You are on page 1of 5

Vấn đề 1 : Xác định vợ / chồng của người để lại di sản

1. Điều luật nào của Bộ luật Dân sự quy định trường hợp
thừa kế theo pháp luật ?
- Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo
pháp luật trong các trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc
không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không
có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015,
khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong
các trường hợp sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp
luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ
không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế.

2. Suy nghĩ của anh / chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế


theo pháp luật ở Bản án số 20
- Do Cụ Thát , Cụ Thứ chết không để lại di chúc nhưng mặc dù
Cụ Tần trước khi chết có để lại mấy lợi dặn dò do bà Bằng chấp
bút ghi lại ngày 8/6/1994 về việc cho bà Tiến một phần đất nhà
của bố mẹ các bà để lại nhưng do không có người làm chứng
( vì theo quy định của pháp luật thì phải có ít nhất 2 người làm
chứng ) và ông Thăng không chịu công nhận nên coi như việc
đó không có ý nghĩa và coi như các cụ mất hoàn toàn không hề
để lại di chúc nên việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật để
chia di sản cho con của các cụ là việc hoàn toàn hợp lí và đúng
theo quy định của pháp luật
3. Vợ / chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ
mấy ? Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời
- Theo Điều 651 của BLDS 2015
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết
4. Cụ Thát và Cụ Thứ có đăng kí kết hôn không trong Bản
án số 20 ? Vì sao ?
Cụ Thát và Cụ Thứ không có đăng kí kết hôn trong Bản án số 20 .
Vì theo Khoản 1 Điều 2 của Luật hôn nhân và gia đình “Hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”
5. Trong trường hợp những người chung sống với nhau như
vợ / chồng nhưng không đăng kí kết hôn có được hưởng
thừa kế của nhau ? Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời
Tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý
của việc chung sống như vợ chồng như sau: “Nam , nữa có đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng
mà không đăng kí kết hôn thì không làm phát sinh quyền , nghĩa vụ giữa
vợ và chồng”

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì có 2 hình thức thừa kế gồm:
Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật; trong đó:
- Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho
người còn sống theo quyết định của người để lại di sản trước khi chết thể
hiện qua di chúc. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển
tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
- Thừa kế theo pháp luật là việc chuyển giao tài sản của người chết cho
những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện thừa kế và trình tự
từa kế do pháp luật quy định.
Do đó, việc nam nữ sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn thì
có được hưởng thừa kế của nhau không sẽ được chia thành 2 trường hợp
cụ thể như sau:
(1) Trường hợp 1: Thừa kế theo di chúc
Căn cứ quy định tại Chương XXII Bộ luật Dân sự 2015 thì người thành
niên (đủ điều kiện theo quy định) có quyền lập di chúc để định đoạt tài
sản của mình. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc
lập di chúc.
Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di
sản.
Như vậy, trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng không đăng ký
kết hôn có thể được hưởng thừa kế của nhau khi người để lại di sản có di
chúc hợp pháp chỉ định người còn lại được thừa kế tài sản của mình.

(2) Trường hợp 2: Thừa kế theo pháp luật


Căn cứ quy định tại Chương XXIII Bộ luật Dân sự 2015 thì những người
thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết
mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột
của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn
ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ quy định nêu trên thì vợ chồng hợp pháp (có đăng ký kết hôn)
mới được xác định là những người thừa kế theo pháp luật của nhau, còn
trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn thì
không được xác định là người thừa kế theo pháp luật của nhau nên không
được hưởng thừa kế trong trường hợp này.

Vấn đề 4 : Thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ hai , thứ ba


1. Trong vụ việc trên , đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị
C3 được hưởng thừa kế thế vị của Cụ T5 ?
Mặt khác, theo điểm a Điều 6 Nghị quyết 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì trường hợp bà T5 nhận
nuôi chị C3 là con nuôi thực tế. Nên, chị C3 là người thừa kế duy nhất ở
hàng thừa kế thứ nhất của bà T5 theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005. Năm 2002, chị C3 kết hôn với anh
Thiều Văn C1 và vợ chồng có hai con chung là cháu Thiều Thụy Thùy T7
(sinh năm 2002) và cháu Thiều Đỗ Gia H4 (sinh năm 2004). Chị C3 (chết
năm 2007) và bà T5 (chết năm 2009) cả hai không để lại di chúc nên hai
cháu T7 và Huy được thừa kế thế vị di sản của bà T5 theo quy định tại
Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2005. Do đó, anh Thiều Văn C1 là bố của
cháu T7 và cháu H4 khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận cháu T7 và
Cháu H4 được quyền thừa kế di sản của bà T5 để lại là có căn cứ.
2. Suy nghĩ của anh / chị về việc Tòa án cho con đẻ của chị C3 được
hưởng thừa kế thế vị của cụ T5
- Việc Tòa án cho con của chị C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5 là
hợp lí mặc dù cụ T5 không có thực hiện đăng kí nuôi con nuôi theo pháp
luật nhưng trong quá trình giải quyết vụ án phía gia đình bị đơn thừa nhận
chị C3 được bà T5 nhận nuôi năm 1979. Quá trình nuôi dưỡng, gia đình
có hỗ trợ kinh phí để bà T5 chăm sóc, nuôi dưỡng chị C3 đến tuổi trưởng
thành. Khi chị C3 đi học nghề tại thành phố Hồ Chí Minh, bà T5 bỏ tiền
nuôi ăn học và có sự hỗ trợ kinh phí từ phía gia đình bị đơn (BL06, 65,
186). Mối quan hệ mẹ nuôi, con nuôi giữa bà T5 và chị C3 tồn tại trên
thực tế, được phía gia đình bị đơn thừa nhận. Đồng thời căn cứ vào sổ hộ
khẩu (BL238) gia đình bà Đỗ Thị T5 do Công an thị xã H (nay là Công
an thành phố H) cấp năm 1995, thể hiện chị C3 có quan hệ với bà T5 là
con, ngoài chị C3 thì bà T5 không có con nào khác. Nên với những chứng
cứ trên thì tòa án đã khẳng định chị C3 là con nuôi hợp pháp của cụ T5
nên khi cụ T5 và chị C3 mất thì con đẻ của chị C3 có quyền được hưởng
thừa kế thế vị là hoàn toàn hợp lí và đúng đắn theo quy định của pháp luật
3. Theo Bộ luật Dân Sự hiện hành , chế định thừa kế thế vị có áp
dụng đối với thừa kế theo di chúc không ? Nêu cơ sở pháp lí khi trả
lời ?
Theo Bộ luật Dân Sự hiện hành , chế định thừa kế thế vị không được áp
dụng đối với thừa kế theo di chúc
Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 điều kiện hưởng thừa kế thế vị xác
định như sau:
- Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trên cơ sở thừa kế theo pháp luật, không
phát sinh từ căn cứ di chúc. Trường hợp người thừa kế theo di chúc đã
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần di
chúc đó vô hiệu và phải thực hiện chia di sản theo pháp luật

You might also like