Professional Documents
Culture Documents
III. Chuỗi giá trị, tài sản cốt lõi và năng lực cốt lõi
Chuỗi giá trị bao gồm các thành phần sau:
• Ý tưởng – Conception
- Chuỗi giá trị này bắt đầu từ ý tưởng hoặc cấu trúc củadịch vụ được cung cấp . Nhà cung cấp nội dung
phải quyết định nội dung vàdịch vụ nào sẽ được cung cấp dưới hình thức nào choloại khách hàng
nào.
( Ví dụ: một nhà cung cấp thông tin tổng hợp có thể phânloại các dịch vụ được cung cấp thành nội
dung miễn phí, nội dung trả tiền theo lượt xem hoặc nội dung đăng kýtrả phí và do đó đa dạng hóa
phạm vi dịch vụ.)
- Ngoài những cân nhắc liên quan đến danh mục dịch vụ và sự khácbiệt của dịch vụ, nhà cung cấp nội
dung cần quyết định hình thứcthể hiện cho từng loại nội dung (thiết kế hình thức). Các nhà cung cấp
thông tin giải trí bổ sung các định dạng hoàn toàndựa trên văn bản với các tệp âm thanh và video để
tạo ra một môi trường đa phương tiện có thể thu hút nhiều người dùng hơn.
• Phát triển nội dung - Content Development
- Nội dung trực tuyến được chọn để cung cấp có thể được mua trên thị trường hoặc do chính công ty
sản xuất. Các hãng tin này thường cung cấp nội dung cho người mua và người dùng ở dạng kỹ thuật
số để họ có thể dễ dàng tích hợp nội dung đó vào sản phẩm trực tuyến của mình mà không gặp sự cố
kỹ thuật. ( Việc chào bán các video của New York Times là một ví dụ chotrường hợp này). Các sp/dv
được quan tâm đặc biệt ngày càng được các nhà tạo nội chú ý dung cung cấp.
- Nhà cung cấp nội dung cần đặcbiệt chú ý đến các vấn đề về bản quyền và quyền khai thác liên quan
đến thông tin hoặc nội dung do người dùng cung cấp
• Thu hút & đặt quảng cáo -Acquisition & Placement of Advertising
Dịch vụ của nhà cung cấp nội dung và sự khác biệt về giá có ảnhhưởng đến doanh thu trực tiếp, các nhà
cung cấp nội dung thườngphải giải quyết các khoản thu gián tiếp từ quảng cáo hoặc tài trợ. Trong tình
huống này, ban quản lý cần đặc biệt chú ý rằng người dùng trả phí cao cho gói dịch dụ cao cấp không
thích quá nhiềuquảng cáo xuất hiện. Vì vậy, các nhà cung cấp nội dung có thể chọn các hình thức
quảngcáo khác nhau
Nền tảng video YouTube là một ví dụ, trong đó quảng cáo được điều chỉnh phù hợp với video để tạo ra
sự phù hợp cao nhất có thể giữa mối quan tâm hiện tại của người dùng và mong muốn tiêu dùng của họ.
Thông thường, các blog cũng không tạo ra doanh thu trực tiếp thông qua các khoản thanh toán của người
dùng mà thay vào đó được tài trợ gián tiếp thông qua doanh thu quảng cáo. Còn có những nội dung do
người dùng tạo được cung cấp mà không có quảng cáo và thay vào đó là được tài trợ thông qua quyên
góp, chẳng hạn như bách khoa toàn thư trực tuyến Wikipedia.
• Kỹ thuật phân phối nội dung - Technical Distribution.
- Người dùng chủ động truy cập nội dung (kéo - pull) bằng cách truy xuất trực tiếp từ Internet để sử dụng
trực tuyến(online) hoặc ngoại tuyến (offline).
- Nhà cung cấp nội dung quyết định khi nào nội dung được cung cấp cho khách hàng. Nhà cung cấp
thường đẩy (push) nội dung đến người dùng. Nói chung, người dùng phải đăng nhập vào dịch vụ này
hoặc đã đồng ý nhận nội dung này
• Tiếp thị và Phân phối - Marketing & Distribution
- Ngoài các hoạt động tiếp thị trực tuyến thông thường, các công ty cũng cóthể thực hiện các hoạt
động truyền thông đa phương tiện và ngoại tuyến(offline activities) để thu hút sự chú ý từ khách
hàng tiềm năng.
- Phân phối cũng cần phải được quản lý, bao gồm sự phối hợp của các kênhphân phối, chính sách giá
cả và điều kiện, cũng như chính sách truyền thôngđể cuối cùng có được khách hàng tiềm năng.
• Thanh toán – Billing
Thành phần cuối cùng trong chuỗi giá trị đề cập đến việcthanh toán (billing), bao gồm các khía cạnh liên
quan đếnhệ thống thanh toán và quản lý các khoản phải thu củacác thỏa thuận được cấp phép.
Một số hình thức thanh toán có thể: thông qua thẻ tíndụng, PayPal. Ngoài ra hình thức lập hóa đơn hoặc
trảtrực tiếp có thể giúp giảm chi phí giao dịch đáng kể chocác nhà cung cấp nội dung nhất là đối với
những khoảnthu nhỏ.
Tài sản cốt lõi - Core Assets
- Nội dụng, các quyền khai thác nội dung
Đối với nhà cung cấp nội dung tổng hợp: khả năng kết hợp nội dung củahọ và nội dung đã mua là tài sản
cốt lõi. Nội dung được mua từ các hãng tinkhác không được xem là TSCL, vì đối thủ cũng có thể mua
những tin này.
Đối với nhà cung cấp nội dung chuyên biệt: nội dung tự tạo và quyền khai thác liên quan là tài sản cốt lõi
vì họ có thể bán lại các quyền này cho các nhàcung cấp nội dung khác hoặc thiết lập một đề xuất bán
hàng độc nhất chochính họ.
- Thương hiệu
Quản trị thương hiệu chuyên nghiệp có thể tạo ra sự yêu thích củakhách hàng dành cho sản phẩm của
mình và phân biệt nó với cácsản phẩm cạnh tranh. Độ tin cậy của nguồn tin là một tính năng quan trọng
của sảnphẩm để tạo sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Danh tiếng tốt có tác động tích cực đến giá
trị của nội dung đượctạo, do đó có thể được hiểu là tài sản cốt lõi.
- Nguồn nhân lực
Đội ngũ nhân sự là những người mang bí quyết và thường cónhững kỹ năng chuyên biệt giúp phân biệt
công ty với các đối thủ cạnh tranh. Sự kết hợp kỹ năng khác nhau giữa các cá nhân trong một nhómcó thể
cải thiện chất lượng dịch vụ và do đó mang lại lợi thế cạnhtranh. Hay việc một giáo sư nổi tiếng sẵn sàng
giảng dạy trong mộttrường đại học ảo, thì điều này cũng có thể được hiểu là tài sảncốt lõi.
- Mạng lưới kết nối
Các mối liên kết (networks) đặc biệt quan trọng đối với các nhàcung cấp nội dung vì giúp họ dành quyền
mua thông tin để cóđược đầu vào cho việc tạo ra nội dung. Các mối liên kết không chỉ đòi hỏi sự chăm
sóc đặc biệt vàthường là cam kết cá nhân, chúng còn được phát triển trong thời gian dài và do đó khó bắt
chước. Các mối liên kết là một tài sản cốt lõi khi chúng là đóng vai tròquan trọng đối với việc cung cấp
dịch vụ và mang lại cho nhàcung cấp nội dung sự khác biệt hoặc lợi thế về chi phí.
Năng lực cốt lõi – Competencies
- Năng lực tìm nguồn nội dung: mô tả khả năng có được nội dung giải trí và thông tin chất lượng cao,
cũng như các tácgiả hoặc nhà sản xuất làm đầu vào cho quá trình sản xuất nội dung.
Lợi thế cạnh tranh chỉ đạt được khi nội dung độc quyền cóthể được mua, điều này đặc biệt quan trọng đối
với các nhàcung cấp thông tin chuyên biệt. Bên cạnh đó, năng lực kết nối một số lượng lớn người
dùngvới mạng và cung cấp nền tảng cho mọi người hoặc công tythì rất hữu dụng, đặc biệt trong bối cảnh
người dùng đónggóp nội dung (nội dung do người dùng tạo).
- Năng lực sáng tạo nội dung
Năng lực xu hướng thể hiện khả năng tiếp nhận các phát triển xã hội ởgiai đoạn đầu và truyền tải nội
dung mới đến người dùng có quantâm.
Năng lực sàng lọc là khả năng chuyển đổi thông tin tổng thể thành cácsản phẩm trực tuyến mang tính
thông tin hoặc giải trí chất lượng cao, chẳng hạn như podcast hoặc blog
- Năng lực phát triển nội dung: góp phần tạo thuận lợi cho việcxác định vị trí của nhà cung cấp đối với
khách hàng và thị trườngquảng cáo.
Nó bao gồm khả năng phát triển các sp/dv tiềm năng và định vị chúng trên các thị trường liên quan. Năng
lực phát triển sản phẩm đòi hỏi rất nhiều kiến thức về cácphân khúc thị trường chuyên biệt và một phần
dựa vào năng lựcxu hướng của nhà cung cấp nội dung. Tri thức đặc biệt chỉ tồn tại dưới dạng tri thức
tiềm ẩn trong côngty và do đó không thể chuyển nhượng được. Nên là năng lực cốtlõi trong phát triển sản
phẩm của các nhà cung cấp nội dung.
- Năng lực phân phối nội dung: bao gồm năng lực khai thác đa phương tiện và khả năng chủ động tích
hợp phân phối C2C vào mô hình kinh doanh nội dung.
Nó thường đề cập đến khả năng phân phối nội dung kịp thời với số lượng mong muốn và thông qua kênh
thích hợp cho người nhận. Một mặt, nội dung thường được điều chỉnh cho phù hợp với từng nhóm khách
hàng mục tiêu tương ứng theo phong cách đặc biệt của kênh. Mặt khác, các nhà cung cấp nội dung trong
bối cảnh kinh doanh sốcũng phải có khả năng làm chủ công nghệ và kiểm soát hậu cầncủa các kênh phân
phối.
TỔNG KẾT: Một số ví dụ về mô hình kinh doanh B2C nội dung: Wikipedia, Elsa, Netflix, Vieon,….
Mô Hình Kinh Doanh Số B2C: Thương Mại (Commerce)
I. Mô hình kinh doanh số B2C: Thương mại (Commerce)
- Mô hình kinh doanh thương mại bao gồm việc khởi xướng, đàm phán và/hoặc giải quyết
các giao dịch thông quaInternet.
- Mục đích của nó là cung cấp các công đoạn giao dịchthương mại trực tuyến nhằm bổ sung
hoặc thay thế cáccông đoạn của giao dịch truyền thống.
- Giá trị mà MHKD B2B Thương mại tạo ra chính là cungcấp một nơi trao đổi hiệu quả về
chi phí cho người mua vàngười bán hàng hóa và dịch vụ.
- Doanh thu đạt được trực tiếp thông qua bán hàng hoặcgián tiếp qua hoa hồng do làm trung
gian. ( Amazon là một ví dụ về công ty có mô hình B2B Thươngmại vừa đạt được doanh
thu bán hàng trực tiếp cũngnhư hoa hồng từ sàn thương mại điện tử của mình.)
III.Chuỗi giá trị, tài sản cốt lõi và năng lực cốt lõi
Chuỗi giá trị
Thiết kế mô hình kinh doanh bắt đầu với mục đích tạo ra giátrị cho người nhận, • Vì vậy cân nhắc về sự
đóng góp của công ty cần được xemxét đầu tiên trong chuỗi giá trị (dịch vụ/sản phẩm nào cầncung cấp,
cho nhóm khách hàng mục tiêu nào/thị trườngnào) • Giúp các nhóm khách hàng mục tiêu mua được sảm
phẩmmong muốn trực tuyến. • Các dịch vụ được cung cấp bởi các MHKDS Thương mại cầnđược phân
loại, gắn liền với sự phân loại các chiến lượctương ứng (khác biệt dịch vụ, thị trường ngách.)
Sp/dv đã thiết kế phải được giới thiệu cho các nhóm khách hàngmục tiêu ở bước tiếp theo của chuỗi giá
trị. • Thiết kế cửa hàng điện tử (webshop, e-shop) rất quan trọng đểthành công trên internet. • Các khía
cạnh như thiết kế cửa hàng, chất lượng dịch vụ, trải nghiệm mua sắm, rủi ro khách hàng phải được quan
tâm: - Giới thiệu sản phẩm/dịch vụ một cách lý tưởng nhất đến kháchhàng (thiết kế sản phẩm/dịch vụ, giá
cả phải đồng bộ, rõ ràng, giaodiện thân thiện dễ sử dụng, phản hồi nhanh) - Tăng trãi nghiệm cho khách
hàng (tích hợp trãi nghiệm vào tronggiới thiệu sản phẩm, trãi nghiệm đa phương tiện (video, hệ
thốngphản hồi tích hợp, tính năng tương tác trực tiếp, an toàn khi giaodịch, đảm bảo sự riêng tư)
Marketing và khởi xướng giao dịch thực hiện thông qua Web 2.0 vàmạng xã hội • Duy trì tương tác gần
gũi với khách hàng (khách hàng có thể giaotiếp chia sẻ quan điểm về sản phẩm/dịch vụ trực tiếp đến DN),
chiêu thị về thương hiệu và hoạt động bán hàng cần liên tục (trải nghiệm tiêu dùng tích cực và phản hồi
khách hàng công khai) • Thương hiệu là một phần quan trọng thương mại, tạo ra danh tiếngvà niềm tin
(gói sản phẩm/dịch vụ và khách hàng hoá) • Khám phá nhu cầu của khách hàng thông qua data mining
(phântích các hành vi mua sắm, thông tin từ profile của khách hàng)
Người bán và người mua cùng nhau tạo ra giao dịch• Các DN nhỏ thì sử dụng hệ thống từ bên thứ 3, các
DNlớn thì xây dựng và tích hợp vào hệ thống của mình• Giá cả được xây dựng cố định/niêm yết hoặc đấu
giá• Sản phẩm/dịch vụ số hoá thì được kho vận qua nền tảnginternet/mã code, sản phẩm/dịch vụ vật lý thì
được khovận qua đối tác giao nhận thứ 3
Khác với bán lẻ truyền thống, lòng trung thành củakhách hàng không thể đạt được bằng các phương
tiệnliên hệ cá nhân, hay khoảng cách gần giữa các địaphương, v.v. • Việc khai thác và phân tích dữ liệu
được coi là một trongnhững yếu tố quan trọng nhất của dịch vụ sau bán hàngđể DN phân tích nhu cầu và
dự đoán hành vi tiêu dùngtương ứng.
Tài sản cốt lõi
- Hệ thống khách hàng
Số lượng khách truy cập thể hiện mức độ phổ biến và sự hấp dẫn của mộtMHKD thương mại, vì đó là lực
lượng khách hàng tiềm năng của nó. • Sự thành công của MHKD Thương mại phụ thuộc vào số lượng
khách hàngtiềm năng của thị trường mà nó có. • Khách hàng đăng ký, mua sắm, cung cấp thông tin quan
trọng cho sàn giaodịch. • Càng nhiều khách hàng tiềm năng đăng ký trên nền tảng thương mại và sửdụng
nó thường xuyên thì khả năng mua hàng càng cao.
- Mạng lưới khách hàng
Quy mô hệ thống khách hàng có mối quan hệ thuận với mạng lưới khách hàng vì phản hồi tốt từ hệ thống
kháchhàng sẽ làm tăng lượng người dùng và khách hàng tiềmnăng thông qua truyền miệng. • Thương
hiệu mạnh với danh tiếng tốt có thể làm tăngthêm thái độ tích cực mạng lưới khách hàng đối với doanh
nghiệp.
- Dữ liệu thông tin khách hàng
Dữ liệu khách hàng cũng là tài sản cốt lõi quan trọng. • Các kỹ thuật khai thác dữ liệu cho phép xác định
cấu trúc, hình mẫu và mối quan hệ về khách hàng. • Thông tin đó có thể được bán hoặc sử dụng cho các
mục đích cụ thể của công ty như quản lý quan hệ khách hàng, hay để quảng cáo riêng lẻ các sản phẩm và
dịch vụ, hoặcgiúp tăng doanh số bán hàng thông qua phương phápxúc tiến có mục tiêu.
Người dùng gửi một truy vấn tìm kiếm đến máy chủ web sau đó liên lạcvới máy chủ để kiểm tra chính tả,
kiếm tra xem các thuật ngữ tìm kiếm đãnhập có chính xác hay không hoặc có nên gửi đề xuất cải tiến
hay không. • Đồng thời thuật ngữ tìm kiếm được chuyển hướng đến máy chủ chỉ mụckhác nhau gán số
nhận dạng tài liệu (ID doc) cho cụm từ tìm kiếm, vốn đãđược biết từ các truy vấn đã gửi trước đó. • Đến
lượt máy chủ web gửi các ID tài liệu này đến máy chủ tài liệu, máy chủnày cuối cùng sẽ phân phối các tài
liệu dựa trên chỉ mục tương ứng với truyvấn tìm kiếm đến máy chủ web và cuối cùng là người dung
• Một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với sự thành côngcủa nhà cung cấp bối cảnh là độ tin
cậy của phần mềm tìm kiếmđược áp dụng. • Các hệ thống cần nhận ra mọi cụm từ do người dùng nhập
vào hộptìm kiếm và gửi lại cụm từ đó với kết quả nhanh nhất có thể. • Có các chức năng khác nhau có
sẵn cho thuật toán mà người ta cóthể sử dụng để thực hiện tăng độ tin cậy của tìm kiếm, chẳng hạnnhư
toán tử Boolean, tìm kiếm cụm từ và đối sánh chính xác. • Lượng dữ liệu tìm được cũng đại diện cho
một khía cạnh hiệu quảquan trọng của nhà cung cấp bối cảnh. Thuật toán tìm kiếm phải có khả năng
phân biệt rõ ràngthông tin mà người dùng mong muốn. • Chẳng hạn, nếu người dùng yêu cầu các tài
liệu cụ thể trongmột loại tệp (file type) cụ thể, thì thuật toán cần có khả nănggửi trực tiếp các tài liệu
này. • Ngược lại, trong trường hợp tìm kiếm văn bản tự do (freetext searching), không có giới hạn cụ thể
của cơ sở dữ liệu. • Hình 6.4 minh họa tìm kiếm văn bản tự do (free textsearching) với công cụ tìm kiếm
Google và kết quả tích hợptừ cơ sở dữ liệu toàn diện.
Máy chủ quảng cáo như đã được đề cập là một nguồn doanh thu đáng kể trong phạm vi mô hình kinh
doanh bối cảnh. • Thường tồn tại nhiều hình thức quảng cáo khác nhau trong đó quảng cáo từ khóa và
vị trí được coi là quan trọng nhất. • Quảng cáo từ khóa là một hình thức quảng cáo trực tuyến trong đó
nhà quảng cáo trả tiền để quảng cáo xuất hiện trong danh sách kết quả khi một người sử dụng một cụm
từ cụ thể để tìm kiếm trên Web, thường bằng cách sử dụng công cụ tìm kiếm. Quảng cáo chỉ xuất hiện
khi khách hàng tiềm năng tìm kiếm cụm từ có liên quan. • Nếu từ khoá quảng cáo được tìm kiếm
thường xuyên, sẽ có sự cạnh tranh cao giữa các nhà quảng cáo => gia tăng giá của quảng cáo được nhấp.
Từ đó vị trí của quảng cáo và tần suất xuất hiện được thiết lập đặc biệt trong bối cảnh các thư mục web
dựa trên chi phí mà DN có thể chi trả.
Mức độ liên quan của kết quả tìm kiếm đóng một vai trò quan trọngvì người dùng liên kết giá trị gia tăng
của công cụ tìm kiếm với những lần truy cập hoặc kết quả có liên quan đến họ. • Vì vậy, các liên kết trên
trang web hoặc của các tài liệu đến các trangweb hoặc tài liệu khác là rất quan trọng. • Để xác định mức
độ liên quan của kết quả tìm kiếm, Google sửdụng thuật toán xếp hạng trang cho biết có bao nhiêu liên
kết tồntại giữa các trang web định tính. • Việc đánh giá mức độ liên quan này cho phép các nhà cung cấp
ngữcảnh tăng doanh thu của họ thông qua việc hiển thị các quảng cáotừ khóa Trong phạm vi ngữ cảnh
hóa các truy vấn tìm kiếm, liênkết chéo cũng có thể sở hữu các dịch vụ của nhà cungcấp ngữ cảnh. •
Chẳng hạn như hầu hết các công cụ tìm kiếm cũng cung cấp dịch vụ email và nền tảng video, tích hợp
các dịch vụ này vào kết quả tìm kiếm và cung cấp cho người dùng cơ hội trực tiếp để sử dụng dịch vụ của
họ.
Có một số cách để nhà cung cấp ngữ cảnh xử lý việcthanh toán. • Ví dụ: công cụ tìm kiếm Google cung
cấp cho quảng cáoAdWords nhiều tùy chọn thanh toán tùy thuộc vào khuvực, có thể được trả từ thẻ tín
dụng hoặc tài khoản ngân hàng, hoặc trả trước… • Google chỉ quảng cáo khi các công ty có tiền trong tài
khoản của họ. Trong bối cảnh tiếp thị, nhà cung cấp bối cảnh phải ngày càng dựatrên nhiều loại dữ liệu
được tạo bởi các truy vấn tìm kiếm. • Ví dụ, khai thác dữ liệu có mục tiêu cho phép nhà cung cấp bối
cảnh xác định các xu hướng khác nhau và làm cho các công ty cóliên quan biết về chúng. • Hoạt động
tiếp thị này nhắm trực tiếp vào việc bán quảng cáo chocác công ty này. • Khai thác dữ liệu cũng đặc biệt
phù hợp trong lĩnh vực hậu mãi vì có được số liệu thống kê rất chi tiết liên quan đến hành vi của người
dùng.
• Phần cứng và phần mềm (the hardware and software) - đặc biệt là thuật toán tìm kiếm,
Phần cứng hay các máy chủ được sử dụng bởi các nhà cung cấp bối cảnh là tài sản cốt lõi quan trọng vì
thời gian để máy chủ xử lý cácyêu cầu đến của người dùng là đặc biệt quan trọng để thành công. • Ví dụ:
Google vs Competitors • Tương tự với phần mềm hoặc thuật toán tìm kiếm, mặc dù cácthuật toán tìm
kiếm chung như xếp hạng trang của Google hoặcthuật toán xếp hạng tin cậy được biết đến công khai,
thuật toán củacông cụ tìm kiếm được sử dụng trong kinh doanh hàng ngày là bí mật. • Ví dụ: Google sử
dụng một thuật toán tìm kiếm dựa trên thuật toánxếp hạng trang, trong khi đó nó đã được bổ sung
thêm khối lượngdữ liệu và do đó được cải thiện rất nhiều
• Dữ liệu (data)
Dữ liệu có sẵn trên Internet được các nhà cung cấp tích hợp với lượng dữ liệu củamình => phát triển tài
sản cốt lõi. VD: Google thu thập dữ liệu về các toànnhà và thành phố lớn đã biết tích hợpchúng vào cơ
sở dữ liệu của GG map củariêng mình => tạo ra dữ liệu cung cấp cho người dùng với kết quả thậm chí
làtốt hơn.
• Thương hiệu (brand).
Thương hiệu củanhà cung cấp ngữcảnh được xem làtài sản cốt lỗi vì nó đặc biệt liênquan đến độ tincậy
và mức độ tìmkiếm
Cơ sở người dùng là một tài sản cốtlõi quan trọng để cung cấp dịch vụngười dùng. Cơ sở người dùng của
nhà cung cấpcàng lớn thì khả năng lập chỉ mục cungcấp kết quả phù hợp trong bối cảnh củatruy vấn tìm
kiếm và do đó thu hútđược nhiều người dùng mới.
Tổng kết: các vd về mô hình kinh doanh B2C bối cảnh Bing, Google, Yaho,…
Mô Hình Kinh Doanh Số B2C: Kết nối (Connection)
I. MHKDS Kết nối
- Các mô hình kinh doanh vận hành bằng Internet tập trung vào việc cung cấp cơ sở hạ tầng
mạng vật lý hoặc mạng ảo để thỏa mãn yêu cầu để trao đổi thông tin qua Internet được gọi là
mô hình Kết nối.
- Về cơ bản, mô hình kinh doanh này có hai mô hình bộ phận:
+ Các nhà cung cấp Kết nối nội bộ (intra-connection) cung cấp các dịch vụ liên lạc nội mạng.
+ Cá nhà cung cấp liên kết nối (inter-connection) chủ yếu thiết lập và bán quyền truy cập vào
các mạng vật lý.
Facebook là một ví dụ về một công ty chủ yếu được đặc trưng bởi Kết nối nội bộ
Vinaphone là một ví dụ về mô hình Liên kết nối.
- Mô hình kinh doanh kết nối tập trung vào 2 nội dung chính đó là hoạt động truy cập vào
Internet hoặc các mạng kết nối khác (Vinaphone, Mobifone, Viettel) và hoạt động cung cấp
các nền tảng mạng kết nối (Facebook, Zalo).
- Các dịch vụ của mô hình kinh doanh kết nối thường cho phép thực hiện các hoạt động
tương tác của các thành phần trong mạng lưới kỹ thuật số mà trong môi trường truyền thống
không thể thực hiện được vì chi phí giao dịch quá cao hoặc do các rào cản về giao tiếp.
- Doanh thu nhận được từ mô hình kinh doanh Kết nối thông qua quảng cáo, đăng ký hoặc
thanh toán dựa trên thời gian hoặc dung lượng sử dụng.
II. Các loại mô hình kết nối
1. Mô hình Kết nối nội bộ - Intra-connection
- Mô hình kết nối nội bộ là 1 mô hình con của mô hình kinh doanh kết nối, nó cung cấp
các các dịch vụ thương mại hoặc truyền thông trong phạm vi liên kết mạng Internet.
- Ví dụ: mô hình này bao gồm các nhà cung cấp cộng đồng như mạng xã hội, hộp thư tin
nhắn cho người dùng, trao đổi người dùng....tất cả các thành phần này tạo thành nền tảng
mà ở đó người dùng có thể liên lạc, chia sẻ kiến thức, quan điểm, dữ liệu...với những
người khác.
- Sự khác biệt ở các mô hình này có thể được nhìn thấy ở phạm vi truyền thông và cung
cấp công nghệ truy cập Internet.
- Với cách thức phân chia như vậy, phạm vi truyền thông, các mô hình có thể được chia
ra thành các mô hình con như mô hình mạng xã hội, mô hình hộp thư xã hội, trao đổi
khách hàng và các cổng thông tin ý kiến khách hàng
Mạng xã hội:
- Đã có những bước phát triển vượt bậc trong bối cảnh của sự phát triển Web 2.0 và
truyền thông xã hội.
- Mạng xã hội phổ biến nhất là Facebook và Baidu.
- Nền tảng LinkedIn thì dành cho những người dùng liên quan đến nghề nghiệp và môi
trường giao tiếp trang trọng và chuyên nghiệp hơn.
- Tuy vậy, giao diện hay cách dùng của các nền tảng này khá giống nhau
- Đối với một vài mạng kết nối như LinkedIn hoặc MySpace, có thể công khai các hồ sơ
đã tạo cho những người không phải là thành viên , nhờ đó các công cụ tìm kiếm vẫn có
thể tìm thấy hồ sơ của họ
Chúng ta có thể thấy rằng, một khía cạnh quan trọng của mạng xã hội chính là ý tưởng
liên kết giúp cho việc kết nối các người dùng để tạo ra sự tương tác và và cách thức
người dùng giao tiếp với nhau.
Trong bối cảnh này, sự tin tưởng, cảm giác thuộc về và thôi thúc thể hiện bản thân
đóng một vai trò quan trọng cho hoạt động trên các nền tảng mạng kết nối.
Hộp thư xã hội (social messages) không tập trung vào việc tạo nội dung hoặc liên kết
như Facebook, mà tập trung vào khía cạnh giao tiếp, công cụ trao đổi thông tin
- Các dịch vụ hộp thư xã hội được sử dụng rộng rãi nhất là Skype, Viber Whatsapp,
Wechat, Telegram…
- Tất cả đều cung cấp cho người dùng kết nối riêng tư, an toàn với bạn bè và người quen
để liên lạc qua tin nhắn văn bản và điện thoại Internet, cũng như trao đổi dữ liệu.
