You are on page 1of 45

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

BÁO CÁO THỰC TẬP


TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX


TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Bảo Tuấn


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phương Thanh
Mã sinh viên : A31440
Chuyên ngành : Marketing

HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

BÁO CÁO THỰC TẬP


TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX


TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Bảo Tuấn


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phương Thanh
Mã sinh viên : A31440
Chuyên ngành : Marketing

HÀ NỘI – 2021
LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy, cô trong Khoa Kinh tế và quản
lý của Trường Đại học Thăng Long đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ em trong những năm
tháng qua, để em có được một nền tảng kiến thức vững chắc như ngày hôm nay. Đặc
biệt, em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Bảo Tuấn, người luôn tận tâm hướng dẫn
cũng như giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới toàn bộ các cán bộ nhân viên tại Công
ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam, đặc biệt là các anh chị trong phòng
Kinh doanh đã cung cấp tài liệu và hướng dẫn em vận dụng các kiến thức mà em được
học khi ngồi trên ghế nhà trường để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp
một cách hiệu quả nhất.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do sự hạn chế về kiến thức thực tế và thời gian thực
tập nên bài báo cáo này vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sẽ nhận được sự
góp ý của các thầy, các cô để em có điều kiện hoàn thiện hơn nữa vốn kiến thức của
mình.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên

Nguyễn Phương Thanh


MỤC LỤC
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
VIỆT NAM........................................................................................................... 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại
và Du lịch Việt Nam....................................................................................................... 1
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam2
1.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban trong Công ty TNHH Dịch vụ
thương mại và Du lịch Việt Nam ................................................................................. 2
1.3.1. Ban giám đốc ................................................................................................ 2
1.3.2. Phòng hành chính ........................................................................................2
1.3.3. Phòng kế toán ............................................................................................... 3
1.3.4. Phòng kế hoạch ............................................................................................3
1.3.5. Phòng kinh doanh ........................................................................................3
1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại
và Du lịch Việt Nam....................................................................................................... 4
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ thương
mại và Du lịch Việt Nam năm 2018 và 2019............................................................... 5
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH VIỆT NAM ............... 7
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing – Mix của Công ty TNHH
Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam................................................................... 7
2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .............................................................. 7
2.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô .............................................................. 7
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing - Mix của Công ty TNHH Dịch vụ thương
mại và Du lịch Việt Nam ............................................................................................... 9
2.2.1. Về sản phẩm (Product) .................................................................................9
2.2.2. Về giá (Price) .............................................................................................. 12
2.2.3. Về phân phối (Place) ..................................................................................14
2.2.4. Về xúc tiến (Promotion) .............................................................................16
2.2.5. Về quy trình (Process) ................................................................................18
2.2.6. Về con người (People) ................................................................................20
2.2.7. Về yếu tố hữu hình (Physical evidence) ....................................................21
2.3. Đánh giá hoạt động Marketing - mix của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại
và Du lịch Việt Nam..................................................................................................... 23
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................................23
2.3.2. Hạn chế .......................................................................................................23
PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH VIỆT NAM....................................................................................... 25
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch
Việt Nam ....................................................................................................................... 25
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing - Mix tại Công ty TNHH
Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam................................................................. 25
3.2.1. Hoàn thiện chính sách sản phẩm .............................................................. 25
3.2.2. Hoàn thiện chính sách giá .........................................................................26
3.2.3. Hoàn thiện chính sách phân phối ............................................................. 27
3.2.4. Hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp ..................................................27
3.2.5. Hoàn thiện chính sách con người ............................................................. 28
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ


NXB Nhà xuất bản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
TVC Television Commercials
VITM Vietnam International Travel Mart
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018 – 2019 của Công ty TNHH Dịch vụ
thương mại và Du lịch Việt Nam ....................................................................................5
Bảng 2.1. Một số danh mục các chương trình du lịch trong nước của Công ty TNHH
Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam.....................................................................10
Bảng 2.2. Mức chiết khấu giá dành cho đoàn khách lớn ..............................................13

Hình 2.1. Giá một số tour của Công ty ..........................................................................12


Hình 2.2. Poster quảng cáo của Công ty .......................................................................16
Hình 2.3. Giao diện website của Công ty ......................................................................17
Hình 2.4. Một số giải thưởng và chứng nhận của Công ty............................................22

Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch
Việt Nam..........................................................................................................................2
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ kênh phân phối của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch
Việt Nam........................................................................................................................14
Sơ đồ 2.2. Quy trình cung cấp tour du lịch cho khách hàng của Công ty .....................19
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp muốn có vị thế vững chắc cần
phải kết hợp nhiều yếu tố. Trong vô vàn các yếu tố quan trọng đó nổi bật hơn cả là yếu
tố Marketing. Marketing là một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp duy trì và tạo lập
vị thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không đầu tư vào
việc xây dựng chiến lược Marketing phù hợp thì đây sẽ là con dao hai lưỡi khiến cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đi xuống, không tạo được vị thế cũng như làm
giảm sút thị phần. Bất cứ nhà quản lý nào cũng có thể hiểu được việc áp dụng Marketing
vào doanh nghiệp sao cho thực sự hiệu quả đã là một điều vô cùng khó khăn. Tuy nhiên
giữ vững và nâng cao hiệu quả của nó còn khó khăn hơn nhiều. Việc này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ động nhất và sẵn sàng
đối mặt với mọi rủi ro cũng như áp lực từ phía thị trường. Để làm được điều này doanh
nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh hướng theo thị trường, hướng theo nhu cầu
của khách hàng và phải áp dụng hoạt động Marketing vào thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện các hoạt động Marketing Mix với
những biện pháp cụ thể. Đây sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén và là con đường ngắn nhất
để doanh nghiệp đi đến thành công.
Từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại Công ty TNHH Dịch vụ
thương mại và Du lịch Việt Nam em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động
Marketing - Mix tại Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam” làm đề
tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Bản báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát về Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam
Phần 2: Thực trạng hoạt động Marketing - Mix tại Công ty TNHH Dịch vụ thương
mại và Du lịch Việt Nam
Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing - Mix tại Công ty TNHH
Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và
Du lịch Việt Nam
Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam là Công ty TNHH được
thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0107873656 do sở kế hoạch và
đầu tư TP Hà Nội cấp lần đầu ngày 02/06/2017 với chức năng chính là thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng kí kinh doanh. Thông tin
về công ty như sau:
 Tên công ty: Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam
 Tên giao dịch: VIET NAM TOURIST AND TRADING SERVICES
COMPANY LIMITED
 Đại diện công ty: Bà Vương Thị Huyền – Chức vụ: Giám đốc
 Trụ sở chính của công ty đặt tại: Số nhà 16D, ngõ 18 Phố Khương Hạ, Phường
Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
 Mã số thuế: 0107873656
 Vốn điều lệ tính tại thời điểm năm 2019: 2.000.000.000 đồng
Từ những ngày mới đi vào hoạt động công ty còn gặp nhiều khó khăn về cở sở vật
chất với văn phòng nhỏ, hẹp, quy mô gia đình. Tuy nhiên, với sự quyết tâm và nhiệt
huyết của ban lãnh đạo cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm
và năng động, công ty dần dần đã khẳng định vị trí, khả năng và sự chủ động trong kinh
doanh của mình, cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh nhất, tốt nhất, qua
đó không ngừng nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Công ty không ngừng đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công nhân viên cả về đạo đức lẫn trình độ chuyên môn. Đảm bảo đầy đủ
việc làm, thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước
Phương châm hoạt động của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt
Nam là luôn quan tâm và trân trọng những việc làm dù nhỏ nhất để tri ân cùng khách
hàng. Sự hài lòng, tin cậy nhất về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ trước và sau
bán hàng của khách hàng dành cho công ty là cam kết và là động lực làm việc của tất cả
nhân viên trong Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam.
Đến nay, công ty vẫn giữ vững được ổn định, mở rộng thị trường, ngày càng hoàn
thiện hơn về dịch vụ cung cấp, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng những yêu cầu khắt khe
nhất của khách hàng. Chính vì thế, công ty ngày càng phát triển, tạo được sự uy tín đối
với khách hàng.

1
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam được
bố trí theo mô hình quản lý trực tuyến - chức năng. Đây là một mô hình khá phổ biến
trong các doanh nghiệp hiện nay, bởi nó thể hiện được nhiều ưu điểm so với các mô
hình khác. Cụ thể, cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch
Việt Nam được thể hiện như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du
lịch Việt Nam

Ban giám đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng kinh


hành chính kế toán kế hoạch doanh

(Nguồn: Phòng hành chính)


1.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban trong Công ty TNHH Dịch vụ
thương mại và Du lịch Việt Nam
1.3.1. Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc. Ban giám đốc có nhiệm vụ:
 Tổ chức và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Bảo đảm công ty tuân thủ các quy định của pháp luật đầy đủ và kịp thời.
 Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để hoàn thành chỉ tiêu hàng năm của công ty.
 Xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh hàng năm của công ty.
 Có quyết định trong việc tổ chức nhân sự, tuyển dụng.
1.3.2. Phòng hành chính
Phòng hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo về:
 Công tác nhân sự, có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ lưu trữ, quản lý tài
sản cho công ty
 Tiếp nhận, xử lí và thu nhập thông tin

2
 Quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp tuyển chọn công nhân viên, tham
mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý đào tạo cán bộ công nhân viên, làm định mức đơn
giá tiền lương đồng thời tham gia các phong trào văn hóa xã hội các hoạt động đối nội
cũng như đối ngoại của công ty.
 Xây dựng kế hoạch công tác của công ty
 Thực hiện và quản lý công tác thi đua, khen thưởng, kỉ luật
 Phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định
1.3.3. Phòng kế toán
Phòng kế toán có các chức năng nhiệm vụ sau:
 Các hoạt động liên quan đến quản lý tài chính đồng thời xây dựng các kế hoạch
để phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi
kỳ hạch toán.
 Kiểm tra các hoạt động thu chi, thực hiện nộp ngân sách nhà nước, bảo đảm và
có trách nhiệm với cấp trên về tình hình tài chính công ty.
 Theo dõi sổ sách chứng từ.
 Kiểm kê tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty để đưa ra giải pháp kịp thời,
chính xác.
 Lưu trữ và bảo quản số sách kế toán, bảo mật về số liệu kế toán.
1.3.4. Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch là bộ phận có các chức năng, nhiệm vụ sau:
 Quản lý công tác kế hoạch và tổ chức các tour, các sự kiện.
 đề xuất và xây dựng các phương án mở văn phòng đại diện của công ty.
 Phối hợp với phòng kinh doanh xây dựng các chương trình du lịch phù hợp với
nhu cầu của khách.
 Đề xuất nhập các trang thiết bị, vật tư phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
công ty.
1.3.5. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động Marketing, bán hàng tới
các khách hàng và khách hàng tiềm năng của công ty. Các chức năng và nhiệm vụ của
bộ phận kinh doanh là:
 Nghiên cứu và xây dựng chiến lược mở rộng thị trường, tìm kiếm các cơ hội đầu
tư cho công ty.

3
 Tổ chức phân phối, lập và phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng
quý và hàng tháng cho công ty.
 Chủ động trong việc đưa ra những ý tưởng về sản phẩm lữ hành mới cho công
ty.
 Đảm bảo thông tin giữa doanh nghiệp với các nguồn khách, các bộ phận liên
quan trong doanh nghiệp, về kế hoạch các đoàn khách, nội dung hợp đồng.
 Là đầu mối triển khai mọi công việc từ điều hành các chương trình du lịch, cung
cấp các dịch vụ du lịch. Lập kế hoạch và triển khai các công việc có liên quan.
 Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan lựa chọn và
ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch.
 Theo dõi quá trình thực hiện và nhanh chóng xử lý tình huống bất thường xảy
ra, khi thực hiện các chương trình du lịch.
 Phối hợp với bộ phận kế toán để thực hiện các hoạt động thanh toán cần thiết kịp
thời và hiệu quả.
 Những công việc khác theo sự điều hành của Ban giám đốc.
Nhận xét: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt
Nam là hệ thống các bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau. Các bộ phận này có
chức năng, quyền hạn khác nhau nhưng mọi hoạt động của từng bộ phận đều hướng tới
mục tiêu chung nhằm quản lý, phát triển công ty theo đúng một qui trình, tổ chức. Việc
phân chia tách bạch các bộ phận trong công ty đã giúp cho các hoạt động cũng như việc
quản lý các hoạt động của các bộ phận được dễ dàng hơn, giúp công ty hoàn thành mọi
công việc với hiệu quả cao nhất, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh nói chung của Công
ty cũng như hoạt động Marketing Mix của phòng kinh doanh diễn ra một cách nhịp
nhàng, đồng nhất, đảm bảo được giám sát một cách chặt chẽ.
1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại
và Du lịch Việt Nam
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm:
 Tổ chức cho người nước ngoài du lịch vào Việt Nam (Inbound Tour)
 Tổ chức cho khách Việt Nam đi du lịch, tham quan học tập trao đổi kinh nghiệm
ở nước ngoài (Outbound Tour)
 Tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch trong nước (Nội địa)
 Đại lý vé máy bay trong nước và quốc tế.
 Tư vấn thủ tục Visa, hộ chiếu.
 Tổ chức các sự kiện, hội thảo hội nghị trong và ngoài nước.

4
 Vận tải hành khách du lịch.
 Đại lý du lịch
 Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng
 Điều hành tour du lịch
 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch
Hiện nay, ngành nghề hoạt động kinh doanh chính và đem lại doanh thu cao cho
công ty đó là là tổ chức, điều hành tour du lịch, các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng
bá và tổ chức tour du lịch và vận chuyển hành khách.
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ thương
mại và Du lịch Việt Nam năm 2018 và 2019
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018 – 2019 của Công ty TNHH Dịch
vụ thương mại và Du lịch Việt Nam
Đơn vị tính: đồng

Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2018 Tương
Tuyệt đối
đối (%)
(A) 1 2 (3)=(1) - (2) (4)=(3)/(2)

1. Doanh thu 11.034.468.779 9.783.364.862 1.251.103.917 12,79


2. Chi phí 10.480.894.798 9.406.705.583 1.074.189.215 11,42

3. Lợi nhuận 553.573.981 376.659.279 176.914.702 46,97


(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2018
và năm 2019, ta thấy nhìn chung tình hình kinh doanh năm 2019 đã có những tiến triển
tốt hơn so với năm 2018 do lãnh đạo của công ty đã có sự chỉ đạo đúng đắn cũng như
khắc phục được những thiếu sót và đề ra phương hướng phát triển kịp thời. Các chỉ tiêu
hoạt động kinh doanh của công ty cụ thể như sau:
Doanh thu: Doanh thu năm 2019 của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du
lịch Việt Nam là 11.034.468.779 đồng, tăng 1.251.103.917 đồng so với năm 2018, tương
ứng mức tăng 12,79%. Doanh thu 2019 tăng so với 2018 thể hiện sự nỗ lực của công ty
trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Trong năm 2019, công ty đã nỗ
lực tìm kiếm khác hàng mới, áp dụng chính sách mềm dẻo trong công tác thu tiền của
khách hàng, mở rộng quy mô, cũng như mở thêm một số loại hình du lịch khác như: du
lịch khám phá, du lịch kết hợp các hoạt động hội thảo, hoạt động vận tải đường bộ,
đường thủy… Bên cạnh đó, đầu năm 2019, công ty cũng ký kết được một số hợp đồng

5
với các công ty lữ hành quốc tế để đưa khách quốc tế đến Việt Nam. Tất cả những yếu
tố đó đã khiến cho doanh thu trong năm 2019 của công ty tăng so với năm 2018.
Chi phí: Năm 2019 tổng chi phí của Công ty là 10.480.894.798 đồng, tăng
1.074.189.215 đồng tương ứng tăng 11,42% so với năm 2018. Trong đó chi phí giá vốn
chiếm tỷ trọng cao nhất, do trong năm tình hình kinh doanh thuận lợi, Công ty ký kết
được nhiều hợp đồng hơn, số lượng tour bán ra nhiều hơn, doanh thu tăng, điều đó kéo
theo chi phí giá vốn, chi phí bán hàng... gia tăng. Mức tăng chi phí của Công ty là 11,42%
thấp hơn mức tăng doanh thu (12,79%) cho thấy Công ty cũng đã có những biện pháp
kiểm soát tốt chi phí, từ đó góp phần làm gia tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận: Năm 2019, lợi nhuận Công ty đạt được là 553.573.981 đồng, tăng
176.914.702 đồng so với năm 2018, tương đương tăng 46,97 Điều này cho thấy năm
2019 công ty đã có những biện pháp kiểm soát tốt hơn các khoản chi phí bên cạnh việc
tăng trưởng doanh thu nên lợi nhuận của công ty có sự tăng trưởng khá lớn.
Nhận xét: Có thể nhận thấy năm 2019 công ty hoạt động khá hiệu quả, các chỉ
tiêu liên quan doanh thu và lợi nhuận đều có sự tăng trưởng tốt so với năm 2018. Công
tác kiểm soát chi phí của công ty khá tốt đặc biệt là chi phí giá vốn khiến các chi phí này
tăng thấp hơn mức tăng của doanh thu thuần, đóng góp vào sự gia tăng của lợi nhuận.
Trong những năm tiếp theo, công ty cần tiếp tục có những chiến lược đầu tư kinh doanh
mang tính dài hạn hơn, tập trung vào những lợi thế mà doanh nghiệp đang có, quảng bá
hình ảnh để duy trì đà tăng trưởng doanh thu cũng như tiếp tục kiểm soát tốt chi phí, từ
đó giúp doanh nghiệp có nhiều lợi nhuận hơn.

6
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH VIỆT NAM
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing – Mix của Công ty TNHH
Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam
2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
 Môi trường chính trị: Việt Nam là nước có môi trường chính trị ổn định, ít biến
động vì thế đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cho các doanh nghiệp nói chung và
Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam nói riêng.
 Môi trường pháp luật: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dịch
vụ thương mại và Du lịch Việt Nam chịu sự điều chỉnh của luật du lịch, luật doanh
nghiệp và các bộ luật khác. Hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của thị
trường du lịch lữ hành đã dần hoàn thiện, tạo điều kiện để thị trường du lịch phát triển
bền vững và lành mạnh, môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi cho cả nhà đầu tư
lẫn khách du lịch. Tất cả các yếu tố đó đã tạo tiền đề cho Công ty dễ dàng thu hút khách
du lịch trong nước và quốc tế. Các yếu tố này cũng tác động tới quá trình ra quyết định
của nhà quản trị marketing nhằm đưa ra những chính sách marketing hiệu quả phù hợp
với từng nhu cầu thị trường.
 Môi trường kinh tế: Đây là yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của nhà
quản trị Công ty. Những năm gần đây tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đang có xu
hướng tăng trưởng ổn định, điều này cũng dẫn đến nhu cầu đi du lịch của mọi người
cũng tăng theo.
 Môi trường tự nhiên: Việt Nam có nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên phong
phú, nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều hang động nổi tiếng, nhiều cảnh quan hùng vĩ,
nhiều di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận như Vịnh Hạ Long, Cố đô Huế,
Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Hoàng thành Thăng Long, Thành nhà Hồ, quần thể
danh thắng Tràng An và gần đây nhất là Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình) được
mệnh danh là Đông Dương đệ nhất động. Khí hậu Việt Nam nhiệt đới gió mùa ấm áp,
rất thích hợp cho các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ núi, nghỉ biển hay du lịch mạo
hiểm,... Đây là lợi thế mà thiên nhiên đã ban tặng cho đất nước chúng ta. Điều này tác
động thuận lợi đến ngành du lịch của Việt Nam.
2.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
2.1.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Du lịch Việt Nam đang đứng ở vị trí thứ 75/141 quốc gia trong bảng xếp hạng chỉ
số năng lực cạnh tranh ngành lữ hành và du lịch, đáng chú ý cơ sở hạ tầng du lịch bị

7
đánh giá thấp nhất trong 4 tiêu chí: Môi trường, chính sách, cơ sở hạ tầng, các nguồn tự
nhiên và văn hóa.
Hiện tại kinh doanh dịch vụ du lịch trên thị trường Hà Nội nói riêng và thị trường
cả nước nói chung cạnh tranh rất gay gắt. Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch trên địa bàn Hà Nội hiện nay là rất nhiều, có thể kể đến các doanh nghiệp
hàng đầu như Công ty lữ hành Hanoitourist, Công ty du lịch Viettravel, Công ty du lịch
dịch vụ Hà Nội, Công ty du lịch TransViet… Hiện nay các công ty cạnh tranh nhau về
độ đa dạng của các tour du lịch, mức giá cũng như các dịch vụ đi kèm khác.
Công ty lữ hành Hanoitourist chuyên kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa, đại
lý vé máy bay, vận chuyển du lịch… Hanoitourist cung cấp tour trọn gói cho các tập
thể, các cá nhân bao gồm cả tour công tác, hay dịch vụ MICE… Cung cấp cho khách
hàng dịch vụ tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất với đội ngũ nhân viên thành thạo tiếng
Anh, Pháp, Trung, Nga…và thái độ nhiệt tình chu đáo sẽ giúp cho khách hàng có được
những thông tin cần thiết. Với bề dày kinh nghiệm, Hanoitourist đang là một trong
những công ty du lịch có tiếng tại thị trường Hà Nội.
Viettravel là công ty du lịch với quy mô lớn và độ phủ sóng tại các tỉnh thành phố
lớn trong cả nước cũng như ở nước ngoài.Với các sản phẩm du lịch phong phú bao gồm
các tour du lịch nội địa và quốc tế đã và đang được triển khai được khách hàng đánh giá
tốt. Công ty thường xuyên có các chương trình khuyến mại đặc biệt nhằm thu hút khách
hàng. Công ty còn tổ chức những buổi giao lưu, hội thảo quảng bá du lịch Việt Nam đến
với thế giới, cũng như cung cấp những thông tin hữu ích về du lịch Việt Nam tới cộng
đồng trong và ngoài nước.
2.1.2.2. Khách hàng
Khách hàng của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam bao
gồm cả khách lẻ và khách đoàn. Mỗi một tập khách hàng lại có những yêu cầu và đặc
điểm riêng có. Khách lẻ thường là các khách hàng mua tour trọn gói khi có nhu cầu đi
du lịch. Khách đoàn bao gồm khách đoàn quốc tế và khách hàng nội địa. Khách đoàn
chủ yếu của Công ty bao gồm các khách quốc tế đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung
Quốc…, và các đoàn khách nội địa bao gồm các Công ty, trường học… có nhu cầu đặt
tour trọn gói cho cán bộ công nhân viên của mình.
Xu hướng các khách hàng cá nhân thường là giới trẻ tự thực hiện các tour du lịch
tự túc ngày càng gia tăng, số lượng các khách hàng cá nhân là giới trẻ của Công ty
TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam ngày càng có xu hướng tăng lên. Vì
vậy đòi hỏi các hoạt động marketing mix phải mang lại hiệu quả hơn, việc đưa ra các
tour du lịch cần phải phong phú, mới lạ nhưng mức giá làm sao phải hợp lý cũng như

8
phương tiện vận chuyển và các dịch vụ tiện ích như đưa đón sân bay, hỗ trợ ăn uống,
các hoạt động giải trí…, để có thể thu hút được giới trẻ.
2.1.2.3. Công chúng
Nhóm công chúng trực tiếp của Công ty bao gồm các khách hàng mục tiêu, các
hiệp hội cũng như các cơ quan, đơn vị… Sản phẩm, dịch vụ của Công ty có chất lượng
tốt, phong cách phục vụ chuyên nghiệp sẽ được họ truyền tai và giới thiệu bạn bè, tuy
nhiên, khi Công ty cung cấp các dịch vụ chưa làm hài lòng đối tượng này, họ sẽ tuyên
truyền với bạn bè, đối tác để tránh các sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
2.1.2.4. Các trung gian marketing
Các trung gian marketing là các đơn vị giúp đưa các sản phẩm của Công ty đến
gần hơn với các đối tượng khách hàng. Trung gian marketing của Công ty là các đại lý
du lịch, các Công ty lữ hành quốc tế, các đại lý bán vé máy bay, các cơ quan truyền
thông…
Các đại lý du lịch sẽ liên hệ với công ty khi khách hàng của họ có nhu cầu các
tuyến du lịch mà hiện nay Công ty đang đưa vào lịch trình của mình, họ sẽ giới thiệu
cho khách hàng những tour du lịch mà Công ty đang thực hiện để khách hàng có thể
xem xét và đưa ra quyết định.
Ngoài ra, các đại lý vé máy bay cũng là những địa điểm tuyệt vời để Công ty liên
kết phân phối sản phẩm. Khách hàng đến các đại lý vé máy bay để hỏi thông tin các
chuyến bay, họ sẽ tiếp xúc với những ấn phẩm quảng cáo của Công ty từ đó có thể lựa
chọn được những chương trình phù hợp nhất mà với mức giá hợp lý nhất.
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing - Mix của Công ty TNHH Dịch vụ thương
mại và Du lịch Việt Nam
2.2.1. Về sản phẩm (Product)
Sản phẩm của các công ty du lịch lữ hành là những chương trình du lịch cung cấp
cho khách du lịch. Các chương trình tour thường được thiết kế trọn gói, trong đó bao
gồm cả dịch vụ đưa đón, ăn uống, lưu trú và các hoạt động vui chơi, tham quan, nghỉ
dưỡng,... Sản phẩm du lịch khó xác định chu kì sống vì nó gắn tới tài nguyên thiên nhiên,
yếu tố văn hóa – con người và các yếu tốt khác liên quan đến hạ tầng cơ sở tại địa
phương. Điều mà các nhà kinh doanh lữ hành cần xác định đó là trong chương trình tour
của mình bao gồm những dịch vụ hàng hóa nào, liên kết với các nhà cung cấp ra sao để
có được lộ trình hấp dẫn và chi phí hợp lý nhất.
Đối với chương trình du lịch nội địa, công ty khai thác triệt để các tuyến điểm du
lịch trong nước để xây dựng thành các tour hấp dẫn du khách như: Xuyên Việt, Tây Bắc,
Đông Bắc, du lịch miền Trung, du lịch miền Nam, chương trình du xuân lễ hội đầu năm,
chương trình du lịch hướng về cội nguồn, các chương trình du lịch nghỉ mát, nghỉ
9
dưỡng,... Bên cạnh đó, công ty còn nhận thực hiện nhiều chương trình du lịch tổ chức
theo yêu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng là tổ chức, đoàn thể đi du lịch với số
lượng người tham gia lớn, công ty sẵn sàng tư vấn và thiết kế tour với những dịch vụ
riêng biệt nằm ngoài các gói có sẵn.
Bảng 2.1. Một số danh mục các chương trình du lịch trong nước của Công ty
TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam

STT Chương trình Số ngày


1 Bái Đính – Tràng An 1N

2 Vịnh Hạ Long – Tuần Châu 2N – 1Đ

3 Vịnh Hạ Long – Cát Bà 2N – 1Đ


4 Tam Đảo 2N – 1Đ

5 Nghĩa Lộ - Tú Lệ - Mù Cang Chải 3N – 2Đ

6 Hà Giang – Mèo Vạc 3N – 2Đ

7 Sơn La – Điện Biên Phủ 3N – 2Đ

8 Sapa – Cát Cát – Hàm Rồng – Thác Bạc – Thác Tình yêu 3N – 2Đ

9 Mộc Châu – Ngọc Chiến – Sapa 4N – 3Đ

10 Cô Tô 3N – 2Đ

11 Quảng Bình – Nhật Lệ - Vĩnh Mốc – Huế 4N – 3Đ

12 Đà Nẵng - Bán đảo Sơn Trà – Bà Nà – Hội An 3N – 2Đ

13 Đà Nẵng – Quảng Ngãi – Lý Sơn 4N – 3Đ

14 Nha Trang – Mũi Né 5N – 4Đ

15 Đà Lạt – Nha Trang 4N – 3Đ


16 Cần Thơ - Côn Đảo 4N – 3Đ

17 Phú Quốc 4N – 3Đ
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Nhìn chung, cấu thành nên các chương trình tour trọn gói của Công ty TNHH Dịch
vụ thương mại và Du lịch Việt Nam bao gồm những thành phần sau:
Dịch vụ nghỉ dưỡng, tham quan, vui chơi giải trí: đây là thành phần chính và đóng
vai trò quan trọng nhất trong toàn bộ chương trình tour, giúp thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng khi tìm đến công ty. Tùy vào tính chất và loại hình hoạt động du lịch khác

10
nhau mà ta có thể phân loại các chương trình tour thành: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
khám phá, tham quan thắng cảnh, du lịch biển, du lịch tâm linh,.. Hiện nay, Công ty
cung cấp trên 30 chương trình nội địa. Có thể kể đến một vài gói du lịch điển hình như:
Cô Tô, Tam Đảo, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, Côn Đảo, Phú Quốc,...; tour du
lịch khám phá: khám phá Vịnh Hạ Long, khám phá Tây Bắc,...; tour về du lịch tâm linh:
Bái Đính Tràng An, Yên Tử, Chùa Hương,...
Lộ trình: đây là thành phần được xếp vào tầm quan trọng thứ hai trong các chương
trình tour. Nó bao gồm số điểm dừng, thời điểm dừng tại mỗi điểm, thời gian và khoảng
cách giữa điểm đi và điểm đến. Trong các chương trình tour nội địa của công ty có 10
chương trình được tổ chức hàng tuần thường xuất phát từ Hà Nội. Chiếm phần lớn trong
đó là tour du lịch ngắn ngày (dao động từ 1 đến 4 ngày) với 2-4 địa điểm mỗi tour.
Dịch vụ lưu trú: đây là thành phần được xếp tầm quan trọng thứ ba trong chương
trình tour. Tùy vào điều kiện cụ thể tại điểm đến mà công ty có những quyết định chọn
nơi lưu trú cho khách hàng. Đối với các tour ngắn ngày, điểm lưu trú thường là nhà nghỉ
hoặc khách sạn 3 sao với 2 người cho phòng đơn, 4 người cho phòng đôi. Với các tour
cao cấp, địa điểm lưu trú có thể là khách sạn 4 sao, 5 sao, du thuyền hoặc resort.
Dịch vụ ăn uống: Nó bao gồm các bữa ăn, nơi ăn, thực đơn, các loại đồ uống, bữa
phụ và hình thức bữa ăn (ăn theo suất, theo bàn, ăn buffet). Tại Công ty TNHH Dịch vụ
thương mại và Du lịch Việt Nam, du khách thường được tổ chức ăn uống theo bàn gia
đình tại nhà hàng, khách sạn. Các món ăn chủ yếu sẽ là các món truyền thống tại nơi mà
du khách dừng chân. Tùy vào đặc thù của tour mà du khách có thể thưởng thức bữa ăn
ngay trên thuyền hoặc tiệc nướng ngoài trời thay vì những bữa ăn trong nhà hàng. Đồ
uống của tour chỉ bao gồm nước suối đóng chai 500ml, không bao gồm các loại nước
ngọt, nước trái cây, sinh tố hay bia rượu. Du khách có nhu cầu sẽ tự gọi thêm và tự chi
trả các khoản đồ uống, đồ ăn phát sinh không nằm trong chương trình tour. Công ty
TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam đã tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp
với cá nhà hàng đạt tiêu chuẩn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và cân bằng dinh
dưỡng trong các bữa ăn, thực đơn có ít nhất 2 món đặc sản địa phương, chỗ ngồi rộng
và tháng, mỗi bàn chỉ từ 6 – 10 người.
Dịch vụ vận chuyển: Trong mỗi chương trình du lịch, tùy thuộc vào các điều kiện cụ
thể mà công ty lựa chọn sử dụng các phương tiện khác nhau. Thường thì phương tiện chính
là ô tô và máy bay do sự linh hoạt và tiết kiệm thời gian của hai loại phương tiện này.
Dich vụ MICE: Meeting Incentive Conference là loại hình du lịch kết hợp hội thảo,
hội nghị, khen thưởng, sự kiện. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng
thông thường, mục đích của du lịch MICE là giúp các công ty, doanh nghiệp tìm kiếm,
gặp gỡ, giao lưu với khách hàng, đối tác nhằm phát triển kinh doanh và mở rộng thị

11
trường. Với những yêu cầu về sự hoàn hảo từ nơi lưu trú sang trọng, dịch vụ ăn uống
tiện nghi cho đến các trang thiết bị hiện đại, phục vụ chuyên nghiệp. Địa điểm tổ chức
du lịch MICE thường là các khách sạn 3-5 sao, các trung tâm hội nghị, resort cao cấp
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên tổ chức du lịch MICE không phải là một thế mạnh của
Công ty nên mỗi năm lợi nhuận thu về từ dịch vụ này không nhiều.
2.2.2. Về giá (Price)
Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam áp dụng cách tính giá
dựa theo chi phí kết hợp với cách xác định giá theo mức của đối thủ cạnh tranh. Khi đó,
sản phẩm sẽ được tính toán giá bán dựa trên giá thành và chi phí, có đối chiếu với giá
của đối thủ cạnh tranh nhằm có được mức giá tốt nhất để cạnh tranh trên thị trường.
Hình 2.1. Giá một số tour của Công ty

(Nguồn: trang web của Công ty)


2.2.2.1. Phương thức tính giá
 Tính toán chi phí:
Cách tính giá của Công ty được thực hiện theo tiêu chuẩn tính giá phổ biến của các
doanh nghiệp du lịch hiện nay. Điều này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng quản lý giá và
chỉnh sửa những mục giá một cách thuận lợi cũng như kiểm tra lại giá cả sao cho dễ
dàng nhất. Công ty thường định giá ngang bằng hoặc cao hơn đối thủ. Tuy nhiên việc
định giá bán lại mới chỉ căn cứ vào các đối thủ cạnh tranh và các yếu tố của bản thân
doanh nghiệp mà chưa thực sự dựa vào các thống kê và các đánh giá chuyên môn về
nhu cầu của khách. Việc giảm giá thường chỉ được thực hiện khi sản phẩm khó tiêu thụ
hoặc không thể đạt chỉ tiêu với mức giá cũ, điều này sẽ gây khá nhiều bị động lên doanh
nghiệp.
12
2.2.2.2. Các chiến lược giá của Công ty
Công ty áp dụng một số chiến lược giá theo từng thời kì và theo từng giai đoạn và
chiến lược phát triển doanh nghiệp. Trong năm 2019:
Đối với chiến lược giá cho sản phẩm mới: Công ty áp dụng chiến lược giá nhằm
tạo uy tín cho doanh nghiệp, nghĩa là vẫn giữ mức giá hợp lý của các sản phẩm, không
tiến hành hạ giá đồng loạt để thu hút khách hàng, đảm bảo chất lượng là tốt nhất và
chuyên nghiệp trong trong công tác vận hành tour. Chiến lược này giúp Công ty khẳng
định vị trí của doanh nghiệp, vì đây là một công ty có thương hiệu trên thị trường và tạo
được lòng tin với khách hàng qua hơn 10 năm tồn tại và phát triển.
Đối với chiến lược giá cho sản phẩm hiện tại: Công ty chủ động đưa ra các chính
sách điều chỉnh giá như chiết khấu vì mua với số lượng lớn, nghĩa là song song với
phòng kinh doanh tour lẻ, bán các tour với giá cố định cho các khách hàng đi một mình
hoặc nhóm ít người, công ty còn tổ chức bán các tour cho đối tượng khách đoàn, tập thể
với mức giá giảm tùy vào số lượng của đoàn khách đó. Ngoài ra, Công ty cũng áp dụng
các chính sách chiết khấu giá theo mùa vụ. Cùng với việc chi phí tăng cao trong các mùa
cao điểm và xuống thấp trong các mùa thấp điểm, công ty cũng điều chỉnh mức lợi
nhuận sao cho hợp lý nhất. Cụ thể như vào mùa cao điểm, chi phí tăng cao, công ty đồng
thời áp giá cao cùng với mức lợi nhuận cao hơn, do vào thời điểm này, lượng cầu hầu
như đã vượt quá lượng cung và công ty có quyền tăng giá sản phẩm dịch vụ mà ít bị
phàn nàn hơn. Vào mùa thấp điểm, lượng cung vượt cầu, Công ty chủ động điều chỉnh
lợi nhuận đạt được rất ít, nhằm kéo giá bán sản phẩm xuống thấp để thu hút khách hàng
sử dụng dịch vụ của công ty. Vấn đề tồn tại là khách hàng có thể đặt câu hỏi về việc giá
của chương trình tour thiếu tính thống nhất, có sự khác biệt giữa giá trên website và giá
báo trong hợp đồng.
Bảng 2.2. Mức chiết khấu giá dành cho đoàn khách lớn
Số lượng khách trong đoàn (người) Mức chiết khấu giá
Mức 1 < 10 0%
Mức 2 ≥ 10 và < 25 5%
Mức 3 ≥ 25 và < 40 7%
Mức 4 ≥ 40 và < 60 10%
Mức 5 ≥ 60 15%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Với chiến lược định giá khuyến mại: Công ty không áp dụng chính sách này
nhiều, mà chủ yếu thực hiện chính sách tặng quà tri ân khách hàng sau khi đã sử dụng
tour. Đây là những vật phẩm nhỏ, khách hàng hay sử dụng như mọc khóa, USB, khăn

13
tắm, balo… và các chính sách này cũng chỉ áp dụng trong một khoảng thời gian nhất
định trong năm, khi mà lượng mua hàng giảm sút và không phải mùa cao điểm.
Về chính sách chủ động thay đổi giá: được Công ty thực hiện khá linh hoạt, trong
những khoảng thời gian mà lượng khách ít, lượng cung lại gia tăng mạnh, nhằm tạo chỗ
đứng trong thị trường, công ty chủ động giảm giá cho khách nhằm vớt số lượng khách
còn thiếu đăng kí sử dụng dịch vụ. Khi đó, giá sẽ là khác nhau giữa từng khách hàng đặt
tour tùy theo thời gian và đặc điểm của khách. Thậm chí khi chủ động điều chỉnh, một
số tour còn không có lãi do lãi từ khách hàng này đã bù vào khách hàng mua tour được
ưu đãi giảm giá.
2.2.3. Về phân phối (Place)
Du lịch là một ngành nghề tạo ra sản phẩm không có khả năng lưu trữ, mà phải sử
dụng đúng thời điểm. Vì thế việc có phân phối sản phẩm đến được với đúng đối tượng
ở đúng thời điểm mang tính chất sống còn và phát triển của công ty. Hiện nay, Công ty
có một hệ thống cấu trúc các kênh phân phối như sau:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ kênh phân phối của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch
Việt Nam
Đối với bên Outbound và nội địa Đối với bên Inbound

Công ty TNHH Dịch vụ thương Công ty TNHH Dịch vụ thương


mại và Du lịch Việt Nam mại và Du lịch Việt Nam

Các đối tác công


Các đại lý
ty gửi khách

Khách du lịch Khách du lịch

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)


Kênh phân phối của mảng Outbound và nội địa: Công ty TNHH Dịch vụ thương
mại và Du lịch Việt Nam có hệ thống tiếp nhận và xử lý nhu cầu đặt tour tại trụ sở chính
của công ty tại phố Khương Hạ hoặc nhân viên của công ty có thể đến tận nơi khách
hàng yêu cầu để trao đổi và kí kết hợp đồng. Ngoài ra, công ty còn mở rộng kênh phân
phối của mình bằng cách kết hợp với các đại lí bán tour khác tại các tỉnh thành phố lớn
trong cả nước như Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Nai, Đà Nẵng, Huế, Đắk
Lắk, Hải Phòng, Quảng Ninh, Sơn La.... Khách hàng cũng có thể đặt tour qua Internet,

14
qua điện thoại, các nhân viên của công ty luôn luôn online 24/24 để hướng dẫn cho
khách hàng.
Kênh phân phối của mảng Inbound: Hiện tại Công ty chưa thiết lập văn phòng đại
diện tại nước ngoài, Công ty chỉ cung cấp thông tin, đặt vé, đặt tour cho khách du lịch
nước ngoài thông qua trang web của Công ty và phần lớn nguồn khách quốc tế của Công
ty chủ yếu do các đối tác nước ngoài gửi khách. Hiện tại, do nguồn lực tài chính còn hạn
hẹp nên kênh phân phối này vẫn chưa phát triển mạnh.
Công tác quản lý các kênh phân phối của Công ty
Công tác quản lý các kênh phân phối của Công ty được điều hành trực tiếp bởi
trưởng phòng Kinh doanh và có sự chỉ đạo của ban giám đốc. Nó được thể hiện qua các
công tác sau:
- Chính sách tuyển chọn thành viên của kênh
Ngoài các thành viên ủy quyền và được công ty thành lập, công ty liên tục mở rộng
mạng lưới thành viên kênh cố định và không cố định tùy theo lượng sản phẩm bán ra.
Khi một sản phẩm được tung ra, công ty sẽ giao chi tiêu sang phòng kinh doanh và các
đại lý. Ngoài ra, công ty sẽ nhận thêm các đối tượng khách khác được các công ty, đại
lý đối tác chuyển sang để thực hiện việc ghép tour. Khi đó, các công ty và các đại lý gửi
khách mà không phải là thành viên chính thức cũng trở thành một thành viên của kênh
phân phối này.
- Chính sách chiết khấu
Tùy theo số lượng khách mỗi đoàn và mối quan hệ với các hãng, các đại lý du lịch
mà công ty chiết khấu 5% - 15%. Đối với các hãng và đại lí có nguồn gửi khách lớn,
công ty luôn có chế độ ưu tiên trong thanh toán và còn cung cấp thêm cho họ một số
dịch vụ miễn phí bên ngoài thỏa thuận trong hợp đồng như đồ uống miễn phí, miễn phí
vé tham quan - vui chơi, phiếu giảm giá dịch vụ spa, chơi golf,... Công ty cũng tổ chức
các chuyến đi miễn phí cho đoàn của đối tác thân thiết nhằm mục đích gắn kết mối quan
hệ giữa hai bên và cũng để quảng bá chương trình tour của công ty đến với đông đảo
khách hàng.
- Chính sách thanh toán
Công ty áp dụng phương thức thanh toán định kỳ hàng tháng theo hợp đồng đã thỏa
thuận trước. Theo đó, việc thành toán được thực hiện từ mùng 5 đến mùng 10 hàng tháng
thông qua tài khoản ngân hàng. Các điều khoản về thanh toán một phần, thanh toán toàn
bộ hay trả chậm đều thể hiện chi tiết trong hợp đồng và được sự thống nhất của cả hai
bên. Với những đối tác lớn và đã có mối quan hệ lâu dài với công ty, việc trả chậm có thể
được chấp nhận trong thời gian từ 20-30 ngày sau khi hết hạn thanh toán. Sau thời hạn

15
này, mức phạt sẽ là 5% - 20% tổng giá trị thanh toán tùy thuộc vào thời gian chi trả thực
tế. Nếu việc trả chậm diễn ra quá 3 lần thì công ty sẽ ngừng ký kết hợp đồng.
- Chính sách quản lý các thành viên
Do các thành viên trong kênh phân phối chính thức được thành lập bởi Công ty
nên công tác quản lý hiệu quả của các thành viên chủ yếu tập trung vào công tác quản
lý nhân sự và quản lý điều hành, chiến lược của các đại lý. Còn các đối tác và các
thành viên không chính thức do hoạt động gửi khách tự do nên thường không có chính
sách ảnh hưởng đến các đơn vị này.
2.2.4. Về xúc tiến (Promotion)
Xúc tiến hỗn hợp là một trong những công cụ quan trọng của hoạt động Marketing
– mix. Trong kinh doanh dịch vụ, nó lại càng quan trọng trong việc thu hút và thúc đẩy
khách hàng mua sản phẩm dịch vụ của công ty. Dưới đây là các công cụ xúc tiến hỗn
hợp mà hiện nay Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam đang áp
dụng:
Quảng cáo: Thông thường các mẫu quảng cáo được bộ phận Marketing lên ý
tưởng và thực hiện. Họ sẽ đảm nhận các công việc liên quan đến nội dung như: thông
điệp quảng cáo, cách thức quảng cáo, mục tiêu quảng cáo,...Với mỗi chiến dịch quảng
bá mới, công ty đều tiến hành thiết kế và in ấn các ấn phẩm quảng cáo như tờ rơi, poster,
bưu ảnh,... Trong đó chứa các thông tin cơ bản về chương trình tour với nhiều hình ảnh
đẹp, sống động về thiên nhiên con người nơi đó. Những ấn phẩm này sẽ được phân phát
cho các đại lý của công ty hay đại lý của các đối tác. Bên cạnh đó Công ty cũng thực
hiện việc quảng cáo thông qua trang web của mình, trên đó các chương trình tour, thời
gian, giá cả, ưu đãi, khuyến mại… cũng được Công ty liên tục cập nhật.
Hình 2.2. Poster quảng cáo của Công ty

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

16
Hình 2.3. Giao diện website của Công ty

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)


Ngoài ra Công ty có trang facebook riêng để giới thiệu hình ảnh và các chương
trình tour của mình với hơn 10.000 lượt theo dõi. Lượng tin, bài đưa lên trang trung bình
là 7 đến 10 bài/ tháng. Tần suất đăng bài không đều, lượng tương tác của các bài đăng
cũng không nhiều. Thường thì các bài sẽ được đăng chủ yếu vào dịp cao điểm của du
lịch hoặc khi công ty có chương trình xúc tiến mới.
Quan hệ công chúng: Hiện nay, các hoạt động quan hệ công chúng tại Công ty
chưa được phát triển và quan tâm đúng mức. Chỉ một số lần công ty tham gia vào việc
trả lời phỏng vấn báo chí và đưa ra lời khuyên cho khách hàng về mảng du lịch và các
vấn đề khác như tư vấn các thủ tục xin visa.
Xúc tiến bán: Các chương trình xúc tiến bán thường dựa trên chính sách giá vào
những thời điểm nhu cầu du lịch của người dân tăng cao như ngày lễ, Tết, dịp hè. Tuy
nhiên, Công ty không lựa chọn hình thức giảm giá tour để kích cầu mà thay vào đó công
ty áp dụng chương trình bốc thăm trúng thưởng chương trình du lịch miễn phí hoặc các
phần quà có giá trị. Công ty áp dụng chương trình vào dịp nghỉ lễ 30-4, 1-5, khách hàng
khi đăng kí đi chương tình tour sẽ được phát một phiếu cào trúng thưởng các giải thưởng
như là 01 chuyến du lịch trong nước 4 ngày 3 đêm miễn phí cho 2 người và nhiều phần
thưởng có giá trị khác. Không chỉ có vậy, Công ty còn phát thẻ tích điểm cho khách
hàng thân thiết khi mua các chương trình tour của công ty, điểm quy đổi sẽ căn cứ theo
mức giá tour mà khách hàng đã mua của công ty, sau đó, điểm thưởng này sẽ được sử
dụng để chiết khấu cho những lần mua tour du lịch sau của khách hàng.

17
Bán hàng cá nhân: Hiện giờ, đây là hình thức đem về cho Công ty nhiều hợp
đồng tour du lịch nhất. Bộ phận kinh doanh Inbound và nội địa là những đơn vị thực
hiện phương thức bán hàng này nhằm kết nối với những khách hàng có nhu cầu đi du
lịch ở Việt Nam. Song song với việc nhận khách từ hệ thống các đại lý, mỗi bộ phận
đều trực tiếp sử dụng nguồn thông tin đã thu thập để liên hệ với các đối tượng khách
hàng tiềm năng thông qua việc gặp mặt trực tiếp hoặc qua điện thoại (telesales) nhằm
giới thiệu các sản phẩm phù hợp và tư vấn cho khách hàng lựa chọn các sản phẩm ưng
ý nhất. Khi có được thông tin đầu mối, nhân viên tiến hành thiết lập cuộc hẹn với khách
hàng tiềm năng, chuẩn bị đầy đủ tài liệu và giới thiệu trực tiếp cho khách hàng những
chương trình tour mà công ty đang có. Hoạt động này chủ yếu dựa trên mối quan hệ sẵn
có của chính công ty và mối quan hệ cá nhân của nhân viên.
Marketing trực tiếp: Hiện nay, công ty đang đẩy mạnh các chương trình
marketing trực tiếp, bao gồm: marketing trực tiếp qua trang web của Công ty, qua email
và qua điện thoại. Tận dụng các data danh sách khách hàng có sẵn, công ty luôn duy trì
việc liên lạc và chăm sóc đối với những khách hàng hiện tại. Nhân viên của công ty sẽ
có nhiệm vụ gửi email về các gói dịch vụ mới, các chương trình khuyến mãi hấp dẫn
cho khách hàng hay gọi điện trực tiếp để giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về sản
phẩm của công ty. Đối với khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của công ty, vào các
ngày lễ lớn hay ngày sinh nhật của họ, công ty luôn gửi lời chúc tặng kèm các gói khuyến
mãi nếu khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty trong những ngày lễ đó. Ngoài ra, hàng
năm Công ty còn tham gia các kì hội chợ xúc tiến du lịch nhằm giới thiệu cho khách
hàng những sản phẩm của công ty cũng như quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công
ty, ví dụ như Hội chợ du lịch quốc tế VITM được tổ chức hàng năm.
Công ty cũng thực hiện các hoạt động marketing trực tiếp thông qua website chính
thức tại https://tour.dulichvietnam.com.vn/. Từ trang web này người dùng có thể dễ dàng
tìm kiếm các tour mong muốn với đầy đủ thông tin về lịch trình và giá cả. Ngoài ra công
ty còn cung cấp dịch vụ thuê xe du lịch, dịch vụ visa, vé máy bay và tổ chức sự kiện.
Khách hàng có thể lựa chọn dịch vụ trọn gói hoặc dịch vụ lẻ tùy theo mục đích. Các quy
định về đặt tour, thanh toán hay thông tin liên lạc đều có đầy đủ tại website của công ty.
Những chương trình tour hấp dẫn đều được đặt banner tại trang chủ.
2.2.5. Về quy trình (Process)
Quy trình đóng một vai trò quan trọng trong quá trình cung cấp sản phẩm tới khách
hàng, mọi hoạt động trong quy trình đều sẽ ảnh hưởng tới thành công của giao dịch mua
bán, doanh thu của công ty. Công ty đã xây dựng cung cấp tour cho khách hàng bài bản
và chuyên nghiệp. Cụ thể như sau:

18
Sơ đồ 2.2. Quy trình cung cấp tour du lịch cho khách hàng của Công ty

• Chào đón, tư vấn cho khách hàng chọn tour du lịch


B1

• Khách hàng lựa chọn và ký kết tour du lịch phù hợp, đặt cọc
B2

• Tổ chức, thực hiện chương trình tour


B3
• Trả khách, kết thúc tour, báo cáo tour. Chuẩn bị giấy tờ, hoàn tất
B4 các thủ tục và thanh toán.

• Gửi lời cảm ơn và nhận lại phản hồi từ khách hàng


B5

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)


Bước 1: Chào đón, tư vấn cho khách hàng chọn tour du lịch
Dịch vụ trước khi bán hàng là nhân viên sẽ chào đón và tiếp khách hàng lẻ thông
qua điện thoại, email hay gặp trực tiếp đối với khách đoàn. Sau đó nhân viên kinh doanh
mảng du lịch nội địa của công ty sẽ tư vấn về những dịch vụ của công ty hiện đang áp
dụng, kèm các chương trình khuyến mãi, giảm giá tour nếu có.
Bước 2: Khách hàng lựa chọn và ký kết tour du lịch phù hợp, đặt cọc
Sau khi được cung cấp đầy đủ thông tin về các gói du lịch, khách hàng sẽ chọn cho
mình một gói phù hợp nhất. Công ty sẽ xác nhận chương trình đăng ký của khách hàng
bằng văn bản thông qua hợp đồng, email hoặc fax có kèm chương trình cụ thể. Tại bước
này khách hàng có thể đưa thêm hoặc bỏ bớt các dịch vụ trong tour. Sau đó, nhân viên
sẽ cần thống nhất lại toàn bộ quá trình trao đổi về tour du lịch đó với khách như thời
gian, địa điểm, mức chi phí, phương tiện vận chuyển, nhu cầu về nơi ở, các dịch vụ về
ăn uống, vui chơi giải trí. Tùy vào đối tượng khách hàng, công ty sẽ áp dụng hình thức
thanh toán phù hợp. Thông thường, đối với khách lẻ công ty sẽ yêu cầu đặt cọc 100%
giá trị hợp đồng. Còn đối với khách đoàn, khách ghép đoàn sẽ đặt trước 70% giá trị tour
trước khi khởi hành, 30% còn lại sẽ thanh toán sau khi kết thúc tour.
Bước 3: Tổ chức, thực hiện chương trình tour
Trong chương trình tour, công ty sẽ đưa đón khách hàng tại nhà, tại khách sạn hoặc
tại nơi đã được thỏa thuận trước. Các hoạt động giải trí, nghỉ dưỡng, tham quan được
diễn ra theo đúng chương trình đã cam kết. Đa số khâu này do các hướng dẫn viên trực
tiếp thực hiện, một số trường hợp đoàn khách quan trọng mới do nhân viên điều hành
và quản lý cấp cao thực hiện.

