Professional Documents
Culture Documents
Quản trị chiến lược - đề cương
Quản trị chiến lược - đề cương
Câu 1: Chiến lược kinh doanh là gì? (Chọn 1 khái niệm và giải thích vì sao chọn
khái niệm đó). Cho ví dụ ( 5 ví dụ ứng với 5 chiến lược)
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược kinh doanh theo từng
quan điểm.
- Quan điểm cho rằng chiến lược kinh doanh là kế hoạch đặc biệt.
+ Theo G.Allery, “Chiến lược là việc xác định những con đường và những phương
tiện để đạt tới các mục tiêu đã được xác định thông qua các chính sách.”
+ Theo D.Bizrell và nhóm tác giả, “Chiến lược là kế hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc
hướng doanh nghiệp đi đến mục tiêu mong muốn. Nó là cơ sở cho việc định ra các chính
sách và các thủ pháp tác nghiệp.”
+ Theo Glueck, “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, toàn diện và tổng
hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các loại mục tiêu của doanh nghiệp sẽ được thực
hiện.”
- Quan điểm chiến lược kinh doanh là nghệ thuật.
+ Theo Alain Threlart, “Chiến lược là nghệ thuật mà doanh nghiệp dùng để chống lại
cạnh tranh và giành thắng lợi.”
+ Theo Michael Porter, “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh
vững chắc để phòng thủ.”
- Quan điểm chiến lược kinh doanh vừa là kế hoạch, vừa là nghệ thuật.
+ “Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng
nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.”
+ “Chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật thiết kế tổ chức các phương tiện nhằm đạt
tới các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với sự biến đổi của môi
trường kinh doanh.”
+ Còn theo Alfred Chandler. “Chiến lược là sự xác định các mục đích và mục tiêu cơ
bản lâu dài của doanh nghiệp, xác định các hành động và phân bổ các nguồn lực cần thiết
để thực hiện các mục tiêu đó”.
� Giải thích vì sao chọn khái niệm chiến lược kinh doanh nào thì mỗi người tự chọn,
tự giải thích hí. (không soạn được vì cái ni là ý kiến cá nhân).
● Vai trò, ý nghĩa của chiến lược kinh doanh. Vì sao hiện nay các doanh nghiệp phải
có chiến lược kinh doanh?
Chiến lược kinh doanh là bộ phận quan trọng nhất trong toàn bộ chiến lược của doanh
nghiệp. Các bộ phận khác của chiến lược chung phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh
để xây dựng và hiệu chỉnh. Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nó định ra được các mục tiêu lớn, theo đó cần
phải huy động hợp lý các nguồn lực cả ngắn hạn và dài hạn. Nó đảm bảo cho các kế
hoạch không bị lạc hướng. Chiến lược kinh doanh được xây dựng tốt giúp cho doanh
nghiệp thu được nhiều lợi nhuận, có chỗ đứng vững chắc, an toàn trong kinh doanh, chủ
động thích ứng với môi trường kinh doanh.
Chính vì những lý do trên mà trong hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp
cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với từng điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể, đây chính là yêu cầu cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào.
Môi trường kinh doanh hiện nay biến đổi nhanh và đặc biệt môi trường kinh doanh ở
Việt Nam đang ở trong thời kỳ hội nhập, điều này tạo ra các cơ hội và thách thức trong
tương lai, buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhiều hơn với các doanh nghiệp quốc tế
trong và ngoài nước.
Môi trường kinh doanh hiện nay biến động hơn môi trường kinh doanh trước đây 🡪 có
chiến lược kinh doanh sẽ dẫn dắt và định hướng các doanh nghiệp đạt được mục tiêu,
giúp cho doanh nghiệp nhận định được những xu hướng, cơ hội và rủi ro, thách thức, tạo
sự đồng nhất và phù hợp trong doanh nghiệp….
Câu 2:
● Quản trị chiến lược là gì? ( Chọn 1 kn và giải thích vì sao chọn kn đó)
● Vai trò, tầm quan trọng của quản trị chiến lược
● Vì sao hiện nay các doanh nghiệp phải có quản trị chiến lược kinh doanh?
● Môi trường kinh doanh ngày một thay đổi, cần phải có các chiến lược kinh doanh
cụ thể thì DN mới có thể tồn tại được.
● Nhu cầu của con người ngày càng thay đổi, đòi hỏi cao hơn về sản phẩm => DN
muốn tồn tại thì phải đáp ứng được những nhu cầu đó => cần phải có chiến lược KD.
A. Sứ Mạng
● Sứ mạng là gì? Các bước trong bản tuyên bố sứ mạng (9 nội dung)
Quan tâm đến nhân viên: Thái độ của công ty đối với nhân viên như thế nào?
Sứ mạng của Tập đoàn The Wachovia Corporation “Tuyển mộ, phát triển, kích thích,
khen thưởng và duy trì những nhân viên có khả năng đặc biệt, cung cấp cho họ những
điều kiện làm việc thuận lợi, sự lãnh đạo tốt, trả lương dựa vào thành tích và công việc,
chương trình phúc lợi có khả năng thu hút cao, cơ hội thăng tiến và mức độ cao của sự
bảo đảm công ăn việc làm”
Một số ví dụ về sứ mạng:
- Google với sứ mệnh số hóa thế giới và hệ thống hóa thông tin trên Internet.
- Facebook với sứ mệnh mang mọi người đến gần nhau hơn qua mạng xã hội.
- Apple với sứ mệnh tạo ra giá trị khác biệt bằng các sản phẩm sáng tạo, tinh tế, đẳng
cấp.
- Linkedin với sứ mệnh bản đồ hóa được nhân số và qua đó tác động tích cực đến nền
kinh tế.
- Microsoft với sứ mệnh đem máy tính tới mọi nhà bằng việc đơn giản hóa các công
việc phức tạp
2. Phân tích 1 sứ mạng (Nhớ 1 sứ mạng)
Sứ mệnh của Vinamilk: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn
dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách
nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”
Nội dung của bản tuyên bố sứ mệnh:
(1) Khách hàng: bà mẹ, trẻ em, con người.
(2) Sản phẩm, dịch vụ: Các loại sữa.
(3) Thị trường: Việt Nam
(4) Công nghệ: rất cao, đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cao nhất.
(5) Triết lí: Lợi ích của người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk.
(6) Tự đánh giá về mình: danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh, thương hiệu được xây
dựng tốt, nguồn cung ổn định, tin cậy, kinh nghiệm quản lí tốt, thiết bị công nghệ sản
xuất đạt chuẩn quốc tế.
(7) Mối quan tâm đối với hình ảnh cộng động: xây dựng thương hiệu chất lượng, uy
tín.
(8) Mối quan tâm đối với nhân viên: môi trường làm việc là ngôi nhà thứ hai của nhân
viên.
- Đừng ghi: “phải trả lời thư của khách hàng ngay khi có thể”. Hãy yêu cầu nhân viên trả
lời thư ngay trong ngày nhận được.
3. Achievable – vừa sức, có thể đạt được: các doanh nghiệp nhỏ thường đặt ra các mục
tiêu mà nằm ngoài tầm với của họ. Không ai có thể đặt mục tiêu qua một đêm có thể
kiếm hàng tỷ USD!!! Những nhà đầu tư mạo hiểm hay các cổ đông lạc quan nhất cũng
không thể đặt lòng tin của họ vào một kế hoạch kinh doanh có những mục tiêu quá xa
vời. Mặc dù là rất hy vọng và tin tưởng vào tương lai của doanh nghiệp, nhưng cũng cần
phải có những bước đi vững chắc dựa trên các điều kiện thực tế. Thường xuyên đối chiếu
và kiểm tra với các doanh nghiệp cùng ngành về tốc độ tăng trưởng của họ để có thể thiết
lập ra các mục tiêu khôn ngoan.
- Chỉ tiêu phải có tính thách thức để cố gắng, nhưng cũng đừng đặt chỉ tiêu loại không
thể đạt nổi.
- Dựa vào khả năng của mình mà đề ra mục tiêu khả thi
- Nếu bạn không có giọng ca trời phú thì đừng đặt chỉ tiêu trở thành siêu sao.
4. Realistics – thực tế: những mục tiêu kinh doanh mà có thể đạt được phải được dựa
trên các điều kiện hiện thời và thực tế trong môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp có thể
có mong muốn là tăng doanh thu lên thêm 50% và là một năm tốt nhất trong hoạt động
kinh doanh thì doanh nghiệp cũng phải tính tới việc suy thoái kinh tế và có thêm nhiều
đối thủ cạnh tranh “nặng ký” tham gia vào thị trường của mình thì việc thiết lập các mục
tiêu cũng cần hết sức chú ý tới sự tương quan trong điều kiện thị trường.
- Đây là tiêu chí đo lường sự cân bằng giữa khả năng thực hiện so vối nguồn lực của
doanh nghiệp bạn (thời gian, nhân sự, tiền bạc…).
- Đừng đặt chỉ tiêu giảm 20 kg trong một tháng để đạt trọng lượng lý tưởng 45 kg
trong vòng một tháng, như vậy là không thực tế.
5. Timebound – có thời hạn: mục tiêu kinh doanh hay đích đến của doanh nghiệ sẽ
không thể thực hiện được nếu không có hạn định cho nó. Cho dù doanh nghiệp đặt ra
mục tiêu là mở rộng tìm kiếm thêm 5 khách hàng mới và tăng doanh thu tăng thêm 20%
nữa thì cũng cần phải thiết lập cho nó mục tiêu hạn định về thời gian phải hoàn thành các
mục tiêu này.
- Trình bày những cột mốc thời gian mà từng mục tiêu cụ thể được hoàn thành.
- Mọi công việc phải có thời hạn hoàn thành, nếu không nó sẽ bị trì hoãn.
- Thời gian hợp lý giúp bạn vừa đạt được mục tiêu lại vừa dưỡng sức cho các mục tiêu
khác.
VD về mục tiêu SMART: “Tìm thêm 2 khách hàng mới có doanh thu trên 2 tỷ USD
trong lĩnh vực kinh doanh trang thiết bị y tế tại TP HCM hoàn thành xong trong vào cuối
Câu 4:
❖ Mục đích của việc phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp: (Môi trường
nội bộ)
Từ khóa: ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU
Môi trường nội bộ là tổng hợp các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp bao gồm:
Nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính, kế toán, marketing, nền
nếp tổ chức... chúng tác động trực tiếp tới việc lựa chọn hình thức kinh doanh và kết quả
hoạt động kinh doanh. Nó nói lên khả năng hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Thậm chí khi xem xét môi trường nội bộ, cho thấy được sự sống còn của
doanh nghiệp. Phân tích trong nội bộ doanh nghiệp nhằm đánh giá đúng thế mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp và các lợi thế cạnh tranh để xây dựng chiến lược phù hợp cho
doanh nghiệp.
Trong môi trường đó doanh nghiệp cần hiểu rõ thế mạnh và điểm yếu của mình để tận
dụng thế mạnh đó trong cạnh tranh và hạn chế những bất lợi xảy ra cho doanh nghiệp.
Điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp định hình nội dung và sứ mệnh chiến lược.
Phân tích môi trường bên trong phải chỉ ra doanh nghiệp cần phải làm gì.
● Điểm mạnh được hiểu là những gì doanh nghiệp làm thực sự tốt. Điểm mạnh hỗ trợ
doanh nghiệp tận dụng các cơ hội và chống lại các đe dọa từ bên ngoài.
