You are on page 1of 21

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay các phương tiện giao thông vận tải là một phần không thể thiếu trong
cuộc sống con người. Tại Việt Nam ngành ô tô ngày càng khẳng định vị trí của mình
trong sự nghiệp phát triển ngành công nghiệp. Ô tô ngày càng được sử dụng r ộng rãi
bởi các tính năng của các hệ thống mà nó mang lại. Một trong hệ th ống không th ể
thiếu đó là hệ thống điện thân xe của hệ thống chiếu sáng. Vì những tính n ăng quan
trọng của nó mà con người ngày càng cải tiến nhiều hơn để đảm bảo giúp tối ưu việc
điều khiển để ổn định, an toàn trên ô tô tăng tính năng v ận hành c ủa ng ười lái. Vì v ậy,
để có thể tìm hiểu kỹ hơn các tính năng của của nó trên ô tô nên em đã ch ọn đề tài
“Nghiên cứu hệ thống điện thân xe Mazda 6 năm 2014” với mục đích tìm hiểu về nguyên
lý làm việc của hệ thống điện thân xe và những phương pháp kiểm tra chẩn đoán, b ảo
dưỡng sửa chữa hệ thống điện thân xe Mazda 6.

1.2. Mục đích của việc nghiên cứu

- Tổng quan về hệ thống điện thân xe trên ô tô.

- Tổng quan về nguyên lý làm việc hệ thống điện thân xe Mazda 6 năm 2014.

- Kiểm tra, chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điện thân xe Mazda 6 năm
2014.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Xe Mazda 6 năm 2014.

- Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống điện thân xe:

+ Nghiên cứu về hệ thống điện thân xe trên Mazda 6 năm 2014

+ Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống điện thân xe trên xe Mazda 6 năm 2014

1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

- Phương pháp phân tích tài liệu.

1.5. Bố cục

Bố cục của đề tài tiểu luận tốt nghiệp: “ Nghiên cứu hệ thống điện thân xe trên
Mazda 6 năm 2014” sẽ gồm 3 chương như sau:

- Chương 1: Tổng quan về hệ thống điện thân xe trên ô tô.

- Chương 2: Tổng quan về nguyên lý làm việc hệ thống điện thân xe Mazda 6 năm
2014.

- Chương 3: Kiểm tra, chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điện thân xe
Mazda 6 năm 2014.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TRÊN Ô TÔ

1.1. Khái quát về hệ thống điện thân xe trên ô tô

Cùng với sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật, những chiếc ô tô ngày càng hi ện
đại và tiện nghi hơn. Trên mỗi một chiếc ô tô, phần điện luôn chiếm một phần đáng kể và
can thiệp vào gần như tất cả các hệ thống trên xe. Điều này đồng nghĩa v ới vi ệc, xe càng
hiện đại thì hệ thống điện càng trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi các k ỹ thu ật viên ph ải có
kiến thức sâu về cấu tạo, cũng như nguyên lý hoạt động của hệ thống này. Hệ thống điện
thân xe không ngừng áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giúp nâng cao tính an
toàn và mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng. Các thành phần của hệ th ống đi ện
thân xe bao gồm các bộ phận điện được tích hợp vào cơ cấu thân xe. H ệ th ống đi ện thân
xe bao gồm:

- Hệ thống chiếu sáng.

- Hệ thống tín hiệu.

- Hệ thống gạt nước và rửa kính.


- Hệ thống nâng hạ kính.

1.2. Hệ thống chiếu sáng

Hệ thống chiếu sáng trên ô tô là một hệ thống gồm nhiều thiết bị chiếu sáng bên
ngoài xe (đèn pha, đèn cos) và bên trong xe có nhiệm vụ chiếu sáng đường khi xe
chạy ban đêm.

1.2.1. Đèn đầu

Hình 1.1. Đèn đầu xe ô tô

Đây là hệ thống đèn cơ bản và quan trọng nhất trên xe, nhằm đảm bảo điều kiện làm
việc cho người lái ô tô nhất là vào ban đêm và bảo đảm an toàn giao thông.