- Twitter cung cấp một dịch vụ tương tự nhưng công khai hơn (cho phép gửi các tin nhắn
ngắn tới nền tảng và do đó tới những người dùng khác của nền tảng).
- Trong nhiều trường hợp, mô hình kết nối nội bộ này thường liên quan đến việc chia sẽ
trái phép tất các loại dữ liệu, mô hình con này thường được gọi là nền tảng trao đổi
khách hàng.
- Rapidshare là một ví dụ điển hình, khi mà họ cho phép phân phối dữ liệu với tốc độ cao
và an toàn trên toàn thế giới chỉ với 1 cú click.
- Ngoài ra, người ta còn phân biệt các mô hình thông qua các tài khoản miễn phí hoặc tài
khoản cao cấp. Tài khoản miễn phí sẽ có sự giới hạn ở các khía cạnh tốc độ truyền tải dữ
liệu. Ngược lại, tài khoản cao cấp cho phép truy cập, tải lên, tải về dữ liệu với tốc độ cao
và dung lượng dữ liệu lớn.
-Các tệp được tải lên và/hoặc tải xuống không bị giới hạn bởi Rapidshare, đó là lý do tại
sao ngày càng có nhiều tệp tải xuống hoặc tải lên bất hợp pháp.
- Một loại mô hình con cuối cùng của mô hình kết nối nội bộ là cổng thông tin ý kiến
khách hàng.
- Mô hình này ngày càng có tính quan trọng vì người dùng tin vào sự review của các
người dùng Internet khác hơn là các thông tin chính thức của công ty.
- Do đó nền tảng này được cho là tập trung vào giá trị dành cho khách hàng.
2. Mô hình Liên kết (Inter-connection)
- Trong mô hình liên kết, các nhà cung cấp không hỗ trợ các dịch vụ giao tiếp liên lạc
trong phạm vi mạng Internet, nhưng họ phân phối quyền truy cập vào các mạng này.
- Ví dụ: nhà cung cấp dịch vụ mạng Internet (ISP) cung cấp công nghệ truy cập Internet
cho khách hàng.
- Mô hình liên kết được chia thành 2 loại: Mô hình liên kết cố định và mô hình liên kết
di động.
- Tuy nhiên, sự khác biệt này không phải lúc nào cũng được nhìn thấy, đặc biệt là ở các
tập đoàn viễn thông.
- Ví dụ như O2 và Vodafone đều cung cấp dịch vụ liên kết cố định và di động.
- Xu hướng cung cấp các gói sản phẩm cho người dùng được các nhà cung cấp kết nối
thực hiện theo nhiều cách
- Các gói dịch vụ này, còn được gọi là triple play, kết hợp, ví dụ, dịch vụ điện thoại,
Internet và truyền hình.
- Khi gói dịch vụ này được mở rộng bằng dịch vụ di động sẽ làm mờ ranh giới giữa kết
nối cố định và kết nối di động.
- Các công ty sử dụng các mạng kỹ thuật như ISDN và DSL hay mạng cáp để cung cấp
dịch vụ điện thoại và Internet có thể được gán rõ ràng cho loại kết nối cố định
III. Chuỗi giá trị, tài sản cốt lõi và năng lực cốt lõi
Chuỗi giá trị
- Hoạt động đầu tiên của chuỗi giá trị là hoạch định/cấu trúc cho tài nguyên máy chủ cần thiết để có
thể cung cấp cho khách hàng nền tảng và quyền truy cập đáng tin cậy. Do đó, quyết định về lựa chọn
các phần mềm và phần cứng nào có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng và tính sẵn có
của dịch vụ
- Tiếp theo đó, cơ sở hạ tầng mạng lưới kết nối là một thành phần quan trọng khác để tạo ra giá trị.
Chỉ khi sử dụng các cơ sở hạ tầng phù hợp mới tạo ra dịch vụ với chất lượng đạt mong muốn.Vì việc
xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng rất tốn kém nên việc hợp tác với đối tác để cùng xây dựng và duy
trì cơ sở hạ tầng là phù hợp. Ví dụ O2 và Vodafone đã trở thành đối tác chiến lược để phát triện
mạng UMTS để đạt được hiệu quả tổng hợp và tiết kiệm chi phí.
- Sau khi đảm bảo các điều kiện kỹ thuật, hoạt động tiếp theo trong chuỗi giá trị là marketing và bán
hàng được thực thi để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ và đạt được doanh thu kỳ vọng. Các hoạt động
tiếp thị trực tuyến và đa phương tiện cũng có thể được thực hiện để thu hút khách hàng tiềm năng.
Trong trường hợp người dùng chưa có quyền truy cập online hoặc không biết dùng công nghệ, các
hoạt động bán hàng trực tiếp có vai trò quan trọng. Mặc dù, có thể có những hiệu ứng trung thành
mạnh mẽ trong mô hình liên kết mạng nội bộ như việc người dùng sử dụng Facebook sẽ không dễ từ
bỏ mạng xã hội này để sử dụng mạng xã hội khác, nhưng trong mô hình kết nối, người dùng có thể
sẵn sàng chuyển sang nhà cung cấp khác với giá rẻ hơn. Trong trường hợp này, sự nhận diện thương
hiệu và độ phủ thương hiệu cao đóng vai trò quan trọng trong việc giữ khách hàng cũ và thu hút
khách hàng mới
- Doanh thu phát sinh trực tiếp từ việc bán hàng, thông qua hệ thống thanh toán và khoản phải thu
liên quan đến hợp đồng người dùng đã mua.Tùy thuộc vào loại mô hình kinh doanh, các hình thức
thanh toán khác nhau có thể được xem xét.Vì các nhà cung cấp mô hình kinh doanh kết nối thường
nhận được các khoản thanh toán thường xuyên, nên họ có thể cung cấp cho người đăng ký của mình
hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ trực tiếp hoặc thanh toán bằng hóa
đơn.Ngược lại, các nhà cung cấp kết nối nội bộ thường chỉ thu số tiền nhỏ hoặc rất nhỏ, do đó thanh
toán bằng ghi nợ trực tiếp hoặc thanh toán bằng hóa đơn thường không đáng giá vì chi phí giao dịch
cao.Việc phát triển và triển khai các phương thức thanh toán sáng tạo cần được thúc đẩy để làm cho
các dịch vụ trả tiền cho mỗi lần sử dụng (pay-per-use) trở nên thuận tiện hơn và do đó làm tăng
doanh thu được tạo ra từ đó một cách bền vững.
- Bước cuối cùng của chuỗi giá trị tập trung vào việc quản lý mối quan hệ khách hàng và các dịch
vụ sau bán. Thông qua các hoạt động chăm sóc khách hàng, doanh nghiệp có được sự hài lòng và
làm họ trung thành với thương hiệu và dịch vụ/sản phẩm. Điều này có thể đạt được bằng cách ghi lại
càng nhiều thông tin càng tốt từ quá trình giao tiếp với khách hàng, tư vấn và hỗ trợ khách hàng,
cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ “dễ sử dụng - easy to ues”
Tài sản cốt lõi
- Tài sản cốt lõi quan trọng nhất của nhà cung cấp dịch vụ chính là cơ sở hạ tầng mạng lưới và các
nền tảng IT cơ bản.
- Ngoài ra, những người nhân viên chịu trách nhiệm các công việc này cũng được xem là tài sản cốt
lõi bởi vì họ có các năng lực chuyên gia phù hợp với các hoạt động này.
- Bên cạnh đó, thương hiệu, khách hàng, người dùng cũng là tài sản cốt lõi của các doanh nghiệp này.
- Cơ sở hạ tầng mạng lưới là tài sản cốt lõi quan trọng đặc biệt là đối với nhà cung cấp dịch vụ kết
nối liên kết (inter-connection) bởi vì đây là cách thức duy nhất để họ thiết lập sự kết nối nhanh, trơn
tru và ổn định.
- Tương tự như vậy, nền tảng IT cơ bản cũng là tài sản cốt lõi tiềm năng. Nếu nhà cung cấp điều
hành các nền tảng IT hiệu quả mà không hạn chế người dùng, thì chúng được xem là tài sản cốt lõi
của DN.
- Nhân viên được xem là tài sản cốt lõi vì họ là yếu tố chính đảm bảo hoạt động hiệu quả, xử lý các
vấn đề kỹ thuật, hoặc các vấn đề liên quan đến người dùng nhanh nhất có thể. Ngoài ra, dịch vụ
khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt đối với DN cung cấp dịch vụ kết nối (như đã trình
bày ở phần trước)
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng đóng vai trò quan trọng trong trường hợp các nhà cung cấp kết nối
(inter-connection).
- Trong khi sự tin tưởng đóng vai trò quan trọng trong trường hợp các nhà cung cấp kết nối nội bộ
(intra-connection). Chẳng hạn như việc truy cập trái phép vào email hoặc hồ sơ trò chuyện phải được
nhân viên nhận ra và khắc phục càng nhanh càng tốt.
- Tất cả các biện pháp này khiến người dùng hoặc khách hàng tin tưởng vào nhà cung cấp, do đó dẫn
đến lòng trung thành lâu dài của khách hàng.
- Ngoài ra, thương hiệu cũng được xem là tài sản cốt lõi. Khi mà thương hiệu được thành lập, ngày
càng nhiều người dùng biết đến thì giá trị thương hiệu ngày càng cao.
- Đặc biệt đối với các nhà cung cấp kết nối cộng đồng, thương hiệu đóng vai trò quyết định trong
việc xác định xem toàn bộ nền tảng có đáng tin cậy hay không.
- Ví dụ, Facebook ngày càng bị chỉ trích vì người dùng không hài lòng với các quy định bảo vệ dữ
liệu khác nhau. Do đó, ít người dùng đã đăng ký trên Facebook hơn hoặc những người dùng hiện tại
đã xóa dữ liệu nhạy cảm khỏi hồ sơ của họ.
- Khi một thương hiệu đã khẳng định được vị thế của mình, số lượng người dùng ngày càng tăng
cũng làm tăng mức độ nhận biết thương hiệu, từ đó làm tăng giá trị thương hiệu. Do đó, hệ thống
khách hàng cũng nắm giữ chức năng tài sản cốt lõi
- Ví dụ: những người dùng tham gia tích cực trên nền tảng cộng đồng MySpace là một tài sản cốt lõi,
vì họ ngày càng cung cấp nội dung tự tạo mà những người dùng khác nhận được.
- Người dùng thụ động có thể được khuyến khích trở nên tích cực và do đó cũng là tài sản cốt lõi của
nhà cung cấp.
Cơ cấu hàng bán (Sales structure)
- Bán thêm (Up-selling)
- Bán chéo (Cross-selling)
Năng lực cốt lõi
Đối với tất cả các nhà cung cấp kết nối năng lực công nghệ và tích hợp có tầm quan trọng đặc biệt.
- Ngoài việc đảm bảo truy cập Internet và truy cập nền tảng thông suốt (năng lực công nghệ), việc sử
dụng các công nghệ truy cập khác nhau (năng lực tích hợp) cũng rất phù hợp trong bối cảnh này.
- Ví dụ, vào năm 2010, Google đã thông báo rằng dịch vụ mới, Google Buzz, sẽ cho phép tích hợp
các dịch vụ truyền thông khác nhau, cả cố định và di động.
Đối với năng lực thu hút khách hàng và năng lực trung thành của khách hàng, trọng tâm là khả
năng của nhân viên.
- Việc thu hút khách hàng được kết hợp với năng lực bán hàng truyền thống do đó cho phép thu hút
khách hàng mới hoặc sử dụng tiềm năng của phương pháp bán thêm (upselling).
Trong trường hợp lòng trung thành của khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ Internet cũng có các
biện pháp CRM trực tuyến và trực tiếp theo ý của họ.
- Năng lực thu hút khách hàng là khác nhau đối với các nhà cung cấp kết nối.
- Các nhà cung cấp tìm cách thu hút khách hàng bằng cách gián tiếp giới thiệu đến dịch vụ hoặc tiếp
thị giới thiệu.
- Ví dụ: Google cung cấp dịch vụ mời người dùng dịch vụ email của mình, theo đó người dùng có
thể mời bạn bè hoặc người quen sử dụng Gmail
Tổng kết: các ví dụ về mô hình B2C kết nối như LinkedIn, Facebook, zalo, Gmail,…
MÔ HÌNH KINH DOANH SỐ LAI TẠO
Sự phát triển của MHKDS Lai tạo
- Giai đoạn đầu phát triển của MHKDS, các DN theo đuổi MHKDS thuần tuý (nội dung,
thương mại, bối cảnh và kết nối)
- Dưới sự phát triển nhanh chóng của internet, các loại MHKDS này trở nên quá tập trung
lý do để các DN chuyển sang các mô hình lai tạo và đa chức năng hơn (kết hợp 2 mô
hình – mô hình lai tạo/mô hình kép, kết hợp 3 mô hình/4 mô hình)
- Từ góc độ người dùng, MHKDS Lai tạo giúp việc tiếp cận lượng lớn thông tin và sản
phẩm/dịch vụ một cách tiện lợi và giảm đáng kể nổ lực tìm kiếm của khách hàng
- Từ góc độ công ty, MHKDS Lai tạo có những lợi ích lớn đến:
+ cấu trúc chi phí (chi phí cố định lớn và chi phí biến đổi thấp, MHKDS sẽ tác động mạnh
đến chi phí cố định, kéo giảm nhờ tính kinh tế quy mô (economics of scale));
+ sỡ hữu nhiều khách hàng vì chinh phục và duy trì khách hàng dựa trên hơn một nền tảng
mô hình, gia tăng mối quan hệ khách hàng, đẩy nhanh quá trình đạt được sự trung thành.
+ tạo nên tổ hợp kết nối khách hàng, bởi việc cung cấp MHKDS tiện lợi với một điểm đến
nhiều tiện ích với mức phí chuyển đổi cao, gia tăng rào cản khách hàng nhiều hơn so với
MHKDS đơn lẻ thuần tuý,
- Mạng lưới kết nối lớn hơn, có nhiều thông tin nhờ lợi thế cơ sở khách hàng gia tăng nhanh
hơn, cung cấp sản phẩm/dịch vụ tốt hơn nhờ tính kinh tế quy mô, thiết lập giá gộp cho các tổ
hợp sản phẩm/dịch vụ, từ đó gia tăng các cơ hội tìm kiếm thêm lợi nhuận
- Mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh khác, tiến đến đa dạng hoá và khai thác tối đa các
dòng doanh thu mới:
+ đa dạng hoá sẽ giảm rủi ro khi tập trung vào 1 dòng doanh thu duy nhất
+ phòng vệ trước sự biến động nhanh, phức tạp cao và đa chiều của nền kinh tế số
Với Google, người ta có thể nói về một mô hình kinh doanh lai vì nó bao gồm tất cả bốn
loại mô hình kinh doanh thông qua nhiều dịch vụ. Theo tuyên bố của riêng họ, mục tiêu
chiến lược tổng thể của Google là tổ chức và hệ thống hóa thông tin trên toàn thế giới
trên Internet và để làm cho nó có sẵn cho tất cả Internet người dùng (Alphabet Inc.
2017a). Bằng cách này, công ty xây dựng một doanh nghiệp rõ ràng sứ mệnh, là một
thành phần quan trọng trong mô hình chiến lược của nó.
Các sản phẩm/dịch vụ được thiết kế cho MHKDS Kết nối được đặc trưng bởi việc cung
cấp trao đổi thông tin dựa trên mạng lưới. Trong phân khúc này,Google cung cấp các
dịch vụ như Blogger, Google Groups, Gmail, Orkut, Google Talk,Google Voice, Google
Latitude, Google+, Google Drive, Google Hangouts và gần đây nhất là trình nhắn tin tức
thì Google Allo và ứng dụng trò chuyện video Google Duo.
Khởi tạo, đàm phán và giải quyết các giao dịch kinh doanh là các thành phần cơ bản của
MHKDS Thương mại. Các dịch vụ quan trọng nhất trong lĩnh vực này của Google là
quảng cáo Google AdWords và Google AdSense. Ngoài ra, Google chỉ có một dịch vụ
tương đối nhỏ trong lĩnh vực thương mại, đó là dịch vụ thanh toán Google Checkout đặc
biệt được sử dụng để thanh toán cho các ứng dụng tính phí trong Android Market
Tháng 6/2019, ứng dụng đặt đồ ăn hàng đầu tại Hàn Quốc “BAEMIN”, viết tắt của cụm từ Baedal
Minjeok, chính thức gia nhập thị trường Việt Nam sau khi thu mua lại ứng dụng đặt đồ ăn
Vietnammm.com.
Ra đời vào tháng 06/2010, BAEMIN với mong muốn “Giúp mọi người ăn ngon mọi lúc mọi nơi”
đã giao hàng triệu món ăn yêu thích đến với khách hàng chỉ với một vài thao tác đơn giản: Chọn đồ ăn -
Chọn cửa hàng gần nhất - Đặt hàng.
Khi trở thành đối tác của BAEMIN, những món ăn ngon lành trong bếp của bạn sẽ được giao đến
khách hàng theo cách chuyên nghiệp nhất!
Gia nhập thị trường vào thời điểm thị trường Food Delivery của Việt Nam dường như chỉ còn là
sự giằng co dữ dội của hai ông lớn là Grab và Now và nhiều ông lớn khác đã phải rút lui như Go Food của
Go Việt hay Be food của Be nhưng với chiến lược độc đáo của mình Baemin đã nhanh chóng lấy được vị
thế vững vàng tại thị trường sôi động như Việt Nam này, xếp hạng thứ 3 (chỉ sau GrabFood và NowFood)
trong top 5 thương hiệu giao đồ ăn lớn nhất tại thị trường Việt Nam vào cuối năm 2020.
Trên đây là những lời giới thiệu Baemin một cách tổng quan, nhưng mà nhóm mình muốn giới thiệu
thêm về những cái mặt thân thuộc nhất với mỗi người. Thì tóm lại, Baemin là một nhãn hiệu food
delivery đã khá thân thuộc với chúng ta với hình ảnh chú mèo béo đội mũ bảo hiểm, hay những chương
trình giảm giá khủng (đã mạnh tay giảm đến 70% cho đơn hàng đầu tiên), hay câu hát đã quá quen tai
“Này bạn ơi nếu cơm chưa ăn thì đặt Baemin”.
Baemin cũng quá nổi tiếng với những chiến dịch marketing độc đáo với content “bắt trend”. Gần đây,
chắc hẳn ai trong chúng ta cũng nghe đến chiến dịch truyền thông độc đáo nhân dịp sinh nhật 3 tuổi của
thương hiệu này: Những lời cảm ơn bằng chữ viết tay được “đội quân xanh mint” gửi đến các khách
hàng của mình trên một loạt phương tiện, nền tảng.
Đây là đặc điểm của mô hình B2C thương mại mà cụ thể là giao dịch trực tuyến (Delivery của e-
transaction). Như vậy, BAEMIN cung cấp dịch vụ vận chuyển món ăn đến từ các nhà hàng đến tận cửa
khách hàng.
Business model canvas của BAEMIN tại hình dưới đây:
Mạng xã hội
Tập trung vào đối tượng người trẻ, đối tượng khách hàng tiềm năng nhất trong lĩnh vực app giao đồ ăn.
Đây cũng chính là nhóm khách hàng rất khó đoán, luôn thay đổi và đòi hỏi các thương hiệu phải luôn
sáng tạo, luôn đổi mới và gần gũi thì mới có thể “chinh phục” được. Do đó, sử dụng KOLs, các chương
trình khuyến mãi, bộ nhận diện thu hút đôi khi là chưa đủ, BAEMIN còn luôn có những nội dung bắt
trend trên các nền tảng mạng xã hội đem về lượng tương tác rất tốt.
Ngoài ra, BAEMIN cũng chính thức hiển thị chi tiết Phản hồi của khách hàng trên ứng dụng BAEMIN để
Đối tác Nhà hàng có thể tham khảo và đưa ra những điều chỉnh phù hợp để nâng cao chất lượng dịch
vụ.
Kênh:
Website
Trang website chính thức của BAEMIN là baemin.vn, trang web được thiết kế giao diện thân thiện, cung
cấp cho người truy cập những thông tin về dịch vụ cung cấp, các đối tác, các chính sách, đường dẫn tải
app.
App
Ứng dụng BAEMIN đã có mặt trên App Store và CH Play. Với app BAEMIN, người dùng có thể đặt món
ăn online từ các nhà hàng, quán ăn và cửa hàng thức ăn nhanh. Baemin có nhiều tính năng hữu ích như
tìm kiếm nhà hàng gần nhất, đánh giá và nhận xét của khách hàng, giá cả và đơn đặt hàng dễ dàng.
Khả năng phát triển và quản lý nền tảng công nghệ: Họ sử dụng các công nghệ như big data, trí
tuệ nhân tạo, và thiết bị di động để đảm bảo mọi quy trình được hoàn tất một cách nhanh
chóng và chính xác. Liên tục cải tiến và tối ưu hóa nền tảng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của khách hàng, đồng thời giảm chi phí và tăng hiệu suất cho đối tác.
Khả năng tạo ra giá trị cho khách hàng: BAEMIN tập trung vào việc cung cấp dịch vụ giao hàng
nhanh chóng và chất lượng, lắng nghe nhu cầu, sở thích của khách hàng từ phong cách đến lối
sống để giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tăng trải nghiệm của họ trên ứng dụng. BAEMIN
đã sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu ẩm thực đa dạng không chỉ là của giới trẻ mà còn là cộng đồng
người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại thị trường TP.HCM. Dù là bữa ăn hằng ngày hay
nhu cầu ẩm thực cao cấp, ly trà sữa chiều hay cốc cà phê sáng; tất cả đều được đáp ứng một
cách “nóng giòn” nhất bởi BAEMIN thông qua hàng loạt các nhà hàng, quán ăn từ bình dân đến
cao cấp. BAEMIN sử dụng các kênh giao hàng khác nhau như giao hàng tận nơi, giao hàng tại
điểm thuận tiện, và giao hàng bằng xe đạp để đảm bảo rằng mọi khách hàng đều có sự lựa chọn
phù hợp với nhu cầu của họ, ngoài ra, Baemin cũng cung cấp các ưu đãi, giảm giá và các chương
trình khuyến mãi để tạo ra giá trị cho khách hàng, từ đó gây dựng được niềm tin với khách hàng
và đối tác.
Khả năng quản lý đối tác: Baemin có khả năng quản lý một mạng lưới đối tác rộng lớn, bao gồm
hàng trăm nhà hàng và cửa hàng thực phẩm trên toàn quốc. Họ đảm bảo rằng các đối tác của họ
đáp ứng được yêu cầu chất lượng và thời gian giao hàng của khách hàng. BAEMIN cũng hỗ trợ
đối tác của mình về các vấn đề về kỹ thuật và quản lý để đảm bảo các hoạt động kinh doanh của
họ được diễn ra thuận lợi.
Khả năng thu thập và phân tích dữ liệu: Thu thập và phân tích dữ liệu khách hàng, từ đó cải
thiện dịch vụ và tăng trải nghiệm của khách hàng.
Khả năng tư duy sáng tạo và thích ứng: Baemin có khả năng tư duy sáng tạo và thích ứng với thị
trường và yêu cầu của khách hàng tại Việt Nam. Họ luôn tìm cách cải thiện dịch vụ và đưa ra các
giải pháp mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đối tác.
Quản lý chuỗi cung ứng: Baemin đã phát triển một mô hình quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả để
đảm bảo các đơn hàng được giao hàng đúng thời gian và đến địa điểm yêu cầu.
Đội ngũ nhân viên: Baemin có đội ngũ nhân viên tài năng, giàu kinh nghiệm và cực kì sáng tạo.
Các nhân viên của Baemin giúp công ty duy trì một môi trường làm việc tích cực và hiệu quả,
đồng thời đảm bảo, chất lượng dịch vụ, khách hàng tốt nhất.
5. Thành công, hạn chế trong vận hành mô hình của doanh nghiệp đó
Điểm mạnh:
- Có công ty mẹ vững chắc tại Hàn Quốc, là ứng dụng giao đồ ăn SỐ 1 Hàn Quốc và nguồn hậu thuẫn lớn
từ công ty mẹ Delivery Hero.
- Ứng dụng trình bày rõ ràng, bắt mắt, dễ dàng tìm kiếm theo từng danh mục.
- Giao hàng nhanh, giữ được độ nóng giòn của thức ăn.
- Có nhiều chương trình khuyến mãi trải đều trong năm, có các voucher khuyến mãi freeship, giảm rất
sâu, 50-60% và đặc biệt là được giảm tối đa 50-80k.
- Linh vật ấn tượng, thân thiện với độ nhận diện cao: đó là biểu tượng chú mèo mập đội nón lá kèm mũ
bảo hiểm chạy xe.
- Có loạt content quá đỗi bắt tao, hình ảnh bắt mắt, độc đáo thấu hiểu tâm lý giới trẻ, khiến độ nhận
diện Baemin cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác.
- Thực đơn đa dạng, chia theo từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau như “ngọt”,“healthy”.
- Tập trung phục vụ theo khu vực các vùng, các quận để giảm nhẹ phí ship, tăng tốc độ giao hàng nhanh
và tăng độ đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Điểm yếu:
- Có mặt tại thị trường sau Now, Grab nên có vị thế và độ nhận diện vẫn chưa bằng hai thương hiệu
trên, thực đơn cũng chưa phong phú bằng vì tập đối tác khách hàng nhà hàng chưa rộng bằng.
- Chưa có chatbot để xử lý nhanh khi nhà hàng đã đóng hoặc không order được.
- Chỉ có một mảng dịch vụ ăn uống, không bao gồm xe ôm công nghệ, giao hàng như các đối thủ như
Grab, Now, Gojek.
- Nếu thanh toán bằng ZaloPay hoặc tài khoản tín dụng, khi đặt đơn ứng dụng sẽ trừ tiền ngay, nên lúc
quán hết món hay phát sinh thêm phí thì không thể chỉnh sửa lại giá, và phải đợi một khoảng thời gian
để được hoàn tiền vào thẻ.
- Chỉ có mặt tại Hà Nội và Hồ Chí Minh chưa mở rộng ra nhiều ở các vùng khác.
Opportunities (Cơ hội) của Baemin
Chính sách chính phủ
Hiện nay, Việt Nam đã có các luật về thương mại điện tử, do đó Baemin có thể tự do phát triển và hoạt
động trong môi trường pháp luật của Việt Nam.
Ngoài ra nhà nước cũng khuyến khích phát triển kinh doanh theo hướng công nghệ thể hiện như việc ra
đời Luật sở hữu trí tuệ,...
Tốc độ đô thị hóa ở các thành phố ngày càng cao, số lượng dân cư thành thị ngày càng nhiều, mọi người
cũng có nguồn thu nhập cao hơn và công việc bận rộn hơn dẫn đếnxu hướng đặt đồ ăn về nhà thay vì
nấu ăn tại nhà như trước.
Vào giờ cao điểm tình trạng ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường khiến mọi người ra khỏi nhà mua đồ
ăn là điều rất nan giải. Chính vì thế dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến đặt hàng qua app như Baemin đã đáp
ứng được nhu cầu của họ.
Số lượng người dùng điện thoại ngày càng tăng chóng mặt. Việt Nam nằm trong top 15 nước sử dụng
điện thoại thông minh nhiều nhất trên thế giới. Đây chính là cơ hội để các app giao đồ ăn trực tuyến
phát triển.
Có thể liên kết với các ứng dụng trả tiền không cần tiền mặt như Zalo, Momo,.. khiến các bước thanh
toán đơn giản hơn. Giao diện thân thiện với vài thao tác đơn giản ta có thể đặt đồ ăn một cách dễ dàng.
Baemin dần nắm bắt những tiến bộ công nghệ và vận hành vào việc đổi mới giao diện giúp người dùng
dễ sử dụng hơn.
Tăng cường chạy quảng cáo độc đáo và kết hợp với những quán ăn (tung ra những mã khuyến mãi chất
lượng, chương trình freeship, đầu tư hơn về mặt hình ảnh món ăn) đáp ứng nhu cầu của khách hàng..
Baemin phải cạnh tranh với các hãng giao đồ ăn khác như: Grab, Now,... hai ông lớn đã có vị trí bành
trướng và độ phủ rộng khắp Việt Nam.
Hiện nay cứ nhắc đến khuyến mãi, đốt tiền cho khách hàng thì chắc hẳn không thể không nghĩ
đến Grab. TECHBIKE là trang chuyên cập nhật những mã khuyến mãi của Grab, Now, Go-Viet,
Baemin... hàng ngày nhưng chỉ có Grab là có mã khuyến mãi liên tục để cập nhật. Grab luôn gửi
mã khuyến mãi cho khách hàng theo tuần 1 mã thường kéo dài 1 tuần và với dịch vụ GrabFood
cũng vậy, liên tục các mã khuyến mãi được bắn ra tại thời điểm hiện tại cũng đang có rất nhiều
mã khác nhau.
Now được phát triển bởi Foody một mạng xã hội review đồ ăn được ra đời từ năm 2012 cho
đến hiện tại Foody sở hữu lượng đối tác nhà hàng lớn nhất và khủng nhất chính vì vậy Now thừa
hưởng được những thành quả trên nên bạn có thể thấy trên ứng dụng Now có rất nhiều món
ăn.Và đương nhiên nếu bạn muốn biết món ăn nhà hàng đó có ngon hay không thì chỉ cần vào
Foody để xem review là sẽ thấy.
Người dùng Việt đã có một khoảng thời gian dài sử dụng các dịch vụ giao nhận thức ăn nhanh và đặt yêu
cầu trải nghiệm khá cao. Chính vì thế, hãng đã vấp phải những phản hồi, thảo luận tiêu cực về khâu
operation. Hầu hết thảo luận tiêu cực đều rơi vào các vấn đề liên quan đến lỗi kỹ thuật và chất lượng
phục vụ.
Đối mặt với nhiều rủi ro, cụ thể nhất chính là “bom hàng”.
Giao thông
Vấn đề ùn tắc giao thông luôn là nỗi ám ảnh, nó khiến việc giao đồ ăn bị kéo dài, ảnh hưởng đến chất
lượng món ăn dẫn đến việc khách hàng không hài lòng và có thể từ bỏ doanh nghiệp.
Chi phí đầu tư khuyến mãi/ quảng cáo và số lượng nhân viên để phủ sóng toàn bộ điểm giao nhận trên
toàn thành phố tiêu tốn số tiền không nhỏ của doanh nghiệp
6. Khuyến nghị
Về chất lượng dịch vụ với đối tác nhà hàng:
Baemin cần cải thiện hệ thống xét duyệt đăng ký gian hàng nhanh và chuẩn xác hơn
(Hiện nay thời gian xử lý tối đa là 12 ngày làm việc, Baemin cần xem xét giảm thời gian xử lý
xuống tối đa 7 ngày).
Cải thiện hệ thống bản đồ, định vị vì vẫn còn rất nhiều trường hợp định vị bị lỗi, dẫn đến việc
nhầm lẫn
Hiện tại, Baemin không có thông tin về lịch sử bán hàng của từng quán ăn. Vì thế, Baemin có thể
xem xét bổ sung thông tin về lịch sử bán hàng, hình ảnh của quán ăn lên app
Về chi phí, ưu đãi:
Cân nhắc bổ sung thêm một số gói khuyến mại dành cho những đối tượng khách hàng khác. Khi
nhắc đến Baemin thì hình ảnh tệp khách hàng GenZ luôn được nhắc đến. Để có thể mở rộng
thêm thị phần của mình, Baemin nên xây dựng những chính sách ưu đãi dành cho các đối tượng
khách hàng như: “Couple” dành cho các cặp tình nhân.
Áp dụng chương trình, nếu khách hàng để lại hình ảnh của món ăn cũng như đánh giá trong thời
gian 24h nhận hàng sẽ được tích luỹ điểm, đổi voucher giảm giá,...Chính lượng bình luận, hình
ảnh này giúp cho các khách hàng khác có cái nhìn khách quan hơn, lượng tương tác bình luận
cũng giúp tăng độ tin cậy, giúp các quán ăn khắc phục được điểm yếu của mình
Về dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Phân cấp khách hàng thành các thứ bậc theo một số chỉ tiêu như: số đơn hàng, số năm sử dụng,
tổng chi tiêu,... Từ đó, đưa ra các ưu đãi đối với từng cấp khách hàng khác nhau
Nâng cao hệ thống máy chủ, tránh tình trạng app lỗi, khách hàng đăng nhập không thành công
Về thái độ phục vụ
Mở lớp đào tạo về các kỹ năng cần thiết như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn
đề,....Mặc dù Baemin đã xây dựng bộ quy tắc ứng xử tài xế Baemin của mình, cũng như Baemin
thường được biết đến với thái độ tử tế, vui tươi, tác phong chuyên nghiệp, thế nhưng Baemin
cũng cần chú ý để có thể rà soát, nâng cao thái độ phục vụ của nhân viên, đặc biệt là tài xế-
người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
Cập nhật, bổ sung kiến thức về công nghệ, nắm bắt đầy đủ chức của app cho tài xế để có thể
thuận lợi, hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Về chiến lược cạnh tranh với đối thủ: Nên tiếp tục tập trung đầu tư vào các chiến lược truyền
thông bắt trend độc đáo để tăng độ nhận diện thương hiệu và chiến lược tập trung vào địa
phương để đáp ứng nhu cầu khách hàng cao hơn đồng thời cũng không ngừng mở rộng phạm vi
phục vụ.
ELSA
3. Giá trị
- Giúp người dùng cải thiện kỹ năng phát âm: Elsa Speak sử dụng công nghệ nhận dạng giọng
nói để giúp người dùng cải thiện kỹ năng phát âm tiếng Anh của họ. Ứng dụng này cho phép
người dùng nói, sau đó đánh giá cách phát âm của họ và phản hồi trực tiếp cho từng người dùng.
- Tăng cường khả năng luyện tập bằng các chủ đề thực tế: Elsa Speak cung cấp cho người dùng
hàng ngàn bài kiểm tra và chủ đề luyện tập khác nhau, từ kinh doanh đến du lịch, văn hóa và
giáo dục.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí: Elsa Speak là một ứng dụng học trực tuyến, do đó, người dùng
có thể học tập từ bất cứ đâu, bất cứ lúc nào.
- Cải thiện sự tự tin trong giao tiếp: Với việc cải thiện kỹ năng phát âm và tăng cường vốn từ
vựng, người dùng có thể giao tiếp tiếng Anh một cách tự tin hơn trong cuộc sống hàng ngày và
trong công.
4. Nguồn lực chính
- Công nghệ nhận dạng giọng nói: Elsa Speak sử dụng công nghệ AI (Trí tuệ nhân tạo) và
Machine Learning (Học máy). Công nghệ nhận dạng giọng nói này được xây dựng dựa trên dữ
liệu từ hàng ngàn người dùng khác nhau, giúp cho ứng dụng có khả năng nhận dạng và đánh giá
phát âm một cách chính xác.
- Dữ liệu ngôn ngữ: được biên soạn bởi các chuyên gia ngôn ngữ hàng đầu thế giới, từ nguồn tài
liệu chính thống và uy tín, với các chủ đề thực tế như kinh doanh, du lịch, văn hóa và giáo dục.
- Các chuyên gia về ngôn ngữ và giáo dục: Elsa Speak có một đội ngũ chuyên gia về ngôn ngữ
và giáo dục, đảm bảo rằng các bài tập và phản hồi của ứng dụng là chính xác và hiệu quả.
5. Quan hệ khách hàng
- Nền tảng tự phục vụ: Nền tảng self-service của Elsa Speak cho phép người dùng có thể tự mở
tài khoản và quản lý tài khoản của mình, thanh toán tự động thông qua ứng dụng và website của
mình mà không cần có sự hiện diện của giao dịch viên.Nền tảng này giúp Elsa giảm thiểu chi phí
hoạt động và tăng cường trải nghiệm khách hàng.
- Chính sách chăm sóc khách hàng: Elsa xây dựng tổng đài chăm sóc khách hàng cũng như
email, hộp thoại để giải đáp thắc mắc cũng như tiếp nhận góp ý của người dùng.
- Xây dựng mối liên kết với khách hàng: Elsa xây dựng mối liên kết chặt chẽ với các trường học,
doanh nghiệp, đánh vào nhu cầu trau dồi kỹ năng tiếng anh cao của học sinh và các nhân viên,
những người đã đi làm. Elsa còn cho ra mắt các chương trình đào tạo tiếng Anh được thiết kế
phù hợp với đặc thù và nhu cầu riêng cho từng lĩnh vực, ngành nghề. Điển hình: Đào tạo tiếng
Anh cho trường học, đào tạo tiếng Anh nhà hàng - khách sạn, đào tạo tiếng Anh dành cho ngành
IT…
6. Kênh truyền thông và phân phối
- Ứng dụng di động: Kênh phân phối dịch vụ chính của Elsa. Elsa cung cấp tất cả các khóa học
của mình thông qua ứng dụng di động, tạo điều kiện cho người dùng có thể tiếp cận với các khóa
học mọi lúc mọi nơi, giúp tăng trải nghiệm của người dùng.
- Website: cho phép người dùng tiếp cận dịch vụ thông qua nền tảng website cho máy tính, qua
đó giúp người dùng tiếp cận dễ dàng hơn với dịch vụ của mình.
- Đối tác trung gian: Elsa hợp tác với các đối tác trung gian khác như các trường học, tổ chức
giáo dục, nhà bán lẻ, doanh nghiệp để đưa sản phẩm của mình đến các khách hàng tiềm năng.
- Ngoài ra còn thông qua các trang truyền thông mạng xã hội khác nhau như Facebook, Zalo,
Twitter,...
7. Phân khúc khách hàng
- Nhân viên văn phòng (trên 25 tuổi): đây là nhóm có nhu cầu cải thiện kỹ năng nói tiếng Anh
cao nhất nhưng lại không có điều kiện để tham gia các lớp học truyền thống nên việc học qua
ứng dụng là giải pháp tối ưu nhất. Về nhóm này, họ có yêu cầu khắt khe đối với sản phẩm, việc
học tập phải thật sự mang lại hiệu quả cao và tài chính không phải là vấn đề đối với họ.
- Học sinh & sinh viên (từ 15 - 25 tuổi): đây là nhóm đối tượng mang lại lợi ích khá dễ trong
việc sử dụng dịch vụ sản phẩm của doanh nghiệp với yêu cầu với sản phẩm/dịch vụ không
nhiều, dễ đáp ứng. Và nhóm này sẽ sử dụng những sản phẩm phổ thông vì tài chính một phần
vẫn phụ thuộc vào gia đình.
- Trẻ em (từ 4 - 14 tuổi): sản phẩm dành cho nhóm này cũng cần được thiết kế riêng biệt về màu
sắc, hình thức và nội dung như học tập thông qua các trò chơi, chuyện cổ tích, bài hát,...vui nhộn
nhiều màu sắc.
8. Cơ cấu chi phí
- Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm: cần phải đầu tư nhiều nguồn lực và chi phí cho việc
nghiên cứu, phát triển và cập nhật các tính năng mới, nâng cao trải nghiệm người dùng và đảm
bảo tính bảo mật của ứng dụng.
- Chi phí cơ sở hạ tầng công nghệ: để ứng dụng sử dụng được mượt mà hơn thì cần phải liên tục
bảo trì và nâng cao tốc độ xử lý của hệ thống máy chủ; nâng cao độ nhạy của hệ thống phân tích
dữ liệu cũng như mở rộng khả năng lưu trữ dữ liệu của hệ thống điện toán đám mây.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: ELSA Speak cần phải chi trả cho các hoạt động vận hành hàng
ngày, cho hoạt động quan hệ đối tác, chi phí lương và phúc lợi cho nhân viên.
- Chi phí bán hàng: đầu tư vào chiến lược quảng cáo, tiếp thị để quảng bá ứng dụng theo cả hình
thức truyền thống và trực tuyến cũng như tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Bên cạnh đó còn bao
gồm chi phí cho hoạt động hậu mãi, chăm sóc khách hàng,...
9. Dòng doanh thu
- Doanh thu từ cung cấp các gói sản phẩm của ứng dụng: đây chính là nguồn doanh thu chính
của ELSA Speak, thông qua việc yêu cầu trả phí để sử dụng các gói sản phẩm với nội dung
chuyên biệt.
- Doanh thu từ hợp đồng đối tác giáo dục và doanh nghiệp: chẳng hạn như hợp tác cung cấp và
phát triển nội dung với các trung tâm anh ngữ; hợp đồng xây dựng lộ trình học theo nhu cầu
riêng của từng doanh nghiệp,...
- Doanh thu từ hiển thị quảng cáo: ELSA hiển thị quảng cáo trên nền tảng của mình và thu phí từ
các công ty quảng cáo để hiển thị quảng cáo trên nền tảng của họ. Tuy nhiên, các quảng cáo này
không xuất hiện trong các khóa học trả phí của ELSA.
Strengths Weakness
• Công nghệ giọng nói AI tiên tiến: ELSA • Độ phổ biến của ứng dụng: So với một số
nghiên cứu và phát triển công nghệ AI với hơn ứng dụng giảng dạy tiếng Anh khác, ELSA
300 triệu điểm dữ liệu giọng nói và đã được Speak chưa được phổ biến rộng rãi. Trên
huấn luyện bằng phương pháp machine Google Play, ứng dụng chỉ có khoảng hơn 10
learning, mang đến trải nghiệm học tập tiên triệu lượt tải về, trong khi một số ứng dụng
tiến và hiệu quả. khác như Duolingo có hơn 100 triệu lượt tải.
• Nội dung học tập đa dạng và phù hợp: • Phí sử dụng: ELSA Speak không miễn phí
ELSA Speak cung cấp các bài học tiếng Anh và đòi hỏi người dùng phải trả phí để sử dụng
đa dạng, phù hợp với nhu cầu và trình độ của lâu dài các gói dịch vụ.
từng người dùng, được thiết kế bởi các chuyên • Phản hồi và hỗ trợ khách hàng: Một số
gia giảng dạy tiếng Anh và được cập nhật khách hàng đã phản ánh về chất lượng phản
thường xuyên. hồi và hỗ trợ của ELSA Speak khi gặp vấn đề
• Chất lượng sản phẩm được đánh giá cao: trong quá trình sử dụng là còn khá chậm. Qua
ELSA Speak được đánh giá rất cao về chất đó gây ảnh hưởng đến trải nghiệm người
lượng sản phẩm bởi các chuyên gia và người dùng và độ tin cậy của sản phẩm.
dùng. • Thiếu sự linh hoạt: suy cho cùng thì việc đo
• Sự phát triển nhanh chóng trên thị trường: lường tính đúng đắn của giọng nói được thực
ELSA Speak hiện có hơn 15 triệu người dùng hiện bởi máy học và AI cũng sẽ không chính
trên toàn thế giới tại hơn 100 quốc gia. Ngoài xác hoàn toàn. Các nhận xét mang tính rập
ra, ELSA Speak cũng đã thu hút được các nhà khuôn được lập trình sẵn, thiếu khách quan và
đầu tư lớn như Google và Gradient Ventures. tình thích nghi với nhiều chất giọng khác
nhau.
Opportunities Threats
• Đối tượng khách hàng tiềm năng của ELSA • Sự cạnh tranh từ các đối thủ lớn: ELSA
Speak rất lớn: mở rộng thị trường bằng cách Speak đang phải cạnh tranh với nhiều đối thủ
tập trung vào đối tượng khách hàng tiềm năng lớn trên thị trường, bao gồm cả những tên
đang tìm kiếm các giải pháp học tiếng Anh tuổi lớn như Duolingo, Rosetta Stone và
trực tuyến chất lượng cao. Babbel.
• Tăng cường hợp tác với các đối tác địa • Khó khăn trong tìm kiếm đối tác và đầu tư:
phương: ELSA Speak có thể tìm kiếm các cơ Việc tìm kiếm đối tác và đầu tư để phát triển
hội hợp tác với các đối tác địa phương như sản phẩm là một thách thức đối với ELSA
trường học, các trung tâm đào tạo Anh ngữ Speak do ELSA có thời gian hoạt động chưa
hoặc các công ty địa phương để mở rộng thị dài và dòng lợi nhuận chưa đủ lớn.
trường và quảng bá sản phẩm. • Thay đổi trong thị hiếu của người dùng:
• Tận dụng các xu hướng công nghệ mới: ngày nay, nhiều người hướng đến việc học
ELSA Speak có thể tận dụng các xu hướng thêm các ngôn ngữ khác và nhiều ứng dụng
công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), học khác thì hỗ trợ học đa dạng ngôn ngữ vượt
sâu và thị giác máy tính để tăng cường tính trội hơn.
năng của sản phẩm và đảm bảo tính cạnh tranh • Chi phí để nâng cao và cập nhật công nghệ
của sản phẩm trên thị trường. tốn kém.
VIII. Khuyến nghị khắc phục điểm yếu và phương hướng phát triển
Khuyến nghị khắc phục điểm yếu
Tăng cường tính tương tác: Hiện tại, Elsa Speak vẫn chưa có tính năng tương tác đầy đủ
với người dùng. Hệ thống có thể được phát triển để có thể tương tác với người dùng
thông qua các tính năng như chatbot hoặc kết nối với các trợ lý ảo khác để cung cấp thêm
các thông tin hoặc lựa chọn cho người dùng, từ đó dễ dàng lắng nghe được những đóng
góp, ý kiến của người dùng, cải thiện chất lượng dịch vụ của mình.
Đa ngôn ngữ: Elsa Speak hiện tại chỉ hỗ trợ tiếng Anh. Để mở rộng tầm ảnh hưởng và thu
hút người dùng toàn cầu, hệ thống có thể được phát triển để hỗ trợ nhiều ngôn ngữ khác
nhau.
Cải thiện khả năng xử lý giọng nói: Khả năng xử lý giọng nói của Elsa Speak hiện nay
vẫn còn hạn chế và có thể gây ra nhầm lẫn hoặc không hiểu được âm thanh. Để khắc
phục điểm yếu này, hệ thống có thể sử dụng các mô hình âm thanh và thu thập dữ liệu từ
nhiều người dùng để cải thiện khả năng nhận diện giọng nói.
Tăng cường sự hiện diện thông qua các chiến dịch cộng đồng chẳng hạn như tổ chức dạy
tiếng anh miễn phí cho học sinh vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh hoạt động Marketing,
quảng cáo về ứng dụng trên các website và mạng xã hội.
Phương hướng phát triển
Về công nghệ:
Transformers: Elsa Speak có thể ứng dụng mô hình Transformers để tăng cường khả
năng xử lý ngôn ngữ tự nhiên của mình, cụ thể là cải thiện chất lượng của các bài tập
ngôn ngữ và đưa ra phản hồi tốt hơn cho người dùng.
Reinforcement Learning: Với Elsa Speak, RL có thể được áp dụng để cải thiện khả năng
giao tiếp và phản hồi của hệ thống, giúp người dùng tương tác với hệ thống một cách tự
nhiên hơn và cải thiện trải nghiệm của họ.
Semi-supervised Learning (SSL): Với Elsa Speak, SSL có thể được áp dụng để tăng
cường khả năng hiểu và xử lý ngôn ngữ tự nhiên của hệ thống bằng cách sử dụng các tài
nguyên dữ liệu có sẵn trên Internet.
Về khóa học: Elsa Speak có thể mở rộng đối tượng sử dụng ứng dụng của mình bằng
cách cung cấp thêm các khóa học đào tạo tiếng anh chuyên nghiệp cho các giáo viên,
chẳng hạn như liên kết đào tạo cấp chứng chỉ TESOL.