Professional Documents
Culture Documents
Mục Lục
Mục Lục........................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC............................................3
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁC LÝ THUYẾT TỔ CHỨC..................................3
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC................................................................................................3
1. Khái niệm..................................................................................................................3
2. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản trị........................................................3
3. Vị trí và vai trò của tổ chức, cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.............................4
4. Nguyên tắc tổ chức quản trị......................................................................................4
5. Các kiểu cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp........................................................6
PHẦN II: GIỚI THIỆU SƠ BỘ VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO KINH
ĐÔ
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIẾN CỦA CÔNG TY..........................................9
II. CÁC SẢN PHẨM MÀ CÔNG TY ĐANG SẢN XUẤT........................................12
III. Tình hình nhân lực của công ty...............................................................................14
IV. Môi trường kinh doanh của công ty........................................................................15
V. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 1 số năm gần đây.............................16
VI. Phương hướng phát triển của công ty.....................................................................19
PHẦN III: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CP BÁNH KẸO
KINH ĐÔ.....................................................................................................................21
PHẦN IV: KIẾN NGHỊ VỀ ĐỔI MỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC MỚI CỦA DOANH
NGHIỆP.......................................................................................................................25
Kết Luận......................................................................................................................31
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế đón vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp
xậy dựng và bảo vệ Tổ Quốc . Là nơi chủ yếu sản xuất ra của vải vật chất cũng như
cung cấp các dịch vụ phụ vụ cho đời sống sinh hoạt của người dân. Qua đây ta có thể
thấy được vai trò đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp trong chính sách phát triển đất
nước của mỗi quốc gia.
Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Điều đó mang lại
nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít thách thức, các Doanh nghiệp Việt Nam phải
không ngừng phát triển để có thể đứng vững trước các doanh nghiệp nước ngoài.
Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải tận dụng được mọi
tiềm năng của chính mình và năng lực quản lý có thể là chiếc cầu nối giúp cho doanh
nghiệp có thể đạt mục tiêu của mình. Quản trị doanh nghiệp là một môn học rất bổ ích
và cần thiết đối với bất cứ một nhà quản trị nào trong tương lai.
Nhiệm vụ chủ yếu của bài tập lớn môn học là: “Phân tích bộ máy cơ cấu tổ
chức của công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô”.
Những nội dung chủ yếu cần giải quyết sẽ là:
1. Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức
2. Giới thiệu sơ bộ về công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
3. Phân tích bộ máy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
4. Kiến nghị về đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy mới của doanh nghiệp
Công việc tổ chức là một trong những chức năng cơ bản nhất của Quản trị kinh
doanh. Công việc tổ chức bao gồm việc xác định cơ cấu liên kết các kế hoạch khác
nhau của một tổ chức, Trong mỗi tổ chức, con người cùng làm việc, hợp tác với nhau
trong mối quan hệ tương tác qua lại, chính điều này làm nảy sinh nhu cầu đối với công
việc tổ chức.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
1. Khái niệm
Cơ cấu tổ chức quản trị là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau,
có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những
trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau
nhằm đảm bảo những chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của
doanh nghiệp.
2. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản trị
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị phải đảm bảo những yêu
cầu sau:
- Tính tối ưu : Giữa các khâu với các cấp quản trị ( khâu quản trị phản ánh cách
phân chia chức năng quản trị theo chiều ngang , còn cấp quản trị thể hiện sự phân chia
chức năng quản trị theo chiều dọc) đều thiết lập những mối liên hệ hợp lý với những
số lượng cấp quản trị ít nhất trong doanh nghiệp cho nên cơ cấu tổ chức quản trị mang
tính năng động cao, luôn luôn đi sát và phục vụ sản xuất.
- Tính linh hoat: Cơ cấu tổ chức quản trị có khả năng thích ứng linh hoạt với bất
cứ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngoài môi trường.
- Tính tin cậy lớn: Cơ cấu tổ chức quản trị phải đảm bảo tính chính xác của tất
cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó đảm bảo sự phối hợp với các
hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của doanh nghiệp.
- Tính kinh kế: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu
cao nhất. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ
ra và kết quả sẽ thu về.
3. Vị trí và vai trò của tổ chức, cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
Công việc tổ chức là một trong những chức năng cơ bản nhất của Quản trị kinh
doanh. Bởi vì mỗi cá nhân là một thực thể riêng biệt, trong mỗi một đơn vị, con người
cùng làm việc và hợp tác qua lại lẫn nhau. Để giải quyết vấn đề này phải có sự can
thiệp của công việc tổ chức.
