Professional Documents
Culture Documents
433295123 BAO CAO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CONG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD
433295123 BAO CAO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CONG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
DINH DƯỠNG NUTIFOOD
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Nutifood
1.1.1. Sơ lược về công ty
Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
DINH DƯỠNG NUTIFOOD
Tên giao dịch đối ngoại: NUTIFOOD NUTRITION FOOD JOINT STOCK
COMPANY
Tên giao dịch viết tắt: NutiFood JSC
1.1.2. Địa chỉ công ty
Văn phòng đại diện: 281 - 283 Hoàng Diệu, Phường 6, Quận 4, TP.HCM.
Điện thoại: (84-8) 38 267 999. Fax: (84-8) 39 435 949.
Wesite: www.nutifood.com.vn. Email: nutifood@nutifood.com.vn.
Nhà máy sản xuất: lô E3 - E4 khu công nghiệp Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh
Bình Dương.
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất chế biến thực phẩm dinh dưỡng (cho trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con
bú, người bệnh và người cao tuổi). Sản xuất và chế biến nước giải khát (có gas và không
gas). Mua bán thực phẩm nước giải khát.
1.1.4. Loại sản phẩm
Nhóm sữa bột dinh dưỡng.
Nhóm bột dinh dưỡng cao năng lượng.
Nhóm bột dinh dưỡng ăn đạm.
Nhóm sản phẩm sữa hoàn nguyên tiệt trùng UHT.
1.1.5. Logo của công ty
Ý nghĩa của logo:
Logo công ty cũng chính là tên giao dịch dựa trên ngành nghề sản xuất kinh
doanh của công ty và qua đó truyền tải thông điệp sản phẩm dinh dưỡng dành cho mọi
người, mọi lứa tuổi.
1.1.6. Slogan
Giải pháp dinh dưỡng của chuyên gia.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Nutifood được thành lập vào ngày
29/3/2000 (tên ban đầu là Công ty Cổ phần Thực phẩm Đồng Tâm – Dotanu Corp) với
ngành nghề kinh doanh là sản xuất chế biến thực phẩm dinh dưỡng (đặc biệt cho trẻ em,
phụ nữ mang thai và cho con bú, người bệnh, người cao tuổi) với số vốn ban đầu là 3 tỷ
đồng.
Ngày 29/3/2000 Công ty được Sở kế hoạch và Đầu tư Tp.Hồ Chí Minh (DPI) cấp
giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 4103000028, hoạt động
theo luật Doanh nghiệp Việt Nam.
Ngày 12/11/2001 hội đồng quản trị của Nutifood ra quyết định đăng ký bổ sung
thêm ngành nghề kinh doanh là sản xuất và chế biến nước giải khát (loại có gas và không
gas).
Năm 2002 Nutifood tăng số vốn điều lệ lên 3.3 tỷ đồng và cũng là năm đi vào lịch
sử của công ty bằng cuộc cách mạng thay đổi thương hiệu (thay đổi Công ty Cổ phần
Thực phẩm Đồng Tâm – Dotanu Corp. thành Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng
Đồng Tâm – Nutifood Corp.) tạo một sức bật mới cho Nutifood trong những năm sau này
Từ năm 2003 – 2005, với sự tăng trưởng của công ty, Nutifood mạnh dạn tăng vốn điều lệ
từ 3.3 tỷ đồng lên 33 tỷ đồng trong năm 2003 và 40.2 tỷ đồng trong năm 2005. Ngoài ra,
Nutifood còn bổ sung thêm ngành nghề là mua bán thực phẩm, nước giải khát.
Với chiến lược phát triển không ngừng, từ năm 2003, Công ty Cổ phần Thực phẩm
Dinh dưỡng Đồng Tâm đã góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng
xây dựng nhà máy chế biến sữa mới với công suất 17 triệu lít/năm, với công nghệ chế
biến vào loại hiện đại nhất Việt Nam tại lô E3 – E4, khu công nghiệp Mỹ Phước, huyện
Bến Cát, tỉnh Bình Dương, tổng số vốn đầu tư hơn 130 tỷ đồng bao gồm: hệ thống dây
chuyền sản xuất sữa nước khép kín của Tetra Pak, dây chuyền đóng gói sữa bột của Đức,
nhà máy khánh thành hoạt động cuối năm 2005.
Công ty đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 do Bureau – Veritas – Certification chứng
nhận năm 2004 và đạt chứng nhận hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
(HACCP) do trung tâm Quacert chứng nhận cuối năm 2006.
Năm 2007, để đa dạng hoá sản phẩm đồng thời tăng sức cạnh tranh phục vụ cho
mục tiêu chiến lược trở thành một trong ba công ty hàng đầu về sữa và thực phẩm dinh
dưỡng, Nutifood đã mạnh dạn tăng vốn điều lệ lên 120.0122 tỷ đồng. Từ tháng 9/2008,
Nutifood đưa vào hoạt động dây chuyền đóng lon tự động các sản phẩm sữa bột của Đức
trị giá gần 8.5 tỷ đồng.
Năm 2010, doanh thu công ty đạt được 800 tỷ.
Ngày 16/6/2011, công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Đồng Tâm đổi tên thành
công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Nutifood
Năm 2011,tại đại hội thế giới lần thứ 8 liên hiệp các hội UNESCO thế giới, Công
ty NutiFood với những thành tích đóng góp tích cực vào các chương trình, hoạt động
chăm sóc sức khỏe cộng đồng và các hoạt động hỗ trợ từ thiện hiệu quả, đã được Ủy ban
Nhân dân TP. HCM cùng các Sở ban ngành TP. HCM xét chọn, giới thiệu là Doanh nhân
Sài Gòn tiêu biểu, được nhận bằng khen, kỉ niệm chương từ tổ chức uy tín thế giới
UNESCO. Doanh thu đạt được năm 2011 là 1000 tỷ.
Doanh thu dự kiến năm 2012 là 1360 tỷ.
Nutifood là một trong số ít công ty ở Việt Nam có bộ phân nghiên cứu và phát
triển. Các bác sĩ chuyên gia dinh dưỡng của công ty đã ứng dụng các thành quả về công
nghệ thực phẩm trên thế giới cũng như khảo sát nhu cầu dinh dưỡng trong cộng đồng để
tạo ra sản phẩm được tin cậy như sản phẩm dinh dưỡng dành cho bệnh nhân bị tiểu
đường, suy dinh dưỡng, béo phì.
Cổng
Khu hành chính
P. P. vi P. P. vệ P. P. P. vệ P. kiểm P. cảm
lưu sinh QL sinh thay thay sinh nghiệm quan
mẫu sản nữ đồ nữ đồ nam hoá lý Kho
Kho xuất nam (QC)
Nhà xe
thành
nguyên
Khu P. hương P. phối trộn P. CIP P.bao P.đóng Xưởng P. phẩm
liệu
xử lý sữa nước sữa nước bì gói kỹ thuật QC
nước Phòng sản xuất sữa nước Phòng rót P. hoàn thiện sữa nước
thải
Khu sản xuất sữa bột Phòng đóng gói hộp sữa bột
Rác công ty Khu xử lý môi chất lạnh và khí nén Khu xử lý nước cấp
Hình 1.1 Sơ đồ mặt bằng nhà máy Nutifood
Phòng thay đồ nam, nữ: đặt trước lối đi vào khu sản xuất. Phòng này là nơi
công nhân và nhân viên thay đồ bảo hộ lao động trước khi vào khu sản xuất. Ngoài ra là
nơi ngủ trưa của các công nhân.
Kho thành phẩm: được xây dựng gần đường giao thông chính, gần cổng thuận
lợi cho việc xuất hàng ra khỏi nhà máy.
Khu xử lý nước cấp: đặt ở góc trái khu đất. Khu này có nhiệm vụ xử lý và cấp
nước cho toàn bộ hệ thống sản xuất, nước sinh hoạt.
Khu xử lý môi chất lạnh và khí nén: đảm bảo hệ thống khí nén cho quá trình
sản xuất của nhà máy, cung cấp điện kịp thời cho quá trình sản xuất khi sự cố điện xảy ra.
Khu xử lý nước thải: nằm cuối góc phải khu đất, có nhiệm vụ thu gom và xử lý
nước thải trước khi xả ra ngoài môi trường. Mặt khác, nhà máy có hệ thống thoát nước
mưa riêng lẻ, đảm bảo thoát nước kịp thời khi trời mưa.
1.3.3. Sơ đồ tổ chức, bố trí nhân sự
Giám đốc
KT TP TP. KH TP. QC TP TP SX TP SX
Trưởng HCNS & CU TB&KT Sữa nước Sữa bột
BP Kho NV.QC
Bộ phận kỹ thuật: có nhiệm vụ giám sát, quản lý, hướng dẫn về mặt kỹ thuật,
sữa chữa các trang thiết bị trong nhà máy.
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản
phẩm trước khi mang ra thị trường.
Bộ phận mua hàng: chịu trách nhiệm mua nguyên liệu để đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất của công ty đúng tiến độ. Nguyên vật liệu đạt chất lượng và yêu cầu do phòng
nguyên cứu quy định.
Bộ phận nghiên cứu: nghiên cứu những sản phẩm mới, đa dạng chất lượng ngày
càng cao, đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng.
Bộ phân marketing: hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty, tìm thị
trường mới, phát hiện nhu cầu, mẫu mã bao bì mới.
Bộ phận bán hàng: hoạch định kế hoạch hành động, xây dựng chỉ tiêu, xây dựng
kế hoạch bán hàng và triển khai thực hiện chiến lược tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn
cho từng nhóm sản phẩm riêng biệt.
Bộ phận quan hệ cộng đồng: tham gia nhiều hoạt động cứu trợ, quỹ người
nghèo, hỗ trợ học sinh nghèo.
1.4. Các loại sản phẩm của công ty
1.4.1. Nhóm sữa bột dinh dưỡng
Phục vụ đa dạng các nhu cầu chung, bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ đang tăng
trưởng và người già cần canxi. Nhãn hiệu Nuti nguyên kem luôn dẫn đầu trong dòng sữa
nguyên kem trên thị trường. Các chất dinh dưỡng bổ sung trong từng công thức được
nghiên cứu và tuân thủ chặt chẽ các quy định của Việt Nam và quốc tế cho từng đối
tượng.