Do đó các đèn pha hiện nay được chế tạo đều dựa trên cơ sở hai nấc ánh sáng: xa
và gần hoặc nấc pha và nấc cos như người ta quen gọi. Khi quãng đường phía trước xe
không vướng gì thì xe dùng nấc ánh sáng chiếu xa (nấc pha), còn khi gặp phương tiện
vận tải chạy ngược chiều hay khi chạy trong thành phố thì dùng nấc ánh sáng chiếu gần
(nấc cos). Khi đó tầm chiếu sáng của đèn cũng như cường độ ánh sáng đều giảm, chùm
ánh sáng lại đi chúc xuống nên hầu như không hắt vào mắt người lái và phương tiện vận
tải chạy ngược chiều.
Hình 1.2. Bóng đèn xe ô tô

Khả năng của đèn pha có thể từ 180 – 250m và chiếu sáng gần từ 50 – 75m. Đèn
pha là một trong những thiết bị tiêu thụ công suất lớn trên ô tô, ở chế độ chiếu xa là 45 –
70W, ở chế độ chiếu gần là 35 – 40W và thường có màu trắng hoặc vàng.

1.2.2. Hệ thống đèn sương mù


Hình 1.3. Bi cầu sương mù ô tô

Dùng để chiếu sáng khi trời có sương mù. Là loại đèn có bước sóng ánh sáng
thích hợp với điều kiện trời sương mù hoặc mưa. Trong trường hợp này thì ánh sáng
không bị gãy khúc. Đèn này có công suất khoảng 35-55W và có màu trắng hoặc
vàng.

Hình 1.4. Đèn sương mù

- Đèn sương mù phía trước (Fog lamps): Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng
đèn đầu chính có thể tạo ra vùng ánh sáng chói phía trước gây trở ngại cho các xe đối
diện và người đi đường. Nếu sử dụng đèn sương mù sẽ giảm được tình trạng này.
Dòng cung cấp cho đèn sương mù thường được lấy sau rơ-le đèn kích thước.

- Đèn sương mù phía sau (Rear fog guard): Đèn này dùng để báo hiệu cho các xe
phía sau nhận biết trong điều kiện tầm nhìn hạn chế. Dòng cung cấp cho đèn này được
lấy sau đèn cos. Một đèn báo được gắn vào tableau để báo hiệu cho tài xế khi đèn
sương mù phía sau hoạt động.

1.2.3. Hệ thống đèn kích thước


Khi trời tối, đèn này báo cho lái xe khác biết kích thước của xe mình để lái xe
được an toàn hơn. Do báo kích thước nên nó được bố trí ở các mép thành xe. Tuy
nhiên, một số xe vì lí do thẩm mỹ nên người ta chế tạo đèn kích thước với các đèn
đầu thành liền một khối và bố trí đèn kích thước ở phía mép trong của cụm đèn đầu.
Đèn này thường có ánh sáng màu vàng hoặc trắng và có công suất khoảng 15 – 21W.

Hình 1.5. Đèn kích thước

1.2.4. Công dụng của hệ thống chiếu sáng

Hệ thống chiếu sáng trên ô tô có các công dụng sau:

- Giúp người lái quan sát rõ đường đi vào ban đêm hoặc khi thời tiết xấu (đèn pha,
đèn sương mù).

- Giúp các xe khác và người đi đường nhận biết được sự hiện diện và vị trí của xe
(đèn hậu, đèn kích thước, đèn biển số).

1.2.5. Yêu cầu của hệ thống chiếu sáng

Hệ thống chiếu sáng trên ô tô có các yêu cầu sau:

- Có cường độ đủ lớn.
- Có ánh sáng rõ ràng, không gây chói mắt hoặc gây ảnh hưởng đến tầm nhìn của
người khác.

1.3. Hệ thống tín hiệu

1.3.1. Đèn báo phanh

Dùng để báo cho xe khác biết là đang phanh. Được gắn chung vỏ với đèn đuôi
nhưng công suất bóng đèn phanh lớn hơn. Công suất đèn phanh khoảng 21W. Màu
quy định của đèn phanh là màu đỏ.

Hình 1.6. Đèn báo phanh

1.3.2. Đèn báo lùi

Dùng để báo xe đang chạy lùi. Đèn này thường đi kèm với tín hiệu âm thanh.

Ánh sáng phát ra từ đèn này là ánh sáng trắng và có công suất là 10-21W.
Hình 1.7. Đèn báo lùi

1.3.3. Đèn báo rẽ (đèn Signal)

Dùng để báo rẽ trái, phải hay báo chuyển hướng di chuyển. Hệ thống này phát tín
hiệu ngắt quãng để gây sự chú ý, tần số chớp khoảng 60 -120 lần/phút.

Công suất bóng khoảng 21W. Ánh sáng phát ra từ đèn này là ánh sáng vàng.

Hình 1.8. Đèn báo rẽ

1.3.4. Đèn báo nguy


Dùng để báo cho xe khác chạy trên đường là xe bạn đang cần dừng khẩn cấp. Hệ
thống này hoạt động như đèn signal nhưng tất cả các bóng đèn đều chớp với nhau.