❖ Mục đích của việc phân tích môi trường bên ngoài (Vĩ mô và Ngành)
Từ khóa: CƠ HỘI, THÁCH THỨC
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp là các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến các hoạt
động của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích môi trường bên ngoài nhằm xác
định được những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp đang gặp phải, làm cở sở cho
việc thiết lập và triển khai các chiến lược thích hợp.
● Cơ hội là những điều kiện từ môi trường bên ngoài mà nếu doanh nghiệp biết cách
khai thác để hình thành và triển khai các chiến lược phù hợp phù hợp sẽ gia tăng khả
năng cạnh tranh và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải nhận ra rằng đâu
là cơ hội tốt nhất có thể mang lại cho doanh nghiệp của mình.
● Thách thức là những là những điều kiện từ môi trường bên ngoài mà nếu doanh
nghiệp không biết cách ứng phó kịp thời sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh và lợi nhuận.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải nhận ra thách thức mà mình đang gặp phải là gì để tìm ra
được giải pháp vượt qua những thách thức đó mà không làm ảnh hưởng đến doanh
nghiệp.
❖ Mục đích của việc phân tích môi trường kinh doanh ( bên trong và bên ngoài)
Từ khóa: ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC
Mục tiêu của phân tích môi trường kinh doanh là phải tìm ra và xác định chính xác các
nhân tố cơ bản có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cuả công ty. Các nhân tố này
cũng luôn biến đổi. Do đó, điều quan trọng là phải nắm và dự đoán được xu hướng vận
động của chúng, để từ đó đưa ra chiến lược thích ứng, tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao. Việc phân tích kinh doanh phải đảm bảo các yếu tố cơ bản sau
đây:
● Thứ nhất, phân tích môi trường phải chỉ ra được những cơ hội kinh doanh cho công
ty. Cơ hội….(Phân tích ở trên)
● Phân tích
● Trình bày mối liên hệ giữa rào cản gia nhập và rào cản rút lui, Ví dụ minh họa
B. Lợi thế cạnh tranh
● Làm thế nào để doanh nghiệp xây dựng được lợi thế cạnh tranh
● Làm thế nào để doanh nghiệp duy trì được lợi thế cạnh tranh
● Thế nào là lợi thế cạnh tranh? Năng lực phân biệt
Michael Porter cho rằng có các nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu sau:
- Sự khác biệt hóa sản phẩm: yếu tố này tạo ra một rào cản đối với sự xâm nhập vào
thị trường bằng cách buộc những công ty nào muốn xâm nhập phải đầu tư mạnh mẽ thay
đổi sự trung thành của khách hàng hiện tại với các công ty hiện tại đang hoạt động trong
ngành nghề ấy
- Các đòi hỏi về vốn: phải đầu tư một lượng lớn tài chính để tạo ra rào cản ( vốn được
dùng để chi tiêu cho những khoản có nguy cơ cao hoặc không thể thu hồi như quảng cáo
hoặc nghiên cứu)
- Chi phí chuyển đổi: là chi phí mà người mua phải trả 1 lần cho việc thay đổi từ việc
mua sản phẩm của người này sang mua sản phẩm của người khác tạo ra rào cản đối với
khách hàng
+ đưa ra các biện pháp giảm giá, chia sẻ chi phí bán hàng, quảng cáo 🡪 giảm lợi nhuận
+ đối thủ hiện tại trong ngành tiến hành phong tỏa hệ thống phân phối 🡪 đối thủ mới
xâm nhập phải xây dựng hệ thống phân phối mới tốn kém thời gian và chi phí
- Những bất lợi về chi phí không liên quan đến quy mô
+ công nghệ sản phẩm độc quyền
+ đường cong kinh nghiệm: khi làm một công việc lặp đi lặp lại nhiều lần thì kinh
nghiệm sẽ được gia tăng
+ các quy định của doanh nghiệp về chiến lược có tác động quan trọng đến các rào cản
+ Doanh nghiệp có ưu điểm nổi bật cho phép vượt qua các rào cản để xâm nhập vào
các ngành khác nhau với giá rẻ hơn
- Các đối thủ cạnh tranh đông đảo hoặc có quy mô gần tương đương nhau
- Tốc độ tăng trưởng của ngành
Tốc độ tăng trưởng của ngành chậm thì cuộc cạnh tranh gay gắt
Tốc độ tăng trưởng của ngành nhanh thì cuộc cạnh tranh ít gay gắt hơn vì chỉ cần theo
kịp với những bước tiến trong ngành nghề của mình, có thể nâng cao được hiệu quả hoạt
động kinh doanh
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho cao: Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong
ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh cao. Khi chi phí cố định cao DN sẽ phải sử dụng tối đa
công suất của máy móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên
họ sẵn sàng giảm giá để bán được sản phẩm.
- Tính đa dạng của ngành: khi ngành có sự đa dạng cao, các công ty phải mất một
thời gian dài để thăm dò chính xác ý định của nhau và để đi đến một bộ “luật của cuộc
chơi” cho toàn ngành
- Quyết tâm cao trong đường lối chiến lược: bằng mọi giá sẵn sàng hi sinh lợi nhuận
để thực hiện được chiến lược đó. Ví dụ: Bắc Á sẵn sàng hi sinh lợi nhuận để mở rộng thị
trường sữa, KFC hi sinh lợi nhuận để thâm nhập và tồn tại ở thị trường Việt Nam
- Các rào cản rút lui: Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào
cản rút khỏi ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối
chết bằng mọi giá để không bị loại bỏ. Các rào cản rút lui:
+ những tài sản chuyên môn hóa
+ Những hạn chế của xã hội và hạn chế của chính phủ
- Ngành nào có nhiều sản phẩm thay thế, đặc biệt sản phẩm thay thế lại rẻ thì áp lực
từ sản phẩm thay thế cao
Ví dụ: Khi bạn khát bạn có thể uống coca, pepsi, nước lọc, trà đá, nước cam, bia,… vì
vậy sản phẩm thay thế của Coca-Cola không những là Pepsi mà còn là các đồ uống khác
nữa. Khi thị phần các đồ uống khác tăng lên thì đương nhiên thị phần của Coca sẽ giảm
đi vì một phần khách hàng đáng nhẽ mua coca thì họ lại dùng một sản phẩm khác thay
thế.
Quả n trị chiến lượ c 16
4. Áp lực từ phía khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành
- Khi số lượng người mua là nhỏ: khi chỉ có một hoặc một vài người mua thì đe dọa
đối với những người bán là rất lớn. Những người bán phải phụ thuộc vào một vài người
mua này và họ có thể cấu kết với nhau để ép người bán
- Khi người mua mua với một số lượng lớn và tập trung: khi người mua mua một sản
lượng lớn thì điều này có nghĩa là sự tồn tại và phát triển của người bán bị chi phối rất
mạnh bởi người mua, do đó dẫn đến sự tăng sức mạnh đàm phán của người mua
- Khi người mua chiếm một tỉ trọng lớn trong sản lượng của người bán:
Trong trường hợp này, áp lực của người mua tạo ra cho doanh nghiệp là rất lớn
- Các sản phẩm không có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản: 🡪 khách hàng dễ
dàng có được sản phẩm từ các nguồn cung ứng khác nhau. Điều này đẩy những người
bán vào tình thế cạnh tranh giành khách hàng, thị trường và dẫn tới các cuộc chiến về giá.
Ví dụ: bột giặt, cuộc chiến về giá giữa omo và Tide
- Khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau( tích hợp ngược)
� Sự đe dọa KH có thể nhảy vào đầu tư kinh doanh ở lĩnh vực mà doanh nghiệp đang
kinh doanh
Vd: TH True milk cũng tích hợp luôn cả nhà cung ứng tự nuôi bò lấy sữa
Vinamilk cũng đe dọa các nhà cung ứng, nếu không cung cấp sữa bò chất lượng,..thì
Vinamilk sẽ tự chăn nuôi bò lấy sữa
ở siêu thị big C cũng có các nhãn hàng mang tên Big C với giá rẻ hơn 🡪 nhằm tạo ra
sự đe dọa tích hợp lên nhà cung ứng
- Sản phẩm ngành là không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của người mua:
Trong trường hợp này khách hàng không cần thiết phải mua sản phẩm của doanh
nghiệp họ có thể mua hoặc không mua 🡪 tạo áp lực lên doanh nghiệp
Những điều kiện làm tăng áp lực của nhà cung ứng:
- Khi người mua thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong sản lượng của nhà cung cấp: khả
năng mặc cả của người mua sẽ giảm và áp lực của nhà cung ứng sẽ tăng lên
- Khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động
của khách hàng: các yếu tố đầu vào đó quyết định đến sự thành công hay thất bại của
khách hàng trong quá trình sản xuất – kinh doanh và duy trì chất lượng sản phẩm 🡪
quyền lực của nhà cung ứng mạnh hơn bao giờ hết
- Khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt và được đánh giá cao bởi khách
hàng của người mua🡪 lợi thế nghiêng về nhà cung ứng, khả năng đòi tăng giá là rất lớn
- Khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung cấp:áp lực của
nhà cung cấp sẽ tăng lên khi người mua khó có thể từ bỏ
- Khi các nhà cung ứng đe dọa hội nhập về phía trước: nghĩa là kiểm soát luôn cả
phía đầu ra của họ thông qua đầu tư mở rộng hoặc mua đứt người mua 🡪 càng làm cho
các công ty trong ngành gặp khó khăn trong việc cải thiện các điều khoản về mua bán
❖ Áp lực thứ 6
Một số chuyên gia cho rằng áp lực thứ 6 tác động đến ngành đó là áp lực của các công
ty bán sản phẩm bổ sung hay hỗ trợ
Các công ty bán sản phẩm bổ sung bán những sản phẩm làm tăng giá trị cho những sản
phẩm khác. Ví dụ: phần mềm và máy tính, xăng dầu sản phẩm bổ sung của xe máy, oto
Dù rào cản thâm nhập và rào cản rút lui là khác nhau thì mức độ của chúng cũng là
một mặt quan trọng trong việc phân tích hoạt động của ngành. Thông thường những rào
cản thâm nhập và rào cản rút lui có liên quan với nhau:
Trường hợp các rào cản thâm nhập và rút lui đều cao thì mức lợi nhuận tiềm năng cao
nhưng đồng thời mức độ mạo hiểm và rủi ro cũng cao
Trường hợp các rào cản thâm nhập và rút lui đều thấp thì có thể nói thị trường sản
phẩm đó không sôi động, không hấp dẫn
Trường hợp xấu nhất phải kể đển trường hợp rào cản thâm nhập thấp mà rào cản rút lui
cao. Trong trường hợp này việc xâm nhập rất dễ bị cám dỗ bởi mức tăng trưởng cao thế
nhưng khi kết quả có chiều hướng xấu đi thì năng lực sản xuất trong ngành vẫn còn
nguyên vẹn từ đó tình trạng dồn ứ và mức lợi nhuận trong ngành giảm sút nhanh chóng
🡪 Xét trên góc độ thuận lợi trong ngành thì trường hợp tốt nhất là khi các rào cản thâm
nhập cao còn các rào cản rút lui lại thấp. Khi đó việc thâm nhập của các đối thủ mới sẽ bị
ngăn chặn, còn những đối thủ cũ nếu không thành công sẽ dễ dàng rời khỏi ngành
❖ Làm thế nào để doanh nghiệp xây dựng được lợi thế cạnh tranh:
Để xây dựng được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động tốt trên bốn
phương diện cơ bản: hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt hơn, đổi mới nhanh hơn và đáp ứng
cho khách hàng nhanh nhạy hơn.
- Hiệu quả cao hơn: Doanh nghiệp là phương tiện để biến đầu vào thành đầu ra. Đầu
vào là các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, đất, vốn, quản lý và bí quyết công
nghệ, Đầu ra là các sản phẩm hoặc các dịch vụ mà Doanh nghiệp tạo ra. Hiệu quả được
đo bằng chi phí đầu vào cần thiết để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm. Một trong
những yếu tố quan trọng để đạt được hiệu quả cao là tận dụng các đầu vào một cách hiệu
quả nhất, là đảm bảo năng suất lao động cao bởi vì nó giúp cho Doanh nghiệp có lợi thế
về chi phí sản xuất thấp.
- Chất lượng tốt hơn: Nếu Doanh nghiệp có sản phẩm mới chất lượng cao hơn sẽ có
hai tác động đến việc tạo ra lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất, việc cung cấp những sản phẩm
chất lượng cao tạo nên uy tín cho thương hiệu những sản phẩm của công ty và có khả
năng định giá cao hơn. Thứ hai, chất lượng cao dẫn đến hiệu suất cao hơn. Việc nhấn
mạnh đến chất lượng để đạt được chất lượng cao không chỉ là cách tạo lợi thế cạnh tranh
mà còn là yếu tố sống còn đối với một số Doanh nghiệp.
Hàng rào cản trở sự bắt chước là yếu tố làm cho một đối thủ cạnh tranh khó sao chép
và tìm cách có được khả năng đặc biệt của Doanh nghiệp. Hàng rào cản trở càng lớn thì
lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp càng giữ được lâu hơn. Một điều nên nhớ rằng cuối
cùng thì bất kỳ một năng lực nào cũng có thể bắt chước càng lâu thì Doanh nghiệp càng
có cơ hội để củng cố vị trí trên thị trường vững mạnh và củng cố uy tín làm cho đối thủ
càng khó lấn át và Doanh nghiệp có thời gian để hoàn thiện lợi thế của mình.
Những lợi thế dễ bị đổi thủ bắt chước thường là những lợi thế dựa trên sự sở hữu các
nguồn lực hữu hình có giá trị và độc nhất như nhà xưởng, máy móc thiết bị. Vì các nguồn
lực này đối thủ có thể nhận thấy và tìm cách mua được còn các nguồn lực vô hình khó bị
bắt chước hơn, như nhãn hiệu và uy tín của Doanh nghiệp. Nhìn chung các nguồn lực dễ
bị sao chép hơn là các khả năng. Do đó điều quan trọng đối với Doanh nghiệp là thiết lập
được cơ sở cho lợi thế cạnh tranh lâu bền và duy trì được lợi thế cạnh tranh đó
Lợi thế cạnh tranh là khả năng sinh lợi của một công ty lớn hơn mức sinh lợi bình
quân của toàn bộ công ty trong ngành
Năng lực phân biệt là điểm mạnh cho phép công ty có được chất lượng, hiệu quả, khả
năng đổi mới và đáp ứng khách hàng tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh
Ví dụ: yamaha Việt Nam là dịch vụ chăm sóc bảo hành sản phẩm sau khi bán. Còn
toyota lại xây dựng năng lực phân biệt trong quy trình chế tạo và phát triển sản phẩm
thông qua hệ thống quản trị vật tư kịp thời, các tổ tự quản,…những năng lực phân biệt
Năng lực phân biệt được xây dựng dựa trên 2 yếu tố bổ trợ nhau là nguồn lực và khả
năng
- Nguồn lực:
+ nhìn thấy được (vật chất) và không nhìn thấy được ( phi vật chất)
+ cho phép một công ty tạo ra giá trị riêng cho khách hàng
+ các nguồn lực riêng và khó bắt chước của công ty cũng như các nguồn lực có giá trị
tạo ra nhu cầu lớn đối với sản phẩm của công ty tạo thành các năng lực khác biệt
- Khả năng:
+ điều phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
+ các kĩ năng thuộc về quy định, thủ tục và quy trình của tổ chức
+ năng lực riêng biệt quản lý nguồn lực của công ty tạo thành các năng lực khác biệt
� Các năng lực khác biệt: những điểm mạnh riêng cuả công ty cho phép công ty tạo ra
sự khác biệt cho sản phẩm của mình và/hoặc hạ thấp chi phí so với đối thủ để đạt được
lợi thế cạnh tranh
Câu 6:
A. Ma trận BCG
● Cách vẽ
● Vẽ có số liệu
● vẽ không có số liệu
A. Ma trận BCG
1. Mục tiêu chính: xác định những yêu cầu về vốn đầu tư và những nơi có thể tạo
ra nguồn đầu tư ở từng lĩnh vực KD khác nhau trong cấu trúc KD của công ty.
2. Cách phân tích: 3 bước
Bước 1: Xác định và đánh giá triển vọng của các SBU
Đánh giá triển vọng của các SBU dựa trên 2 thông số:
- Thị phần tương đối (TPTĐ): là tỉ lệ giữa thị phần của SBU với thị phần của đối thủ
cạnh tranh lớn nhất SBU có TPTĐ > 1: mạnh; TPTĐ < 1: yếu (trục hoành)
- Mức độ tăng trưởng của ngành: nhằm xác định SBU đang ở trong điều kiện thuận
lợi hay khó khăn (trục tung)
Ngành có tốc độ tăng trưởng > tốc độ trbình của toàn nền KT: tăng trưởng cao
Ngành có tốc độ tăng trưởng < tốc độ trbình của toàn nền KT: tăng trưởng thấp
Bước 2: Phân loại và sắp xếp các SBU trên ma trận
- Phân loại SBU qua sơ đồ: chiều ngang là TPTĐ; chiều dọc là tốc độ tăng trưởng
ngành.
