You are on page 1of 3

Lê Vĩnh Châu

0909 787 787

Luật HNGD ko phải LDS


Bài 1: Điều kiện kết hôn
1. Độ tuổi kết hôn
- điểm a khoản 1 Điều 8 LHNGĐ 2014
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên
- Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
- Luật VN chỉ quy định tuổi tối thiểu chứ ko quy định tuổi tối đa, ko quy định
về chênh lệch tuổi giữa người nam và người nữ
- Kết hôn thì sẽ phát sinh về vấn đề tài sản, vấn đề thừa kế
- Luật ko cấm người bị kết án tử hình kết hôn. Nhưng trên thực tế thì ko thực
hiện đc vì phải trích xuất người tử tù đó ra ngoài để đăng ký kết hôn
- Kết hôn: khoản 5 Điều 3 LHNGĐ
Cách tính tuổi (thông tư liên tịch 01/2016)
- Tính tuổi KH là tuổi tròn. Tức nam đã đủ 20 tuổi và nữa đủ 18 tuổi
- TH ko xác định đc ngày sinh, tháng sinh
+ Nếu biết đc năm sinh nhưng ko biết đc tháng sinh thì tháng sinh đc xác
định là tháng 1 của năm sinh
+ Nếu biết được năm sinh, tháng sinh nhưng ko biết được ngày sinh thì
ngày sinh đc xác định là ngày mùng 1 của tháng sinh
Lưu ý: thời điểm kết hôn là luật nào có hiệu lực, luật hngd 2000 hay 2014
rồi mới xác định có kết hôn đc hay ko
2. Sự tự nguyện trong kết hôn
- Việt kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định
- Kết hôn vì mục đích giả tạo bị PLVN nghiêm cấm và ko cho ĐKKH nhưng
trong thực tế rất khó chứng minh ntn là giả tạo
3. Về nhận thức, giới tính trong kết hôn
- Các bên KH ko bị mất NLHVDS
- Các bên KH ko phải cùng giới tính
Người mắc bệnh tâm thần bị cấm kết hôn là sai
Lê Vĩnh Châu
0909 787 787

4. Các trường hợp cấm KH


4.1 Cấm người đang có vợ, có chồng KH
- Người đang có vợ, có chồng là:
+ Người KH với người khác đúng PL HNGD và chưa chấm dứt quan hệ
hôn nhân
+ Người chung sống với người khác như vợ chồng trước 3/1/1987 và
đang chung sống như vợ chồng, ko đkkh => hôn nhân thực tế (điểm d khoản 2
thông tư 01/2001)
Phân biệt điểm a mục b nghị quyết 35, điểm b mục 3 nghị quyết 35. Xem thêm
án lệ 41
Lưu ý 1: đối với đối trường hợp chung sống như vc trước ngày 3/1/1987 thì
luật VN ko bắt buộc đăng ký kết hôn, chỉ khuyến khích đky thôi.
Lưu ý 2: Trường hợp từ 3/1/1987 tới 1/1/2001 thì thời gian đăng ký là
1/1/2001 – 1/1/2003 thì quan hệ vợ chồng đc tính từ lúc ở chung với nhau,
đăng ký từ 1/3/2003 thì qh vc đc tính từ ngày 1/3/2003. Còn nếu sau
1/3/2003 mà vẫn chưa đky thì ko đc công nhận vợ chồng
+ Một số trường hợp KH trái PL, nhưng Tòa ko hủy khi có đơn yêu cầu
(thông tư liên tịch số 01/2016)
=> Tại thời điểm TA giải quyết yêu cầu hủy KH trái PL: cả hai bên
KH đã có đủ ĐKKH và yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án
công nhận
=> Thời điểm phát sinh quan hệ vợ chồng là thời điểm đủ ĐKKH
Vd: TH1 và TH2: Bà B đc thừa kế với tư cách là vợ của ông A
TH3 và TH4: TKNH đều đc tính từ thời điểm sống chung
- UBND cấp xã nơi khu vực biên giới sẽ giải quyết hôn nhân giữa người VN với
người nước láng giềng
4.2 Cấm KH giữa những người có quan hệ thân thuộc
- QH trực hệ: hàng dọc: cha mẹ vs con, ông bà vs cháu
- QH trong phạm vi 3 đời: theo hàng ngang
- QH cha mẹ nuôi – con nuôi
- QH cha dượng – con riêng của vợ, mẹ kế - con riêng của chồng
Lê Vĩnh Châu
0909 787 787

- QH bố chồng con dâu, mẹ vợ con rể: A từng là bố chồng của B thì A và B vẫn
ko đc lấy nhau. Nói chung đã từng tồn tại quan hệ bố chồng con dâu, mẹ vợ con
rể thì ko đc kết hôn
- Kết hôn trái PL (vi phạm luật hn chứ ko vi phạm luật hộ tịch) thì chế tài là:
+ Có 1 số trường hợp ko hủy (thông tư năm 60/1978 của TANDTC)
+ Việc kết hôn ko tuân theo luật hình thức (luật hộ tịch) => Ko công nhận
vợ chồng

5. Đăng ký kết hôn


- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành (Đ17, Đ53 Luật Hộ tịch)
+ UBND xã
+ UBND huyện
+ Cơ quan đại diện ngoại giao
- Việc đem hồ sơ nộp để đkkh thì 1 người đi đc. Nhưng đi ký tên để đkkh thì bắt
buộc 2 người đi, 2 người này phải là vợ chồng

You might also like