Ánh sáng phát ra từ đèn này là ánh sáng vàng và có công suất là 10-21W.

Hình 1.9. Đèn báo nguy

1.3.5. Còi điện

Dùng để phát ra tín hiệu âm thanh để cảnh báo giúp tài xế thông báo vị trí và ý
định của họ đến người đi đường, người chỉ dẫn giao thông và các lái xe khác. Còi
điện trên các xe ô tô thường có công suất dao động từ khoảng 100dB đến 120dB.
Hình 1.10. Sơ đồ mạch điện còi

1.3.6. Đèn báo trên tableau

Dùng để hiển thị các thông số, tình trạng hoạt động của các hệ thống, bộ phận trên
xe và báo lỗi (hay báo nguy) khi các hệ thống trên xe hoạt động không bình thường
Hình 1.11. Đèn báo trên tableau

1.3.7. Công dụng của hệ thống tín hiệu

Hệ thống tín hiệu trên ô tô có các công dụng sau:

- Giúp các xe khác và người đi đường biết được hướng di chuyển của xe (đèn báo
rẽ, đèn báo nguy).

- Giúp các xe khác và người đi đường biết được tình trạng phanh của xe (đèn báo
phanh).

- Giúp các xe khác và người đi đường biết được tình trạng lùi của xe (đèn báo lùi).

- Giúp tăng cường an toàn khi di chuyển trên đường bằng tín hiệu còi.

1.3.8. Yêu cầu của hệ thống tín hiệu

Hệ thống tín hiệu trên ô tô có các yêu cầu sau:

- Có đủ các loại tín hiệu theo quy định của luật giao thông.

- Có tín hiệu rõ ràng, dễ nhận biết và không gây nhầm lẫn hoặc gây phiền nhiễu cho
người khác.

1.4. Hệ thống gạt nước rửa kính

Hệ thống gạt nước và rửa kính là một hệ thống đảm bảo cho người lái nhìn được rõ
bằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kính sau khi trời mưa. Hệ thống có thể làm
sạch bụi bẩn trên kính chắn gió phía trước nhờ thiết bị rửa kính. Vì vậy, đây là thiết bị
cần thiết cho sự an toàn của xe khi chạy.

1.4.1. Cần gạt nước và thanh gạt nước

Cấu trúc của cần gạt nước là một lưỡi cao su gạt nước được lắp vào thanh kim loại
gọi là thanh gạt nước. Gạt nước được dịch chuyển tuần hoàn nhờ cần gạt.
Lưỡi gạt nước được ép vào kính trước bằng lò xo nên gạt nước có thể gạt được nước
mưa nhờ dịch chuyển thanh gạt nước. Chuyển động tuần hoàn của gạt nước được tạo ra
bởi motor và cơ cấu dẫn động.

Lưỡi cao su lắp vào thanh gạt nước bị mòn do sử dụng và do ánh sáng mặt trời và
nhiệt độ môi trường v.v… nên phải thay thế phần lưỡi cao su này một cách định kỳ.

1.4.2. Công tắc gạt nước rửa kính

* Công tắc gạt nước

Công tắc gạt nước được bố trí trên trục trụ lái, đó là vị trí mà người lái có thể điều
khiển bất kỳ lúc nào khi cần.

Công tắc gạt nước có các vị trí OFF (dừng), LO (tốc độ thấp) và HI (tốc độ
cao) và các vị trí khác để điều khiển chuyển động của nó. Một số xe có vị trí MIST
(gạt nước chỉ hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí MIST, vị trí INT (gạt nước
hoạt động ở chế độ gián đoạn trong một khoảng thời gian nhất định) và một công
tắc thay đổi để điều chỉnh khoảng thời gian gạt nước.

Hình 1.12. Công tắc gạt mưa

* Rơ le điều khiển gạt nước gián đoạn.

Relay này kích hoạt các gạt nước hoạt động một cách gián đoạn. Phần lớn các kiểu
xe gần đây các công tắc gạt nước có relay này được sử dụng rộng rãi.
Một relay nhỏ và mạch Transistor gồm có tụ điện và điện trở cấu tạo thành relay
điều khiển gạt nước gián đoạn. Dòng điện tới motor gạt nước được điều khiển bằng relay
theo tín hiệu được truyền từ công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước chạy gián đoạn.

Công tắc rửa kính:Công tắc rửa kính được kết hợp với công tắc gạt nước. Khi bật
công tắc này thì motor rửa kính hoạt động và phun nước rửa kính.