- Mỗi SBU là 1 hình tròn, kích thước hình tròn tỉ lệ với dthu mà SBU đạt được trong
toàn bộ dthu nói chung
- Có 4 loại:
● SBU–ngôi sao
Đây là SBU sáng chói, dẫn đầu có thị phần tương đối lớn và ở những ngành tăng
trưởng cao. Có tiềm năng to lớn về lợi nhuận và khả năng tăng trưởng trong dài hạn, có
thể tự đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư. Tuy nhiên cần lượng vốn đầu tư lớn để củng
cố vị thế dẫn đầu.
● SBU-dấu chấm hỏi:
Vị thế cạnh tranh tương đối yếu, có thị phần tương đối thấp. Tuy nhiên chúng ở trong
những ngành tăng trưởng cao, có triển vọng về lợi nhuận và tăng trưởng trong dài hạn.
SBU-dấu chấm hỏi cần một lượng vốn đầu tư lớn để trở thành SBU-ngôi sao
● SBU-bò sữa:
Ngành tăng trưởng thấ p ở giai đoạn trưởng thành nhưng lại có thị phần cao và vị thế
cạnh tranh mạnh. Thế mạnh trong cạnh tranh xuất phát từ ưu thế về chi phí, do đạt được
lợi thế KTế nhờ quy mô và hiệu quả đường cong kinh nghiệm => khả năng sinh lợi cao.
Tuy nhiên ko có cơ hội phát triển vì tốc độ tăng trưởng ngành thấp. Do đó nhu cầu về vốn
đầu tư ko lớn mà còn được xem là nguồn lợi nhuận đáng kể.
Bước 3: Xây dựng mục tiêu chiến lược cho từng loại SBU
Thứ nhất: Dùng vốn dư dư thừa tạo ra từ SBU-bò sữa đầu tư vào SBU-dấu chấm hỏi
và nuôi dưỡng SBU-ngôi sao đang hình thành. Mục tiêu lau dài là củng cố vị thế SBU-
ngôi sao, làm cho cấu trúc kinh doanh trở nên hứa hẹn hơn.
Thứ hai: có thể từ bỏ SBU-dấu chấm hỏi ít triển vọng nhất để giảm áp lực về vốn đầu
tư.
Thứ ba: nên thoát khỏi ngành kinh doanh của SBU-chó bằng những chiến lược khác
nhau: từ bỏ, thu hoạch hoặc thanh lý.
Cuối cùng công ty cần xây dựng 1 cấu trúc kdoanh cân bằng, một cấu trúc cần phải
chứa đựng đầy đủ các SBU-ngôi sao và dấu chấm hỏi nhiều tiềm năng, nhằm đảm bảo
triển vọng lợi nhuận và tăng trưởng cao trong tương lai, vừa phải chứa đựng đầy đủ các
SBU-bò sữa để đảm bảo cung ứng vốn đầu tư cho SBU-ngôi sao và dấu chấm hỏi.
triển thuận lợi sau này và áp dụng cho tất cả các SBU ở ô số II vì các SBU này có
nhiều tiềm năng nhất, có nhiều triển vọng phát triển thuận lợi lại có hiểu quả KD cao.
Mục tiêu: chiếm lĩnh được vị trí thống lĩnh trên thị trường càng nhanh càng tốt. Trong
chiến lược này đôi khi fai hi sinh lợi nhuận trước mắt để nhắm đến mục tiêu dài hạn. Do
đó fai dùng toàn bộ tiền của chính các SBU ở ô số III làm ra và tiền thanh lý cua các SBU
khác để đầu tư them cho nó.
2. Chiến lược giữ vững
Chiến lược này sử dụng đối với các đơn vị KD chiến lược ở ô số III. Ý đò là bảo vệ ví
trị hiện tại của các SBU ở đó, nhằm tối đa hóa khả năng sinh lời và sản sinh tiền.
Thực hiện chiến lược này cty chỉ cần đầu tư cho các SBU này 1 lượng vốn rất hạn chế
chỉ vừa đủ để duy trì tình trạng hiện tại của nó. Nếu đầu tư hơn sẽ vô ích vì thị trường
đang ở giai đoạn bão hòa ko thể tăng doanh sô của Sp.