NUTI IQMUM – sữa bột dinh dưỡng đặc biệt
Nuti IQMUM với công thức IQMax gồm DHA, ARA, Sắt, Acid Folic, FOS,
Choline, Omega–3, Omega–6, Vitamin và khoáng chất thiết yếu cung cấp nguồn dinh
dưỡng khoa học và đầy đủ cho mẹ trong giai đoạn mang thai và cho con
bú, giúp thai nhi phát triển toàn diện, bé chào đời khoẻ mạnh và thông
minh hơn.
NUTI IQ 123
Dành cho trẻ 1 – 3 tuổi, giúp trẻ phát triển vượt trội về
thể chất và trí não. Nuti IQ 123 chứa prebiotic (FOS) hỗ trợ hệ tiêu
hoá giúp hấp thu tối đa các dưỡng chất, giảm nguy cơ táo bón và tiêu
chảy.
Nuti IQ 123 chứa DHA, ARA, Taurine, Omega–3, Omega–6 giúp
trẻ phát triển trí não và thị lực. Nuti IQ 123 chứa acid amin thiết yếu
tryptophan. Tryptophan là tiền chất của serotonin (chất dẫn truyền thần kinh) tác động
tích cực đến cảm xúc, giấc ngủ và quá trình tiếp thu của trẻ.
Nuti IQ 123 chứa canxi, phospho, magie, kẽm và vitamin D là chất thiết yếu giúp xương,
răng phát triển tốt và bền vững, tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng cho trẻ khoẻ
mạnh hơn.
Nuti IQ 456
Dành cho trẻ từ 4 – 6 tuổi, giúp trẻ phát triển thông minh. Nuti IQ
456 chứa DHA, ARA, Taurine, Omega–3và Omega–6 là thành phần quan
trọng cho cấu trúc màng tế bào não và võng mạc, giúp trẻ phát triển trí
não và thị lực. Đặc biệt, Nuti IQ 456 có chứa acid amin thiết yếu
tryptophan. Tryptophan là tiền chất của seronin (chất dẫn truyền thần
kinh) tác động tích cực đến cảm xúc, giấc ngủ và quá trình tiếp thu trẻ
Nuti iQ 456 chứa Canxi, Phospho, Magie và Vitamin D là chất thiết yếu thúc đẩy quá
trình khoáng hoá xương, giúp xương, răng phát triển tốt và bền vững. Kẽm là thành phần
quan trọng trong sự tuần hoàn hormone tăng cường giúp trẻ phát triển chiều cao tối ưu,
tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng cho trẻ khoè mạnh hơn.
NUTIVITA
Là sản phẩm sữa bột dinh dưỡng giúp phát triển toàn diện cho trẻ từ
4 tuổi trở lên. Đặc biệt giúp phát triển chiều cao tối đa.
Đối tượng sử dụng: người bệnh tháo đường loại 1, 2, bị rối loạn dung nạp glucose.
PEDIAPLUS – dành cho trẻ biếng ăn từ 1- 10 tuổi
Với hệ dưỡng chất hoàn chỉnh và cân đối gồm: DHA, ARA, Choline,
Taurin, FOS/inulin, Omega-3, Omega–6, Lysin và được bổ sung đặc biệt
MCT giúp tăng cường hấp thu, giúp trẻ bệnh và trẻ biếng ăn bắt kịp đà tăng
trưởng.
Đối tượng sử dụng: trẻ biếng ăn, bỏ bữa, trẻ bị bệnh cần phục hồi
nhanh chóng, trẻ chậm lớn, trẻ hiếu động có nhu cầu năng lượng cao, trẻ không dung nạp
được lactose.
Enplus
Dành cho những người có nhu cầu năng lượng cao. Enplus cung cấp
nguồn dinh dưỡng hoàn hảo, đầy đủ và cân đối, đặc biệt giàu MUFA,
PUFA, FOS/Inulin giúp người cao tuổi có một sức khoẻ hoàn hảo.
Có 3 loại khác nhau nhằm đáp ứng được khẩu vị của mọi người bao gồm:
Nuvita có đường, Nuvita dâu, Nuvita socola. Sữa Nuvita được đựng trong hộp giấy có
dung tích 180ml và 110ml.
Đặc biệt, sản phẩm không sử dụng chất bảo quản nên rất an toàn cho người sử
dụng.
1.5. Những chứng nhận công ty đạt được
Chứng nhận nhà máy đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm để sản xuất
Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2008
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ SỮA HOÀN NGUYÊN TIỆT TRÙNG
Mức độ đông tụ của lacto – albumin phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian tác dụng
của nhiệt độ. Sau khi đông tụ, lacto – albumin mất khả năng hoà tan trong nước, nó chỉ có
thể hoà tan trong một vài dung môi hữu cơ.
Lacto – globulin (hàm lượng 2 – 4 g/l).
Lacto – globulin cũng có nhiều trong sữa non và tồn tại trong sữa dưới dạng hoà
tan. Nó cũng bị đông tụ khi nhiệt độ tăng và không bị đông tụ dưới tác dụng của enzyme
làm đông tụ casein. Sau khi đông tụ lacto – globulin cũng mất khả năng hoà tan trong
nước.
Cơ thể người sử dụng protein sữa để tạo hemoglobin dễ dàng hơn bất cứ protein
thực phẩm nào khác, độ tiêu hoá protein sữa là 96 -98%.
Các hợp chất niơ phi protein (chiếm 5% hàm lượng các chất chứa niơ trong sữa).
Hàm lượng các chất chứa nitơ phi protein trong sữa chiếm khoảng 0.3 – 0.4 g/l
gồm các acid amin, nucleotid, ure…
2.1.2. Lipid
Lipid trong sữa giữ vai trò quan trọng trong dinh dưỡng, hơn 95% tổng số chất béo
hiện diện trong sữa ở dạng hạt rất nhỏ, các hạt này phân tán trong plasma.
Trong sữa, chất béo thường dao động trong khoảng 3 – 3.8%, mỡ sữa chủ yếu là
triglycerid (98 %), các acid béo khác, nhiều vitamin và có độ tiêu hoá cao do có nhiệt độ
nóng chảy thấp và cầu béo ở dạng cầu mỡ có kích thước nhỏ.
Chất béo của sữa gồm có 2 loại:
Lipid đơn giản: là hỗn hợp các mono, di và triglycerid. Trong đó tỷ lệ mono và
diglycerid chiếm rất ít, chủ yếu là triglycerid. Acid béo cấu tạo nên glycerid của sữa gồm
acid béo tự do và acid béo không no. Acid béo không no chiếm tỷ lệ ít hơn các acid béo
no và thay đổi phụ thuộc vào thời tiết. Trong mỡ sữa có khoảng 25 – 28 loại acid béo có
số cacbon từ 4 – 20.
Lipid phức tạp: gồm có phosphatid và glycotid. Có thành phần đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo thành màng bao các hạt cầu béo, làm tăng giá trị sinh lý của chất béo
trong sữa. Trong thành phần của chúng có cả acid béo hoà tan trong chất béo và acid béo
hoà tan trong nước. Hàm lượng này chiếm khoảng 0.031 – 0.05%. Màng các mô cầu mỡ
chứa xấp xỉ 60% các phosphatid và lượng phosphatid trong sữa dầu gấp 2 – 3 lần trong
sữa thường. Phosphatid là những chất cao phân tử có tác dụng ổn đinh hệ nhũ tương, nhờ
đó, các hạt béo sữa được phân tán đồng đều tạo thành hệ nhũ tương ổn định.
Mỡ sữa thường được sử dụng để sản xuất bơ các loại.
Các chất béo trong sữa thường có dạng hình cầu, đường kính dao động từ 0.1 - 20 μ
m. Trong 1ml sữa có khoảng 10 – 15 tỷ hạt cầu béo. Do đó, ta có thể xem sữa là một hệ
nhũ tương dầu trong nước. Các hạt cầu béo được bao bọc bởi một lớp màng lipo – protein
tích điện âm. Các màng này có vai trò làm bền hệ nhũ tương trong sữa.
Các hạt cầu béo có thành phần chủ yếu là glycerid, phospholipid và protein. Phân
tử phospholipid có hai đầu: đầu ưa béo (không phân cực) sẽ tương tác với các phân tử
glycerid ở tâm cầu, đầu ưa nước (phân cực) sẽ kết hợp màng protein bao xung quanh hạt
cầu béo.
Nếu ta không đồng hoá sữa tươi, trong thời gian bảo quản các hạt cầu béo có xu
hướng kết hợp lại với nhau thành chùm nhờ một protein kém bền nhiệt là euglobulin. Do
tỷ trọng các hạt cầu béo nhỏ hơn nước nên chúng sẽ nổi lên trên bề mặtt sữa dưới tác
dụng của lực đẩy Archimede và tạo nên váng sữa. Khi đó trong sữa tạo thành hai pha tách
biệt: pha trên cùng với thành phần chủ yếu là lipid, pha dưới có tỷ trọng lớn hơn gồm
nước và một số chất hoà tan trong sữa như đường lactose, khoáng, một số protein…
2.1.3. Carbonhydrate
Thành phần carbonhydrate trong sữa chủ yếu là đường lactose, chiếm tỷ trọng
4.8%, trung bình một lít sữa chứa khoảng 50g lactose.
Lactose là một disaccharide của đường đơn là glucose và galactose, không tạo vị
ngọt cho sữa nhưng có giá trị dinh dưỡng không thua kém gì đường saccharose.
Lactose bị thuỷ phân dưới tác dụng của acid, nhiệt độ và enzyme lactase, sản phẩm
tạo thành là glucose và galactose nhưng mức độ thuỷ phân lactose khó hơn so với các
disaccharide khác. Sản phẩm thuỷ phân của lactose khi tác dụng với acid amin tạo thành
melanoidin. Đun sữa ở nhiệt độ cao, đường sữa sẽ tham gia phản ứng tạo melanoidin,
caramel hoá và các sản phẩm này sẽ làm biến màu sữa.
Hàm lượng muối canxi và phospho trong sữa khá cao giúp cho quá trình tạo thành
xương và các hoạt động của não. Hai nguyên tố này ở dạng dễ hấp thụ, đồng thời lại có tỷ
lệ hài hoà, cơ thể có thể hấp thụ hoàn toàn, đặc biệt canxi không thể thay thế.
2.1.4. Vitamin
Các anion hiện diện trong sữa bao gồm: Cl-, PO42-, S2-, CO32-.
Các cation hiện diện trong sữa bao gồm: K+, Na+, Ca2+, Mg2+.
Ngoài ra trong sữa còn có các nguyên tố như: Co2+, Cu2+, I+, Zn2+, Fe2+.
Sữa là nguồn cung cấp đầy đủ các loại vitamin như: A, D, E, B 1, B2… rất cần thiết
cho con người, đặc biệt trong sữa có nguồn vitamin C rất quan trọng , với một lượng lớn
acid ascorbic (50 ppm), chúng hoạt động như chất chống oxy hoá.
2.1.5. Enzyme
Enzyme là những chất xúc tác phản ứng có bản chất protein. Sự có mặt các enzyme
trong sữa là nguyên nhân gây biến đổi thành phần hoá học của sữa trong quá trình bảo
quản, từ đó làm giảm chất lượng hoặc làm hư hỏng sữa.
Trong sữa, hàm lượng enzyme không nhiều nhưng có tác dụng lớn đối với các quá
trình trao đổi chất trong cơ thể, đặc biệt đối với quá trình sinh hoá xảy ra ở sữa khi chế
biến và bảo quản. Hàm lượng enzyme trong sữa khác nhau theo thời gian tiết sữa, sữa non
có hàm lượng enzyme cao hơn sữa già.
Một số enzyme có trong sữa như lactoperoxydase, lysozyme có vai trò kháng
khuẩn. Chúng tham gia vào việc ổn định chất lượng sữa tươi trong quá trình bảo quản
trước khi chế biến. Hàm lượng vi sinh trong sữa càng cao thì thành phần enzyme có trong
sữa càng đa dạng và hoạt tính enzyme càng cao.
Lactoperoxydase: enzyme này luôn có trong sữa động vật, nó do tuyến vú tiết
ra. Enzyme xúc tác phản ứng chuyển hoá oxy từ hydrogen peroxyde (H 2O2) đến các oxy
hoá khác. Enzyme này có pH tối thích là 6.8. Trong sữa non, hàm lượng enzyme thường
cao hơn. Khi đun nóng sữa đến 80oC trong vài giây, lactoperoxydase sẽ bị vô hoạt.
Catalase: được tìm thấy trong protein màng bao xung quanh hạt cầu béo.
Enzyme này xúc tác phản ứng phân huỷ hydrogen peroxydase thành nước và oxy tự do.
Sữa tươi từ những con vật khoẻ mạnh chứ một lượng catalase rất thấp. Sữa nhiễm vi sinh
vật thường có hoạt tính catalase rất cao. Catalase bị vô hoạt ở 75 oC sau thời gian 1 phút
hoặc vô hoạt ở 65 – 68oC sau 30 phút.
Lipase: người ta tìm thấy một hệ enzyme lipase trong sữa bò. Chúng xúc tác
thuỷ phân liên kết ester trong triglycerid và giải phóng ra các acid béo tự do. Sự thuỷ phân
triglycerid làm tích luỹ các acid béo tự do trong sữa. Quá trình phân giải tiếp các acid béo
này làm cho sữa có mùi ôi khét và mùi kim loại.
Phosphatase: các phosphatase tìm thấy trong sữa chủ yếu thuộc về nhóm
phosphomonoesterase. Chúng xúc tác thuỷ phân liên kết ester giữa acid phosphoric và
glycerin.
Có hai dạng phosphomonoesterase trong sữa: phosphatase kiềm và phosphatase
acid.
Protease: theo Humber và Alais (1979) thì có hai loại enzyme: protease acid và
protease kiềm được tiết từ tuyến vú. Chúng thường liên kết với casein và cũng bị kết tủa ở
pH = 4.6. Các enzyme protease xúc tác phản ứng thuỷ phân protein, tạo các sản phẩm như
proteose – peptone, peptide và các acid amin tự do. Sản phẩm thuỷ phân là γ -casein và
các phân đoạn proteose – peptone có phân tử lượng khác nhau. Các protease acid có trong
sữa có pH tối thích là 4, còn protease kiềm hoạt động mạnh nhất ở pH = 7.5 – 8.
Chúng bị vô hoạt ở 80oC sau 10 phút.
2.1.6. Chất miễn dịch
Trong sữa có chứa nhiều chất miễn dịch khác nhau. Các chất miễn dịch có tác dụng
bảo vệ cho sữa chống lại sự xâm nhập của các độc tố, vi trùng… hàm lượng các chất miễn
dịch không đáng kể nhưng có ý nghĩa lớn đối với cơ thể. Trong sữa non lượng chất miễn
dịch nhiều hơn sữa già. Ở nhiệt độ từ 65 - 70oC, hầu hết các chất miễn dịch bị phá huỷ.
Các chất miễn dịch của sữa gồm có: anticocin, opsonin, bacteriolysin, pecipitin,…
những chất này có khả năng kháng thể theo các cơ chế khác nhau.
2.1.7. Chất khí
Các chất khí hoà tan trong sữa với tỷ lệ chung gần 70 ml trong 1 lít sữa. Trong đó,
khí CO2 chiếm từ 50 – 70% (so với lượng khí nói chung), khí O 2 từ 5 – 10%, khí NO2 từ
20 – 30% đôi khi trong sữa có chứa khí NH3.
Trong quá trình bảo quản và chế biến, hàm lượng các khí có sự thay đổi. Sự có mặt
của các chất khí gây trở ngại cho quá trình gia nhiệt, làm cho sản phẩm dễ bị trào bọt khi
thanh trùng.
Như vậy, qua thành phần hoá học của sữa, ta thấy sữa có đầy đủ các chất dinh
dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Những chất này có khả năng đồng hoá cao,
vì vậy, được con người sử dụng như một loại thực phẩm quý, rất bổ ít cho con người, đặc
biệt là trẻ sơ sinh
Trong cuộc sống hàng ngày, sữa được sử dụng ở dạng tươi hoặc sản phẩm chế biến
như các sản phẩm sữa uống (sữa tiệt trùng), các sản phẩm sữa hộp (sữa cô đặc, sữa
bột…), các sản phẩm sữa lên men (sữa chua yoghurt, Kefir…) và nhiều loại sản phẩm
khác (bơ, phomat, kem, …).
2.2. Khái niệm về sữa hoàn nguyên tiệt trùng
Sữa thanh trùng là một trong những sản phẩm được chế từ sữa tươi có qui trình
công nghệ sản xuất đơn giản nhất, mục đích của thanh trùng là nhằm tiêu diệt hệ vi sinh
vật có trong sữa và ức chế quá trình sinh tổng hợp độc tố của chúng. Quá trình thanh
trùng được thực hiện ở nhiệt độ không lớn hơn 100oC, khi đó hệ vi sinh vật gây bệnh
thường bị tiêu diệt. Tuy nhiên, trong thực phẩm thanh trùng còn có thể chứ một số tế bào
hoặc bào tử của nhóm vi sinh vật ưa nhiệt và các enzyme bền nhiệt, chúng chỉ bị ức chế
một phần sau quá trình thanh trùng, vì vậy, sản phẩm thanh trùng không bảo quản lâu
được.
Như vậy, thời gian bảo quản và điều kiện bảo quản là một vấn đề hết sức quan
trọng đối với các nhà sản xuất cũng như đối với người tiêu dùng. Sữa thanh trùng tuy giữ
được hương vị tự nhiên của sữa tươi, các chất dinh dưỡng kém bền nhiệt được bảo vệ
nhưng thời gian bảo quản sản phẩm quá ngắn, điều này tạo áp lực cho các doanh nghiệp
phải tiêu thụ sản phẩm thật nhanh, phần đầu tư xe lạnh, kho lạnh rất tốn kém.
Để khắc phục những nhược điểm trên, hiện nay người ta sử dụng phương pháp tiệt
trùg UHT với nhiệt độ tiệt trùng cao, trong thời gian ngắn, giúp hạn chế tối đa những biến
đổi bất lợi của sản phẩm: vitamin B 1 chỉ giảm 3%, lysine giảm 0.4 -0.8% so với ban đầu.
Giá trị cảm quan của sữa tiệt trùng cũng tương tự như sữa thanh trùng, không có sận màu,
không có thay đổi đáng kể mùi vị của sữa tươi, đặc việt có thể bảo quản ở nhiệt độ thường
trong thời gian từ 6- 8 tháng. Chính vì vậy, sữa tiệt trùng hiện nay rất được mọi người ưa
chuộng, sản phẩm có thể bảo quản được ở nhiệt độ phòng trong thời gian khá lâu mà vẫn
đảm bảo được giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.
Người ta thường sử dụng sữa tươi để sản xuất sữa tiệt trùng, tuy nhiên do nhu cầu
sử dụng sữa ngày càng cao mà sữa tươi không phải lúc nào cũng đáp ứng đầy đủ. Vì vậy,
ngoài việc sử dụng sữa tươi để sản xuất sữa tiệt trùng thì việc sử dụng thêm sữa bột hoàn
nguyên, sữa bột gầy, dầu bơ để sản xuất cũng đang được sử dụng rộng rãi. Khi đó sản
phẩm làm ra được gọi là sữa hoàn nguyên tiệt trùng, đây chính là sữa thu được khi hoà tan
nước với sữa bột gầy với sữa bột hoàn nguyên, bổ sung thêm chất béo sữa sao cho đạt
hàm lượng mong muốn, vẫn đảm bảo được giá trị dinh dưỡng cho người tiêu dùng. Sản
phẩm của công ty Nutifood cũng được sản xuất theo công nghệ này.
2.3. Các quy định kỹ thuật của sữa hoàn nguyên tiệt trùng theo TCVN
2.3.1. Chỉ tiêu cảm quan
Chỉ tiêu Yêu cầu
1. Màu sắc Màu đặc trưng của sản phẩm
CHƯƠNG 3
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT SỮA HOÀN NGUYÊN
TIỆT TRÙNG UHT
1 As mg/kg ≤ 0.5
2 Pb mg/kg ≤ 0.02
3 Cd mg/kg ≤1.0
4 Hg mg/kg ≤ 0.05
Bảng 3.5 Chỉ tiêu kim loại nặng của sữa bột gầy
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Yêu cầu
1 Aflatoxin μg/kg ≤ 0.5
2 Melamine mg/kg ≤ 1.0
Bảng 3.6 Chỉ tiêu độc tố của sữa bột gầy
Bảo quản
Nguyên liệu được đóng gói trong ba lớp, bên trong cùng là lớp PE, bên ngoài là 2
lớp giấy Kraft, trong bao bì kín, để ở nhiệt độ thường, nơi khô ráo sạch sẽ.