Hình 1.13. Hệ thống phun nước rửa kính

1.4.3. Mô tơ gạt nước

Motor gạt nước là dạng động cơ điện một chiều kích từ bằng nam chậm vĩnh
cửu. Bao gồm: motor và bộ truyền bánh răng để làm giảm tốc độ ra của
motor.Motor gạt nước có 3 chổi than tiếp điện: chổi tốc độ thấp, chổi tốc độ cao và
một chổi dùng chung (để tiếp mát). Một công tắc dạng cam được bố trí trong bánh
răng để gạt nước dừng ở vị trí cố định trong mọi thời điểm.

Một sức điện động ngược được tạo ra trong cuộn dây phần ứng khi motor quay
để hạn chế tốc độ quay của motor.

Hoạt động ở tốc độ thấp: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi
than tốc độ thấp, một sức điện động ngược lớn được tạo ra. Kết quả là motor quay
với vận tốc thấp.
Hoạt động ở tốc độ cao: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi tiếp
điện tốc độ cao, một sức điện động ngược nhỏ được tạo ra. Kết quả là motor quay
với tốc độ cao.

Hình 1.14. Cấu tạo motor gạt mưa

*Công tắc dạng cam


Hình 1.15. Hệ thống gạt dạng cam

Có chức năng dừng thanh gạt nước tại vị trí cố định. Do vậy, thanh gạt nước
luôn được bảo đảm dừng ở dưới cùng của kính chắn gió khi tắt công tắc gạt
nước.Công tắc này có đĩa cam xẻ rãnh chữ V và 3 điểm tiếp xúc. Khi công tắc gạt
nước ở vị trí LO/HI, điện áp ắc qui được đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào
motor gạt nước qua công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước quay.

Tuy nhiên, ở thời điểm công tắc gạt nước tắt, nếu tiếp điểm P2 ở vị trí tiếp
xúc mà không phải ở vị trí rãnh thì điện áp của ắc qui vẫn được đặt vào mạch điện
và dòng điện đi vào motor gạt nước tới tiếp điểm P1 qua tiếp điểm P2 làm cho
motor tiếp tục quay. Sau đó bằng việc quay đĩa cam làm cho tiếp điểm P2 ở vị trí
rãnh do đó dòng điện không đi vào mạch điện và motor gạt nước bị dừng lại.Tuy
nhiên, do quán tính của phần ứng, motor không dừng lại ngay lập tức và tiếp tục
quay một ít.

Kết quả là tiếp điểm P3 vượt qua điểm dẫn điện của đĩa cam. Thực hiện việc đóng
mạch như sau:Phần ứng → Cực (+)1 của motor → công tắc gạt nước → cực S của
motor gạt nước → tiếp điểm P1 → P3→ phần ứng. Vì phần ứng tạo ra sức điện
động ngược trong mạch đóng này, nên quá trình hãm motor bằng điện được tạo ra
và motor được dừng lại tại điểm cố định.

1.4.4. Công dụng của hệ thống gạt nước và rửa kính

Hệ thống gạt nước và rửa kính trên ô tô có các công dụng sau:

- Giúp người lái nhìn rõ đường đi vào ban đêm hoặc khi thời tiết xấu (mưa, sương
mù, bụi bẩn) bằng cách gạt sạch nước và bụi bẩn trên kính trước và kính sau trong một
khoảng khá rộng

- Giúp tăng tính an toàn cho xe khi chạy bằng cách đảm bảo tầm nhìn tốt nhất cho
người lái.

1.4.5. Phân loại hệ thống gạt nước và rửa kính

Tùy theo kiểu thiết kế có 3 loại:

- Loại dẫn động nhờ công suất động cơ.

- Máy gạt hoạt động nhờ sức hút động cơ.

- Máy gạt nước chạy điện.

Loại máy gạt nước hai nhờ công suất động cơ và sức hút động cơ có nhược
điểm chủ yếu là vận tốc không ổn định do chế độ làm việc của động cơ ôtô thay đổi
liên tục. Hiện nay loại máy gạt nước chạy điện được sử dụng phổ biến trên ô tô.

1.5. Hệ thống nâng hạ kính

Hệ thống nâng hạ kính là một trong những tính năng cơ bản của ô tô giúp bảo vệ ô
tô và người ngồi trong xe.
Hình 1.16. Hệ thống nâng hạ kính

1.5.1. Cấu tạo hệ thống nâng hạ kính

Sử dụng nam châm vĩnh cửu, motor nhỏ, gọn, dể lắp ráp, bố trí motor quay được
cả hai chiều khi ta đổi chiều dòng điện. Cửa có thể nâng cao hoặc hạ thấp kính tùy ý.

a. Motor nâng hạ kính

Là động cơ điện một chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu (giống như motor hệ
thống gạt và phun nước).
Hình 1.17. Motor nâng hạ cửa kính

b. Hệ thống điều khiển

Gồm có một công tắc điều khiển nâng hạ kính, bố trí tại cửa bên trái người lái xe
và mổi cửa hành khách một công tắc.