Công việc tổ chức hình thành nên cơ cấu tổ chức, cơ cấu tổ chức khoa học thể
hiện hiệu quả của công tác tổ chức. Công tác tổ chức giúp người ta tách bạch rõ ràng
về khía cạnh trách nhiệm, quyền hạn và nhiệm vụ của các cấp bbạc từ trên xuống dưới,
điều này là căn cứ để xác định trách nhiệm đặc trưng cho các nhà quản lý. Các cá nhân
tuân theo sự chỉ dẫn của người giám sát trên lĩnh vực trách nhiệm đã được vạch rõ
trong sơ đồ tổ chức.
Công việc tổ chức giúp kiểm soát được các hoạt động trong tổ chức, kiểm soát
liên quan đến việc xác định tiêu chuẩn để đánh giá kết quả và đưa ra hành động chuẩn
xác. Công tác tổ chức là đưa ra các quy tắc, thủ tục và chính sách bằng văn bản tạo ra
một sự giám sát quản lý trực tiếp, có thể hướng dẫn các hoạt động của cá nhân rất cụ
thể, phương pháp này hạn chế tối thiểu tính vô tổ chức.
Cơ cấu tổ chức cho phép chúng ta tổ chức và sử dụng hợp lý các nguồn lực. Nó
cũng cho phép chúng ta xác định rõ mối tương quan giữa các hoạt động cụ thể và
những trách nhiệm quyền hạn gắn liền với những các nhân, phân hệ của cơ cấu. Nó trợ
giúp cho việc ra quyết định bởi các luồng thông tin rõ ràng. Nó giúp xác định cơ cấu
quyền lực cho tổ chức.
4. Nguyên tắc tổ chức quản trị:
- Chiến lược của doanh nghiệp
- Mục tiêu của doanh nghiệp- Nguyên tắc cơ cấu tổ chức quản trị phải gắn với
phương hướng, mục đích của doanh nghiệp:
Phương hướng và mục đích của doanh nghiệp sẽ chi phối cơ cấu doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp mà mục tiêu , phương hướng của nó có quy mô lớn thì cơ cấu
của doanh nghiệp cũng phải có quy mô tương ứng; còn nếu quy mô cỡ vừa phải với độ
ngũ, trình độ, nhân cách các con người tương ứng. Một doanh nghiệp có mục đích hoạt
động dịch vụ thì phải rõ ràng cơ cấu quản trị của nó cũng phải có những đặc thù khác
một doanh nghiệp có mục đích hoạt động sản xuất…
Theo cách tiếp cận này thì các yếu tố sau ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức quản trị
doanh nghiệp:
- Tính ổn định của môi trường kinh doanh
- Tình hình cônh nghệ
- Môi trường văn hóa
- Sự khác biệt giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
- Quy mô của doanh nghiệp
- Phương pháp và kiểu quản trị
- Đặc điểm của lực lượng lao động
Để xây dựng và hoàn thành cơ cấu quản trịn doanh nghiệp trước hết phải đánh
giá các yếu tố này sau đó lựa chọn tìm kiếm 1 mô hình cơ cấu tổ chức quản lí phù hợp.
b. Cơ cấu tổ chức quản lý kiểu trực tuyến
Đặc trưng:
- Là kiểu tổ chức bộ máy mà một cấp quản lý chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp
trên trực tiếp
- Hình thành nên một đường thẳng rõ ràng về quyền ra lệnh và trách nhiệm từ
lãnh đạo cấp cao đến cấp cuối cùng
- Hai bộ phận quản trị cùng cấp không liên hệ trực tiếp với nhau mà phải thông
qua cấp trên chung của hai bộ phận đó.
Kiểu cơ cấu này có ưu điểm đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị,
xóa bỏ được việc một bộ phận phải nhận nhiều mệnh lệnh khác nhau. Nhưng nó đòi
hỏi người quản lý ở mỗi cấp phải có hiểu biết toàn diện về các lĩnh vực (mar, tài chính,
sản xuất...)
Loại này thường gặp ở những doanh nghiệp nhỏ, vì người quản lý có thể hiểu
rõ hoạt động của cấp dưới và đưa ra những quyết định đúng đắn mà không cần phòng
ban chức năng nào, nhưng với những doanh nghiệp lớn thì khó kiểm soát được hết
công việc.
c. Cơ cấu tổ chức quản lý kiểu chức năng
Là kiểu cơ cấu mà các nhà quản trị tại các phòng ban chức năng có quyền ra
mệnh lệnh về các vấn đề liên quan đến chuyên môn của họ cho phân xưởng hoặc các
bộ phận sản xuất.
Ưu điểm:
- Phát huy được sức mạnh và khả năng của đội ngũ cán bộ theo chức năng
- Giảm bớt gánh nặng cho các nhà quản trị cấp cao
Nhược điểm:
- Chỉ có cấp quản trị cao nhất chịu trách nhiệm về hiệu quả cuối cùng
- Do cấp dưới phải nhận mệnh lệnh của nhiều cấp trên nên gây khó khăn cho
cấp thừa hành khi những mệnh lệnh đó trái ngược, mâu thuẫn.
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức kết hợp giữa 2 loại cơ cấu đã trình bày ở trên., giám
đốc được sự giúp sức của các phòng chức năng trong việc suy nghĩ, đưa ra quyết định.
Ưu điểm: phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng,
nhưng vẫn đảm bảo quyền chỉ huy thống nhất
Nhược điểm: chi phí cho việc ra quyết định quản trị rất lớn.
Công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô có tên giao dịch quốc tế là Kinh Đô Join-
Stock Company được thành lập ngày 25/12/1960 , với công suất 2000 tấn/năm đã trở
thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu ở Việt Nam với quy mô sản
Tháng 11- 1959 Tổng công ty nông thổ sản Miền Bắc đã cho xây dựng một bộ
thực nghiệm nghiên cứu hạt chân châu (tapioca) với 9 cán bộ thuộc tổng công ty gửi
sang. Đến đầu năm 1960 thực hiện chủ trương của tổng công ty nông sản Miền Bắc
anh chị em trong cơ sở sản xuất mặt hàng miến được làm từ nguyên liệu đậu xanh để
cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của người dân.Trên cơ sở đó ngày 25-12-1960 xưởng
miến Hoàng Mai ra đời và đi vào hoạt động với các thiết bị thô sơ đánh dấu bước
Đến năm 1962, xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công Nghiệp nhẹ
quản lý. Thời kì này xí nghiệp đã thử nghiệm thành công và đưa vào sản xuất các mặt
hàng như dầu và tinh bột cung cấp nhà máy pin Văn Điển. Năm 1966 Viện thực phẩm
đã lấy đay làm cơ sở sản xuất thử nghiệm các đề tài thực phẩm để từ đó phổ biến cho
các địa phương sản xuất nhằm giải quyết được hậu cần tại chỗ tránh được ảnh hưởng
của chiến tranh gây ra . Ngoài ra nhà máy còn sản xuất tinh bột ngô, viên đạm, nước
chấm nem…
Năm 1968 nhà máy trực thuộc bộ lương thực thực phẩm quản lý
Đến tháng 12 – 1967 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng nhà máy với công
suất bánh kẹo 6000 tấn /năm. Đến năm 1980 nhà máy chính thức có 2 tầng với tổng
Năm 1988 do việc sát nhập cán bộ nhà máy trực thuộc bộ công nghiệp và công
nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kì này nhà máy mở rộng thêm nhiều dây chuyền sản
Tháng 1- 1992 nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Trước tình hình biến động của thị trường nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhưng Kinh
Đô vẫn tiếp tục đứng vững và vươn lên . Mặt hàng sản xuất chính là các loại bánh kẹo
Năm 2003 công ty thực hiện cổ phần hoá theo quyết định 191/2003/QĐ-BCN
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phẩn kể từ ngày
20/01/2004 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần thứ hai ngày 13/08/2007..
Tổng số vốn điều lệ của Công ty là 54.750.000.000 VND, được chia làm
5.475.000 cổ phần, giá trị mỗi cổ phần là 10.000 VND, trong đó, vốn Nhà nước là
27.922.500.000 VND (tương ứng với 2.792.250 cổ phần), chiếm 51%; vốn của các cổ
đông khác trong và ngoài Công ty là 26.827.500.000 VND (tương ứng với 2.682.750
Các thông tin cơ bản về công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô:
Fax: +84-(0)4-863.16.83
- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm
chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại;
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp
luật.
Ngoài ra, sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô được tặng nhiều huy
chương vàng, bạc trong các cuộc triển lãm hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt
Nam, triển lãm hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế - kỹ thuật - Việt
Sản phẩm của công ty còn được người tiêu dùng mến mộ và bình chọn là “hàng
Việt Nam chất lượng cao” trong 13 năm liền từ năm 1997 đến năm 2009.
Công ty sản xuất kinh doanh nhiều dòng sản phẩm nhưng tập trung vào các
đồng. Về tỷ trọng, dòng sản phẩm này chiếm 10,9%, tăng từ 9% năm 2005. Sản lượng
tiêu thụ đạt mục tiêu chất lượng đề ra.
Kẹo Jelly : Là dòng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, từ 6,0%
năm 2004 đến 8,6% năm 2006, kẹo jelly đem lại 28,6 tỷ đồng doanh thu (tăng 22,8%
so với năm 2005) và 1,3 tỷ đồng lợi nhuận (tăng 8% so với năm 2005). Trong năm
2006, kẹo Jelly Chip đã được tiêu thụ với khối lượng 786,8 tấn.
Bánh Trung thu : Kinh Đô luôn bám sát được thị hiếu của người tiêu dùng.
Sản phẩm được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt có
hương vị thơm ngon. Bánh Trung thu của Kinh Đô gần đây được đổi mới về mẫu mã
sản phẩm đẹp, sang trọng không thua kém các doanh nghiệp sản xuất bánh Trung thu
khác. Hiện nay, bánh Trung thu cạnh tranh rất mạnh với bánh trung thu của Hữu Nghị
và Bibica, đặc biệt là trên thị trường miền Bắc. Tuy nhiên tỷ trọng của bánh Trung thu
trên tổng doanh thu chưa cao do tính chất mùa vụ của sản phẩm.
Bánh Quy & Cracker: chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước có thế mạnh về công nghệ bên cạnh đó
hàng ngoại nhập ngày càng xuất hiện nhiều ở những siêu thị lớn, chủng loại khá phong
phú, phù hợp nhiều loại đối tượng người tiêu dùng.
Tình hình nhân lực của công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:
Số lượng Tỷ lệ
STT Tiêu chí phân loại
(người) (%)
- Do là công ty sản xuất nên phấn lớn là công nhân kỹ thuật và lao động phổ
thông. Công nhân kỹ thuật chiếm 38.75% tổng lao động và lao động phổ thông chiếm
48.17%. hay xét theo phân công lao động thì lao động trực tiếp là chủ yếu chiếm
- Xét về thời gian làm việc thì số lao động làm việc lâu dài chiếm phần lớn tổng
số lao động. Điều này chứng tỏ công ty có nguồn nhân lực tương đối ổn định.
- Nếu xét theo độ tuổi thì công nhân dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ lớn: dưới 30 tuổi
chiếm 34,37%, từ 30- 35 tuổi chiếm 24,96%. Đây cũng là một lợi thế của công ty vì
lực lượng lao động trẻ sẽ nhanh chóng thích nghi với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến, có khả năng tiếp thu và nắm bắt tốt.
IV. Môi trường kinh doanh của công ty:
Những năm gần đây chứng kiến khởi sắc của kinh tế Việt Nam với tốc độ tăng
trưởng GDP luôn được duy trì ở mức 7 – 8%. Đặc biệt trong năm 2006, với các sự
kiện quan trọng như sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO, sự kiện Việt Nam tổ
chức thành công hội nghị APEC, sau đó là sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường
chứng khoán, tất cả đã đánh dấu bước hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam
vào thị trường thế giới, mở ra cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp nói chung và cho
Kinh Đô nói riêng. Tuy nhiên nó cũng tạo ra những thách thức và khó khăn không
kém từ sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài muốn nhảy vào thị
trường Việt Nam.
Hơn nữa, có thể nói bánh kẹo là 1 trong số những sản phẩm cần thiết trong cuộc
sống hàng ngày của con người. Mặt khác, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nhìn
chung sử dụng nhiều lao động và các nông sản trong nước sản xuất như đường, sữa,
trứng... Vì vậy, ngành bánh kẹo được nhà nước dành cho những chính sách ưu đãi nhất
định, cụ thể là những ưu đãi trong luật khuyến khích đầu tư trong nước về tiền thuê
đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị...
Những ràng buộc pháp lý đối với những công ty bánh kẹo nói chung và với
Kinh Đô nói riêng chủ yếu liên quan đến an toàn thực phẩm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng. Đặc biệt là khi công ty xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài như Mỹ,
Singapo... thì các yêu cầu này càng khắt khe hơn.
Đối với các đối tác là các nhà cung cấp, Kinh Đô đã xây dựng được quan hệ
cộng tác lâu dài, tin cậy, ủng hộ lẫn nhau với các nhà cung cấp uy tín như: Công ty cổ
phần sữa Vinamilk, Công ty thực phẩm Hà Nội, Công ty nhựa Tân Tiến, Công ty xăng
dầu khu vực II... tạo thuận lợi lớn để công ty có thể phát triển sản xuất 1 cách ổn định.
Đối với các đối tác là các đại lý, cửa hàng phân phối sản phẩm của mình, Kinh
Đô áp dụng chính sách chiết khấu và thưởng cao rất kích thích và thu hút các nhà phân
phối đẩy mạnh doanh số của công ty.
V. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 1 số năm gần đây:
Để thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây, những con số thể hiện doanh thu, thu nhập, lợi nhuận và thuế của công ty qua
các năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Đơn vị: VNĐ
01
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 460.375.222.524 530.850.690.472
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 1.773.321.552 3.265.112.540
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
10 458.601.900.972 527.585.577.932
cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán 11 383.759.738.221 448.786.333.909
5. LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 74.842.162.751 78.799.194.023
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.338.799.554 1.222.579.085
7. Chi phí tài chính 22 1.991.136.633 86.377.131
8. Chi phí bán hàng 24 26.936.735.837 28.641.477.215
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 21.604.034.818 27.696.254.595
10. Lợi nhuận thuần (lỗ) từ HĐKD 30 25.649.055.017 23.597.664.167
11. Thu nhập khác 31 2.813.804.871 2.460.607.796
Mặc dù giá cả vật tư trong năm 2010 tăng rất mạnh, tỷ giá USD tăng cao ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD nhưng do có sự chủ động điều tiết giá bán hợp lý
trong từng giai đoạn và tiến hành chính sách triệt để tiết kiệm trong các khâu của quá
trình sản xuất nhằm giảm chi phí đầu vào, Công ty vẫn đảm bảo đạt và vượt các chỉ
tiêu về doanh số, nộp ngân sách và lợi nhuận so với kế hoạch.
Tỷ lệ %
ĐƠN VỊ TH KH TH
STT NỘI DUNG Th/
TÍNH 2009 2010 2010 Th/KH
CKNT
1 Doanh thu bán Tỷ đồng 460,3 485 530,9 109 115
hàng
2 Nộp ngân sách Tỷ đồng 34,9 36 36,2 101 104
3 Lợi nhuận trước Tỷ đồng 27,1 25 25,2 101 93
thuế
4 Lợi nhuận sau Tỷ đồng 20,4 18,8 18,9 101 93
thuế
5 Giá trị xuất khẩu Nghìn USD 429 515 879,1 170,6 205
2
6 Thu nhập bình Nghìn đồng 3.500 3.700 4.063 110 116
quân
Kết quả các chỉ tiêu năm 2010 đạt được như sau :
Doanh thu : 530,9 tỷ đồng đạt 109 % kế hoạch đề ra, tăng 15 % so với cùng kỳ
năm trước.
Lợi nhuận : Đạt 25,2 tỷ đồng đạt 101 % so với kế hoạch.
Giá trị XK : 879.120 USD đạt 205 % so với cùng kỳ năm 2009.
Thu nhập bình quân đạt 4.063.000 đ/người/tháng, tăng 16% so với cùng kỳ năm
2009.
Công ty có thế mạnh về chất lượng sản phẩm và thương hiệu nên mặc dù nền kinh tế
vĩ mô có nhiều biến động nhưng doanh số vẫn tăng trưởng và Công ty vẫn giữ vững được
thị phần.
Sản lượng xuất khẩu của Công ty tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước và đã
có những bước tiến vững chắc để mở rộng thị trường xuất khẩu trong những năm tiếp
theo.
Hệ thống siêu thị Kinh Đô triển khai đã quảng bá được thương hiệu Kinh Đô mang
lại hiệu quả.
VI. Phương hướng phát triển của công ty:
1. Mục tiêu:
Nắm bắt các chủ trương, chính sách của chính phủ để xây dựng hệ thống công
ty phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật, tích cực đóng góp cho sự phát triển của xã
hội.
Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh số hàng năm từ 10 – 15 %, phấn đấu doanh
số đến năm 2011 đạt 590 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu đạt 1 triệu USD.
2. Phương tiện, biện pháp:
Đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm chủ lực, có giá trị dinh dưỡng
cao, khẩu vị mới lạ, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Phát triển và nâng cao giá trị thương hiệu Kinh Đô, đưa thương hiệu Kinh Đô trở
thành 1 thương hiệu mạnh không chỉ ở trong nước mà còn ở các thị trường hiện có ở
nước ngoài như Mỹ, Nhật, ASEAN, và 1 số thị trường sẽ khai thác như châu Âu,
Trung Đông …
Hiện đại hoá quản lý bằng cách tái cấu trúc bộ máy, phát triển nguồn nhân lực,
thu hút chất xám trong và ngoài nước, tin học hoá ứng dụng các phần mềm quản lý và
sản xuất, nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu
chuẩn ISO, HACCP và các hệ thống quản lý tiên tiến nhất.
Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và các chế độ phúc lợi đối với người
lao động, xây dựng đại gia đình Kinh Đô , chia sẻ lợi nhuận với những người có quá
trình làm việc và đóng góp cho sự phát triển của công ty thông qua các kế hoạch
thưởng hoặc bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên.
Vun đắp và phát triển các mối quan hệ hợp tác với các nhà phân phối, đại lý,
khách hàng trên cơ sở thương hiệu và cùng chia sẻ lợi ích.
Tăng cường, mở rộng các mối quan hệ liên doanh, liên kết ngoài nước nhằm
mở rộng hoạt động của các đơn vị trực thuộc thông qua các đối tác trên toàn cầu
Phát triển và nâng cao thương hiệu Kinh Đô , liên kết, liên doanh với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước nhằm đưa thương hiệu Công ty trở thành một thương hiệu
mạnh trong nước và khu vực.
Đẩy mạnh công tác xuất khẩu, xúc tiến thương mại mở thêm các thị trường xuất
khẩu mới.
Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc đại hội
Ban Kiểm soát: 3 người (trong đó có 03 thành viên độc lập không điều hành).
Cơ cấu: Trưởng Ban kiểm soát là cán bộ của TCT , 1 thành viên là cán bộ công
đoàn Công ty, 1 thành viên là chuyên viên phòng Tài vụ Công ty.
Do đại hội đồng cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
Mỗi phòng ban thực hiện những nhiệm vụ khác nhau để tránh được tình trạng ỷ
nại vào nhau. Đồng thời giữa các phòng ban cũng có mối liên hệ thúc đẩy nhau cùng
làm việc.
6. Các đơn vị sản xuất:
Bao gồm các nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng trực thuộc công ty. Đây là những
đơn vị có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo lĩnh
vực được giao. Đây là lực lượng chính trực tiếp thực thi nhiệm vụ của công ty đồng
thời tạo ra khoản thu nhập chủ yếu cho công ty
giám đốc chỉ đạo nhiều bộ phận cùng lúc nên đòi hỏi phải thực sự giỏi về lĩnh vực tổ
chức và quản trị.
Ưu điểm của cấu trúc tổ chức: phát huy được năng lực chuyên môn của các
bộ phận chức năng.
Nhược điểm của cấu trúc tổ chức: chi phí cho việc ra quyết định quản trị rất
lớn. Công ty có quá nhiều phòng ban khác nhau dẫn đến tình trạng khó quản lý đối với
các phòng ban và chưa đạt được mức độ đồng bộ cao nhất giữa các phòng ban, bộ
phận trong công ty
PHẦN IV: KIẾN NGHỊ VỀ ĐỔI MỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC MỚI CỦA DOANH NGHIỆP
Theo cơ cấu tổ chức trên thì cho thấy công ty có quá nhiều phòng ban khác
nhau dẫn đến tình trạng khó quản lý đối với các phòng ban và chưa đạt được mức độ
đồng bộ cao nhất giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty, dẫn đến tình trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Để khắc phục những nhược điểm ở trên, ta
cần có những biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, và đưa ra 1 sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ
máy mới cho công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức này nhỏ gọn hơn mà vẫn đảm bảo cho
công ty có được sự quản lý chặt chẽ. Mệnh lệnh ban ra được thi hành ngay, nhanh
chóng giải quyết các vấn đề cấp bách để Công ty tận dụng được tốt các cơ hội kinh
doanh, khắc phục những rủi ro một cách nhanh chóng. Đồng thời phát huy được tối đa
sự hợp tác, phân công giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty. Sự phối hợp giữa
các bộ phận nhịp nhàng và các thành viên trong công ty luôn được hưởng những
quyền lợi chính đáng, được quan tâm đúng lúc chính điều này đã giúp cho các chỉ thị
được thực hiện có trách nhiệm và đoàn kết. Đây cũng là sức mạnh tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho công ty. Như vậy, để đưa ra được cơ cấu tổ chức mới hoàn thiện hơn, phù
hợp hơn với mục tiêu phát triển của công ty, có thể hạn chế được những nhược điểm
của cơ cấu tổ chức cũ, ta sử dụng phương pháp tương tự, phương pháp này hình thành
cơ cấu tổ chức mới dựa vào việc thừa kế những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ
những yếu tố bất hợp lý của cơ cấu tổ chức có sẵn. những cơ cấu tổ chức có sẵn này có
những yếu tố tương tự với cơ cấu tổ chức mới hình thành. Cơ sở phương pháp luận để
xác định sự tương tự là sự phân loại các đối tượng quản trị căn cứ vào những dấu hiệu
nhất định. Ưu điểm của cơ cấu hình thành theo phương pháp này là chi phí thiết kế cơ
cấu ít, sự hình thành cơ cấu này nhanh, thừa kế có phân tích những kinh nghiệm quí
báu của quá khứ. Tuy nhiên sự sao chép máy móc kinh nghiệm thiếu sự phân tích
những điều kiện thực tế của cơ cấu tổ chức sắp hoạt động là khuynh hướng cần ngăn
ngừa và loại bỏ ngay lập tức, tránh tình trạng một cơ cấu tổ chức mới đưa ra không
phù hợp với công ty.
Công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô đã đạt được những thành tựu tương đối lớn,
năng suất lao động ngày càng cao, hiệu quả kinh doanh ngày càng lớn. Qua đó đã thể
hiện một phần cơ cấu tổ chức của xí nghiệp có sự hài hoà hợp lý, tổ chức lao động
tương đối tốt, biết cách khuyến khích người lao động hăng say làm việc, góp phần vào
sự phát triển chung của xí nghiệp. Thực tế cho thấy bên cạnh những thành công về kết
quả kinh doanh, những thành công về mặt tổ chức lao động thì cơ cấu tổ chức của xí
nghiệp cũng còn có những thiếu sót chưa thật hoàn thiện. Chính vì vậy mà xí nghiệp
cần có sự điều chỉnh cơ cấu tổ chức sao cho hợp lý hơn, phù hợp với mục tiêu và
phương hướng phát triển của công ty trong tương lai. Cho nên qua những phân tích ở
trên về tình hình lao động, môi trường kinh doanh, kết quả kinh doanh của công ty
trong một số năm em thấy công ty cần có sự đổi mới điều chỉnh về cơ cấu tổ chức sao
cho phù hợp .
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là phát huy những ưu điểm và đồng thời hạn
chế được những nhược điểm của cơ cấu tổ chức cũ, có thể dễ nhận thấy là hoạt động
chức năng được phân định rõ ràng, thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện các công
việc chuyên môn, phát huy được sức mạnh và khả năng của đội ngũ cán bộ theo từng
chức năng, tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất, quản trị cấp trên có
thể hiểu rõ được những hoạt động của cấp dưới và ra những mệnh lệnh trực tiếp một
cách đúng đắn, việc quản lý từ trên xuống và thông tin phản hồi từ dưới lên được
thông suốt, có sự phối hợp và trao đổi thông tin giữa các bộ phận chức năng.
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quản
trị công ty giữa 2 kì đại hội. Hiện tại hội đồng quản trị công ty có 5 thành viên, nhiệm
kì mỗi thành viên là 3 năm.
2. Ban kiểm soát:
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của công ty. Hiện tại Ban
kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kì 3 năm.
Chức năng của ban kiểm soát là thay mặt đại hội đồng cổ đông kiểm tra tính
hợp pháp và hợp lý trong hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ của ban kiểm soát là theo dõi sát sao quá trình hoạt động của công ty,
hiệu quả và hiệu lực của ban tổng giám đốc để có sự phản ánh kịp thời cho các cổ
đông.
3. Ban tổng giám đốc:
Bao gồm các chức danh tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc các bộ phận
chức năng, do hội đồng quản trị bổ nhiệm, có chức năng tổ chức điều hành và quản lý
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo những chiến lược và
kế hoạch đã được hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông thông qua, các thành viên
ban tổng giám đốc có nhiệm kì 3 năm.
Nhiệm vụ của ban giám đốc là thay mặt hội đồng quản trị ban hành các quyết
định cần thiết cho hoạt động của toàn công ty, thay mặt công ty kí kết các hợp đồng
kinh tế...
4. Trợ lý tổng giám đốc:
Có chức năng điều hành và kiểm soát nội bộ
5. Bộ phận bán hàng:
Với vị trí cao nhất là giám đốc bán hàng, và các chi nhánh. Chức năng của bộ
phận này là quản lý tổ chức và kiểm soát các hoạt động bán hàng trong công ty.
Bộ phạn bán hàng có nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiếm bạn hàng cho các dòng sản
phẩm của công ty, tư vấn cho lãnh đạo công ty các biện pháp cải thiện kết quả bán
hàng trong từng thời kì.
Phòng marketing có nhiệm vụ lập các kế hoạch marketing, dự trù ngân sách và
tổ chức việc thực hiện các chương trình marketing cho các nhóm sản phẩm của công
ty.
Phòng PR (quan hệ công chúng) có nhiệm vụ chủ yếu là lập kế hoạch, tổ chức
và tài trợ các hoạt động phục vụ cộng đồng như hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục
thể thao, hoạt động từ thiện… nhằm tạo dựng và đánh bóng hình ảnh của công ty.
Phòng thiết kế có nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu và phân tích nhu cầu của thị
trường để thiết kế ra các sản phẩm mới với mẫu mã hoặc mùi vị theo sở thích của đa
số khách hàng tiềm năng hoặc cải tiến các dòng sản phẩm hiện có để tăng sức cạnh
tranh.
6. Bộ phận cung ứng vật tư:
Gồm 1 giám đốc mua hàng và 1 phòng ban chức năng là phòng quản trị đơn hàng
và cung ứng vật tư.
Chức năng của bộ phận này là đảm trách việc đảm bảo vật tư cho việc sản xuất
một cách liên tục, không bị gián đoạn của công ty.
Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là quản lý các quan hệ mua bán vật tư, vật
liệu… với các nhà cung cấp, đảm bảo dự trữ và cung cấp và đầy đủ, kịp thời theo yêu
cầu của các bộ phận sản xuất trong công ty với chi phí hợp lý nhất.
7. Bộ phận điều hành:
Đứng đầu là giám đốc hành chính và nhân sự, và bao gồm các phòng ban chức
năng: phòng nhân sự, phòng hành chính, phòng dự án và công nghệ thông tin.
Đây là bộ phận nắm giữ chức năng tổ chức, điều hành và quản lý mọi hoạt động
trong công ty.
Phòng nhân sự có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp, điều động hợp lý nhân sự trong
công ty theo yêu cầu công việc; lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bố trí sau đào tạo
cho cán bộ công nhân viên công ty.
Phòng hành chính có nhiệm vụ ban hành và giải quyết các vấn đề về thủ tục
hành chính theo quy định của công ty.
Phòng dự án & IT có nhiệm vụ quản lý về nhân sự, chi phí và tiến độ triển khai
và thực hiện các dự án cũng như quản lý việc triển khai và sử dụng hệ thống công
nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
8. Bộ phận tài chính kế toán:
Có 1 kế toán trưởng bộ phận và 4 phòng ban chức năng là các phòng kế toán tài
chính, phòng kế toán quản trị, phòng tín dụng, phòng chứng khoán.
Là bộ phận đảm nhận chức năng kế toán, tài chính của công ty.
Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là theo dõi, quản lý các hoạt động kinh tế,
các nguồn vốn và tài sản của công ty và tổ chức huy động vốn cho các dự án phát triển
của công ty bằng các kênh tín dụng hoặc qua thị trường chứng khoán, lập các báo tài
chính cho công ty…
9. Bộ phận sản xuất:
Với người có trách nhiệm cao nhất là giám đốc sản xuất, với các phân xưởng sản
xuất
Là bộ phận có chức năng tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất
của công ty.
10.Bộ phận R&D :
đứng đầu là giám đốc R&D ,nhiệm vụ chính là nghiên cứu ra cách pha trộn
những hương vị mới hoặc thiết kế ra các mẫu mã bao bì mới sản xuất được trên dây
chuyền hiện tại của công ty để thường xuyên đổi mới sản phẩm, tạo ấn tượng tốt với
khách hàng.
11. Bộ phận kĩ thuật:
chủ yếu nghiên cứu, vận hành và cải tiến sao cho tận dụng tốt nhất công suất và
tính năng của các dây chuyền máy móc hiện đại của công ty.
Các phòng quản lý sản phẩm có nhiệm vụ theo dõi doanh số tiên thụ của các
loại sản phẩm, từ đó đề đạt và thực hiện các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hoặc bảo vệ
thị phần hiện có…
Với cơ sở sản xuất và trang thiết bị hiện đại, đội ngũ lao động lành nghề, những
người quản lý có tầm nhìn chiến lược. Tất cả được kết hợp trong 1 sơ đồ cơ cấu tổ
chức hợp lý ở mức có thể trong giai đoạn hiện nay. Sơ đồ này đã và đang đảm bảo cho
các hoạt động kinh doanh của công ty hoạt động được trôi chảy, đạt hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN
Một điều cũng không kém phần quan trọng là vấn đề tư duy và tầm nhìn của
mỗi doanh nhân cần phải ở phạm vi vĩ mô, biết biến sức mạnh quốc gia thành sức
mạnh doanh nghiệp, tức là làm những ngành mà đất nước có lợi thế cạnh tranh so với
thế giới. Hơn nữa, phải biết biến sức mạnh thời đại thành sức mạnh doanh nghiệp (thời
đại kỹ thuật số, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, kinh tế tri thức, toàn cầu
hóa…). Về ý tưởng kinh doanh thì không chỉ bó hẹp trong nước mà phải có ý tưởng
kinh doanh đột phá… Đó là những điều mà chúng ta, dù muốn hay không, cũng phải
nhanh chóng hành động và hành động hết lỗ lực, lẫn khôn ngoan. Ngay từ bây giờ,
mỗi chúng ta sẽ phải vận động để tạo cho doanh nghiệp của mình có khả năng đua
tranh mạnh mẽ trong môi trường quốc tế và hơn nữa, thậm chí có thể biến công ty của
mình thành công ty toàn cầu, tập đoàn toàn cầu trong tương lai bằng cách đáp ứng
được nhu cầu gì hay giải quyết những vấn đề nào đó của thế giới thông qua việc cung
cấp các sản phẩm hay dịch vụ của mình cho thế giới.
Qua những hiểu biết về lý thuyết tổ chức và cơ cấu tổ chức, cũng như qua
nghiên cứu cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô , ta càng
nhận thấy rõ vị trí và vai trò quan trọng của tổ chức và cơ cấu tổ chức trong một đơn
vị, một doanh nghiệp hay một cơ quan quản lý nhà nước. Một đơn vị hoạt động có
quan trọng của cơ cấu tổ chức để từ đó xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức tốt
nhất, hữu hiệu nhất.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lương Nhật Hải đã giúp đỡ em trong quá trình
Phó TGĐ tài chính
thực hiện bài tập lớn môn học này.kỹ thuật
Phó TGĐ
Nhá Xí Xí Xí Nhà Xí
máy nghiệp nghiệp nghiệp máy nghiệp
BK phụ kẹo bánh BK chew
Hải Hà trợ Hải Hà
I