19
Từ đây, công việc tổ chức thực hiện chủ yếu là nhiệm vụ của hướng dẫn viên. Nhân
viên điều hành vẫn phải thường xuyên liên lạc, kiểm tra tiến trình với hướng dẫn viên
trong quá trình thực hiện. Hướng dẫn viên sẽ gửi thông tin, báo cáo lịch trình thực hiện
và thông tin phản hồi từ phía khách hàng để có thể xử lý kịp thời những tình hình xấu
xảy ra và đảm bảo chất lượng phục vụ.
Bước 4: Trả khách, kết thúc tour, báo cáo tour. Chuẩn bị giấy tờ, hoàn tất các
thủ tục và thanh toán
Sau khi kết thúc chương trình, hướng dẫn viên sẽ dẫn và trả khách về nơi quy định
trong hợp đồng. Hướng dẫn viên sẽ tổng kết và báo cáo lại toàn bộ thông tin của chuyến
đi cho ban điều hành. Phòng kinh doanh kết hợp với phòng kế toán làm các thủ tục thanh
lý hợp đồng và thanh toán với khách hàng là các khách đoàn, khách cơ quan, đơn vị.
Bước 5: Gửi lời cảm ơn và nhận lại phản hồi từ khách hàng
Sau khi kết thúc tour, nhân viên của công ty sẽ liên lạc lại với khách hàng để gửi
lời cảm ơn cũng như xin ý kiến phản hồi và đóng góp sau khi khách hàng đã sử dụng
dịch vụ của công ty.
2.2.6. Về con người (People)
Hiện nay khối văn phòng của Công ty dao động khoảng 25 – 34 nhân viên, bộ phận
hướng dẫn viên du lịch duy trì khoảng 15 - 20 nhân viên. Vào thời kì cao điểm của du
lịch, do lượng cầu vượt quá lượng cung, công ty sẽ tuyển hướng dẫn viên theo kiểu thời
vụ, ngắn hạn. Những nhân viên trong lĩnh vực du lịch lữ hành của Công ty TNHH Dịch
vụ thương mại và Du lịch Việt Nam đều có trình độ tốt nghiệp đại học và cao đẳng các
chuyên ngành quản trị du lịch, quản trị khách sạn, marketing, quản trị nhân lực, các
chuyên ngành văn hóa, lịch sử. Công ty đặc biệt dành sự quan tâm của mình tới công
tác đào tạo và bồi dưỡng trình độ cán bộ để từng bước tạo ra một lực lượng lao động
chuyên nghiệp, kiến thức đồng đều, đủ khả năng giải đáp và làm hài lòng những khách
hàng khó tính nhất. Công ty đã mời nhiều chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực du lịch để
hướng dẫn đào tạo nhân viên.
Tuy nhiên, nhân viên của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt
Nam vẫn tồn tại một điểm yếu rất lớn, đó là khả năng ngoại ngữ. Hầu hết các nhân viên
ở các phòng kinh doanh chỉ có trình độ ở mức khá Tiếng Anh, chỉ có các hướng dẫn
viên du lịch của công ty có trình độ tiếng Anh ở mức khá trở lên. Do vậy vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu cung cấp đầy đủ thông tin tour du lịch cũng như hỗ trợ giải đáp triệt
để cho khách nước ngoài.
Chính sách nhân sự của công ty:
- Chế độ làm việc của nhân viên khối văn phòng:
 Làm việc 06 ngày/ tuần
20
Ca sáng: Từ 8h00 đến 12h00
Ca chiều: Từ 13h00 đến 17h00
 Nhân viên đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi chỉ làm việc 07 giờ mỗi ngày.
Đối với nhân viên khối dịch vụ, thời gian của họ sẽ linh động hơn, tùy thuộc vào
đặc thù của từng vị trí công việc. Với hướng dẫn viên du lịch, thời gian làm việc sẽ tùy
thuộc vào đặc điểm tour mà người đó phụ trách.
 Chính sách đào tạo
Với những nhân viên hiện tại thì cứ 2 lần trong một năm vào tháng 3 và tháng 9
lại có đợt tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng và trình độ của nhân viên. Công ty cũng tổ
chức những buổi chia sẻ về chuyên môn, nghiệp vụ và đào tạo cách xử lý tình huống
cho nhân viên. Công ty đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo về tác phong ứng xử và thái
độ của nhân viên. Vì là doanh nghiệp làm dịch vụ nên khi tiếp xúc, trao đổi và làm việc
với khách hành, nhân viên luôn cần có thái độ cởi mở, lễ phép, tôn trọng khách hàng,
cần có hiểu biết và trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
Với những nhân viên mới được tuyển dụng thì sẽ có 3 tháng thử việc mới mức
lương hàng tháng bằng 60% lương cơ bản. Trong quá trình làm việc, nếu nhân viên mới
đó phát huy được năng lực vượt trội sẽ được công ty xem xét và có thể sẽ tuyển vào làm
việc sớm hơn so với thời hạn quy định và mức lương cũng sẽ tăng lên tùy theo trình độ.
Vào tháng 7 hàng năm, Công ty thường tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch kết hợp
với nghỉ mát cho tập thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Trong chuyến đi, Ban
điều hành có lồng ghép chương trình tập huấn nghiệp vụ du lịch cho cán bộ công nhân
viên, đồng thời tìm hiểu các nghiệp vụ phục vụ khách sạn, cũng như mở rộng nguồn
cung cấp dịch vụ sản phẩm lữ hành. Vào dịp cuối năm công ty có hoạt động trao quà và
tán thưởng những các nhân và phòng ban có những đóng góp tích cực trong năm đó.
2.2.7. Về yếu tố hữu hình (Physical evidence)
Công ty cũng đang dần từng bước chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất và hình thức
bên ngoài cho nhân viên nhằm mục đích tạo cho khách hàng thiện cảm về một văn phòng
làm việc chuyên nghiệp, nhân viên đúng tác phong.
Trụ sở chính: Công ty có văn phòng chính tại phố Khương Hạ, tuy nhiên con phố
này khá nhỏ nên cũng chưa thuận lợi cho khách hàng tiếp cận.
Đồng phục của nhân viên: hiện nhân viên văn phòng có đồng phục mùa hè sẽ là
áo phông trắng viền tay áo và cổ áo màu xanh lá hoặc ngược lại áo phông màu xanh,
viên tay áo cổ áo màu trắng; đồng phục áo mùa thu đông sẽ là áo sơ mi màu xanh nhạt,
trên mỗi áo đều có in hình logo của công ty. Nhân viên nam sẽ mặc kết hợp với quần âu
hoặc quần jean, nhân viên nữ có thể mặc cùng với zuýp. Đối với hướng dẫn viên thì

21
nhân viên dẫn tour nữ sẽ mặc áo dài truyền thống của Việt Nam, vừa là quốc phục, vừa
có thể tôn lên những nét đẹp của con gái Việt Nam trong mắt du khách quốc tế.
Ngay tại cửa Công ty sẽ có nhân viên bảo vệ trông và giữ xe giúp cho khách hàng
thuận tiện trong quá trình vào Công ty làm việc, đội ngũ nhân viên sẽ hướng dẫn giải
đáp chi tiết các dịch vụ của công ty với những khách hàng có nhu cầu. Để tạo cho nhân
viên có không gian riêng khi làm việc mà vẫn dễ dàng trao đổi với đồng nghiệp khi có
nhu cầu, Công ty đã thiết kế chỗ ngồi của mỗi nhân viên kinh doanh sẽ được ngăn cách
nhau bởi một tấm kính ngăn.
Dịch vụ vận chuyển: Công ty tập trung nguồn lực để huy động ô tô mới phục vụ
du khách đạt chất lượng cao từ 4 – 45 chỗ. Trước giờ khởi hành của mỗi tour, công ty
đều yêu cầu tài xế kiểm tra trước về các độ an toàn của xe.
Website: Trang Web có thể nói là bộ mặt của một công ty trên mạng Internet. Với
sự phát triển các các phương tiện truy cập Internet hiện nay, khách hàng dễ dàng nhìn
nhận và đánh giá một công ty thông qua trang web của hộ. Trang web chính thức của
Công ty cung cấp cho khách hàng đầy đủ thông tin về Công ty, các chính sách về đặt
tour, bảng giá và lộ trình tour và các thông tin liên quan khác.
Giải thưởng và chứng nhận: Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, Công ty dã
nỗ lực không ngừng nhằm đem đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Những thành tích nổi bật công ty đã đạt được có thể kể đến như: Top 100 Thương Hiệu
Mạnh Đông Nam Á 2019; Doanh nghiệp xuất sắc phù hợp với chỉ số hài lòng của khách
hàng (CSI 2018) do tổ chức Global GTA (Vương Quốc Anh) và Tổ chức đánh giá chất
lượng Châu Á Thái Bình Dương trao tặng; "thương hiệu Việt Nam vàng" do hiệp hội
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trao tặng…
Hình 2.4. Một số giải thưởng và chứng nhận của Công ty

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)