- Công tắc chính (Main switch).

- Công tắc nâng hạ cửa tài xế (Driver’s switch).

- Công tắc nâng hạ cửa trước nơi hành khách (Front passenger’s switch).

- Công tắc phía sau bên trái (Left rear switch).

- Công tắc phía sau bên phải (Right rear swich).

1.5.2. Công dụng của hệ thống nâng hạ kính

Hệ thống nâng hạ kính trên ô tô có các công dụng sau:

- Nâng hạ kính xe nhờ motor điện một chiều.

- Giúp người dùng điều chỉnh kính của xe lên xuống theo nhu cầu. Ví dụ: lấy gió,
giao tiếp, thanh toán phí, v.v...

- Giúp bảo vệ ô tô và người ngồi trong xe khỏi các yếu tố bên ngoài như bụi bẩn,
mưa, nắng, côn trùng, v.v...

- Giúp tăng cường tính an toàn cho xe và người lái khi có tích hợp các chức năng
khóa cửa, chống kẹt, tự động kéo kính lên khi khóa cửa, v.v...

1.5.3. Yêu cầu của hệ thống nâng hạ kính

Hệ thống nâng hạ kính trên ô tô có các yêu cầu sau:

- Đảm bảo cửa kính có thể điều chỉnh lên xuống một cách dễ dàng, nhanh chóng,
tiện lợi và an toàn cho người dùng.
- Cửa kính phải đảm bảo bảo vệ hành khách khỏi các tác động bên ngoài như bụi
bẩn, mưa, nắng, côn trùng, va chạm, v.v...

- Có khả năng tích hợp thêm các chức năng khác như khóa cửa, chống kẹt, tự động
kéo kính lên khi khóa cửa, v.v...

- Có kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, chi phí sản xuất thấp và dễ sửa chữa.

1.5.4. Phân loại hệ thống nâng hạ kính

Hệ thống nâng hạ kính trên ô tô được phân loại theo:

- Phương thức điều khiển: có hai loại là hệ thống nâng hạ kính thủ công và hệ
thống nâng hạ kính chỉnh điện.

+ Hệ thống thủ công sử dụng một tay quay để vận hành bộ điều chỉnh cửa sổ, có
thể là dạng kéo hoặc dây cáp.

+ Hệ thống chỉnh điện sử dụng một động cơ điện để vận hành bộ điều chỉnh cửa
sổ, cũng có thể là dạng kéo hoặc dây cáp.

Hình 1.18. Hệ thống nâng hạ kính trên ô tô chỉnh điện

- Cấu tạo cơ khí: có hai loại là hệ thống nâng hạ kính dạng kéo và hệ thống nâng hạ
kính dùng dây cáp.

+ Hệ thống dạng kéo gồm một động cơ điện, bánh răng và thanh tay đòn chữ X.
Hình 1.18. Cấu tạo hệ thống nâng hạ kính dạng kéo

+ Hệ thống dùng dây cáp gồm một động cơ điện, dây cáp xoắn hoặc cáp Bowden
và thanh ray trượt.

1.6. Hệ thống chỉnh gướng

- Cấu tạo

Hình 1.18. Gương chiếu hậu

Gương chiếu hậu gồm có 3 động cơ DC (12V):

+ Động cơ gập mở.

+ Động cơ quay lên xuống.


+ Động cơ quay trái phải.

- Nguyên lý hoạt động

Khi chúng ta xuống xe và dùng điều khiển để bật chế độ khoá xe thì mạch sẽ nhận
tín hiệu này và điều khiển gương chiếu hậu gập lại. Khi ta vào xe cho chìa khoá vào ổ
khoá và bật chìa khoá lên chế độ ACC (ổ khoá ôtô có nhiều chế độ VD: OFF, ACC,
START) thì hệ thống gương chiếu hậu sẽ được mở ra ở một số xe không có tín hiệu
ACC, ta có thể thay bằng tín hiệu START. Khi ta lùi xe mạch sẽ nhận tín hiệu lùi từ tín
hiệu đèn báo lùi phía sau xe và điều khiển lòng gương chiếu hậu quay xuống để chúng ta
dễ dàng quan sát phía sau khi tiến hành lùi xe. Và góc quay xuống có thể điều chỉnh bằng
biến trở được tích hợp thêm vào xe.

You might also like