Hạn sử dụng 24 tháng.
Lưu ý: SMP có khả năng hút ẩm cao, do đó khi bảo quản sữa càng lâu trong bao bì
không kín thì SMP sẽ hút nước đến độ ẩm cân bằng, vón cục, làm giảm độ hoà tan của
sữa, ngoài ra còn làm biến màu sữa (chuyển từ màu vàng nhạt sang màu nâu, có mùi khét.
Vì vậy thời gian bảo quản đưa vào sản xuất càng nhanh càng tốt, chậm nhất là sử dụng
trước một tháng so với hạn sử dụng).
3.1.2. AMF (Anhydrous milk fat): bơ
Nguồn gốc
AMF là sản phẩm béo có nguồn gốc từ sữa và các sản phẩm từ sữa, được chế biến
bằng cách tách hết nước và chất bơ không béo. AMF nhận từ hãng Synlait, Newzealand.
Thành phần
Thành phần Tỷ lệ
Chất béo 80 – 82%
Muối 0 – 2%
Nước 16 – 18 %
Protein 0.7%
Vitamin A 2500/100g
Vitamin D 55/100g
Bảng 3.7 Thành phần AMF
Tính chất
Dễ bị oxy hoá khi tiếp xúc với oxy gây mùi ôi trong AMF và sữa thành phẩm.
Nhiệm vụ: bổ sung hàm lượng chất béo vào sữa bột gầy SMP. Sinh năng lượng
chứa các vitamin hoà tan trong chất béo, là thành phần quan trọng quyết định đến mùi vị,
trạng thái của sản phẩm.
Chỉ tiêu chất lượng của AMF
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Màu sắc Màu vàng của bơ, không xỉn màu, không màu lạ.
2 Mùi Thơm đặc trưng, không chua, không hôi, không mốc.
3 Trạng thái Dạng paste, đồng nhất.
Bảng 3.8 Chỉ tiêu cảm quan của AMF
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Yêu cầu
1 Độ ẩm % khối lượng ≤ 0.1
2 Hàm lượng béo % khối lượng ≥ 99.9
3 Acid tự do % khối lượng ≤ 0.3
4 Hàm lượng peroxide meq O2/kg ≤ 0.3
o
5 Điểm tan chảy C 23 -34
Bảng 3.9 Chỉ tiêu hoá lý của AMF
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Yêu cầu
1 TPC cfu/g ≤ 100
2 Nấm men, nấm mốc cfu/g ≤ 10
3 Coliform cfu/g ≤ 10
4 E.coli cfu/g Không phát hiện
Lactose 38.1%
Chất khoáng 7%
Bảng 3.13 Thành phần FCMP
Tính chất
FCMP có tính hút ẩm, dễ bị oxy hoá béo làm biến tính protein.
Nhiệm vụ: bổ sung hàm lượng chất béo, hoàn thiện sản phẩm. Ở đây, nếu sử dụng
SMP và AMF để sản xuất thì không sử dụng FCMP và ngược lại
Chỉ tiêu chất lượng của FCMP
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Màu sắc Trắng sữa đến màu kem, không xỉn màu, không màu lạ.
2 Mùi Thơm đặc trưng của sữa bột nguyên kem, không chua,
không hôi, không mốc, không mùi lạ.
3 Vị Đặc trưng của sữa bột nguyên kem, hơi mặn, hơi béo,
không đắng không có vị lạ.
3 Trạng thái Dạng khô: bột không đồng nhất, có thể có cục nhỏ dễ vỡ
vụn khi bóp bằng tay, không tạp chất lạ.
Dạng hoà tan: dung dịch đồng nhất, không lắng cặn
không vón cục.
Bảng 3.14 Chỉ tiêu cảm quan của FCMP
Tính chất
Saccharose là một disaccharide được cấu tạo từ 1 – α – glucose liên kết với 1 – β –
fructose bằng liên kết 1,2 glucozide. Tạo kết tinh dạng tinh thể, là dưỡng thể hoà tan, khi
tan trong nước tạo dung dịch không màu hoặc màu vàng rất nhạt, trong suốt.
Maltose dextrin: là disaccharide cấu tạo từ 2 - α - glucose liên kết với nhau bằng
liên kết 1,4 glucozide. Kết tinh dạng tinh thể trắng. Khi hoà tan trong nước tạo dung dịch
không màu trong suốt.
Glucose là một loại glucid đơn giản nhất. Là chất rắn kết tinh, không màu, tan
nhiều trong nước. Vị ngọt nhưng thấp hơn đường mía.
Nhiệm vụ: tạo độ ngọt, cung cấp năng lượng cho sản phẩm.
Chỉ tiêu chất lượng của đường
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Màu sắc Màu trắng đến trắng hơi ngả vàng, không xỉn màu,
không màu lạ .
2 Mùi Không mùi, không chua, không hôi, không mốc, không
mùi lạ.
3 Vị Vị ngọt, không chua, không đắng hay vị khác lạ.
3 Trạng thái Dạng khô: dạng tinh thể, khô, tơi xốp, không vón cục,
không côn trùng và tạp chất lạ.
Dạng hoà tan: dung dịch đồng nhất, trong suốt, không
lắng cặn, không vón cục.
Bảng 3.23 Chỉ tiêu cảm quan của đường
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Yêu cầu
1 Saccharose % khối lượng ≥ 99.7
2 Đường khử % khối lượng ≤ 0.1
3 Độ ẩm % khối lượng ≤ 0.1
4 Tro % khối lượng ≤ 0.04
5 Độ màu ICUMSA ≤ 60
6 Sulfua dioxit ppm ≤ 15
7 Hàm lượng tạp chất mg/kg ≤ 60
8 Độ hoà tan 20%, 45oC phút Tối đa 1 phút
Bảng 3.24 Chỉ tiêu hoá lý của đường
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Yêu cầu
1 TPC cfu/10g < 200
2 Tổng nấm men cfu/10g < 10
3 Tổng nấm mốc cfu/10g < 10
Bảng 3.25 Chỉ tiêu vi sinh của đường
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
1 As ppm ≤ 1.0
2 Pb ppm ≤ 0.5
3 Cu ppm ≤2
Bảng 3.26 Chỉ tiêu kim loại nặng của đường
Bảo quản
Phải lưu kho đúng điều kiện quy định về nhiệt độ và độ ẩm.
Được chứa trên bao bì kín, đặt trên pallet.
Bảo quản trong điều kiện khô ráo, sạch sẽ.
Tránh ánh nắng mặt trời, côn trùng.
3.2.2. Chất nhũ hoá và chất ổn định
Chất nhũ hoá là các chất hoạt động bề mặt, chúng được hấp thụ trên bề mặt phân
chia giữa pha phân tán và pha liên tục, làm giảm sức căng bề mặt. Để có thể hấp phụ trên
bề mặt phân chia pha, phân tử các chất nhũ hoá phải chứa các nhóm không phân cực (như
các hydrocarbon khác nhau) và cả nhóm phân cực (carbonxyl, hydroxyl, sulfate…). Khi
hấp phụ, nhóm háo nước (phân cực) sẽ quay đầu về phía các pha nước (pha có ái lực với
nó), trong khi nhóm kỵ nước (không phân cực) sẽ quay đầu về phía pha đầu. Như vậy,
một lớp màng chất nhũ hoá sẽ được tạo thành trên mặt pha phân cách hai mặt, bảo vệ các
giọt pha phân tán, ngăn cản quá trình hợp giọt dưới tác dụng của lực căng bề mặt.
Các chất nhũ hoá được chia làm 2 loại:
Chất nhũ hoá tự nhiên: protein, phospholipid, sterol…
Chất nhũ hoá nhân tạo như: propylene glycol, các glyceride…
Để có thể sử dụng trong thực phẩm, các chất nhũ hoá phải không độc, không
màu, không mùi, không vị (để không làm thay đổi tính chất cảm quan, thành phần dinh
dưỡng của sản phẩm), cũng như độ bền về hoá lý dưới tác động của điều kiện công nghệ,
quá trình vận chuyển, bảo quản và có giá thành hợp lý.
Như chúng ta biết thì sữa là một hệ nhũ tương dầu trong nước, khi có mặt các chất
nhũ hoá, lớp màng bảo vệ do chất nhũ hoá hấp phụ trên bề mặt phân chia pha xuất hiện,
tạo hệ nhũ tương bền vững. Tuy nhiên, trạng thái ổn định của hệ nhũ tương thường không
bền, nên ta thường sử dụng thêm chất ổn định để ổn định hệ nhũ tương.
Chất ổn định là những chất béo có cực chúng gồm 2 phần: phần có cực sẽ thu hút
pha nước (liên kết nước) phần không có cực sẽ thu hút pha béo. Hầu hết các chất ổn định
là những este một phần của rượu bậc cao như glycerol và acid béo.
Chất ổn định được sử dụng trong nhà máy là hỗn hợp của nhiều chất như (K100,
PK10, canxi clorua, canxi carbonat) được phối trộn theo công thức riêng của nhà máy có
dạng bột dễ hoà tan.
Chức năng:
Chống lại sự thay đổi tính chất vật lý của sữa như tăng độ nhớt, thay đổi tỷ
trọng…
Làm ổn định dung dịch.
Làm bền hệ nhũ tương nhằm:
Giảm sức căng bề mặt để đạt được sự phân tán tốt hơn của pha phân tán và giữ ổn
định trạng thái.
Tránh tách pha, tách lớp, tạo màng chất béo trên bề mặt: hình thành nên màng bảo
vệ bao bọc xung quanh các hạt của pha phân tán làm cho chúng không thể kết hợp lại với
nhau.
Không kết bông, lắng cặn, tạo gel.
Tạo cấu trúc đồng nhất.
PK10
Nguồn gốc: nhập từ Malaysia.
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Màu Trắng hoặc trắng ngà, không xỉn màu, không màu có lạ.
2 Mùi Không có mùi chua, không hôi, không mùi lạ.
3 Trạng thái Bột khô, tơi, xốp, không đóng cục, không lẫn tạp chất,
côn trùng.
Bảng 3.27 Chỉ tiêu cảm quan của PK10
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Chỉ số acid < 3 mg NaOH/g
2 Chỉ số iod < 2%
3 Chỉ số xà phòng hoá 150 – 165 mg KOH/g
4 Hàm lượng monoester 40 – 45%
5 Độ ẩm < 2%
6 Glycerid tự do < 5%
7 Nhiệt độ nóng chảy 55 – 61oC
8 Độ hoà tan Tối đa 1 phút
Bảng 3.28 Chỉ tiêu hoá lý của PK10
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Yêu cầu
1 TPC Khuẩn lạc/g ≤ 1000
2 Nấm men, nấm mốc Khuẩn lạc/g ≤ 100
3 Coliform Khuẩn lạc/g ≤ 10
4 Staphylococcus aureus Khuẩn lạc/g Không phát hiện
5 Salmonella Khuẩn lạc/g Không phát hiện
Biotin: tham gia quá trình hô hấp, tham gia phản ứng hoạt hoá và vận chuyển CO 2
chyển hoá mỡ, dinh dưỡng da, niêm mạc.
Acid folic: tổng hợp nucleoprotein photid, chuyển hoá acid amin đóng góp vào sự
sinh trưởng và sinh sản của tế bào.
Các loại khoáng chất như: Fe, Ca, Mg, Zn chiếm khoảng 0.6 – 0.8%.
Tính chất
Các loại vitamin này dễ hút ẩm, dễ oxy hoá, dễ thuỷ phân nên trong quá trình bảo
quản cần chú ý.
Bảo quản
Trong phòng hương liệu, khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ 15 – 20 oC, độ ẩm < 55%,
tránh ánh sáng trực tiếp.
3.2.7. Lysine
Nguồn gốc
Được nhập từ Hàn Quốc.
Tiêu chuẩn chất lượng
Cảm quan: có màu trắng hoặc trắng ngà, không xỉn màu, không có mùi lạ, ở dạng
khô và dễ hoà tan.
Chỉ tiêu hoá lý:
Độ ẩm ≤ 0.4%.
pH 5 – 6.
Chỉ tiêu vi sinh:
TPC ≤ 1000 khuẩn lạc/g.
Nấm mốc, nấm men ≤ 100 khuẩn lạc/g.
Coliforms ≤ 10 khuẩn lạc/g.
E.coli ≤ 3 khuẩn lạc/g.
Bảo quản
Ở nhiệt độ 15 – 20oC, độ ẩm < 55%, tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời.
CHƯƠNG 4
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỮA HOÀN NGUYÊN
TIỆT TRÙNG UHT
Nước Nước
Chất
ổn định
Phối trộn 1 Phối trộn 2 SMP/FCMP
AMF
Làm nguội Đường,
NC33…
Dịch chất ổn
Phối trộn 3 Hương liệu
định
In code
Hình 4.1 Sơ đồ khối quy trình sản xuất sữa hoàn nguyên tiệt trùng UHT
Ngưng tuần hoàn 15 phút nhưng vẫn khuấy ở Recombine tank để dịch sữa được
hoàn nguyên.
Các biến đổi của nguyên liệu trong quá trình phối trộn 2:
Protein trong sữa thấm nước, trương nở, các muối trở lại trạng thái cân bằng...
Hàm lượng chất khô tăng, đồng thời độ nhớt và tỷ trọng cũng tăng cao.
Kiểm tra độ Ph của nước (7 .5 – 8).
Yêu cầu
Đảm bảo thông số kỹ thuật.
Sữa bột phải hòa tan hoàn toàn, đồng nhất, không bị vón cục.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phối trộn 2:
Nhiệt độ phối trộn: nếu nhiệt độ cao quá thì sữa dễ bị vón cục, khó tan. Khả
năng thấm nước của SMP, FCMP tăng khi nhiệt độ của nước tăng từ 10 – 50oC.
Thời gian phối trộn: ở nhiệt độ 43 – 45oC thì thơi gian phối trộn khoảng 20 phút.
Nếu ở nhiệt độ này mà thời gian kéo dài sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây hư
hỏng sữa, còn thời gian ngắn quá sữa sẽ không hòa tan hoàn toàn.
Chất lượng sữa bột cũng ảnh hưởng đến quá trình phối trộn.
4.3.3. Quá trình phối trộn 3
Mục đích:
Đây là công đoạn phối trộn cuối cùng nhằm mục đích hoàn thiện sản phẩm về
độ béo, độ ngọt và hương vị.
Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Đa dạng hóa sản phẩm với các hương vị khác nhau như vani, dâu, chocolate.
Thông số kỹ thuật:
Nhiệt độ sữa sau khi phối trộn 3: 43 – 45oC.
Thời gian trữ tối đa: 45 phút.
Nhiệt độ nước xử lý: 45 – 50oC.
Nhiệt độ AMF: 57oC
4.3.4. Lọc
Mục đích: cho sản phẩm chạy qua thiết bị lọc nhằm loại bỏ những chất có kích
thước lớn, những vật thể lạ, tạp chất và cặn có trong sữa.
Thông số kỹ thuật: thiết bị lọc có kích thước 105 μm.
Cách tiến hành: dịch sữa từ Recombine tank được cho qua hệ thống lưới lọc để
loại bỏ những tạp chất lạ tồn tại trong sữa.
Yêu cầu:
Đảm bảo thông số kỹ thuật.
Sữa phải được lọc sạch tạp chất để không gây ảnh hưởng đến chất lượng của sản
phẩm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc:
Bản chất của thiết bị lọc như vật liệu lọc, cấu trúc bề mặt và đường kính lỗ lọc.
Bản chất của sữa:
Protein: do có một số nhóm chất kỵ nước và một số nhóm chất tích điện nên
protein có thể tương tác hoặc kết hợp tạo phức với vật liệu lọc, gây tắc nghẽn.
Lipid: với bản chất kỵ nước nên lipid thường tạo một lớp màng, từ đó gây tắc
nghẽn lưới lọc.
Muối: là nguyên nhân gây kết tủa và bám lên thành lưới lọc do độ hòa tan kém.
Áp lực của dòng sữa: nếu áp lực và tốc độ của dòng sữa thì lưới lọc ít bị tắc
nghẽn.
Độ hòa tan hoàn toàn của dịch sữa.
4.3.5. Trữ lạnh
Mục đích:
Bảo quản sữa ở nhiệt độ thấp, kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật sau quá
trình phối trộn, chờ qua công đoạn tiệt trùng.
Kiểm soát lượng vi sinh vật bán thành phẩm.
Thông số kỹ thuật:
Hình 4.3: Sự chia nhỏ và phân tán đều của các hạt cầu mỡ trong quá trình đồng hóa
2 cấp.
Nhiệt độ và thời gian tiệt trùng: nhiệt độ càng cao, thời gian càng dài sẽ làm
tăng hiệu quả tiệt trùng nhưng cũng làm tăng mức độ biến đổi của sản phẩm như tổn thất
vitamin, màu sắc…Tại nhà máy Nutifood áp dụng chế độ xử lý nhiệt đô tiệt trùng UHT là
139±1oC trong thời gian 4 giây cho sản phẩm sữa hoàn nguyên tiệt trùng loại có đường và
hương dâu. Đối với sản phẩm hoàn nguyên tiệt trùng chocolate là 140 ± 1oC.
Hệ sinh vật trong sữa trước khi tiệt trùng: sự có mặt của các vi sinh vât chịu
nhiệt với số lượng lớn sẽ làm giảm hiệu quả của quá trình tiệt trùng.
pH sản phẩm: ở pH < 4 vi sinh vật rất khó phát triển. Sản phẩm có pH cao (pH >
4.5) cần xử lý nhiệt độ cao hơn những sản phẩm có pH thấp để đảm bảo tiêu diệt được
toàn bộ vi sinh vật có mặt trong sản phẩm.
4.3.8. Trữ vô trùng tại Alsafe tank
Mục đích trữ vô trùng: Alsafe tank được sử dụng để trữ trung gian sản phẩm trong
điều kiện vô trùng đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm. Nhằm 2 mục đích chính:
Khi một hoặc nhiều thiết bị rót gặp sự cố, hoặc công suất thiết bị tiệt trùng lớn
hơn công suất hệ thống rót, sữa sau khi tiệt trùng sẽ được bơm vào Alsafe tank.
Khi lắp đặt thiết bị Alsafe tank cho phép rót hai loại sản phẩm trên một dây
chuyền.
Thông số kỹ thuật:
Nhiệt độ: 20 – 22oC
Thời gian lưu không quá 28 giờ.
Áp dương 1 bar.
Cách tiến hành:
Sữa sau khi được làm lạnh xuống 20 – 22oC được dẫn vào bồn Alsafe, chờ rót
hộp.
Alsafe tank là bồn trữ vô trùng, cấu tạo gồm hai lớp vỏ và có cánh khuấy, trong
lúc trữ cánh khuấy quay được là do lực từ để đảm bảo độ kín.
Trước khi tiếp xúc với dịch sữa, Alsafe tank được tiệt trùng bằng hơi nước ở
nhiệt độ 140oC, sau đó được làm nguội bằng cách cấp nước giải nhiệt vào giữa hai lớp áo
rồi chuyển qua bước sản xuất.
Yêu cầu:
Đảm bảo thông số kỹ thuật.
Alsafe phải kín, được vô trùng hoàn toàn, tránh tái nhiễm vi sinh vật.
4.3.9. Chiết rót – đóng hộp
Mục đích:
Cách ly sản phẩm với môi trường bên ngoài, phân phối sữa đến với khách hàng
dễ dàng hơn.
Tăng thời gian bảo quản sản phẩm, đảm bảo giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
Tăng giá trị cảm quan.
Thông số kỹ thuật:
Công suất hoạt động của máy rót: 7500 hộp/giờ.
Áp rót: 1bar.
Nhiệt độ rót: 20oC.
Các bước Nhiệt độ khi tiệt trùng máy (oC) Nhiệt độ khi sản xuất (oC)
Tiệt trùng 280 125 – 130
Nước 80 73
Mối hàn LS 270 290
Bộ siêu nhiệt 400 360
Dao gió 125 130
Steam 130 116
Peroxie 70 73
Phun peroxide ≥ 60
Cách tiến hành:
Cuộn giấy Tetra pak: được trữ lạnh ở 25 oC. Mục đích để làm mềm giấy, tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình gấp crease.