22
2.3. Đánh giá hoạt động Marketing - mix của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại
và Du lịch Việt Nam
2.3.1. Ưu điểm
 Về chính sách sản phẩm: Các chương trình du lịch của Công ty đa dạng, phong
phú và hài hòa giúp khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp cũng như đem lại sự thuận
tiện nhất cho khách hàng.
 Về chính sách giá: Các chính sách giá của Công ty khá hợp lý, ứng biến phù hợp
với thị trường. Mức giá bán linh hoạt và chi tiết theo từng khoản mục giúp công ty cân
đối được chi phí mà vẫn mang lại lợi ích cho khách hàng.
 Về chính sách phân phối: Với hệ thống các đại lý chính thức cũng như không
chính thức khá lớn và trải rộng giúp khách hàng có khả năng tiếp cận dễ dàng. Chính
sách áp dụng cho thành viên kênh tương đối hợp lý.
 Về chính sách xúc tiến hỗn hợp: Hoạt động bán hàng cá nhân của công ty thu về
những hiệu quả tốt, giúp cho công ty giành được nhiều hợp đồng có giá trị. Công ty đã
quan tâm đến hoạt động marketing trực tiếp và dịch vụ hậu mãi cho khách hàng.
 Về chính sách con người: Công ty đã chú trọng đến yếu tố con người, quan tâm
tới đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên
phát triển bản thân. Đào tạo được đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, chuyên nghiệp, vững
trình độ chuyên môn. Trong công ty có sự gắn kết chặt chẽ giữa ban lãnh đạo và nhân
viên, giữa các nhân viên với nhau nhờ vào các hoạt động tập thể của công ty.
 Về chính sách quy trình: Công ty đã xây dựng được một quy trình cụ thể, logic,
đem lại sự thuận tiện cho cả công ty lẫn khách hàng vì tiết kiệm được thời gian của cả
hai bên.
 Về chính sách bằng chứng hữu hình: Công ty đã có phương hướng để phát triển
hoạt động bằng chứng hữu hình, nhằm gia tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp,
đem lại sự hài lòng trong khách hàng.
2.3.2. Hạn chế
 Về chính sách sản phẩm:
 Tiềm năng du lịch tại Việt Nam rất lớn, tuy nhiên công ty vẫn chưa chịu đầu
tư khai thác, nghiên cứu sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng trong tương lai.
 Các sản phẩm du lịch của công ty khá đa dạng song tính trùng lặp còn nhiều,
chưa có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm du lịch khác trên thị trường.
 Về chính sách giá:

23
 Nhiều chính sách được áp dụng mang tính kinh nghiệm và cảm tính, chưa có
một hệ thống đo lường khoa học giúp cho việc ra quyết định của ban Giám đốc được
chuẩn xác nhất.
 Vì mức giá bán thực tế đôi khi có sự thay đổi so với giá chào bán trên website
nên công ty phải giải thích cho khách hàng về các khoản chi phí bị thay đổi. Điều này
có thể khiến khách hàng hiểu sai và mất lòng tin vào Công ty.
 Về chính sách phân phối:
 Việc kiểm soát các đại lý chưa chặt chẽ, chưa có chính sách hỗ trợ các đại lý
trong việc tìm kiếm khách hàng.
 Kênh phân phối ở mảng Inbound còn nghèo nàn, chưa có nhiều đại lý phân
phối các sản phẩm của công ty.
 Về chính sách xúc tiến hỗn hợp:
 Chưa chú trọng đầu tư vào các hoạt động quảng cáo. Hoạt động truyền thông
qua Facebook còn rất sơ sài. Điều đó được thể hiện qua các bài đăng thiếu sự đầu tư về
nội dung và không được cập nhật thường xuyên. Điều này khiến cho người dùng ít ghé
qua trang facebook của công ty khiến cho lượng tương tác rất thấp và mọi người sẽ ít
biết đến những thông tin mà công ty muốn quảng cáo.
 Hoạt động PR của công ty hầu như không có. Đây cũng là điểm thiếu sót
trong hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp.
 Về chính sách con người:
Trình độ ngoại ngữ của nhân viên còn chưa đáp ứng đủ để phục vụ cho khách hàng
nước ngoài, đặc biệt là khách hàng đến từ Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
 Về chính sách quy trình:
 Ở bước cuối của quy trình cung cấp tour du lịch, đối với khách lẻ thì công ty
đã có sẵn được thông tin của họ nhưng đối với khách đoàn, công ty nên xin lại thông tin
của tất cả các hành khách trong đoàn.
 Việc thiếu vắng hướng dẫn viên trong mùa cao điểm du lịch đã ảnh hưởng
phần nào tới chất lượng trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
 Về chính sách bằng chứng hữu hình:
Yếu tố hữu hình như trụ sở chính, văn phòng Công ty, website, đồng phục nhân
viên hay các ấn phẩm khác chưa được đầu tư về mặt thiêt kế nên thiếu tính hấp dẫn và
không tạo thành điểm nhấn thương hiệu.

24
PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt
Nam
Với định hướng phát triển chung của ngành du lịch trong những năm tới, với sự
nỗ lực chung của toàn ngành du lịch đó thực sự là cơ hội tạo ra hướng phát triển và kinh
doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nói chung và Công ty TNHH Dịch vụ
thương mại và Du lịch Việt Nam nói riêng.
Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh của công ty trong giai đoạn tới
là: không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cho các chương trình du lịch trọn gói của
công ty, đảm bảo cung cấp cho khách hàng các dịch vụ hoàn hảo nhất thoả mãn nhu cầu
du lịch của khách.
 Tiến hành tốt các công tác hậu mãi chăm sóc khách hàng đã sử dụng các dịch vụ
của công ty.
 Đẩy mạnh công tác marketing tìm kiếm thị trường mới cũng như lượng khách
hàng tiềm năng để không ngừng nâng cao thị phần.
 Tạo sản phẩm mới đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý, nâng cao chất lượng sản
phẩm và sự phục vụ chu đáo dành cho khách hàng.
 Doanh thu năm 2020 tăng 15% so với năm 2019, đạt trên 15.000.000.000 đồng
và lượng khách tăng 30% so với năm 2019.
 Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ cho đội
ngũ nhân viên. Đặc biệt là kiến thức về văn hoá, lịch sử, nghệ thuật giao tiếp, cách tổ
chức các hoạt động vui chơi giải trí trên xe và tại các điểm du lịch…
 Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng tour du
lịch, tạo các yếu tố hấp dẫn để gây ấn tượng, thu hút khách hàng không chỉ đến với công
ty một lần mà làm cho họ trở thành khách hàng truyền thống của công ty.
 Tăng cường các công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch để đưa thông
tin về sản phẩm du lịch tiếp cận với đông đảo du khách. Tăng cường khai thác có hiệu
quả thị trường truyền thống và không ngừng mở rộng ra những thị trường tiềm năng.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing - Mix tại Công ty TNHH
Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện chính sách sản phẩm
Hiện nay thị trường du lịch Việt Nam vẫn còn rất nhiều tiềm năng có thể khai thác.
Nhu cầu đi du lịch của người dân là rất lớn, đặc biệt là nhu cầu đối với những tour du
25
lịch ngắn ngày. Trước cơ hội này, Công ty cần rà soát và thiết kế lại các chương trình
tour, đặt ra tiêu chuẩn chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhất là đối với
du khách quốc tế. Đồng thời đẩy mạnh đầu tư vào một số sản phẩm du lịch hiện đang
được ưa chuộng. Một số sản phẩm du lịch Công ty có thể tổ chức như:
Sản phẩm du lịch kết hợp teambuilding: Ngày nay, có rất nhiều tổ chức quan
tâm đến việc phát triển và duy trì mối quan hệ trong nội bộ. Đây là nguyên nhân dẫn
đến sự hình thành và phát triển của loại hình du lịch kết hợp hoạt động nhóm
(teambuilding). Chương trình tour sẽ được kết hợp với những hoạt động tập thể ngoài
trời. Loại hình du lịch này sẽ mang lại cảm giác trải nghiệm nhiều hơn và có hiệu quả
gắn kết tình cảm nội bộ, tăng sựu nhiệt tình và nhiệt huyết của toàn thể nhân viên đối
với công ty. Từ đó, gián tiếp nâng cao năng suất lao động, giúp nhân viên mới hòa nhập
vào tập thể nhanh hơn. Để triển khai hình thức du lịch này, Công ty cần chú trọng đến
việc lên nội dung, ý tưởng và công tác hậu cần cho các hoạt động ngoài trời. Trước đó,
nhân viên Công ty phải thực hiện công tác nghiên cứu địa bàn và khảo sát địa hình để
có thể thiết kế những hoạt động tập thể phù hợp và đảm bảo an toàn cho các thành viên
trong đoàn.
 Sản phẩm du lịch theo mùa hoa: Xu hướng khách du lịch lựa chọn những điểm
đến gắn với các mùa hoa đặc trưng, các lễ hội hoa, trang trại ươm trồng hoa đang ngày
một gia tăng. Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp cùng những đóa hoa nhiều màu sắc sẽ
khiến cho chuyến đi của du khách thêm phần thú vị. Các tour trong nước có thể chọn
điểm đến vào mùa hoa tam giác mạch tại Hà Giang; mùa hoa cải trắng tại Mộc Châu;
hoa mận, hoa đào trên các tuyến đường Tây Bắc; lễ hội hoa Đà Lạt,... Các tour Quốc tế
có lễ hội hoa anh đào ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Hòa Kỳ, lễ hội hoa Tulip ở Hà Lan,... Bên
cạnh có thể kể đến lễ hội hoa Chelsea tại Anh quốc; các trang trại, thiên đường hoa oải
hương ở Pháp; hoa hướng dương ở Ý,... Để triển khai hình thức du lịch này, Công ty
cần dành ít nhất 3 tháng chuẩn bị trước khi mùa hoa, lễ hội hoa diễn ra: đặt phòng, đặt
vé máy bay, vé tham quan lễ hội, đàm phán bình ổn giá, theo dõi thời gian lễ hội chính
thức diễn ra, chủ đề lễ hội hàng năm và tiến hành các hoạt động truyền thống cung cấp
thông tin cho du khách. Thời điểm và thời tiết là hai yếu tố mà Công ty cần lưu ý vì mùa
hoa thường diễn ra trong thời gian ngắn. Trong đó, yếu tố thời gian, Công ty có thể kiểm
soát được thông qua hệ thống đặt vé, đặt phòng và hỗ trợ làm thủ tục cho khách hàng.
Yếu tố thời tiết là yếu tố Công ty không thể kiểm soát được bởi vậy cần có kịch bản đối
phó khi thời tiết không thuận lợi.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách giá
Chính sách giá của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam chưa
có các mô hình hay các căn cứ phụ trợ để tiến hành điều chỉnh giá, chủ yếu việc điều
chỉnh giá chỉ dựa vào kinh nghiệm hoặc dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh. Đề xuất để
26
giải quyết tồn tại này là phòng Kinh doanh của công ty nên thực hiện việc nghiên cứu
thị trường hoặc thu thập, mua lại các thông tin nghiên cứu thị trường của các tổ chức có
uy tín ở Việt Nam. Sau đó tiến hành thành lập các mô hình để đánh giá mức cầu của thị
trường. Từ mô hình mức cầu và cung, kết hợp với các yếu tố khác như số lượng các
công ty đối thủ và số lượng các tour của công ty đối thủ ta có thể dự đoán được mức số
lượng sản phẩm có thể cung ứng ra thị trường và từ đó đặt được mức giá có thể có của
sản phẩm.
Giá thành cơ bản của mỗi chương trình tour nên được định ở các mức khác nhau
tương ứng với khung thời gian khác nhau. Cụ thể cần có giá cơ bản của ngày thường (từ
thứ 2 đến thứ 5), giá cơ bản của ngày cuối tuần (từ thứ 6 đến chủ nhật) và giá cơ bản
của ngày lễ (ngày 30/4, 1/5, 2/9,...). Mùa cao điểm của du lịch cũng nên có một khung
giá riêng.
3.2.3. Hoàn thiện chính sách phân phối
Việc tổ chức tốt các hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng là một trong những yếu tố
góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và
Du lịch Việt Nam.
Để góp phần tăng hiệu quả kinh doanh và giảm rủi ro, công ty nên mở rộng thêm
các trung gian phân phối, liến kết các đại lý du lịch. Hiện tại, trên thị trường du lịch Hà
Nội, xuất hiện khá nhiều các doanh nghiệp du lịch nhỏ lẻ. Lượng khách của các công ty
này thường rất ít nên việc tổ chức tour riêng đối với họ là khá khó khăn. Công ty nên
thiết lập quan hệ tốt với các doanh nghiệp này để thu hút khách hàng thông qua việc tổ
chức các tour ghép từ nguồn khách của các doanh nghiệp này.
Về việc phát triển kênh phân phối đối với khách du lịch nước ngoài, Công ty nên
liên tục liên hệ với các đối tác gửi khách ở nước ngoài, có các chính sách hợp tác chặt
chẽ hơn, qua các hợp đồng kinh doanh, tỷ lệ chiết khấu và tăng cường các quan hệ hợp
tác làm ăn 2 chiều (nhận khách của công ty nước ngoài và cam kết sẽ gửi khách trong
nước đi du lịch Outbound cho họ) nhằm thiết lập một hệ thống các kênh phân phối theo
dạng đối tác chiến lược.
3.2.4. Hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp
Những chiến dịch quảng bá, xúc tiến của Công ty chưa được chú trọng đầu tư một
cách bài bản, thống nhất bởi vậy hiệu quả chưa cao, đặc biệt là trong hoạt động quảng
cáo – hoạt động quan trọng nhất trong chiến lược xúc tiến. Trong thời gian tới, Công ty
cần đầu tư nhiều hơn cho nội dung và kế hoạch quảng bá hình ảnh của công ty.
 Về quảng cáo: Quảng cáo là hình thức truyền thông quan trọng và không thể
thiếu khi doanh nghiệp muốn quảng bá hình ảnh cũng như giới thiệu dịch vụ của mình.
Để gia tăng sự biết đến cho thương hiệu du lịch Công ty, Công ty cần đầu tư nhiều hơn