● Không cần tìm thị trường mới hoặc phát triển sản phẩm mới
2.1 HỘI NHẬP DỌC PHÍA SAU (HỘI NHẬP NGƯỢC CHIỀU)
● Hội nhập dọc phía sau: đầu tư kinh doanh những hoạt động của nhà cung ứng
● Hội nhập dọc phía sau liên quan tới việc tìm sự tăng trưởng bằng cách đạt được sở
hữu hay quyền kiểm soát gia tăng những nguồn cung cấp
● Hội nhập về phía sau hấp dẫn khi:
- Những nhà cung cấp đang trong thời kỳ phát triển nhanh hay có tiềm năng lợi nhuận
lớn
- Nếu có bất trắc về tính sẵn có, chi phí hay tín nhiệm của những cấp phát những tiếp
liệu tương lai
● Chiến lược này tìm kiếm sự tăng trưởng, mở rộng qui mô về phía sản xuất nguyên
liệu (đầu vào), bằng cách:
- Mua lại
- Nắm quyền sở hữu một phần
- Tăng cường sự kiểm soát đối với các nguồn cung ứng nguyên liệu hàng hóa
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG:
– Doanh nghiệp phải mua hàng hóa dịch vụ giá cao
– Nhà cung cấp đòi hỏi những điều kiện khó khăn, khó tin tưởng ở họ, khả năng đáp
ứng thấp, lợi nhuận cao
– Có quá ít nhà cung cấp mà có quá nhiều nhà cạnh tranh
– Doanh nghiệp có đủ vốn và nhân lực để phát triển thêm các hoạt động
– Doanh nghiệp muốn tạo ra những nguyên liệu đặc thù để chế tạo sản phẩm độc đáo
làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường
NHẬN XÉT
● Hội nhập dọc phía trước là tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách đạt quyền sở hữu
(mua lại, nắm quyền sở hữu) hay tăng cường sự kiểm soát về phía chức năng phân phối,
tiêu thụ sản phẩm (đầu ra)
● ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
– Chi phí cho các nhà phân phối tốn kém
– Nhà phân phối không đáng tin cậy, hoạt động thiếu tích cực
– Nhà phân phối không thành thạo, hoạt động kém hiệu quả
– Hoạt động phân phối có lợi nhuận cao
– Doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính, nhân lực để phát triển
TÓM LẠI:
● Chiến lược hội nhập dọc: Mở rộng hoạt động về phía sau vào ngành cung ứng đầu
vào cho công ty HOẶC về phía trước vào ngành phân phối sản phẩm cho công ty
● Chiến lược hội nhập ngang: Tiến trình mua hoặc sáp nhập với các đối thủ trong
ngành
● ƯU ĐIỂM
– Tiết kiệm chi phí (sản xuất, vận chuyển, marketing, giao dịch…)
– Bảo vệ được bí mật công nghệ
– Kiểm soát chất lượng tốt
● NHƯỢC ĐIỂM
– Khó khăn, phức tạp trong công tác quản lý, điều hành sản xuất
3. Chiến lược đa dạng hóa
● Khi sản phẩm của DN ở giai đoạn bão hòa hoặc suy thoái trên thị trường hiện tại
● Có thể được tác dụng cộng hưởng từ những kinh doanh mới chẳng hạn chi phí trải
đều cho nhiều đơn vị bởi vì cùng có một bộ phận chung
● Những nhà điều hành mới nhiều kinh nghiệm có thể bị lôi cuốn hay những nhà điều
hành hiện nay có thể bị giữ lại
● Theo đuổi chiến lược đa dạng hóa chủ yếu là thay đổi đặc tính của kinh doanh nghĩa
là chú trọng hết sức đặt ra và thực hiện những chiến lược riêng biệt
● Các chiến lược phát triển đa dạng hóa
– Đa dạng hóa đồng tâm
– Đa dạng hóa hàng ngang
– Đa dạng hóa hỗn hợp
3.1 ĐA DẠNG HÓA ĐỒNG TÂM
● Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: công ty sẽ đầu tư vào những ngành có liên quan
với những hoạt động kinh doanh hiện tại.
<<>> Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm là tìm sự tăng trưởng bằng cách kêu gọi thị
trường mới, sản phẩm mới có sự thích hợp về tiếp thị, phù hợp với sản phẩm hiện có.
● Sự đa dạng hóa đồng tâm là tìm tới lợi ích của ít nhất sức mạnh nội bộ chính của
một doanh nghiệp
– Sản phẩm dịch vụ mới
– Thị trường mới
– Công nghệ và hệ thống marketing hiện tại
• ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
– Làm tăng doanh số
– Ngành tăng trưởng chậm hoặc không tăng trưởng
– Sản phẩm của DN ở thời kỳ suy thoái
– Có đội ngũ cán bộ quản lý đủ mạnh
• NHẬN XÉT
– Khai thác được lợi thế đường cong kinh nghiệm
– Rủi ro thấp
– Không phải lúc nào cũng có thể tìm được những ngành kinh doanh có sự tương
đồng với ngành kinh doanh hiện tại
3.2 ĐA DẠNG HÓA HÀNG NGANG
● Tìm kiếm tăng trưởng bằng cách lôi cuốn thị trường hiện nay với sản phẩm mới
không có liên quan tới sản phẩm hiện tại về mặt kỹ thuật
– Sản phẩm mới
Câu 7:
− Mục tiêu: vượt trội đối thủ cạnh tranh băng cách tạo ra sản phẩm, dịch vụ với chi
phí thấp nhất.
+ Duy trì dòng sản phẩm rộng để dàn trải chi phí và phục vụ tất cả các nhóm khách
hàng lớn nhằm có doanh số cao.
+ Đòi hỏi đầu tư vốn ban đầu lớn vào những thiết bị tiên tiến, định giá cạnh tranh và
phải chịu thua lỗ ban đầu nhằm có thị phần.
+ Chi phí thấp đem lại lợi nhuận cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Lợi nhuận cao cho phép công ty có được lợi thế kinh tế khi mua đầu vào và giảm
thêm chi phí.
− Đặc điểm:
+ Không đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu, đưa ra tính năng mới, sản phẩm
mới.
+ Nhóm khách hàng mà công ty phục vụ thường là nhóm khách hàng trung bình.
− Ưu điểm:
+ Chi phí thấp giúp công ty có được lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành
bất chấp cạnh tranh mạnh mẽ.
+ Chi phí thấp giúp công ty tự vệ trước cạnh tranh của đối thủ.
+ Chi phí thấp giúp bảo vệ công ty trước các khách hàng hùng mạnh.
+ Tạo ra hàng rào gia nhập đáng kể nhờ lợi thế kinh tế theo quy mô hoặc lợi thế chi
phí.
+ Chi phí thấp đặt công ty ở vị trí thuận lợi đối với các sản phẩm thay thế so với các
đối thủ trong ngành.
− Rủi ro:
+ Thay đổi công nghệ làm vô hiệu hóa các khoản đầu tư hoặc các kinh nghiệm trong
quá khứ.
+ Doanh nghiệp mới gia nhập ngành hoặc những đối thủ theo sau dễ bắt chước hoặc
đầu tư vào các thiết bị tiên tiến để có chi phí thấp.
+ Không có khả năng nhìn thấy những thay đổi sản phẩm và marketing cần thiết bởi
vì sự chú ý chỉ tập trung vào chi phí.
+ Lạm phát chi phí thu hẹp khả năng duy trì sự khác biệt giá đủ lớn để bù đắp thương
hiệu hay các cách tiếp cận đặc trưng hóa khác của đối thủ.
− Ví dụ:
+ Cho phép công ty định giá ở mức cao, tăng doanh thu và đạt tỷ suất lợi nhuận trên
trung bình. Khách hàng chấp nhận giá vì họ tin rằng sản phẩm có chất lượng cao.
+ Tập trung vào việc khác biệt hóa:luôn tìm cách đa dạng, khác biệt hóa sản phẩm;
càng độc đáo, khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, nguy cơ bị cạnh tranh càng thấp, khả
năng thu hút khách hàng càng lớn.
+ Chia thị trường thành nhiều phân khúc khác nhau: có thể đáp ứng những nhu
cầu của thị trường bằng những sản phẩm được thiết kế phù hợp với từng phân khúc hoặc
chỉ chọn những phân khúc mà công ty có lợi thê về khác biệt hóa nào đó.
+ Vấn đề chi phí không quan trọng. Việc xây dựng và phát triển năng lực phân biệt
nhằm tạo ra lợi thê khác biệt hóa thường tốn kém, đòi hỏi chi phí lớn.
− Các cách tiếp cận với đặc trưng hóa có thể có nhiều hình thức:
+ Công nghệ
+ Tính năng
+ Để đặc trưng hóa đôi khi cản trở việc giành thị phần cao.
+ Để đặc trưng hóa hàm ý đánh đổi với chi phí nếu những hoạt động cần thiết để tạo
ra đặc trưng khác biệt rất tốn kém.
+ Không phải tất cả các khách hàng đều sẵn sàng hay có khả năng trả mức giá cao.
− Ưu điểm:
+ Đặc trưng hóa tạo ra lợi nhuận cao hơn để đối phó với sức mạnh của nhà cung cấp.
+ Đặc trưng hóa làm giảm sức mạnh của khách hàng.
+ Đặc trưng hóa để có được sự trung thành của khách hàng cũng có vị thế tốt hơn để
chống lại sản phẩm thay thế so với các đối thủ.
− Rủi ro:
+ Sự khác biệt chi phí giữa các đối thủ chi phí thấp và doanh nghiệp theo đuổi đặc
trưng hóa trở nên quá lớn để doanh nghiệp đặc trưng hóa giữ được sự trung thành nhãn
hiệu.
+ Nhu cầu của khách hàng về những yếu tố đặc trưng khác biệt giảm.
+ Sự bắt chước của đối thủ thu hẹp sự khác biệt sản phẩm, điều này thường xảy ra khi
ngành tăng trưởng và bão hòa.
− Ví dụ:
− Mục tiêu: đáp ứng nhu cầu cho một phân khúc thị trường nào đó, được xác định
thông qua yếu tố địa lý, đối tượng khách hàng hoặc tính chất sản phẩm.
− Đặc điểm:
+ Khả năng cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo, khác biệt mà các đối thủ cạnh
tranh khác không thể làm được.
+ Có khả năng tạo ra những sản phẩm với mức độ khác biệt hóa cao, đáp ứng nhu cầu
khách hàng nhờ hiểu rõ phân khúc thị trường mà mình phục vụ.
+ Tập trung vào một nhóm nhỏ sản phẩm cũng cho phép công ty nắm bắt nhu cầu,
đáp ứng sự thay đổi thị hiếu khách hàng tốt hơn, thực hiện những cải tiến, phát minh
nhanh hơn so với công ty thực hiện chiến lược khác biệt hóa trên diện rộng.
− Rủi ro:
+ Sự khác biệt chi phí giữa các đối thủ cạnh tranh trong phạm vi rộng và doanh
nghiệp tập trung bị nới rộng, xóa bỏ hết những lợi thế chi phí nhờ phục vụ một thị trường
mục tiêu hẹp.
+ Sự khác biệt về sản phẩm hay dịch vụ mong muốn giữa đối tượng chiến lược của
doanh nghiệp và của cả thị trường bị thu hẹp.
+ Các đối thủ cạnh tranh tìm kiếm những thị trường nhỏ bên trong đối tượng chiến
lược của doanh nghiệp và tập trung trọng tâm hơn cả doanh nghiệp.
− Ví dụ:
Chiến lược tập trung của Vinasun: chiến lược tập trung hóa vào từng khu vực và chỉ
phát triển lĩnh vực cốt lõi.
Trong khi các đối thủ chính như Mai Linh, Phương Trang… liên tục mở rộng thị
trường tại các tỉnh, thành phố thì Vinasun chỉ tập trung phát triển thị trường tại 4 địa bàn
ở phía Nam, chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh. Vinasun chiếm thị phần cao nhất tại
thành phố Hồ Chí Minh với hơn 45% bằng cách liên tục nâng số lượng điểm đón khách
tại nhiều khu vực khác nhau như các cửa hàng, khách sạn, nhà ga, bệnh viện, sân bay…
lên gần 900 điểm. Đây chính là con đường mà Vinasun định hướng tăng trưởng thị phần
taxi của mình tại tp.HCM.
7.2 Nếu anh/chị là CEO thì anh/chị nên chọn chiến lược nào? (tóm tắt: cô nói câu
này có cách trả lời khôn ngoan. T không biết ntn là khôn ngoan mà cách trả lời của
t là không đi thẳng vào việc lựa chọn chiến lược cụ thể nào mà nên xét hai yếu tố
bên dưới cùng với lựa chọn kết hợp các chiến lược lại với nhau). Dưới đây là phần
trình bày hơi dài. T nghĩ đọc hiểu, lấy ý là được rồi. Học thuộc là tẩu hỏa nhập ma
đó.