tồn tại xã hội, chứ không phải do kiến trúc thượng tầng
tạo thành.
c. Ý thức xã hội là một bộ phận của quan hệ sản xuất:
Sai vì ý thức xã hội thuộc về kiến trúc thượng tầng, chứ không phải quan hệ sản xuất.
d. Ý thức xã hội là một bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Sai vì ý thức xã hội không thuộc về lực lượng sản xuất hay quan hệ sản xuất mà thuộc về
kiến trúc thượng tầng.
Lưu ý:
• Tồn tại xã hội bao gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
• Kiến trúc thượng tầng chịu ảnh hưởng của tồn tại xã hội và lại tác động ngược lại tồn
tại xã hội.

Câu 3: Nhà nước là một phạm trù lịch sử có ý nghĩa như thế nào? Có nhà
nước của mọi giai cấp không, tại sao? Tại sao không có một hình thức nhà
nước cho mọi quốc gia trên thế giới?
Nhà nước là một phạm trù lịch sử có nghĩa là:
1. Nhà nước không phải là một hiện tượng tồn tại vĩnh cửu:
- Nhà nước chỉ xuất hiện ở một giai đoạn nhất định của lịch sử xã hội, khi xã hội đã phân chia
thành giai cấp.
- Khi xã hội không còn giai cấp, nhà nước sẽ tiêu vong.
2. Nhà nước phát triển và thay đổi theo lịch sử:
- Hình thức nhà nước, chức năng, vai trò của nhà nước thay đổi theo từng giai đoạn phát triển
của xã hội.
Ví dụ: Từ nhà nước chiếm hữu nô lệ, chuyển sang nhà nước phong kiến, rồi đến nhà nước
tư bản chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3. Nhà nước chịu ảnh hưởng của các yếu tố lịch sử:
- Các yếu tố như trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quan hệ quốc tế,... ảnh hưởng
đến sự hình thành, phát triển và thay đổi của nhà nước.
Ví dụ:
+ Cách mạng công nghiệp dẫn đến sự ra đời của nhà nước tư bản chủ nghĩa.
+ Chiến tranh lạnh dẫn đến sự hình thành hai phe nhà nước: nhà nước xã hội chủ nghĩa và
nhà nước tư bản chủ nghĩa.
Không có nhà nước của mọi giai cấp vì:
1. Nhà nước mang bản chất giai cấp:
- Nhà nước chỉ ra đời từ khi xã hội phân chia giai cấp.
- Giai cấp nào thống trị xã hội thì giai cấp đó nắm giữ nhà nước.
- Nhà nước là công cụ để giai cấp thống trị duy trì sự thống trị của mình, bảo vệ lợi ích của
giai cấp mình.
2. Mâu thuẫn giai cấp:
- Trong xã hội có giai cấp, luôn tồn tại mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp thống trị và giai cấp
bị trị.
- Mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Do đó, nhà nước không thể đại diện cho lợi
ích của tất cả các giai cấp.
3. Nhà nước là một bộ máy chuyên chính:
- Nhà nước sử dụng bạo lực và luật pháp để duy trì trật tự xã hội.
- Bạo lực và luật pháp luôn phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị.
4. Nhà nước sẽ tiêu vong:
- Khi xã hội không còn phân chia giai cấp, nhà nước sẽ không còn lý do tồn tại.
- Nhà nước sẽ tiêu vong, nhường chỗ cho một xã hội cộng sản không giai cấp.

Không có một hình thức nhà nước cho mọi quốc gia trên thế giới vì:
1. Mỗi quốc gia có điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội khác nhau:
- Điều kiện lịch sử: Mỗi quốc gia có quá trình hình thành và phát triển khác nhau, dẫn đến
những đặc điểm riêng về văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị.
- Văn hóa: Mỗi quốc gia có hệ thống giá trị, phong tục tập quán và truyền thống riêng.
- Xã hội: Mỗi quốc gia có cấu trúc xã hội, trình độ phát triển kinh tế và mức độ phân hóa giàu
nghèo khác nhau.
2. Mỗi quốc gia có mục tiêu phát triển khác nhau:
- Mục tiêu phát triển: Mỗi quốc gia có những mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn khác
nhau.
- Chiến lược phát triển: Mỗi quốc gia lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện và
mục tiêu của mình.
3. Mỗi quốc gia có mối quan hệ quốc tế khác nhau:
- Quan hệ quốc tế: Mỗi quốc gia có vị trí địa chính trị, mối quan hệ với các quốc gia khác và
tham gia vào các tổ chức quốc tế khác nhau.
Ví dụ:
+ Nước Nhật Bản có nền văn hóa Á Đông, trong khi nước Pháp có nền văn hóa phương Tây.
+ Nước Trung Quốc đang tập trung phát triển kinh tế, trong khi nước Ấn Độ đang tập trung
giải quyết vấn đề đói nghèo.

=>Từ những lý do trên, ta kết luật không có một hình thức nhà nước nào có thể áp dụng cho
tất cả các quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia cần lựa chọn hình thức nhà nước phù hợp với
điều kiện và mục tiêu phát triển của mình. Ngoài ra, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu cũng là những yếu tố tác động đến sự lựa chọn hình thức
nhà nước của mỗi quốc gia.

Câu 4 : Bản chất con người có thay đổi không? Tại sao? Hiện nay có còn
đấu tranh giai cấp nữa không, vì sao? Đấu tranh giai cấp có phải là động
lực duy nhất của sự phát triển trong xã hội có giai cấp không?

- Về mặt cơ bản bản chất của con người không thay đổi theo thời gian vì nó liên quan
đến những đặc điểm, phẩm chất, giá trị và đặc tính cố định của con người. Tuy nhiên
con người có thể trải qua sự phát triển, học hỏi và thay đổi trong suy nghĩ, hành vi và
quan điểm dựa trên môi trường, giáo dục, kinh nghiệm và tình huống cụ thể mà họ đối
mặt. Điều này có thể tạo ra sự biến đổi trong cách con người tương tác với thế giới
xung quanh họ, nhưng bản chất cốt lõi của con người vẫn không thay đổi.

- Trong một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, vẫn còn tồn tại sự đấu tranh giai
cấp giữa các tầng lớp xã hội khác nhau. Đấu tranh giai cấp là hiện tượng xã hội mà
các tầng lớp xã hội khác nhau tranh đấu với nhau để bảo vệ hoặc mở rộng quyền lợi,
quyền tự do và quyền lợi kinh tế của mình. Vì :

+Lợi ích kinh tế: Sự đấu tranh giai cấp cũng có thể xuất phát từ mâu thuẫn về lợi ích
kinh tế giữa các tầng lớp xã hội khác nhau, như mâu thuẫn giữa lao động và vốn.

+ Chênh lệch giàu nghèo: Sự chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp xã hội vẫn còn
rất lớn, dẫn đến sự bất bình đẳng trong công việc, môi trường và chất lượng sống. Các
tầng lớp dưới thường phải đấu tranh để cải thiện điều kiện sống và tăng cơ hội tiến lên
xã hội.

- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội, nhưng không phải là động lực sâu
xa và động lực duy nhất mà là một động lực trực tiếp và quan trọng. Trên thực tế, sự
phát triển của một xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, không chỉ là đấu
tranh giai cấp. Dưới đây là một số yếu tố khác cũng đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của xã hội:

+ Hợp tác và đồng lòng: Tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển bền vững. Khi
mọi người làm việc cùng nhau với mục tiêu chung, xã hội có thể phát triển mạnh mẽ
hơn.

+ Giáo dục và đào tạo: Nâng cao trình độ dân trí và chất lượng lao động, từ đó thúc
đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.

+ Công bằng xã hội: Sự công bằng xã hội, bao gồm bình đẳng về cơ hội, quyền lợi và
trách nhiệm, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường phát triển
bền vững và hài hòa.

+ Công nghệ và sáng tạo: Sự phát triển công nghệ và sáng tạo cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của xã hội, từ việc cải thiện sản xuất đến cải
thiện chất lượng cuộc sống.

Vì vậy, mặc dù đấu tranh giai cấp có thể là một yếu tố quan trọng, nhưng không phải là động
lực duy nhất của sự phát triển trong xã hội có giai cấp. Sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau
sẽ tạo ra một môi trường phát triển toàn diện và bền vững cho xã hội.

Câu 5: Nội dung nào mà nhóm tâm đắc nhất trong chương 3 (từ II-V),
nhóm hãy vận dụng vào trong cuộc sống.
Trong chương 3, nhóm tụi em tâm đắc nhất là nội dung: Tồn tại xã hội là tất cả
những hình thức sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của một cộng đồng
người nhất định trong điều kiện lịch sử nhất định.
Vì, theo lẽ thông thường chúng ta luôn nghĩ rằng mỗi hành động của con người đều xuất
phát từ suy nghĩ, mong muốn chủ quan của con người chi phối. Thế nhưng qua định nghĩa
này chúng ta có thể biết thêm được rằng sự tồn tại của chúng ta là thông qua sinh hoạt vật
chất – những sinh hoạt liên quan và tác dụng đến tồn tại khách quan, tức là các hành động của
chúng ta do những quy luật tự nhiên, khách quan của xã hội chi phối. Áp dụng vào đời sống,
ta có thể thấy rằng:
- Con người chúng ta luôn phải ăn và uống để duy trì sự sống, đó là quy luật của tự
nhiên để chúng ta có thể tồn tại.
- Chúng ta luôn được sinh ra, trưởng thành và sẽ mất đi, đó là quy luật của cuộc sống.

You might also like