27
cho hoạt động quảng cáo của mình. Trong khi thực hiện chiến lược quảng cáo, công ty
nên tập trung nhấn mạnh vào giá trị mang lại cho khách hàng, giới thiệu các sản phẩm,
dịch vụ nổi bật (thông tin ưu đãi, giảm giá, dịch vụ đăng ký trực tuyến thuận tiện, nhanh
chóng,...). Em xin đề xuất một vài hoạt động quảng cáo sau đây:
Đặt khung quảng cáo (banner): Công ty sẽ cho đặt các banner quảng cáo trên các
trang web có lượng truy cập lớn như café F, 24h.com, vnexpress.net... Khung quảng cáo
này sẽ là hình ảnh về các tour du lịch nổi bật, hình ảnh về các chương trình khuyến mại...
Quảng cáo video trực tuyến: Đăng tải các TVC quảng cáo về các tour du lịch, các
video trải nghiệm thực tế của du khách trên kênh youtube của Công ty, chia sẻ link liên
kết tới website trang chủ cùng các fanpage của Công ty trên các trang mạng xã hội.
Gửi thông tin quảng cáo trên facebook, zalo, viber: nhân viên kinh doanh sẽ đăng
tải những thông tin mới nhất về các tour du lịch, gửi tới khách hàng trên ứng dụng
Facebook, Zalo, viber… Với lượng người đang sử dụng mạng xã hội rất lớn, đây sẽ là
thị trường tiềm năng để Công ty có thể tiến hành quảng bá về các tour mà công ty đang
cung cấp, cũng như các chương trình ưu đãi hiện nay của Công ty.
 Về hoạt động quan hệ công chúng: Quan hệ công chúng hiện nay đang đóng
vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Đây là công cụ để doanh nghiệp tạo dựng,
duy trì và gia tăng sự ảnh hưởng của mình tới các nhóm công chúng. Hiện nay quan hệ
với đối tác, khách hàng và thị trường mục tiêu của Công ty vẫn còn rất nhiều hạn chế.
Công ty cần đầu tư nhiều hơn cho hoạt động quan hệ công chúng với những nhóm đối
tượng này bởi họ là nguồn đem lại doanh thu chính cho Công ty. Công ty có thể tài trợ
cho các cuộc thi, các lễ hội truyền thống về nghệ thuật văn hóa ẩm thực, các buổi trình
diễn thời trang dân tộc hay các đêm giao lưu văn hóa nghệ thuật cổ truyền của các dân
tộc, các buổi hội nghị họp báo du lịch có quy mô lớn,...
Ngoài ra, Công ty cũng nên tổ chức những sự kiện thường niên dành riêng cho đối
tác và khách hàng lớn. Bữa tiệc cuối năm được tổ chức tại khách sạn như lời tri ân của
Công ty gửi đến đối tác và khách hàng của mình. Vào mỗi mùa du lịch, Công ty có thể
tổ chức những chương trình giao lưu văn hóa nhằm giới thiệu sản phẩm du lịch các vùng
miền. Khách mời là nhà cung cấp địa phương, đại diện các doanh nghiệp tại địa phương
và các khách hàng lớn. Thông qua chương trình, Công ty có thể ký kết thêm các hợp
đồng mới với nhà cung cấp; đồng thời giới thiệu sản phẩm du lịch của mình tới nhóm
khách hàng doanh nghiệp có trụ sở tại địa phương.
3.2.5. Hoàn thiện chính sách con người
Đội ngũ nhân viên của Công ty đều có trình độ tốt nghiệp cao đẳng, đại học các
chuyên ngành có liên quan. Bên cạnh đó là một đội ngũ có kinh nghiệm lâu năm trong
công tác du lịch, nhìn chung trình độ chuyên môn của đội ngũ công nhân viên trong

28
Công ty là tương đối tốt. Điểm yếu lớn nhất trong đội ngũ nhân viên của Công ty chính
là khả năng ngoại ngữ. Nhìn vào xu thế hiện nay, lượng du khách Nhật Bản và Hàn
Quốc sang du lịch nước ta rất lớn, tuy nhiên khả năng tiếng Anh cũng như về 2 ngoại
ngữ Nhật, Hàn này của nhân viên Công ty chưa thực sự được tốt. Để khắc phục nhược
điểm này, Công ty nên đầu tư cho nhân viên đi học thêm ngoại ngữ để tiện cho công
việc. Bên cạnh đó, công ty cần tiến hành quy định việc học tập, kiểm tra trình độ ngoại
ngữ như hoàn thành một công việc cụ thể, việc kiểm tra phải diễn ra thường xuyên để
nhân viên không quên và tập trung vào việc học.
Công ty cũng cần quan tâm hơn nữa đến đời sống của cán bộ công nhân viên nhằm
thúc đẩy tinh thần làm việc của họ. Ngoài những phần thưởng về hiện vật, Công ty còn
có thể đưa thêm những chính sách sau: Ghi nhận những phản hồi ý kiến của nhân viên
đó đưa ra, có hoạt động thông báo tới toàn thể nhân viên khác trong công ty về phần
thưởng hay chiến công của nhân viên nhận được, nhằm thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng
của nhân viên. Cho toàn thể nhân viên thấy tầm quan trọng của công việc nhân viên
đang làm. Ngoài ra có thể tổ chức bình bầu nhân viên xuất sắc hàng tháng và có thưởng
thêm một khoản bên cạnh tiền lương. Tất cả những việc đó cho thấy sự quan tâm của
công ty đến anh chị em nhân viên, từ đó khuyến khích họ làm việc nhiệt tình hơn, thúc
đẩy họ cống hiến hết mình cho sự phát triển chung của công ty.
Một điểm nữa mà Công ty cần chú ý quan tâm đó là hoạt động của công ty du lịch
Công ty chủ yếu là bán các chương trình tour du lịch trọn gói cho nên đội ngũ hướng
dẫn viên giữ một vai trò hết sức quan trọng. Cần không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, cũng như khả năng ứng biến nhanh với các sự cố ngoài mong muốn
của đội ngũ nhân viên này. Công ty cũng nên thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt
đóng góp ý kiến, tiếp thu ý kiến lẫn nhau cho toàn bộ nhân viên công ty.
Ngoài ra Công ty nên tổ chức các chương trình huấn luyện và đào tạo nhân viên
có mục tiêu phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp. Chủ động đào tạo đội ngũ nhân viên
trong công ty, đặc biệt là những nhân viên mới. Như đào tạo về văn hóa chiến lược của
công ty, các kiến thức kỹ năng chuyên môn, các kiến thức về sản phẩm dịch vụ, có các
buổi chia sẻ của những nhân viên xuất sắc giàu kinh nghiệm trong ngành.

29
LỜI KẾT
Trong điều kiện kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi
doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử
thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh
tranh. Do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết phát huy những
khả năng tiềm ẩn bên trong doanh nghiệp cũng như khai thác được những cơ hội mà
lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mang lại.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt
Nam được tìm hiểu về hoạt động kinh doanh nói chung cũng như các hoạt động
Marketing – Mix nói riêng, với kiến thức được học tập tại trường cùng với sự hướng
dẫn tận tình sự chỉ bảo hết lòng của các anh chị phòng kinh doanh của công ty và sự
hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Bảo Tuấn đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực
tập này. Qua thời gian thực tập em đã được tiếp cận với thực tế các hoạt động Marketing
- Mix, từ đó em đã hiểu thêm được những kiến thức đã được học tại trường và có thêm
một số kinh nghiệm thực tiễn.
Song do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý,
bổ sung của các thầy, cô để em có thể khắc phục được những hạn chế đó.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị trong Phòng kinh
doanh Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Du lịch Việt Nam và thầy Nguyễn Bảo
Tuấn trong thời gian thực tập đã giúp đỡ em hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2021.


Sinh viên
Nguyễn Phương Thanh

30
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Minh Đạo (2009), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh Tế
Quốc Dân.
2. Hà Nam Khánh Giao (2011), Giáo trình Marketing du lịch, NXB Tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Philip Kotler (2000), Marketing căn bản, NXB Thống kê.
4. Trương Đức Thao, Slide bài giảng môn Marketing dịch vụ, Đại học Thăng Long.
5. Phạm Long Châu, Slide bài giảng Truyền thông Marketing tích hợp, Đại học
Thăng Long.

31

You might also like