Gấp crease: giấy từ bộ cấp giấy được các con lăn kéo căng và gấp theo nếp có
sẵn trên bao bì. Mục đích dễ dàng tạo hộp.
Hàn SA: sau khi gấp crease, giấy được kéo lên buồng dán strip hàn ½ strip vào
giấy, công suất hàn SA: 360.
Làm nguội: ổn định mối hàn trước khi qua bồn tiệt trùng.
Tiệt trùng: giấy được kéo qua bể chứa peroxide để tiệt trùng. Nhiệt độ tiệt trùng
125oC. Tác nhân tiệt trùng H2O2 nhiệt độ 73oC, nồng độ 35 – 50%, áp phun 3.0 bar. Sau
khi nhúng vào peroxide tiệt trùng, giấy được kéo lên qua 2 con lăn ép peroxide trên bề
mặt giấy.
Làm khô: giấy được kéo đến bộ phận dao gió thổi khí nóng làm khô bề mặt giấy
để sang bước tạo ống.
Hàn LS – tạo ống: giáy sau khi làm khô, qua mối hàn LS hàn ½ strip còn lại để
tạo ống giấy, chuẩn bị quá trình rót.
Rót sữa: sữa rót vào ống giấy trong bồn tiệt trùng để đảm bảo điều kiện vô trùng
cho sản phẩm. Nhiệt độ sữa 22oC, áp rót 1.0 bar. Trong quá trình rót có bổ sung khí nitơ
(khí trơ) để điều chỉnh trọng lượng sữa thành phẩm và làm phồng hộp.
Hàn TS – cắt hộp: sữa sau khi rót vào ống giấy qua hệ thống ngàm hàn TS. Tại
đây photocell nhận biết điểm design và 2 ngàm cắt (hàn TS) tiến hành hàn và cắt tạo hộp
thành phẩm.
Hàn tai, đáy: sau khi hàn TS cắt hộp, sữa qua thiết bị hàn tai và đáy hoàn thiệt
sản phẩm.
Kiểm tra:
QC sẽ lấy mẫu chủ đích, mẫu ngẫu nhiên, mẫu 55 oC, mẫu shelfile, mẫu lưu,
kiểm tra sản phẩm về: bao bì, trọng lượng, hóa lý, vi sinh, dư lượng H2O2.
Mẫu chủ đích: 60 phút lấy 1 lần, mỗi lần lấy 4 hộp liên tiếp.
Mẫu ngẫu nhiên gồm có mẫu 55oC, mẫu 30 phút, mẫu Shelfile.
Mẫu 55oC: lấy khi bắt đầu rót, lấy 1 hộp.
Mẫu 30 phút: 30 phút lấy 1 lần, mỗi lần lấy 2 hộp liên tiếp.
Mẫu shelfile: khi bắt đầu sản xuất và 6h lấy 1 lần, mỗi lần lấy 8 hộp liên tiếp.
Mẫu lưu: bắt đầu hoạt động và sau mỗi giờ hoạt động của máy rót, mỗi lần lấy 1
hộp.
Nhân viên vận hành TBA 19 kiểm tra bao bì: 30 phút/lần.
Kiểm tra mối hàn TS, mối hàn LS, mối hàn SA, độ kín của bao bì
Yêu cầu:
Đảm bảo các thông số kỹ thuật.
Bao bì sạch, kín, được kiểm tra vệ sinh và đạt chất lượng.
Sữa được rót đúng thể tích.
Các yếu tố ảnh hưởng:
Nồng độ H2O2: nồng độ cao dư lượng còn đọng lại trong sản phẩm nhiều.
Hệ thống phải kín vì nếu không điều kiện vô trùng sẽ bị mất.
Áp rót phải dương để đảm bảo vô trùng, nhưng không lớn hơn 3.5 bar vì hóa
chất sẽ lẫn vào sản phẩm.
Môi trường phải sạch thì khả năng tái nhiễm vi sinh sẽ thấp.
4.3.10. Hoàn thiện
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển
và phân phối được dễ dàng hơn.
Thông số kỹ thuật:.
Nhiệt độ keo dáng ống hút: 170 – 175oC.
Nhiệt độ màng co: 150 – 160oC.
Cách tiến hành:
Ống hút được tiệt trùng và đóng kín trong màng nhựa mỏng, trong và kín trước
trước khi được dán vào hộp sữa.
Sau khi dán ống hút thì hộp sữa sẽ đi qua chip nhận diện, thiết bị in phun sẽ
phun ngày sản xuất và hạn sử dụng lên phần đầu của hộp sữa.
Sau đó, sữa được vô màng co, đó là một màng nhựa trong suốt, được gắn vào
máy. Hộp sữa được chạy qua máy đóng màng co, 4 hộp sẽ được đóng màng co chung.
Sau đó qua băng tải được gia nhiệt lên để làm màng co bám vào các hộp sữa tạo thành 1
lốc.
Công nhân vận hành sẽ xếp sữa vào thùng carton, cứ 12 lốc/thùng.
Yêu cầu:
Đảm bảo các thông số kỹ thuật.
Màng co phải đẹp, không được nhăn, thùng.
Ống hút phải được dán chặt.
Các yếu tố ảnh hưởng:
Nhiệt độ keo dán: nếu nhiệt độ thấp ống hút dán không được chặt, trong quá
trình vận chuyển và phân phối sẽ dễ bị rớt ra.
Nhiệt độ máy màng co: nhiệt độ thấp quá màng co không bám sát vào lốc sữa,
nhiệt độ quá cao sẽ ảnh hưởng làm màng co nhăn nheo, không đẹp.
CHƯƠNG 5
CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
Cấu tạo: gồm thùng trộn, bộ phận phối trộn, motor điều khiển, bảng điều khiển.
Nguyên liệu được đổ vào thùng trộn cùng với chất lỏng được hút xuống bộ phận bằng
bơm xoáy và nén xuyên qua các lỗ tấm có lỗ.
Nguyên lý hoạt động: bơm piston cao áp được vận hành bởi cơ điện (1) thông qua
một trục quay (4) và bộ truyền động quay của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của
piston. Các piston (5) chuyển động trong xilanh ở áp xuất cao. Chúng được chế tạo từ
những vật có độ bền cao cơ học. Bên trong thiết bị có hệ thống dẫn nước vào nhằm mục
đích làm cho mát piston trong suốt quá trình làm việc.
Chú thích
1. Bộ phận sinh lực
2. Vòng đập
3. Bộ phận tạo khe
4. Hệ thống thủy lực tạo đối áp
5. Ke hẹp
khe hẹp, tốc độ chuyển động của hệ nhũ tương có thể được tăng lên 100 – 400 m/s và quá
trình đồng hóa chỉ diễn ra trong khoảng 10 – 15 giây.
Trong quá trình này, toàn bộ năng lượng áp suất được cung cấp từ bơm piston sẽ
được chuyển hóa thành động năng. Một phần năng lượng này sẽ chuyển thành áp suất để
đẩy hệ nhũ tương đi tiếp sau khi rời khe hẹp. Một phần khác được thoát ra dưới dạng
nhiệt năng.
Thiết bị đồng hóa hai cấp bao gồm một bơm piston để đưa nguyên liệu vào máy,
hai khe hẹp và hai hệ thống tạo thủy lực đối áp.
Chú thích
2 1 1. Bộ phận tạo khe hẹp
2. Bộ phận sinh lực
3. Khe hẹp 0.1 mm
3
Hình 5.8 Sữa đi qua khe hẹp
Sau khi đi qua khe hẹp thứ nhất, các hạt pha phân tán bị phá vỡ và làm giảm kích
thước. Tuy nhiên, chúng có thể kết dính với nhau tạo thành chùm hạt. Việc thực hiện giai
đoạn đồng hóa tiếp theo nhằm duy trì đối áp ổn định cho giai đoạn đồng hóa một, đồng
thời tạo điều kiện cho các hạt của pha phân tán tách ra thành từng hạt phân tán riêng lẻ,
chống lại hiện tượng tách pha trong quá trình bảo quản hệ nhũ tương sau này.
Thông số đồng hóa: áp suất đồng hóa cấp 1 là 150 bar, áp suất đồng hóa cấp 2 là
50 bar, nhiệt độ đồng hóa 70 - 75oC.
5.7. Thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống lồng ống
Nhiệm vụ: gia nhiệt và làm lạnh bằng hệ thống đường ống.
Cấu tạo: thiết bị gồm 7 ống hình trụ song song có cùng đường kính được đặt bên
trong ống hình trụ lớn.
Sữa sẽ di chuyển bên trong các ống hình trụ nhỏ, còn chất tải nhiệt sẽ di chuyển
trong khoảng không gian giữa thân trong ống hình trụ lớn và thân ngoài các ống hình trụ
nhỏ.
Các ống hình trụ nhỏ được thiết kế với cấu hình dạng xoắn để tạo nên các dòng
chảy rối và tăng cường hiệu quả truyền nhiệt. Các ống trụ lớn trong hệ thống được nối lại
với nhau nhờ các vòng nối đôi.
Hình 5.9 Thiết bị trao đổi nhiệt dạng Hình 5.10 Cấu tạo ống chùm
ống lồng ống
5.8. Tiệt trùng UHT
Hình 5.12 Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của hệ thống tiệt trùng gián tiếp
Giải thích sơ đồ
Quy trình sản phẩm:
Sữa hoàn nguyên được bảo lạnh ở nhiệt độ 5 oC từ bồn cân bằng sẽ được bơm đưa
vào ngăn thứ nhất của thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống lồng ống. Tại đây dòng sữa lạnh sẽ
tiếp xúc gián tiếp với dòng sữa nóng từ ngăn thứ 6 đi ra. Dòng sữa lạnh được nâng nhiệt
độ lên khoảng 60oC còn dòng sữa nóng được hạ nhiệt độ xuống. Tiếp tục dòng sữa này
được đưa vào ngăn thứ 2 để gia nhiệt sơ bộ lên 70 – 75 oC đây là nhiệt độ thích hợp cho
việc đồng hóa. Dòng sữa 70 – 75 oC là dòng sữa được bơm và đưa vào thiết bị đồng hóa,
nhằm mục đích làm nhỏ kích thước và phân tán các hạt cầu béo trong sữa để tránh hiện
tượng tách lớp chất béo trong sữa trong quá trình bảo quản. Áp suất đồng hóa cấp 1 là 150
bar, cấp 2 là 50 bar. Sữa sau đồng hóa sẽ được dẫn vào ngăn thứ 3 và ngăn thứ 4 của thiết
bị trao đổi nhiệt để nâng nhiệt độ dòng sữa lên từ từ. Tiếp theo dòng sữa sẽ được đưa vào
ngăn thứ 5, tại đây dòng sữa sẽ được nâng lên nhiệt độ tiệt trùng 139 ± 1oC. Ở nhiệt độ
này sữa được dẫn dọc theo đường ống lưu nhiệt trong thời gian 4s. Đây là thời gian cần
thiết để tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật và enzyme trong sữa. Sữa sau khi tiệt trùng đi vào
ngăn thứ 6 rồi đưa trở lại ngăn thứ nhất để trao đổi nhiệt với dòng sữa ban đầu. Cuối cùng
dòng sữa được đưa vào ngăn thứ 7 trao đổi nhiệt với nước đá 0-2 oC để làm lạnh xuống
nhiệt độ 20oC trước khi vào máy rót ( nếu rót trực tiếp) hoặc vào bồn alsafe ( nếu rót gián
tiếp).
Quy trình nước nóng
Hơi quá nhiệt có áp suất tới 6 bar, được đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm để
gia nhiệt cho dòng nước có áp suất 3 - 4 bar đi ngược chiều, tại đây nhiệt độ dòng nước
được nâng lên cao hơn nhiệt độ tiệt trùng. Dòng nước nóng này được đưa vào ngăn thứ 5,
để nâng nhiệt độ của sữa lên đến nhiệt độ tiệt trùng, rồi qua ngăn 4, ngăn 3 có tác dụng
gia nhiệt sơ bộ cho dòng sữa. Dòng nước nóng từ ngăn 3 được đưa qua ngăn 9. Tại đây
dòng nước nóng sẽ được hơi có áp suất 6 bar gia nhiệt thêm, để bảo đảm rằng nhiệt độ
của dòng sữa nóng ra từ ngăn 9 vào ngăn 2 đủ lớn để nâng nhiệt độ của dòng sữa đến
nhiệt độ đồng hóa. Dòng nước nóng ra từ ngăn 2 được làm nguội tại ngăn 8 nhờ trao đổi
với nhiệt độ dòng nước lạnh vào. Sau đó dòng nước được làm nguội này sẽ được bơm vào
ngăn thứ 6 để trao đổi nhiệt với nhiệt độ dòng sữa nóng sau tiệt trùng. Theo sơ đồ dòng
nước nóng sẽ đi theo một chu trình khép kín.
5.9. Bồn Alsafe
Bộ hóa hơi peroxide: làm bay hơi peroxide, khí nén và peroxide được đẩy qua
đầu phun vào bộ bay hơi peroxide. Peroxide sẽ bay hơi vào khí nóng từ super heater, các
đĩa xoắn bên trong sẽ giúp peroxide trộn tốt vào khí nóng.
Nguyên lý hoạt động:
Trước khi bắt đầu hoạt động , TBA 19 thực hiện quá trình tiệt trùng thiết bị, sau
đó rót và đóng hộp.
Điều kiện tiên quyết để hệ thống TBA 19 hoạt động là hệ thống phải sạch về
mặt vật lý, steam, điện, nước, áp suất khí nén.
Các bước tiệt trùng và sản xuất của thiết bị TB 19
Nguyên tắc tiệt trùng: peroxide bay hơi được phun vào bề mặt bên trong thiết bị.
Peroxide bay ngưng tụ và được làm khô bằng khí nóng. Môi trường tiệt trùng được đảm
bảo bằng áp dương tiệt trùng.
Bước 1 (Preheating I): thời gian 20 phút. Bồn nước được gia nhiệt, peroxide
được điền từ container vào tank. Khí peroxide trong tank ở mức máy quy định, tự động
chuyển lên bước 2.
Bước 2 (Preheating II): thời gian 10 phút. Máy nén khí bắt đầu hoạt động,
peroxide bắt đầu tuần hoàn, nhiệt độ của super heater đạt 400 oC. Lúc này máy khiểm soát
mối hàn LS gia nhiệt 270 oC, nhiệt độ nước đạt 80 oC. Khi đạt điều kiện này, máy tự
chuyển lên bước 3.
Bước 3 (Tube sealing): tạo ống. Thời gian 30s – 1phút. Bao bì được đưa vào,
strip được dán. Máy bắt đầu kiểm soát ống giấy kín và tạo độ kín cho bồn tiệt trùng. Khi
đạt điều kiện này, máy chuyển sang bước 4.
Bước 4 (Preheating III): thời gian 7 – 8 phút. Super heater gia nhiệt cho nhiệt độ
tiệt trùng đạt 270oC. Máy kiểm soát đường ống giữa super heater và van cấp khí được tiệt
trùng. Máy chuyển sang bước 5.
Bước 5: Filling spray tank (phun peroxid). Gồm 3 bước nhỏ:
Điền peoxide từ tank lên cốc.
Phun peroxide khi cốc peroxide đạt mức quy định, máy nén khí thổi ngược
peroxide xuống chuyển sang bộ tán sương cấp vào bồn tiệt trùng, phần còn lại tiệt trùng
đường ống. Áp phun 3.0 bar. Con lăn ép quay.
Dừng phun: thời gian 2 phút. Nhiệt độ giảm, thiết bị nguội, peroxide được ngưng
phun trên bề mặt trong bồn tiệt trùng. Bộ trao đổi nhiệt đổi vị trí van cho phép khí lạnh
làm nguội khí nóng từ super heater. Con lăn ép tiếp tục quay. Máy kiểm soát nhiệt độ
phun lớn hơn 60oC. Khi đạt điều kiện này máy chuyển sang bước sấy.
Bước 6 sấy: thời gian 20 pphút. Gia nhiệt tiếp, peroxide trong bồn tiệt trùng
được làm khô, nhiệt độ nước từ từ giảm xuống 73 oC. Nhiệt độ tiệt trùng ở mức 125 oC,
riêng nhiệt độ steam đạt nhiệt độ cài đặt 130 oC đảm bảo tiệt trùng cụm van A, B, C sạch
hoàn toàn, áp tiệt trùng không nhỏ hơn 0.3 bar. Con lăn cuộn quay ở bước cuối giai đoạn
này để làm khô peroxide trên bề mặt bao bì, van B đóng. Khi đạt điều kiện này máy
chuyển sang bước 7.
Bước 7: chuyển tín hiệu sang Aspectic.
Bao bì rót sữa (Tetra pak)
Bao bì Tetra pak là loại bao bì ghép rất nhẹ nhằm mục đích vô trùng đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Bao bì nhẹ, có tính bảo vệ môi trường, tiện ích cho sửa dụng, chuyên
chở, phân phối và bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ thường với thời gian dài.
Theo phương thức đóng gói Tetra pak, sữa phải được thanh trùng, tiệt trùng trước
khi đóng vào bao bì. Bao bì Tetra pak dạng phức hợp được tiệt trùng bằng H 2O2 trước khi
rót sữa vào.
Phương pháp đóng gói bao bì Tetra pak đi đôi cùng với phương pháp tiệt trùng
nhiệt độ cao, thời gian cực ngắn UHT đảm bảo sữa không bị biến đổi màu, mùi.
Cấu trúc bào bì Tetra pak
có 7 lớp gồm 4 lớp ngăn cản vi sinh
vật, 1 lớp trang trí, 1 lớp tạo độ
cứng, 1 lớp chống ẩm từ bên ngoài.
Cấu tạo từ 3 loại nguyên liệu là những lớp giấy kraft (75%), polythylene (20%) và lớp
màng nhôm siêu mỏng (5%).
CHƯƠNG 6
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG ĐOẠN TRONG
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỮA HOÀN NGUYÊN
TIỆT TRÙNG
6.1. Quy trình kiểm tra các công đoạn trong quá trình sản xuất sữa hoàn nguyên tiệt
trùng
6.1.1. Kiểm tra nguyên liệu
Kiểm tra khi nhận nguyên liệu:
Chủng loại.
Số lượng: cân.
Kiểm tra khi xé bao bì:
Bao PE: còn nguyên vẹn.
Màu : đặc trưng.
Độ đồng nhất.
Tạp chất, côn trùng: không có.
6.1.2. Kiểm tra nguyên liệu dạng bột
Thành phần hóa học các nguyên liệu.
Độ ẩm.
Hàm lượng chất khô (%TS).
Hàm lượng tro.
Vi sinh vật.
6.1.3. Kiểm tra nước
Cảm quan: màu, mùi ,vị.
Chỉ tiêu hóa lý: dùng máy đo pH để xác định pH của nước.
Kiểm tra độ cứng của nước: dùng phương pháp chuẩn độ với EDTA.
Chỉ tiêu về vi sinh:
E.coli chịu nhiệt.
Coliform tổng.
TPC (tổng vi sinh vật hiếu khí).
6.1.4. Kiểm tra quá trình CIP:
Về thời gian, lưu lượng, nhiệt độ, pH.
Nồng độ acid
Kiểm tra pallet: pallet phải còn nguyên vẹn, không bong tróc, không ẩm ướt hay
có vật nhọn nhô lên.
Kiểm tra thùng:
Kiểm tra hộp: tên sản phẩm, hạn sử dụng, hình thức.
Kiểm tra hình thức của bao bì.
Kiểm tra độ đối xứng của các mối hàn ngang trên bao bì.
Kiểm tra các bề mặt bao bì.
Kiểm tra mối hàn ngang:
Các điểm quan trọng cần lưu ý: các góc, các vùng giao nhau của đường hàn
ngang và hàn dọc.
Mở bung tai hộp ở cả phần đầu và phần đáy hộp.
Cắt tối đa khoảng 1 mm dọc hai bên thân hộp theo hướng vuông góc với mối
hàn ngang.
Cắt ngang thân hộp ở phía không có đường hàn dọc.
Rửa sạch lau khô bao bì.
Gập ngược bao bì dùng ngón tay rà ngay phía trong ngay đường hàn để xác định
mức độ trơn phẳng của mối hàn bao bì.
Từ một đầu của mối hàn, cẩn thận dùng kềm chuyên dụng hoặc dùng tay xé mối
hàn ngang khoảng 1/3 chiều dài của mối hàn và làm tương tự đối với đầu mối hàn còn lại
để xác định độ chắc của mối hàn.
Kiểm tra mối hàn dọc:
Tiêm mực chuyên dụng vào phần trống bên dưới strip.
Cắt dọc theo mối hàn dọc tại điểm giữa của strip.
Dùng kéo cắt 45o tại đầu mối hàn, kéo nhẹ nhàng phần strip này theo vuông góc
với đường hàn khoảng 2 cm, giữ lại phần strip và kéo tiếp đoạn khác. Kiểm tra suốt cả
chiều dài của strip.
Nếu strip bị đứt, cắt ngang chỗ bị đứr và tiếp tục lại thao tác như ban đầu.
CHƯƠNG 7
AN TOÀN LAO ĐỘNG
VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
CHƯƠNG 8
XỬ LÝ NƯỚC THẢI, NƯỚC CẤP
VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
Nước giếng
Bể chứa
Vi lọc
Xử lý UV Tia UV
Kiểm tra
Nước SX
Hình 8.1 Sơ đồ xử lý nước cấp
Cuối cùng, nước được bơm qua bể chứa chờ sản xuất, dung tích bể là 700 m 3. Tại
đây nhân viên QC sẽ tiến hành lấy mẫu kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất.
8.2. Xử lý nước thải
Nguồn gốc: nước thải nhà máy chủ yếu từ quá trình rửa hệ thống đường ống (CIP)
của dây chuyền sản xuất. Lượng nước thải chứa các thành phần sữa còn bám lại trên các
đường ống như chất hữu cơ, đường, acid béo, bơ, kiềm… Nước do quá trình vệ sinh thiết
bị bằng tay các bộ phận sản xuất, nhà kho, nhà ăn…
Quy trình xử lý nước thải
Nhà máy sử dụng phương pháp sinh học để xử lý nước thải. Dựa vào lượng vi sinh
vật sẵn có trong nước thải để tự phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Các vi sinh vật sử
dụng chất hữu cơ và khoáng chất làm nguồn dinh dưỡng tăng sinh khối. Các sản phẩm
của quá trình tăng sinh khối là metan, khí CO2 và nước.
Nước thải
Bể Aerotank Bùn dư
Nước thải: từ các phân xưởng trong nhà máy theo hệ thống mương dẫn nội bộ
dẫn về đi qua lưới chắn rác.
Lưới chắn rác: lưới chắn rác bằng kim loại, gồm 3 lớp khung lưới đặt song song
nhau có kích thước lỗ lưới giảm dần: lớp 1 từ 8 – 10 mm 2, lớp 2 từ 4 – 5 mm2, lớp cuối 2
mm2, khử các cặn rác thô như: bao bì, ống hút, … bảo vệ van, van, đường ống, cánh
khuấy khỏi tắt nghẽn.
Bể điều hòa: khắc phục những vấn đề vận hành do sự dao động lưu lượng. Nâng
cao hiệu suất của quá trình tiếp theo. Tại bể này, có hệ thống phân phối khí, chế độ sục
khí, được phân phối tự động theo chu kỳ bởi van điện tử nhằm trộn lẫn các chất, nước thải
đồng nhất trước khi bơm qua bể Aerotank. Trên đường ống có gắn thiết bị đo pH tự động
để điều chỉnh pH. Do hàm lượng đạm trong nước thải cao dẫn đến pH trong nước cao nên
nhà máy sử dụng hóa chất H2SO4 60% để điều chỉnh pH thích hợp là 6 – 8.
Bể Aerotank: nước thải được thông khí liên tục, khuấy trộn làm tăng khả năng
tiếp xúc của nước thải với bùn hoạt tính và oxy. Tại đây, các chất thải lơ lửng sẽ được
phân hủy nhờ quá trình oxy hóa sinh học của các vi sinh vật hiếu khí. Bể này xảy ra 3 giai
đoạn oxy hóa:
Giai đoạn 1: vi sinh vật thích nghi sau đó tăng sinh khối, nhu cầu oxy giảm dần.
Giai đoạn 2: vi sinh vật phát triển ổn định, tốc độ tiêu thụ oxy ít thay đổi.
Giai đoạn 3: tốc độ oxy hóa giảm dần, tốc độ tiêu thụ oxy tăng do quá trình
nitrate hóa.
Bể lắng: nước thải sau khi thông khí ở bể Aerotank được bơm qua bể lắng. Tại
đây, bùn trong bể tự động lắng xuống nhờ trọng lực. Một phần bùn được tuần hoàn về bể
Aerotank để điều chỉnh lượng bùn và vi sinh vật trong bể. Phần bùn còn lại được bơm qua
bể phân hủy bùn.
Bể phân hủy bùn: bùn dư được bơm vào bể phân hủy bùn. Do vi sinh vật phát
triển trong nước thải được là nhờ hàm lượng BOD và không khí trong nước. Mà lúc này
lượng BOD trong nước thải còn ít. Bể này có hệ thống phân phối khí gián đoạn nhằm làm
giảm sức sống các vi sinh vật nên các vi sinh vật mạnh ăn các vi sinh vật yếu hơn để tồn
tại. Bùn qua bể phân hủy giảm từ 10 – 15%. Còn lại là bùn trơ.
Bể làm đặc bùn: bùn sau phân hủy được bơm sang bể làm đặc bùn. Cấu tạo bể
có dạng phễu. Sau khi lắng xuống dưới còn phần nước nổi lên trên. Bùn sau làm dặc được
đưa vào máy ép bùn.
Máy ép bùn: ép bùn bằng phương pháp thủy lực, bùn sau ép được thải bỏ ra
ngoài, còn nước thải sẽ tuần hoàn về bể điều hòa xử lý tiếp. Nước thải sau khi xử lý đạt
tiêu chuẩn A mới xả thải ra ngoài môi trường.
STT Thông số Đơn vị TC loại A (TCVN5945 – 1995)
1 pH - 6–9
2 BOD mg/l 20
3 COD mg/l 50
4 SS mg/l 50
5 Dầu mỡ mg/l 5
Bảng 8.1 Tiêu chuẩn nước thải
8.3. Vệ sinh công nghiệp
8.3.1. Con người
Tất cả các công nhân, nhân viên của nhà máy phải:
Mặc đồ bảo hộ lao động, nón bảo hộ trùm kín tóc, thay dép trước khi vào khu
vực sản xuất, không được đeo nữ trang, móng tay phải cắt ngắn, không được sơn móng
tay (đối với công nhân và nhân viên nữ).
Vệ sinh và sát trùng theo đúng quy định trước khi bước vào các phòng có yêu
cầu.
Tuân thủ việc thay đồ, dép, nón bảo hộ trước khi vào nhà vệ sinh.
Chất bẩn Độ tan Khả năng dễ rửa Thay đổi dưới tác
trôi dụng của nhiệt
Đường Tan trong nước Dễ Caramel hóa, khó
rửa hơn
Béo Không tan trong nước, Khó Polymer hóa, khó
tan trong kiềm rửa hơn
Đạm Không tan trong nước, Rất khó Bị biến tính, rất khó
tan trong kiềm, tan một rửa
phần trong acid
Khoáng Tan trong nước, hầu hết Bình thường Không đáng kể
tan tốt trong acid
Bảng 8.2 Đặc tính của chất bẩn
Tác nhân tẩy rửa:
Kiềm (NaOH): nồng độ 1.5 – 2 %, nhiệt độ 78 – 85oC.
Ưu điểm:
Là loại kiềm mạnh nhất.
Phân hủy tốt protein.
Xà phòng hóa chất béo.
Diệt khuẩn mạnh.
Nhược điểm:
Khó tráng rửa.
Khả năng làm ướt bề mặt thấp.
Ăn da mạnh.
Đặc biệt là ăn mòn nhôm.
Tạo tủa không tan với các khoáng chất trong nước (cần phải rửa bằng acid).
Acid (HNO3): nồng độ 1 – 1.5%, nhiệt độ 60 – 80oC.
Ưu điểm:
Khử trùng tốt.
Hòa tan được các chất cặn của nước cứng và khoáng chất.
Nhược điểm:
Ăn mòn.
Độc.
Nước nóng: loại bỏ các chất dơ, giúp bảo toàn nồng độ hóa chất vệ sinh và giải chi
phí cho hóa chất.
Nước xử lý: loại bỏ được dư lượng hóa chất.
Tiến hành
Đối với các thiết bị trước tiệt trùng (Recombine tank, Chocolate tank, Almix,
Buffer tank).
Chạy chương trình Lye cho toàn bộ thiết bị.
Tiến hành:
Bơm nước vào thiết bị nhằm tẩy rửa một phần chất bẩn trong thiết bị.
Bơm Lye (NaOH) vào thiết bị.
Bơm nước xử lý vào thiết bị nhằm rửa sạch NaOH còn bám trên thành thiết bị.
QC kiểm tra nước sau khi rửa thiết bị, đảm bảo nồng độ NaOH đạt chuẩn quy
định.
Lưu ý: nếu các đối tượng trong tuần không có sản xuất thì phải tiến hành CIP lye –
acid cho tất cả các đối tượng có trong hệ thống sản xuất với tần suất 1 lần/7ngày. Nhưng
riêng với đối tượng UHT, Alsafe, máy rót thì CIP Lye – acid với tần suất 1 lần/4 ngày.
Năm nguyên tắc cơ bản của CIP:
Tiration (nồng độ):
Lye: 1.5 – 2%. Nếu nồng độ lye thấp thì đảm bảo độ sạch. Nếu nồng độ lye quá
cao thì lượng nước xả không đủ để xả sạch dư lượng lye còn trong thiết bị.
Acid: 1 – 1.5%
Turbulence (sự chảy rối):
Lưu lượng chảy rối phải đạt từ 1.5 m/s trở lên.
Lưu lượng càng lớn thì tốc độ xoáy càng cao, quá trình làm sạch sẽ được đảm
bảo.
Temperature (nhiệt độ):
Lye: 78 – 85oC.
Acid: 60 – 80oC.
Time (thời gian):
Hóa chất: 15 – 30 phút.
Nước 5 – 10 phút.
Technology (kỹ thuật):
Thiết bị phải được thiết kế phù hợp.
CHƯƠNG 9
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