Professional Documents
Culture Documents
VD: Vinamilk với chính sách tối ưu chi phí nhưng vẩn tập trung làm ra những
sản phẩm có chất lượng quốc tế, nhưng giá cả tầm trung và được hướng tới rất
nhiều đối tượng theo thống kê
Năm 2020, xuất khẩu đóng góp 5.561 tỷ đồng vào tổng doanh thu của toàn công
ty, tăng trưởng 7,4% so với năm 2019. Sáu tháng đầu năm 2021, giữa bối cảnh
đại dịch Covid-19 một lần nữa khiến nền kinh tế lao đao, hoạt động xuất khẩu
của Vinamilk gây ấn tượng mạnh mẽ khi tăng trưởng 2 con số, đạt 2.772 tỷ
đồng.
Đối với chiến lược giá của mình, những sản phẩm của Vinamilk mặc dù
đều đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp hơn nhiều so với các
dòng sữa ngoại nhập. Ví dụ như sữa bột dành cho trẻ em của Vinamilk
chỉ bằng một 1/3 giá của những dòng sữa khác trên thị trường.
Với mức độ cạnh tranh cao trên thị trường sữa, nếu Vinamilk tăng giá của
mình lên bằng một nửa của các hãng khác, thị phần của doanh nghiệp sẽ bị
ảnh hưởng tiêu cực
b. Chiến lược định vị và các biến số khác của marketing hỗn hợp
- Giá cả chỉ là một trong những công cụ của marketing hỗn hợp mà
doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu của mình.
- Quyết định về giá phải được phối hợp với quyết định về sản phẩm,
hoạt động phân phối và xúc tiến hỗn hợp để hình thành nên một
chương trình marketing - mix đồng nhất và hiệu quả.
- Giá và các chiến lược khác của marketing - mix phải có sự hỗ trợ lẫn
nhau để doanh nghiệp thực hiện được chiến lược định vị và mục tiêu
đã chọn. Sự lựa chọn về giá phải được đặt trên cơ sở của các sự lựa
chọn và các biến số khác của marketing đã được thông qua.
- Thông thường, chiến lược tối ưu là không đưa ra mức giá thấp nhất
mà thay vào đó là áp dụng chiến lược tiếp thị khác biệt để làm cho sản
phẩm xứng đáng với giá cao hơn.
VD: Điều chỉnh giá cho từng kênh phân phối:
Đối với từng kênh bán lẻ: có hệ thống giá riêng biệt, nhu cầu mua hàng của
người tiêu dùng được thỏa mãn nhất.
Đối với nhà phân phối: được chỉ định phân phối sản phẩm của Công ty
theo chính sách giá nhất định và thu lợi nhuận từ hoa hồng sản phẩm
c. Chi phí
Chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố rất quan trọng
trong việc hình thành giá cả, vì:
- Chi phí làm nên giá thành sản phẩm, khi xác định giá cả, giá thành
thường được coi là căn cứ quan trọng, là bộ phận tất yếu trong cấu
thành của mức giá.
- Khoảng cách giữa giá cả và chi phí là lợi nhuận. Khi mức giá bán đã
cố định thì chi phí càng cao thì lợi nhuận càng thấp.
- Khi doanh nghiệp kiểm soát được chi phí họ có thể linh hoạt trong
việc thay đổi giá cả và giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
VD: Những sản phẩm của Vinamilk đều đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá lại
thấp hơn nhiều so với các dòng sữa ngoại nhập. Ví dụ Sữa bột dành cho trẻ em
của Vinamilk chỉ bằng 1/3 giá của những dòng sữa khác trên thị trường
Các yếu tố tâm lí của khách hàng khi chấp nhận mức giá
- Khách hàng thường hoài nghi về mức giá chào hàng khi chưa
hiểu biết về sản phẩm, thương hiệu, giá cả chung trên thị
trường.
VD:
Phần lớn khách hàng đều coi giá là chỉ số đầu tiên thông báo cho họ
về chất lượng sản phẩm.
VD:
Khi xem xét giá của sản phẩm, khách hàng luôn so sánh với mức giá
tham khảo.
VD:
Và một số niềm tin khác của khách hàng khó giải thích bằng lập luận
logic.
b. Cạnh tranh
- Các nhà kinh tế học ghi nhận có 4 loại thị trường:
Cạnh tranh thuần túy (hay cạnh tranh hoàn hảo): thị trường
bao gồm nhiều người bán và nhiều người mua giao dịch một
loại hàng hóa.
VD: (Sữa thanh trùng Vinamilk >< Sữa thanh trùng của hãng khác) Vinamilk
có lợi thế cạnh tranh do
chất lượng tương đương với các sản phẩm nhập khẩu.
Cạnh tranh độc quyền: gồm rất đông người mua và người bán
thực hiện các thương vụ không theo một giá thị trường thống
nhất và là một khoảng giá rộng.
Cạnh tranh độc quyền nhóm: gồm một số ít người bán rất
nhạy cảm với chính sách giá và chiến lược maketing của nhau.
VD:
Độc quyền tuyệt đối: thị trường chỉ có một người bán, có thể là một
tổ chức nhà nước hoặc một tổ chức độc quyền tư nhân.
VD: Trung Nguyên Coffee là hãng cà phê đầu tiên của Việt Nam. Đầu
thế kỷ 21, Trung Nguyên độc chiếm thị trường Việt Nam, không có
đối thủ cạnh tranh.
c. Các yếu tố khác
Môi trường kinh tế
- Tình hình kinh tế có thể tác động mạnh mẽ tới chiến lược định giá của
doanh nghiệp.
- Các yếu tố kinh tế như sự bùng nổ hoặc suy thoái, lạm phát và lãi suất
ảnh hưởng tới quyết định giá.
⇨ Trước những thay đổi đó, doanh nghiệp thường hạ giá bán và bán với
giá chiết khấu, bên cạnh đó, thay vì hạ giá bán, nhiều doanh nghiệp
tập trung vào làm marketing cho những sản phẩm giá cả phải chăng
hơn trong tổ hợp sản phẩm của họ.
Chính sách của nhà nước
- Nhà nước có vai trò điều tiết, quản trị giá.
- Một mặt, Nhà nước muốn bảo vệ giá cho doanh nghiệp, mặt khác Nhà
nước muốn bảo vệ cho người tiêu dùng.
- Tùy từng điều kiện mà Nhà nước sẽ can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Can thiệp trực tiếp: Nhà nước đặt ra mức giá trần để bảo vệ
người mua, giá sàn bảo vệ người bán.
+ Can thiệp gián tiếp: Tác động đến cung cầu của hàng hóa -> tác
động đến giá.
VD: